Toàn văn Bộ Luật Tố Tụng hình sự, phần Thi hành, xét lại bản án (từ Điều 255 đến Điều 300)
- Tải về Ebook Bộ Luật Tố tụng hình sự và những vấn đề liên quan
- Tải Bộ Luật Tố tụng hình sự (file .doc)
- Bộ Luật Tố tụng hình sự và các văn bản hướng dẫn mới nhất
Phần Thứ Năm
THI HÀNH BẢN ÁN VÀ QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Chương XXV: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THI HÀNH ÁN VÀ QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA
ÁN
Điều 255. Những bản án và quyết định được thi hành
1. Những bản án và quyết định được
thi hành là những bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật, bao gồm:
a) Những bản án và quyết định của
Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo trình tự phúc thẩm;
b) Những bản án và quyết định của
Tòa án cấp phúc thẩm;
c) Những quyết định của Tòa án giám
đốc thẩm hoặc tái thẩm.
2. Trong trường hợp bị cáo đang bị
tạm giam mà Tòa án cấp sơ thẩm quyết định đình chỉ vụ án, không kết tội, miễn
trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt cho bị cáo, hình phạt không phải là tù giam
hoặc phạt tù nhưng cho hưởng án treo hoặc khi thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn
hơn thời hạn đã tạm giam thì bản án hoặc quyết định của Tòa án được thi hành
ngay, mặc dù vẫn có thể bị kháng nghị, kháng cáo.
Điều 256. Thủ tục đưa ra thi hành bản án và quyết định của Toà án
1. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ
ngày bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày nhận được
bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm, quyết định tái thẩm,
Chánh án Toà án đã xử sơ thẩm phải ra quyết định thi hành án hoặc ủy thác cho
Toà án khác cùng cấp ra quyết định thi hành án.
2. Quyết định thi hành án phải ghi
rõ họ tên người ra quyết định; tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành bản án hoặc
quyết định; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị kết án; bản
án hoặc quyết định mà người bị kết án phải chấp hành.
Trong trường hợp người bị kết án
đang tại ngoại thì quyết định thi hành án phạt tù phải ghi rõ trong thời hạn
bảy ngày, kể từ ngày nhận được quyết định, người đó phải có mặt tại cơ quan
Công an để thi hành án.
3. Quyết định
thi hành án, trích lục bản án hoặc quyết định phải được gửi cho Viện kiểm sát
cùng cấp nơi thi hành án, cơ quan thi hành án và người bị kết án.
4. Trong trường hợp người bị kết án
phạt tù đang tại ngoại mà bỏ trốn, thì Chánh án Toà án đã ra quyết định thi
hành án yêu cầu Cơ quan công an cùng cấp ra quyết định truy nã.
Điều 257. Cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ thi hành bản án và quyết định của Toà án
1. Cơ quan Công an thi hành hình
phạt trục xuất, tù có thời hạn, tù chung thân và tham gia Hội đồng thi hành
hình phạt tử hình theo quy định tại Điều 259 của Bộ luật này.
2. Chính quyền xã, phường, thị trấn
hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án cư trú hoặc làm việc có nhiệm vụ theo
dõi, giáo dục, giám sát việc cải tạo của những người được hưởng án treo hoặc bị
phạt cải tạo không giam giữ.
3. Việc thi
hành hình phạt quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân, cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định do chính quyền xã, phường,
thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi thi hành án đảm nhiệm.
4. Cơ sở chuyên khoa y tế thi hành
quyết định về bắt buộc chữa bệnh.
5. Cơ quan thi hành án dân sự thi
hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản và quyết định dân sự trong vụ án hình sự.
Chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ giúp chấp
hành viên trong việc thi hành án. Nếu cần phải áp dụng biện pháp cưỡng chế thi
hành án thì cơ quan Công an và các cơ quan hữu quan khác có nhiệm vụ phối hợp.
6. Việc thi hành bản án và quyết
định của Toà án quân sự do các tổ chức trong Quân đội đảm nhiệm, trừ hình phạt
trục xuất.
7. Các cơ quan thi hành án phải báo
cho Chánh án Toà án đã ra quyết định thi hành án về việc bản án hoặc quyết định
đã được thi hành; nếu chưa thi hành được thì phải nêu rõ lý do.
Chương XXVI
THI HÀNH HÌNH PHẠT TỬ HÌNH
Điều 258. Thủ tục xem xét bản án tử hình trước khi đưa ra thi hành
1. Sau khi bản án tử hình có hiệu
lực pháp luật, hồ sơ vụ án phải được gửi ngay lên Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao và bản án phải được gửi ngay lên Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao.
