Quyết định 1403/QĐ-TCT năm 2015 về Quy trình kiểm tra hoá đơn

* THAM KHẢO: Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành mới nhất
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số:
1403/QĐ-TCT
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 07 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH KIỂM TRA HÓA ĐƠN
TỔNG CỤC TRƯỞNG
TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày
29/11/2006, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số
21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010
của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Nghị định số
04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày
28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 109/2009/QĐ-BTC ngày
14/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức Thanh tra Tổng cục Thuế;
Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010
và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ về hóa đơn bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22/7/2013 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Thanh tra Tổng cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình kiểm tra hóa đơn,
thay thế Quyết định số 381/QĐ-TCT ngày 31/3/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế về việc ban hành quy trình kiểm tra hóa đơn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Thủ
trưởng các Vụ, đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế; Cục trưởng
Cục Thuế tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương; Chi cục trưởng Chi cục Thuế
quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
TỔNG
CỤC TRƯỞNG
Bùi Văn Nam |
QUY TRÌNH
KIỂM TRA HÓA ĐƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1403/QĐ-TCT ngày 28 tháng 7 năm 2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1403/QĐ-TCT ngày 28 tháng 7 năm 2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
I. MỤC ĐÍCH CỦA QUY TRÌNH
1. Chuẩn hoá các nội dung công việc khi thực hiện
kiểm tra việc tạo, in, phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ đối với tổ chức, cá nhân để thực hiện theo đúng các quy định của
pháp luật, thống nhất từ Cục Thuế và Chi cục Thuế, đáp ứng yêu cầu cải cách và
hiện đại hóa ngành thuế.
2. Nâng cao chất lượng việc quản lý của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc tạo, in, phát hành, quản lý và
sử dụng hóa đơn; và cơ quan quản lý thuế các cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ
được giao.
II. PHẠM VI ÁP DỤNG CỦA QUY
TRÌNH
Quy trình kiểm tra hóa đơn được áp dụng cho bộ
phận kiểm tra hóa đơn, công chức kiểm tra hóa đơn thuộc Cục Thuế, Chi cục Thuế
thực hiện công tác kiểm tra hóa đơn đối với các tổ chức, cá nhân trong việc
tạo, in, phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn.
III. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
1. Bộ phận kiểm tra hóa đơn bao gồm phòng kiểm tra
thuộc Cục Thuế, đội kiểm tra thuộc Chi cục Thuế, phòng quản lý ấn chỉ hoặc bộ
phận quản lý ấn chỉ thuộc Cục Thuế và bộ phận quản lý ấn chỉ thuộc Chi cục
Thuế.
Bộ phận chủ trì kiểm tra hóa đơn do Thủ trưởng Cơ
quan Thuế quyết định.
2. Công chức kiểm tra hóa đơn bao gồm công chức
kiểm tra thuế, công chức quản lý ấn chỉ, thuộc các Cục Thuế, Chi cục Thuế.
3. Ngày làm việc trong quy trình này được tính
theo ngày làm việc của cơ quan hành chính nhà nước trừ ngày nghỉ theo quy định.
IV. YÊU CẦU ĐỐI VỚI CÔNG
CHỨC KIỂM TRA HÓA ĐƠN
1. Thực hiện kiểm tra các hồ sơ, báo cáo: Đơn đề
nghị mua hóa đơn; Đề nghị sử dụng hóa đơn (tự in, đặt in); Thông báo phát hành
hóa đơn tự in, đặt in; Báo cáo về việc nhận in, cung cấp phần mềm tự in hóa
đơn; Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn;
Thông báo kết quả hủy hóa đơn; Báo cáo mất, cháy,
hỏng hóa đơn (gọi tắt là hồ sơ báo cáo về in, phát hành, quản lý sử dụng hóa
đơn) của các tổ chức, cá nhân gửi đến Cơ quan Thuế.
2. Chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra đối với
các hồ sơ, báo cáo về hóa đơn của các tổ chức, cá nhân gửi đến Cơ quan Thuế về
tình hình tạo, in, phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn được giao.
3. Giữ bí mật thông tin được phản ánh trong các hồ
sơ, báo cáo về hóa đơn của các tổ chức, cá nhân trừ các trường hợp công khai
thông tin vi phạm pháp luật về thuế của các tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 74 Luật Quản lý thuế.
V. NGUYÊN TẮC PHỐI HỢP KIỂM
TRA HÓA ĐƠN
Các hoạt động tạo, in, phát hành và sử dụng hóa
đơn của các tổ chức, cá nhân có thể diễn ra trên nhiều tỉnh, thành phố (hoặc
quận, huyện) khác nhau.
Qua kiểm tra phát hiện việc tạo, in, phát hành và
sử dụng hóa đơn đối với các tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm liên quan đến
các tổ chức, cá nhân thuộc các địa phương khác, Cơ quan Thuế các địa phương chủ
động trong việc trao đổi thông tin phối hợp kiểm tra việc tạo, in, phát hành và
sử dụng hóa đơn để phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm về hóa đơn của
các tổ chức, cá nhân thuộc địa phương mình quản lý theo quy định của pháp luật.
Phần II
NỘI DUNG QUY TRÌNH
I. KIỂM TRA TẠI TRỤ SỞ CƠ
QUAN THUẾ
1. Thu thập, khai thác thông tin để kiểm tra hồ sơ, báo cáo tình hình tạo in phát
hành, quản lý và sử dụng hóa đơn của các tổ chức, cá nhân.
