Toàn văn Bộ Luật Dân sự (Từ chương XVIII đến chương XXXVI)
CHƯƠNG XVIII
HỢP
ĐỒNG DÂN SỰ THÔNG DỤNG
MỤC 1
HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN
I- QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI
SẢN
Điều 428. Hợp đồng mua bán tài sản
Hợp đồng mua bán tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên bán
có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận
tài sản và trả tiền cho bên bán.
Điều 429. Đối tượng của hợp đồng mua bán
1. Đối tượng của hợp đồng mua bán là tài sản được phép giao dịch.
2. Trong trường hợp đối tượng của hợp đồng mua bán là vật thì vật phải
được xác định rõ.
3. Trong trường hợp đối tượng của hợp đồng mua bán là quyền tài sản thì
phải có giấy tờ hoặc các bằng chứng khác chứng minh quyền đó thuộc sở hữu của
bên bán.
Điều 430. Chất lượng của vật mua bán
1. Chất lượng của vật mua bán do các bên
thoả thuận.
2. Trong trường hợp chất lượng của vật đã
được công bố hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì chất lượng
của vật được xác định theo các tiêu chuẩn đã công bố hoặc theo quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Khi các bên không có thoả thuận và pháp
luật không có quy định về chất lượng thì chất lượng của vật mua bán được xác
định theo mục đích sử dụng và chất lượng trung bình của vật cùng loại.
Điều 431.
Giá và phương thức thanh toán
1. Giá do các bên thoả thuận hoặc do người
thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên.
Trong trường hợp các bên thoả thuận thanh
toán theo giá thị trường thì giá được xác định tại địa điểm và thời điểm thanh
toán.
Đối với tài sản trong giao dịch dân sự mà
Nhà nước có quy định khung giá thì các bên thoả thuận theo quy định đó.
2. Các bên có thể thoả thuận áp dụng hệ số
trượt giá khi có biến động về giá.
3. Thoả thuận về giá có thể là mức giá cụ
thể hoặc một phương pháp xác định giá. Trong trường hợp thoả thuận mức giá hoặc
phương pháp xác định giá không rõ ràng thì giá của tài sản được xác định căn cứ
vào giá thị trường tại địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng.
4. Phương thức thanh toán do các bên thoả
thuận.
Điều 432. Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán
1. Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán do
các bên thoả thuận. Bên bán phải giao tài sản cho bên mua đúng thời hạn đã thoả
thuận; bên bán chỉ được giao tài sản trước hoặc sau thời hạn nếu được bên mua
đồng ý.
2. Khi các bên không thoả thuận thời hạn
giao tài sản thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán giao tài sản và bên bán cũng
có quyền yêu cầu bên mua nhận tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho
nhau một thời gian hợp lý.
3. Khi các bên không có thoả thuận về thời
hạn thanh toán thì bên mua phải thanh toán ngay khi nhận tài sản.
Điều 433. Địa điểm giao tài sản
Địa điểm giao tài sản do các bên thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì
áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 284 của Bộ luật này.
Điều 434.
Phương thức giao tài sản
Tài sản được giao theo phương thức do các
bên thoả thuận; nếu không có thoả thuận về phương thức giao tài sản thì tài sản
do bên bán giao một lần, giao trực tiếp cho bên mua.
Điều 435.
Trách nhiệm do giao vật không đúng số lượng
1. Trong trường hợp bên bán giao vật với số
lượng nhiều hơn số lượng đã thoả thuận thì bên mua có quyền nhận hoặc không
nhận phần dôi ra; nếu nhận thì việc thanh toán được thực hiện theo thoả thuận
đối với phần dôi ra.
2. Trong trường hợp bên bán giao ít hơn số
lượng đã thoả thuận thì bên mua có một trong các quyền sau đây:
a) Nhận phần đã giao và yêu cầu bồi thường
thiệt hại;
b) Nhận phần đã giao và định thời hạn để bên
bán giao tiếp phần còn thiếu;
c) Hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường
thiệt hại.
Điều 436. Trách nhiệm do giao vật không đồng bộ
1.
Trong trường hợp vật được giao không đồng bộ làm cho mục đích sử dụng của vật
không đạt được thì bên mua có một trong các quyền sau đây:
a)
Nhận và yêu cầu bên bán giao tiếp phần hoặc bộ phận còn thiếu, yêu cầu bồi
thường thiệt hại và hoãn thanh toán phần hoặc bộ phận đã nhận cho đến khi vật
được giao đồng bộ;
b) Hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường
thiệt hại.
2. Trong trường hợp bên mua đã trả tiền
nhưng chưa nhận vật do giao không đồng bộ thì được trả lãi đối với số tiền đã
trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước quy định và yêu cầu bên bán bồi
thường thiệt hại do giao vật không đồng bộ, kể từ thời điểm phải thực hiện hợp
đồng cho đến khi vật được giao đồng bộ.
Điều 437. Trách nhiệm giao vật không đúng chủng
loại
Trong trường hợp vật được giao không đúng
chủng loại thì bên mua có một trong các quyền sau đây:
1. Nhận và thanh toán theo giá do các bên
thoả thuận;
2. Yêu cầu giao đúng chủng loại và bồi
thường thiệt hại;
3. Hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường
thiệt hại.
Điều 438. Nghĩa vụ trả tiền
1.
Bên mua phải trả đủ tiền vào thời điểm và tại địa điểm đã thoả thuận; nếu không
có thoả thuận thì phải trả đủ tiền vào thời điểm và tại địa điểm giao tài sản.
2.
Bên mua phải trả lãi, kể từ ngày chậm trả theo quy định tại khoản 2 Điều 305
của Bộ luật này, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định
khác.
Điều 439. Thời điểm chuyển quyền sở hữu
1.
Quyền sở hữu đối với tài sản mua bán được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm
tài sản được chuyển giao, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác hoặc pháp
luật có quy định khác.
2.
Đối với tài sản mua bán mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì
quyền sở hữu được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký
quyền sở hữu đối với tài sản đó.
3.
Trong trường hợp tài sản mua bán chưa được chuyển giao mà phát sinh hoa lợi,
lợi tức thì hoa lợi, lợi tức thuộc về bên bán.
Điều 440. Thời điểm chịu rủi ro
1.
Bên bán chịu rủi ro đối với tài sản mua bán cho đến khi tài sản được giao cho
bên mua, còn bên mua chịu rủi ro đối với tài sản mua bán kể từ khi nhận tài
sản, nếu không có thoả thuận khác.
2.
Đối với hợp đồng mua bán tài sản mà pháp luật quy định tài sản đó phải đăng ký
quyền sở hữu thì bên bán chịu rủi ro cho đến khi hoàn thành thủ tục đăng ký,
bên mua chịu rủi ro kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký, kể cả khi bên
mua chưa nhận tài sản, nếu không có thoả thuận khác.
Điều 441. Chi phí vận chuyển và chi phí liên quan
đến việc chuyển quyền sở hữu
Trong
trường hợp các bên không có thoả thuận và pháp luật không quy định về chi phí vận
chuyển và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu thì bên bán phải chịu
chi phí vận chuyển đến địa điểm giao tài sản và chi phí liên quan đến việc
chuyển quyền sở hữu.
Điều 442. Nghĩa vụ cung cấp thông tin và hướng dẫn
cách sử dụng
Bên
bán có nghĩa vụ cung cấp cho bên mua thông tin cần thiết về tài sản mua bán và
hướng dẫn cách sử dụng tài sản đó; nếu bên bán không thực hiện nghĩa vụ này thì
bên mua có quyền yêu cầu bên bán phải thực hiện; nếu bên bán vẫn không thực
hiện thì bên mua có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 443. Bảo đảm quyền sở hữu của bên mua
đối với tài sản mua bán
1. Bên bán có nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu đối với tài sản đã bán cho
bên mua không bị người thứ ba tranh chấp.
2. Trong trường hợp tài sản bị người thứ ba tranh chấp thì bên bán phải
đứng về phía bên mua để bảo vệ quyền lợi của bên mua; nếu người thứ ba có quyền
sở hữu một phần hoặc toàn bộ tài sản mua bán thì bên mua có quyền hủy bỏ hợp
đồng và yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại.
3. Trong trường hợp bên mua biết hoặc phải biết tài sản mua bán thuộc sở
hữu của người thứ ba mà vẫn mua thì phải trả lại tài sản cho chủ sở hữu và
không có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 444. Bảo đảm chất lượng vật mua bán
1. Bên bán phải bảo đảm giá trị sử dụng hoặc các đặc tính của vật mua
bán; nếu sau khi mua mà bên mua phát hiện khuyết tật làm mất giá trị hoặc giảm
sút giá trị sử dụng của vật đã mua thì phải báo ngay khi phát hiện ra khuyết
tật và có quyền yêu cầu bên bán sửa chữa, đổi vật có khuyết tật, giảm giá và
bồi thường thiệt hại, nếu không có thoả thuận khác.
2. Bên bán phải bảo đảm vật bán phù hợp với sự mô tả trên bao bì, nhãn
hiệu hàng hoá hoặc phù hợp với mẫu mà bên mua đã lựa chọn.
3. Bên bán không chịu trách nhiệm về khuyết tật của vật trong các trường
hợp sau đây:
a) Khuyết tật mà bên mua đã biết hoặc phải
biết khi mua;
b) Vật bán đấu giá, vật bán ở cửa hàng đồ
cũ;
c) Bên mua có lỗi gây ra khuyết tật của vật.
Điều 445. Nghĩa vụ bảo hành
Bên bán có nghĩa vụ bảo hành đối với vật mua bán trong một thời hạn, gọi
là thời hạn bảo hành, nếu việc bảo hành do các bên thoả thuận hoặc pháp luật có
quy định.
Thời hạn bảo hành được tính kể từ thời điểm bên mua có nghĩa vụ phải
nhận vật.
Điều 446. Quyền yêu cầu bảo hành
Trong thời hạn bảo hành nếu bên mua phát hiện được khuyết tật của vật
mua bán thì có quyền yêu cầu bên bán sửa chữa không phải trả tiền, giảm giá,
đổi vật có khuyết tật lấy vật khác hoặc trả lại vật và lấy lại tiền.
Điều 447. Sửa chữa vật trong thời hạn bảo
hành
1. Bên bán phải sửa chữa vật và bảo đảm vật có đủ các tiêu chuẩn chất
lượng hoặc có đủ các đặc tính đã cam kết.
2. Bên bán chịu chi phí về sửa chữa và vận chuyển vật đến nơi sửa chữa
và từ nơi sửa chữa đến nơi cư trú hoặc trụ sở của bên mua.
3. Bên mua có quyền yêu cầu bên bán hoàn thành việc sửa chữa trong thời
hạn do các bên thoả thuận hoặc trong một thời gian hợp lý; nếu bên bán không
thể sửa chữa được hoặc không thể hoàn thành việc sửa chữa trong thời hạn đó thì
bên mua có quyền yêu cầu giảm giá, đổi vật có khuyết tật lấy vật khác hoặc trả
lại vật và lấy lại tiền.
Điều 448.
Bồi thường thiệt hại trong thời hạn bảo hành
1. Ngoài việc yêu cầu thực hiện các biện
pháp bảo hành, bên mua có quyền yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại do khuyết
tật về kỹ thuật của vật gây ra trong thời hạn bảo hành.
2. Bên bán không phải bồi thường thiệt hại
nếu chứng minh được thiệt hại xảy ra do lỗi của bên mua. Bên bán được giảm mức
bồi thường thiệt hại nếu bên mua không áp dụng các biện pháp cần thiết mà khả
năng cho phép nhằm ngăn chặn, hạn chế thiệt hại.
Điều 449. Mua bán quyền tài sản
1. Trong trường hợp mua bán quyền tài sản thì bên bán phải chuyển giấy
tờ và làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho bên mua, còn bên mua phải trả tiền
cho bên bán.
2. Trong trường hợp quyền tài sản là quyền đòi nợ và bên bán cam kết bảo
đảm khả năng thanh toán của người mắc nợ thì bên bán phải liên đới chịu trách
nhiệm thanh toán, nếu khi đến hạn mà người mắc nợ không trả.
3. Thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với quyền tài sản là thời điểm bên
mua nhận được giấy tờ xác nhận về quyền sở hữu đối với quyền về tài sản đó hoặc
từ thời điểm đăng ký việc chuyển quyền sở hữu, nếu pháp luật có quy định.
II- HỢP ĐỒNG MUA BÁN NHÀ
Điều 450. Hình thức hợp đồng mua bán nhà ở
Hợp đồng mua bán nhà ở phải được lập thành văn bản, có công chứng hoặc
chứng thực, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 451. Nghĩa vụ của bên bán nhà ở
Bên bán nhà ở có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thông báo cho bên mua về các hạn chế quyền sở hữu đối với nhà mua
bán, nếu có;
2. Bảo quản nhà ở đã bán trong thời gian
chưa giao nhà ở cho bên mua;
3. Giao nhà ở đúng tình trạng đã ghi trong
hợp đồng kèm theo hồ sơ về nhà cho bên mua;
4. Thực hiện đúng các thủ tục mua bán nhà ở
theo quy định của pháp luật.
Điều 452. Quyền của bên bán nhà ở
Bên bán nhà ở có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên mua nhận nhà đúng thời hạn đã
thoả thuận;
2. Yêu cầu bên mua trả tiền đúng thời hạn,
theo phương thức đã thoả thuận;
3. Yêu cầu bên mua hoàn thành các thủ tục
mua bán nhà ở trong thời hạn đã thoả thuận;
4. Không giao nhà khi chưa nhận đủ tiền nhà
như đã thoả thuận.
Điều 453. Nghĩa vụ của bên mua nhà ở
Bên
mua nhà ở có các nghĩa vụ sau đây:
1.
Trả đủ tiền mua nhà đúng thời hạn, theo phương thức đã thoả thuận; nếu không có
thoả thuận về thời hạn và địa điểm trả tiền thì bên mua phải trả vào thời điểm
bên bán giao nhà và tại nơi có nhà;
2. Nhận nhà và hồ sơ về nhà đúng thời hạn đã
thoả thuận;
3. Trong trường hợp mua nhà đang cho thuê,
phải bảo đảm quyền, lợi ích của người thuê như thoả thuận trong hợp đồng thuê
khi thời hạn thuê còn hiệu lực.
Điều 454. Quyền của bên mua nhà ở
Bên mua nhà ở có các quyền sau đây:
1. Được nhận nhà kèm theo hồ sơ về nhà theo
đúng tình trạng đã thoả thuận;
2. Yêu cầu bên bán hoàn thành các thủ tục
mua bán nhà ở trong thời hạn đã thoả thuận;
3. Yêu cầu bên bán giao nhà đúng thời hạn;
nếu không giao hoặc chậm giao nhà thì phải bồi thường thiệt hại.
Điều 455. Mua nhà để sử dụng vào mục đích khác
Trong
trường hợp pháp luật không có quy định khác thì các quy định tại các điều từ
Điều 450 đến Điều 454 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với việc mua nhà sử
dụng vào mục đích khác không phải là mua nhà ở.
III- MỘT SỐ QUY ĐỊNH RIÊNG VỀ MUA BÁN TÀI SẢN
Điều 456. Bán đấu giá
Tài sản có thể được đem bán đấu giá theo ý muốn của chủ sở hữu hoặc pháp
luật có quy định.
Tài sản chung đem bán đấu giá phải có sự đồng ý của các chủ sở hữu
chung, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 457. Thông báo bán đấu giá
1. Người bán đấu giá phải thông báo công khai tại nơi bán đấu giá và
trên phương tiện thông tin đại chúng về thời gian, địa điểm, số lượng, chất
lượng và danh mục các tài sản bán đấu giá chậm nhất là bảy ngày đối với động
sản, ba mươi ngày đối với bất động sản trước ngày bán đấu giá.
2. Những người có liên quan đến tài sản bán đấu giá phải được thông báo
về việc bán đấu giá để tham gia định giá khởi điểm, trừ trường hợp có thoả
thuận khác.
Điều 458. Thực hiện bán đấu giá
1. Khi bán đấu giá, người bán đấu giá công bố giá bán khởi điểm.
2. Người trả giá cao nhất và ít nhất bằng giá khởi điểm là người được
mua tài sản bán đấu giá và được coi là đã chấp nhận giao kết hợp đồng.
3. Việc bán đấu giá được lập thành văn bản và có chữ ký của người mua,
người bán và hai người chứng kiến.
4. Thời hạn giao tài sản bán đấu giá, thời hạn và phương thức thanh toán
được thực hiện theo quy chế bán đấu giá.
5. Người bán đấu giá không chịu trách nhiệm về giá trị, chất lượng của
tài sản bán đấu giá.
6. Trong trường hợp giá mua cao nhất được công bố thấp hơn so với giá
khởi điểm thì cuộc bán đấu giá xem như không thành.
Chính phủ quy định chi tiết về tổ chức và thủ tục bán đấu giá tài sản.
Điều 459. Bán đấu giá bất động sản
1. Việc bán đấu giá bất động sản được thực hiện tại nơi có bất động sản
hoặc nơi do người bán đấu giá xác định.
2. Sau khi có thông báo về việc bán đấu giá bất động sản, những người
muốn mua phải đăng ký mua và phải nộp một khoản tiền đặt trước. Danh
sách những người đăng ký mua được công bố công khai tại nơi bán đấu giá.
3. Trong trường hợp mua được tài sản bán đấu
giá thì khoản tiền đặt trước được trừ vào giá mua; nếu người mua từ chối mua
thì không được hoàn trả khoản tiền đó.
4. Người bán đấu giá phải hoàn trả khoản
tiền đặt trước cho những người khác đã đăng ký mà không mua được tài sản bán
đấu giá.
5.
Việc mua bán bất động sản bán đấu giá được lập thành văn bản có công chứng,
chứng thực hoặc phải được đăng ký, nếu pháp luật có quy.
Điều
460. Mua sau khi sử dụng thử
1.
Các bên có thể thoả thuận về việc bên mua được dùng thử vật mua trong một thời
hạn gọi là thời hạn dùng thử. Trong thời hạn dùng thử, bên mua có thể trả lời
mua hoặc không mua; nếu hết thời hạn dùng thử mà bên mua không trả lời thì coi
như đã chấp nhận mua theo các điều kiện đã thoả thuận trước khi nhận vật dùng
thử.
2. Trong thời hạn dùng thử, vật vẫn thuộc sở
hữu của bên bán. Bên bán phải chịu mọi rủi ro xảy ra đối với vật, nếu không có
thoả thuận khác. Trong thời hạn dùng thử, bên bán không được bán, tặng cho, cho
thuê, trao đổi, thế chấp, cầm cố tài sản khi bên mua chưa trả lời.
3. Trong trường hợp bên dùng thử trả lời
không mua thì phải trả lại vật cho bên bán và phải bồi thường thiệt hại cho bên
bán, nếu làm mất mát, hư hỏng vật dùng thử. Bên dùng thử không phải chịu trách
nhiệm về những hao mòn thông thường do việc dùng thử gây ra và không phải hoàn
trả hoa lợi do việc dùng thử mang lại.
Điều 461. Mua trả chậm, trả dần
1.
Các bên có thể thoả thuận về việc bên mua trả chậm hoặc trả dần tiền mua trong
một thời hạn sau khi nhận vật mua; bên bán được bảo lưu quyền sở hữu của mình
đối với vật bán cho đến khi bên mua trả đủ tiền, trừ trường hợp có thoả thuận
khác.
2.
Hợp đồng mua trả chậm hoặc trả dần phải được lập thành văn bản. Bên mua có
quyền sử dụng vật mua trả chậm, trả dần và phải chịu rủi ro trong thời gian sử
dụng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 462. Chuộc lại tài sản đã bán
1. Bên bán có thể thoả thuận với bên mua về quyền chuộc lại tài sản đã
bán sau một thời hạn gọi là thời hạn chuộc lại.
Thời hạn chuộc lại tài sản do các bên thoả thuận nhưng không quá một năm
đối với động sản và năm năm đối với bất động sản, kể từ thời điểm giao tài sản.
Trong thời hạn này bên bán có quyền chuộc lại bất cứ lúc nào, nhưng phải báo
trước cho bên mua trong một thời gian hợp lý. Giá chuộc lại là giá thị trường
tại thời điểm và địa điểm chuộc lại, nếu không có thoả thuận khác.