Trong thời hạn hai tháng, kể từ ngày
nhận được bản án và hồ sơ vụ án, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải quyết định kháng nghị hoặc quyết định không
kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày
bản án có hiệu lực pháp luật, người bị kết án được gửi đơn xin âân giảm lên Chủ
tịch nước.
2. Bản án tử hình được thi hành, nếu
Chánh án Toà án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
không kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
Trong trường hợp bản án tử hình bị
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm mà Hội đồng giám đốc thẩm,
Hội đồng tái thẩm Toà án nhân dân tối cao quyết định không chấp nhận kháng nghị
và giữ nguyên bản án tử hình, thì Toà án nhân dân tối cao phải thông báo ngay
cho người bị kết án biết để họ làm đơn xin âân giảm án tử hình.
Trong trường hợp người bị kết án xin
âân giảm hình phạt tử hình thì bản án tử hình được thi hành sau khi Chủ tịch
nước bác đơn xin âân giảm.
Điều 259. Thi hành hình phạt tử hình
1. Chánh án Tòa án đã xử sơ thẩm ra
quyết định thi hành án và thành lập Hội đồng thi hành hình phạt tử hình gồm đại
diện Tòa án, Viện kiểm sát và Công an. Hội đồng thi hành án phải kiểm tra căn
cước của người bị kết án trước khi thi hành án.
Trong trường hợp người bị kết án là
phụ nữ thì trước khi ra quyết định thi hành án, Chánh án Toà án đã xét xử sơ
thẩm phải tổ chức kiểm tra các điều kiện không áp dụng hình phạt tử hình được
quy định tại Điều 35 của Bộ luật hình sự. Nếu có căn cứ người bị kết án có điều
kiện quy định tại Điều 35 của Bộ luật hình sự thì Chánh án Toà án đã xét xử sơ
thẩm không ra quyết định thi hành án và báo cáo Chánh án Toà án nhân dân tối
cao để xem xét chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân cho người bị kết
án.
Trước khi thi hành án đối với người
bị kết án là phụ nữ thì Hội đồng thi hành án ngoài việc kiểm tra căn cước, phải
kiểm tra các tài liệu liên quan đến điều kiện không thi hành án tử hình được
quy định tại Điều 35 của Bộ luật hình sự.
Trong trường hợp Hội đồng thi hành
án phát hiện người bị kết án có điều kiện quy định tại Điều 35 của Bộ luật hình
sự thì Hội đồng thi hành án hoãn thi hành án và báo cáo Chánh án Toà án đã ra
quyết định thi hành án để báo cáo Chánh án Toà án nhân dân tối cao xem xét
chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân cho người bị kết án.
2. Trước khi thi hành án phải giao
cho người bị kết án đọc quyết định thi hành án, quyết định không kháng nghị của
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và quyết định không kháng nghị của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao; nếu người bị kết án đã có đơn xin âân giảm án
tử hình thì giao cho họ đọc bản sao quyết định của Chủ tịch nước bác đơn xin
âân giảm.
3. Hình phạt tử hình được thi hành
bằng xử bắn.
4. Việc thi hành hình phạt tử hình
phải được lập biên bản ghi rõ việc đã giao các quyết định cho người bị kết án
xem, những lời nói của họ và những thư từ, đồ vật mà họ gửi lại cho người thân
thích.
5. Trong trường hợp có tình tiết đặc
biệt, Hội đồng thi hành án hoãn thi hành và báo cáo Chánh án Toà án đã ra quyết
định thi hành án để báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Chương XXVI
THI HÀNH HÌNH PHẠT TÙ VÀ CÁC HÌNH PHẠT KHÁC
Điều 260. Thi hành hình phạt tù
1. Trong trường hợp người bị kết án
đang bị tạm giam thì theo yêu cầu của người thân thích người bị kết án, cơ quan
Công an phải cho phép người bị kết án gặp người thân thích trước khi thi hành
án.
Ban giám thị trại giam phải thông
báo cho gia đình người bị kết án biết nơi người đó chấp hành hình phạt.
2. Trong trường
hợp người bị kết án đang tại ngoại, nếu quá thời hạn mà không có mặt tại cơ
quan Công an để chấp hành án thì người bị kết án sẽ bị áp giải.
