Toàn văn Nghị định 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.
CHÍNH PHỦ
-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 40/2020/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 4 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNHQUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẦU TƯ CÔNG
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
13 tháng 6 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Kế hoạch và Đầu tư;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đầu tư công về:
1. Hồ sơ, nội dung và thời gian
thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu
tư, các trường hợp điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công
nhóm A, B, C.
2. Hồ sơ, nội dung và thời gian
thẩm định, quyết định chương trình, dự án; nội dung, trình tự, thủ tục lập,
thẩm định điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, B, C.
3. Nguyên tắc, thẩm quyền, trình
tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư; nguyên tắc, thẩm quyền, nội dung,
trình tự, thủ tục lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án đầu tư công nhóm A,
B, C tại nước ngoài.
4. Phân cấp thẩm quyền, trình
tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư đối với chương
trình, dự án nhóm A, B, C sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư.
5. Trình tự, thủ tục thực hiện
đầu tư đối với đối tượng cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý; cấp vốn
điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách;
hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng chính sách khác theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
6. Đối tượng, nội dung đánh giá
sơ bộ tác động môi trường để quyết định chủ trương đầu tư dự án.
7. Quản lý thực hiện nhiệm vụ
chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch và dự án đầu tư công không có cấu phần xây
dựng.
8. Lập, thẩm định, phê duyệt,
giao kế hoạch trung hạn và hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư.
9. Giải pháp tổ chức, triển khai
thực hiện, báo cáo cấp có thẩm quyền tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm.
10. Trình tự, thủ tục điều chỉnh
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách nhà nước.
11. Kéo dài thời gian thực hiện
và giải ngân kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách nhà nước.
12. Hệ thống thông tin và cơ sở
dữ liệu quốc gia về đầu tư công.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đầu tư công, quản lý và
sử dụng vốn đầu tư công.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Thẩm định nội bộ là thẩm định
để hoàn thiện hồ sơ, báo cáo trước khi gửi cơ quan có thẩm quyền hoặc Hội đồng
thẩm định để thẩm định chủ trương đầu tư làm căn cứ để cấp có thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư hoặc quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương
trình, dự án; để thẩm định chương trình, dự án làm căn cứ quyết định hoặc quyết
định điều chỉnh chương trình, dự án. Cơ quan chủ trì thẩm định nội bộ do người
đứng đầu bộ, cơ quan trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định.
2. Dự án đầu tư công tại nước
ngoài là các dự án đầu tư mua sắm trang thiết bị, xây dựng mới, cải tạo, sửa
chữa các trụ sở làm việc và nhà ở cho cán bộ, nhân viên của các cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài sử
dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công; các dự án đầu tư mua nhà, mua đất,
thuê đất dài hạn ở nước ngoài để xây dựng trụ sở làm việc và nhà ở cho cán bộ,
nhân viên sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công.
3. Cấp bù lãi suất tín dụng ưu
đãi, phí quản lý cho các ngân hàng chính sách là việc phân bổ vốn đầu tư công
hỗ trợ các ngân hàng chính sách để bù đắp chênh lệch lãi suất và phí quản lý
đối với hoạt động cho vay các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật.
4. Cấp vốn điều lệ và cấp bổ
sung vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách là việc phân bổ vốn đầu tư công để cấp vốn điều lệ và cấp bổ sung vốn
điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
5. Hỗ trợ đầu tư cho các đối
tượng chính sách theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ là việc phân bổ vốn
đầu tư công để thực hiện chính sách cụ thể theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
6. Hệ thống thông tin và cơ sở
dữ liệu quốc gia về đầu tư công
a) Hệ thống thông tin quốc gia
về đầu tư công là tập hợp phần cứng, phần mềm và cơ sở dữ liệu được thiết lập
phục vụ mục đích tạo, lập, cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và
trao đổi thông tin liên quan đến đầu tư công trên mạng (sau đây gọi tắt là Hệ
thống);
b) Cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu
tư công là tập hợp thông tin cơ bản về chương trình, dự án và kế hoạch đầu tư
công được xây dựng, cập nhật, duy trì để quản lý, khai thác và sử dụng thông
qua các phương tiện điện tử;
c) Hệ thống được xây dựng, triển
khai thống nhất trên phạm vi cả nước phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước về
đầu tư công, bao gồm việc tổng hợp, báo cáo, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hằng năm; theo dõi, đánh giá chương trình, dự án đầu tư công;
quản lý, lưu trữ, công khai dữ liệu theo quy định.
Điều 4. Chi
phí lập, thẩm định chương trình, dự án đầu tư công
1. Chi phí lập, thẩm định báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư của chương
trình, dự án đầu tư công nhóm A, B, C thực hiện theo quy định tại Điều 15 của
Luật Đầu tư công.
2. Trường hợp dự án không được
cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, các khoản
chi phí đã chi cho công tác lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi được hạch toán và quyết toán
vào chi phí chuẩn bị đầu tư trong chi đầu tư phát triển của bộ, cơ quan trung
ương và các cấp chính quyền địa phương quản lý dự án.
Chương II
LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG
TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 5. Thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn từ nguồn thu
hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư
1. Đối với chương trình, dự án
thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do bộ, cơ quan trung ương
quản lý:
a) Người đứng đầu bộ, cơ quan
trung ương quyết định chủ trương đầu tư: chương trình, dự án nhóm A, B, C của
cơ quan nhà nước thuộc cấp mình quản lý; chương trình, dự án nhóm A của các đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc tự đảm bảo chi thường xuyên; chương trình, dự
án nhóm A, B của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc khác, trừ các đơn vị
được quy định tại điểm b, c khoản này;
b) Người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư quyết
định chủ trương đầu tư chương trình, dự án nhóm A, B, C thuộc đơn vị mình quản
lý;
c) Người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên quyết định chủ trương đầu tư dự án
nhóm B, C thuộc đơn vị mình quản lý;
d) Người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập khác, trừ các đơn vị được quy định tại điểm b, c khoản này
quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm C thuộc đơn vị mình quản lý.
2. Đối với chương trình, dự án
thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do địa phương quản lý:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp quyết định chủ trương đầu tư: chương trình, dự án nhóm A, B, C của cơ quan
nhà nước thuộc cấp mình quản lý; chương trình, dự án nhóm A của các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc tự đảm bảo chi thường xuyên; chương trình, dự án
nhóm A, B của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc khác, trừ các đơn vị
được quy định tại điểm b, c khoản này;
b) Người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư quyết
định chủ trương đầu tư chương trình, dự án nhóm A, B, C thuộc đơn vị mình quản
lý;
c) Người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên quyết định chủ trương đầu tư dự án
nhóm B, C thuộc đơn vị mình quản lý;
d) Người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập khác, trừ các đơn vị được quy định tại điểm b, c khoản này
quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm C thuộc đơn vị mình quản lý.
3. Trong thời gian 10 ngày kể từ
thời điểm phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình, dự án, đơn vị sự nghiệp
công lập quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều này và điểm b, c, d khoản 2
Điều này gửi quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình, dự án cho bộ,
cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp quản lý để báo cáo.
Điều 6.
Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn
từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành
để đầu tư
1. Người đứng đầu bộ, cơ quan
trung ương:
a) Giao đơn vị trực thuộc hoặc
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý lập báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối với chương trình, dự án quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Nghị định này;
b) Thành lập Hội đồng thẩm định
hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư; thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn từ
nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu
tư;
c) Chỉ đạo đơn vị quy định tại
điểm a khoản này hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư; trình người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương xem xét, quyết
định chủ trương đầu tư chương trình, dự án.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp:
a) Giao cơ quan chuyên môn, đơn
vị trực thuộc hoặc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý lập báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối với chương
trình, dự án quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 của Nghị định này;
b) Thành lập Hội đồng thẩm định
hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư; thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn từ
nguồn thu hợp pháp của cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư;
c) Chỉ đạo cơ quan, đơn vị quy
định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo
đề xuất chủ trương đầu tư; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp xem xét,
quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án.
3. Người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều 5 và điểm b, c, d khoản
2 Điều 5 của Nghị định này:
a) Giao cơ quan chuyên môn, đơn
vị trực thuộc thẩm quyền quản lý lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo
đề xuất chủ trương đầu tư đối với chương trình, dự án của đơn vị mình;
b) Thành lập Hội đồng thẩm định
hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư; thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn từ nguồn
thu hợp pháp của đơn vị mình dành để đầu tư;
c) Chỉ đạo cơ quan, đơn vị quy
định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo
đề xuất chủ trương đầu tư; trình người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập xem
xét, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án.
Điều 7.
Nguyên tắc, thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công nhóm A,
B, C tại nước ngoài
1. Nguyên tắc quyết định chủ
trương đầu tư dự án đầu tư công tại nước ngoài thực hiện theo quy định tại
khoản 2, 3 Điều 3 của Luật Đầu tư công và các quy định tại Nghị định này.
2. Thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư dự án đầu tư công tại nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều
17 của Luật Đầu tư công.
Điều 8.
Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công nhóm A, B, C
tại nước ngoài
1. Người đứng đầu bộ, cơ quan
trung ương:
a) Giao đơn vị trực thuộc lập
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án;
b) Thành lập Hội đồng thẩm định
hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư; thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn dự
án;
c) Chỉ đạo đơn vị quy định tại
điểm a khoản này hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư; trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định chủ trương đầu
tư dự án.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp:
a) Giao cơ quan chuyên môn hoặc
đơn vị trực thuộc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư dự án;
b) Thành lập Hội đồng thẩm định
hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư; thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn dự
án;
c) Chỉ đạo cơ quan, đơn vị quy
định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo
đề xuất chủ trương đầu tư; trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định chủ
trương đầu tư dự án.
3. Nội dung báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi dự án nhóm A, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B, C:
a) Sự cần thiết đầu tư, các điều
kiện để thực hiện đầu tư, đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch theo quy định
pháp luật của nước sở tại;
b) Mục tiêu, quy mô, địa điểm
đầu tư;
c) Dự kiến tổng mức đầu tư;
d) Dự kiến tiến độ, phân kỳ thực
hiện đầu tư;
đ) Các yếu tố liên quan đến an
ninh và môi trường; xác định sơ bộ hiệu quả về kinh tế - xã hội;
e) Phân chia các dự án thành
phần (nếu có);
g) Giải pháp tổ chức thực hiện.
4. Nội dung thẩm định chủ trương
đầu tư dự án gồm:
a) Sự cần thiết đầu tư dự án;
b) Sự tuân thủ các quy định pháp
luật của nước sở tại và của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
c) Sự phù hợp với quy hoạch theo
quy định pháp luật của nước sở tại;
d) Mục tiêu, quy mô, địa điểm,
tiến độ triển khai thực hiện đầu tư; các yếu tố liên quan đến an ninh và môi
trường;
đ) Hiệu quả về kinh tế - xã hội.
Điều 9. Hồ
sơ, nội dung và thời gian thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, B, C
1. Hồ sơ thẩm định báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án
đầu tư công nhóm A, B, C bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị cấp có thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án;
b) Báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi dự án nhóm A; báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án nhóm B,
C theo quy định tại các Điều 29, 30, 31 của Luật Đầu tư công;
c) Các tài liệu liên quan khác
(nếu có).
2. Số lượng hồ sơ thẩm định gửi
Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định là 10 bộ.
3. Nội dung thẩm định chủ trương
đầu tư chương trình đầu tư công gồm:
a) Sự phù hợp với các tiêu chí
xác định chương trình đầu tư công;
b) Sự tuân thủ các quy định của
pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;
c) Sự phù hợp với các mục tiêu
chiến lược; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; kế hoạch phát triển ngành,
lĩnh vực; quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
d) Các nội dung quy định tại
Điều 29 của Luật Đầu tư công, trong đó thẩm định cụ thể những nội dung cơ bản
của chương trình, bao gồm: mục tiêu, phạm vi, quy mô, đối tượng đầu tư, thời
gian, tiến độ thực hiện và dự kiến bố trí vốn; các nguồn vốn và khả năng cân
đối vốn; huy động các nguồn vốn và nguồn lực khác;
đ) Hiệu quả kinh tế - xã hội,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
4. Nội dung thẩm định chủ trương
đầu tư dự án đầu tư công nhóm A, B, C gồm:
a) Sự cần thiết đầu tư dự án;
b) Sự tuân thủ các quy định của
pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;
c) Sự phù hợp với các mục tiêu
chiến lược; kế hoạch và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy
hoạch;
d) Sự phù hợp với tiêu chí phân
loại dự án nhóm A, B, C;
đ) Các nội dung quy định tại các
Điều 30, 31 của Luật Đầu tư công, trong đó thẩm định cụ thể những nội dung cơ
bản của dự án, bao gồm mục tiêu, quy mô, hình thức đầu tư, phạm vi, địa điểm, diện
tích đất cần sử dụng, thời gian, tiến độ thực hiện, phương án lựa chọn công
nghệ chính, giải pháp bảo vệ môi trường, các nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
khả năng thu hồi vốn và trả nợ trong trường hợp sử dụng vốn vay; dự kiến bố trí
vốn;
e) Hiệu quả kinh tế - xã hội,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
5. Cơ quan chủ trì thẩm định báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự
án có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan được giao thẩm định nguồn vốn và khả năng
cân đối vốn chương trình, dự án theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 33 của
Luật Đầu tư công trong quá trình thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án.
6. Thời gian thẩm định báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án
đầu tư công nhóm A, B, C kể từ ngày Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì
thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
a) Chương trình mục tiêu quốc
gia: Không quá 60 ngày;
b) Chương trình đầu tư công
(không bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia): Không quá 45 ngày;
c) Dự án nhóm A: Không quá 45
ngày;
d) Dự án nhóm B, C: Không quá 30
ngày;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ
hoặc nội dung trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư chương trình, dự án không phù hợp với các quy định tại các Điều 29, 30,
31 của Luật Đầu tư công, trong thời gian không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ, Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định có ý kiến bằng văn bản
gửi cơ quan trình thẩm định bổ sung hồ sơ hoặc hoàn chỉnh nội dung báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án.
7. Trường hợp cần gia hạn thời
gian thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư chương trình, dự án, Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định phải:
a) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ
cho phép gia hạn thời gian thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo
đề xuất chủ trương đầu tư của chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các cấp cho phép gia hạn thời gian thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
c) Báo cáo người đứng đầu bộ, cơ
quan trung ương cho phép gia hạn thời gian thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của
bộ, cơ quan trung ương;
d) Thời gian gia hạn không quá
thời gian thẩm định tương ứng được quy định tại khoản 6 Điều này.
8. Hội đồng thẩm định hoặc cơ
quan chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A, báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án nhóm B, C gửi báo cáo thẩm định theo
quy định sau:
a) Đối với chương trình đầu tư
công: gửi cơ quan chủ chương trình và cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư;
b) Đối với dự án nhóm A thuộc
thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 23
của Luật Đầu tư công, đồng gửi Văn phòng Chính phủ để báo cáo Thủ tướng Chính
phủ;
c) Đối với dự án nhóm A thuộc
thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại khoản 2
Điều 24 của Luật Đầu tư công;
d) Đối với dự án nhóm B, C, gửi
cơ quan trình thẩm định, cơ quan quản lý dự án và cơ quan có thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư.
Điều 10. Hồ
sơ trình cấp có thẩm quyền và thời gian quyết định chủ trương đầu tư chương
trình, dự án đầu tư công nhóm A, B, C
1. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, B, C gồm:
a) Các tài liệu quy định tại
khoản 1 Điều 9 của Nghị định này; trong đó các nội dung trong tờ trình và báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư quy định tại các
điểm a, b khoản 1 Điều 9 của Nghị định này đã được hoàn thiện theo báo cáo thẩm
định của Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định;
b) Báo cáo thẩm định của Hội
đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định về chủ trương đầu tư chương
trình, dự án.
2. Số lượng hồ sơ trình cấp có
thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án quy định tại khoản
1 Điều này là 05 bộ tài liệu.
3. Thời gian quyết định chủ
trương đầu tư chương trình, dự án kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
a) Chương trình đầu tư công
(không bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia): Không quá 20 ngày;
b) Dự án nhóm A: Không quá 15
ngày;
c) Dự án nhóm B, C: Không quá 10
ngày;
Trường hợp chương trình, dự án
do Hội đồng nhân dân các cấp quyết định chủ trương đầu tư, thời gian quyết định
chủ trương đầu tư phù hợp với chương trình kỳ họp của Hội đồng nhân dân.
4. Trong thời gian 15 ngày kể từ
ngày cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án:
a) Bộ, cơ quan trung ương và địa
phương quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Cơ quan quản lý chương trình,
dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước các cấp địa phương gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính, cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư cùng cấp quyết định chủ
trương đầu tư chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 11.
Các trường hợp điều chỉnh chủ trương đầu tư, hồ sơ trình cấp có thẩm quyền và
thời gian quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư
công nhóm A, B, C
1. Trường hợp chương trình, dự
án được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư nhưng chưa quyết định
đầu tư, nếu có thay đổi nội dung của quyết định chủ trương đầu tư, việc điều
chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện theo Điều 34 của Luật Đầu tư công.
2. Trường hợp chương trình, dự
án đã được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư, đang trong quá trình thực hiện,
việc điều chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 43
của Luật Đầu tư công.
3. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền
quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án bao gồm:
a) Tờ trình cấp có thẩm quyền
quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án, trong đó làm rõ
các nội dung: Lý do điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án; các nội
dung điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án tương ứng với các nội
dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư quy định tại các Điều 29, 30, 31 của Luật Đầu tư công;
b) Hồ sơ kèm theo Tờ trình gồm:
quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án; quyết định điều chỉnh chủ
trương đầu tư chương trình, dự án trước đó (nếu có); tài liệu theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 9 của Nghị định này có bổ sung nội dung điều chỉnh chủ
trương đầu tư;
c) Báo cáo thẩm định của Hội
đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định về việc điều chỉnh chủ trương đầu
tư chương trình, dự án;
d) Các tài liệu khác có liên
quan (nếu có).
4. Số lượng hồ sơ trình cấp có
thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án theo quy
định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
5. Thời gian quyết định điều
chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết
định điều chỉnh chủ trương đầu tư nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
a) Chương trình đầu tư công
(không bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia): Không quá 20 ngày;
b) Dự án nhóm A: Không quá 15
ngày;
c) Dự án nhóm B, C: Không quá 10
ngày.
Điều 12.
Đối tượng, nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường để làm căn cứ quyết định
chủ trương đầu tư
1. Đánh giá sơ bộ tác động môi
trường là một nội dung trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư dự án. Đối tượng đánh giá sơ bộ tác động môi trường là
các dự án đầu tư công phải phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư thuộc đối
tượng theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và Điều 99 của Luật Đầu
tư công.
2. Nội dung đánh giá sơ bộ tác
động môi trường gồm:
a) Đánh giá sự phù hợp của địa
điểm thực hiện dự án với chiến lược bảo vệ môi trường, quy hoạch bảo vệ môi
trường quốc gia, nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch
tỉnh và các quy hoạch khác có liên quan;
b) Nhận dạng, dự báo các tác
động môi trường chính có thể xảy ra của dự án theo các phương án về quy mô sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, công nghệ sản xuất và địa điểm thực hiện dự án;
c) Đánh giá mức độ nhạy cảm về
môi trường theo các phương án về địa điểm thực hiện dự án;
d) Phân tích, đánh giá, lựa chọn
phương án tối ưu về quy mô sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, công nghệ sản xuất,
công nghệ xử lý chất thải (nếu có), địa điểm thực hiện dự án nhằm đáp ứng các
yêu cầu về bảo vệ môi trường và các giải pháp bảo vệ môi trường chính;
đ) Xác định những nội dung sẽ
được đánh giá trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường hoặc cấp
phép môi trường (nếu có), trong đó xác định sơ bộ phạm vi ảnh hưởng của dự án
đến môi trường, tài nguyên, đa dạng sinh học và cam kết thực hiện các giải pháp
về bảo vệ môi trường.
Chương III
LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 13.
Thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp
pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư
1. Đối với chương trình, dự án
thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do bộ, cơ quan trung ương
quản lý:
a) Người đứng đầu bộ, cơ quan
trung ương quyết định đầu tư chương trình, dự án nhóm A, B, C của cơ quan nhà
nước thuộc cấp mình quản lý;
b) Người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập quyết định đầu tư chương trình, dự án nhóm A, B, C do đơn vị
mình quản lý;
c) Đơn vị sự nghiệp công lập quy
định tại điểm b khoản này được làm chủ đầu tư dự án không có cấu phần xây dựng
do mình quyết định đầu tư.
2. Đối với chương trình, dự án
thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do địa phương quản lý:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp quyết định đầu tư chương trình, dự án nhóm A, B, C của cơ quan nhà nước
thuộc cấp mình quản lý;
b) Người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập quyết định đầu tư chương trình, dự án nhóm A, B, C do đơn vị
mình quản lý;
c) Đơn vị sự nghiệp công lập quy
định tại điểm b khoản này được làm chủ đầu tư dự án không có cấu phần xây dựng
do mình quyết định đầu tư.
Điều 14.
Trình tự, thủ tục quyết định đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn từ nguồn
thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư
1. Đối với chương trình, dự án
đầu tư không có cấu phần xây dựng do bộ, cơ quan trung ương quản lý:
a) Đối với chương trình, dự án
do người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương quyết định đầu tư:
Căn cứ chủ trương đầu tư đã được
cấp có thẩm quyền quyết định, người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương giao chủ
đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án; thành lập Hội đồng
thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi
chương trình, dự án;
Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm
định, hoàn thiện báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án, trình người
đứng đầu bộ, cơ quan trung ương xem xét, quyết định đầu tư chương trình, dự án;
b) Đối với chương trình, dự án
do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định đầu tư: Người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình,
dự án phù hợp với chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định; tổ
chức thẩm định, phê duyệt chương trình, dự án đầu tư và chịu trách nhiệm về
quyết định của mình theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối với chương trình, dự án
đầu tư không có cấu phần xây dựng do địa phương quản lý:
a) Đối với chương trình, dự án
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư:
Căn cứ chủ trương đầu tư đã được
cấp có thẩm quyền quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp giao chủ đầu tư
lập báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án; thành lập Hội đồng thẩm
định hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi chương
trình, dự án;
Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm
định, hoàn thiện báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp xem xét, quyết định đầu tư chương trình, dự án;
b) Đối với chương trình, dự án
do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định đầu tư: Người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình,
dự án phù hợp với chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định; tổ
chức thẩm định, phê duyệt chương trình, dự án đầu tư và chịu trách nhiệm về
quyết định của mình theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 15.
Nguyên tắc, thẩm quyền, nội dung lập, thẩm định, quyết định dự án đầu tư công
nhóm A, B, C tại nước ngoài
1. Nguyên tắc quyết định đầu tư
dự án đầu tư công nhóm A, B, C tại nước ngoài thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 3 của Luật Đầu tư công, tuân thủ quy định pháp luật của nước sở tại và
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Thẩm quyền quyết định đầu tư
dự án đầu tư công tại nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 35 của Luật
Đầu tư công.
3. Nội dung dự án đầu tư công có
cấu phần xây dựng của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện theo
quy định của Chính phủ về quản lý các dự án đầu tư của cơ quan đại diện nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài và quy định pháp luật khác có
liên quan.
4. Nội dung dự án đầu tư công có
cấu phần xây dựng của cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài được phép thực
hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý các dự án đầu tư của cơ quan đại
diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài và quy định pháp luật
khác có liên quan.
5. Nội dung chủ yếu của báo cáo
nghiên cứu khả thi dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng tại nước ngoài
bao gồm:
a) Sự cần thiết đầu tư;
b) Sự phù hợp với quy hoạch theo
quy định của pháp luật nước sở tại;
c) Phân tích, xác định mục tiêu,
lựa chọn quy mô hợp lý;
d) Phân tích các điều kiện tự
nhiên, điều kiện kinh tế, lựa chọn địa điểm đầu tư;
đ) Các yếu tố liên quan đến an
ninh và môi trường;
e) Phương án giải phóng mặt bằng
(nếu có);
g) Dự kiến tiến độ thực hiện dự
án; các mốc thời gian chủ yếu thực hiện đầu tư;
h) Xác định tổng mức đầu tư, cơ
cấu nguồn vốn;
i) Tổ chức quản lý dự án, bao
gồm xác định chủ đầu tư, phân tích lựa chọn hình thức tổ chức quản lý thực hiện
dự án;
k) Phân tích hiệu quả kinh tế -
xã hội.
6. Nội dung thẩm định dự án đầu
tư công không có cấu phần xây dựng tại nước ngoài gồm:
a) Sự tuân thủ các quy định của
pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;
b) Sự phù hợp của dự án với chủ
trương đầu tư dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Sự cần thiết đầu tư;
d) Sự phù hợp với quy hoạch theo
quy định của pháp luật nước sở tại;
đ) Sự phù hợp của mục tiêu, quy
mô dự án;
e) Các yếu tố liên quan đến điều
kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, lựa chọn địa điểm đầu tư;
g) Các yếu tố liên quan đến an
ninh và môi trường;
h) Phương án giải phóng mặt bằng
(nếu có);
i) Dự kiến tiến độ thực hiện dự
án; các mốc thời gian chủ yếu thực hiện đầu tư;
k) Xác định tổng mức đầu tư;
l) Hình thức tổ chức quản lý
thực hiện dự án;
m) Sự phù hợp về nguồn vốn và
khả năng cân đối vốn; sự phù hợp giữa tổng mức đầu tư của dự án gắn với cân đối
vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; cơ cấu nguồn vốn đầu tư,
khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công.
Điều 16.
Trình tự, thủ tục lập, thẩm định, quyết định dự án đầu tư công nhóm A, B, C tại
nước ngoài
1. Đối với dự án do bộ, cơ quan
trung ương quản lý:
a) Căn cứ chủ trương đầu tư đã
được cấp có thẩm quyền quyết định, người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương giao
chủ đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án; thành lập Hội đồng thẩm định
hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án;
b) Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm
định, hoàn thiện báo cáo nghiên cứu khả thi dự án, trình người đứng đầu bộ, cơ
quan trung ương xem xét, quyết định đầu tư dự án.
2. Đối với dự án do địa phương
quản lý:
a) Căn cứ chủ trương đầu tư đã
được cấp có thẩm quyền quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp giao chủ
đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án; thành lập Hội đồng thẩm định hoặc
giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án;
b) Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm
định, hoàn thiện báo cáo nghiên cứu khả thi dự án, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các cấp xem xét, quyết định đầu tư dự án.
Điều 17. Hồ
sơ, nội dung thẩm định chương trình đầu tư công
1. Hồ sơ thẩm định chương trình
đầu tư công:
a) Tờ trình thẩm định chương
trình đầu tư công, bao gồm: sự cần thiết đầu tư chương trình; mục tiêu và những
nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình; kiến nghị cấp có
thẩm quyền quyết định chương trình đầu tư công;
b) Báo cáo nghiên cứu khả thi
chương trình theo quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật Đầu tư công;
c) Các tài liệu khác có liên
quan (nếu có).
2. Số lượng hồ sơ thẩm định
chương trình đầu tư công gửi Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định
là 10 bộ.
3. Nội dung thẩm định chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công bao gồm:
a) Sự tuân thủ các quy định của
pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;
b) Sự phù hợp của chương trình
với chủ trương đầu tư chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Nội dung báo cáo nghiên cứu
khả thi chương trình quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật Đầu tư công;
d) Sự phù hợp với nguồn vốn và
khả năng cân đối vốn đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định; sự phù hợp giữa
tổng vốn đầu tư của chương trình với kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng
năm; cơ cấu các nguồn vốn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và các
nguồn vốn hợp pháp khác; khả năng thu hồi vốn và trả nợ trong trường hợp sử
dụng vốn vay.
4. Trong quá trình thẩm định
chương trình đầu tư công với những nội dung quy định tại khoản 3 Điều này, Hội
đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định rà soát, đối chiếu với các quy
định trong quyết định chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
chỉ tiêu về quy mô, tổng mức đầu tư của chương trình, bao gồm cơ cấu vốn không
được vượt quá mức đã quy định trong quyết định chủ trương đầu tư;
Trường hợp cần thiết phải điều
chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, phải thực hiện theo quy định tại Điều 34
của Luật Đầu tư công và Điều 11 của Nghị định này.
Điều 18. Hồ
sơ, nội dung thẩm định dự án đầu tư công
1. Hồ sơ thẩm định dự án đầu tư
công không có cấu phần xây dựng:
a) Tờ trình thẩm định dự án, bao
gồm: sự cần thiết đầu tư dự án; mục tiêu và những nội dung chủ yếu của báo cáo
nghiên cứu khả thi dự án; kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định dự án đầu tư
công;
b) Báo cáo nghiên cứu khả thi dự
án theo quy định tại Điều 44 của Luật Đầu tư công;
c) Báo cáo của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam các cấp tổng hợp ý kiến cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án đối với
các dự án theo quy định tại Điều 74 của Luật Đầu tư công;
d) Các tài liệu khác có liên
quan phục vụ cho việc thẩm định dự án đầu tư công (nếu có).
2. Hồ sơ thẩm định dự án đầu tư
công có cấu phần xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, ý kiến của
cộng đồng dân cư quy định tại điểm c khoản 1 Điều này và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
3. Số lượng hồ sơ thẩm định gửi
Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định là 10 bộ.
4. Nội dung thẩm định dự án đầu
tư công không có cấu phần xây dựng, bao gồm:
a) Sự tuân thủ các quy định của
pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;
b) Sự phù hợp của dự án với chủ
trương đầu tư dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Nội dung Báo cáo nghiên cứu
khả thi dự án quy định tại khoản 2 Điều 44 của Luật Đầu tư công;
d) Sự phù hợp giữa tổng mức đầu
tư của dự án gắn với cân đối vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng
năm; cơ cấu nguồn vốn đầu tư, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và việc
huy động các nguồn vốn, nguồn lực khác để thực hiện dự án; đánh giá các chi phí
vận hành, bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa lớn trong quá trình khai thác dự án;
đ) Tác động lan tỏa của dự án
đến sự phát triển ngành, lĩnh vực, các vùng lãnh thổ và các địa phương; đến tạo
thêm nguồn thu ngân sách, việc làm, thu nhập và đời sống người dân; các tác
động đến môi trường và phát triển bền vững.
5. Nội dung thẩm định dự án đầu
tư công có cấu phần xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, các nội
dung pháp luật xây dựng chưa quy định tại khoản 4 Điều này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
6. Trong quá trình thẩm định dự
án đầu tư công với những nội dung quy định tại các khoản 4, 5 Điều này, Hội
đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định phải rà soát, đối chiếu với các
quy định trong quyết định chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; chỉ tiêu về quy mô, tổng mức đầu tư của dự án, bao gồm cơ cấu vốn không
được vượt quá mức đã quy định trong quyết định chủ trương đầu tư;
Trường hợp cần thiết phải điều
chỉnh chủ trương đầu tư dự án, phải thực hiện theo quy định tại Điều 34 của
Luật Đầu tư công và Điều 11 của Nghị định này.
Điều 19.
Thời gian thẩm định chương trình, dự án đầu tư công
1. Thời gian thẩm định chương
trình, dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng kể từ ngày cơ quan chủ trì
thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
a) Chương trình mục tiêu quốc
gia: Không quá 60 ngày;
b) Chương trình đầu tư công
(không bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia): Không quá 45 ngày;
c) Dự án nhóm A: Không quá 45
ngày;
d) Dự án nhóm B, C: Không quá 30
ngày;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ
hoặc nội dung trong báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án không phù
hợp với các quy định tại Điều 44 của Luật Đầu tư công, trong thời gian không
quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì
thẩm định có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan trình thẩm định bổ sung hồ sơ hoặc
hoàn chỉnh nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án.
2. Thời gian thẩm định dự án đầu
tư công có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định pháp luật về xây dựng.
3. Thời gian thẩm định nội bộ do
người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quy
định.
4. Trường hợp cần gia hạn thời
gian thẩm định chương trình, dự án, Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm
định phải báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án cho
phép gia hạn thời gian thẩm định. Thời gian gia hạn không quá thời gian thẩm
định tương ứng được quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 20. Hồ
sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án
1. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền
quyết định đầu tư chương trình, dự án:
a) Tờ trình cấp có thẩm quyền
quyết định đầu tư chương trình, dự án và báo cáo nghiên cứu khả thi đã được
hoàn thiện theo ý kiến thẩm định;
b) Quyết định chủ trương đầu tư
chương trình, dự án của cấp có thẩm quyền;
c) Báo cáo thẩm định báo cáo
nghiên cứu khả thi;
d) Các tài liệu khác có liên
quan (nếu có).
2. Số lượng hồ sơ trình cấp có
thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án quy định tại khoản 1 Điều này
là 05 bộ tài liệu.
3. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền
quyết định đầu tư dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng
được tách thành dự án độc lập theo quy định của Luật Đầu tư công:
a) Đối với dự án có cấu phần xây
dựng thực hiện theo quy định pháp luật về xây dựng;
b) Đối với dự án không có cấu
phần xây dựng thực hiện theo quy định tại Nghị định này và pháp luật khác có
liên quan;
c) Dự án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư, giải phóng mặt bằng và dự án còn lại được tách riêng từ dự án quan
trọng quốc gia, dự án nhóm A theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật Đầu tư
công được phân loại phù hợp với phân loại của dự án theo quyết định chủ trương
đầu tư.
Điều 21.
Nội dung, thời gian quyết định chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, B, C
1. Quyết định chương trình, dự
án đầu tư công nhóm A, B, C:
a) Quyết định chương trình đầu
tư công bao gồm các nội dung chủ yếu: mục tiêu, phạm vi và quy mô; tổng mức vốn
và cơ cấu nguồn lực thực hiện chương trình bao gồm danh mục dự án, mức cân đối
nguồn vốn đầu tư công, huy động các nguồn vốn và nguồn lực khác; kế hoạch bố
trí vốn và tiến độ thực hiện chương trình; chi phí liên quan trong quá trình
thực hiện và chi phí vận hành sau khi chương trình kết thúc; các dự án thành
phần của chương trình; giải pháp tổ chức thực hiện;…
b) Quyết định dự án đầu tư công
không có cấu phần xây dựng bao gồm các nội dung chủ yếu: Tên dự án; chủ đầu tư;
tổ chức tư vấn lập dự án (nếu có); mục tiêu, quy mô đầu tư, tiến độ thực hiện
dự án; địa điểm; thiết kế công nghệ (nếu có); quy chuẩn kỹ thuật; tổng mức đầu
tư; nguồn vốn và dự kiến phân bổ nguồn vốn theo tiến độ; hình thức tổ chức quản
lý dự án được áp dụng;...
c) Quyết định dự án đầu tư công
có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Thời gian quyết định đầu tư
chương trình, dự án kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư nhận đủ hồ
sơ hợp lệ như sau:
a) Chương trình đầu tư công:
Không quá 20 ngày;
b) Dự án nhóm A: Không quá 15
ngày;
c) Dự án nhóm B, C: Không quá 10
ngày.