2. Trong thời hạn chuộc lại, bên mua không
được bán, trao đổi, tặng cho, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản, phải chịu rủi
ro đối với tài sản.
MỤC 2
HỢP ĐỒNG TRAO ĐỔI TÀI SẢN
Điều 463. Hợp đồng trao đổi tài sản
1. Hợp đồng trao đổi tài sản là sự thoả
thuận giữa các bên, theo đó các bên giao tài sản và chuyển quyền sở hữu đối với
tài sản cho nhau.
2. Hợp đồng trao đổi tài sản phải được lập
thành văn bản, có công chứng, chứng thực hoặc đăng ký, nếu pháp luật có quy
định.
3. Trong trường hợp một bên trao đổi cho bên
kia tài sản không thuộc quyền sở hữu của mình hoặc không được chủ sở hữu ủy
quyền thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
4. Mỗi bên đều được coi là người bán đối với
tài sản giao cho bên kia và là người mua đối với tài sản nhận về. Các quy định
về hợp đồng mua bán từ Điều 428 đến Điều 437 và từ Điều 439 đến Điều 448 của Bộ
luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng trao đổi tài sản.
Điều 464.
Thanh toán giá trị chênh lệch
Trong trường hợp tài sản trao đổi chênh lệch
về giá trị thì các bên phải thanh toán cho nhau phần chênh lệch đó, trừ trường
hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
MỤC 3
HỢP ĐỒNG TẶNG CHO TÀI SẢN
Điều 465.
Hợp đồng tặng cho tài sản
Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thoả thuận
giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu
cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý
nhận.
Điều 466. Tặng cho động sản
Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực khi
bên được tặng cho nhận tài sản; đối với động sản mà pháp luật có quy định đăng
ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.
Điều 467. Tặng cho bất động sản
1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng,
chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải
đăng ký quyền sở hữu.
2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký;
nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu
lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.
Điều 468. Trách nhiệm do cố ý tặng cho tài sản
không thuộc sở hữu của mình
Trong
trường hợp bên tặng cho cố ý tặng cho tài sản không thuộc sở hữu của mình mà
bên được tặng cho không biết hoặc không thể biết về việc đó thì bên tặng cho
phải thanh toán chi phí để làm tăng giá trị của tài sản cho bên được tặng cho
khi chủ sở hữu lấy lại tài sản.
Điều 469.
Thông báo khuyết tật của tài sản tặng cho
Bên tặng cho có nghĩa vụ thông báo cho bên
được tặng cho khuyết tật của tài sản tặng cho. Trong trường hợp bên tặng cho
biết tài sản có khuyết tật mà không thông báo thì phải chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại xảy ra cho người được tặng cho; nếu bên tặng cho không biết về
khuyết tật của tài sản tặng cho thì không phải chịu trách nhiệm bồi thường
thiệt hại.
Điều 470.
Tặng cho tài sản có điều kiện
1. Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng
cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ dân sự trước hoặc sau khi tặng cho. Điều
kiện tặng cho không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
2. Trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ
trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng
cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được
tặng cho đã thực hiện.
3. Trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ
sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền
đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
MỤC 4
HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Điều 471.
Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa
các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay
phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng
và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Điều 472. Quyền sở hữu đối với tài sản vay
Bên vay trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể
từ thời điểm nhận tài sản đó.
Điều 473. Nghĩa vụ của bên cho vay
Bên cho vay có các nghĩa vụ sau đây:
1. Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng
chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thoả thuận;
2. Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên
cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết,
trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó;
3. Không được yêu cầu bên vay trả lại tài
sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 478 của Bộ luật này.
Điều 474. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1.
Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật
thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả
thuận khác.
2.
Trong trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị
giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng
ý.
3.
Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường
hợp có thoả thuận khác.
4.
Trong trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả
không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất
cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời
điểm trả nợ, nếu có thoả thuận.
5.
Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy
đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản
do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.
Điều 475. Sử dụng tài sản vay
Các
bên có thể thoả thuận về việc tài sản vay phải được sử dụng đúng mục đích vay;
bên cho vay có quyền kiểm tra việc sử dụng tài sản và có quyền đòi lại
tài sản vay trước thời hạn, nếu đã nhắc nhở mà bên vay vẫn sử dụng tài sản trái
mục đích.
Điều 476.
Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thoả thuận nhưng
không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối
với loại cho vay tương ứng.
2. Trong trường hợp các bên có thoả thuận về
việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất hoặc có tranh chấp về lãi suất
thì áp dụng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời
hạn vay tại thời điểm trả nợ.
Điều 477. Thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn
1.
Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay có quyền đòi
lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo
cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, nếu không có thoả thuận khác.
2.
Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại
tài sản bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý và
được trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản, còn bên vay cũng có quyền trả lại
tài sản bất cứ lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng
phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý.
Điều 478. Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn
1.
Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài
sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý,
còn bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý.
2.
Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản
trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, nếu không có thoả thuận
khác.
Điều 479. Họ, hụi, biêu, phường
1.
Họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi chung là họ) là một hình thức giao dịch về
tài sản theo tập quán trên cơ sở thoả thuận của một nhóm người tập hợp nhau lại
cùng định ra số người, thời gian, số tiền hoặc tài sản khác, thể thức góp, lĩnh
họ và quyền, nghĩa vụ của các thành viên.
2.
Hình thức họ nhằm mục đích tương trợ trong nhân dân được thực hiện theo quy
định của pháp luật.
3.
Nghiêm cấm việc tổ chức họ dưới hình thức cho vay nặng lãi.
MỤC 5
HỢP ĐỒNG THUÊ TÀI SẢN
I- QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG THUÊ TÀI SẢN
Điều 480.
Hợp đồng thuê tài sản
Hợp đồng thuê tài sản là sự thoả thuận giữa
các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một
thời hạn, còn bên thuê phải trả tiền thuê.
Điều 481.
Giá thuê
Giá thuê tài sản do các bên thoả thuận.
Trong trường hợp pháp luật có quy định về
khung giá thuê thì các bên chỉ được thoả thuận về giá thuê trong phạm vi khung
giá đó.
Điều 482. Thời hạn thuê
1.
Thời hạn thuê do các bên thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì được xác định
theo mục đích thuê.
2.
Trong trường hợp các bên không thoả thuận về thời hạn thuê hoặc thời hạn thuê
không thể xác định được theo mục đích thuê thì hợp đồng thuê hết thời hạn khi
bên thuê đã đạt được mục đích thuê.
Điều 483.
Cho thuê lại
Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà
mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý.
Điều 484.
Giao tài sản thuê
1. Bên cho thuê phải giao tài sản cho bên
thuê đúng số lượng, chất lượng, chủng loại, tình trạng và đúng thời điểm, địa
điểm đã thoả thuận và cung cấp những thông tin cần thiết về việc sử dụng tài
sản đó.
2. Trong trường hợp bên cho thuê chậm giao
tài sản thì bên thuê có thể gia hạn giao tài sản hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu
cầu bồi thường thiệt hại; nếu tài sản thuê không đúng chất lượng như thoả thuận
thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê sửa chữa, giảm giá thuê hoặc hủy bỏ
hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 485.
Nghĩa vụ bảo đảm giá trị sử dụng của tài sản thuê
1. Bên cho thuê phải bảo đảm tài sản thuê
trong tình trạng như đã thoả thuận, phù hợp với mục đích thuê trong suốt thời
gian cho thuê; phải sửa chữa những hư hỏng, khuyết tật của tài sản thuê, trừ hư
hỏng nhỏ mà theo tập quán bên thuê phải tự sửa chữa.
2. Trong trường hợp tài sản thuê bị giảm sút
giá trị sử dụng mà không do lỗi của bên thuê thì bên thuê có quyền yêu cầu bên
cho thuê:
a) Sửa chữa tài sản;
b) Giảm giá thuê;
c) Đổi tài sản khác hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu
cầu bồi thường thiệt hại, nếu tài sản thuê không thể sửa chữa được mà do đó mục
đích thuê không đạt được hoặc tài sản thuê có khuyết tật mà bên thuê không
biết.
3. Trong trường hợp bên cho thuê đã được thông báo mà không sửa chữa
hoặc sửa chữa không kịp thời thì bên thuê có quyền tự sửa chữa tài sản thuê,
nhưng phải báo cho bên cho thuê và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi
phí sửa chữa.
Điều 486. Nghĩa vụ bảo đảm quyền sử dụng tài
sản cho bên thuê
1. Bên cho thuê phải bảo đảm quyền sử dụng
tài sản ổn định cho bên thuê.
2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền
sở hữu đối với tài sản thuê mà bên thuê không được sử dụng tài sản ổn định thì
bên thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường
thiệt hại.
Điều 487. Nghĩa vụ bảo quản tài sản thuê
1. Bên thuê phải bảo quản tài sản thuê như
tài sản của chính mình, phải bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ; nếu làm mất mát, hư
hỏng thì phải bồi thường.
Bên thuê không chịu trách nhiệm về những hao
mòn tự nhiên do sử dụng tài sản thuê.
2. Bên thuê có thể tu sửa và làm tăng giá
trị tài sản thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý và có quyền yêu cầu bên cho thuê
thanh toán chi phí hợp lý.
Điều 488. Nghĩa vụ sử dụng tài sản thuê đúng công
dụng, mục đích
1. Bên thuê phải sử dụng tài sản thuê theo
đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã thoả thuận.
2. Trong trường hợp bên thuê sử dụng tài sản
không đúng mục đích, không đúng công dụng thì bên cho thuê có quyền đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 489. Trả tiền thuê
1.
Bên thuê phải trả đủ tiền thuê đúng thời hạn đã thoả thuận; nếu không có thoả
thuận về thời hạn trả tiền thuê thì thời hạn trả tiền thuê được xác định theo
tập quán nơi trả tiền; nếu không thể xác định được thời hạn theo tập quán thì
bên thuê phải trả tiền khi trả lại tài sản thuê.
2.
Trong trường hợp các bên thoả thuận việc trả tiền thuê theo kỳ hạn thì bên cho
thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nếu bên thuê không trả
tiền trong ba kỳ liên tiếp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có
quy định khác.
Điều 490.
Trả lại tài sản thuê
1. Bên thuê phải trả lại tài sản thuê trong
tình trạng như khi nhận, trừ hao mòn tự nhiên hoặc theo đúng như tình trạng đã
thoả thuận; nếu giá trị của tài sản thuê bị giảm sút so với tình trạng khi nhận
thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ hao mòn tự nhiên.
2. Trong trường hợp tài sản thuê là động sản
thì địa điểm trả lại tài sản thuê là nơi cư trú hoặc trụ sở của bên cho thuê,
trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3. Trong trường hợp tài sản thuê là gia súc,
bên thuê phải trả lại gia súc đã thuê và cả gia súc được sinh ra trong thời
gian thuê, nếu không có thoả thuận khác. Bên cho thuê phải thanh toán chi phí
chăm sóc gia súc được sinh ra cho bên thuê.
4. Khi bên thuê chậm trả tài sản thuê thì
bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê trả lại tài sản thuê và trả tiền thuê
trong thời gian chậm trả và phải bồi thường thiệt hại; bên thuê phải trả tiền
phạt vi phạm do chậm trả tài sản thuê, nếu có thoả thuận.
5. Bên thuê phải chịu rủi ro xảy ra đối với
tài sản thuê trong thời gian chậm trả.
Điều 491.
Chấm dứt hợp đồng thuê tài sản
Hợp đồng thuê tài sản chấm dứt trong các trường
hợp sau đây:
1. Thời hạn thuê đã hết;
2. Theo thoả thuận của các bên về việc chấm dứt trước thời hạn; đối với
hợp đồng thuê không xác định thời hạn, khi bên cho thuê muốn chấm dứt hợp đồng
thì phải báo cho bên thuê biết trước một thời gian hợp lý, nếu không có thoả
thuận về thời hạn báo trước;
3. Hợp đồng bị hủy bỏ hoặc bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
4. Tài sản thuê không còn.
II- HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ
Điều 492.
Hình thức hợp đồng thuê nhà ở
Hợp đồng thuê nhà ở phải được lập thành văn
bản, nếu thời hạn thuê từ sáu tháng trở lên thì phải có công chứng hoặc chứng
thực và phải đăng ký, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 493. Nghĩa vụ của bên cho thuê nhà ở
Bên cho thuê nhà ở có các nghĩa vụ sau đây:
1. Giao nhà cho bên thuê theo đúng hợp đồng;
2. Bảo đảm cho bên thuê sử dụng ổn định nhà
trong thời hạn thuê;
3. Bảo dưỡng, sửa chữa nhà theo định kỳ hoặc
theo thoả thuận; nếu bên cho thuê không bảo dưỡng, sửa chữa nhà mà gây thiệt
hại cho bên thuê thì phải bồi thường.
Điều 494. Quyền của bên cho thuê nhà ở
Bên cho thuê nhà ở có các quyền sau đây:
1. Nhận đủ tiền thuê nhà đúng kỳ hạn đã thoả
thuận;
2. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng
thuê nhà theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 498 của Bộ luật này;
3. Cải tạo, nâng cấp nhà cho thuê khi được
bên thuê đồng ý, nhưng không được gây phiền hà cho bên thuê sử dụng chỗ ở;
4. Được lấy lại nhà cho thuê khi thời hạn
thuê đã hết; nếu hợp đồng không quy định thời hạn thuê thì bên cho thuê muốn
lấy lại nhà phải báo cho bên thuê biết trước sáu tháng.
Điều 495. Nghĩa vụ của bên thuê nhà ở
Bên thuê nhà có các nghĩa vụ sau đây:
1. Sử dụng nhà đúng mục đích đã thoả thuận;
2. Trả đủ tiền thuê nhà đúng kỳ hạn đã thoả
thuận;
3. Giữ gìn nhà, sửa chữa những hư hỏng do mình gây ra;
4. Tôn trọng quy tắc sinh hoạt công cộng;
5. Trả nhà cho bên cho thuê theo đúng thoả
thuận.
Điều 496. Quyền của bên thuê nhà ở
Bên thuê nhà có các quyền sau đây:
1. Nhận nhà thuê theo đúng thoả thuận;
2. Được đổi nhà đang thuê với người thuê
khác, nếu được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản;
3. Được cho thuê lại nhà đang thuê, nếu được
bên cho thuê đồng ý bằng văn bản;
4. Được tiếp tục thuê theo các điều kiện đã
thoả thuận với bên cho thuê, trong trường hợp thay đổi chủ sở hữu nhà;
5. Yêu cầu bên cho thuê sửa chữa nhà đang
cho thuê trong trường hợp nhà bị hư hỏng nặng.
6. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng
thuê nhà theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 498 của Bộ luật này.
Điều 497. Quyền, nghĩa vụ của những người thuộc bên
thuê có tên trong hợp đồng thuê nhà ở
Những
người thuộc bên thuê có tên trong hợp đồng thuê nhà có quyền, nghĩa vụ ngang
nhau đối với bên cho thuê và phải liên đới thực hiện các nghĩa vụ của bên thuê
đối với bên cho thuê.
Điều 498. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng
thuê nhà ở
1.
Bên cho thuê nhà có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà khi
bên thuê có một trong các hành vi sau đây:
a) Không trả tiền thuê nhà liên tiếp trong
ba tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;
b) Sử dụng nhà không đúng mục đích thuê;
c) Cố ý làm nhà hư hỏng nghiêm trọng;
d) Sửa chữa, đổi hoặc cho người khác thuê
lại toàn bộ hoặc một phần nhà đang thuê mà không có sự đồng ý bằng văn bản của
bên cho thuê;
đ) Làm mất trật tự công cộng nhiều lần và
ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt bình thường của những người xung quanh;
e) Làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến vệ sinh
môi trường.
2. Bên thuê nhà có quyền đơn phương chấm dứt
thực hiện hợp đồng thuê nhà khi bên cho thuê có một trong các hành vi sau đây:
a) Không sửa chữa nhà khi chất lượng nhà
giảm sút nghiêm trọng;
b) Tăng giá thuê nhà bất hợp lý.
c) Quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích
của người thứ ba.
3. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp
đồng thuê nhà phải báo cho bên kia biết trước một tháng, nếu không có thoả
thuận khác.
Điều 499. Chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở
Hợp đồng thuê nhà ở chấm dứt trong các
trường hợp sau đây:
1. Thời hạn thuê đã hết; nếu hợp đồng không
xác định thời hạn thuê thì hợp đồng chấm dứt sau sáu tháng, kể từ ngày bên cho
thuê báo cho bên thuê biết về việc đòi nhà;
2. Nhà cho thuê không còn;
3. Bên thuê nhà chết và không có ai cùng
chung sống;
4. Nhà cho thuê phải phá dỡ do bị hư hỏng
nặng có nguy cơ sập đổ hoặc do thực hiện quy hoạch xây dựng của Nhà nước.
Điều 500. Thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác
Trong trường hợp pháp luật không có quy định khác thì quy định tại các điều
từ Điều 492 đến Điều 499 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với việc thuê
nhà sử dụng vào mục đích khác không phải là thuê nhà ở.
III- HỢP ĐỒNG THUÊ KHOÁN TÀI SẢN
Điều 501. Hợp đồng thuê khoán tài sản
Hợp đồng thuê khoán tài sản là sự thoả thuận
giữa các bên, theo đó bên cho thuê khoán giao tài sản cho bên thuê để khai thác
công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản đó và có nghĩa vụ trả
tiền thuê.
Điều 502. Đối tượng của hợp đồng thuê khoán
Đối tượng của hợp đồng thuê khoán có thể là đất
đai, rừng, mặt nước chưa khai thác, súc vật, cơ sở sản xuất, kinh doanh, tư
liệu sản xuất khác cùng trang thiết bị cần thiết để khai thác công dụng, hưởng
hoa lợi, lợi tức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 503. Thời hạn thuê khoán
Thời hạn thuê khoán do các bên thoả thuận theo
chu kỳ sản xuất, kinh doanh phù hợp với tính chất của đối tượng thuê khoán.
Điều 504. Giá thuê khoán
Giá thuê khoán do các bên thoả thuận; nếu thuê
khoán thông qua đấu thầu thì giá thuê khoán là giá được xác định khi đấu thầu.
Điều 505. Giao tài sản thuê khoán
Khi giao tài sản thuê khoán, các
bên phải lập biên bản đánh giá tình trạng của tài sản thuê khoán và xác định
giá trị tài sản thuê khoán.
Trong trường hợp các bên không
xác định được giá trị thì mời người thứ ba xác định giá trị và phải lập thành
văn bản.
Điều 506. Trả tiền thuê khoán và phương thức trả
1. Tiền thuê khoán có thể bằng hiện vật, bằng tiền hoặc bằng việc thực hiện
một công việc.
2. Bên thuê khoán phải trả đủ
tiền thuê khoán cho dù không khai thác công dụng tài sản thuê khoán.
3. Khi giao kết hợp đồng thuê
khoán các bên có thể thoả thuận điều kiện về việc giảm tiền thuê khoán; nếu hoa
lợi, lợi tức bị mất ít nhất là một phần ba do sự kiện bất khả kháng thì bên
thuê khoán có quyền yêu cầu giảm hoặc miễn tiền thuê khoán, trừ trường hợp có
thoả thuận khác.
4. Trong trường hợp bên thuê
khoán phải trả hiện vật theo thời vụ hoặc theo chu kỳ khai thác công dụng của
tài sản thuê khoán thì phải trả vào thời điểm kết thúc thời vụ hoặc kết thúc
chu kỳ khai thác, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
5. Trong trường hợp bên thuê
khoán phải thực hiện một công việc thì phải thực hiện đúng công việc đó.
Điều 507.
Khai thác tài sản thuê khoán
Bên thuê khoán phải khai thác
tài sản thuê khoán đúng mục đích đã thoả thuận và báo cho bên thuê khoán theo
định kỳ về tình trạng tài sản và tình hình khai thác tài sản; nếu bên cho thuê
khoán có yêu cầu hoặc cần báo đột xuất thì bên thuê khoán phải báo kịp thời.