1.1. Bộ phận quản lý ấn chỉ thực hiện:
- Thu thập, khai thác và phân tích các thông tin
từ các hồ sơ, báo cáo về hóa đơn của các tổ chức cá nhân kinh doanh trên địa
bàn. Lập danh sách tổ chức cá nhân gửi các loại báo cáo chậm; Báo cáo có nội
dung, số liệu sai lệch so với nội dung số liệu của cơ quan Thuế quản lý.
- Nhận dạng, phát hiện các hồ sơ có dấu hiệu nghi
vấn về tạo, in, phát hành quản lý và sử dụng hóa đơn để chuyển cho bộ phận chủ
trì kiểm tra hóa đơn.
- Thời gian chuyển các hồ sơ có dấu hiệu nghi vấn
cho bộ phận chủ trì kiểm tra hóa đơn chậm nhất là sau 20 ngày so với quy định
thời gian gửi hồ sơ, báo cáo về hóa đơn đối với Người nộp thuế gửi đến Cơ quan
Thuế.
1.2. Bộ phận chủ trì kiểm tra hóa đơn thực hiện:
Sử dụng dữ liệu của ngành và những dữ liệu thông
tin khác (nếu có) về Người nộp thuế để đối chiếu, kiểm tra với các hồ sơ, báo
cáo do bộ phận quản lý ấn chỉ chuyển sang. Qua đó, đánh giá lựa chọn hồ sơ, báo
cáo về hóa đơn của tổ chức cá nhân có rủi ro vi phạm về tạo, in, phát hành,
quản lý và sử dụng hóa đơn để phục vụ cho công tác kiểm tra.
2. Căn cứ vào kết quả thu thập, khai thác thông
tin tại điểm 1 nêu trên, bộ phận
chủ trì kiểm tra hóa đơn lựa chọn và phân loại hồ sơ, báo cáo về hóa đơn để xây
dựng kế hoạch kiểm tra về việc tạo, in, phát hành và sử dụng hóa đơn của các tổ
chức, cá nhân tại trụ sở Cơ quan Thuế:
2.1. Lựa chọn hồ sơ có rủi ro, sai sót:
a) Tổ chức, cá nhân nộp các hồ sơ, báo cáo về hóa
đơn không đúng thời gian theo quy định của pháp luật tối thiểu một lần trong
khoảng thời gian 01 năm tài chính;
b) Nội dung báo cáo về việc nhận in hóa đơn của
nhà in; báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn; thông báo kết quả hủy hóa đơn; báo
cáo mất, cháy, hỏng hóa đơn không phù hợp với nội dung tại thông báo phát hành
hóa đơn và các nội dung khác của người nộp thuế đăng ký tại Cơ quan Thuế;
c) Các doanh nghiệp thuộc tiết đ,
Khoản 1 và Khoản 2, Điều 11 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của
Bộ Tài chính về hóa đơn:
- Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in
có hành vi vi phạm về hóa đơn bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế,
gian lận thuế.
- Doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu dưới 15 tỷ đồng và
có một trong các dấu hiệu sau:
+ Không có quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp
các cơ sở vật chất sau: nhà máy; xưởng sản xuất; kho hàng; phương tiện vận tải;
cửa hàng và các cơ sở vật chất khác.
+ Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực khai thác
đất, đá, cát, sỏi.
+ Doanh nghiệp có giao dịch qua ngân hàng đáng ngờ
theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
+ Doanh nghiệp có doanh thu từ việc bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp khác mà chủ các doanh nghiệp này có mối
quan hệ cha mẹ, vợ chồng, anh chị em ruột hoặc quan hệ liên kết sở hữu chéo
chiếm tỷ trọng trên 50% trên tổng doanh thu kinh doanh trên Tờ khai quyết toán
thuế TNDN của năm quyết toán.
+ Doanh nghiệp không thực hiện kê khai thuê theo
quy định: Không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ
ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh
doanh theo giấy phép đăng ký kinh doanh; nghỉ kinh doanh quá thời hạn đã thông
báo tạm nghỉ kinh doanh với cơ quan thuế và cơ quan thuế kiểm tra xác nhận
doanh nghiệp có sản xuất kinh doanh nhưng không kê khai thuế; không còn hoạt
động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh và không khai báo với cơ quan
thuế hoặc cơ quan thuế kiểm tra không xác định được nơi đăng ký thường trú, tạm
trú của người đại diện theo pháp luật, chủ doanh nghiệp.
+ Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
bị khởi tố về tội trốn thuế, tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn,
chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước.
+ Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in
có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh từ 2 lần trở lên trong vòng 12 tháng mà không
khai báo theo quy định hoặc không kê khai, nộp thuế ở nơi đăng ký mới theo quy
định.
+ Doanh nghiệp có dấu hiệu bất thường khác theo
tiêu chí đánh giá rủi ro về thuế của cơ quan thuế.