3. Trong thời gian 15 ngày, kể
từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án:
a) Bộ, cơ quan trung ương và địa
phương quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính quyết định đầu tư chương trình, dự án đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Cơ quan quản lý chương trình,
dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước các cấp địa phương gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính, cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư cùng cấp quyết định đầu tư
chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 22.
Trình tự, thủ tục lập, thẩm định, quyết định điều chỉnh chương trình, dự án đầu
tư công nhóm A, B, C
1. Chủ chương trình, chủ đầu tư
dự án có trách nhiệm:
a) Tổ chức đánh giá toàn bộ quá
trình thực hiện chương trình, dự án đầu tư công đến thời điểm đề xuất điều
chỉnh; báo cáo kết quả đánh giá chương trình, dự án đầu tư công đến cấp có thẩm
quyền quyết định đầu tư;
b) Giao cơ quan chuyên môn chuẩn
bị báo cáo đề xuất điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công. Báo cáo đề xuất
điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công phải nêu rõ những lý do điều chỉnh
đảm bảo phù hợp với quy định tại Điều 43 của Luật Đầu tư công;
c) Tổ chức thẩm định nội bộ việc
điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công;
d) Hoàn chỉnh báo cáo đề xuất điều
chỉnh chương trình, dự án đầu tư công trình cấp có thẩm quyền quyết định điều
chỉnh.
Trường hợp điều chỉnh làm tăng
tổng mức đầu tư dự án lớn hơn tổng mức đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư, phải thực hiện trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương
đầu tư theo quy định tại Điều 34 của Luật Đầu tư công và Điều 11 Nghị định này
trước khi cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh dự án.
2. Trình tự, thủ tục thẩm định,
quyết định điều chỉnh chương trình:
a) Trình tự thẩm định, quyết định
điều chỉnh chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo quy định tại các khoản
2, 3, 4 Điều 37 của Luật Đầu tư công;
b) Trình tự thẩm định, quyết
định điều chỉnh chương trình đầu tư công do Chính phủ quyết định chủ trương đầu
tư thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 Điều 38 của Luật Đầu tư công;
c) Trình tự thẩm định, quyết
định điều chỉnh chương trình đầu tư công do Hội đồng nhân dân quyết định chủ
trương đầu tư thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 Điều 39 của Luật Đầu
tư công.
3. Trình tự, thủ tục thẩm định,
quyết định điều chỉnh dự án:
a) Trình tự, thủ tục thẩm định,
quyết định điều chỉnh dự án không có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 40 của Luật Đầu tư công;
b) Trình tự, thủ tục thẩm định,
quyết định điều chỉnh dự án có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định của
pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 23. Hồ
sơ, nội dung, thời gian thẩm định điều chỉnh chương trình, dự án
1. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền
quyết định điều chỉnh chương trình, dự án bao gồm:
a) Tờ trình cấp có thẩm quyền
quyết định điều chỉnh chương trình, dự án, trong đó làm rõ mục tiêu, lý do điều
chỉnh theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều 43 của Luật Đầu tư công;
b) Quyết định chủ trương đầu tư
chương trình, dự án; quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự
án (nếu có);
c) Quyết định đầu tư chương
trình, dự án; quyết định đầu tư chương trình, dự án điều chỉnh trước đó (nếu
có);
d) Báo cáo thẩm định nội bộ đề
xuất điều chỉnh chương trình, dự án và các báo cáo thẩm định khác theo quy định
của pháp luật (nếu có);
đ) Báo cáo thẩm định, kiểm tra,
đánh giá tình hình thực hiện chương trình, dự án theo quy định tại khoản 4 Điều
43 của Luật Đầu tư công;
e) Các tài liệu khác có liên
quan (nếu có).
2. Số lượng hồ sơ trình cấp có
thẩm quyền quyết định đầu tư điều chỉnh chương trình, dự án theo quy định tại
khoản 3 Điều 18 của Nghị định này.
3. Nội dung thẩm định điều chỉnh
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công bao gồm:
a) Sự tuân thủ các quy định của
pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;
b) Nội dung Báo cáo nghiên cứu
khả thi chương trình quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật Đầu tư công;
c) Sự phù hợp với nguồn vốn và
khả năng cân đối vốn đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định; sự phù hợp giữa
tổng vốn đầu tư của chương trình với kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng
năm; cơ cấu các nguồn vốn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và các
nguồn vốn hợp pháp khác; khả năng thu hồi vốn và trả nợ trong trường hợp sử
dụng vốn vay;
d) Sự tuân thủ các quy định của
pháp luật về điều chỉnh chương trình theo quy định tại các khoản 1, 3, 4 Điều
43 của Luật Đầu tư công và của Nghị định này.
4. Nội dung thẩm định điều chỉnh
dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng bao gồm:
a) Sự tuân thủ các quy định của
pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;
b) Sự phù hợp của dự án với chủ
trương đầu tư dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Nội dung báo cáo nghiên cứu
khả thi dự án quy định tại khoản 2 Điều 44 của Luật Đầu tư công;
d) Sự phù hợp với nguồn vốn và
khả năng cân đối vốn đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định; sự phù hợp giữa
tổng mức đầu tư của dự án gắn với cân đối vốn trong kế hoạch đầu tư công trung
hạn và hằng năm; cơ cấu nguồn vốn đầu tư, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công
và việc huy động các nguồn vốn, nguồn lực khác để thực hiện dự án; đánh giá các
chi phí vận hành, bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa lớn trong quá trình khai thác dự
án;
đ) Tác động lan tỏa của dự án
đến sự phát triển ngành, lĩnh vực, các vùng lãnh thổ và các địa phương; tác
động tạo thêm nguồn thu ngân sách, việc làm, thu nhập và đời sống người dân;
các tác động đến môi trường và phát triển bền vững;
e) Sự tuân thủ các quy định của
pháp luật về điều chỉnh dự án theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 43 của
Luật Đầu tư công.
5. Nội dung thẩm định điều chỉnh
dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng,
các nội dung pháp luật xây dựng chưa quy định tại khoản 4 Điều này và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
6. Thời gian thẩm định điều
chỉnh dự án đầu tư công theo quy định tại Điều 19 Nghị định này.
Điều 24.
Nội dung, thời gian quyết định điều chỉnh chương trình, dự án
1. Nội dung quyết định điều
chỉnh chương trình, dự án đầu tư công gồm những điều chỉnh tương ứng với các
nội dung quyết định chương trình, dự án quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định
này.
2. Thời gian quyết định điều
chỉnh chương trình, dự án và thời gian gửi quyết định và quyết định điều chỉnh
chương trình, dự án cho các cơ quan tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hằng năm thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 Điều 21 Nghị định này.
Chương IV
QUẢN LÝ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ, NHIỆM VỤ
QUY HOẠCH VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG KHÔNG CÓ CẤU PHẦN XÂY DỰNG
Điều 25. Tổ
chức quản lý thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch và dự án
đầu tư công không có cấu phần xây dựng
1. Người đứng đầu cơ quan được
cấp có thẩm quyền giao lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian
biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch vùng và người đứng đầu
cơ quan tổ chức lập quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch tỉnh quyết định hình
thức tổ chức quản lý thực hiện nhiệm vụ quy hoạch phù hợp với yêu cầu quản lý
và điều kiện cụ thể của nhiệm vụ như: Ban quản lý, thuê tư vấn quản lý, đơn vị được
giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý.
2. Chi phí quản lý thực hiện
nhiệm vụ quy hoạch thực hiện theo quy định về chi phí quản lý dự án theo quy
định của pháp luật về xây dựng.
3. Người đứng đầu bộ, cơ quan
trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định hình thức tổ chức quản
lý thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư phù hợp với yêu cầu quản lý, điều kiện cụ
thể của nhiệm vụ, quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan như: Ban quản
lý, thuê tư vấn quản lý, đơn vị được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý.
4. Người có thẩm quyền quyết
định đầu tư dự án không có cấu phần xây dựng theo quy định của Luật Đầu tư công
quyết định hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án phù hợp với yêu cầu quản
lý, điều kiện cụ thể của dự án, quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan
như: Ban quản lý dự án, thuê tư vấn quản lý dự án, chủ đầu tư trực tiếp quản
lý.
5. Đối với dự án không có cấu
phần xây dựng sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, hình
thức tổ chức quản lý dự án thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế về ODA
hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ. Trường hợp điều ước quốc tế về ODA hoặc thỏa
thuận với nhà tài trợ không có quy định cụ thể thì việc tổ chức quản lý dự án
được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Đối với dự án khẩn cấp không
có cấu phần xây dựng:
a) Cấp có thẩm quyền quyết định
đầu tư dự án quyết định việc tổ chức quản lý dự án khẩn cấp; tổ chức giám sát
thực hiện và nghiệm thu bàn giao dự án hoàn thành phù hợp với quy định của pháp
luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan;
b) Cấp có thẩm quyền quyết định
đầu tư dự án có thể ủy quyền cho chủ đầu tư quyết định, chịu trách nhiệm về
việc tổ chức quản lý thực hiện dự án từ giai đoạn lập dự án đến giai đoạn hoàn
thành đưa dự án vào khai thác, sử dụng và chịu trách nhiệm về việc ủy quyền đó.
Điều 26.
Thiết kế dự án
1. Cấp có thẩm quyền quyết định
đầu tư quyết định phương án thiết kế dự án bảo đảm hiệu quả quản lý thực hiện
dự án. Cụ thể:
a) Thiết kế một bước là thiết kế
chi tiết, gồm các tài liệu thể hiện bằng thuyết minh, sơ đồ, các mô tả nội dung
thiết kế và các yêu cầu kỹ thuật cần đáp ứng khác;
b) Thiết kế hai bước gồm thiết
kế cơ sở và thiết kế chi tiết. Thiết kế cơ sở gồm các tài liệu thể hiện bằng
thuyết minh và các sơ đồ sơ bộ thiết kế hạ tầng kỹ thuật và các nội dung khác
bảo đảm thể hiện được phương án thiết kế. Thiết kế bước sau phải phù hợp với
các nội dung, thông số chủ yếu của thiết kế ở bước trước.
2. Nội dung phương án thiết kế
dự án quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định pháp luật chuyên
ngành.
3. Đối với dự án không có cấu
phần xây dựng sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, số
bước thiết kế được áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế về ODA hoặc thỏa
thuận với nhà tài trợ. Trường hợp điều ước quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với
nhà tài trợ không có quy định cụ thể thì số bước thiết kế được thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 27.
Nội dung và xác định tổng mức đầu tư của dự án
1. Sơ bộ tổng mức đầu tư dự án
là ước tính chi phí đầu tư của dự án được xác định phù hợp với các nội dung của
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
dự án nhóm B, C;
Sơ bộ tổng mức đầu tư của dự án
được tính toán trên cơ sở quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ của dự án và
suất vốn đầu tư (nếu có) hoặc dữ liệu chi phí của các dự án tương tự về loại,
quy mô, tính chất dự án đã hoặc đang thực hiện, có điều chỉnh, bổ sung những
chi phí cần thiết khác.
2. Tổng mức đầu tư dự án là toàn
bộ chi phí đầu tư của dự án được xác định cụ thể phù hợp với thiết kế một bước
hoặc thiết kế hai bước quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định này và các nội
dung khác của báo cáo nghiên cứu khả thi dự án;
Nội dung tổng mức đầu tư dự án
gồm: chi phí chuẩn bị đầu tư; chi phí mua sắm tài sản, nhà cửa, đất đai; chi
phí nguyên vật liệu, phụ tùng, chi tiết máy, chi phí thiết bị; chi phí tiền
công, tiền lương; chi phí tư vấn; chi phí dự phòng cho khối lượng phát sinh và
trượt giá; chi phí quản lý và các thành phần chi phí khác.
3. Nội dung các chi phí của tổng
mức đầu tư:
a) Chi phí chuẩn bị đầu tư;
b) Chi phí mua sắm tài sản, nhà
cửa, đất đai;
c) Chi phí nguyên vật liệu, phụ
tùng, chi tiết máy để thực hiện các dự án;
d) Chi phí thiết bị gồm chi phí
mua sắm thiết bị và thiết bị công nghệ, chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ
(nếu có), chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh và các chi phí có liên quan
khác;
đ) Chi phí tiền lương, tiền công
để thực hiện dự án;
e) Chi phí vận chuyển, bảo hiểm,
thuế và các loại phí, chi phí liên quan khác;
g) Chi phí tư vấn gồm chi phí tư
vấn khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư, lập báo cáo nghiên cứu khả thi, chi phí thiết kế, chi phí tư vấn giám
sát dự án và các chi phí tư vấn khác liên quan (nếu có);
h) Chi phí dự phòng gồm chi phí
dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố
trượt giá trong thời gian thực hiện dự án;
i) Chi phí quản lý và các thành
phần chi phí khác.
4. Cơ quan quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực quy định tiêu chuẩn, định mức, nội dung chi tiết và phương pháp
xác định chi phí làm cơ sở xác định tổng mức đầu tư dự án thuộc ngành, lĩnh vực
quản lý.
5. Phương pháp xác định một số
khoản chi phí cụ thể trong tổng mức đầu tư dự án như sau:
a) Chi phí mua sắm tài sản, nhà
cửa, đất đai được xác định trên cơ sở diện tích, công suất hoặc năng lực phục
vụ theo thiết kế cơ sở và phù hợp với thời gian lập tổng mức đầu tư, địa điểm
đầu tư dự án;
b) Chi phí nguyên vật liệu, phụ
tùng, chi tiết máy (nếu có) để thực hiện dự án được tính toán trên cơ sở số
lượng, chất lượng theo yêu cầu kỹ thuật và giá cả thị trường;
c) Chi phí thiết bị được xác
định trên cơ sở số lượng, loại thiết bị hoặc hệ thống thiết bị theo phương án
công nghệ, kỹ thuật và thiết bị được lựa chọn, giá cả thị trường và các chi phí
khác có liên quan;
d) Chi phí tiền lương, tiền công
căn cứ vào các tiêu chuẩn định mức, tiền lương, tiền công của người lao động
theo quy định của pháp luật;
đ) Chi phí vận chuyển, bảo hiểm,
thuế và các loại phí, chi phí khác có liên quan được tính theo quy định của
pháp luật và giá cước vận chuyển;
e) Chi phí tư vấn được xác định
theo công việc tư vấn của dự án tương tự đã thực hiện hoặc xác định bằng ước
tính theo từng khoản chi cho việc tư vấn theo định mức (nếu có) hoặc giá cả thị
trường;
g) Chi phí dự phòng cho công
việc có thể phát sinh thêm và trượt giá trong thời gian triển khai thực hiện dự
án được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng mức đầu tư và từng yếu tố
chi phí cụ thể quy định tại khoản 3 Điều này;
h) Chi phí quản lý và chi phí
khác được xác định theo quy định của pháp luật và đặc điểm, tổ chức quản lý của
dự án.
Điều 28.
Nội dung và xác định dự toán dự án
1. Dự toán dự án là toàn bộ chi
phí cần thiết để thực hiện dự án được xác định ở giai đoạn thực hiện dự án phù
hợp với Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án và thiết kế dự án được duyệt; các
yêu cầu công việc khác phải thực hiện.
2. Nội dung dự toán dự án là các
chi phí quy định tại khoản 3 Điều 27 của Nghị định này.
3. Dự toán dự án được xác định
trên cơ sở tính toán các khoản chi phí quy định tại khoản 3 Điều 27 của Nghị
định này tại thời điểm lập dự toán dự án và theo các quy định về tiêu chuẩn,
định mức, phương pháp do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Điều 29.
Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán dự án
1. Đối với dự án do bộ, cơ quan
trung ương quản lý, đơn vị có chức năng được giao nhiệm vụ của bộ, cơ quan
trung ương chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán đầu tư của dự án và
trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án phê duyệt đối với dự án thiết
kế một bước. Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán đối với trường
hợp thiết kế hai bước. Việc phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán được thực
hiện đồng thời, không tách riêng thiết kế chi tiết với dự toán.
2. Đối với dự án do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quản lý, đơn vị có chức năng được giao nhiệm vụ chủ trì, phối hợp
với sở quản lý chuyên ngành tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán đầu tư của dự
án và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được phân cấp hoặc
ủy quyền quyết định đầu tư phê duyệt đối với dự án thiết kế một bước. Chủ đầu
tư phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán đối với trường hợp thiết kế hai bước.
Việc phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán được thực hiện đồng thời, không
tách riêng thiết kế chi tiết với dự toán.
3. Đối với dự án do Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã quản lý và dự án được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp
hoặc ủy quyền quyết định đầu tư, đơn vị có chức năng được giao nhiệm vụ thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chủ trì thẩm định thiết kế, dự toán đầu tư
của dự án trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt đối với dự án thiết
kế một bước. Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán đối với trường
hợp thiết kế hai bước. Việc phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán được thực
hiện đồng thời, không tách riêng thiết kế chi tiết với dự toán.
Điều 30.
Trình tự, thủ tục và thời gian thẩm định thiết kế, dự toán dự án
1. Chủ đầu tư gửi hồ sơ thiết
kế, dự toán dự án, giao cho đơn vị có chức năng được giao nhiệm vụ thẩm định
theo nội dung quy định tại Điều 31 của Nghị định này.