3. Chánh án Tòa án đã ra quyết định
thi hành án phải theo dõi việc thi hành án. Cơ quan Công an phải thông báo bằng
văn bản cho Tòa án về việc bắt người bị kết án để thi hành án hoặc lý do chưa
bắt được và biện pháp cần áp dụng để bảo đảm việc thi hành án.
4. Trong trường hợp người đang chấp
hành hình phạt tù trốn khỏi trại giam thì cơ quan Công an ra quyết định truy
nã.
Điều 261. Hoãn chấp hành hình phạt tù
1. Đối với người bị xử phạt tù đang
được tại ngoại, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án có thể tự mình
hoặc theo đề nghị của Viện kiểm sát, cơ quan Công an cùng cấp hoặc người bị kết
án cho hoãn chấp hành hình phạt tù trong trường hợp được quy định tại khoản 1
Điều 61 của Bộ luật hình sự.
2. Chậm nhất là bảy ngày trước khi
hết thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù, Chánh án Toà án đã cho hoãn chấp hành
hình phạt tù phải ra quyết định thi hành án và phải gửi ngay quyết định thi
hành án cùng bản án, quyết định phạt tù đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan
Công an cùng cấp và người bị kết án trước khi hết thời hạn hoãn chấp hành hình
phạt tù.
Nếu quá thời hạn bảy ngày, kể từ
ngày hết thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù, người bị kết án không có mặt tại
cơ quan Công an để đi chấp hành hình phạt tù mà không có lý do chính đáng, thì
cơ quan Công an phải áp giải người bị kết án đi chấp hành hình phạt tù.
Điều 262. Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
1. Theo đề nghị của Viện kiểm sát
hoặc của Ban giám thị trại giam nơi người bị kết án đang chấp hành hình phạt
tù:
a) Chánh án Tòa án cấp tỉnh nơi
người đang chấp hành hình phạt tù có thể cho người đó được tạm đình chỉ chấp
hành hình phạt tù trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 61 và Điều
62 của Bộ luật hình sự;
b) Chánh án Tòa
án đã ra quyết định thi hành án có thể cho người đang chấp hành hình phạt tù
được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù trong các trường hợp quy định tại các
điểm b, c và d khoản 1 Điều 61 và Điều 62 của Bộ luật hình sự.
Chậm nhất là bảy ngày trước khi hết thời hạn
tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, Chánh án Toà án đã cho tạm đình chỉ chấp
hành hình phạt tù phải ra quyết định thi hành án đối với phần hình phạt còn lại
và phải gửi ngay quyết định đó cho cơ quan Công an cùng cấp nơi Tòa án đã ra
quyết định tạm đình chỉ và người bị kết án.
Nếu quá thời hạn bảy ngày, kể từ
ngày hết thời hạn tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, người bị kết án không có
mặt tại cơ quan Công an để đi chấp hành hình phạt tù mà không có lý do chính
đáng, thì cơ quan Công an phải áp giải người bị kết án đi chấp hành hình phạt
tù.
2. Việc tạm đình chỉ chấp hành hình
phạt tù để xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm phải do người đã
kháng nghị hoặc do Tòa án cấp giám đốc thẩm hoặc tái thẩm quyết định.
Điều 263. Quản lý người được hoãn hoặc được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
1. Người được hoãn hoặc được tạm
đình chỉ chấp hành hình phạt tù được giao cho chính quyền xã, phường, thị trấn
hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ cư trú hoặc làm việc quản lý. Họ không được tự ý
đi nơi khác, nếu không được phép của chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ
quan, tổ chức quản lý họ.
2. Nếu trong thời gian được hoãn
hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt mà người bị kết án có hành vi vi phạm
pháp luật nghiêm trọng hoặc có căn cứ cho rằng người đó bỏ trốn thì Chánh án
Tòa án đã cho hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù hủy bỏ quyết định đó
và ra quyết định thi hành án để bắt họ đi chấp hành hình phạt tù. Quyết định
thi hành án được gửi cho cơ quan Công an cùng cấp nơi Tòa án đã ra quyết định.
Ngay sau khi nhận được quyết định thi hành án, cơ quan Công an phải tổ chức
bắt, áp giải người bị kết án đi chấp hành hình phạt tù.
Điều 264. Thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo, hình phạt cải tạo
không giam giữ
Người bị phạt tù được hưởng án treo
và người bị phạt cải tạo không giam giữ được giao cho chính quyền xã, phường,
thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ cư trú hoặc làm việc để giám sát, giáo
dục.