2.2. Phân loại hồ sơ, báo cáo về hóa đơn.
a) Tổng hợp những hồ sơ có rủi ro, sai sót tại các
tiết a, b điểm 2.1, mục I nêu trên để đưa vào danh sách kế hoạch các hồ sơ kiểm
tra việc tạo, in. phát hành và sử dụng hóa đơn tại trụ sở Cơ quan Thuế theo mẫu
số 01/KTHĐ ban hành kèm theo quy trình này.
b) Lập danh sách các tổ chức, cá nhân có rủi ro
tại tiết c, điểm 2.1, mục I nêu trên báo cáo lãnh đạo bộ phận chủ trì kiểm tra
hóa đơn trình Thủ trưởng Cơ quan Thuế chuyển hồ sơ cho bộ phận Kiểm tra (hoặc
bộ phận Thanh tra) Cục Thuế theo mẫu số 02/KTHĐ ban hành kèm theo quy trình này
để đưa vào kế hoạch kiểm tra hoặc thanh tra chấp hành pháp luật thuế, kết hợp
với nội dung kiểm tra, thanh tra hóa đơn tại trụ sở Người nộp thuế.
c) Lập danh sách các tổ chức, cá nhân bỏ địa chỉ
đăng ký kinh doanh tự nghỉ kinh doanh không khai báo với cơ quan thuế theo mẫu
số 03/KTHĐ ban hành kèm theo quy trình này để thực hiện việc kiểm tra, xác
định, làm cơ sở cho việc ra thông báo tổ chức, cá nhân bỏ địa chỉ đăng ký kinh
doanh, tự ý nghỉ kinh doanh.
2.3. Xây dựng kế hoạch kiểm tra việc in, phát hành
và sử dụng hóa đơn của các tổ chức, cá nhân tại trụ sở Cơ quan Thuế:
Căn cứ phân loại hồ sơ, báo cáo về hóa đơn nêu tại
điểm 2.2, mục I trên đây bộ phận chủ trì kiểm tra hóa đơn tổ chức lập kế hoạch
kiểm tra hóa đơn:
- Kế hoạch kiểm tra hóa đơn năm sau phải được lập
xong trước ngày 01/12 năm trước để trình Thủ trưởng Cơ quan Thuế phê duyệt
trước ngày 10/12 hàng năm;
- Kế hoạch kiểm tra hóa đơn được bổ sung hàng quý
chậm nhất là sau 40 ngày so với quy định thời gian gửi báo cáo in, phát hành,
quản lý và sử dụng hóa đơn của tổ chức, cá nhân đến Cơ quan Thuế.
- Hồ sơ trình lãnh đạo Cơ quan Thuế duyệt kế hoạch
kiểm tra hóa đơn và kế hoạch bổ sung kiểm tra hóa đơn gồm:
+ Danh sách các tổ chức cá nhân kiểm tra về hóa
đơn tại trụ sở Cơ quan Thuế (theo mẫu số 01/KTHĐ ban hành kèm theo quy trình
này);
+ Tờ trình đề nghị lãnh đạo phê duyệt kế hoạch
hoặc bổ sung kế hoạch.
+ Các tài liệu nghi vấn, rủi ro kèm theo.
3. Nội dung kiểm tra hồ sơ, báo cáo về việc tạo, in phát hành, quản lý và sử dụng hóa
đơn của các tổ chức, cá nhân tại Cơ quan Thuế theo kế hoạch.
Trên cơ sở kế hoạch kiểm tra hóa đơn (hoặc kế
hoạch bổ sung) đã được phê duyệt, bộ phận chủ trì kiểm tra hóa đơn tổ chức công
tác kiểm tra đối với các trường hợp sau:
3.1. Đối với tổ chức được tự in hóa đơn và các tổ
chức đặt in hóa đơn:
- Kiểm tra, đối chiếu các chỉ tiêu trên hồ sơ, báo
cáo về hóa đơn của quý này (hoặc tháng với trường hợp phải báo cáo tháng) với
các chỉ tiêu trong hồ sơ, báo cáo về hóa đơn của quý trước (hoặc tháng trước)
như: số lượng hóa đơn tồn kỳ trước chuyển sang; số lượng hóa đơn thông báo phát
hành; số hóa đơn đã sử dụng; số hóa đơn hủy, mất, hỏng...
- Kiểm tra tính liên tục, logic của số lượng hóa
đơn xuất dùng được phản ánh trên báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn để phát hiện
tình trạng sử dụng cách số hóa đơn, trùng hóa đơn.
- Đối chiếu các báo cáo của tổ chức đặt in hóa đơn
và báo cáo tổ chức nhận in hóa đơn xem có phù hợp không.
Trường hợp qua kiểm tra, đối chiếu hồ sơ, báo cáo
về hóa đơn và các hồ sơ có liên quan đến hóa đơn tại Cơ quan Thuế xác định được
các tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện để tự in hóa đơn hoặc vi phạm các quy
định về tạo, in, phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn thì công chức kiểm tra
hóa đơn phải lập biên bản vi phạm báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Thuế xử lý vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật.
3.2. Đối với tổ chức nhận in hóa đơn, tổ chức cung
ứng phần mềm tự in:
- Kiểm tra điều kiện tổ chức nhận in hóa đơn, tổ
chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn.
- Kiểm tra các chỉ tiêu trên báo cáo về việc nhận
in hóa đơn của tổ chức nhận in hóa đơn với các tổ chức, cá nhân đặt in hóa đơn;
Báo cáo về việc cung cấp phần mềm tự in hóa đơn của tổ chức cung ứng phần mềm
tự in hóa đơn.
- Kiểm tra, đối chiếu các chỉ tiêu trên báo cáo về
việc nhận in hóa đơn của quý này với các chỉ tiêu trong báo cáo về việc nhận in
hóa đơn của quý trước.
- Kiểm tra, đối chiếu hồ sơ, báo cáo về hóa đơn
với các thông tin, tài liệu thu thập từ hồ sơ khai thuế của Người nộp thuế.