Khi bên thuê khoán khai thác công dụng tài sản thuê khoán không đúng mục đích
thì bên cho thuê khoán có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu
cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 508. Bảo quản, bảo dưỡng, định đoạt tài
sản thuê khoán
1. Trong thời hạn khai thác tài sản thuê khoán,
bên thuê khoán phải bảo quản, bảo dưỡng tài sản thuê khoán và trang thiết bị
kèm theo bằng chi phí của mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác; nếu bên thuê
khoán làm mất mát, hư hỏng hoặc làm mất giá trị, giảm sút giá trị tài sản thuê
khoán thì phải bồi thường thiệt hại. Bên thuê khoán không chịu trách nhiệm về
những hao mòn tự nhiên do sử dụng tài sản thuê khoán.
2. Bên thuê khoán có thể tự mình
thay thế, cải tạo tài sản thuê khoán, nếu có thoả thuận và phải bảo toàn giá
trị tài sản thuê khoán.
Bên cho thuê khoán phải thanh
toán cho bên thuê khoán chi phí hợp lý để thay thế, cải tạo tài sản thuê khoán
theo thoả thuận.
3. Bên thuê khoán không được cho
thuê khoán lại, trừ trường hợp được bên cho thuê khoán đồng ý.
Điều 509. Hưởng hoa lợi, chịu thiệt hại về
súc vật thuê khoán
Trong thời hạn thuê khoán súc vật, bên thuê
khoán được hưởng một nửa số súc vật sinh ra và phải chịu một nửa những thiệt
hại về súc vật thuê khoán do sự kiện bất khả kháng, trừ trường hợp có thoả
thuận khác.
Điều 510. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp
đồng thuê khoán
1. Trong trường hợp một bên đơn phương chấm dứt
thực hiện hợp đồng thì phải báo cho bên kia biết trước một thời gian hợp lý;
nếu thuê khoán theo thời vụ hoặc theo chu kỳ khai thác thì thời hạn báo trước
phải phù hợp với thời vụ hoặc chu kỳ khai thác.
2. Trong trường hợp bên thuê khoán vi phạm
nghĩa vụ, mà việc khai thác đối tượng thuê khoán là nguồn sống duy nhất của bên
thuê khoán và việc tiếp tục thuê khoán không làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi
ích của bên cho thuê khoán thì bên cho thuê khoán không được đơn phương chấm
dứt thực hiện hợp đồng; bên thuê khoán phải cam kết với bên cho thuê khoán
không được tiếp tục vi phạm hợp đồng.
Điều 511. Trả lại tài sản thuê khoán
Khi chấm dứt hợp đồng thuê khoán, bên thuê
khoán phải trả lại tài sản thuê khoán ở tình trạng phù hợp với mức độ khấu hao
đã thoả thuận; nếu làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản thuê khoán
thì phải bồi thường thiệt hại.
MỤC 6
HỢP ĐỒNG MƯỢN TÀI SẢN
Điều 512. Hợp đồng mượn tài sản
Hợp đồng mượn tài sản là sự thoả thuận giữa các
bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời
hạn mà không phải trả tiền, còn bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời
hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.
Điều 513.
Đối tượng của hợp đồng mượn tài sản
Tất cả những vật không tiêu hao
đều có thể là đối tượng của hợp đồng mượn tài sản.
Điều 514. Nghĩa vụ của bên mượn tài sản
Bên mượn tài sản có các nghĩa vụ
sau đây:
1. Giữ gìn, bảo quản tài sản
mượn như tài sản của chính mình, không được tự ý thay đổi tình trạng của tài
sản; nếu tài sản bị hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa;
2. Không được cho người khác
mượn lại, nếu không có sự đồng ý của bên cho mượn;
3. Trả lại tài sản mượn đúng
thời hạn; nếu không có thoả thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải
trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được;
4. Bồi thường thiệt hại, nếu làm
hư hỏng, mất mát tài sản mượn.
Điều 515. Quyền của bên mượn tài sản
Bên mượn tài sản có các quyền
sau đây:
1. Được sử dụng tài sản mượn
theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã thoả thuận;
2. Yêu cầu bên cho mượn phải
thanh toán chi phí hợp lý về việc sửa chữa hoặc làm tăng giá trị tài sản mượn,
nếu có thoả thuận.
3. Không phải chịu trách nhiệm
về những hao mòn tự nhiên của tài sản mượn.
Điều 516. Nghĩa vụ của bên cho mượn tài sản
Bên cho mượn tài sản có các
nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp thông tin cần thiết
về việc sử dụng tài sản và khuyết tật của tài sản, nếu có;
2. Thanh toán cho bên mượn chi
phí sửa chữa, chi phí làm tăng giá trị tài sản, nếu có thoả thuận;
3. Bồi thường thiệt hại cho bên
mượn, nếu biết tài sản có khuyết tật mà không báo cho bên mượn biết dẫn đến gây
thiệt hại cho bên mượn, trừ những khuyết tật mà bên mượn biết hoặc phải biết.
Điều 517. Quyền của bên cho mượn tài sản
Bên cho mượn tài sản có các
quyền sau đây:
1. Đòi lại tài sản ngay sau khi
bên mượn đạt được mục đích nếu không có thoả thuận về thời hạn mượn; nếu bên
cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn thì được
đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước
một thời gian hợp lý;
2. Đòi lại tài sản khi bên mượn
sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thoả thuận hoặc
cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn;
3. Yêu cầu bồi thường thiệt hại
đối với tài sản do người mượn gây ra.
MỤC 7
HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ
Điều 518.
Hợp đồng dịch vụ
Hợp đồng dịch vụ là sự thoả
thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên
thuê dịch vụ, còn bên thuê dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch
vụ.
Điều 519.
Đối tượng của hợp đồng dịch vụ
Đối tượng của hợp đồng dịch vụ
phải là công việc có thể thực hiện được, không bị pháp luật cấm, không trái đạo
đức xã hội.
Điều 520.
Nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ
Bên thuê dịch vụ có các nghĩa vụ
sau đây:
1. Cung cấp cho bên cung ứng
dịch vụ thông tin, tài liệu và các phương tiện cần thiết để thực hiện công
việc, nếu có thoả thuận hoặc việc thực hiện công việc đòi hỏi;
2. Trả tiền dịch vụ cho bên cung
ứng dịch vụ theo thoả thuận.
Điều 521. Quyền của bên thuê dịch vụ
Bên thuê dịch vụ có các quyền
sau đây:
1. Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ
thực hiện công việc theo đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và các
thoả thuận khác;
2. Trong trường hợp bên cung ứng
dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên thuê dịch vụ có quyền đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 522. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ
Bên cung ứng dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện công việc đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và các
thoả thuận khác;
2. Không được giao cho người khác thực hiện thay công việc, nếu không có sự
đồng ý của bên thuê dịch vụ;
3. Bảo quản và phải giao lại cho
bên thuê dịch vụ tài liệu và phương tiện được giao sau khi hoàn thành công
việc;
4. Báo ngay cho bên thuê dịch vụ
về việc thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện không bảo đảm chất lượng
để hoàn thành công việc;
5. Giữ bí mật thông tin mà mình
biết được trong thời gian thực hiện công việc, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật
có quy định;
6. Bồi thường thiệt hại cho bên
thuê dịch vụ, nếu làm mất mát, hư hỏng tài liệu, phương tiện được giao hoặc
tiết lộ bí mật thông tin.
Điều 523. Quyền của bên cung ứng dịch vụ
Bên cung ứng dịch vụ có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung
cấp thông tin, tài liệu và phương tiện;
2. Được thay đổi điều kiện dịch
vụ vì lợi ích của bên thuê dịch vụ, mà không nhất thiết phải chờ ý kiến của bên
thuê dịch vụ, nếu việc chờ ý kiến sẽ gây thiệt hại cho bên thuê dịch vụ, nhưng
phải báo ngay cho bên thuê dịch vụ;
3. Yêu cầu bên thuê dịch vụ trả
tiền dịch vụ.
Điều 524. Trả tiền dịch vụ
1. Bên thuê dịch vụ phải trả tiền dịch vụ theo thoả thuận.
2. Khi giao kết hợp đồng nếu không có thoả thuận về giá dịch vụ, phương
pháp xác định giá dịch vụ và không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá dịch vụ
thì giá dịch vụ được xác định căn cứ vào giá thị trường của dịch vụ cùng loại
tại thời điểm và địa điểm giao kết hợp đồng.
3. Bên thuê dịch vụ phải trả tiền dịch vụ tại địa điểm thực hiện công việc
khi hoàn thành dịch vụ, nếu không có thoả thuận khác.
4. Trong trường hợp dịch vụ được cung ứng không đạt được như thoả thuận
hoặc công việc không được hoàn thành đúng thời hạn thì bên thuê dịch vụ có
quyền giảm tiền dịch vụ và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 525. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng
dịch vụ
1. Trong trường hợp việc tiếp tục thực hiện công việc không có lợi cho bên
thuê dịch vụ thì bên thuê dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp
đồng, nhưng phải báo cho bên cung ứng dịch vụ biết trước một thời gian hợp lý;
bên thuê dịch vụ phải trả tiền công theo phần dịch vụ mà bên cung ứng dịch vụ
đã thực hiện và bồi thường thiệt hại.
2. Trong trường hợp bên thuê dịch vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc
thực hiện không đúng theo thoả thuận thì bên cung ứng dịch vụ có quyền đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 526. Tiếp tục hợp đồng dịch vụ
Sau khi đã kết thúc thời hạn dịch vụ mà công việc chưa hoàn thành và bên
cung ứng dịch vụ vẫn tiếp tục thực hiện công việc, còn bên thuê dịch vụ biết
nhưng không phản đối thì hợp đồng dịch vụ đương nhiên được tiếp tục thực hiện
theo nội dung đã thoả thuận cho đến khi công việc được hoàn thành.
MỤC 8
HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN
I- HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH
Điều 527. Hợp đồng vận chuyển hành khách
Hợp
đồng vận chuyển hành khách là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên vận
chuyển chuyên chở hành khách, hành lý đến địa điểm đã định theo thoả thuận, còn
hành khách phải thanh toán cước phí vận chuyển.
Điều 528. Hình thức hợp đồng vận chuyển hành khách
1.
Hợp đồng vận chuyển hành khách có thể được lập thành văn bản hoặc bằng lời nói.
2.
Vé là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng vận chuyển hành khách giữa các bên.
Điều 529. Nghĩa vụ của bên vận chuyển
Bên
vận chuyển có các nghĩa vụ sau đây:
1.
Chuyên chở hành khách từ địa điểm xuất phát đến đúng địa điểm, đến đúng giờ,
văn minh, lịch sự và bằng phương tiện đã thoả thuận một cách an toàn, theo lộ
trình; bảo đảm đủ chỗ cho khách và không chuyên chở vượt quá trọng tải;
2.
Mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với hành khách theo quy định của pháp luật;
3. Bảo đảm thời gian xuất phát đã được thông
báo hoặc theo thoả thuận;
4. Chuyên chở hành lý và trả lại cho hành
khách hoặc người có quyền nhận hành lý tại địa điểm thoả thuận theo đúng thời
gian, lộ trình;
5. Hoàn trả cho hành khách cước phí vận
chuyển theo thoả thuận. Trong trường hợp pháp luật có quy định thì theo quy
định của pháp luật.
Điều 530. Quyền của bên vận chuyển
Bên vận chuyển có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu hành khách trả đủ cước phí vận
chuyển hành khách, cước phí vận chuyển hành lý mang theo người vượt quá mức quy
định;
2. Từ chối chuyên chở hành khách trong các
trường hợp sau đây:
a) Hành khách không chấp hành quy định của
bên vận chuyển hoặc có hành vi làm mất trật tự công cộng, cản trở công việc của
bên vận chuyển, đe dọa đến tính mạng, sức khoẻ, tài sản của người khác hoặc có
những hành vi khác không bảo đảm an toàn trong hành trình; trong trường hợp
này, hành khách không được trả lại cước phí vận chuyển và phải chịu phạt vi
phạm, nếu điều lệ vận chuyển có quy định;
b) Do tình trạng sức khoẻ của hành khách mà
bên vận chuyển thấy rõ rằng việc vận chuyển sẽ gây nguy hiểm cho chính hành
khách đó hoặc những người khác trong hành trình;
c) Để ngăn ngừa dịch bệnh lây lan.
Điều 531. Nghĩa vụ của hành khách
Hành khách có các nghĩa vụ sau đây:
1. Trả đủ cước phí vận chuyển hành khách,
cước phí vận chuyển hành lý vượt quá mức quy định và tự bảo quản hành lý mang
theo người;
2. Có mặt tại điểm xuất phát đúng thời gian
đã thoả thuận;
3. Tôn trọng, chấp hành đúng các quy định
của bên vận chuyển và các quy định khác về bảo đảm an toàn giao thông.
Điều 532.
Quyền của hành khách
Hành khách có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu được chuyên chở đúng bằng phương
tiện vận chuyển và giá trị loại vé với lộ trình đã thoả thuận;
2. Được miễn cước phí vận chuyển đối với
hành lý ký gửi và hành lý xách tay trong hạn mức theo thoả thuận hoặc theo quy
định của pháp luật;
3. Yêu cầu thanh toán chi phí phát sinh hoặc
bồi thường thiệt hại, nếu bên vận chuyển có lỗi trong việc không chuyên chở
đúng thời hạn, địa điểm đã thoả thuận;
4. Được nhận lại toàn bộ hoặc một phần cước
phí vận chuyển trong trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 530
của Bộ luật này và những trường hợp khác do pháp luật quy định hoặc theo thoả
thuận;
5. Nhận hành lý tại địa điểm đã thoả thuận
theo đúng thời gian, lộ trình;
6. Yêu cầu tạm dừng hành trình trong thời
hạn và theo thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 533.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Trong trường hợp tính mạng, sức khoẻ và
hành lý của hành khách bị thiệt hại thì bên vận chuyển phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
2. Bên vận chuyển không phải bồi thường
thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ và hành lý của hành khách nếu thiệt hại xảy ra
hoàn toàn do lỗi của hành khách, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Trong trường hợp hành khách vi phạm điều
kiện vận chuyển đã thoả thuận, các quy định của điều lệ vận chuyển mà gây thiệt
hại cho bên vận chuyển hoặc người thứ ba thì phải bồi thường.
Điều 534. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng
vận chuyển hành khách
1.
Bên vận chuyển có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng trong các trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 530 của Bộ luật này.
2.
Hành khách có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng trong trường hợp bên
vận chuyển vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 529 của Bộ
luật này.
II- HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN TÀI SẢN
Điều 535.
Hợp đồng vận chuyển tài sản
Hợp đồng vận chuyển tài sản là sự thoả thuận
giữa các bên, theo đó bên vận chuyển có nghĩa vụ chuyển tài sản đến địa điểm đã
định theo thoả thuận và giao tài sản đó cho người có quyền nhận, còn bên thuê
vận chuyển có nghĩa vụ trả cước phí vận chuyển.
Điều 536.
Hình thức hợp đồng vận chuyển tài sản
1. Hợp đồng vận chuyển tài sản được giao kết
bằng lời nói hoặc bằng văn bản.
2. Vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương
đương khác là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng giữa các bên.
Điều 537. Giao tài sản cho bên vận chuyển
1. Bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ giao tài sản cho bên vận chuyển đúng
thời hạn, địa điểm và đóng gói theo đúng quy cách đã thoả thuận; phải chịu chi
phí xếp, dỡ tài sản lên phương tiện vận chuyển, trừ trường hợp có thoả thuận
khác.
2. Trong trường hợp bên thuê vận chuyển giao tài sản không đúng thời
hạn, địa điểm đã thoả thuận thì phải thanh toán chi phí chờ đợi và tiền vận
chuyển tài sản đến địa điểm đã thoả thuận trong hợp đồng cho bên vận chuyển
hoặc phải nộp phạt vi phạm theo thoả thuận; nếu bên vận chuyển chậm nhận tài
sản tại địa điểm đã thỏa thuận thì phải chịu chi phí phát sinh do việc chậm
tiếp nhận.
Điều 538. Cước phí vận chuyển
1.
Mức cước phí vận chuyển do các bên thoả thuận; nếu pháp luật có quy định về mức
cước phí vận chuyển thì áp dụng mức cước phí đó.
2.
Bên thuê vận chuyển phải thanh toán đủ cước phí vận chuyển sau khi tài sản được
chuyển lên phương tiện vận chuyển, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 539. Nghĩa vụ của bên vận chuyển
Bên
vận chuyển có các nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo đảm vận chuyển tài sản đầy đủ, an toàn đến địa điểm đã định, theo
đúng thời hạn;
2. Trả tài sản cho người có quyền nhận;
3. Chịu chi phí liên quan đến việc chuyên chở tài sản, trừ trường hợp có
thoả thuận khác;
4. Mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật;
5. Bồi thường thiệt hại cho bên thuê vận chuyển trong trường hợp bên vận
chuyển để mất mát, hư hỏng tài sản do lỗi của mình, trừ trường hợp có thoả
thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 540. Quyền của bên vận chuyển
Bên vận chuyển có các quyền sau đây:
1. Kiểm tra sự xác thực của tài sản, của vận
đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác;
2. Từ chối vận chuyển tài sản không đúng với
loại tài sản đã thoả thuận trong hợp đồng;
3. Yêu cầu bên thuê vận chuyển thanh toán đủ
cước phí vận chuyển đúng thời hạn;
4. Từ chối vận chuyển tài sản cấm giao dịch,
tài sản có tính chất nguy hiểm, độc hại, nếu bên vận chuyển biết hoặc phải
biết;
5. Yêu cầu bên thuê vận chuyển bồi thường
thiệt hại.
Điều 541.
Nghĩa vụ của bên thuê vận chuyển
Bên thuê vận chuyển có các nghĩa vụ sau đây:
1. Trả đủ tiền cước phí vận chuyển cho bên
vận chuyển theo đúng thời hạn, phương thức đã thoả thuận;
2. Trông coi tài sản trên đường vận chuyển,
nếu có thoả thuận. Trong trường hợp bên thuê vận chuyển trông coi tài sản mà
tài sản bị mất mát, hư hỏng thì không được bồi thường.
Điều 542. Quyền của bên thuê vận chuyển
Bên thuê vận chuyển có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên vận chuyển chuyên chở tài sản
đến đúng địa điểm, thời điểm đã thoả thuận;
2. Trực tiếp hoặc chỉ định người thứ ba nhận
lại tài sản đã thuê vận chuyển;
3. Yêu cầu bên vận chuyển bồi thường thiệt
hại.
Điều 543. Trả tài sản cho bên nhận tài sản
1. Bên nhận tài sản có thể là bên thuê vận chuyển tài sản hoặc là người
thứ ba được bên thuê vận chuyển chỉ định nhận tài sản.
2. Bên vận chuyển phải trả tài sản đầy đủ, đúng thời hạn và địa điểm cho
bên nhận theo phương thức đã thoả thuận.
3. Trong trường hợp tài sản đã được chuyển đến địa điểm trả tài sản đúng
thời hạn nhưng không có bên nhận thì bên vận chuyển có thể gửi số tài sản đó
tại nơi nhận gửi giữ và phải báo ngay cho bên thuê vận chuyển hoặc bên nhận tài
sản. Bên thuê vận chuyển hoặc bên nhận tài sản phải chịu chi phí hợp lý phát
sinh từ việc gửi giữ tài sản.
Nghĩa vụ trả tài sản hoàn thành khi tài sản đã được gửi giữ đáp ứng các
điều kiện đã thoả thuận và bên thuê vận chuyển hoặc bên nhận tài sản đã được
thông báo về việc gửi giữ.
Điều 544. Nghĩa vụ của bên nhận tài sản
Bên nhận tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
1. Xuất trình cho bên vận chuyển vận đơn
hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác và nhận tài sản đúng thời hạn, địa
điểm đã thoả thuận;
2. Chịu chi phí xếp, dỡ tài sản vận chuyển,
nếu không có thoả thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác;
3. Thanh toán chi phí hợp lý phát sinh do
việc chậm tiếp nhận tài sản;
4. Báo cho bên thuê vận chuyển về việc nhận
tài sản và các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của bên đó; nếu không
thông báo thì không có quyền yêu cầu bên thuê vận chuyển bảo vệ quyền, lợi ích
liên quan đến tài sản vận chuyển của mình.