2. Đơn vị có chức năng được giao
nhiệm vụ thẩm định chủ trì, phối hợp cơ quan liên quan tổ chức thẩm định các
nội dung của thiết kế, dự toán theo quy định tại các Điều 26, 28 của Nghị định
này. Trong quá trình thẩm định, cơ quan chủ trì thẩm định được mời tổ chức, cá nhân
có chuyên môn, kinh nghiệm phù hợp tham gia thẩm định từng phần thiết kế, dự
toán đầu tư của dự án để phục vụ công tác thẩm định của mình.
3. Thời gian thẩm định thiết kế,
dự toán đầu tư của đơn vị có chức năng được giao nhiệm vụ thẩm định kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
a) Đối với dự án nhóm A: Không
quá 40 ngày;
b) Đối với dự án nhóm B: Không
quá 30 ngày;
c) Đối với dự án nhóm C: Không
quá 20 ngày.
Điều 31.
Nội dung thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán dự án
1. Nội dung thẩm định thiết kế,
dự toán dự án gồm các nội dung quy định tại các Điều 26, 28 của Nghị định này
và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Nội dung phê duyệt thiết kế,
dự toán dự án bao gồm:
a) Các thông tin chung về dự án:
Tên dự án, hạng mục dự án (nêu rõ nhóm dự án); chủ đầu tư, nhà thầu thiết kế
đầu tư dự án; địa điểm đầu tư (nếu có);
b) Quy mô, công nghệ, các thông
số kỹ thuật và các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật chủ yếu của dự án;
c) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
và các tiêu chuẩn chủ yếu được áp dụng;
d) Các giải pháp thiết kế chính
của hạng mục dự án và toàn bộ dự án;
đ) Dự toán đầu tư dự án;
e) Những yêu cầu phải hoàn chỉnh
bổ sung hồ sơ thiết kế và các nội dung khác (nếu có).
3. Thời gian phê duyệt thiết kế,
dự toán dự án: Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án phê duyệt thiết kế, dự
toán dự án kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
a) Đối với dự án nhóm A: Không
quá 15 ngày;
b) Đối với dự án nhóm B: Không
quá 10 ngày;
c) Đối với dự án nhóm C: Không
quá 5 ngày.
Điều 32. Hồ
sơ thẩm định thiết kế và dự toán dự án
1. Tờ trình thẩm định thiết kế.
2. Thuyết minh thiết kế, các bản
vẽ thiết kế (nếu có), các tài liệu khảo sát liên quan.
3. Bản sao quyết định chủ trương
đầu tư dự án (trừ các dự án không phải phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư
theo quy định tại khoản 6 Điều 18 Luật Đầu tư công) và quyết định đầu tư dự án
kèm theo hồ sơ thiết kế được phê duyệt.
4. Báo cáo tổng hợp của chủ đầu
tư về sự phù hợp của hồ sơ thiết kế so với quy định.
5. Dự toán đầu tư của dự án.
Điều 33.
Nghiệm thu đưa dự án vào khai thác sử dụng
1. Dự án được đưa vào khai thác
sử dụng khi đã đầu tư hoàn chỉnh theo thiết kế được duyệt, vận hành đúng yêu
cầu kỹ thuật và nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng.
2. Tùy theo điều kiện cụ thể của
từng dự án, có thể bàn giao từng hạng mục, dự án thành phần hoặc toàn bộ dự án
hoàn thành để đưa vào khai thác, sử dụng.
3. Biên bản nghiệm thu bàn giao
hạng mục dự án, dự án thành phần hoặc toàn bộ dự án hoàn thành là căn cứ để chủ
đầu tư đưa dự án vào khai thác sử dụng và quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành
theo quy định.
4. Các dự án hoàn thành phải
thực hiện quyết toán dự án hoàn thành theo quy định.
5. Hồ sơ bàn giao dự án gồm: Hồ
sơ hoàn thành dự án; tài liệu hướng dẫn sử dụng, vận hành; quy định bảo trì dự
án.
6. Hồ sơ đầu tư dự án phải được
nộp lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ nhà nước.
Điều 34.
Kết thúc đầu tư dự án
1. Kết thúc đầu tư dự án khi chủ
đầu tư nhận bàn giao toàn bộ dự án và dự án hết thời gian bảo hành theo quy
định.
2. Trước khi bàn giao dự án, nhà
thầu phải di chuyển hết tài sản của mình (nếu có) ra khỏi khu vực thi công.
Điều 35.
Vận hành dự án
1. Sau khi nhận bàn giao dự án,
chủ đầu tư hoặc tổ chức được giao quản lý sử dụng dự án có trách nhiệm vận
hành, khai thác đảm bảo hiệu quả dự án theo đúng mục đích và các chỉ tiêu kinh
tế - kỹ thuật đã được phê duyệt.
2. Chủ đầu tư hoặc tổ chức được
giao quản lý sử dụng dự án có trách nhiệm thực hiện duy tu, bảo dưỡng, bảo trì
dự án theo quy định.
Chương V
LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ GIAO KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ TRUNG
HẠN VÀ HẰNG NĂM VỐN TỪ NGUỒN THU HỢP PHÁP CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÔNG LẬP DÀNH ĐỂ ĐẦU TƯ
Điều 36.
Lập kế hoạch đầu tư trung hạn vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư
1. Căn cứ quy định của Thủ tướng
Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại Điều 55 của
Luật Đầu tư công, bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn
các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng vốn từ nguồn thu hợp
pháp dành để đầu tư lập kế hoạch đầu tư trung hạn, báo cáo bộ, cơ quan trung
ương, Ủy ban nhân dân cấp trực tiếp quản lý để tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính để theo dõi.
2. Các cơ quan nhà nước và đơn
vị sự nghiệp công lập tổ chức lập kế hoạch đầu tư trung hạn vốn từ nguồn thu
hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư với
các nội dung:
a) Tình hình triển khai và kết
quả thực hiện kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn trước;
b) Mục tiêu, định hướng cơ cấu
đầu tư trong kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn tiếp theo;
c) Khả năng huy động và cân đối
vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập; dự kiến tổng số vốn đầu tư để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, bao
gồm vốn thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án, hoàn trả các khoản
ứng trước, hoàn trả các khoản vốn vay đến hạn thanh toán;
d) Tổng mức vốn kế hoạch đầu tư
trung hạn của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền
quản lý, trong đó làm rõ mức vốn của từng cơ quan trung ương, đơn vị sự nghiệp
công lập;
đ) Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ
vốn trong kế hoạch đầu tư trung hạn;
e) Danh mục dự án đầu tư theo
thứ tự ưu tiên phù hợp với khả năng cân đối vốn và tiến độ thực hiện dự án;
g) Dự kiến kết quả đạt được.
Điều 37.
Lập, thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư hằng năm vốn từ nguồn thu hợp
pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư
1. Căn cứ quy định của Thủ tướng
Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại Điều 56 của
Luật Đầu tư công, bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn
các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng vốn từ nguồn thu hợp
pháp dành để đầu tư lập kế hoạch đầu tư hằng năm trình bộ, cơ quan trung ương,
Ủy ban nhân dân các cấp trực tiếp quản lý xem xét, quyết định. Nội dung báo cáo
kế hoạch đầu tư hằng năm sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư theo
quy định tại Điều 50 của Luật Đầu tư công;
Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch đầu tư hằng năm vốn từ nguồn
thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu
tư, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 7 năm trước năm
kế hoạch để theo dõi.
2. Người đứng đầu bộ, cơ quan
trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao cơ
quan chuyên môn quản lý đầu tư công thẩm định báo cáo kế hoạch đầu tư hằng năm
của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;
3. Căn cứ ý kiến thẩm định quy
định tại khoản 2 Điều này, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập hoàn
thiện báo cáo kế hoạch đầu tư hằng năm; trình bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban
nhân dân các cấp xem xét, quyết định.
4. Người đứng đầu bộ, cơ quan
trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định phê duyệt, giao kế
hoạch đầu tư hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư của các cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm tổng số vốn và danh mục các dự án
đầu tư; quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư hằng năm khi có nhu cầu, bảo đảm
phù hợp với khả năng thực tế theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp
luật có liên quan.
5. Bộ, cơ quan trung ương, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp phương án phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư hằng
năm vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập dành để đầu tư, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng
12 năm trước năm kế hoạch.
Chương VI
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG
CẤP BÙ LÃI SUẤT TÍN DỤNG ƯU ĐÃI, PHÍ QUẢN LÝ; CẤP VỐN ĐIỀU LỆ CHO CÁC NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH, QUỸ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC NGOÀI NGÂN SÁCH; HỖ TRỢ ĐẦU TƯ CHO CÁC ĐỐI
TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC THEO QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Điều 38.
Trình tự, thủ tục thực hiện đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi
suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý của các ngân hàng chính sách
1. Nội dung báo cáo kế hoạch đầu
tư công trung hạn cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản
lý của các ngân hàng chính sách:
a) Tình hình triển khai và kết
quả thực hiện kế hoạch vốn tín dụng đầu tư, vốn tín dụng chính sách của ngân
hàng chính sách giai đoạn trước;
b) Mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội; định hướng phát triển, chương trình tín dụng chính sách được nhà nước
giao, chiến lược phát triển của ngân hàng chính sách trong trung hạn, dự kiến
kế hoạch tín dụng ưu đãi trong giai đoạn tiếp theo;
c) Khả năng huy động vốn và cân
đối nguồn để thực hiện nguồn vốn tín dụng đầu tư, vốn tín dụng chính sách thực
hiện trong trung hạn;
d) Tổng mức vốn kế hoạch đầu tư
công trung hạn nguồn ngân sách nhà nước bao gồm vốn điều lệ, cấp bù lãi suất
tín dụng ưu đãi và phí quản lý của các ngân hàng chính sách giai đoạn trước;
đ) Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ
vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi suất tín dụng ưu
đãi và phí quản lý;
e) Các nhiệm vụ thực hiện tín
dụng đầu tư, tín dụng chính sách được nhà nước giao trong trung hạn phù hợp với
khả năng cân đối vốn đầu tư công và khả năng huy động các nguồn vốn hợp pháp
khác để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ;
g) Giải pháp điều hành, tổ chức
thực hiện và dự kiến kết quả đạt được.
2. Các ngân hàng chính sách tổng
hợp báo cáo dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi
suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều
này, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
3. Trình tự lập, thẩm định, phê
duyệt, giao kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi suất tín
dụng ưu đãi và phí quản lý của các ngân hàng chính sách được thực hiện theo quy
định tại các khoản 8, 9 Điều 55 và Điều 60 của Luật Đầu tư công.
Điều 39.
Trình tự, thủ tục thực hiện kế hoạch đầu tư công hằng năm cấp vốn điều lệ, cấp
bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý của các ngân hàng chính sách
1. Nội dung báo cáo kế hoạch đầu
tư công hằng năm cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản
lý của các ngân hàng chính sách:
a) Tình hình và kết quả thực
hiện kế hoạch vốn tín dụng đầu tư, tín dụng chính sách năm trước của các ngân
hàng chính sách;
b) Tình hình thực hiện kế hoạch
đầu tư công năm trước của các ngân hàng chính sách;
c) Kế hoạch đầu tư công trung
hạn cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý của các
ngân hàng chính sách;
d) Định hướng, chiến lược phát
triển của các ngân hàng chính sách trong năm kế hoạch;
đ) Dự kiến kế hoạch vốn tín dụng
ưu đãi;
e) Các nhiệm vụ thực hiện trong
năm kế hoạch phù hợp với khả năng cân đối vốn đầu tư công và khả năng huy động
các nguồn vốn hợp pháp khác;
g) Nhu cầu vốn ngân sách nhà
nước trong năm kế hoạch;
h) Giải pháp điều hành, tổ chức
thực hiện và kết quả dự kiến đạt được.
2. Các ngân hàng chính sách tổng
hợp báo cáo dự kiến kế hoạch đầu tư công hằng năm cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi
suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều
này, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
3. Trình tự lập, thẩm định, phê
duyệt, giao kế hoạch đầu tư công hằng năm cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi suất tín
dụng ưu đãi và phí quản lý của các ngân hàng chính sách được thực hiện theo quy
định tại các Điều 56, 61 của Luật Đầu tư công.
Điều 40.
Cấp bù lãi suất đối với các ngân hàng thương mại
1. Ngân hàng Nhà nước chịu trách
nhiệm tổng hợp nhu cầu cấp bù lãi suất của của các ngân hàng thương mại thực
hiện các chính sách được cấp có thẩm quyền quyết định trong kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hằng năm, lập báo cáo và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính.
2. Trình tự lập, thẩm định kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm do Ngân hàng Nhà nước báo cáo được thực
hiện theo quy định tại các Điều 55, 56 của Luật Đầu tư công.
Điều 41.
Trình tự, thủ tục thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ của
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
1. Nội dung báo cáo kế hoạch đầu
tư công trung hạn cấp vốn điều lệ của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách:
a) Tình hình triển khai và kết
quả quản lý, sử dụng vốn điều lệ tại quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
trong giai đoạn trước;
b) Định hướng, mục tiêu, nhiệm
vụ chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành, lĩnh vực
có liên quan;
c) Quy mô vốn điều lệ của các
quỹ, đánh giá sự cần thiết đối với nhu cầu cấp vốn điều lệ tại quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách;
d) Dự kiến tổng mức vốn và cơ
cấu nguồn lực, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để cấp vốn điều lệ cho quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách;
đ) Phân tích, đánh giá sơ bộ
những ảnh hưởng, tác động đối với ngành, lĩnh vực khi vốn điều lệ được cấp,
tính toán hiệu quả kinh tế - xã hội;
e) Giải pháp thực hiện và dự
kiến kết quả đạt được.
2. Trình tự lập báo cáo kế hoạch
đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách:
a) Căn cứ quy định của Thủ tướng
Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại Điều 55 của
Luật Đầu tư công, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách lập kế hoạch đầu tư
công trung hạn cấp vốn điều lệ, báo cáo cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công
của bộ, cơ quan trung ương, địa phương được giao là đơn vị chủ quản của quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách xem xét;
b) Cơ quan chuyên môn quản lý
đầu tư công của bộ, cơ quan trung ương, địa phương có trách nhiệm hoàn chỉnh
báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ cho quỹ tài chính nhà
nước ngoài ngân sách trực thuộc theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều
này, tổng hợp vào kế hoạch đầu tư công trung hạn của bộ, cơ quan trung ương và
địa phương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
3. Trình tự lập, thẩm định kế
hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ của quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách thực hiện theo quy định tại Điều 55 của Luật Đầu tư công.
Điều 42.
Trình tự, thủ tục thực hiện kế hoạch đầu tư công hằng năm cấp vốn điều lệ của
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
1. Nội dung báo cáo kế hoạch đầu
tư công hằng năm cấp vốn điều lệ của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách:
a) Tình hình và kết quả quản lý,
sử dụng vốn điều lệ năm trước năm kế hoạch của các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách;
b) Định hướng trong năm kế hoạch
để cấp vốn điều lệ, nhu cầu vốn điều lệ của quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách;
c) Dự kiến tổng mức vốn và cơ
cấu nguồn lực, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để cấp vốn điều lệ;
d) Phân tích, đánh giá sơ bộ
những ảnh hưởng, tác động đối với ngành, lĩnh vực khi vốn điều lệ được cấp,
tính toán hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế - xã hội;
đ) Giải pháp điều hành, tổ chức
thực hiện và dự kiến kết quả đạt được.
2. Trình tự lập báo cáo thực
hiện kế hoạch đầu tư công hằng năm cấp vốn điều lệ của các quỹ tài chính nhà
nước ngoài ngân sách:
a) Căn cứ kế hoạch đầu tư công
trung hạn được cấp có thẩm quyền phê duyệt, quy định của Thủ tướng Chính phủ,
hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại Điều 56 của Luật Đầu tư
công, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách lập kế hoạch đầu tư công cấp vốn
điều lệ hằng năm, báo cáo cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư công của bộ, cơ
quan trung ương, địa phương được giao là đơn vị chủ quản của quỹ tài chính nhà
nước ngoài ngân sách xem xét;
b) Cơ quan chuyên môn quản lý
đầu tư công của bộ, cơ quan trung ương, địa phương có trách nhiệm hoàn chỉnh
báo cáo kế hoạch đầu tư công hằng năm cấp vốn điều lệ cho quỹ tài chính nhà
nước ngoài ngân sách trực thuộc theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều
này, tổng hợp vào kế hoạch đầu tư công hằng năm của bộ, cơ quan trung ương và
địa phương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
3. Trình tự lập, thẩm định kế
hoạch đầu tư công hằng năm cấp vốn điều lệ của các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách được thực hiện theo quy định tại Điều 56 của Luật Đầu tư công.
Điều 43. Hỗ
trợ đầu tư cho các đối tượng chính sách khác theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ
1. Căn cứ nhiệm vụ được cấp có
thẩm quyền giao, bộ, cơ quan trung ương, địa phương tổ chức lập, thẩm định,
trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định chính sách, bao gồm cơ chế hỗ trợ
sử dụng vốn đầu tư công cho các đối tượng thuộc chính sách.
2. Trình tự lập, thẩm định báo
cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm đối với hỗ trợ đầu tư cho các
đối tượng chính sách theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ:
a) Căn cứ quy định của Thủ tướng
Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại các Điều 55,
56 của Luật Đầu tư công; cơ quan chủ trì thực hiện chính sách lập kế hoạch đầu
tư công trung hạn và hằng năm hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng chính sách theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, dự kiến
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính;
b) Trình tự lập, thẩm định kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng chính
sách theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định tại các
Điều 55, 56 của Luật Đầu tư công.
Chương VII
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN VÀ THEO DÕI, KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾ
HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 44.