- Kiểm tra, đối chiếu hồ sơ, báo cáo về hóa đơn
với các thông tin, tài liệu thu thập từ các nguồn khác.
Trường hợp qua kiểm tra, đối chiếu phát hiện tổ
chức, cá nhân không đủ điều kiện để in hóa đơn, tổ chức không đủ điều kiện cung
ứng phần mềm tự in hóa đơn hoặc vi phạm các quy định về in ấn hóa đơn thì công
chức kiểm tra hóa đơn phải lập biên bản vi phạm báo cáo lãnh đạo bộ phận chủ
trì kiểm tra hóa đơn trình Thủ trưởng Cơ quan Thuế xử lý vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật.
3.3. Đối với tổ chức, cá nhân mua hóa đơn tại Cơ
quan Thuế.
- Kiểm tra tính hợp lý của các thông tin ghi trong
đơn đề nghị mua hóa đơn.
- Kiểm tra sổ mua hóa đơn được Cơ quan Thuế cấp.
- Kiểm tra đối chiếu họ tên, số chứng minh thư
nhân dân của người trực tiếp đến mua hóa đơn với họ tên, số chứng minh thư ghi
trong đơn hoặc trong giấy giới thiệu hoặc giấy ủy quyền.
- Kiểm tra, đối chiếu số lượng hóa đơn đăng ký mua
lần trước đã sử dụng để đảm bảo số lượng hóa đơn bán tối đa không quá số lượng
hóa đơn đã sử dụng của lần mua trước đó.
- Kiểm tra, đối chiếu hóa đơn được sử dụng, số
lượng đã sử dụng kỳ trước.
4. Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ, báo cáo về hóa
đơn tại trụ sở cơ quan Thuế
4.1. Kết thúc kiểm tra mỗi hồ sơ, báo cáo về hóa
đơn, công chức kiểm tra hóa đơn phải nhận xét hồ sơ, báo cáo về hóa đơn (theo
mẫu số 04/KTHĐ kèm theo quy trình này).
4.2. Xử lý sau khi nhận xét hồ sơ, báo cáo về hóa
đơn:
4.2.1. Đối với các hồ sơ, báo cáo về hóa đơn khai
đầy đủ chỉ tiêu; đảm bảo tính hợp lý, chính xác của các thông tin, tài liệu
trên hồ sơ; không có dấu hiệu vi phạm thì bản nhận xét hồ sơ, báo cáo về hóa
đơn được lưu lại cùng với hồ sơ, báo cáo về hóa đơn của tổ chức, cá nhân đó.
4.2.2. Đối với các hồ sơ, báo cáo về hóa đơn phát
hiện thấy có sai sót chưa đúng, không chính xác công chức kiểm tra hóa đơn lập
danh sách báo cáo lãnh đạo bộ phận chủ trì kiểm tra hóa đơn trình Thủ trưởng Cơ
quan Thuế ban hành thông báo yêu cầu Người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung
thông tin, tài liệu (Mẫu 01/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 6/1/2013 của Bộ Tài chính). Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể
từ ngày phát hiện, cơ quan thuế có văn bản yêu cầu tổ chức, hộ, cá nhân báo cáo
giải trình.
Thời hạn tổ chức, cá nhân phải giải trình, bổ sung
thông tin tài liệu được ghi trong thông báo không quá 10 ngày làm việc kể từ
ngày Thủ trưởng Cơ quan Thuế ký thông báo.
Xử lý giải trình, bổ sung hồ sơ:
- Trường hợp tổ chức, cá nhân đã giải trình hoặc
bổ sung thông tin tài liệu đảm bảo đầy đủ, đúng quy định thì tài liệu bổ sung
hoặc biên bản làm việc (nếu làm việc trực tiếp) được lưu lại cùng với hồ sơ,
báo cáo về hóa đơn của tổ chức, cá nhân đó.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân giải trình hoặc bổ
sung thông tin tài liệu không đầy đủ, không đúng quy định hoặc hết thời hạn quy
định mà không giải trình thì công chức kiểm tra hóa đơn báo cáo lãnh đạo bộ
phận chủ trì kiểm tra hóa đơn trình Thủ trưởng Cơ quan Thuế ra quyết định kiểm
tra tại trụ sở của tổ chức, cá nhân về tình hình tạo, in, phát hành, quản lý và
sử dụng hóa đơn.
4.2.3. Trường hợp tổ chức, cá nhân trực tiếp đến
Cơ quan Thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu theo thông báo của Cơ
quan Thuế, công chức kiểm tra hóa đơn phải lập biên bản làm việc (Mẫu
02/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/1/2013 của Bộ Tài
chính).
4.3. Thủ tục hành chính khi công chức kiểm tra hóa
đơn trình Thủ trưởng Cơ quan Thuế ra thông báo yêu cầu tổ chức, cá nhân giải
trình, bổ sung hồ sơ như sau:
- Tờ trình lãnh đạo Cơ quan Thuế;
- Dự thảo thông báo;
- Bản nhận xét kết quả kiểm tra sơ bộ;
- Hồ sơ, báo cáo về hóa đơn và các tài liệu có
liên quan.
4.4. Đối với những hồ sơ có dấu hiệu tạo và in hóa
đơn giả, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp và sử dụng bất hợp pháp hóa đơn thì lập
đầy đủ các thủ tục báo cáo lãnh đạo bộ phận chủ trì kiểm tra hóa đơn trình Thủ
trưởng Cơ quan Thuế chuyển cho thanh tra Cục Thuế tiến hành công tác thanh tra
chấp hành pháp luật thuế (kết hợp với nội dung thanh tra hóa đơn) tại trụ sở
Người nộp thuế.