Điều 545. Quyền của bên nhận tài sản
Bên nhận tài sản có các quyền sau đây:
1. Kiểm tra số lượng, chất lượng tài sản
được vận chuyển đến;
2. Nhận tài sản được vận chuyển đến;
3. Yêu cầu bên vận chuyển thanh toán chi phí
hợp lý phát sinh do phải chờ nhận tài sản, nếu bên vận chuyển chậm giao;
4. Trực tiếp yêu cầu hoặc báo để bên thuê
vận chuyển yêu cầu bên vận chuyển bồi thường thiệt hại do tài sản bị mất mát,
hư hỏng.
Điều 546.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Bên vận chuyển phải bồi thường thiệt hại
cho bên thuê vận chuyển, nếu để tài sản bị mất mát hoặc hư hỏng, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 541 của Bộ luật này.
2. Bên thuê vận chuyển phải bồi thường thiệt
hại cho bên vận chuyển và người thứ ba về thiệt hại do tài sản vận chuyển có
tính chất nguy hiểm, độc hại mà không có biện pháp đóng gói, bảo đảm an toàn
trong quá trình vận chuyển.
3. Trong trường hợp bất khả kháng dẫn đến
tài sản vận chuyển bị mất mát, hư hỏng hoặc bị hủy hoại trong quá trình vận
chuyển thì bên vận chuyển không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ
trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
MỤC 9
HỢP ĐỒNG GIA CÔNG
Điều 547.
Hợp đồng gia công
Hợp đồng gia công là sự thoả thuận giữa các
bên, theo đó bên nhận gia công thực hiện công việc để tạo ra sản phẩm theo yêu
cầu của bên đặt gia công, còn bên đặt gia công nhận sản phẩm và trả tiền công.
Điều 548.
Đối tượng của hợp đồng gia công
Đối tượng của hợp đồng gia công là vật được
xác định trước theo mẫu, theo tiêu chuẩn mà các bên thoả thuận hoặc pháp luật
có quy định.
Điều 549. Nghĩa vụ của bên đặt gia công
Bên đặt gia công có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp nguyên vật liệu theo đúng số
lượng, chất lượng, thời hạn và địa điểm cho bên nhận gia công, trừ trường hợp
có thoả thuận khác; cung cấp các giấy tờ cần thiết liên quan đến việc gia công;
2. Chỉ dẫn cho bên nhận gia công thực hiện
hợp đồng;
3. Trả tiền công theo đúng thoả thuận.
Điều 550. Quyền của bên đặt gia công
Bên đặt gia công có các quyền sau đây:
1. Nhận sản phẩm gia công theo đúng số
lượng, chất lượng, phương thức, thời hạn và địa điểm đã thoả thuận;
2. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và
yêu cầu bồi thường thiệt hại khi bên nhận gia công vi phạm nghiêm trọng hợp
đồng;
3. Trong trường hợp sản phẩm không bảo đảm
chất lượng mà bên đặt gia công đồng ý nhận sản phẩm và yêu cầu sửa chữa nhưng
bên nhận gia công không thể sửa chữa được trong thời hạn đã thoả thuận thì bên
đặt gia công có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 551. Nghĩa vụ của bên nhận gia công
Bên nhận gia công có các nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo quản nguyên vật liệu do bên đặt gia công cung cấp;
2. Báo cho bên đặt gia công biết để đổi nguyên vật liệu khác, nếu nguyên
vật liệu không bảo đảm chất lượng; từ chối thực hiện gia công, nếu việc sử dụng
nguyên vật liệu có thể tạo ra sản phẩm nguy hại cho xã hội; trường hợp không
báo hoặc không từ chối thì phải chịu trách nhiệm về sản phẩm tạo ra;
3. Giao sản phẩm cho bên đặt gia công đúng số lượng, chất lượng, phương
thức, thời hạn và địa điểm đã thoả thuận;
4. Giữ bí mật các thông tin về quy trình gia
công và sản phẩm tạo ra;
5. Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm,
trừ trường hợp sản phẩm không bảo đảm chất lượng do nguyên vật liệu mà bên đặt
gia công cung cấp hoặc do sự chỉ dẫn không hợp lý của bên đặt gia công.
6. Hoàn trả nguyên vật liệu còn lại cho bên đặt gia công sau khi hoàn
thành hợp đồng.
Điều 552. Quyền của bên nhận gia công
Bên nhận gia công có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên đặt gia công giao nguyên vật
liệu đúng chất lượng, số lượng, thời hạn và địa điểm đã thoả thuận;
2. Từ chối sự chỉ dẫn không hợp lý của bên
đặt gia công, nếu thấy chỉ dẫn đó có thể làm giảm chất lượng sản phẩm, nhưng
phải báo ngay cho bên đặt gia công;
3. Yêu cầu bên đặt gia công trả đủ tiền công
theo đúng thời hạn và phương thức đã thoả thuận.
Điều 553. Trách nhiệm chịu rủi ro
Cho
đến khi giao sản phẩm cho bên đặt gia công, bên nào là chủ sở hữu của nguyên
vật liệu thì phải chịu rủi ro đối với nguyên vật liệu hoặc sản phẩm được tạo ra
từ nguyên vật liệu đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Khi
bên đặt gia công chậm nhận sản phẩm thì phải chịu rủi ro trong thời gian chậm
nhận, kể cả trong trường hợp sản phẩm được tạo ra từ nguyên vật liệu của bên
nhận gia công, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Khi bên nhận gia công chậm giao sản phẩm mà
có rủi ro đối với sản phẩm gia công thì phải bồi thường thiệt hại xảy ra cho
bên đặt gia công.
Điều 554. Giao, nhận sản phẩm gia công
Bên nhận gia công phải giao sản phẩm và bên
đặt gia công phải nhận sản phẩm theo đúng thời hạn và tại địa điểm đã thoả
thuận.
Điều 555. Chậm giao, chậm nhận sản phẩm gia
công
1. Trong trường hợp bên nhận gia công chậm giao sản phẩm thì bên đặt gia
công có thể gia hạn; nếu hết thời hạn đó mà bên nhận gia công vẫn chưa hoàn
thành công việc thì bên đặt gia công có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp
đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
2. Trong trường hợp bên đặt gia công chậm nhận sản phẩm thì bên nhận gia
công có thể gửi sản phẩm đó tại nơi nhận gửi giữ và phải báo ngay cho bên đặt
gia công. Nghĩa vụ giao sản phẩm hoàn thành khi đáp ứng được các điều kiện đã
thoả thuận và bên đặt gia công đã được thông báo. Bên đặt gia công phải chịu
mọi chi phí phát sinh từ việc gửi giữ.
Điều 556. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng gia
công
1.
Mỗi bên đều có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng gia công, nếu việc
tiếp tục thực hiện hợp đồng không mang lại lợi ích cho mình, trừ trường hợp có
thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác, nhưng phải báo cho bên kia
biết trước một thời gian hợp lý; nếu bên đặt gia công đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng thì phải trả tiền công tương ứng với công việc đã làm; nếu bên
nhận gia công đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thì không được trả tiền
công, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp
đồng mà gây thiệt hại cho bên kia thì phải bồi thường.
Điều 557. Trả tiền công
1.
Bên đặt gia công phải trả đủ tiền công vào thời điểm nhận sản phẩm, nếu không
có thoả thuận khác.
2.
Trong trường hợp không có thoả thuận về mức tiền công thì áp dụng mức tiền công
trung bình đối với việc tạo ra sản phẩm cùng loại tại địa điểm gia công và vào
thời điểm trả tiền.
3.
Bên đặt gia công không có quyền giảm tiền công, nếu sản phẩm không bảo đảm chất
lượng do nguyên vật liệu mà mình đã cung cấp hoặc do sự chỉ dẫn không hợp lý
của mình.
Điều 558. Thanh lý nguyên vật liệu
Khi
hợp đồng gia công chấm dứt, bên nhận gia công phải hoàn trả nguyên vật liệu còn
lại cho bên đặt gia công, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
MỤC 10
HỢP ĐỒNG GỬI GIỮ TÀI SẢN
Điều 559. Hợp đồng gửi giữ tài sản
Hợp đồng gửi giữ tài sản là sự thoả thuận
giữa các bên, theo đó bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại
chính tài sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp đồng, còn bên gửi phải trả
tiền công cho bên giữ, trừ trường hợp gửi giữ không phải trả tiền công.
Điều 560. Nghĩa vụ của bên gửi tài sản
Bên gửi tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
1. Khi giao tài sản phải báo ngay cho bên
giữ biết tình trạng tài sản và biện pháp bảo quản thích hợp đối với tài sản gửi
giữ; nếu không báo mà tài sản gửi giữ bị tiêu hủy hoặc hư hỏng do không được
bảo quản thích hợp thì bên gửi phải tự chịu; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường;
2. Phải trả đủ tiền công, đúng thời hạn và
đúng phương thức đã thoả thuận.
Điều 561. Quyền của bên gửi tài sản
Bên gửi tài sản có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu lấy lại tài sản bất cứ lúc nào,
nếu hợp đồng gửi giữ không xác định thời hạn, nhưng phải báo trước cho bên giữ
một thời gian hợp lý;
2. Yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu bên giữ
làm mất mát, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng.
Điều 562. Nghĩa vụ của bên giữ tài sản
Bên giữ tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo quản tài sản như đã thoả thuận, trả
lại tài sản cho bên gửi theo đúng tình trạng như khi nhận giữ;
2. Chỉ được thay đổi cách bảo quản tài sản,
nếu việc thay đổi là cần thiết nhằm bảo quản tốt hơn tài sản đó nhưng phải báo
ngay cho bên gửi biết về việc thay đổi;
3. Báo kịp thời bằng văn bản cho bên gửi
biết về nguy cơ hư hỏng, tiêu hủy tài sản do tính chất của tài sản đó và yêu
cầu bên gửi cho biết cách giải quyết trong một thời hạn; nếu hết thời hạn đó mà
bên gửi không trả lời thì bên giữ có quyền thực hiện các biện pháp cần thiết để
bảo quản và yêu cầu bên gửi thanh toán chi phí;
4. Phải bồi thường thiệt hại, nếu làm mất
mát, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng.
Điều 563. Quyền của bên giữ tài sản
Bên giữ tài sản có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên gửi trả tiền công theo thoả
thuận;
2. Yêu cầu bên gửi trả chi phí hợp lý để bảo
quản tài sản trong trường hợp gửi không trả tiền công;
3. Yêu cầu bên gửi nhận lại tài sản bất cứ
lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên gửi một thời gian hợp lý trong trường hợp
gửi giữ không xác định thời hạn;
4. Bán tài sản gửi giữ có nguy cơ bị hư hỏng
hoặc tiêu hủy nhằm bảo đảm lợi ích cho bên gửi, báo việc đó cho bên gửi và trả
cho bên gửi khoản tiền thu được do bán tài sản, sau khi trừ chi phí hợp lý để
bán tài sản.
Điều 564.
Trả lại tài sản gửi giữ
1. Bên giữ phải trả lại chính tài sản đã
nhận và cả hoa lợi nếu có, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Địa điểm trả tài sản gửi giữ là nơi gửi; nếu
bên gửi yêu cầu trả tài sản ở địa điểm khác thì phải chịu chi phí vận chuyển
đến nơi đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Bên giữ phải trả lại tài sản đúng thời hạn và chỉ có quyền yêu cầu
bên gửi lấy lại tài sản trước thời hạn, nếu có lý do chính đáng.
Điều 565. Chậm giao, chậm nhận tài sản gửi
giữ
Trong trường hợp bên giữ chậm giao tài sản thì không được yêu cầu bên
gửi trả tiền công và thanh toán các chi phí về bảo quản, kể từ thời điểm chậm
giao và phải chịu rủi ro đối với tài sản trong thời gian chậm giao tài sản.
Trong trường hợp bên gửi chậm nhận tài sản
thì phải thanh toán các chi phí về bảo quản và tiền công cho bên nhận giữ tài
sản trong thời gian chậm nhận.
Điều 566. Trả tiền công
1.
Bên gửi phải trả đủ tiền công khi lấy lại tài sản gửi giữ, nếu không có thoả
thuận khác.
2.
Trong trường hợp các bên không thoả thuận về mức tiền công thì áp dụng mức tiền
công trung bình tại địa điểm và thời điểm trả tiền công.
3.
Khi bên gửi lấy lại tài sản trước thời hạn thì vẫn phải trả đủ tiền công và
thanh toán chi phí cần thiết phát sinh từ việc bên giữ phải trả lại tài sản
trước thời hạn, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
4.
Khi bên giữ yêu cầu bên gửi lấy lại tài sản trước thời hạn thì bên giữ không
được nhận tiền công và phải bồi thường thiệt hại cho bên gửi, trừ trường hợp có
thoả thuận khác.
MỤC 11
HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
Điều 567. Hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên mua bảo
hiểm phải đóng phí bảo hiểm, còn bên bảo hiểm phải trả một khoản tiền bảo hiểm
cho bên được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Điều 568. Các loại hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm bao gồm hợp đồng bảo hiểm con người, hợp đồng bảo hiểm
tài sản và hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
Điều 569. Đối tượng bảo hiểm
Đối tượng bảo hiểm bao gồm con người, tài sản, trách nhiệm dân sự và các
đối tượng khác theo quy định của pháp luật.
Điều 570. Hình thức hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản. Giấy yêu cầu bảo hiểm có
chữ ký của bên mua bảo hiểm là bộ phận không tách rời của hợp đồng bảo hiểm.
Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc đơn bảo hiểm là bằng chứng của việc giao kết hợp
đồng bảo hiểm.
Điều 571. Sự kiện bảo hiểm
Sự
kiện bảo hiểm là sự kiện khách quan do các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy
định mà khi sự kiện đó xảy ra thì bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho bên
được bảo hiểm, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 346 của Bộ luật này.
Điều 572. Phí bảo hiểm
1. Phí bảo hiểm là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải đóng cho bên bảo
hiểm.
Thời hạn đóng phí bảo hiểm theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp
luật. Phí bảo hiểm có thể đóng một lần hoặc theo định kỳ.
2. Trong trường hợp bên mua bảo hiểm chậm đóng phí bảo hiểm theo định kỳ
thì bên bảo hiểm ấn định một thời hạn để bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm;
nếu hết thời hạn đó mà bên mua bảo hiểm không đóng phí bảo hiểm thì hợp đồng
chấm dứt.
Điều 573. Nghĩa vụ thông tin của bên mua bảo
hiểm
1. Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, theo yêu cầu của bên bảo hiểm, bên
mua bảo hiểm phải cung cấp cho bên bảo hiểm đầy đủ thông tin có liên quan đến
đối tượng bảo hiểm, trừ thông tin mà bên bảo hiểm đã biết hoặc phải biết.
2. Trong trường hợp bên mua bảo hiểm cố ý cung cấp thông tin sai nhằm
giao kết hợp đồng để hưởng tiền bảo hiểm thì bên bảo hiểm có quyền đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng và thu phí bảo hiểm đến thời điểm chất dứt hợp
đồng.
Điều 574.
Nghĩa vụ phòng ngừa thiệt hại
1. Bên được bảo hiểm có nghĩa vụ tuân thủ
các điều kiện ghi trong hợp đồng, các quy định của pháp luật có liên quan và
thực hiện các biện pháp phòng ngừa thiệt hại.
2. Trong trường hợp bên được bảo hiểm có lỗi
không thực hiện các biện pháp phòng ngừa thiệt hại đã ghi trong hợp đồng thì
bên bảo hiểm có quyền ấn định một thời hạn để bên được bảo hiểm thực hiện các
biện pháp đó; nếu hết thời hạn mà các biện pháp phòng ngừa vẫn không được thực
hiện thì bên bảo hiểm có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng hoặc
không trả tiền bảo hiểm khi thiệt hại xảy ra do các biện pháp phòng ngừa đã
không được thực hiện.
Điều 575. Nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm, bên được
bảo hiểm và của bên bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm
1.
Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, bên mua bảo hiểm hoặc bên được bảo hiểm phải báo
ngay cho bên bảo hiểm và phải thực hiện mọi biện pháp cần thiết mà khả năng cho
phép để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại.
2.
Bên bảo hiểm phải thanh toán chi phí cần thiết và hợp lý mà người thứ ba đã bỏ
ra để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại.
Điều 576. Trả tiền bảo hiểm
1.
Bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm trong thời hạn đã
thoả thuận; nếu không có thoả thuận về thời hạn thì bên bảo hiểm phải trả tiền
bảo hiểm trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ
về yêu cầu trả tiền bảo hiểm.
2.
Trong trường hợp bên bảo hiểm chậm trả tiền bảo hiểm thì phải trả cả lãi đối với
số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời
điểm trả tiền bảo hiểm tương ứng với thời gian chậm trả.
3.
Trong trường hợp bên được bảo hiểm cố ý để xảy ra thiệt hại thì bên bảo hiểm
không phải trả tiền bảo hiểm; nếu do lỗi vô ý của người được bảo hiểm thì bên
bảo hiểm không phải trả một phần tiền bảo hiểm tương ứng với mức độ lỗi của bên
được bảo hiểm.
Điều 577. Chuyển yêu cầu hoàn trả
1.
Trong trường hợp người thứ ba có lỗi mà gây thiệt hại cho bên được bảo hiểm và
bên bảo hiểm đã trả tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm thì bên bảo hiểm có
quyền yêu cầu người thứ ba hoàn trả khoản tiền mà mình đã trả. Bên được bảo
hiểm có nghĩa vụ phải cung cấp cho bên bảo hiểm mọi tin tức, tài liệu, bằng
chứng cần thiết mà mình biết để bên bảo hiểm thực hiện quyền yêu cầu đối với
người thứ ba.
2.
Trong trường hợp bên được bảo hiểm đã nhận số tiền bồi thường thiệt hại do
người thứ ba trả, nhưng vẫn ít hơn số tiền mà bên bảo hiểm phải trả thì bên bảo
hiểm chỉ phải trả phần chệnh lệch giữa số tiền bảo hiểm và số tiền mà người thứ
ba đã trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác; nếu bên được bảo hiểm đã nhận
tiền bảo hiểm nhưng ít hơn so với thiệt hại do người thứ ba gây ra thì bên được
bảo hiểm vẫn có quyền yêu cầu người thứ ba bồi thường phần chênh lệch giữa số
tiền bảo hiểm và tiền bồi thường thiệt hại.
Bên
bảo hiểm có quyền yêu cầu người thứ ba hoàn trả khoản tiền mà mình đã trả cho
bên được bảo hiểm.
Điều 578. Bảo hiểm tính mạng
Trong
trường hợp bảo hiểm tính mạng thì khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, bên bảo hiểm
phải trả tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm hoặc người đại diện theo ủy quyền
của họ; nếu bên được bảo hiểm chết thì tiền bảo hiểm được trả cho người thừa kế
của bên được bảo hiểm.
Điều 579. Bảo hiểm tài sản
1.
Bên bảo hiểm phải bồi thường thiệt hại đối với tài sản được bảo hiểm theo các
điều kiện đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
2.
Trong trường hợp quyền sở hữu đối với tài sản bảo hiểm được chuyển cho người
khác thì chủ sở hữu mới đương nhiên thay thế chủ sở hữu cũ trong hợp đồng bảo
hiểm, kể từ thời điểm chuyển quyền sở hữu tài sản. Chủ sở hữu cũ là bên mua bảo
hiểm phải báo cho chủ sở hữu mới biết về việc tài sản đã được bảo hiểm, báo kịp
thời cho bên bảo hiểm về việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản.
Điều 580. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
1. Trong trường hợp bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba
theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật thì bên bảo hiểm phải trả tiền
bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm hoặc cho người thứ ba theo yêu cầu của bên mua
bảo hiểm đối với thiệt hại mà bên mua bảo hiểm đã gây ra cho người thứ ba theo
mức bảo hiểm đã thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp bên mua bảo hiểm đã bồi thường thiệt hại cho người
thứ ba thì có quyền yêu cầu bên bảo hiểm phải hoàn trả khoản tiền mà mình đã
trả cho người thứ ba, nhưng không vượt quá mức trả bảo hiểm mà các bên đã thoả
thuận hoặc pháp luật đã quy định.
