Nghị định 139/2017/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở.
CHÍNH PHỦ
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 139/2017/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2017
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG; KHAI
THÁC, CHẾ BIẾN, KINH DOANH KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG, SẢN XUẤT, KINH
DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG; QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT; KINH DOANH BẤT ĐỘNG
SẢN, PHÁT TRIỂN NHÀ Ở, QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ VÀ CÔNG SỞ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày
20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Luật nhà ở ngày 25 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Luật kinh doanh bất động sản ngày
25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật quy hoạch đô thị ngày 17 tháng
6 năm 2009;
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật bảo vệ môi trường ngày 23
tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến,
kinh doanh khoáng sản
làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công
trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng
nhà và công sở.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm
hành chính, hình thức và mức phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập
biên bản và xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai
thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh
doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật (trong đô thị, khu
đô thị mới, dự án phát triển nhà ở, khu công nghiệp, khu kinh tế và khu công
nghệ cao); kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và
công sở.
2. Nghị định này được áp dụng đối với:
a) Tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức,
cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quy định tại
khoản 1 Điều này, xảy ra trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác;
b) Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt và
tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
tại Nghị định này.
Điều 2. Giải thích
từ ngữ
1. Công trình khác quy định tại Nghị định
này là công trình có quy mô không thuộc các trường hợp: Lập báo cáo kinh tế kỹ
thuật đầu tư xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình và nhà ở riêng lẻ.
2. Đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động xây dựng tại dự án đầu tư xây dựng công trình có nhiều công trình, hạng mục
công trình, mà có hành vi vi phạm hành chính thì việc xử phạt hành chính được
quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân thực hiện cùng một
hành vi vi phạm hành chính tại nhiều công trình, hạng mục công trình thuộc dự
án đó mà chưa bị xử phạt và chưa hết thời hiệu xử phạt hành chính, nay bị phát
hiện thì bị coi là vi phạm hành chính nhiều lần;
b) Một hành vi vi phạm hành chính mà tổ chức,
cá nhân đã chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm
quyền hoặc đã thực hiện xong quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính của người có thẩm quyền, trong thời hạn 01 năm (đối với hình
thức phạt tiền) kể từ ngày thực hiện các quyết định này mà lại tiếp tục thực hiện
hành vi vi phạm hành chính đó thì bị coi là tái phạm.
3. Trong Nghị định này, tổ chức, cá nhân
có hành vi vi phạm hành chính được hiểu như sau:
a) Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài,
doanh nghiệp được gọi chung là tổ chức. Tổ chức có thể có tư cách pháp nhân hoặc
không có tư cách pháp nhân;
b) Hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cá nhân
trong nước, cá nhân nước ngoài, cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được gọi chung là cá nhân.
Điều 3. Hình thức xử
phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Hình thức xử phạt chính:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
năng lực, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 03 tháng đến
24 tháng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính,
ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
b) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình
trạng ô nhiễm môi trường;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính;
d) Buộc tháo dỡ công trình, phần công
trình xây dựng vi phạm;
đ) Những biện pháp khác được quy định tại
Nghị định này.
Điều 4. Mức phạt tiền
tối đa
Trong Nghị định này, mức phạt tiền tối đa
được quy định như sau:
1. Trong lĩnh vực hoạt động đầu tư xây dựng
là 1.000.000.000 đồng.
2. Trong lĩnh vực khai thác, chế biến,
kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật
liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản,
phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở là 300.000.000 đồng.
3. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định
này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm a khoản
1, điểm a và điểm b khoản 2, điểm a và điểm b khoản 3, điểm a và điểm b khoản
4, điểm a và điểm b khoản 5, khoản 7, điểm a và điểm b khoản 8, điểm a và điểm
b khoản 9 Điều 15; khoản 1 Điều 23; điểm a khoản 1, điểm a và điểm b khoản 2,
điểm a và điểm b khoản 3 Điều 30; khoản 1 Điều 58; điểm a khoản 3 Điều 63; Điều
64; khoản 1 (trừ điểm e) Điều 66 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá
nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá
nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
Điều 5. Thời hiệu xử
phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động kinh doanh bất động sản; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật;
chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh
doanh vật liệu xây dựng là 01 năm.
2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng; phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở là 02 năm.
3. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi
phạm hành chính được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết
thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm. Đối với dự
án đầu tư xây dựng công trình, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày dự án
được bàn giao, đưa vào sử dụng. Đối với nhà ở riêng lẻ, thời điểm chấm dứt hành
vi vi phạm là ngày kết thúc của hợp đồng thi công xây dựng công trình (nếu có)
hoặc ngày đưa công trình vào sử dụng;
b) Khi người có thẩm quyền đang thi hành
công vụ phát hiện có vi phạm hành chính mà vi phạm hành chính này đang được thực
hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối
với tổ chức, cá nhân do cơ quan có thẩm quyền chuyển đến thì thời hiệu xử phạt
vi phạm hành chính được áp dụng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và điểm a,
điểm b khoản 3 Điều này. Thời gian cơ quan có thẩm quyền thụ lý, xem xét được
tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
4. Trong thời hiệu quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này, nếu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính cố tình trốn
tránh, cản trở việc xử phạt của cơ quan có thẩm quyền thì thời hiệu xử phạt vi
phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản
trở việc xử phạt.