Điều 265. Thi hành hình phạt trục
xuất
Người bị phạt trục xuất phải rời
khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong thời hạn chậm nhất
là mười lăm ngày, kể từ ngày có quyết định thi hành án. Trong trường hợp người
bị phạt trục xuất phải chấp hành các hình phạt khác hoặc phải thực hiện các
nghĩa vụ khác thì thời hạn họ rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam do pháp luật quy định.
Điều 266. Thi hành hình phạt quản chế hoặc cấm cư trú
Đối với người bị phạt quản chế thì
sau khi chấp hành xong hình phạt tù, người bị kết án được giao cho chính quyền
xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú để thi hành hình phạt quản chế. Người bị
phạt cấm cư trú thì không được tạm trú, thường trú ởnhững địa phương bị cấm cư
trú.
Điều 267. Thi hành hình phạt tiền hoặc tịch thu tài sản
Quyết định đưa bản án phạt tiền hoặc
tịch thu tài sản ra thi hành phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, chấp
hành viên, người bị kết án và chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị kết
án cư trú.
Việc tịch thu tài sản được tiến hành
theo quy định tại Điều 40 của Bộ luật hình sự.
Chương XXVII
GIÀM THỜI HẠN VÀ MIỄN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT
Điều 268. Điều kiện để được giảm thời hạn hoặc
miễn chấp hành hình phạt
1. Người đang chấp hành hình phạt
tù, cải tạo không giam giữ, cấm cư trú hoặc quản chế có thể được giảm thời hạn
chấp hành hình phạt theo quy định tại các điều 57, 58, 59 và 76 của Bộ luật
hình sự; nếu họ chưa chấp hành hình phạt thì có thể được miễn chấp hành toàn bộ
hình phạt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 57 của Bộ luật hình sự.
Người đang được
tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù có thể được miễn chấp hành hình phạt còn
lại theo quy định tại khoản 4 Điều 57 của Bộ luật hình sự.
Người đã chấp hành được một phần
hình phạt tiền có thể được miễn chấp hành phần tiền phạt còn lại theo quy định
tại khoản 2 Điều 58 và khoản 3 Điều 76 của Bộ luật hình sự.
2. Người bị phạt tù được hưởng án
treo có thể được rút ngắn thời gian thử thách theo quy định tại Điều 60 của Bộ
luật hình sự.
Điều 269. Thủ tục giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành hình phạt
1. Tòa án có thẩm quyền quyết định
giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù là Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân
sự cấp quân khu nơi người bị kết án chấp hành hình phạt.
Tòa án có thẩm quyền quyết định miễn
chấp hành hình phạt tù là Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu
nơi người bị kết án cư trú hoặc làm việc.
Việc giảm thời hạn hoặc miễn chấp
hành các hình phạt khác hoặc giảm thời gian thử thách thuộc thẩm quyền quyết
định của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực nơi người bị kết án
chấp hành hình phạt hoặc chịu thử thách.
2. Hồ sơ đề nghị xét miễn chấp hành
hình phạt cải tạo không giam giữ, miễn chấp hành toàn bộ hoặc phần hình phạt tù
còn lại, miễn chấp hành phần tiền phạt còn lại phải có đề nghị của Viện trưởng
Viện kiểm sát cùng cấp.
Hồ sơ đề nghị xét giảm thời hạn chấp
hành hình phạt tù phải có đề nghị của cơ quan thi hành hình phạt tù.
Hồ sơ đề nghị xét giảm thời hạn chấp
hành hình phạt cải tạo không giam giữ phải có đề nghị của cơ quan, tổ chức hoặc
chính quyền địa phương được giao nhiệm vụ trực tiếp giám sát, giáo dục.
Hồ sơ đề nghị xét giảm hoặc miễn
chấp hành hình phạt khác hoặc rút ngắn thời gian thử thách của án treo phải có
đề nghị hoặc nhận xét của cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ thi hành án quy định tại
Điều 257 của Bộ luật này.
3. Khi Tòa án xét giảm thời hạn hoặc
miễn chấp hành hình phạt, một thành viên của Tòa án trình bày vấn đề cần được
xem xét, đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến, Tòa án ra quyết định chấp
nhận hoặc bác đề nghị giảm thời hạn, miễn chấp hành hình phạt hoặc rút ngắn
thời gian thử thách.