MỤC 12
HỢP ĐỒNG UỶ QUYỀN
Điều 581. Hợp đồng ủy quyền
Hợp đồng ủy quyền là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền
có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, còn bên ủy quyền chỉ
phải trả thù lao, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Điều 582. Thời hạn ủy quyền
Thời hạn ủy quyền do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu
không có thoả thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có
hiệu lực một năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
Điều 583. ủy quyền lại
Bên được ủy quyền chỉ được ủy quyền lại cho người thứ ba, nếu được bên ủy
quyền đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
Hình thức hợp đồng ủy quyền lại cũng phải phù hợp với hình thức hợp đồng
ủy quyền ban đầu.
Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu.
Điều 584. Nghĩa vụ của bên được ủy quyền
Bên
được ủy quyền có các nghĩa vụ sau đây:
1.
Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện
công việc đó;
2.
Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy
quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền;
3.
Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền;
4.
Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền;
5.
Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi
thực hiện việc ủy quyền theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật;
6. Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ
quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 585. Quyền của bên được ủy quyền
Bên
được ủy quyền có các quyền sau đây:
1.
Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để
thực hiện công việc ủy quyền;
2.
Hưởng thù lao, được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện
công việc ủy quyền.
Điều 586. Nghĩa vụ của bên ủy quyền
Bên
ủy quyền có các nghĩa vụ sau đây:
1.
Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực
hiện công việc;
2.
Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy
quyền;
3.
Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc
được ủy quyền và trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thoả thuận về việc
trả thù lao.
Điều 587. Quyền của bên ủy quyền
Bên
ủy quyền có các quyền sau đây:
1.
Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy
quyền;
2.
Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện
công việc ủy quyền, nếu không có thoả thuận khác;
3.
Được bồi thường thiệt hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại
Điều 584 của Bộ luật này.
Điều 588. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy
quyền
1.
Trong trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt
thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền
tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt
hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện
hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời
gian hợp lý.
Bên
ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm
dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu
lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền
đã bị chấm dứt.
2.
Trong trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên
ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy
quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải
bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền.
Điều 589. Chấm dứt hợp đồng ủy quyền
Hợp
đồng ủy quyền chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1.
Hợp đồng ủy quyền hết hạn;
2. Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;
3. Bên ủy quyền, bên được ủy quyền đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 588 của Bộ luật này;
4. Bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền chết,
bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự, mất tích hoặc là đã chết.
MỤC 13
HỨA THƯỞNG VÀ THI CÓ GIẢI
Điều 590. Hứa
thưởng
1. Người đã công khai hứa thưởng phải trả
thưởng cho người đã thực hiện công việc theo yêu cầu của người hứa thưởng.
2. Công việc được hứa thưởng phải cụ thể, có
thể thực hiện được, không bị pháp luật cấm, không trái đạo đức xã hội.
Điều 591.
Rút lại tuyên bố hứa thưởng
Khi chưa đến hạn bắt đầu thực hiện công việc
thì người hứa thưởng có quyền rút lại tuyên bố hứa thưởng của mình. Việc rút
lại tuyên bố hứa thưởng phải được thực hiện theo cách thức và trên phương tiện
mà việc hứa thưởng đã được công bố.
Điều 592.
Trả thưởng
1. Trong trường hợp một công việc được hứa
thưởng do một người thực hiện thì khi công việc hoàn thành, người thực hiện
công việc đó được nhận thưởng.
2. Khi một công việc được hứa thưởng do
nhiều người cùng thực hiện nhưng mỗi người thực hiện độc lập với nhau thì người
hoàn thành đầu tiên được nhận thưởng.
3. Trong trường hợp nhiều người cùng hoàn
thành công việc được hứa thưởng vào cùng một thời điểm thì phần thưởng được
chia đều cho những người đó.
4. Trong trường hợp nhiều người cùng cộng
tác để thực hiện công việc được hứa thưởng do người hứa thưởng yêu cầu thì mỗi
người được nhận một phần của phần thưởng, tương ứng với phần đóng góp của mình.
Điều 593.
Thi có giải
1. Người tổ chức các cuộc thi văn hoá, nghệ
thuật, thể thao, khoa học, kỹ thuật và các cuộc thi khác không trái pháp luật,
đạo đức xã hội phải công bố điều kiện dự thi, thang điểm, các giải thưởng và
mức thưởng của mỗi giải.
2. Việc thay đổi điều kiện dự thi phải được
thực hiện theo cách thức đã công bố trong một thời gian hợp lý trước khi diễn
ra cuộc thi.
3. Người đoạt giải có quyền yêu cầu người tổ
chức thi trao giải thưởng đúng mức đã công bố.
CHƯƠNG
XIX
THỰC
HIỆN CÔNG VIỆC KHÔNG CÓ UỶ QUYỀN
Điều 594. Thực
hiện công việc không có ủy quyền
Thực hiện công việc không có ủy quyền là
việc một người không có nghĩa vụ thực hiện công việc nhưng đã tự nguyện thực
hiện công việc đó, hoàn toàn vì lợi ích của người có công việc được thực hiện
khi người này không biết hoặc biết mà không phản đối.
Điều 595. Nghĩa vụ thực hiện công việc không có ủy
quyền
1.
Người thực hiện công việc không có ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc phù
hợp với khả năng, điều kiện của mình.
2.
Người thực hiện công việc không có ủy quyền phải thực hiện công việc như công
việc của chính mình; nếu biết hoặc đoán biết được ý định của người có công việc
thì phải thực hiện công việc phù hợp với ý định đó.
3.
Người thực hiện công việc không có ủy quyền phải báo cho người có công việc
được thực hiện về quá trình, kết quả thực hiện công việc nếu có yêu cầu, trừ
trường hợp người có công việc đã biết hoặc người thực hiện công việc không có ủy
quyền không biết nơi cư trú của người đó.
4.
Trong trường hợp người có công việc được thực hiện chết thì người thực hiện
công việc không có ủy quyền phải tiếp tục thực hiện công việc cho đến khi người
thừa kế hoặc người đại diện của người có công việc được thực hiện đã tiếp nhận.
5.
Trong trường hợp có lý do chính đáng mà người thực hiện công việc không có ủy
quyền không thể tiếp tục đảm nhận công việc thì phải báo cho người có công việc
được thực hiện, người đại diện hoặc người thân thích của người này hoặc có thể
nhờ người khác thay mình đảm nhận việc thực hiện công việc.
Điều 596. Nghĩa vụ thanh toán của người có công
việc được thực hiện
1.
Người có công việc được thực hiện phải tiếp nhận công việc khi người thực hiện
công việc không có ủy quyền bàn giao công việc và thanh toán các chi phí hợp lý
mà người thực hiện công việc không có ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc,
kể cả trong trường hợp công việc không đạt được kết quả theo ý muốn của mình.
2.
Người có công việc được thực hiện phải trả cho người thực hiện công việc không
có ủy quyền một khoản thù lao khi người này thực hiện công việc chu đáo, có lợi
cho mình, trừ trường hợp người thực hiện công việc không có ủy quyền từ chối.
Điều 597.
Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại
1. Khi người thực hiện công việc không có ủy
quyền cố ý gây thiệt hại trong khi thực hiện công việc thì phải bồi thường
thiệt hại cho người có công việc được thực hiện.
2. Nếu người thực hiện công việc không có ủy
quyền do vô ý mà gây thiệt hại trong khi thực hiện công việc thì căn cứ vào
hoàn cảnh đảm nhận công việc, người đó có thể được giảm mức bồi thường.
Điều 598. Chấm dứt thực hiện công việc không có ủy
quyền
Việc
thực hiện công việc không có ủy quyền chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1.
Theo yêu cầu của người có công việc được thực hiện;
2.
Người có công việc được thực hiện, người thừa kế hoặc người đại diện của người
có công việc được thực hiện tiếp nhận công việc;
3.
Người thực hiện công việc không có ủy quyền không thể tiếp tục thực hiện công
việc theo quy định tại khoản 5 Điều 595 của Bộ luật này;
4.
Người thực hiện công việc không có ủy quyền chết.
CHƯƠNG XX
NGHĨA VỤ HOÀN TRẢ DO CHIẾM HỮU, SỬ DỤNG TÀI SẢN, ĐƯỢC LỢI VỀ TÀI SẢN
KHÔNG CÓ CĂN CỨ PHÁP LUẬT
Điều 599. Nghĩa vụ hoàn trả
1. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn
cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản
đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản đó thì phải
giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại khoản 1
Điều 247 của Bộ luật này.
2. Người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật làm cho người
khác bị thiệt hại thì phải hoàn trả khoản lợi đó cho người bị thiệt hại, trừ
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này.
Điều 600. Tài sản hoàn trả
1. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản mà
không có căn cứ pháp luật phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã thu được.
2. Trong trường hợp tài sản hoàn trả là vật
đặc định thì phải hoàn trả đúng vật đó; nếu vật đặc định đó bị mất hoặc hư hỏng
thì phải đền bù bằng tiền, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3. Trong trường hợp tài sản hoàn trả là vật
cùng loại, nhưng bị mất hoặc hư hỏng thì phải trả vật cùng loại hoặc đền bù
bằng tiền, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
4. Người được lợi về tài sản mà không có căn
cứ pháp luật phải hoàn trả cho người bị thiệt khoản lợi về tài sản đó bằng hiện
vật hoặc bằng tiền.
Điều 601. Nghĩa vụ hoàn trả hoa lợi, lợi tức
1.
Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản mà không có
căn cứ pháp luật và không ngay tình thì phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức thu được
từ thời điểm chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ
pháp luật.
2.
Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản mà không có
căn cứ pháp luật nhưng ngay tình thì phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức thu được từ
thời điểm người đó biết hoặc phải biết việc chiếm hữu, sử dụng tài sản, được
lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
247 của Bộ luật này.
Điều 602. Quyền yêu cầu người thứ ba hoàn trả
Trong
trường hợp người chiếm hữu, người sử dụng tài sản mà không có căn cứ pháp luật
đã giao tài sản cho người thứ ba thì khi bị chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp
pháp tài sản yêu cầu hoàn trả, người thứ ba có nghĩa vụ hoàn trả tài sản đó,
trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác; nếu tài sản đó đã được trả bằng
tiền hoặc có đền bù thì người thứ ba có quyền yêu cầu người đã giao tài sản cho
mình bồi thường thiệt hại.
Điều 603. Nghĩa vụ thanh toán
Chủ
sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp, người bị thiệt hại được hoàn trả tài sản thì
phải thanh toán những chi phí cần thiết mà người chiếm hữu, người sử dụng tài
sản, người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình đã
bỏ ra để bảo quản, làm tăng giá trị của tài sản.
CHƯƠNG
XXI
TRÁCH
NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG
MỤC 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 604.
Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm
phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích
hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc
chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
2. Trong trường hợp pháp luật quy định người
gây thiệt hại phải bồi thường cả trong trường hợp không có lỗi thì áp dụng quy
định đó.
Điều 605.
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
1. Thiệt hại phải được bồi thường toàn bộ và
kịp thời. Các bên có thể thoả thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường
bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường
một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Người gây thiệt hại có thể được giảm mức
bồi thường, nếu do lỗi vô ý mà gây thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế
trước mắt và lâu dài của mình.
3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với
thực tế thì người bị thiệt hại hoặc người gây thiệt hại có quyền yêu cầu Toà án
hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
Điều 606. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường
thiệt hại của cá nhân
1. Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây
thiệt hại thì phải tự bồi thường.
2. Người chưa thành niên dưới mười lăm tuổi
gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu
tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại
có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường
hợp quy định tại Điều 621 của Bộ luật này.
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười
tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ
tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản
của mình.
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực
hành vi dân sự gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng
tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có
tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường
bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi
trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.
Điều 607. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường
thiệt hại
Thời
hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là hai năm, kể từ ngày quyền và lợi
ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác bị xâm phạm.
MỤC 2
XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI
Điều 608. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
Trong trường hợp tài sản bị xâm phạm thì
thiệt hại được bồi thường bao gồm:
1. Tài sản bị mất;
2. Tài sản bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng;
3. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai
thác tài sản;
4. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và
khắc phục thiệt hại.
Điều 609. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm
1. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao
gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi
dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút
của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn
định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao
động cùng loại;
c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế
bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu
người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc
thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.
2. Người xâm phạm sức khoẻ của người khác
phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền
khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù
đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì
mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Điều 610. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm
1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao
gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi
dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết;
b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người
bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng.
2. Người xâm phạm tính mạng của người khác
phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền
khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa
kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà
người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người
bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh
thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá
sáu mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Điều 611. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín
bị xâm phạm
1.
Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân bị xâm phạm, thiệt hại do
danh dự, uy tín của pháp nhân, chủ thể khác bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục
thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.
2. Người xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín
của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và
một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức
bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận
được thì mức tối đa không quá mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Điều 612. Thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại do
tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm
1.
Trong trường hợp người bị thiệt hại mất hoàn toàn khả năng lao động thì người
bị thiệt hại được hưởng bồi thường cho đến khi chết.
2.
Trong trường hợp người bị thiệt hại chết thì những người mà người này có nghĩa
vụ cấp dưỡng khi còn sống được hưởng tiền cấp dưỡng trong thời hạn sau đây:
a)
Người chưa thành niên hoặc người đã thành thai là con của người chết và còn
sống sau khi sinh ra được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi đủ mười tám tuổi,
trừ trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia
lao động và có thu nhập đủ nuôi sống bản thân;
b)
Người đã thành niên nhưng không có khả năng lao động được hưởng tiền cấp dưỡng
cho đến khi chết.
MỤC 3
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG
HỢP CỤ THỂ
Điều 613.
Bồi thường thiệt hại trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng
1. Người gây thiệt hại trong trường hợp
phòng vệ chính đáng không phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
2. Người gây thiệt hại do vượt quá giới hạn
phòng vệ chính đáng phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Điều 614. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp
vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết
1. Người gây thiệt hại trong tình thế cấp
thiết không phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
2. Trong trường hợp thiệt hại xảy ra do vượt
quá yêu cầu của tình thế cấp thiết thì người gây thiệt hại phải bồi thường phần
thiệt hại xảy ra do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết cho người bị thiệt
hại.
3. Người đã gây ra tình thế cấp thiết dẫn
đến thiệt hại xảy ra thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Điều 615.
Bồi thường thiệt hại do người dùng chất kích thích gây ra
1. Người do uống rượu hoặc do dùng chất kích
thích khác mà lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ được hành vi
của mình, gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường.
2. Khi một người cố ý dùng rượu hoặc chất
kích thích khác làm cho người khác lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và
làm chủ được hành vi của họ mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho người bị
thiệt hại.
Điều 616.
Bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra
Trong trường hợp nhiều người cùng gây thiệt
hại thì những người đó phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại. Trách
nhiệm bồi thường của từng người cùng gây thiệt hại được xác định tương ứng với
mức độ lỗi của mỗi người; nếu không xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi
thường thiệt hại theo phần bằng nhau.
Điều 617.
Bồi thường thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại có lỗi
Khi người bị thiệt hại cũng có lỗi trong
việc gây thiệt hại thì người gây thiệt hại chỉ phải bồi thường phần thiệt hại
tương ứng với mức độ lỗi của mình; nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của
người bị thiệt hại thì người gây thiệt hại không phải bồi thường.
Điều 618.
Bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra
Pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người
của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao; nếu pháp nhân
đã bồi thường thiệt hại thì có quyền yêu cầu người có lỗi trong việc gây thiệt
hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.
Điều 619.
Bồi thường thiệt hại do cán bộ, công chức gây ra
Cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức
phải bồi thường thiệt hại do cán bộ, công chức của mình gây ra trong khi thi
hành công vụ.
Cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức
có trách nhiệm yêu cầu cán bộ, công chức phải hoàn trả một khoản tiền theo quy
định của pháp luật, nếu cán bộ, công chức có lỗi trong khi thi hành công vụ.
Điều 620. Bồi thường thiệt hại do người có thẩm
quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra
Cơ
quan tiến hành tố tụng phải bồi thường thiệt hại do người có thẩm quyền của
mình gây ra khi thực hiện nhiệm vụ trong quá trình tiến hành tố tụng.
Cơ
quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm yêu cầu người có thẩm quyền đã gây thiệt
hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật, nếu người có thẩm
quyền có lỗi trong khi thi hành nhiệm vụ.
Điều 621. Bồi thường thiệt hại do người dưới mười
lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự gây ra trong thời gian trường học,
bệnh viện, tổ chức khác trực tiếp quản lý
1. Người dưới mười lăm tuổi trong thời gian
học tại trường mà gây thiệt hại thì trường học phải bồi thường thiệt hại xảy
ra.
2. Người mất năng lực hành vi dân sự gây
thiệt hại cho người khác trong thời gian bệnh viện, tổ chức khác trực tiếp quản
lý thì bệnh viện, tổ chức khác phải bồi thường thiệt hại xảy ra.
3. Trong các trường hợp quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này, nếu trường học, bệnh viện, tổ chức khác chứng minh được
mình không có lỗi trong quản lý thì cha, mẹ, người giám hộ của người dưới mười
lăm tuổi, người mất năng lực hình vi dân sự phải bồi thường.
Điều 622.
Bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra
Cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác phải
bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra trong khi thực
hiện công việc được giao và có quyền yêu cầu người làm công, người học nghề có
lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của
pháp luật.
Điều 623.
Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương
tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang
hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các
nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.
Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải tuân
thủ các quy định bảo quản, trông giữ, vận chuyển, sử dụng nguồn nguy hiểm cao
độ theo đúng các quy định của pháp luật.
2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải
bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao
cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì những người này phải bồi thường, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
3. Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao
chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi
không có lỗi, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý
của người bị thiệt hại;
b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả
kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Trong trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ
bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn
nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.
Khi chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao
chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ cũng có lỗi trong việc để nguồn nguy
hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường
thiệt hại.
Điều 624.
Bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường
Cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác làm ô
nhiễm môi trường gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật,
kể cả trường hợp người gây ô nhiễm môi trường không có lỗi.
Điều 625.
Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra
1. Chủ sở hữu súc vật phải bồi thường thiệt
hại do súc vật gây ra cho người khác; nếu người bị thiệt hại hoàn toàn có lỗi
trong việc làm súc vật gây thiệt hại cho mình thì chủ sở hữu không phải bồi
thường.
2. Trong trường hợp người thứ ba hoàn toàn
có lỗi làm cho súc vật gây thiệt hại cho người khác thì người thứ ba phải bồi
thường thiệt hại; nếu người thứ ba và chủ sở hữu cùng có lỗi thì phải liên đới
bồi thường thiệt hại.
3. Trong trường hợp súc vật bị chiếm hữu, sử
dụng trái pháp luật gây thiệt hại thì người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật
phải bồi thường;
4. Trong trường hợp súc vật thả rông theo
tập quán mà gây thiệt hại thì chủ sở hữu súc vật đó phải bồi thường theo tập
quán nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Điều 626.
Bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra
Chủ sở hữu phải bồi thường thiệt hại do cây
cối đổ, gẫy gây ra, trừ trường hợp thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người
bị thiệt hại hoặc do sự kiện bất khả kháng.
Điều 627. Bồi
thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác gây ra
Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao quản
lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng khác phải bồi thường thiệt hại, nếu để
nhà cửa, công trình xây dựng khác đó bị sụp đổ, hư hỏng, sụt lở gây thiệt hại
cho người khác, trừ trường hợp thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị
thiệt hại hoặc do sự kiện bất khả kháng.
Điều 628.
Bồi thường thiệt hại do xâm phạm thi thể
1. Cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác xâm phạm
thi thể phải bồi thường thiệt hại.
2. Thiệt hại do xâm phạm thi thể gồm chi phí
hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại.