Trách nhiệm, thẩm quyền và biện pháp tổ chức, điều hành kế hoạch đầu tư công
1. Bộ, cơ quan trung ương và địa
phương chịu trách nhiệm hoàn thành việc phân bổ chi tiết kế hoạch vốn đầu tư
công nguồn ngân sách trung ương hằng năm, danh mục và mức vốn bố trí của từng
dự án cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp dưới trước ngày
31 tháng 12 năm trước năm kế hoạch; báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
kết quả phân bổ chi tiết kế hoạch trước ngày 10 tháng 01 năm kế hoạch.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực
hiện rà soát báo cáo phân bổ kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước của bộ, cơ
quan trung ương và địa phương. Trường hợp phát hiện việc phân bổ không đúng
tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực, nhiệm vụ của kế hoạch đầu tư vốn ngân
sách nhà nước đã được giao; không bảo đảm các yêu cầu theo quy định về pháp
luật đầu tư công, có ý kiến bằng văn bản cho bộ, cơ quan trung ương và địa
phương chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo phân bổ của bộ, cơ
quan trung ương và địa phương, đồng gửi Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước để kiểm
soát chi.
3. Trường hợp bộ, cơ quan trung
ương và địa phương không phân bổ hết số vốn kế hoạch được giao, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
thu hồi, điều chuyển cho bộ, cơ quan trung ương và địa phương khác có nhu cầu
trước ngày 30 tháng 6 năm kế hoạch.
4. Người đứng đầu bộ, cơ quan
trung ương, địa phương chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành các giải pháp đẩy
nhanh tiến độ giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công hằng năm, bảo đảm giải ngân
hết kế hoạch vốn được giao theo quy định của Luật Đầu tư công.
Trường hợp đến ngày 31 tháng 01
năm sau năm kế hoạch, bộ, cơ quan trung ương và địa phương không giải ngân hết
kế hoạch đầu tư công được giao hằng năm, không có các trường hợp bất khả kháng
được phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân theo quy định tại Nghị định
này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định việc cắt giảm kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn nguồn vốn
ngân sách trung ương của bộ, cơ quan trung ương và địa phương tương ứng với số
vốn không giải ngân hết, không được kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân và
bị hủy dự toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Trong quá trình điều hành kế
hoạch đầu tư công trung hạn, cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc bố trí
vốn từ nguồn dự phòng, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư ngân sách trung ương
hằng năm để thực hiện dự án đầu tư công. Trước ngày 31 tháng 7 năm thứ năm của
kế hoạch đầu tư công trung hạn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổng hợp việc sử
dụng vốn ngân sách nhà nước bố trí từ nguồn dự phòng, tăng thu, tiết kiệm chi,
kết dư ngân sách nhà nước hằng năm để thực hiện các dự án đầu tư công trong
thời gian thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn để báo cáo Chính phủ.
Điều 45.
Báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công
1. Bộ, cơ quan trung ương và Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo chi tiết tình hình thực hiện và giải ngân kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài
chính như sau:
a) Trước ngày 31 tháng 7 năm thứ
ba của kế hoạch đầu tư công trung hạn, báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân
kế hoạch đầu tư công trung hạn giữa kỳ tính đến hết quý II năm thứ ba của kế
hoạch đầu tư công trung hạn;
b) Trước ngày 31 tháng 7 năm thứ
năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn, báo cáo ước tình hình thực hiện và giải
ngân kế hoạch đầu tư công trung hạn tính đến hết năm cuối của kế hoạch đầu tư
công trung hạn trước ngày 31 tháng 7 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung
hạn;
c) Tình hình thực hiện và giải
ngân kế hoạch đầu tư công hằng năm:
- Trước ngày 15 hằng tháng, báo
cáo ước tình hình giải ngân cả tháng và kết quả giải ngân tháng trước;
- Trước ngày 10 tháng đầu tiên
các quý, báo cáo kết quả giải ngân quý trước;
- Trước ngày 10 tháng 7 năm kế
hoạch, báo cáo chi tiết lũy kế giải ngân của các dự án trong 6 tháng đầu năm;
- Trước ngày 28 tháng 2 năm sau
năm kế hoạch, báo cáo chi tiết số thực tế giải ngân của các dự án của cả năm kế
hoạch và số vốn của các dự án được phép kéo dài thời gian thực hiện và giải
ngân sang năm sau năm kế hoạch;
Riêng đối với kế hoạch vốn đầu
tư công thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chỉ báo cáo theo tổng số từng
nguồn vốn của từng chương trình;
d) Tình hình điều chỉnh kế hoạch
đầu tư công hằng năm nguồn ngân sách trung ương trong nội bộ của bộ, cơ quan
trung ương và địa phương ngay sau khi có quyết định điều chỉnh;
đ) Các thông tin khác phục vụ
cho việc lập, theo dõi và đánh giá kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
của quốc gia, của bộ, cơ quan trung ương và địa phương;
e) Bộ Tài chính quy định về chế
độ và biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư
công trung hạn và hằng năm.
2. Bộ Tài chính định kỳ báo cáo
Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Hằng tháng, hằng quý, hằng
năm, giữa kỳ và cả giai đoạn 5 năm báo cáo tình hình giải ngân kế hoạch vốn đầu
tư trung hạn và hằng năm vốn ngân sách nhà nước;
b) Định kỳ 6 tháng, hằng năm,
giữa kỳ và cả giai đoạn 5 năm báo cáo chi tiết giải ngân kế hoạch vốn đầu tư
các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương. Riêng đối với kế hoạch vốn đầu tư
công thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chỉ báo cáo theo tổng số vốn của
từng chương trình.
3. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư tổ chức công khai thông tin tình hình giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công
nguồn ngân sách nhà nước hằng tháng của bộ, cơ quan trung ương và địa phương
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Việc báo cáo tình hình thực
hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của các cấp, các ngành ở địa
phương thực hiện theo quy định sau:
a) Cơ quan chuyên môn quản lý đầu
tư công trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định việc báo cáo, cung cấp
thông tin và thời gian báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của
sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp dưới phù hợp với các quy định theo dõi,
đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công trung hạn và
hằng năm của Luật Đầu tư công, các quy định tại Nghị định này và yêu cầu quản
lý, điều hành kế hoạch đầu tư công của địa phương;
b) Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp dưới thực hiện chế độ báo cáo, cung cấp thông tin theo quy định tại
điểm a khoản này.
Điều 46.
Trình tự, thủ tục điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn
ngân sách nhà nước
1. Người đứng đầu bộ, cơ quan
trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ sự cần thiết, yêu cầu về tiến độ
thực hiện và giải ngân các dự án, giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư
công rà soát, đề xuất phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hằng năm vốn ngân sách trung ương của cơ quan, địa phương mình, trình cấp có
thẩm quyền quyết định theo quy định tại Điều 67 của Luật Đầu tư công.
2. Ủy ban nhân dân các cấp căn
cứ sự cần thiết, yêu cầu về tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án, giao cơ
quan chuyên môn quản lý về đầu tư công rà soát, đề xuất phương án điều chỉnh kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách địa phương, trình cấp có
thẩm quyền quyết định theo quy định tại Điều 67 của Luật Đầu tư công.
3. Thời gian điều chỉnh kế hoạch
đầu tư vốn ngân sách nhà nước hằng năm giữa các dự án trong nội bộ của bộ, cơ
quan trung ương và địa phương trước ngày 15 tháng 11 năm kế hoạch.
Điều 47.
Ứng trước vốn kế hoạch đầu tư công
1. Trường hợp có nhu cầu cấp
bách về vốn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, bộ, cơ quan trung ương và địa
phương báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước cho
phép ứng trước kế hoạch vốn năm sau để thực hiện dự án đầu tư công thuộc danh
mục kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Mức vốn ứng trước dự toán
ngân sách năm sau thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước
và không vượt quá tổng mức vốn kế hoạch trung hạn bố trí cho dự án.
Điều 48.
Kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước
hằng năm
1. Thủ tướng Chính phủ quyết
định đối với vốn ngân sách trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định
đối với vốn ngân sách địa phương cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải
ngân vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm nhưng không quá ngày 31 tháng 12 năm sau
trong các trường hợp sau:
a) Dự án quan trọng quốc gia;
b) Dự án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư, giải phóng mặt bằng;
c) Dự án được bố trí kế hoạch
vốn để hoàn thành, đưa vào sử dụng trong năm kế hoạch nhưng không được bố trí
vốn kế hoạch năm sau;
d) Dự án được bổ sung kế hoạch
đầu tư từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư ngân sách nhà nước, dự phòng
ngân sách nhà nước hằng năm nhưng chưa được cấp có thẩm quyền cho phép giải
ngân vào năm sau;
đ) Dự án bị ảnh hưởng tiến độ do
thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, nguyên nhân khách quan không thể lường trước được
và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả
năng cho phép;
e) Dự án cơ quan đại diện và cơ
quan khác của Việt Nam ở nước ngoài;
g) Bộ, cơ quan trung ương và địa
phương chỉ có duy nhất 01 dự án trong năm kế hoạch hoặc không thể thực hiện
điều chỉnh kế hoạch.
2. Căn cứ đề xuất kéo dài thời
gian thực hiện và giải ngân vốn ngân sách trung ương của bộ, cơ quan trung ương
và địa phương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo
cáo, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 49.
Nguyên tắc theo dõi và đánh giá kế hoạch đầu tư công
1. Nguyên tắc theo dõi kế hoạch
đầu tư công:
a) Theo dõi, cập nhật có hệ
thống các thông tin, số liệu liên quan đến việc tổ chức, triển khai thực hiện
kế hoạch đầu tư công, gồm cả việc theo dõi chương trình, dự án trong kế hoạch
đầu tư công đã được phê duyệt;
b) Bảo đảm phản ánh chính xác,
đầy đủ và trung thực các thông tin, số liệu và tình hình, kết quả triển khai
thực hiện kế hoạch đầu tư công.
2. Nguyên tắc đánh giá kế hoạch
đầu tư công:
a) Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ
của kế hoạch đầu tư công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã
hội theo mục tiêu đề ra trong quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư
của chương trình, dự án;
c) Bảo đảm tính khách quan, công
khai, minh bạch và tăng cường trách nhiệm giải trình trong đánh giá kế hoạch
đầu tư công;
d) Phối hợp chặt chẽ với Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và cộng đồng dân cư trong đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch đầu tư công.
Điều 50.
Theo dõi, kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công
1. Theo dõi, kiểm tra thực hiện
kế hoạch đầu tư công:
a) Theo dõi, kiểm tra việc lập,
thẩm định, phê duyệt, giao và thực hiện kế hoạch đầu tư công thực hiện theo quy
định tại Điều 69 của Luật Đầu tư công;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp Bộ Tài chính hướng dẫn bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo
dõi, kiểm tra kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm theo quy định pháp
luật về đầu tư công;
c) Bộ, cơ quan trung ương căn cứ
hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức theo dõi tình hình thực hiện kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, bao gồm chi tiết tình hình thực hiện
và giải ngân các dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
của bộ, cơ quan trung ương quản lý;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn
cứ hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tổ chức và hướng dẫn các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp dưới theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hằng năm, bao gồm chi tiết tình hình thực hiện và giải ngân
các dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của địa
phương;
đ) Bộ Tài chính theo dõi và tổng
hợp tình hình giải ngân các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
2. Đánh giá thực hiện kế hoạch
đầu tư công:
a) Bộ, cơ quan trung ương và Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung
hạn và hằng năm theo quy định tại Điều 70 của Luật Đầu tư công; định kỳ gửi báo
cáo đánh giá tình hình thực hiện và kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế của kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp các cơ quan liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ các nội dung:
Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giữa kỳ vào năm thứ
ba của kế hoạch đầu tư công trung hạn và cả giai đoạn vào năm cuối triển khai
kế hoạch đầu tư công trung hạn; đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư
công hằng năm vào tháng 9 hằng năm và trước ngày 31 tháng 3 năm sau;
c) Ủy ban nhân dân các cấp tổ
chức đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công theo hướng dẫn của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 51. Hệ
thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công
1. Các quy định sử dụng chung:
a) Thông tin, dữ liệu được thu
thập, lưu trữ trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công là thông tin, dữ
liệu, tài liệu gốc của các chương trình, dự án đầu tư công. Trường hợp số liệu
bản giấy và trên Hệ thống khác nhau thì thông tin trên Hệ thống là cơ sở để
lập, thẩm định, giao, kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;
b) Dự án đầu tư công không được
giải ngân nếu không có danh mục và số liệu giao kế hoạch hằng năm trên Hệ
thống;
c) Tổ chức, cá nhân sử dụng Hệ
thống chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu do cơ quan báo cáo, cập
nhật trên Hệ thống;
d) Tổ chức, cá nhân sử dụng Hệ
thống phải sử dụng chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong việc ký gửi báo cáo
trên Hệ thống;
đ) Quy định tại Điều này không
áp dụng đối với các dự án có yêu cầu bí mật Nhà nước.
2. Quy định về tài khoản sử dụng
Hệ thống:
a) Tài khoản sử dụng được quản
lý tập trung trên Hệ thống do Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng;
b) Tổ chức, cá nhân tham gia
hoặc có liên quan đến hoạt động đầu tư công, quản lý và sử dụng vốn đầu tư công
được đăng ký tài khoản sử dụng Hệ thống. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện cấp
tài khoản dựa trên thông tin đăng ký và chức năng, nhiệm vụ của tổ chức, cá
nhân tham gia Hệ thống;
c) Bộ, cơ quan trung ương và địa
phương được cấp tài khoản sử dụng Hệ thống để theo dõi, cập nhật các thông tin
liên quan đến chương trình, dự án, kế hoạch đầu tư công của cơ quan mình;
d) Việc đăng ký tài khoản được
thực hiện trực tuyến trên Hệ thống tại địa chỉ https://taikhoan.mpi.gov.vn.
Thông tin bắt buộc phải cập nhật khi đăng ký tài khoản bao gồm:
- Thông tin của người được giao
quản lý sử dụng tài khoản: Họ và tên; số chứng minh nhân dân/số thẻ căn cước
công dân; số điện thoại di động; thư điện tử;
- Thông tin của cơ quan sử dụng
tài khoản: Tên cơ quan; thông tin của người đứng đầu cơ quan: Họ và tên, số chứng
minh nhân dân/số thẻ căn cước công dân, số điện thoại di động, thư điện tử; bản
chụp quyết định thành lập cơ quan;
đ) Tài khoản chính của bộ, cơ
quan trung ương và địa phương được sử dụng để xác thực thông tin đăng ký tài
khoản của các cơ quan quản lý, chủ đầu tư, ban quản lý dự án thuộc cơ quan
mình;
e) Người sử dụng phải đổi mật
khẩu ban đầu trong vòng 01 ngày kể từ khi nhận được tài khoản. Không tiết lộ
mật khẩu cho người khác không có trách nhiệm cập nhật trên Hệ thống. Trường hợp
thay đổi người sử dụng tài khoản, người tiếp nhận bàn giao tài khoản phải đổi
lại mật khẩu và thay đổi thông tin người quản lý, sử dụng tài khoản trên Hệ
thống.
3. Các trình tự, thủ tục phải
thực hiện trên Hệ thống bao gồm:
a) Lập, thẩm định, giao, điều
chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn;
b) Lập, giao, điều chỉnh kế
hoạch đầu tư công hằng năm;
c) Báo cáo tình hình thực hiện
kế hoạch đầu tư công;
d) Theo dõi, đánh giá chương
trình, dự án đầu tư công;
đ) Quản lý, lưu trữ, công khai
dữ liệu theo quy định.
4. Quy định về lập, thẩm định,
giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương trên Hệ thống
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông
báo tổng mức vốn mức vốn đầu tư công dự kiến của bộ, cơ quan trung ương và địa
phương để làm căn cứ thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, quyết định
chủ trương đầu tư chương trình, dự án giai đoạn sau theo quy định tại khoản 2
Điều 55 của Luật Đầu tư công trên Hệ thống;
b) Bộ, cơ quan trung ương và Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh lập, hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn theo quy
định tại khoản 4, 5 Điều 55 Luật Đầu tư công và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên
Hệ thống;
c) Đến hết ngày 31 tháng 01 năm
thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, trên cơ sở dữ liệu
bộ, cơ quan trung ương và địa phương đã gửi trên Hệ thống, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư thực hiện đóng Hệ thống để thẩm định phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công
trung hạn vốn ngân sách trung ương của bộ, cơ quan trung ương và địa phương
theo quy định. Trong quá trình thẩm định, dữ liệu được gửi lại bộ, cơ quan
trung ương và địa phương để hoàn thiện và gửi lại Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ
thống;
d) Căn cứ ý kiến thẩm định của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, bộ, cơ quan trung ương và địa phương hoàn thiện kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn sau và gửi lại Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ
thống;
đ) Căn cứ kế hoạch đã hoàn thiện
của bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn của quốc gia, báo cáo Chính phủ;
e) Bộ Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm thông báo đến bộ, cơ quan trung ương và địa phương kế hoạch đầu tư
công trung hạn sau khi được Thủ tướng Chính phủ giao trên Hệ thống.
5. Quy định về giao kế hoạch đầu
tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương trên Hệ thống Ủy ban nhân dân các
cấp có trách nhiệm giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công thuộc cấp mình
quản lý cập nhật danh mục dự án và mức vốn trên Hệ thống trong vòng 14 ngày kể
từ ngày giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương.