II. TRÌNH TỰ KIỂM TRA HÓA
ĐƠN TẠI TRỤ SỞ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VỀ VIỆC TẠO, IN, PHÁT HÀNH, QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG HÓA ĐƠN
1. Ban hành quyết định kiểm tra hóa đơn tại trụ sở
của tổ chức, cá nhân tạo, in, phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn.
1.1. Trường hợp tổ chức, cá nhân không giải trình
hoặc giải trình nhưng không chứng minh được hồ sơ, báo cáo về hóa đơn là đúng,
công chức kiểm tra hóa đơn báo cáo lãnh đạo bộ phận chủ trì kiểm tra hóa đơn
trình Thủ trưởng Cơ quan Thuế ban hành quyết định kiểm tra hóa đơn tại trụ sở
của tổ chức, cá nhân (theo mẫu 03/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 6/1/2013 của Bộ Tài chính).
1.2. Nội dung kiểm tra hóa đơn được quy định cụ
thể trong quyết định kiểm tra tại trụ sở của tổ chức, cá nhân, gồm: căn cứ pháp
lý để kiểm tra; tên tổ chức, cá nhân được kiểm tra (các đơn vị thành viên cần
kiểm tra nếu có); nội dung, phạm vi kiểm tra; thời gian tiến hành kiểm tra;
trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên của đoàn kiểm tra; quyền hạn và trách
nhiệm của đoàn kiểm tra và tổ chức, cá nhân được kiểm tra.
1.3. Thủ trưởng Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp tổ
chức, cá nhân ban hành quyết định kiểm tra và chịu trách nhiệm về nội dung cũng
như hình thức kiểm tra.
1.4. Quyết định kiểm tra hóa đơn được gửi cho tổ
chức, cá nhân được kiểm tra chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày quyết
định kiểm tra được Thủ trưởng Cơ quan Thuế ký.
1.5. Trước thời điểm tiến hành kiểm tra tại trụ sở
tổ chức, cá nhân mà tổ chức, cá nhân có văn bản đề nghị hoãn thời gian tiến
hành kiểm tra thì trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị hoãn thời gian kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra hóa đơn phải xem xét báo cáo
lãnh đạo bộ phận chủ trì kiểm tra hóa đơn trình Thủ trưởng Cơ quan Thuế ra văn
bản chấp nhận hay không chấp nhận việc hoãn thời gian kiểm tra.
1.6. Trong thời gian ba (03) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được quyết định kiểm tra hóa đơn hoặc trước thời điểm tiến hành kiểm
tra hóa đơn tại trụ sở tổ chức, hộ, cá nhân, nếu tổ chức, hộ, cá nhân chứng
minh được việc lập, phát hành, sử dụng hóa đơn đúng quy định thì Thủ trưởng cơ
quan thuế ra quyết định bãi bỏ quyết định kiểm tra hóa đơn (theo mẫu 19/KTTT
ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/1/2013 của Bộ Tài chính).
Hồ sơ trình bãi bỏ Quyết định kiểm tra hóa đơn
gồm:
- Tờ trình nêu rõ lý do bãi bỏ Quyết định kiểm tra
hóa đơn.
- Dự thảo Quyết định bãi bỏ Quyết định kiểm tra
hóa đơn.
- Quyết định kiểm tra hóa đơn tại trụ sở tổ chức,
cá nhân đã ban hành.
- Các tài liệu của tổ chức, cá nhân chứng minh
được việc không vi phạm về việc tạo, in, phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn.
2. Thực hiện quyết định kiểm tra hóa đơn.
2.1. Việc kiểm tra theo Quyết định kiểm tra phải
được tiến hành chậm nhất là mười (10) ngày làm việc kể từ ngày ban hành Quyết
định, khi bắt đầu tiến hành kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm công
bố quyết định kiểm tra giải thích rõ về nội dung kiểm tra theo quyết định. Khi
kết thúc công bố quyết định kiểm tra đoàn kiểm tra và tổ chức, cá nhân được
kiểm tra phải có biên bản xác định thời gian và nội dung công bố quyết định
kiểm tra (Mẫu 05/KTTT ban hành kèm theo thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
6/1/2013 của Bộ Tài chính).
2.2. Khi tiến hành kiểm tra, các thành viên đoàn
kiểm tra phải thực hiện theo phân công của Trưởng đoàn kiểm tra và chịu trách
nhiệm về phần công việc được giao. Kết thúc phần việc được giao, thành viên
đoàn kiểm tra phải lập biên bản xác định số liệu kiểm tra với đại diện người
nộp thuế.
2.3. Nội dung kiểm tra hóa đơn:
2.3.1. Đối với tổ chức được tự in, đặt in hóa đơn:
- Kiểm tra các căn cứ để xác định điều kiện được
tự in hóa đơn của tổ chức được tự in hóa đơn và các tổ chức, cá nhân sử dụng
hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính
phủ, Nghị định số 04/2014/NĐ- CP ngày 17/01/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
Trường hợp có đủ căn cứ xác định tổ chức không đủ
điều kiện để tự in đặt in hóa đơn, Đoàn kiểm tra lập biên bản báo cáo lãnh đạo
bộ phận chủ trì kiểm tra hóa đơn trình Thủ trưởng Cơ quan Thuế xử lý vi phạm
hành chính theo thẩm quyền.