3. Người xâm phạm thi thể phải bồi thường
một khoản tiền theo quy định tại khoản 2 Điều này và một khoản tiền khác để bù
đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ
nhất của người chết, nếu không có những người này thì người trực tiếp nuôi
dưỡng người chết được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về
tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không
quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Điều 629. Bồi
thường thiệt hại do xâm phạm mồ mả
Cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác gây thiệt
hại đến mồ mả của người khác phải bồi thường thiệt hại. Thiệt hại do xâm phạm
mồ mả gồm chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại.
Điều 630. Bồi thường thiệt hại do vi phạm quyền lợi
của người tiêu dùng
Cá
nhân, pháp nhân, chủ thể khác sản xuất, kinh doanh không bảo đảm chất lượng
hàng hoá mà gây thiệt hại cho người tiêu dùng thì phải bồi thường.
PHẦN THỨ TƯ
THỪA KẾ
CHƯƠNG XXII
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 631. Quyền thừa kế của cá nhân
Cá
nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của
mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp
luật.
Điều 632. Quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân
Mọi
cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền
hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Điều 633. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
1.
Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trong trường hợp Toà
án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định
tại khoản 2 Điều 81 của Bộ luật này.
2.
Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không
xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ
hoặc phần lớn di sản.
Điều 634. Di sản
Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết,
phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
Điều 635.
Người thừa kế
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn
sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế
nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trong trường hợp người
thừa kế theo di chúc là cơ quan, tổ chức thì phải là cơ quan, tổ chức tồn tại
vào thời điểm mở thừa kế.
Điều 636. Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của
người thừa kế
Kể
từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do
người chết để lại.
Điều 637. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người
chết để lại
1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản
trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trong trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người
chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thoả thuận của những người
thừa kế.
3. Trong trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện
nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài
sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
4. Trong trường hợp Nhà nước, cơ quan, tổ chức hưởng di sản theo di chúc
thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế
là cá nhân.
Điều 638. Người quản lý di sản
1. Người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do
những người thừa kế thoả thuận cử ra.
2. Trong trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những
người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử
dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế
cử được người quản lý di sản.
3. Trong trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có
người quản lý thì di sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.
Điều 639. Nghĩa vụ của người quản lý di sản
1. Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 638 của Bộ
luật này có các nghĩa vụ sau đây:
a) Lập danh mục di sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà
người khác đang chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp
và định đoạt tài sản bằng các hình thức khác, nếu không được những người thừa
kế đồng ý bằng văn bản;
c) Thông báo về di sản cho những người thừa
kế;
d) Bồi thường thiệt hại, nếu vi phạm nghĩa
vụ của mình mà gây thiệt hại;
đ) Giao lại di sản theo yêu cầu của người
thừa kế.
2. Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di
sản quy định tại khoản 2 Điều 638 của Bộ luật này có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo quản di sản; không được bán, trao
đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp và định đoạt tài sản bằng các hình thức khác;
b) Thông báo về di sản cho những người thừa
kế;
c) Bồi thường thiệt hại, nếu vi phạm nghĩa
vụ của mình mà gây thiệt hại;
d) Giao lại di sản theo thoả thuận trong hợp
đồng với người để lại di sản hoặc theo yêu cầu của người thừa kế.
Điều 640. Quyền của người quản lý di sản
1. Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 638 của Bộ
luật này có các quyền sau đây:
a) Đại diện cho những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên
quan đến di sản thừa kế;
b) Được hưởng thù lao theo thoả thuận với những người thừa kế.
2. Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2
Điều 638 của Bộ luật này có các quyền sau đây:
a) Được tiếp tục sử dụng di sản theo thoả thuận trong hợp đồng với người
để lại di sản hoặc được sự đồng ý của những người thừa kế;
b) Được hưởng thù lao theo thoả thuận với những người thừa kế.
Điều 641. Việc thừa kế của những người có quyền
thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm
Trong
trường hợp những người có quyền thừa kế di sản của nhau đều chết cùng thời điểm
hoặc được coi là chết cùng thời điểm do không thể xác định được người nào chết
trước (sau đây gọi là chết cùng thời điểm) thì họ không được thừa kế di sản của
nhau và di sản của mỗi người do người thừa kế của người đó hưởng, trừ trường
hợp thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 677 của Bộ luật này.
Điều 642. Từ chối nhận di sản
1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ
chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người
khác.
2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản; người từ chối phải
báo cho những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản, cơ
quan công chứng hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm mở
thừa kế về việc từ chối nhận di sản.
3. Thời hạn từ chối nhận di sản là sáu tháng, kể từ ngày mở thừa kế. Sau
sáu tháng kể từ ngày mở thừa kế nếu không có từ chối nhận di sản thì được coi
là đồng ý nhận thừa kế.
Điều 643. Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền
hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm
tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để
lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi
dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm
tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà
người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc
ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa
di chúc, hủy di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của
người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này
vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người
đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Điều 644. Tài sản không có người nhận thừa kế
thuộc Nhà nước
Trong trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật
hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản
còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế
thuộc Nhà nước.
Điều 645. Thời hiệu khởi kiện về thừa kế
Thời
hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của
mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa
kế.
Thời
hiệu khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người
chết để lại là ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
CHƯƠNG XXIII
THỪA KẾ THEO DI CHÚC
Điều 646. Di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình
cho người khác sau khi chết.
Điều 647.Người lập di chúc
1.
Người đã thành niên có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm
thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của
mình.
2.
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc, nếu
được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
Điều 648.Quyền của người lập di chúc
Người
lập di chúc có các quyền sau đây:
1.
Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
2.
Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản
để di tặng, thờ cúng;
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di
sản.
Điều 649.Hình thức của di chúc
Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng
văn bản thì có thể di chúc miệng.
Người thuộc dân tộc thiểu số có quyền lập di chúc bằng chữ viết hoặc
tiếng nói của dân tộc mình.
Điều 650. Di chúc bằng văn bản
Di chúc bằng văn bản bao gồm:
1. Di chúc bằng văn bản không có người làm
chứng;
2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
3. Di chúc bằng văn bản có công chứng;
4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Điều 651. Di chúc miệng
1. Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật
hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di
chúc miệng.
2. Sau ba tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc còn
sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
Điều 652. Di chúc hợp pháp
1.
Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a)
Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối,
đe doạ hoặc cưỡng ép;
b)
Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không
trái quy định của pháp luật.
2.
Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập
thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
3.
Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải
được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4.
Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp,
nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5.
Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối
cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người
làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể
từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công
chứng hoặc chứng thực.
Điều 653. Nội dung của di chúc bằng văn bản
1. Di chúc phải ghi rõ:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ
các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản;
đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.
2. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm
nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ
của người lập di chúc.
Điều 654. Người làm chứng cho việc lập di
chúc
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau
đây:
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
3. Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.
Điều 655. Di chúc bằng văn bản không có người làm
chứng
Người
lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc.
Việc
lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại
Điều 653 của Bộ luật này.
Điều 656. Di chúc bằng văn bản có người làm
chứng
Trong trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc
thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng.
Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người
làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di
chúc và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc phải tuân theo quy định tại Điều 653 và Điều 654 của Bộ
luật này.
Điều 657. Di chúc có công chứng hoặc chứng thực
Người
lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.
Điều 658. Thủ tục lập di chúc tại cơ quan công
chứng hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
Việc
lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
phải tuân theo thủ tục sau đây:
1.
Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc
người có thẩm quyền chứng thực của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công
chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực phải ghi chép lại nội dung mà
người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di
chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý
chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn ký vào bản di chúc;
2. Trong trường hợp người lập di chúc không
đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được
thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng
viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn. Công chứng viên, người có thẩm quyền chứng thực của ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người
làm chứng.
Điều 659. Người không được công chứng, chứng thực
di chúc
Công
chứng viên, người có thẩm quyền của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn không
được công chứng, chứng thực đối với di chúc, nếu họ là:
1.
Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
2.
Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo
pháp luật;
3.
Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
Điều 660. Di chúc bằng văn bản có giá trị như di
chúc được công chứng, chứng thực
Di
chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực bao
gồm:
1.
Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội
trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực;
2.
Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy
phương tiện đó;
3.
Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác
có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó;
4.
Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng
núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị;
5.
Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh
sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó;
6.
Di chúc của người đang bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, người đang
chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác
nhận của người phụ trách cơ sở đó.
Điều 661. Di chúc do công chứng viên lập tại
chỗ ở
1. Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình
để lập di chúc.
2. Thủ tục lập di chúc tại chỗ ở được tiến hành như thủ tục lập di chúc
tại cơ quan công chứng theo quy định tại Điều 658 của Bộ luật này.
Điều 662. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di
chúc
1.
Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc vào bất cứ
lúc nào.
2.
Trong trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ
sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ
sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
3.
Trong trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di
chúc trước bị hủy bỏ.
Điều 663. Di chúc chung của vợ, chồng
Vợ, chồng có thể lập di chúc chung để định
đoạt tài sản chung.
Điều 664. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di
chúc chung
của vợ, chồng
1.
Vợ, chồng có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung bất cứ lúc
nào.
2.
Khi vợ hoặc chồng muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung thì
phải được sự đồng ý của người kia; nếu một người đã chết thì người kia chỉ có
thể sửa đổi, bổ sung di chúc liên quan đến phần tài sản của mình.
Điều 665. Gửi giữ di chúc
1. Người lập di chúc có thể yêu cầu cơ quan công chứng lưu giữ hoặc gửi
người khác giữ bản di chúc.
2. Trong trường hợp cơ quan công chứng lưu giữ bản di chúc thì phải bảo
quản, giữ gìn theo quy định của pháp luật về công chứng.
3. Cá nhân giữ bản di chúc có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giữ bí mật nội dung di chúc;
b) Giữ gìn, bảo quản bản di chúc; nếu bản di
chúc bị thất lạc, hư hại thì phải báo ngay cho người lập di chúc;
c) Giao lại bản di chúc cho người thừa kế
hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc, khi người lập di chúc chết. Việc giao
lại bản di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ ký của người giao, người
nhận và trước sự có mặt của hai người làm chứng.
Điều 666. Di chúc bị thất lạc, hư hại
1. Kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư
hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng
không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di
chúc thì coi như không có di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp
luật.
2. Trong trường hợp di sản chưa chia mà tìm
thấy di chúc thì di sản được chia theo di chúc.
Điều 667. Hiệu lực pháp luật của di chúc
1.
Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế.
2.
Di chúc không có hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp
sau đây:
a)
Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di
chúc;
b)
Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa
kế.
Trong
trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết
cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ
định hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần
di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực pháp
luật.
3.
Di chúc không có hiệu lực pháp luật, nếu di sản để lại cho người thừa kế không
còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một
phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
4.
Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần
còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực pháp luật.
5.
Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc
sau cùng có hiệu lực pháp luật.
Điều 668. Hiệu lực pháp luật của di chúc chung của
vợ, chồng
Di
chúc chung của vợ, chồng có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại
thời điểm vợ, chồng cùng chết.
Điều 669. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội
dung của di chúc
Những
người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người
thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp
họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản
ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo
quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo
quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này:
1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
2. Con đã thành niên mà không có khả năng
lao động.
Điều 670. Di sản dùng vào việc thờ cúng
1. Trong trường hợp người lập di chúc có để lại một phần di sản dùng vào
việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho một
người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu
người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thoả thuận của
những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào
việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.
Trong trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản
thờ cúng thì những người thừa kế cử một người quản lý di sản thờ cúng.
Trong trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì
phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó
trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
2. Trong trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán
nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc
thờ cúng.
Điều 671. Di tặng
1. Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho
người khác. Việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc.
2. Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần
được di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài
sản của người lập di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần
nghĩa vụ còn lại của người này.
Điều 672. Công bố di chúc
1.
Trong trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại cơ quan công chứng thì
công chứng viên là người công bố di chúc.
2.
Trong trường hợp người để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc thì người
này có nghĩa vụ công bố di chúc; nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc
có chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc thì những người
thừa kế còn lại thoả thuận cử người công bố di chúc.
3.
Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả
những người có liên quan đến nội dung di chúc.
4.
Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di
chúc.
5.
Trong trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải
được dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng.
Điều 673.
Giải thích nội dung di chúc
Trong trường hợp nội dung di chúc không rõ
ràng dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau thì người công bố di chúc và những người
thừa kế phải cùng nhau giải thích nội dung di chúc dựa trên ý nguyện đích thực
trước đây của người chết, có xem xét đến mối quan hệ của người chết với người
thừa kế theo di chúc. Khi những người này không nhất trí về cách hiểu nội dung
di chúc thì coi như không có di chúc và việc chia di sản được áp dụng theo quy
định về thừa kế theo pháp luật.
Trong trường hợp có một phần nội dung di
chúc không giải thích được nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của di
chúc thì chỉ phần không giải thích được không có hiệu lực.
CHƯƠNG
XXIV
THỪA
KẾ THEO PHÁP LUẬT
Điều 674.
Thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng
thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
Điều 675. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1.
Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời
điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc
không còn vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có
quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau
đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp
luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ
không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết
cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng
di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế.
Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ
nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh
ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết
là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột,
chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết
mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của
người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn
ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền
hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Điều 677. Thừa kế thế vị
Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời
điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của
cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm
với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt
được hưởng nếu còn sống.
Điều 678. Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và
cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ
Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di
sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 676 và Điều 677
của Bộ luật này.
Điều 679. Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố
dượng, mẹ kế
Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như
cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản
theo quy định tại Điều 676 và Điều 677 của Bộ luật này.
Điều 680. Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng
đã chia tài sản chung, đang xin ly hôn, đã kết hôn với người khác
1. Trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn
tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
2. Trong trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Toà án
cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một
người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
3. Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết
thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.
CHƯƠNG
XXV
THANH
TOÁN VÀ PHÂN CHIA DI SẢN
Điều 681.
Họp mặt những người thừa kế
1. Sau khi có thông báo về việc
mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để
thoả thuận những việc sau đây:
a) Cử người quản lý di sản,
người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người
để lại di sản không chỉ định trong di chúc;
b) Cách thức phân chia di sản.
2. Mọi thoả thuận của những người thừa kế phải
được lập thành văn bản.
Điều 682. Người phân chia di sản
1. Người phân chia di sản có thể đồng thời là
người quản lý di sản được chỉ định trong di chúc hoặc được những người thừa kế
thoả thuận cử ra.
2. Người phân chia di sản phải chia di sản theo
đúng di chúc hoặc đúng thoả thuận của những người thừa kế theo pháp luật.
3. Người phân chia di sản được hưởng thù lao,
nếu người để lại di sản cho phép trong di chúc hoặc những người thừa kế có thoả
thuận.
Điều 683. Thứ tự ưu tiên thanh toán
Các nghĩa vụ tài sản và các
khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh toán theo thứ tự sau đây:
1. Chi phí hợp lý theo tập quán
cho việc mai táng;
2. Tiền cấp dưỡng còn thiếu;
3. Tiền trợ cấp cho người sống
nương nhờ;
4. Tiền công lao động;
5. Tiền bồi thường thiệt hại;
6. Thuế và các khoản nợ khác đối
với Nhà nước;
7. Tiền phạt;
8. Các khoản nợ khác đối với cá
nhân, pháp nhân hoặc chủ thể khác;
9. Chi phí cho việc bảo quản di
sản;
10. Các chi phí khác.
Điều 684. Phân chia di sản theo di chúc
1. Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý
chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người
thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc,
trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trong trường hợp di chúc xác định phân chia
di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi
tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm
sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của
người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
3. Trong trường hợp di chúc chỉ xác định phân
chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính
trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.
Điều 685.
Phân chia di sản theo pháp luật
1. Khi phân chia di sản nếu có
người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một
phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng, để nếu người thừa kế đó
còn sống khi sinh ra, được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người
thừa kế khác được hưởng.
2. Những người thừa kế có quyền
yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật
thì những người thừa kế có thể thoả thuận về việc định giá hiện vật và thoả
thuận về người nhận hiện vật; nếu không thoả thuận được thì hiện vật được bán để
chia.
Điều 686. Hạn chế phân chia di sản
Trong trường hợp theo ý chí của người lập di
chúc hoặc theo thoả thuận của tất cả những người thừa kế, di sản chỉ được phân
chia sau một thời hạn nhất định thì chỉ khi đã hết thời hạn đó di sản mới được
đem chia.
Trong trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà
việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn
sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Toà án xác định phần di sản
mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong một thời hạn
nhất định, nhưng không quá ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế; nếu hết thời hạn
do Toà án xác định hoặc bên còn sống đã kết hôn với người khác thì những người
thừa kế khác có quyền yêu cầu Toà án cho chia di sản thừa kế.
Điều 687. Phân chia di sản trong trường hợp có
người thừa kế mới hoặc có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế
1. Trong trường hợp đã phân chia di sản mà xuất hiện người thừa kế mới thì
không thực hiện việc phân chia lại di sản bằng hiện vật, nhưng những người thừa
kế đã nhận di sản phải thanh toán cho người thừa kế mới một khoản tiền tương
ứng với phần di sản của người đó tại thời điểm chia thừa kế theo tỷ lệ tương
ứng với phần di sản đã nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trong trường hợp đã phân chia di sản mà có người thừa kế bị bác bỏ quyền
thừa kế thì người đó phải trả lại di sản hoặc thanh toán một khoản tiền tương
đương với giá trị di sản được hưởng tại thời điểm chia thừa kế cho những người
thừa kế, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
PHẦN THỨ NĂM
QUY ĐỊNH VỀ CHUYỂN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
CHƯƠNG XXVI
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 688.
Căn cứ xác lập quyền sử dụng đất
1. Đất đai thuộc hình thức sở
hữu nhà nước, do Chính phủ thống nhất quản lý.
2. Quyền sử dụng đất của cá
nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác được xác lập do Nhà nước giao đất,
cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất.
3. Quyền sử dụng đất của cá
nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác cũng được xác lập do được người khác
chuyển quyền sử dụng đất phù hợp với quy định của Bộ luật này và pháp luật về
đất đai.
Điều 689. Hình thức chuyển quyền sử dụng đất
1. Việc chuyển quyền sử dụng đất được thực hiện thông qua hợp đồng, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công
chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.
3. Việc thừa kế quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại các điều
từ Điều 733 đến Điều 735 của Bộ luật này.
Điều 690. Giá chuyển quyền sử dụng đất
Giá chuyển quyền sử dụng đất do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy
định.
Điều 691. Nguyên tắc chuyển quyền sử dụng đất
1. Cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác sử dụng đất được pháp luật
cho phép chuyển quyền sử dụng đất mới có quyền chuyển quyền sử dụng đất.
2. Khi chuyển quyền sử dụng đất, các bên có quyền thoả thuận về nội dung
của hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất nhưng phải phù hợp với quy định của Bộ
luật này và pháp luật về đất đai.
3. Bên nhận chuyển quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mục đích, đúng
thời hạn ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất ở địa phương tại thời điểm chuyển quyền sử dụng đất.
Điều 692. Hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng
đất
Việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
CHƯƠNG XXVII
HỢP ĐỒNG CHUYỂN ĐỔI
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 693. Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo
đó các bên chuyển giao đất và chuyển quyền sử dụng đất cho nhau theo quy định
của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
Điều 694. Nội dung của hợp đồng chuyển đổi quyền sử
dụng đất
Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung sau đây:
1. Tên, địa chỉ của các bên;
2. Quyền, nghĩa vụ của các bên;
3. Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng
đất;
4. Thời điểm chuyển giao đất;
5. Thời hạn sử dụng đất của bên chuyển đổi; thời hạn sử dụng đất còn lại
của bên được chuyển đổi;
6. Chênh lệch về giá trị quyền sử dụng đất, nếu có;
7. Quyền của người thứ ba đối với đất chuyển đổi;
8. Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng.