Chương XXIX
Xóa Án Tích
Điều 270. Đương nhiên xóa án tích
Theo yêu cầu của người được đương
nhiên xóa án tích quy định tại Điều 64 của Bộ luật hình sự, Chánh án Tòa án đã
xử sơ thẩm vụ án cấp giấy chứng nhận là họ đã được xóa án tích.
Điều 271. Xóa án tích do Toà án quyết định
1. Trong những trường hợp quy định
tại Điều 65 và Điều 66 của Bộ luật hình sự, việc xóa án tích do Toà án quyết
định. Người bị kết án phải có đơn gửi Toà án đã xử sơ thẩm vụ án kèm theo nhận
xét của chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ cư trú
hoặc làm việc.
2. Chánh án Toà án đã xử sơ thẩm
chuyển tài liệu về việc xin xoá án tích cho Viện kiểm sát cùng cấp để phát biểu
ý kiến bằng văn bản. Nếu xét thấy đủ điều kiện thì Chánh án ra quyết định xóa
án tích; trong trường hợp chưa đủ điều kiện thì quyết định bác đơn xin xóa án
tích.
Phần Thứ Sáu: Xét Lại Bản Án Và Quyết Định Đã Có Hiệu Lực Pháp Luật
Chương XX
Thủ Tục Giám Đốc Thẩm
Điều 272. Tính chất của giám đốc thẩm
Giám đốc thẩm là xét lại bản án hoặc
quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm
pháp luật nghiêm trọng trong việc xử lý vụ án.
Điều 273. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
Bản án hoặc quyết định của Tòa án đã
có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, khi có một
trong những căn cứ sau đây:
1. Việc điều tra xét hỏi tại phiên
tòa phiến diện hoặc không đầy đủ;
2. Kết luận trong bản án hoặc quyết
định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án;
3. Có sự vi phạm nghiêm trọng thủ
tục tố tụng trong khi điều tra, truy tố hoặc xét xử;
4. Có những sai lầm nghiêm trọng
trong việc áp dụng Bộ luật hình sự.
Điều 274. Phát hiện bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật
cần xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm
Người bị kết án, cơ quan, tổ chức và
mọi công dân có quyền phát hiện những vi phạm pháp luật trong các bản án và
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và thông báo cho những người có
quyền kháng nghị quy định tại Điều 275 của Bộ luật này.
Trong trường hợp phát hiện thấy
những vi phạm pháp luật trong bản án hoặc quyết định của Toà án đã có hiệu lực
pháp luật, Viện kiểm sát, Tòa án phải thông báo cho người có quyền kháng nghị
quy định tại Điều 275 của Bộ luật này.
Điều 275. Những người có quyền kháng nghị theo
thủ tục giám đốc thẩm
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án các
cấp, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
2. Chánh án Tòa án quân sự trung
ương và Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có quyền kháng nghị theo
thủ tục giám đốc thẩm bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa
án quân sự cấp dưới.
3. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh
và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp
quân khu và Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có quyền kháng nghị
theo thủ tục giám đốc thẩm bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của
Tòa án cấp dưới.
Điều 276. Tạm đình chỉ thi hành bản án hoặc quyết định bị kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm
Những người đã kháng nghị bản án
hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi
hành bản án hoặc quyết định đó.
Quyết định tạm đình chỉ thi hành bản
án phải gửi cho Toà án, Viện kiểm sát nơi đã xử sơ thẩm và cơ quan thi hành án
có thẩm quyền.
Điều 277. Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Kháng nghị
theo thủ tục giám đốc thẩm phải nêu rõ lý do và được gửi cho:
a) Tòa án đã ra bản án hoặc quyết
định bị kháng nghị;
b) Tòa án sẽ xét xử giám đốc thẩm;
c) Người bị kết án và những người có
quyền và lợi íích liên quan đến việc kháng nghị.
2. Nếu không có căn cứ để kháng nghị
theo thủ tục giám đốc thẩm, thì trước khi hết thời hạn kháng nghị quy định tại
Điều 278 của Bộ luật này, người có quyền kháng nghị phải trả lời cho người hoặc
cơ quan, tổ chức đã phát hiện biết rõ lý do của việc không kháng nghị.
3. Trước khi bắt đầu phiên tòa giám
đốc thẩm, người đã kháng nghị có quyền bổ sung kháng nghị nếu chưa hết thời hạn
kháng nghị quy định tại Điều 278 của Bộ luật này hoặc rút kháng nghị.
Điều 278. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Việc kháng nghị theo hướng không
có lợi cho người bị kết án chỉ được tiến hành trong thời hạn một năm, kể từ
ngày bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật.