6. Quy định về điều chỉnh kế
hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương trên Hệ thống:
a) Khi có nhu cầu điều chỉnh kế
hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương, bộ, cơ quan trung ương và
địa phương báo cáo tình hình thực hiện, cập nhật đề xuất điều chỉnh và gửi Bộ
Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm
định phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung
ương của bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống để báo cáo cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định;
c) Sau khi cấp có thẩm quyền quyết
định việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương
của bộ, cơ quan trung ương và địa phương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
thông báo và cập nhật dữ liệu điều chỉnh trên Hệ thống.
7. Quy định về điều chỉnh kế
hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương trên Hệ thống
Ủy ban nhân dân các cấp có trách
nhiệm giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công thuộc cấp mình quản lý cập
nhật nội dung điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa
phương trên Hệ thống trong thời gian 07 ngày kể từ ngày quyết định điều chỉnh.
8. Quy định về lập, giao kế
hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương trên Hệ thống
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông
báo số vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương dự kiến phân bổ cho bộ,
cơ quan trung ương và địa phương của kế hoạch năm sau theo quy định tại khoản 7
Điều 56 của Luật Đầu tư công trên Hệ thống;
b) Bộ, cơ quan trung ương và địa
phương lập kế hoạch đầu tư công hằng năm theo quy định tại các khoản 6, 8 Điều
56 của Luật Đầu tư công trên Hệ thống;
c) Căn cứ phương án phân bổ chi
tiết kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương năm sau, danh mục, mức vốn bố trí
cho từng dự án của bộ, cơ quan trung ương và địa phương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
tổng hợp, báo cáo Chính phủ và theo dõi thực hiện trên Hệ thống.
9. Quy định về lập, giao kế
hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách địa phương trên Hệ thống
Căn cứ kế hoạch đầu tư công hằng
năm vốn ngân sách địa phương được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân
các cấp có trách nhiệm triển khai việc lập, giao kế hoạch đầu tư công vốn ngân
sách địa phương hằng năm trên Hệ thống.
10. Quy định về điều chỉnh kế
hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương trên Hệ thống
a) Trường hợp điều chỉnh kế
hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương thuộc thẩm quyền của người
đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Sau khi quyết định
việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư công, bộ, cơ quan trung ương và địa phương cập
nhật dữ liệu điều chỉnh trên Hệ thống trong vòng 07 ngày kể từ ngày có quyết
định điều chỉnh;
b) Trường hợp điều chỉnh kế
hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách
trung ương thuộc thẩm quyền của
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội:
- Khi có nhu cầu điều chỉnh kế
hoạch đầu tư công, bộ, cơ quan trung ương, địa phương báo cáo tình hình thực
hiện, cập nhật đề xuất điều chỉnh và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp
phương án đề xuất điều chỉnh kế hoạch đầu tư công của bộ, cơ quan trung ương,
địa phương trên Hệ thống để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
- Sau khi cấp có thẩm quyền
quyết định việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư công của bộ, cơ quan trung ương, địa
phương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo và cập nhật dữ liệu điều
chỉnh trên Hệ thống.
11. Quy định về điều chỉnh kế
hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách địa phương trên Hệ thống
Ủy ban nhân dân các cấp có trách
nhiệm giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công của cấp quản lý cập nhật nội
dung điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách địa phương trên Hệ
thống trong thời gian 07 ngày kể từ ngày quyết định điều chỉnh.
12. Báo cáo tình hình thực hiện
kế hoạch đầu tư công
a) Chủ đầu tư các dự án đầu tư
công sử dụng vốn ngân sách nhà nước báo cáo mã đơn vị quan hệ ngân sách của dự
án đầu tư (đối với dự án đã được cấp mã và chưa cập nhật trên Hệ thống), số
liệu thực hiện và giải ngân kế hoạch của dự án trong tháng (tính từ ngày 15
tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo), bản quét màu các văn bản
của dự án, bao gồm quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, quyết định
đầu tư điều chỉnh (nếu chưa được cập nhật trên Hệ thống hoặc có quyết định mới)
theo từng dự án trước ngày 18 của tháng thuộc kỳ báo cáo;
b) Định kỳ vào ngày 22 hằng
tháng, bộ, cơ quan trung ương và địa phương báo cáo trên Hệ thống số liệu tổng
hợp thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước (tính từ
ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo) của bộ, cơ quan
trung ương và địa phương theo từng nguồn vốn, đánh giá tình hình triển khai
thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước, phân tích các
kết quả đạt được, những mặt còn tồn tại, khó khăn, thách thức, nguyên nhân và
kiến nghị giải pháp.
13. Chia sẻ và đồng bộ hóa dữ
liệu
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm chia sẻ và đồng bộ hóa thông tin về kế hoạch đầu tư công đã giao trên Hệ
thống với Hệ thống TABMIS hoặc các hệ thống ứng dụng khác của Bộ Tài chính để
cung cấp kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm của các dự án được kiểm
soát, thanh toán qua Kho bạc Nhà nước, nhằm hỗ trợ cho việc kiểm soát chi của
Kho bạc Nhà nước;
b) Bộ Tài chính có trách nhiệm
chia sẻ và đồng bộ hóa thông tin về giải ngân của từng dự án đầu tư được kiểm
soát, thanh toán qua Kho bạc Nhà nước trên Hệ thống TABMIS hoặc các hệ thống
ứng dụng khác của Bộ Tài chính và Hệ thống của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để làm cơ
sở báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công của bộ, cơ quan trung ương
và địa phương.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 52.
Quy định chuyển tiếp
1. Dự án đã được phê duyệt quyết
định đầu tư, sử dụng nguồn vốn khác ngoài nguồn vốn đầu tư công, nếu chuyển
sang sử dụng vốn đầu tư công để thực hiện phải tiến hành phê duyệt quyết định
chủ trương đầu tư và phê duyệt lại quyết định đầu tư theo quy định của Luật Đầu
tư công và pháp luật liên quan.
2. Các dự án đã được cấp có thẩm
quyền giao kế hoạch đầu tư nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập dành để đầu tư tiếp tục thực hiện theo kế hoạch đã được
giao. Các dự án đã hoàn thành thủ tục lập, thẩm định trước ngày Luật Đầu tư
công số 39/2019/QH14 có hiệu lực thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 101
của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14.
3. Đối với kế hoạch đầu tư trung
hạn giai đoạn 2016 - 2020 và năm 2020 vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư, việc lập, thẩm định, quyết
định, điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định, quyết định, điều
chỉnh quyết định đầu tư chương trình, dự án; lập, thẩm định, phê duyệt, giao,
điều chỉnh kế hoạch vốn trung hạn và hằng năm thực hiện theo quy định của Luật
Đầu tư công số 39/2019/QH14 và Nghị định này.
Điều 53.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Đối với dự án không có cấu
phần xây dựng, việc lập, thẩm định, phê duyệt, tổ chức quản lý thực hiện theo
quy định tại Nghị định này và pháp luật chuyên ngành có liên quan.
3. Bãi bỏ quy định tại khoản 2
Điều 6, Điều 46, Điều 47 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019
của Chính phủ về quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước.
4. Đối với các dự án thuộc lĩnh
vực công nghệ thông tin sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trình tự, thủ tục, hồ
sơ lập, thẩm định, quyết định đầu tư và tổ chức quản lý thực hiện theo quy định
của Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ về quy
định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách
nhà nước.
5. Đối với chương trình, dự án
sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài áp dụng quy định
tại Nghị định này và quy định của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA
và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài. Trường hợp có quy định khác nhau
về cùng một nội dung áp dụng quy định của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn
vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài.
6. Các quy định tại Nghị định
này không áp dụng đối với các đối tượng quy định tại các khoản 3, 5 Điều 101
của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14.
Điều 54.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn thi hành nội dung quy định tại Điều 51 của Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc |
PHỤ LỤC I
PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
(Kèm theo Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ)
(Kèm theo Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ)
TT
|
PHÂN
LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
|
TỔNG
MỨC ĐẦU TƯ
|
A
|
NHÓM
A
|
|
I
|
PHÂN
LOẠI DỰ ÁN NHÓM A THEO QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 1 ĐIỀU 8 CỦA LUẬT ĐẦU TƯ CÔNG
1. Dự
án quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật Đầu tư công là dự án đầu tư
tổng thể thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh có mức độ tuyệt mật.
Đối
với dự án thành phần hoặc dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt bằng
một quyết định riêng trên địa bàn thuộc phạm vi thực hiện dự án đầu tư tổng
thể, việc phân loại dự án theo tiêu chí quy định tại các điểm 2, 3 Mục này và
các Mục II, III, IV, V Phần A và Phần B, C của Phụ lục này.
2. Dự
án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật Đầu tư công bao gồm:
a) Nhà
máy sản xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm độc hại;
b) Nhà
máy sản xuất và kho chứa vật liệu nổ.
3. Dự
án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 8 của Luật Đầu tư công là dự án đầu tư
tổng thể hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
Đối với dự án thành phần hoặc dự
án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt bằng một quyết định riêng trong
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, việc phân loại dự án theo
tiêu chí quy định tại các điểm 1, 2 Mục này và các Mục II, III, IV, V Phần A
và Phần B, C của Phụ lục này.
|
Không
phân biệt tổng mức đầu tư
|
II
|
PHÂN
LOẠI DỰ ÁN NHÓM A THEO QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 2 ĐIỀU 8 CỦA LUẬT ĐẦU TƯ CÔNG
1. Dự
án quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm:
a) Cầu
đường bộ, cầu đường sắt, cầu bộ hành, cầu phao;
b)
Cảng biển quốc tế, cảng sông; cảng, bến thủy nội địa, gồm: cảng, bến hàng
hóa; cảng, bến hành khách; bến cảng biển nội địa; nhà ga đường thủy; luồng
đường thủy nội địa;
c) Sân
bay quốc tế; sân bay nội địa; nhà ga hàng không;
d)
Đường sắt cao tốc, đường sắt tốc độ cao và đường sắt quốc gia; đường sắt đô
thị, đường sắt trên cao, đường tàu điện ngầm (Metro); đường sắt chuyên dụng,
đường sắt địa phương, nhà ga đường sắt cao tốc và tốc độ cao;
đ) Hầm
đường ô tô; hầm đường sắt, hầm cho người đi bộ, hầm tàu điện ngầm;
e)
Đường ô tô cao tốc và đường quốc lộ.
2. Dự
án quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm:
a) Nhà
máy (trung tâm) nhiệt điện;
b) Nhà
máy thủy điện, hồ chứa nước của nhà máy thủy điện, đập các loại của công
trình thủy điện; nhà máy thủy điện tích năng;
c) Nhà
máy điện gió (trang trại điện gió);
d) Nhà
máy điện mặt trời (trang trại điện mặt trời);
đ) Nhà
máy điện địa nhiệt;
e) Nhà
máy điện sử dụng năng lượng biển, như: thủy triều, sóng biển, dòng hải
lưu,...;
g) Nhà
máy điện từ rác;
h) Nhà
máy điện sinh khối;
i) Nhà
máy điện khí biogas;
k) Nhà
máy phát điện khác;
l)
Đường dây và trạm biến áp.
3. Dự
án quy định tại điểm c khoản 2 Điều 8 của Luật Đầu tư công bao gồm:
a)
Giàn khoan thăm dò, khai thác dầu khí trên biển;
b)
Tuyến ống dẫn khí, dầu và các thiết bị phụ trợ để hút dầu.
4. Dự
án quy định tại điểm d khoản 2 Điều 8 của Luật Đầu tư công bao gồm:
a) Nhà
máy sản xuất hóa chất cơ bản, gồm: nhà máy sản xuất Amoniac, axit, xút, clo
các loại; nhà máy sản xuất sô đa; nhà máy sản xuất các loại hóa chất vô cơ
tinh và tinh khiết; nhà máy sản xuất que hàn; nhà máy sản xuất hóa chất khác,
trừ các dự án quy định tại điểm 6 Mục III Phần A Phụ lục này;
b) Nhà
máy sản xuất hóa dầu;
c) Nhà
máy sản xuất phân bón;
d) Nhà
máy sản xuất xi măng.
5. Dự
án quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 8 của Luật Đầu tư công bao gồm:
a) Nhà
máy luyện kim mầu;
b) Nhà
máy luyện, cán thép;
c) Nhà
máy cơ khí chế tạo máy động lực và máy công cụ các loại;
d) Nhà
máy chế tạo thiết bị công nghiệp và thiết bị toàn bộ;
đ) Nhà
máy chế tạo ô tô.
6. Dự
án quy định tại điểm e khoản 2 Điều 8 của Luật Đầu tư công bao gồm:
a) Nhà
máy sản xuất sản phẩm nguyên liệu mỏ hóa chất (tuyển quặng Apatit);
b) Nhà
máy chọn rửa, tuyển than;
c) Nhà
máy tuyển quặng, làm giàu quặng;
d) Nhà
máy sản xuất alumin;
đ) Mỏ
khai thác vật liệu xây dựng;
e) Dự
án khai thác than, quặng;
g) Nhà
máy và dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản khác.
7. Dự
án quy định tại điểm g khoản 2 Điều 8 của Luật Đầu tư công bao gồm:
a) Khu
đô thị;
b) Khu nhà ở chung cư.
|
Từ
2.300 tỷ đồng trở lên
|
III
|
PHÂN
LOẠI DỰ ÁN NHÓM A THEO QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 3 ĐIỀU 8 CỦA LUẬT ĐẦU TƯ CÔNG
1. Dự
án quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm:
a)
Đường ô tô, đường trong đô thị (đường cao tốc đô thị, đường phố, đường gom),
đường nông thôn, bến phà;
b)
Đường thủy trên sông, hồ, vịnh và đường ra đảo; kênh đào;
c)
Luồng tàu ở cửa biển, cửa vịnh hở, trên biển;
d) Bến
phà cảng ngoài đảo, bến cảng chuyên dụng, công trình trên biển (bến phao, đê
thủy khí, bến cảng nổi đa năng,...);
đ) Hệ
thống phao báo hiệu hàng hải trên sông, trên biển;
e) Đèn
biển, đăng tiêu;
g) Các
dự án giao thông khác, trừ các dự án quy định tại điểm 1 Mục II Phần A của
Phụ lục này.
2. Dự
án quy định tại điểm b khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm:
a) Dự
án đê sông, đê biển, đê cửa sông, đê bối, đê bao và đê chuyên dùng;
b)
Công trình chính trị, bao gồm đê chắn sóng, đê chắn cát, kè hướng dòng, kè, bờ
bao bảo vệ bờ,... ở cửa biển, ven biển và trong sông.
c) Hồ
chứa nước; hồ điều hòa;
d) Nạo
vét sông, hồ làm thông thoáng dòng chảy; các hệ thống dẫn, chuyển nước và
điều tiết nước;
đ)
Trạm bơm; giếng; công trình lọc và xử lý nước;
e) Các
dự án thủy lợi chịu áp khác;
g) Dự
án cấp nguồn nước chưa xử lý cho các ngành sử dụng nước khác;
h)
Công trình cống, đập;
i) Các
công trình phụ trợ phục vụ quản lý, vận hành khai thác công trình thủy lợi.
3. Dự
án quy định tại điểm c khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm:
a) Nhà
máy nước; dự án xử lý nước sạch, bể chứa nước sạch, trừ dự án quy định tại
điểm đ khoản 2 Mục này;
b)
Trạm bơm (nước thô hoặc nước sạch), trạm bơm nước mưa, trừ dự án quy định tại
điểm đ khoản 2 Mục này;
c)
Tuyến ống cấp nước (nước thô hoặc nước sạch); tuyến cống thoát nước mưa, cống
chung;
d) Dự
án xử lý nước thải, trừ dự án xử lý nước thải tập trung nằm trong dự án tổng
thể hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
đ)
Tuyến cống thoát nước thải; trạm bơm nước thải;
e) Dự
án xử lý bùn;
g) Dự
án xử lý rác thải, gồm: trạm trung chuyển, bãi chôn lấp rác, nhà máy đốt, xử
lý chế biến rác; khu xử lý chất thải rắn;
h) Dự
án chiếu sáng công cộng;
i) Dự
án công viên cây xanh;
k)
Nghĩa trang;
l) Bãi
đỗ xe ô tô, xe máy, gồm: bãi đỗ xe ngầm, bãi đỗ xe nổi;
m)
Cống cáp; hào kỹ thuật, tuy nen kỹ thuật;
n) Dự
án mua sắm phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng cho các cơ quan quản lý
hành chính nhà nước, cơ quan quốc phòng, an ninh không có tính chất bảo mật
quốc gia.
4. Dự
án quy định tại điểm d khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu tư công là dự án chế tạo
máy móc kỹ thuật điện: máy phát điện, động cơ điện, máy biến thế, máy chỉnh
lưu.
5. Dự
án quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm:
a) Nhà
máy lắp ráp điện tử, điện lạnh;
b) Nhà
máy chế tạo linh kiện, phụ tùng thông tin và điện tử.
6. Dự
án quy định tại điểm e khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm:
a) Nhà
máy sản xuất sản phẩm tẩy rửa;
b) Nhà
máy sản xuất hóa mỹ phẩm;
c) Nhà
máy sản xuất hóa dược (vi sinh), thuốc.
7. Dự
án quy định tại điểm g khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm:
a) Nhà
máy sản xuất các sản phẩm nhựa;
b) Nhà
máy sản xuất pin;
c) Nhà
máy sản xuất ắc quy;
d) Nhà
máy sản xuất sơn các loại, nguyên liệu nhựa alkyd, acrylic;
đ) Nhà
máy sản xuất săm lốp ô tô, máy kéo, mô tô, xe đạp; nhà máy sản xuất băng tải;
nhà máy sản xuất cao su kỹ thuật;
e) Dự
án sản xuất vật liệu khác, trừ dự án quy định tại Điểm 4 Mục II Phần A của
Phụ lục này.