Điều 695. Nghĩa vụ của các bên chuyển đổi quyền sử
dụng đất
Các bên chuyển đổi quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:
1. Chuyển giao đất cho nhau đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí,
số hiệu và tình trạng đất như đã thoả thuận;
2. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng thời hạn;
3. Chịu lệ phí về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất đối với diện tích đất
mà mình được chuyển đổi và thực hiện các nghĩa vụ của người sử dụng đất theo
quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai;
4. Thanh toán tiền chênh lệch, nếu giá trị quyền sử dụng đất chuyển đổi của
một bên cao hơn, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 696. Quyền của các bên chuyển đổi quyền sử
dụng đất
Các bên chuyển đổi quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên kia giao đất đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí,
số hiệu và tình trạng đất như đã thoả thuận;
2. Yêu cầu bên kia giao cho mình toàn bộ giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng
đất;
3. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất đã chuyển đổi;
4. Được sử dụng đất theo đúng mục đích, đúng thời hạn.
CHƯƠNG
XXVIII
HỢP ĐỒNG CHUYỂN
NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 697. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên,
theo đó bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất chuyển giao đất và quyền sử dụng
đất cho bên nhận chuyển nhượng, còn bên nhận chuyển nhượng trả tiền cho bên
chuyển nhượng theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
Điều 698. Nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung sau đây:
1. Tên, địa chỉ của các bên;
2. Quyền, nghĩa vụ của các bên;
3. Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng
đất;
4. Thời hạn sử dụng đất của bên chuyển nhượng; thời hạn sử dụng đất còn lại
của bên nhận chuyển nhượng;
5. Giá chuyển nhượng;
6. Phương thức, thời hạn thanh
toán;
7. Quyền của người thứ ba đối
với đất chuyển nhượng;
8. Các thông tin khác liên quan
đến quyền sử dụng đất;
9. Trách nhiệm của các bên khi
vi phạm hợp đồng.
Điều 699. Nghĩa vụ của bên chuyển nhượng quyền sử
dụng đất
Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:
1. Chuyển giao đất cho bên nhận chuyển nhượng đủ diện tích, đúng hạng đất,
loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thoả thuận;
2. Giao giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển
nhượng.
Điều 700. Quyền của bên chuyển nhượng quyền sử dụng
đất
Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất có quyền được nhận tiền chuyển nhượng
quyền sử dụng đất; trường hợp bên nhận chuyển nhượng chậm trả tiền thì áp dụng
theo quy định tại Điều 305 của Bộ luật này.
Điều 701. Nghĩa vụ của bên nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất
Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:
1. Trả đủ tiền, đúng thời hạn và đúng phương thức đã thoả thuận cho bên
chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

3. Bảo đảm quyền của người thứ ba đối với đất chuyển nhượng;
4. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 702. Quyền của bên nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất
Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất giao cho mình giấy tờ có
liên quan đến quyền sử dụng đất;
2. Yêu cầu bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất giao đất đủ diện tích, đúng
hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thoả thuận;
3. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất được chuyển
nhượng;
4. Được sử dụng đất theo đúng mục đích, đúng thời hạn.
CHƯƠNG XXIX
HỢP ĐỒNG THUÊ, THUÊ LẠI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
MỤC 1
HỢP ĐỒNG THUÊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 703. Hợp
đồng thuê quyền sử dụng đất
Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê chuyển giao đất cho bên
thuê để sử dụng trong một thời hạn, còn bên thuê phải sử dụng đất đúng mục
đích, trả tiền thuê và trả lại đất khi hết thời hạn thuê theo quy định của Bộ
luật này và pháp luật về đất đai.
Điều 704. Nội dung của hợp đồng thuê quyền sử dụng
đất
Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung sau đây:
1. Tên, địa chỉ của các bên;
2. Quyền, nghĩa vụ của các bên;
3. Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng
đất;
4. Thời hạn thuê;
5. Giá thuê;
6. Phương thức, thời hạn thanh
toán;
7. Quyền của người thứ ba đối
với đất thuê;
8. Trách nhiệm của các bên khi
vi phạm hợp đồng;
9. Giải quyết hậu quả khi hợp
đồng thuê quyền sử dụng đất hết hạn.
Điều 705. Nghĩa vụ của bên cho thuê quyền sử dụng
đất
Bên cho thuê quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:
1. Đăng ký việc cho thuê quyền sử dụng đất;
2. Chuyển giao đất cho bên thuê đủ diện tích, đúng vị trí, số hiệu, hạng
đất, loại đất và tình trạng đất như đã thoả thuận;
3. Cho thuê quyền sử dụng đất trong thời hạn được giao, được thuê;
4. Kiểm tra, nhắc nhở bên thuê bảo vệ, giữ gìn đất và sử dụng đất đúng mục
đích;
5. Nộp thuế sử dụng đất, trừ trường hợp có thoả thuận khác;
6. Báo cho bên thuê về quyền của người thứ ba đối với đất thuê.
Điều 706. Quyền của bên cho thuê quyền sử dụng đất
Bên cho thuê quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên thuê quyền sử dụng đất trả đủ tiền thuê;
2. Yêu cầu bên thuê quyền sử dụng đất chấm dứt ngay việc sử dụng đất không
đúng mục đích, hủy hoại đất hoặc làm giảm sút giá trị sử dụng của đất; nếu bên
thuê không chấm dứt ngay hành vi vi phạm thì bên cho thuê có quyền đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng, yêu cầu bên thuê trả lại đất đang thuê và bồi
thường thiệt hại;
3. Yêu cầu bên thuê trả lại đất khi thời hạn
cho thuê đã hết.
Điều 707. Nghĩa vụ của bên thuê quyền sử dụng
đất
Bên thuê quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau
đây:
1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới,
đúng thời hạn cho thuê;
2. Không được hủy hoại, làm giảm sút giá trị sử
dụng của đất và phải thực hiện các yêu cầu khác như đã thoả thuận trong hợp
đồng thuê quyền sử dụng đất;
3. Trả đủ tiền thuê quyền sử dụng đất đúng thời
hạn, đúng địa điểm và theo phương thức đã thoả thuận; nếu việc sử dụng đất
không sinh lợi thì bên thuê vẫn phải trả đủ tiền thuê, trừ trường hợp có thoả
thuận khác;
4. Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường;
không được làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất xung
quanh;
5. Trả lại đất đúng tình trạng như khi nhận sau
khi hết thời hạn thuê, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 708. Quyền của bên thuê quyền sử dụng đất
Bên thuê quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên cho thuê chuyển giao đất đủ diện tích, đúng vị trí, số hiệu,
hạng đất, loại đất và tình trạng đất như đã thoả thuận;
2. Được sử dụng đất thuê ổn định theo thời hạn như đã thoả thuận;
3. Được hưởng hoa lợi, lợi tức từ việc sử dụng đất;
4. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 426 của Bộ
luật này;
5. Yêu cầu bên cho thuê giảm, miễn tiền thuê trong trường hợp do bất khả
kháng mà hoa lợi, lợi tức bị mất hoặc bị giảm sút.
Điều 709. Chậm trả tiền thuê quyền sử dụng đất
Khi bên thuê chậm trả tiền thuê quyền sử dụng đất theo thoả thuận thì bên
cho thuê có thể gia hạn; nếu hết thời hạn đó mà bên thuê không thực hiện nghĩa
vụ thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, yêu cầu
bên thuê trả lại đất. Bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê trả đủ tiền trong
thời gian đã thuê kể cả lãi đối với khoản tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do
Ngân hàng Nhà nước quy định tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm
thanh toán.
Điều 710.
Bồi thường thiệt hại do đất bị thu hồi
1. Khi bên cho thuê hoặc bên
thuê cố ý vi phạm nghĩa vụ của người sử dụng đất dẫn đến việc Nhà nước thu hồi
đất thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại cho bên kia.
2. Trong trường hợp hợp đồng
thuê quyền sử dụng đất đang có hiệu lực nhưng do nhu cầu về quốc phòng, an ninh,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế mà Nhà nước thu hồi
đất thì hợp đồng thuê quyền sử dụng đất chấm dứt trước thời hạn.
Trong trường hợp bên thuê đã trả
tiền trước thì bên cho thuê phải trả lại cho bên thuê khoản tiền còn lại tương
ứng với thời gian chưa sử dụng đất; nếu bên thuê chưa trả tiền thì chỉ phải trả
tiền tương ứng với thời gian đã sử dụng đất.
Bên cho thuê được Nhà nước bồi
thường thiệt hại do thu hồi đất theo quy định của pháp luật, còn bên thuê được
Nhà nước bồi thường thiệt hại về hoa lợi có trên đất.
Điều 11. Quyền tiếp tục thuê quyền sử dụng đất khi
một bên chết
1. Trong trường hợp bên cho thuê quyền sử dụng đất là cá nhân chết thì bên
thuê vẫn được tiếp tục thuê quyền sử dụng đất cho đến hết thời hạn thuê.
2. Trong trường hợp bên thuê quyền sử dụng đất là cá nhân chết thì thành
viên trong hộ gia đình của người đó được tiếp tục thuê quyền sử dụng đất cho
đến hết thời hạn thuê nhưng phải báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 712. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong
thời hạn cho thuê quyền sử dụng đất
Khi thời hạn cho thuê quyền sử dụng đất đang còn, bên cho thuê vẫn có quyền
chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác nếu được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép, nhưng phải báo cho bên thuê biết để bên thuê thực hiện
nghĩa vụ với bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Bên thuê vẫn được tiếp tục thuê cho đến hết thời hạn thuê quyền sử dụng đất
theo hợp đồng.
Điều 713. Chấm dứt hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
1. Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn thuê và không được gia hạn
thuê;
b) Theo thoả thuận của các bên;
c) Nhà nước thu hồi đất;
d) Một trong các bên đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp
luật;
đ) Bên thuê quyền sử dụng đất là cá nhân chết
mà trong hộ gia đình của người đó không còn thành viên nào khác hoặc có nhưng
không có nhu cầu tiếp tục thuê;
e) Diện tích đất thuê không còn do thiên tai;
g) Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
2. Khi hợp đồng thuê quyền sử dụng đất chấm
dứt, người thuê quyền sử dụng đất phải khôi phục tình trạng đất như khi nhận
đất, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Tài sản
gắn liền với đất được giải quyết theo thoả thuận của các bên.
MỤC 2
HỢP ĐỒNG THUÊ
LẠI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 714.
Hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất
Trong trường hợp pháp luật không có quy định
khác thì quy định tại các điều từ Điều 703 đến Điều 713 của Bộ luật này cũng
được áp dụng đối với hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất.
CHƯƠNG XXX
HỢP ĐỒNG THẾ
CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 715. Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo
đó bên sử dụng đất (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng quyền sử dụng đất của
mình để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự với bên kia (sau đây gọi là bên
nhận thế chấp). Bên thế chấp được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn thế chấp.
Điều 716. Phạm vi thế chấp quyền sử dụng đất
1.
Quyền sử dụng đất có thể được thế chấp một phần hoặc toàn bộ.
2.
Trường hợp người sử dụng đất thế chấp quyền sử dụng đất thì nhà, công trình xây
dựng khác, rừng trồng, vườn cây và các tài sản khác của người thế chấp gắn liền
với đất chỉ thuộc tài sản thế chấp, nếu có thoả thuận.
Điều 717. Nghĩa vụ của bên thế chấp quyền sử dụng
đất
Bên
thế chấp quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:
1.
Giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên nhận thế chấp;
2.
Làm thủ tục đăng ký việc thế chấp; xoá việc đăng ký thế chấp khi hợp đồng thế
chấp chấm dứt;
3.
Sử dụng đất đúng mục đích, không làm hủy hoại, làm giảm giá trị của đất đã thế
chấp;
4. Thanh toán tiền vay đúng hạn, đúng phương
thức theo thoả thuận trong hợp đồng.
Điều 718. Quyền của bên thế chấp quyền sử dụng đất
Bên
thế chấp quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:
1.
Được sử dụng đất trong thời hạn thế chấp;
2.
Được nhận tiền vay do thế chấp quyền sử dụng đất theo phương thức đã thoả
thuận;
3.
Hưởng hoa lợi, lợi tức thu được, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng thuộc tài
sản thế chấp;
4.
Được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã thế
chấp nếu được bên nhận thế chấp đồng ý;
5.
Nhận lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi đã thực hiện xong nghĩa vụ
thế chấp.
Điều 719. Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp quyền sử
dụng đất
Bên
nhận thế chấp quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:
1.
Cùng với bên thế chấp đăng ký việc thế chấp;
2.
Trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi bên thế chấp đã thực hiện nghĩa
vụ được bảo đảm bằng thế chấp.
Điều 720. Quyền của bên nhận thế chấp quyền sử dụng
đất
Bên
nhận thế chấp quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:
1.
Kiểm tra, nhắc nhở bên thế chấp quyền sử dụng đất bảo vệ, giữ gìn đất và sử
dụng đất đúng mục đích;
2.
Được ưu tiên thanh toán nợ trong trường hợp xử lý quyền sử dụng đất đã thế
chấp.
Điều 721. Xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp
Khi
đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp quyền sử dụng đất mà
bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì quyền sử
dụng đất đã thế chấp được xử lý theo thoả thuận; nếu không có thỏa thuận hoặc
không xử lý được theo thoả thuận thì bên nhận thế chấp có quyền khởi kiện tại
Toà án.
CHƯƠNG XXXI
HỢP ĐỒNG TẶNG CHO
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 722. Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên tặng
cho giao quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn
bên được tặng cho đồng ý nhận theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất
đai.
Điều 723. Nội dung của hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất
Hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung sau đây:
1.
Tên, địa chỉ của các bên;
2. Lý do tặng cho quyền sử dụng đất;
3. Quyền, nghĩa vụ của các bên;
4. Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình
trạng đất;
5. Thời hạn sử dụng đất còn lại của bên tặng cho;
6. Quyền của người thứ ba đối với đất được tặng cho;
7. Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng.
Điều 724. Nghĩa vụ của bên tặng cho quyền sử
dụng đất
Bên tặng cho quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:
1. Giao đất đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và
tình trạng đất như đã thoả thuận;
2. Giao giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho
để làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất.
Điều 725. Nghĩa vụ của bên được tặng cho quyền sử
dụng đất
Bên
được tặng cho quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:
1.
Đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật về đất đai;
2.
Bảo đảm quyền của người thứ ba đối với đất được tặng cho;
3.
Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 726. Quyền của bên được tặng cho quyền sử dụng
đất
Bên
được tặng cho quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:
1.
Yêu cầu bên tặng cho giao đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số
hiệu và tình trạng đất như đã thoả thuận;
2.
Được sử dụng đất theo đúng mục đích, đúng thời hạn;
3.
Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
CHƯƠNG XXXII
HỢP ĐỒNG GÓP
VỐN BẰNG GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 727. Hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền
sử dụng đất
Hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa
các bên, theo đó người sử dụng đất (sau đây gọi là bên góp vốn) góp phần vốn
của mình bằng giá trị quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với cá
nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác theo quy định của Bộ luật này và
pháp luật về đất đai.
Điều 728. Nội dung của hợp đồng góp vốn bằng giá
trị quyền sử dụng đất
Hợp
đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung sau đây:
1.
Tên, địa chỉ của các bên;
2.
Quyền, nghĩa vụ của các bên;
3.
Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất;
4.
Thời hạn sử dụng đất còn lại của bên góp vốn;
5.
Thời hạn góp vốn;
6.
Giá trị quyền sử dụng đất góp vốn;
7.
Quyền của người thứ ba đối với đất được góp vốn;
8.
Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng.
Điều 729. Nghĩa vụ của bên góp vốn bằng giá trị
quyền sử dụng đất
Bên
góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:
1.
Giao đất đúng thời hạn, đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu
và tình trạng đất như đã thoả thuận trong hợp đồng;
2.
Đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật về đất đai.
Điều 730. Quyền của bên góp vốn bằng giá trị quyền
sử dụng đất
Bên
góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:
1.
Được hưởng lợi nhuận theo tỷ lệ góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất;
2.
Được chuyển nhượng, để thừa kế phần góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác;
3.
Được nhận lại quyền sử dụng đất đã góp vốn theo thỏa thuận hoặc khi thời hạn
góp vốn đã hết;
4.
Hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu bên nhận góp vốn không thực
hiện việc thanh toán phần lợi nhuận đúng thời hạn hoặc thanh toán không đầy đủ.
Điều 731. Nghĩa vụ của bên nhận góp vốn bằng giá
trị quyền sử dụng đất
Bên
nhận góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:
1.
Thanh toán phần lợi nhuận cho bên góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất đúng
thời hạn, đúng phương thức đã thoả thuận trong hợp đồng;
2.
Bảo đảm quyền của người thứ ba đối với đất được góp vốn;
3.
Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 732. Quyền của bên nhận góp vốn bằng giá trị
quyền sử dụng đất
Bên
nhận góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:
1.
Yêu cầu bên góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất giao đất đủ diện tích, đúng
thời hạn, hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thoả
thuận trong hợp đồng;
2.
Được sử dụng đất theo đúng mục đích, đúng thời hạn;
3.
Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp bên nhận góp vốn là
pháp nhân, trừ trường hợp góp vốn trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.
CHƯƠNG XXXIII
THỪA KẾ QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT
Điều 733. Thừa kế quyền sử dụng đất
Thừa
kế quyền sử dụng đất là việc chuyển quyền sử dụng đất của người chết sang cho
người thừa kế theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
Điều 734. Cá nhân để thừa kế quyền sử dụng đất
Cá
nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất có
quyền để thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định tại Phần thứ tư của Bộ luật
này và pháp luật về đất đai.
Điều 735. Thừa kế quyền sử dụng đất được Nhà nước
giao cho hộ gia đình
Hộ
gia đình được Nhà nước giao đất nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử
dụng đất của thành viên đó được để lại cho những người thừa kế theo quy định
tại Phần thứ tư của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
PHẦN THỨ SÁU
QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG
NGHỆ
CHƯƠNG XXXIV
QUYỀN TÁC GIẢ VÀ QUYỀN LIÊN QUAN
MỤC 1
QUYỀN TÁC GIẢ
Điều 736. Tác giả
1.
Người sáng tạo tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học (sau đây gọi chung là tác
phẩm) là tác giả của tác phẩm đó.
Trong
trường hợp có hai người hoặc nhiều người cùng sáng tạo ra tác phẩm thì những
người đó là các đồng tác giả.
2.
Người sáng tạo ra tác phẩm phái sinh từ tác phẩm của người khác, bao gồm tác
phẩm được dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải
biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn là tác giả của tác phẩm phái
sinh đó.
Điều 737. Đối tượng quyền tác giả
Đối
tượng quyền tác giả bao gồm mọi sản phẩm sáng tạo trong các lĩnh vực văn học,
nghệ thuật, khoa học được thể hiện dưới bất kỳ hình thức và bằng bất kỳ phương
tiện nào, không phân biệt nội dung, giá trị và không phụ thuộc vào bất kỳ thủ
tục nào.
Điều 738. Nội dung quyền tác giả
1. Quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và
quyền tài sản đối với tác phẩm.
2. Quyền nhân thân thuộc quyền tác giả bao
gồm:
a) Đặt tên cho tác phẩm;
b) Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác
phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
c) Công bố hoặc cho phép người khác công bố
tác phẩm;
d) Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không
cho người khác sửa chữa, cắt xén, xuyên tạc tác phẩm.
3. Quyền tài sản thuộc quyền tác giả bao
gồm:
a) Sao chép tác phẩm;
b) Cho phép tạo tác phẩm phái sinh;
c) Phân phối, nhập khẩu bản gốc và bản sao
tác phẩm;
d) Truyền đạt tác phẩm đến công chúng;
đ) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao chương
trình máy tính.
Điều 739. Thời điểm phát sinh và hiệu lực quyền tác
giả
1.
Quyền tác giả phát sinh kể từ ngày tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới
một hình thức vật chất nhất định.
2.
Quyền nhân thân thuộc quyền tác giả tồn tại vô thời hạn, trừ quyền công bố hoặc
cho phép người khác công bố tác phẩm do pháp luật về sở hữu trí tuệ quy định.
3.
Quyền tài sản thuộc quyền tác giả tồn tại trong thời hạn do pháp luật về sở hữu
trí tuệ quy định.
Điều 740. Chủ sở hữu quyền tác giả
1.