2. Việc kháng nghị theo hướng có lợi
cho người bị kết án có thể được tiến hành bất cứ lúc nào, kể cả trường hợp
người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ.
3. Việc kháng nghị về dân sự trong
vụ án hình sự đối với nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến vụ án được tiến hành theo quy định của pháp luật về tố
tụng dân sự.
Điều 279. Thẩm quyền giám đốc thẩm
1. ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân
cấp tỉnh giám đốc thẩm những bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật
của Tòa án nhân dân cấp huyện. ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự cấp quân khu
giám đốc thẩm những bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án
quân sự khu vực.
2. Tòa hình sự Tòa án nhân dân tối
cao giám đốc thẩm những bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa
án nhân dân cấp tỉnh. Tòa án quân sự trung ương giám đốc thẩm những bản án hoặc
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu.
3. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao giám đốc thẩm những bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật
của Toà án quân sự trung ương, của Toà hình sự, các Toà phúc thẩm Tòa án nhân
dân tối cao bị kháng nghị.
4. Những bản án hoặc quyết định đã
có hiệu lực pháp luật về cùng một vụ án hình sự thuộc thẩm quyền giám đốc thẩm
của các cấp khác nhau được quy định tại các khoản 1, 2 và 3 của Điều này thì
cấp có thẩm quyền cấp trên giám đốc thẩm toàn bộ vụ án.
Điều 280. Những người tham gia phiên tòa giám đốc thẩm
Phiên tòa giám đốc thẩm phải có sự
tham gia của Viện kiểm sát cùng cấp.
Khi xét thấy cần thiết, Tòa án phải
triệu tập người bị kết án, người bào chữa và có thể triệu tập những người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng nghị tham gia phiên tòa giám đốc
thẩm.
Điều 281. Thành phần Hội đồng giám đốc thẩm
1. Hội đồng giám đốc thẩm Tòa hình
sự Tòa án nhân dân tối cao hoặc Tòa án quân sự trung ương gồm ba Thẩm phán. Nếu
UUỷ ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh, UUỷ ban Thẩm phán Tòa án quân sự
cấp quân khu hoặc Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm thì
phải có íít nhất hai phần ba tổng số thành viên của UUỷ ban Thẩm phán hoặc Hội
đồng Thẩm phán tham gia xét xử.
Quyết định giám đốc thẩm của UUỷ ban
Thẩm phán hoặc Hội đồng Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên của UUỷ
ban Thẩm phán hoặc Hội đồng Thẩm phán tán thành.
2. Tại phiên tòa giám đốc thẩm của
UUỷ ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh, UUỷ ban Thẩm phán Tòa án quân sự
cấp quân khu, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao khi biểu quyết về nội
dung kháng nghị thì phải biểu quyết theo trình tự những ý kiến đồng ý với kháng
nghị, những ý kiến không đồng ý với kháng nghị. Nếu không có loại ý kiến nào
được quá nửa tổng số thành viên của UUỷ ban Thẩm phán, Hội đồng Thẩm phán biểu
quyết tán thành, thì phải hoãn phiên toà. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ
ngày ra quyết định hoãn phiên tòa thì UUỷ ban Thẩm phán, Hội đồng Thẩm phán
phải mở phiên tòa xét xử lại vụ án với sự tham gia của toàn thể các thành viên.
Điều 282. Chuẩn bị phiên tòa và thủ tục phiên tòa giám đốc thẩm
1. Chánh án Tòa án phân công một
Thẩm phán làm bản thuyết trình về vụ án tại phiên tòa. Bản thuyết trình tóm tắt
nội dung vụ án và các bản án, quyết định của các cấp Tòa án, nội dung của kháng
nghị. Bản thuyết trình phải được gửi trước cho các thành viên Hội đồng chậm
nhất là bảy ngày trước ngày mở phiên tòa giám đốc thẩm.
2. Tại phiên tòa, một thành viên của
Hội đồng giám đốc thẩm trình bày bản thuyết trình về vụ án. Các thành viên của
Hội đồng giám đốc thẩm phát biểu ý kiến và đại diện Viện kiểm sát phát biểu
quan điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án.
Nếu đã triệu tập người bị kết án,
người bào chữa, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng nghị thì
những người này được trình bày ý kiến trước khi đại diện Viện kiểm sát phát
biểu. Trong trường hợp họ vắng mặt thì Hội đồng giám đốc thẩm vẫn có thể tiến
hành xét xử.