8. Dự
án quy định tại điểm h khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu tư công bao gồm:
a) Nhà
máy lắp ráp xe máy;
b) Nhà
máy sản xuất phụ tùng ô tô, xe máy, xe đạp;
c) Dự
án cơ khí khác, trừ các dự án quy định tại Điểm 5 Mục II Phần này của Phụ lục
này.
9. Dự
án quy định tại điểm i khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu tư công bao gồm:
a)
Tháp (cột) thu, phát sóng viễn thông;
b)
Tuyến cấp bể, tuyến cột, tuyến cáp viễn thông;
c) Nhà
phục vụ thông tin liên lạc, nhà bưu điện, nhà bưu cục, nhà lắp đặt thiết bị
viễn thông;
d) Dự án đầu tư trang thiết bị
bưu chính, viễn thông.
|
Từ
1.500 tỷ đồng trở lên
|
IV
|
PHÂN
LOẠI DỰ ÁN NHÓM A THEO QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 4 ĐIỀU 8 CỦA LUẬT ĐẦU TƯ CÔNG
1. Dự
án theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm:
a)
Trồng rừng phòng hộ đầu nguồn và trồng cây chắn sóng bảo vệ đê; xây dựng, tu
bổ đê điều;
b) Dự
án bảo vệ và phát triển rừng, hạ tầng lâm sinh;
c) Dự
án sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, giống cây lâm nghiệp và giống thủy
sản;
d) Hạ
tầng sản xuất và phát triển nông, lâm nghiệp, diêm nghiệp và thủy sản.
đ) Dự
án định canh, định cư, di dời và ổn định dân cư ra khỏi khu vực thường xuyên
xảy ra thiên tai.
2. Dự
án quy định tại điểm b khoản 4 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm:
a) Dự
án bảo vệ và phát triển rừng tại vườn quốc gia;
b) Dự
án bảo vệ khu bảo tồn thiên nhiên; các khu bảo tồn biển và khu bảo tồn vùng
nước nội địa;
c) Dự
án bảo vệ và bảo tồn động, thực vật hoang dã; dự án bảo tồn và lưu giữ nguồn
gien quý hiếm, trung tâm cứu hộ động vật hoang dã;
d) Dự
án xây dựng công viên động vật hoang dã.
3. Dự
án quy định tại điểm c khoản 4 Điều 8 của Luật Đầu tư công là dự án tổng thể
hạ tầng kỹ thuật của cả khu đô thị mới. Đối với các dự án thành phần hoặc dự
án đầu tư hạ tầng được cấp có thẩm quyền phê duyệt bằng một quyết định đầu tư
riêng trong khu đô thị mới (trừ các dự án quy định tại điểm 3 Mục III Phần A
của Phụ lục này), việc phân nhóm dự án theo tiêu chí phân nhóm dự án quy định
tại các điểm 1, 2, 4 Mục này và các Mục I, II, III, V Phần A và Phần B, C của
Phụ lục này.
4. Dự
án quy định tại điểm d khoản 4 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm:
a) Nhà
máy sữa; nhà máy sản xuất bánh kẹo, mỳ ăn liền; nhà máy sản xuất dầu ăn,
hương liệu; nhà máy sản xuất rượu, bia, nước giải khát; nhà máy xay xát, lau
bóng gạo; nhà máy chế biến nông, lâm sản khác;
b) Nhà
máy dệt; nhà máy sản xuất các sản phẩm may;
c) Nhà
máy in, nhuộm;
d) Nhà
máy thuộc da và sản xuất các sản phẩm từ da;
đ) Nhà
máy sản xuất đồ sành sứ, thủy tinh;
e) Nhà
máy bột giấy và giấy;
g) Nhà
máy sản xuất thuốc lá;
h) Nhà
máy chế biến thủy sản; nhà máy chế biến đồ hộp;
i) Nhà
máy chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ;
k) Nhà
máy đóng tàu; dự án đóng tàu;
l) Dự án công nghiệp khác, trừ
các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định tại các Mục I, II và III Phần A
của Phụ lục này.
|
Từ
1.000 tỷ đồng trở lên
|
V
|
PHÂN
LOẠI DỰ ÁN NHÓM A THEO QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 5 ĐIỀU 8 CỦA LUẬT ĐẦU TƯ CÔNG
1. Dự
án quy định tại điểm a khoản 5 Điều 8 của Luật Đầu tư công
a)
Bệnh viện từ trung ương đến địa phương; phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên
khoa; cơ sở giám định y khoa; cơ sở chẩn đoán; nhà hộ sinh; trạm y tế cấp xã
và tương đương; cơ sở y tế dự phòng; cơ sở phục hồi chức năng; tổ chức giám
định pháp y, tổ chức giám định pháp y tâm thần từ trung ương đến địa phương;
các cơ sở y tế khác;
b) Nhà
điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, nhà dưỡng lão;
c)
Trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, câu lạc bộ, rạp chiếu phim, rạp
xiếc, vũ trường;
d) Bảo
tàng, thư viện, triển lãm, nhà trưng bày và các dự án văn hóa khác có chức
năng tương tự;
đ) Di
tích; dự án phục vụ tín ngưỡng (hành lễ); tượng đài ngoài trời;
e) Xây
dựng phòng học, giảng đường, thư viện, nhà liên bộ, phòng làm việc, nhà công
vụ, các công trình chức năng và phụ trợ, trang thiết bị của các cơ sở giáo
dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp;
g) Khu
nhà ở cho sinh viên, học sinh (ký túc xá sinh viên, học sinh).
2. Dự
án quy định tại điểm b khoản 5 Điều 8 của Luật Đầu tư công
a) Đầu
tư cơ sở vật chất cho các tổ chức khoa học và công nghệ;
b)
Phòng thí nghiệm, xưởng thực nghiệm;
c)
Trung tâm phân tích, kiểm nghiệm, kiểm định;
d)
Phòng thiết kế chuyên dụng trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật; các
trung tâm ứng dụng và chuyển giao công nghệ;
đ) Dự
án Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng;
e)
Trạm, trại thực nghiệm;
g) Dự
án tổng thể hạ tầng khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao;
h)
Mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn, quan trắc môi trường, quan trắc tài
nguyên nước, đo đạc bản đồ, quản lý đất đai, địa chất khoáng sản;
i) Đầu
tư hạ tầng ứng dụng công nghệ thông tin;
k) Dự
án bảo mật và an toàn thông tin điện tử;
l) Hạ
tầng thương mại điện tử, giao dịch điện tử;
m)
Tháp thu, phát sóng truyền thanh, truyền hình, cột BTS;
n) Dự
án phát thanh, truyền hình.
3. Dự
án quy định tại điểm c khoản 5 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm:
a) Kho
xăng dầu;
b) Kho
chứa khí hóa lỏng;
c) Kho
đông lạnh;
d)
Kho, bến bãi lưu giữ hàng dự trữ quốc gia;
đ) Kho
lưu trữ chuyên dụng;
e) Kho
lưu trữ hồ sơ, tài liệu, kho vật chứng;
g) Các
dự án kho tàng khác.
4. Dự
án theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm:
a) Khu
vui chơi, giải trí;
b) Cáp
treo vận chuyển người;
c) Dự
án hạ tầng khu, điểm du lịch, bao gồm: đường nội bộ khu, điểm du lịch; kè nạo
vét lòng hồ để bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch tại các khu, điểm du lịch
và dự án hạ tầng khác trong khu, điểm du lịch;
d) Sân
vận động, nhà thi đấu, tập luyện và công trình thể thao khác ở ngoài trời,
trong nhà, sân gôn.
5. Dự
án theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm:
a)
Trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, trung tâm hội chợ triển lãm, trung tâm
logistic và các dự án thương mại, dịch vụ khác;
b) Nhà
đa năng, nhà khách, khách sạn;
c) Trụ
sở cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị, trụ sở làm việc của các đơn vị sự
nghiệp, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội và tổ chức khác;
d) Dự
án nhà ở, khu nhà biệt thự, khu nhà ở riêng lẻ, trừ dự án xây dựng khu nhà ở
quy định tại điểm 7 Mục II Phần A của Phụ lục này;
đ) Dự
án xây dựng dân dụng khác.
6. Dự án theo quy định tại điểm e
khoản 5 Điều 8 của Luật Đầu tư công.
|
Từ
800 tỷ đồng trở lên
|
B
|
NHÓM
B
|
|
I
|
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại
Mục II Phần A
|
Từ
120 tỷ đồng đến dưới 2.300 tỷ đồng
|
II
|
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại
Mục III Phần A
|
Từ
80 tỷ đồng đến dưới 1.500 tỷ đồng
|
III
|
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại
Mục IV Phần A
|
Từ
60 tỷ đồng đến dưới 1.000 tỷ đồng
|
IV
|
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại
Mục V Phần A
|
Từ
45 tỷ đồng đến dưới 800 tỷ đồng
|
C
|
NHÓM
C
|
|
I
|
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại
Mục II Phần A
|
Dưới
120 tỷ đồng
|
II
|
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại
Mục III Phần A
|
Dưới
80 tỷ đồng
|
III
|
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại
Mục IV Phần A
|
Dưới
60 tỷ đồng
|
IV
|
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại
Mục V Phần A
|
Dưới
45 tỷ đồng
|
PHỤ LỤC II
MẪU TỜ TRÌNH THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ,
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU TIỀN KHẢ THI, BÁO CÁO ĐỀ XUẤT TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ
ÁN ĐẦU TƯ CÔNG; BÁO CÁO KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH BÁO CÁO NGHIÊN CỨU TIỀN KHẢ THI, BÁO
CÁO ĐỀ XUẤT CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG; NGHỊ QUYẾT,
QUYẾT ĐỊNH VỀ CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
(Kèm theo Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ)
(Kèm theo Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ)
Mẫu
số 01
|
Tờ trình quyết định chủ trương
đầu tư chương trình/dự án đầu tư công
|
Mẫu
số 02
|
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
chương trình đầu tư công
|
Mẫu
số 03
|
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
dự án nhóm A
|
Mẫu
số 04
|
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
dự án nhóm B, nhóm C
|
Mẫu
số 05
|
Tờ trình thẩm định Báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án
|
Mẫu
số 06
|
Báo cáo kết quả thẩm định Báo cáo
đề xuất chủ trương đầu tư chương trình
|
Mẫu
số 07
|
Báo cáo kết quả thẩm định Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi/ Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án
|
Mẫu
số 08
|
Nghị quyết (Quyết định) về chủ
trương đầu tư chương trình
|
Mẫu
số 09
|
Nghị quyết (Quyết định) về chủ
trương đầu tư dự án đầu tư công
|
Mẫu số 01
TÊN
CƠ QUAN
-------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------- |
Số:
……….
|
………….,
ngày ….. tháng …… năm ……
|
TỜ TRÌNH
Quyết định chủ trương đầu tư chương trình/dự
án …………………
Kính
gửi: (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư chương trình/dự án).
Căn cứ
Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Các căn
cứ pháp lý khác (có liên quan);
(Tên cơ
quan) trình (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư chương trình/dự án) quyết
định chủ trương đầu tư chương trình/dự án (Tên chương trình/dự án) với các nội
dung chính sau:
I.
THÔNG TIN CHUNG CHƯƠNG TRÌNH/DỰ ÁN
1. Tên
chương trình/dự án:
2. Chủ
chương trình/Chủ đầu tư:
3. Đối
tượng thụ hưởng của chương trình/dự án:
4. Địa
điểm thực hiện chương trình/dự án:
5. Tổng
vốn thực hiện chương trình/dự án, gồm vốn:
- Nguồn
vốn đầu tư và mức vốn cụ thể theo từng nguồn:
- Nguồn
vốn sự nghiệp và mức vốn cụ thể theo từng nguồn:
- Nguồn
vốn khác (nếu có):
6. Thời
gian thực hiện:
7. Cơ
quan, đơn vị thực hiện chương trình/dự án:
8. Các
thông tin khác (nếu có):
II.
QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI XÂY DỰNG BÁO CÁO NGHIÊN CỨU TIỀN KHẢ THI DỰ ÁN NHÓM A, BÁO
CÁO ĐỀ XUẤT CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
- Nêu
đầy đủ quá trình triển khai xây dựng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo
đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án.
- Đánh
giá tình hình thực hiện chương trình, dự án giai đoạn trước (nếu chuyển từ giai
đoạn trước sang).
- Việc
thẩm định chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương
trình/dự án.
- Các
nội dung khác (nếu có).
III.
DANH MỤC HỒ SƠ KÈM THEO
1. Báo
cáo đánh giá tình hình thực hiện chương trình/dự án giai đoạn trước hoặc thời
gian trước (nếu chuyển từ giai đoạn trước sang).
2. Báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A; Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công, dự án nhóm B, nhóm C
theo quy định của Luật Đầu tư công và quy định tại Nghị định này.
3. Báo
cáo thẩm định nội bộ (nếu có).
4. Báo
cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan thẩm định về chủ trương đầu
tư chương trình, dự án.
5. Các
tài liệu liên quan khác theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư.
(Tên cơ
quan) trình (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư chương trình/dự án) xem xét,
quyết định phê duyệt chương trình/dự án (Tên chương trình/dự án) giai đoạn (nêu
rõ giai đoạn thực hiện chương trình/dự án)./.
Nơi nhận:
- Như trên; - Cơ quan thẩm định chủ trương đầu tư chương trình/dự án; - Các cơ quan liên quan khác; - Lưu:.... |
ĐẠI
DIỆN CƠ QUAN
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu) Tên người đại diện |
Mẫu số 02
TÊN
CHỦ CHƯƠNG TRÌNH
-------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------- |
Số:
………….
|
……,
ngày …… tháng ….. năm …..
|
BÁO CÁO
Đề xuất chủ trương đầu tư chương trình ……………..
Kính gửi: (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư chương
trình).
Căn cứ
Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Các căn
cứ pháp lý khác (có liên quan);
(Tên cơ
quan) trình (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư chương trình) Báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư chương trình (Tên chương trình) với các nội dung chính sau:
I.
THÔNG TIN CHUNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Tên
chương trình:
2. Chủ
chương trình:
3. Đối
tượng thụ hưởng của chương trình:
4. Địa
điểm thực hiện chương trình:
5. Tổng
vốn thực hiện chương trình, gồm vốn:
- Nguồn
vốn đầu tư và mức vốn cụ thể theo từng nguồn:
- Nguồn
vốn sự nghiệp và mức vốn cụ thể theo từng nguồn:
- Nguồn
vốn khác (nếu có):
6. Thời
gian thực hiện:
7. Cơ
quan, đơn vị thực hiện chương trình:
8. Các
thông tin khác (nếu có):
II.
NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Sự
cần thiết của chương trình để thực hiện các mục tiêu chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
2. Mục
tiêu, phạm vi và quy mô chương trình;
3. Dự
kiến tổng mức vốn và cơ cấu nguồn lực thực hiện chương trình, bao gồm danh mục
dự án hoặc đối tượng đầu tư, dự kiến khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công,
huy động các nguồn vốn và nguồn lực khác;
4. Dự
kiến tiến độ thực hiện chương trình phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng
huy động các nguồn lực theo thứ tự ưu tiên bảo đảm đầu tư tập trung, có hiệu
quả;
5. Xác
định chi phí liên quan trong quá trình thực hiện và chi phí vận hành sau khi
chương trình kết thúc;
6. Phân
tích, đánh giá sơ bộ những ảnh hưởng, tác động về môi trường, xã hội của chương
trình, tính toán hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội của chương trình;
7. Phân
chia các dự án thành phần hoặc các nhiệm vụ của chương trình theo quy định của
pháp luật;
8. Các
giải pháp tổ chức thực hiện.
(Tên cơ
quan) trình (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư chương, trình) xem xét, quyết
định phê duyệt chương trình (Tên chương trình) giai đoạn (nêu rõ giai đoạn thực
hiện chương trình)./.
Nơi nhận:
- Như trên; - Cơ quan thẩm định chủ trương đầu tư chương trình; - Các cơ quan liên quan khác; - Lưu:....... |
ĐẠI
DIỆN CƠ QUAN
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu) Tên người đại diện |
Mẫu số 03
TÊN
CƠ QUAN
-------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------- |
Số:
………….
|
…………,
ngày …… tháng ….. năm …..
|
BÁO CÁO
Nghiên cứu tiền khả thi dự án ……………….
Kính gửi: (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án).
Căn cứ
Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Các căn
cứ pháp lý khác (có liên quan);
(Tên cơ
quan) trình (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án) Báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi dự án (Tên dự án) với các nội dung chính sau:
I.
THÔNG TIN CHUNG DỰ ÁN
1. Tên
dự án:
2. Cấp
quyết định đầu tư dự án:
3. Tên
chủ đầu tư (nếu có):
4. Địa
điểm thực hiện dự án:
5. Dự
kiến tổng mức đầu tư dự án: (trong đó làm rõ nguồn vốn đầu tư và mức vốn cụ thể
theo từng nguồn, phân kỳ đầu tư sử dụng nguồn vốn theo thời gian cụ thể, dự
kiến bố trí vốn):
6. Thời
gian thực hiện:
7. Các
thông tin khác (nếu có):
II.
NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN
1. Nội
dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A có cấu phần xây dựng: báo cáo
đầy đủ các nội dung theo quy định của Luật Đầu tư công, các quy định của Nghị
định này và pháp luật về xây dựng.
2. Nội
dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A không có cấu phần xây dựng
theo quy định của Luật Đầu tư công và các quy định của Nghị định này, trong đó
báo cáo đầy đủ nội dung chủ yếu theo quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật Đầu
tư công.