Quyền nhân thân thuộc về tác giả.
2.
Trong trường hợp tác phẩm được sáng tạo không phải trên cơ sở thực hiện nhiệm
vụ hoặc hợp đồng giao việc thì quyền tài sản thuộc về tác giả.
3. Trong trường hợp tác phẩm được sáng tạo
trên cơ sở thực hiện nhiệm vụ hoặc hợp đồng giao việc thì quyền tài sản thuộc
về cơ quan, tổ chức giao nhiệm vụ hoặc bên giao việc theo hợp đồng, trừ trường
hợp có thoả thuận khác.
Trong trường hợp quyền tài sản không thuộc
về tác giả thì tác giả có quyền nhận thù lao, nhuận bút do chủ sở hữu quyền tài
sản chi trả theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Điều 741. Phân chia quyền của đồng tác giả
Trường
hợp tác phẩm được các đồng tác giả sáng tạo, trong đó mỗi phần do từng đồng tác
giả sáng tạo có thể tách rời để sử dụng độc lập thì quy định tại Điều 740 của
Bộ luật này được áp dụng cho từng phần tác phẩm được sử dụng độc lập đó, nếu
các đồng tác giả không có thoả thuận khác.
Điều 742. Chuyển giao quyền tác giả
1.
Quyền nhân thân quy định tại các điểm a, b và d khoản 2 Điều 738 của Bộ luật
này không được chuyển giao.
Quyền
nhân thân quy định tại điểm c khoản 2 Điều 738 của Bộ luật này có thể được
chuyển giao với các điều kiện do pháp luật về sở hữu trí tuệ quy định.
2.
Quyền tài sản có thể được chuyển giao toàn bộ hoặc từng phần theo hợp đồng hoặc
để thừa kế, kế thừa.
Điều 743. Hợp đồng chuyển giao quyền tài sản thuộc quyền tác giả
Việc
chuyển giao một phần hoặc toàn bộ quyền tài sản thuộc quyền tác giả được thực
hiện trên cơ sở hợp đồng. Hợp đồng chuyển giao quyền tác giả phải được
lập thành văn bản.
MỤC 2
QUYỀN LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN TÁC GIẢ
Điều 744. Đối tượng quyền liên quan đến quyền tác
giả
Đối
tượng quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) bao
gồm cuộc biểu diễn của người biểu diễn; bản ghi âm, ghi hình; cuộc phát sóng
của các tổ chức phát sóng và tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.
Điều 745. Chủ sở hữu và nội dung quyền đối với cuộc
biểu diễn
1.
Quyền đối với cuộc biểu diễn bao gồm quyền nhân thân của người biểu diễn và
quyền tài sản của người đầu tư để thực hiện cuộc biểu diễn.
2.
Quyền nhân thân của người biểu diễn bao gồm quyền được nêu tên khi biểu diễn
hoặc khi phát hành các bản ghi âm, ghi hình cuộc biểu diễn và quyền được bảo vệ
sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn.
3.
Quyền tài sản của người đầu tư để thực hiện cuộc biểu diễn bao gồm quyền thực
hiện và cấm người khác thực hiện các hành vi sau đây:
a) Ghi âm, ghi hình cuộc biểu diễn;
b) Sao chép, phân phối bản gốc hoặc bản sao
bản ghi âm, ghi hình cuộc biểu diễn;
c) Phát sóng hoặc truyền theo cách khác cuộc
biểu diễn đến công chúng.
Điều 746. Chủ sở hữu và nội dung quyền đối với bản
ghi âm, ghi hình
1.
Quyền đối với bản ghi âm, ghi hình thuộc về người đầu tư để tạo ra bản ghi âm,
ghi hình đó.
2.
Quyền đối với bản ghi âm, ghi hình bao gồm quyền thực hiện và cấm người khác
thực hiện các hành vi sau đây:
a) Sao chép toàn bộ hoặc một phần bản ghi
âm, ghi hình;
b) Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao
bản ghi âm, ghi hình;
c) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao bản ghi âm,
ghi hình nhằm mục đích thương mại.
Điều 747. Chủ sở hữu và nội dung quyền đối với cuộc
phát sóng
1.
Quyền đối với cuộc phát sóng thuộc về tổ chức phát sóng.
2.
Quyền đối với cuộc phát sóng bao gồm quyền thực hiện hoặc cấm người khác thực
hiện các hành vi sau đây:
a)
Ghi, sao chép bản ghi; phát sóng, phát lại một phần hoặc toàn bộ cuộc phát
sóng;
b)
Phân phối bản ghi hoặc bản sao bản ghi cuộc phát sóng.
Điều 748. Chủ sở hữu và nội dung quyền đối với tín
hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá
1.
Quyền đối với tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá thuộc về người đầu
tiên phát tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá đó.
2.
Quyền đối với tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá gồm quyền thực
hiện, cho phép hoặc cấm người khác thực hiện các hành vi sau:
a)
Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, nhập khẩu, bán, cho thuê thiết bị hoặc hệ thống
nhằm mục đích giải mã tín hiệu vệ tinh được mã hoá;
b)
Thu, phân phối lại tín hiệu đã được giải mã khi không được người nắm giữ quyền
đối với tín hiệu vệ tinh được mã hoá cho phép.
Điều 749. Chuyển giao quyền liên quan
1.
Các quyền tài sản thuộc quyền liên quan quy định tại các điều 745, 746, 747 và
748 của Bộ luật này có thể được chuyển giao.
2.
Việc chuyển giao các quyền liên quan được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng
văn bản.
CHƯƠNG XXXV
QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP VÀ QUYỀN ĐỐI VỚI
GIỐNG CÂY TRỒNG
Điều 750. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp và
quyền đối với giống cây trồng
1.
Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương
mại, chỉ dẫn địa lý.
2.
Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và giống cây
trồng.
Điều 751. Nội dung quyền sở hữu công nghiệp và
quyền đối với giống cây trồng
1.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí mạch tích hợp bán dẫn, quyền đối với giống cây trồng, bao gồm quyền nhân
thân và quyền tài sản được quy định như sau:
a) Quyền nhân thân đối với sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, giống cây trồng thuộc về
người đã trực tiếp tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch
tích hợp bán dẫn, giống cây trồng bằng lao động sáng tạo của mình, bao gồm
quyền được đứng tên tác giả trong văn bằng bảo hộ do Nhà nước cấp, trong các
tài liệu công bố, giới thiệu về sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí mạch tích hợp bán dẫn, giống cây trồng đó;
b)
Quyền tài sản đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch
tích hợp bán dẫn, giống cây trồng thuộc về chủ sở hữu các đối tượng đó, bao gồm
quyền sử dụng, cho phép hoặc cấm người khác sử dụng sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, giống cây trồng đó.
2.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh thuộc về tổ chức, cá nhân có
được thông tin tạo thành bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện việc
bảo mật thông tin đó, bao gồm:
a) Khai thác, sử dụng bí mật kinh doanh;
b) Cho phép hoặc cấm người khác tiếp cận, sử
dụng, tiết lộ bí mật kinh doanh.
3. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu,
tên thương mại thuộc về chủ sở hữu nhãn hiệu, tên thương mại đó, bao gồm:
a) Sử dụng nhãn hiệu, tên thương mại trong
kinh doanh;
b) Cho phép hoặc cấm người khác sử dụng nhãn
hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của mình; cấm người
khác sử dụng tên thương mại gây nhầm lẫn với hoạt động kinh doanh của mình.
4. Quyền sở hữu chỉ dẫn địa lý thuộc về Nhà
nước. Quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý nhằm chỉ dẫn xuất xứ, nguồn gốc của sản phẩm
thuộc về tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện do pháp luật về sở hữu trí tuệ
quy định.
5. Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh
thuộc về tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh.
Điều 752. Căn cứ xác lập quyền sở hữu công nghiệp
và quyền đối với giống cây trồng
1.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, quyền đối với giống cây
trồng được xác lập trên cơ sở quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi
thực hiện việc đăng ký các đối tượng đó theo quy định của pháp luật về sở hữu
trí tuệ.
2.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng
hợp pháp tên thương mại đó.
3.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có
được thông tin tạo thành bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và sự bảo mật
thông tin đó.
4.
Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh
tranh trong kinh doanh.
Điều 753. Chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp và
quyền đối với giống cây trồng
1.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, quyền đối với giống
cây trồng có thể được chuyển giao toàn bộ hoặc một phần theo hợp đồng hoặc để
thừa kế, kế thừa.
2.
Quyền đối với tên thương mại chỉ được phép chuyển giao cùng với việc chuyển
giao toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó.
3.
Quyền đối với chỉ dẫn địa lý không được chuyển giao.
4.
Đối với hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp phát sinh trên cơ sở đăng
ký thì chỉ khi hợp đồng đó được đăng ký mới có giá trị pháp lý đối với người
thứ ba.
CHƯƠNG XXXVI
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Điều 754. Quyền chuyển giao công nghệ
Tổ
chức, cá nhân sau đây có quyền chuyển giao quyền sử dụng, quyền sở hữu công
nghệ:
1.
Chủ sở hữu công nghệ;
2.
Tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu công nghệ cho phép chuyển giao quyền sử dụng,
quyền sở hữu công nghệ.
Điều 755. Đối tượng chuyển giao công nghệ
1.
Đối tượng chuyển giao công nghệ bao gồm bí quyết kỹ thuật; kiến thức kỹ thuật
về công nghệ dưới dạng phương án công nghệ, các giải pháp kỹ thuật, công thức,
thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ
liệu về công nghệ chuyển giao; giải pháp hợp lý hoá sản xuất, đổi mới công
nghệ, cấp phép đặc quyền kinh doanh và các đối tượng khác do pháp luật về
chuyển giao công nghệ quy định.
2.
Trường hợp công nghệ là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ thì việc
chuyển giao công nghệ phải được thực hiện cùng với việc chuyển giao quyền sở
hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Điều 756. Những công nghệ không được chuyển giao
1.
Công nghệ không đáp ứng các quy định của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh
lao động, bảo đảm sức khoẻ con người, bảo vệ môi trường.
2. Những trường hợp khác do pháp luật quy
định.
Điều 757. Hợp đồng chuyển giao công nghệ
1.
Việc chuyển giao công nghệ được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản.
2.
Hợp đồng chuyển giao công nghệ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong trường hợp pháp luật có quy định.
3.
Việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn, hủy bỏ hợp đồng chuyển giao công nghệ phải được
lập thành hợp đồng bằng văn bản; đối với hợp đồng chuyển giao công nghệ quy
định tại khoản 2 Điều này, việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn, hủy bỏ hợp đồng cũng
phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
PHẦN THỨ BẢY
QUAN HỆ DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 758. Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài
Quan
hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự có ít nhất một trong các bên
tham gia là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài hoặc là các quan hệ dân sự giữa các bên tham gia là công dân, tổ chức
Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật
nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở
nước ngoài.
Điều 759. Áp dụng pháp luật dân sự Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán quốc tế
1.
Các quy định của pháp luật dân sự Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được áp
dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, trừ trường hợp Bộ luật này có
quy định khác.
2.
Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định khác với quy định của Bộ luật này thì áp dụng quy định
của điều ước quốc tế đó.
3.
Trong trường hợp Bộ luật này, các văn bản pháp luật khác của Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật nước ngoài thì pháp luật của
nước đó được áp dụng, nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng không trái
với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
trường hợp pháp luật nước đó dẫn chiếu trở lại pháp luật Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thì áp dụng pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Pháp
luật nước ngoài cũng được áp dụng trong trường hợp các bên có thoả thuận trong
hợp đồng, nếu sự thoả thuận đó không trái với quy định của Bộ luật này và các
văn bản pháp luật khác của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4.
Trong trường hợp quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài không được Bộ luật này,
các văn bản pháp luật khác của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điều ước
quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc hợp đồng dân
sự giữa các bên điều chỉnh thì áp dụng tập quán quốc tế, nếu việc áp dụng hoặc
hậu quả của việc áp dụng không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 760. Căn cứ áp dụng pháp luật đối với người
không quốc tịch, người nước ngoài có hai hay nhiều quốc tịch nước ngoài
1.
Trong trường hợp Bộ luật này hoặc các văn bản pháp luật khác của Cộng hoà xã
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật của nước mà
người nước ngoài là công dân thì pháp luật áp dụng đối với người không quốc
tịch là pháp luật của nước nơi người đó cư trú; nếu người đó không có nơi cư
trú thì áp dụng pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2.
Trong trường hợp Bộ luật này hoặc các văn bản pháp luật khác của Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật của nước mà người
nước ngoài là công dân thì pháp luật áp dụng đối với người nước ngoài có hai
hay nhiều quốc tịch nước ngoài là pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch
và cư trú vào thời điểm phát sinh quan hệ dân sự; nếu người đó không cư trú tại
một trong các nước mà người đó có quốc tịch thì áp dụng pháp luật của nước mà
người đó có quốc tịch và có quan hệ gắn bó nhất về quyền và nghĩa vụ công dân.
Điều 761. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là
người nước ngoài
1.
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là người nước ngoài được xác định theo
pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch.
2.
Người nước ngoài có năng lực pháp luật dân sự tại Việt Nam như công dân Việt
Nam, trừ trường hợp pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định
khác.
Điều 762. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là
người nước ngoài
1.
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là người nước ngoài được xác định theo pháp
luật của nước mà người đó là công dân, trừ trường hợp pháp luật Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam có quy định khác.
2.
Trong trường hợp người nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại
Việt Nam thì năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài được xác định theo pháp
luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 763. Xác định người không có, mất hoặc bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự
1.
Việc xác định người không có năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân
sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự phải tuân theo pháp luật của nước mà
người đó có quốc tịch.
2.
Trong trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam thì việc xác định người
đó không có, mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự phải tuân theo pháp
luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 764. Xác định người mất tích hoặc chết
1.
Việc xác định một người mất tích hoặc chết phải tuân theo pháp luật của nước mà
người đó có quốc tịch vào thời điểm trước khi có tin tức cuối cùng về việc mất
tích hoặc chết.
2.
Trong trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam thì việc xác định người
đó mất tích hoặc chết phải tuân theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Điều 765. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân
nước ngoài
1.
Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài được xác định theo pháp luật
của nước nơi pháp nhân đó được thành lập, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này.
2.
Trong trường hợp pháp nhân nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự
tại Việt Nam thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân được xác định theo
pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 766. Quyền sở hữu tài sản
1. Việc xác lập, thực hiện, thay đổi, chấm dứt quyền sở hữu tài sản, nội
dung quyền sở hữu đối với tài sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có
tài sản đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này.
2. Quyền sở hữu đối với động sản trên đường vận chuyển được xác định
theo pháp luật của nước nơi động sản được chuyển đến, nếu không có thoả thuận
khác.
3. Việc phân biệt tài sản là động sản hoặc
bất động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có tài sản.
4. Việc xác định quyền sở hữu đối với tàu
bay dân dụng và tàu biển tại Việt Nam
phải tuân theo pháp luật về hàng không dân dụng và pháp luật về hàng hải của
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam .
Điều 767. Thừa kế theo pháp luật có yếu tố nước
ngoài
1.
Thừa kế theo pháp luật phải tuân theo pháp luật của nước mà người để lại di sản
thừa kế có quốc tịch trước khi chết.
2.
Quyền thừa kế đối với bất động sản phải tuân theo pháp luật của nước nơi có bất
động sản đó.
3.
Di sản không có người thừa kế là bất động sản thuộc về Nhà nước nơi có bất động
sản đó.
4.
Di sản không có người thừa kế là động sản thuộc về Nhà nước mà người để lại di
sản thừa kế có quốc tịch trước khi chết.
Điều 768. Thừa kế theo di chúc
1.
Năng lực lập di chúc, thay đổi và hủy bỏ di chúc phải tuân theo pháp luật của
nước mà người lập di chúc là công dân.
2.
Hình thức của di chúc phải tuân theo pháp luật của nước nơi lập di chúc.
Điều 769. Hợp đồng dân sự
1. Quyền và nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng được xác định theo pháp
luật của nước nơi thực hiện hợp đồng, nếu không có thoả thuận khác.
Hợp đồng được giao kết tại Việt Nam và thực hiện hoàn toàn tại Việt Nam
thì phải tuân theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trong trường hợp hợp đồng không ghi nơi thực hiện thì việc xác định nơi
thực hiện hợp đồng phải tuân theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Hợp đồng liên quan đến bất động sản ở Việt Nam phải tuân theo pháp
luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 770. Hình thức của hợp đồng dân sự
1. Hình thức của hợp đồng phải tuân theo pháp luật của nước nơi giao kết
hợp đồng. Trong trường hợp hợp đồng được giao kết ở nước ngoài mà vi phạm quy
định về hình thức hợp đồng theo pháp luật của nước đó, nhưng không trái với quy
định về hình thức hợp đồng theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thì hình thức hợp đồng được giao kết ở nước ngoài đó vẫn được công nhận tại
Việt Nam.
2. Hình thức hợp đồng liên quan đến việc xây dựng hoặc chuyển giao quyền
sở hữu công trình, nhà cửa và các bất động sản khác trên lãnh thổ Việt Nam phải
tuân theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 771. Giao kết hợp đồng dân sự vắng mặt
Trong
trường hợp giao kết hợp đồng vắng mặt thì việc xác định nơi giao kết hợp đồng
phải tuân theo pháp luật của nước nơi cư trú của cá nhân hoặc nơi có trụ sở
chính của pháp nhân là bên đề nghị giao kết hợp đồng.
Thời
điểm giao kết hợp đồng vắng mặt được xác định theo pháp luật của nước của bên
đề nghị giao kết hợp đồng nếu bên này nhận được trả lời chấp nhận của bên được
đề nghị giao kết hợp đồng.
Điều 772. Giao dịch dân sự đơn phương
Trong quan hệ giao dịch đơn phương, quyền và nghĩa vụ của bên tự nguyện
thực hiện quan hệ giao dịch đơn phương được xác định theo pháp luật của nước
nơi cư trú hoặc nơi có hoạt động chính của bên đó.
Điều 773.
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
1. Việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
được xác định theo pháp luật của nước nơi xảy ra hành vi gây thiệt hại hoặc nơi
phát sinh hậu quả thực tế của hành vi gây thiệt hại.
2. Việc bồi thường thiệt hại do tàu bay, tàu
biển gây ra ở không phận quốc tế hoặc biển cả được xác định theo pháp luật của
nước mà tàu bay, tàu biển mang quốc tịch, trừ trường hợp pháp luật về hàng
không dân dụng và pháp luật về hàng hải của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
có quy định khác.
3. Trong trường hợp hành vi gây thiệt hại
xảy ra ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà người gây
thiệt hại và người bị thiệt hại đều là công dân hoặc pháp nhân Việt Nam thì áp
dụng pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 774. Quyền tác giả có yếu tố nước ngoài
Quyền tác giả của người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài đối với tác
phẩm lần đầu tiên được công bố, phổ biến tại Việt Nam hoặc được sáng tạo và thể
hiện dưới hình thức nhất định tại Việt Nam được bảo hộ theo quy định của pháp
luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 775. Quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống
cây trồng có yếu tố nước ngoài
Quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng của người nước
ngoài, pháp nhân nước ngoài đối với các đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp,
đối tượng của quyền đối với giống cây trồng đã được Nhà nước Việt Nam cấp văn
bằng bảo hộ hoặc công nhận được bảo hộ theo quy định của pháp luật Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
Điều 776. Chuyển giao công nghệ có yếu tố nước
ngoài
Việc chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, pháp nhân Việt Nam với người nước
ngoài, pháp nhân nước ngoài, việc chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt
Nam và từ Việt Nam ra nước ngoài, phải tuân theo quy định của Bộ luật này, các
văn bản pháp luật khác của Việt Nam về chuyển giao công nghệ và điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên hoặc pháp luật của nước ngoài, nếu việc áp dụng
hoặc hậu quả của việc áp dụng đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp
luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 777. Thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu khởi kiện đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác
định theo pháp luật của nước mà pháp luật nước đó được áp dụng để điều chỉnh
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài tương ứng.
Bộ luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005.
Ý KIẾN