Điều 283. Thời hạn giám đốc thẩm
Phiên tòa giám đốc thẩm phải được
tiến hành trong thời hạn bốn tháng, kể từ ngày nhận được kháng nghị.
Điều 284. Phạm vi giám đốc thẩm
Hội đồng giám đốc thẩm phải xem xét
toàn bộ vụ án mà không chỉ hạn chế trong nội dung của kháng nghị.
Điều 285. Thẩm quyền của Hội đồng giám đốc thẩm
Hội đồng giám đốc thẩm có quyền ra
quyết định :
1. Không chấp nhận kháng nghị và giữ
nguyên bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
2. Hủy bản án hoặc quyết định đã có
hiệu lực pháp luật và đình chỉ vụ án ;
3. Hủy bản án hoặc quyết định đã có
hiệu lực pháp luật để điều tra lại hoặc xét xử lại.
Điều 286. Hủy bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ vụ án
Hội đồng giám đốc thẩm hủy bản án
hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ vụ án, nếu có một trong
những căn cứ quy định tại Điều 107 của Bộ luật này.
Điều 287. Hủy bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật để điều tra lại
hoặc xét xử lại
Hội đồng giám
đốc thẩm hủy bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị để
điều tra lại hoặc xét xử lại, nếu có một trong những căn cứ quy định tại Điều
273 của Bộ luật này. Nếu cần xét xử lại thì tùy trường hợp, Hội đồng giám đốc
thẩm có thể quyết định xét xử lại từ cấp sơ thẩm hoặc cấp phúc thẩm.
Trong trường hợp hủy bản án hoặc
quyết định bị kháng nghị để điều tra lại hoặc để xét xử lại và xét thấy việc
tiếp tục tạm giam bị cáo là cần thiết, thì Hội đồng giám đốc thẩm ra lệnh tạm
giam cho đến khi Viện kiểm sát hoặc Tòa án thụ lý lại vụ án.
Điều 288. Hiệu lực của quyết định giám đốc thẩm và việc giao quyết
định giám đốc thẩm
1. Quyết định của Hội đồng giám đốc
thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.
2. Trong thời
hạn mười ngày, kể từ ngày ra quyết định, Hội đồng giám đốc thẩm phải gửi quyết
định giám đốc thẩm cho người bị kết án, người kháng nghị, Tòa án, Viện kiểm
sát, cơ quan Công an nơi đã xử sơ thẩm, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
đến việc kháng nghị hoặc người đại diện hợp pháp của họ, Cơ quan thi hành án
dân sự có thẩm quyền; thông báo bằng văn bản cho chính quyền xã, phường, thị
trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án cư trú hoặc làm việc.
Điều 289. Điều tra lại, xét xử lại vụ án sau khi Hội đồng giám đốc thẩm huỷ bản
án hoặc quyết định
Nếu Hội đồng giám đốc thẩm quyết
định hủy bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật để điều tra lại, thì
trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày ra quyết định, hồ sơ vụ án phải được
chuyển cho Viện kiểm sát cùng cấp để điều tra lại theo thủ tục chung.
Nếu Hội đồng giám đốc thẩm quyết
định hủy bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử lại vụ án
ởcấp sơ thẩm hoặc ởcấp phúc thẩm thì trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày
ra quyết định, hồ sơ vụ án phải được chuyển cho Tòa án có thẩm quyền để xét xử
lại theo thủ tục chung.
Chương XXI
Thủ Tục Tái Thẩm
Điều 290. Tính chất của tái thẩm
Thủ tục tái thẩm được áp dụng đối
với bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có
những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản
án hoặc quyết định mà Tòa án không biết được khi ra bản án hoặc quyết định đó.
Điều 291. Những căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Những tình tiết được dùng làm căn cứ
để kháng nghị tái thẩm là:
1. Lời khai của người làm chứng, kết
luận giám định, lời dịch của người phiên dịch có những điểm quan trọng được
phát hiện là không đúng sự thật;
2. Điều tra viên, Kiểm sát viên,
Thẩm phán, Hội thẩm đã có kết luận không đúng làm cho vụ án bị xét xử sai;
3. Vật chứng, biên bản điều tra,
biên bản các hoạt động tố tụng khác hoặc những tài liệu khác trong vụ án bị giả
mạo hoặc không đúng sự thật;
4. Những tình tiết khác làm cho việc
giải quyết vụ án không đúng sự thật.