- Kiểm tra hình thức, nội dung, tính hợp pháp, hợp
lệ của hóa đơn mua bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày
17/01/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày
14/5/ 2010 của Chính phủ va các văn bản hướng dẫn thi hành.
Kiểm tra tính chính xác của tờ thông báo phát hành
hóa đơn, kiểm tra mẫu hóa đơn để xác định có đảm bảo nội dung theo quy định hay
không.
2.3.2. Đối với tổ chức nhận in hóa đơn, tổ chức
cung ứng phần mềm tự in hóa đơn
Kiểm tra các điều kiện và trách nhiệm của tổ chức
nhận in hóa đơn tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn theo quy định tại Nghị
định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày
17/01/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày
14/5/2010 của Chính phủ và Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài
chính.
Trường hợp có đủ căn cứ xác định tổ chức, cá nhân
không đủ điều kiện để nhận in hóa đơn, tổ chức không đủ điều kiện cung ứng phần
mềm tự in hóa đơn Đoàn kiểm tra lập biên bản báo cáo lãnh đạo bộ phận chủ trì
kiểm tra hóa đơn trình Thủ trưởng Cơ quan Thuế xử lý theo thẩm quyền quy định.
2.4. Trong quá trình thực hiện kiểm tra, Đoàn kiểm
tra được quyền kiểm tra chứng từ kế toán, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính,
các tài liệu có liên quan trong phạm vi nội dung thể hiện trên hóa đơn.
Trường hợp phát hiện dấu hiệu hóa đơn giả thì
Trưởng đoàn kiểm tra yêu cầu tổ chức, cá nhân được kiểm tra xuất trình các mẫu
hóa đơn, các ký hiệu nhận dạng hóa đơn, số hóa đơn do tổ chức, cá nhân đã thông
báo phát hành và có văn bản xác nhận tính hợp pháp của hóa đơn.
Trường hợp cần thiết, Đoàn kiểm tra tiến hành đối
chiếu, xác minh các hóa đơn có dấu hiệu sử dụng bất hợp pháp hoặc sử dụng bất
hợp pháp hóa đơn tại các Cục Thuế địa phương khác (nếu có) và các tổ chức, cá
nhân có quan hệ mua, bán hàng hoá, dịch vụ với tổ chức, cá nhân được kiểm tra.
Trường hợp tổ chức, cá nhân được kiểm tra có dấu
hiệu sử dụng hóa đơn bất hợp pháp hoặc sử dụng bất hợp pháp hóa đơn mà cần phải
tạm giữ hóa đơn, tài liệu có liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế thì
Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo lãnh đạo bộ phận chủ trì kiểm tra hóa đơn
trình Thủ trưởng Cơ quan Thuế áp dụng biện pháp tạm giữ hóa đơn, tài liệu, tang
vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế theo quy định.
2.5. Khi tạm giữ hóa đơn, tài liệu, liên quan đến
hành vi trốn thuế, gian lận thuế, Trưởng đoàn kiểm tra phải lập biên bản tạm
giữ hóa đơn, tài liệu có xác nhận của tổ chức, cá nhân được kiểm tra.
2.6. Thời hạn kiểm tra hóa đơn tại trụ sở của tổ
chức, cá nhân không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện kiểm tra tại trụ
sở tổ chức, cá nhân. Trong trường hợp xét thấy cần phải có thêm thời gian để
xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ thì chậm nhất là một ngày trước khi kết
thúc thời hạn kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo lãnh đạo bộ phận chủ
trì kiểm tra hóa đơn trình Thủ trưởng Cơ quan Thuế gia hạn kiểm tra dưới hình
thức Quyết định (Mẫu 18/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
6/1/2013 của Bộ Tài chính). Quyết định kiểm tra chỉ được gia hạn 01 (một) lần,
thời gian gia hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc.
3. Lập biên bản kiểm tra
3.1. Trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc kiểm tra, Đoàn kiểm tra phải lập Biên bản kiểm tra (theo mẫu
04/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/1/2013 của Bộ Tài
chính). Biên bản kiểm tra gồm các nội dung chính sau:
- Các căn cứ pháp lý để thiết lập biên bản.
- Nêu nội dung đã kiểm tra và kết luận từng nội
dung đã tiến hành kiểm tra, xác định hành vi, mức độ vi phạm và đề xuất xử lý
vi phạm theo thẩm quyền. Kiến nghị biện pháp xử lý không thuộc thẩm quyền của
Đoàn kiểm tra.
3.2. Biên bản kiểm tra trước khi công bố công khai
phải được thống nhất trong Đoàn kiểm tra. Nếu có thành viên trong Đoàn không
thống nhất thì Trưởng đoàn kiểm tra có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về
nội dung biên bản kiểm tra. Trong trường hợp này, thành viên trong đoàn kiểm
tra có quyền bảo lưu số liệu theo biên bản từng phần việc được giao.
3.3. Biên bản kiểm tra phải được công bố công khai
trước Đoàn kiểm tra và tổ chức, cá nhân được kiểm tra. Nếu tổ chức, cá nhân
được kiểm tra yêu cầu Trưởng đoàn kiểm tra phải giải thích các nội dung chưa rõ
trong biên bản kiểm tra.
3.4. Biên bản kiểm tra phải ghi rõ số trang và các
phụ lục đính kèm (nếu có) Trưởng đoàn kiểm tra và tổ chức, cá nhân được kiểm
tra phải ký vào từng trang của biên bản kiểm tra và các phụ lục kèm theo, đóng
dấu của người nộp thuế nếu người nộp thuế là tổ chức có con dấu riêng.