(Tên cơ
quan) trình (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án) xem xét, quyết định
phê duyệt dự án (Tên dự án)./.
Nơi nhận:
- Như trên; - Cơ quan thẩm định chủ trương đầu tư dự án; - Các cơ quan liên quan khác; - Lưu: …………. |
ĐẠI
DIỆN CƠ QUAN
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu) Tên người đại diện |
Mẫu số 04
TÊN
CƠ QUAN
-------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------- |
Số:
………….
|
……,
ngày …… tháng ….. năm …..
|
BÁO CÁO
Đề xuất chủ trương đầu tư dự án ………………
Kính gửi: (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án).
Căn cứ
Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Các căn
cứ pháp lý khác (có liên quan);
(Tên cơ
quan) trình (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án) Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư dự án (Tên dự án) với các nội dung chính sau:
I.
THÔNG TIN CHUNG DỰ ÁN
1. Tên
dự án:
2. Dự án
nhóm:
3. Cấp
quyết định đầu tư dự án:
4. Tên
chủ đầu tư (nếu có):
5. Địa điểm
thực hiện dự án:
6. Dự
kiến tổng mức đầu tư dự án: (trong đó làm rõ nguồn vốn đầu tư và mức vốn cụ thể
theo từng nguồn, phân kỳ đầu tư sử dụng nguồn vốn theo thời gian cụ thể, dự
kiến bố trí vốn):
7. Thời
gian thực hiện:
8. Các
thông tin khác (nếu có):
II.
NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN: Báo cáo đầy đủ các nội dung quy định tại Điều
31 của Luật Đầu tư công.
(Tên cơ
quan) trình (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án) xem xét, quyết định
quyết định chủ trương đầu tư dự án (Tên dự án)./.
Nơi nhận:
- Như trên; - Cơ quan thẩm định chủ trương đầu tư dự án; - Các cơ quan liên quan khác; - Lưu: ……….. |
ĐẠI
DIỆN CƠ QUAN
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu) Tên người đại diện |
Mẫu số 05
TÊN
CƠ QUAN
-------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------- |
Số:
………….
|
……………,
ngày …… tháng ….. năm …..
|
TỜ TRÌNH
Thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo
đề xuất chủ trương đầu tư dự án…………..
Kính gửi: (Cơ quan chủ trì thẩm định).
Căn cứ
Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Các căn
cứ pháp lý khác (có liên quan);
(Tên cơ
quan) trình (Cơ quan chủ trì thẩm định) thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi/Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án (Tên dự án) với các nội dung chính
sau:
I.
THÔNG TIN CHUNG DỰ ÁN
1. Tên
dự án:
2. Dự án
nhóm:
3. Cấp
quyết định chủ trương đầu tư dự án:
4. Cấp
quyết định đầu tư dự án:
5. Tên
chủ đầu tư (nếu có):
6. Địa
điểm thực hiện dự án:
7. Dự
kiến tổng mức đầu tư dự án: (trong đó làm rõ nguồn vốn đầu tư và mức vốn cụ thể
theo từng nguồn, phân kỳ đầu tư sử dụng nguồn vốn theo thời gian cụ thể, dự
kiến bố trí vốn).
8. Nguồn
vốn đề nghị thẩm định:
9.
Ngành, lĩnh vực, chương trình sử dụng nguồn vốn đề nghị thẩm định:
10. Thời
gian thực hiện (tiến độ và phân kỳ đầu tư thực hiện dự án):
11. Hình
thức đầu tư của dự án:
12. Các
thông tin khác (nếu có):
II.
DANH MỤC HỒ SƠ KÈM THEO
Kèm theo
đầy đủ các hồ sơ theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này.
(Tên cơ
quan) trình (Cơ quan chủ trì thẩm định) xem xét, thẩm định Báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án (Tên dự án)./.
Nơi nhận:
- Như trên; - Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án; - Các cơ quan liên quan khác; - Lưu: ………… |
ĐẠI
DIỆN CƠ QUAN TRÌNH
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu) Tên người đại diện |
Mẫu số 06
CƠ
QUAN THẨM ĐỊNH
-------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------- |
Số:
………….
|
…………,
ngày …… tháng ….. năm …..
|
BÁO CÁO
Kết quả thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
chương trình…………..
Kính gửi: (Tên Cơ quan trình thẩm định).
Căn cứ
Quyết định số …… ngày …… tháng .... năm ... của Cơ quan/cấp (Tên cơ quan/cấp
quyết định thành lập Hội đồng thẩm định chương trình) về thành lập Hội đồng
thẩm định chương trình ……….; Cơ quan (Tên cơ quan thẩm định) hoặc Hội đồng thẩm
định chương trình …………. đã tổ chức thẩm định chủ trương đầu tư chương trình
………….. và báo cáo kết quả thẩm định chủ trương đầu tư chương trình (Tên chương
trình) như sau:
Phần thứ nhất
TÀI LIỆU THẨM ĐỊNH VÀ TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH
I. HỒ
SƠ TÀI LIỆU THẨM ĐỊNH
1. Tờ
trình Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư chương trình.
2. Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công và hướng dẫn
của Nghị định này.
3. Báo
cáo thẩm định nội bộ (nếu có).
4. Báo
cáo đánh giá tình hình thực hiện chương trình trong giai đoạn trước (đối với
các chương trình thực hiện giai đoạn trước, tiếp tục đề xuất thực hiện trong
giai đoạn mới).
5. Các
tài liệu liên quan khác (nếu có).
II.
CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ THẨM ĐỊNH
1. Luật
Đầu tư công.
2. Các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công.
3. Các
văn bản liên quan khác (nếu có).
III.
TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH
1. Đơn
vị chủ trì thẩm định:
2. Đơn
vị phối hợp thẩm định:
3. Các
thành viên trong Hội đồng thẩm định:
4. Hình
thức thẩm định: Tổ chức họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản hoặc áp dụng cả hai
hình thức (nếu cần thiết).
Phần thứ hai
Ý KIẾN THẨM ĐỊNH CHƯƠNG TRÌNH ………….
I. MÔ
TẢ THÔNG TIN CHUNG CHƯƠNG TRÌNH VÀ ĐỀ XUẤT CỦA CHỦ CHƯƠNG TRÌNH
1. Tên
chương trình:
2. Chủ
chương trình:
3. Đối
tượng thụ hưởng của chương trình:
4. Địa
điểm thực hiện chương trình:
5. Tổng
vốn thực hiện chương trình, gồm vốn:
- Nguồn
vốn đầu tư và mức vốn cụ thể theo từng nguồn:
- Nguồn
vốn sự nghiệp và mức vốn cụ thể theo từng nguồn:
6. Thời
gian thực hiện:
7. Cơ
quan, đơn vị thực hiện chương trình:
8. Các
thông tin khác (nếu có):
II.
TỔNG HỢP Ý KIẾN THẨM ĐỊNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ PHỐI HỢP/THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH
Tổng hợp
ý kiến của các đơn vị phối hợp/thành viên hội đồng thẩm định theo quy định của
Luật Đầu tư công, Nghị định của Chính phủ.
III. Ý
KIẾN THẨM ĐỊNH CỦA CƠ QUAN/HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH
Việc
thẩm định chủ trương đầu tư chương trình phải phù hợp với các quy định của Luật
Đầu tư công và các nội dung quy định tại Điều 9 của Nghị định này.
Các ý
kiến khác (nếu có).
…………………………………………….
(Trong
từng trường hợp cụ thể Cơ quan/Hội đồng thẩm định có thể bổ sung hoặc điều
chỉnh các nội dung thẩm định bảo đảm phù hợp với các quy định của Luật Đầu tư
công, các ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
IV. KẾT
LUẬN
Chương
trình (Tên chương trình) đủ điều kiện (chưa đủ điều kiện) để trình cấp có thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư và triển khai các bước tiếp theo.
Trên đây
là ý kiến thẩm định của (Cơ quan thẩm định/ Hội đồng thẩm định) về chủ trương
đầu tư chương trình, đề nghị Cơ quan (Tên Chủ chương trình) xem xét báo cáo cấp
có thẩm quyền điều chỉnh (nếu yêu cầu điều chỉnh) hoặc quyết định chủ trương
đầu tư (nếu chấp thuận đề xuất của chủ chương trình)./.
Nơi nhận:
- Như trên; - Cấp quyết định chủ trương đầu tư chương trình; - Các cơ quan liên quan khác; - Lưu: ........ |
ĐẠI
DIỆN CƠ QUAN THẨM ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu) Tên người đại diện |
Mẫu số 07
CƠ
QUAN THẨM ĐỊNH
-------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------- |
Số:
………….
|
…………,
ngày …… tháng ….. năm …..
|
BÁO CÁO
Kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự
án nhóm A/ Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C
Kính gửi: (Tên Cơ quan trình thẩm định).
Cơ quan
(Tên cơ quan thẩm định) nhận được Tờ trình số ... ngày .... tháng .... năm ....
của Cơ quan (Tên Cơ quan trình) trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi/Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án (Tên dự án đề nghị thẩm định). Sau
khi xem xét, tổng hợp ý kiến và kết quả thẩm định của các cơ quan, tổ chức có
liên quan, Cơ quan (Tên cơ quan thẩm định) báo cáo kết quả thẩm định Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi/Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án (Tên dự án) như
sau:
Phần thứ nhất
TÀI LIỆU THẨM ĐỊNH VÀ TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH
I. HỒ
SƠ TÀI LIỆU THẨM ĐỊNH
1. Tờ
trình Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án.
2. Báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo quy
định của Luật Đầu tư công.
3. Báo
cáo thẩm định nội bộ (nếu có).
4. Các
tài liệu liên quan khác (nếu có).
II.
CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ THẨM ĐỊNH
1. Luật
Đầu tư công.
2. Các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công.
3. Các
văn bản liên quan khác (nếu có).
III.
TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH
1. Đơn
vị chủ trì thẩm định:
2. Đơn
vị phối hợp thẩm định:
3. Hình
thức thẩm định: Tổ chức hợp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản hoặc áp dụng cả hai
hình thức (nếu cần thiết).
Phần thứ hai
Ý KIẾN THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ………………….
I. MÔ
TẢ THÔNG TIN CHUNG DỰ ÁN VÀ ĐỀ XUẤT CỦA CƠ QUAN/ HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ……………
1. Tên
dự án:
2. Dự án
nhóm:
3. Cấp
quyết định chủ trương đầu tư dự án:
4. Cấp
quyết định đầu tư dự án:
5. Tên
chủ đầu tư (nếu có):
6. Địa
điểm thực hiện dự án:
7. Dự
kiến tổng mức đầu tư dự án: (trong đó làm rõ nguồn vốn đầu tư và mức vốn cụ thể
theo từng nguồn, phân kỳ đầu tư sử dụng nguồn vốn theo thời gian cụ thể, dự
kiến bố trí vốn).
8. Nguồn
vốn đề nghị thẩm định:
9.
Ngành, lĩnh vực, chương trình sử dụng nguồn vốn đề nghị thẩm định:
10. Thời
gian thực hiện (tiến độ và phân kỳ đầu tư thực hiện dự án):
11. Hình
thức đầu tư của dự án:
12. Các
thông tin khác (nếu có):
II.
TỔNG HỢP Ý KIẾN THẨM ĐỊNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ PHỐI HỢP
Tổng hợp
ý kiến của các đơn vị phối hợp thẩm định theo quy định của Luật Đầu tư công,
Nghị định của Chính phủ.
III.
Ý KIẾN THẨM ĐỊNH CỦA CƠ QUAN THẨM ĐỊNH
Việc
thẩm định chủ trương đầu tư dự án phải phù hợp với các quy định của Luật Đầu tư
công, Nghị định của Chính phủ.
Các ý
kiến thẩm định tập trung vào các nội dung quy định tại Điều 10 của Nghị định
này.
Các ý
kiến khác (nếu có).
……………………………………………
(Trong
từng trường hợp cụ thể Cơ quan/Hội đồng thẩm định có thể bổ sung hoặc điều
chỉnh các nội dung thẩm định bảo đảm phù hợp với các quy định của Luật Đầu tư
công, các ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
IV.
KẾT LUẬN
Dự án
(Tên dự án) đủ điều kiện (chưa đủ điều kiện) để trình cấp có thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư và triển khai các bước tiếp theo.
Trên đây
là ý kiến thẩm định của (Cơ quan thẩm định/Hội đồng thẩm định) về chủ trương
đầu tư dự án, đề nghị Cơ quan (Tên Cơ quan trình) xem xét báo cáo cấp có thẩm
quyền điều chỉnh (nếu yêu cầu điều chỉnh) hoặc quyết định chủ trương đầu tư dự
án (nếu chấp thuận đề xuất của Cơ quan trình)./.
Nơi nhận:
- Như trên; - Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án; - Các cơ quan liên quan khác; - Lưu: ....... |
ĐẠI
DIỆN CƠ QUAN THẨM ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu) Tên người đại diện |
Mẫu số 08
CƠ
QUAN RA NGHỊ QUYẾT (QUYẾT ĐỊNH) CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH
-------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------- |
Số:
………….
|
…..……,
ngày …… tháng ….. năm …..
|
NGHỊ QUYẾT (QUYẾT ĐỊNH)
Về chủ trương đầu tư chương trình ………….
THẨM QUYỀN BAN HÀNH
Căn
cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn
cứ các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công;
Căn
cứ các văn bản liên quan khác (nếu có);
Theo
đề nghị của Cơ quan (Tên Chủ chương trình)/Hội đồng thẩm định chương trình.
QUYẾT NGHỊ (QUYẾT ĐỊNH):
Điều
1. Phê duyệt (Quyết định) chủ trương đầu tư chương trình (Tên chương trình), do
Cơ quan (Tên Chủ chương trình)
1. Mục
tiêu:
2. Nội
dung đầu tư:
3. Tổng
vốn thực hiện chương trình:
(Trong
đó làm rõ nguồn vốn đầu tư, mức vốn theo từng nguồn)
4. Chủ
chương trình:
5. Địa
điểm thực hiện:
6. Thời
gian thực hiện chương trình:
7. Cơ
chế và giải pháp thực hiện.
8. Các
nội dung khác (nếu có).
Điều
2. Tổ chức thực hiện
1. Cơ
quan (Tên Chủ chương trình) chịu trách nhiệm:
a) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hoàn thành Báo cáo nghiên cứu khả thi
của chương trình (Tên chương trình) trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư
chương trình theo quy định của Luật Đầu tư công;
b) Các
nội dung khác (nếu có).
2. Trách
nhiệm của các cơ quan liên quan khác (nếu có)
Điều
3. Điều khoản thi hành
1. Cơ
quan (Tên Chủ chương trình) và các cơ quan liên quan khác chịu trách nhiệm thi
hành Nghị quyết/Quyết định này.
2. Cơ
quan ………….. chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết
(Quyết định) này báo cáo Cơ quan (Tên Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư
chương trình) theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
- Các cơ quan có tên tại Điều 3; - Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư chương trình; - Cơ quan thẩm định chủ trương đầu tư/Hội đồng thẩm định chủ trương đầu tư chương trình; - Các cơ quan liên quan khác; - Lưu: ……… |
ĐẠI
DIỆN CƠ QUAN
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu) Tên người đại diện |
Mẫu số 09
CƠ
QUAN RA NGHỊ QUYẾT (QUYẾT ĐỊNH) CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN
-------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------- |
Số:
………….
|
…..……,
ngày …… tháng ….. năm …..
|
NGHỊ QUYẾT (QUYẾT ĐỊNH)
Về chủ trương đầu tư dự án ……………
THẨM QUYỀN BAN HÀNH
Căn
cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn
cứ các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công;
Căn
cứ các văn bản liên quan khác (nếu có);
Theo
đề nghị của Cơ quan (Tên Cơ quan quản lý dự án)/Hội đồng thẩm định dự án.
QUYẾT NGHỊ (QUYẾT ĐỊNH):
Điều
1. Phê duyệt (Quyết định) chủ trương đầu tư dự án (Tên dự án) do Cơ quan (Tên
cơ quan) quản lý dự án
1. Mục
tiêu đầu tư:
2. Quy
mô đầu tư:
3. Nhóm
dự án:
4. Tổng
mức đầu tư dự án:
5. Cơ
cấu nguồn vốn (trong đó làm rõ nguồn vốn đầu tư và mức vốn theo từng nguồn):
6. Địa
điểm thực hiện dự án:
7. Thời
gian thực hiện dự án:
8. Tiến
độ thực hiện dự án:
9. Các
nội dung khác (nếu có).
Điều
2. Tổ chức thực hiện
1. Cơ
quan (Tên Cơ quan quản lý dự án) chịu trách nhiệm:
a) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hoàn thành Báo cáo nghiên cứu khả thi
của dự án (Tên dự án) trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án theo đúng
quy định của Luật Đầu tư công và pháp luật liên quan.
b) Các
nội dung khác (nếu có).
2. Nhiệm
vụ của các cơ quan khác (nếu có)
Điều
3. Điều khoản thi hành
1. Cơ
quan (Tên Cơ quan quản lý dự án) và các cơ quan liên quan khác chịu trách nhiệm
thi hành Nghị quyết/Quyết định này.
2. Cơ
quan (Tên Cơ quan được phân công kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị
quyết/Quyết định này) chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị
quyết/Quyết định này báo cáo Cơ quan (Tên Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư
dự án) theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
- Các cơ quan có tên tại Điều 3; - Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án; - Cơ quan thẩm định chủ trương đầu tư/Hội đồng thẩm định chủ trương đầu tư dự án; - Các cơ quan liên quan khác; - Lưu: ……… |
ĐẠI
DIỆN CƠ QUAN
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu) Tên người đại diện |
Ý KIẾN