Điều 292. Thông báo và xác minh những tình tiết mới được phát hiện
1. Người bị kết án, cơ quan, tổ chức
và mọi công dân có quyền phát hiện những tình tiết mới của vụ án và báo cho
Viện kiểm sát hoặc Tòa án. Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị
tái thẩm ra quyết định xác minh những tình tiết đó.
2. Nếu có một trong những căn cứ quy
định tại Điều 291 của Bộ luật này thì Viện trưởng Viện kiểm sát ra quyết định
kháng nghị tái thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án có thẩm quyền. Nếu không
có căn cứ thì Viện trưởng Viện kiểm sát trả lời cho cơ quan, tổ chức hoặc người
đã phát hiện biết rõ lý do của việc không kháng nghị.
Điều 293. Những người có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
1. Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối
với những bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án các cấp,
trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự
trung ương có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với những bản án hoặc
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp dưới.
3. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân cấp tỉnh có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với những bản án
hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện. Viện
trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có quyền kháng nghị theo thủ tục tái
thẩm đối với những bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án
quân sự khu vực.
4. Bản kháng nghị của những người
quy định tại Điều này phải được gửi cho người bị kết án và những người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng nghị.
Điều 294. Tạm đình chỉ thi hành bản án hoặc quyết định đã bị kháng nghị theo thủ
tục tái thẩm
Những người đã kháng nghị theo thủ
tục tái thẩm có quyền tạm đình chỉ thi hành bản án hoặc quyết định bị kháng
nghị.
Điều 295. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
1. Tái thẩm theo hướng không có lợi
cho người bị kết án phải tiến hành trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
quy định tại Điều 23 của Bộ luật hình sự và thời hạn kháng nghị không được quá
một năm, kể từ ngày Viện kiểm sát nhận được tin báo về tình tiết mới được phát
hiện.
2. Tái thẩm theo hướng có lợi cho
người bị kết án thì không hạn chế về thời gian và được tiến hành trong cả
trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ.
3. Việc kháng nghị về dân sự trong
vụ án hình sự đối với nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến vụ án được tiến hành theo quy định của pháp luật về tố
tụng dân sự.
Điều 296. Thẩm quyền tái thẩm
1. ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân
cấp tỉnh tái thẩm những bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa
án nhân dân cấp huyện. ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự cấp quân khu tái thẩm
bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự khu vực.
2. Tòa hình sự Tòa án nhân dân tối
cao tái thẩm những bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án
nhân dân cấp tỉnh. Tòa án quân sự trung ương tái thẩm bản án hoặc quyết định đã
có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu.
3. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao tái thẩm bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án
quân sự trung ương, Toà hình sự, các Toà phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao.
Điều 297. Việc tiến hành tái thẩm
Những quy định tại các điều 280,
281, 282 và 283 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với việc tái thẩm.
Điều 298. Thẩm quyền của Hội đồng tái thẩm
Hội đồng tái thẩm có quyền ra quyết
định:
1. Không chấp nhận kháng nghị và giữ
nguyên bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
2. Hủy bản án hoặc quyết định bị
kháng nghị để điều tra lại hoặc xét xử lại;
3. Huỷ bản án hoặc quyết định bị
kháng nghị và đình chỉ vụ án.
Điều 299. Hiệu lực của quyết định tái thẩm và
việc giao quyết định tái thẩm
1. Quyết định của Hội đồng tái thẩm
có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.
2. Trong thời hạn mười ngày, kể từ
ngày ra quyết định, Hội đồng tái thẩm phải gửi quyết định tái thẩm cho người bị
kết án, người kháng nghị, Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan Công an nơi đã xử sơ
thẩm, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng nghị hoặc người đại
diện hợp pháp của họ, Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền; thông báo bằng
văn bản cho chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị
kết án cư trú hoặc làm việc.
Điều 300. Điều tra lại hoặc xét xử lại vụ án
1. Nếu Hội đồng tái thẩm quyết định
hủy bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật để điều tra lại thì trong
thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày ra quyết định, hồ sơ vụ án phải được chuyển
cho Viện kiểm sát có thẩm quyền để điều tra lại theo thủ tục chung.
2. Nếu Hội đồng tái thẩm quyết định
hủy bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại vụ án
thì trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày ra quyết định, hồ sơ vụ án phải
được chuyển cho Tòa án có thẩm quyền để xét xử lại theo thủ tục chung.