Tổ chức, cá nhân được kiểm tra được quyền nhận
biên bản kiểm tra và bảo lưu ý kiến trong Biên bản kiểm tra.
3.5. Biên bản kiểm tra phải được lập thành 5 bản,
có giá trị pháp lý như nhau.
- 01 bản tổ chức, cá nhân được kiểm tra giữ.
- 01 bản Đoàn kiểm tra giữ.
- 01 bản gửi cho bộ phận kê khai và kế toán thuế.
- 01 bản gửi bộ phận ấn chỉ (nếu bộ phận kiểm tra
thuế chủ trì kiểm tra hóa đơn) hoặc gửi bộ phận kiểm tra thuế (nếu bộ phận ấn
chỉ chủ trì kiểm tra hóa đơn).
- 01 bản lưu tại bộ phận chủ trì kiểm tra hóa đơn.
4. Xử lý kết quả kiểm tra.
4.1. Chậm nhất năm (05) ngày làm việc kể từ ngày
ký Biên bản kiểm tra với tổ chức, cá nhân bị kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra
phai báo cáo người ra quyết định kiểm tra về kết quả kiểm tra. Trường hợp phát
sinh hành vi vi phạm phải xử phạt vi phạm hành chính thì trong thời hạn không
quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản, Thủ trưởng cơ quan thuế
phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Tổ chức, hộ, cá nhân bị kiểm tra
có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử lý kết quả kiểm tra.
4.2. Trường hợp mức xử phạt vi phạm hành chính về
hóa đơn vượt quá thẩm quyền của người ban hành quyết định kiểm tra thì trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản kiểm tra, người ban hành quyết
định kiểm tra có văn bản đề nghị người có thẩm quyền ban hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính về hóa đơn (kèm theo biên bản kiểm tra) và thông báo
cho tổ chức, cá nhân được kiểm tra biết.
4.3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người
nhận được văn bản đề nghị của Cơ quan Thuế phải ban hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc thông báo chuyển lại hồ sơ cho Cơ quan
Thuế đã đề nghị về việc không thuộc thẩm quyền xử phạt.
4.4. Trường hợp qua kiểm tra phát hiện hành vi vi
phạm về quản lý, sử dụng hóa đơn dẫn đến phải xử lý về thuế thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà trưởng đoàn kiểm tra hóa đơn báo cáo lãnh đạo bộ phận
chủ trì kiểm tra hóa đơn trình Thủ trưởng Cơ quan Thuế ban hành quyết định xử
lý về thuế hoặc chuyển hồ sơ cho bộ phận kiểm tra thuế hoặc thanh tra thuế để
làm thủ tục ban hành quyết định kiểm tra hoặc thanh tra việc chấp hành pháp
luật thuế theo quy định của Luật quản lý thuế.
III. KIỂM TRA ĐỐI VỚI CÁC
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN BỎ ĐỊA CHỈ ĐĂNG KÝ KINH DOANH, TỰ Ý NGHỈ KINH DOANH KHÔNG
THÔNG BÁO VỚI CƠ QUAN THUẾ
Bộ phận chủ trì kiểm tra hóa đơn kết hợp với chính
quyền địa phương nơi tổ chức, cá nhân có dấu hiệu bỏ địa chỉ đăng ký kinh
doanh, tự ý nghỉ kinh doanh không thông báo với Cơ quan Thuế tiến hành kiểm tra
thực tế và xác định thời điểm bỏ địa chỉ đăng ký kinh doanh, tự ý nghỉ kinh
doanh.
Thông báo tổ chức, cá nhân điểm bỏ địa chỉ đăng ký
kinh doanh, tự ý nghỉ kinh doanh được lập theo mẫu số 05/KTHĐ ban hành kèm theo
quy trình này, Thông báo này được Bộ phận chủ trì kiểm tra hóa đơn chuyển cho
bộ phận Quản lý ấn chỉ để nhập vào ứng dụng quản lý hóa đơn.
IV. TỔNG HỢP BÁO CÁO VÀ
LƯU GIỮ TÀI LIỆU KIỂM TRA HÓA ĐƠN
1. Chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ khi kết
thúc công việc tại Phần II quy trình này. Trưởng đoàn kiểm tra phải cập nhập
xong các tài liệu, thông tin đã thực hiện vào hệ thống cơ sở dữ liệu hỗ trợ
kiểm tra hóa đơn của Ngành.
2. Cơ quan Thuế cấp dưới phải tổng hợp báo cáo Cơ
quan Thuế cấp trên kết quả kiểm tra các hồ sơ, báo cáo về hóa đơn tại trụ sở Cơ
quan Thuế và tại trụ sở tổ chức, cá nhân được kiểm tra hàng quý theo mẫu báo
cáo số 06a/KTHĐ, 06b/KTHĐ và mẫu số 07a/KTHĐ, 07b/KTHĐ ban hành kèm theo quy
trình này.
Công tác báo cáo kết quả kiểm tra hóa đơn do bộ
phận chủ trì kiểm tra hóa đơn của Cơ quan Thuế thực hiện theo quy định của quy
trình này.
3. Thời gian báo cáo được quy định như sau:
3.1. Báo cáo hàng quý: Chi cục Thuế báo cáo Cục Thuế
trước ngày 20 của tháng đầu của quý sau; Cục Thuế báo cáo Tổng cục Thuế trước
ngày 1 của tháng thứ hai của quý sau.
3.2. Báo cáo năm: Chi cục Thuế báo cáo Cục Thuế
trước ngày 20 tháng 1 năm sau; Cục Thuế báo cáo Tổng cục Thuế trước ngày 1
tháng 2 năm sau.
4. Hồ sơ kiểm tra các báo cáo tình hình sử dụng
hóa đơn được lưu giữ tại Cơ quan Thuế theo thời hạn sau:
4.1. Đối với các hồ sơ kiểm tra báo cáo tình hình
in ấn, phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn trụ sở Cơ quan Thuế; hồ sơ kiểm
tra báo cáo tình hình in ấn, phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn tại trụ sở
của tổ chức, cá nhân được kiểm tra được lưu giữ trong thời hạn là 15 (mười năm)
năm, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, riêng các vụ việc nghiêm trọng thì thời gian
lưu trữ vĩnh viễn.
4.2. Đối với các báo cáo tổng hợp được lưu giữ tại
Cơ quan Thuế trong thời hạn là 15 (mười năm) kể từ năm báo cáo.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thanh tra Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm hướng
dẫn, chỉ đạo, kiểm tra Cơ quan Thuế các cấp thực hiện quy trình này.
2. Cục trưởng Cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục
Thuế chịu trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện kiểm tra các hồ sơ, báo cáo
hóa đơn theo nội dung quy trình này; định kỳ hoặc đột xuất tổ chức kiểm tra
việc thực hiện quy trình của các bộ phận được kiểm tra hồ sơ, báo cáo hóa đơn
và áp dụng các hình thức khen thưởng, kỷ luật theo chế độ quy định.
3. Công tác kiểm tra việc in, phát hành, quản lý
và sử dụng hóa đơn trong nội bộ Ngành Thuế do Cơ quan Thuế cấp trên tổ chức
kiểm tra Cơ quan Thuế cấp dưới theo các quy định về nội dung và trình tự kiểm
tra được quy định tại quy trình này.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng
mắc, Thanh tra Tổng cục Thuế, Cục Thuế các tỉnh, thành phố kịp thời báo cáo về
Tổng cục Thuế để giải quyết./.
PHỤ LỤC
CÁC MẪU BIỂU
(Kèm theo Quyết định số 1403/QĐ-TCT ngày 28 tháng 7 năm 2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành quy trình kiểm tra hóa đơn)
(Kèm theo Quyết định số 1403/QĐ-TCT ngày 28 tháng 7 năm 2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành quy trình kiểm tra hóa đơn)
TT
|
Tên
mẫu biểu
|
Ký
hiệu
|
Ghi
chú
|
1
|
Danh sách các tổ chức, cá nhân
kiểm tra hóa đơn tại trụ sở Cơ quan Thuế
|
01/KTHĐ
|
|
2
|
Danh sách các tổ chức, cá nhân
chuyển cho kiểm tra (hoặc thanh tra) hóa đơn tại trụ sở người nộp thuế
|
02/KTHĐ
|
|
3
|
Danh sách các tổ chức, cá nhân có
dấu hiệu bỏ địa chỉ đăng ký kinh doanh, tự ý nghỉ kinh doanh không thông báo
với Cơ quan Thuế
|
03/KTHĐ
|
|
4
|
Nhận xét hồ sơ, báo cáo về hóa
đơn
|
04/KTHĐ
|
|
5
|
Thông báo v/v cơ sở kinh doanh bỏ
địa chỉ đăng ký kinh doanh mang theo hóa đơn
|
05/KTHĐ
|
|
6
|
Thông báo về việc giải trình, bổ
sung thông tin, tài liệu
|
01/KTTT
|
(*)
|
7
|
Biên bản làm việc về việc giải
trình, bổ sung thông tin, tài liệu
|
02/KTTT
|
(*)
|
8
|
Quyết định về việc kiểm tra hóa
đơn tại trụ sở tổ chức, cá nhân
|
03/KTTT
|
(*)
|
9
|
Biên bản kiểm tra hóa đơn
|
04/KTTT
|
(*)
|
10
|
Công bố Quyết định kiểm tra
|
05/KTTT
|
(*)
|
11
|
Quyết định về việc bãi bỏ Quyết
định kiểm tra hóa đơn tại trụ sở tổ chức, cá nhân
|
19/KTTT
|
(*)
|
12
|
Quyết định về việc gia hạn thời
gian kiểm tra hóa đơn tại trụ sở tổ chức, cá nhân
|
18/KTTT
|
(*)
|
13
|
Báo cáo tập hợp kết quả kiểm tra
hóa đơn tại Cơ quan Thuế (của Chi cục Thuế)
|
06a/KTHĐ
|
|
14
|
Báo cáo tập hợp kết quả kiểm tra
hóa đơn tại Cơ quan Thuế (của Cục Thuế)
|
06b/KTHĐ
|
|
15
|
Báo cáo tập hợp kết quả kiểm tra
hóa đơn tại trụ sở Người nộp thuế (của Chi cục Thuế)
|
07a/KTHĐ
|
|
16
|
Báo cáo tập hợp kết quả kiểm tra
hóa đơn tại trụ sở Người nộp thuế (của Cục Thuế).
|
07b/KTHĐ
|
Ghi
chú
(*)
Các mẫu này thực hiện theo mẫu quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013 của Bộ Tài chính.
Ý KIẾN