Điều 6. Xử phạt
hành vi chống đối hoặc cản trở người thực hiện nhiệm vụ xử phạt vi phạm hành
chính trong các lĩnh vực quy định tại Nghị định này
Tổ chức, cá nhân có hành vi chống đối hoặc
cản trở người thực hiện nhiệm vụ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực
quy định tại Nghị định này thì bị xử phạt hành chính theo hình thức, mức phạt đối
với hành vi chống đối hoặc cản trở người thi hành công vụ được quy định tại Nghị
định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự
và an toàn xã hội.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ
BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Mục 1. ĐỐI VỚI NGƯỜI
QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ, CHỦ ĐẦU TƯ HOẶC CHỦ SỞ HỮU, NGƯỜI QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÔNG
TRÌNH
Điều 7. Vi phạm quy
định về lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư xây dựng
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi lựa chọn tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện
năng lực tham gia hoạt động:
a)
Khảo sát xây dựng;
b) Lập
quy hoạch xây dựng;
c) Lập
dự án đầu tư xây dựng;
d)
Thẩm tra dự án đầu tư xây dựng;
đ)
Quản lý dự án đầu tư xây dựng;
e)
Thiết kế xây dựng;
g)
Thẩm tra thiết kế xây dựng, dự toán;
h)
Thi công xây dựng;
i)
Giám sát thi công xây dựng;
k)
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng; định giá xây dựng;
l)
Kiểm định xây dựng;
m)
Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.
2.
Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, chủ đầu tư có sử dụng nhà thầu nước ngoài
thì còn bị phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Để
nhà thầu nước ngoài tham gia hoạt động xây dựng khi chưa được cấp giấy phép hoạt
động xây dựng theo quy định;
b) Để
nhà thầu nước ngoài không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng liên danh với
nhà thầu Việt Nam hoặc không sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam theo quy định;
c) Để
nhà thầu nước ngoài tạm nhập - tái xuất đối với những máy móc, thiết bị thi
công xây dựng mà trong nước đáp ứng được;
d) Để
nhà thầu nước ngoài sử dụng lao động là người nước ngoài thực hiện các công việc
về xây dựng mà thị trường lao động Việt Nam đáp ứng được;
đ)
Không thông báo cho các nhà thầu liên quan và cơ quan quản lý chất lượng xây dựng
khi sử dụng nhà thầu nước ngoài thực hiện công việc tư vấn quản lý dự án đầu tư
xây dựng hoặc giám sát chất lượng xây dựng.
3.
Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động xây dựng đến 03 tháng đối với
hành vi quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc lựa chọn tổ chức, cá nhân đủ điều kiện năng lực đối với hành vi quy định tại
điểm đ khoản 1 Điều này;
b)
Buộc lập lại kết quả khảo sát, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế
xây dựng công trình trong trường hợp dự án chưa khởi công hoặc đang thi công
xây dựng hoặc buộc thực hiện kiểm định chất lượng công trình xây dựng trong trường
hợp công trình đã kết thúc thi công hoặc đã nghiệm thu, bàn giao, đưa vào sử dụng
đối với hành vi quy định tại khoản 1 (trừ điểm đ) Điều này;
c)
Buộc chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu tái xuất máy móc, thiết bị thi công xây dựng đối
với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
d)
Buộc thông báo bằng văn bản cho các nhà thầu liên quan và cơ quan quản lý chất
lượng xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.
Điều 8. Vi phạm quy
định về khảo sát xây dựng
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo bằng
văn bản việc chấp thuận hoặc không chấp thuận nghiệm thu báo cáo kết quả khảo
sát xây dựng theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a)
Phê duyệt báo cáo kết quả khảo sát xây dựng khi chưa có văn bản thông báo chấp
thuận nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng;
b)
Không nghiệm thu hoặc không phê duyệt vào báo cáo kết quả khảo sát xây dựng
theo quy định.
3. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a)
Không tổ chức lập hoặc phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng;
b)
Không tổ chức lập hoặc phê duyệt phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng;
c)
Không phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng bổ sung trước khi nhà thầu thực hiện
khảo sát xây dựng đối với các phần việc phát sinh;
d) Lập
hoặc phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng không phù hợp với một trong các nội
dung sau: Loại, cấp công trình xây dựng; loại hình khảo sát; bước thiết kế hoặc
yêu cầu của việc lập thiết kế xây dựng;
đ)
Phê duyệt phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng khi chưa có nhiệm vụ khảo sát
xây dựng được duyệt hoặc không phù hợp với các nội dung của nhiệm vụ khảo sát
xây dựng được duyệt;
e)
Không tổ chức giám sát khảo sát xây dựng theo quy định;
g)
Không thực hiện khảo sát xây dựng theo quy định hoặc thực hiện khảo sát xây dựng
không đúng với một trong các nội dung: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; tiêu chuẩn
áp dụng; nhiệm vụ khảo sát xây dựng hoặc phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng
được duyệt;
h)
Không sử dụng bản đồ địa hình hoặc sử dụng bản đồ địa hình không phù hợp với từng
loại đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;
i)
Không thực hiện khảo sát đo đạc bổ sung trong trường hợp bản đồ khảo sát địa
hình không phù hợp với hiện trạng hoặc quá thời hạn quy định tại thời điểm lập
quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị hoặc chỉ có bản đồ địa chính;
k)
Chấp thuận nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng không phù hợp với một
trong các nội dung sau: Khối lượng công việc khảo sát xây dựng thực tế; nhiệm vụ
khảo sát xây dựng được duyệt hoặc phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được duyệt;
l)
Phê duyệt dự toán chi phí khảo sát không phù hợp với nhiệm vụ khảo sát xây dựng
được duyệt; phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được duyệt hoặc xác định định
mức, đơn giá khảo sát xây dựng không phù hợp với thành phần công việc hoặc
không đúng các chế độ, chính sách theo quy định đối với công trình sử dụng vốn
nhà nước;
m) Để
năng lực thực tế về nhân lực, thiết bị khảo sát tại hiện trường hoặc phòng thí
nghiệm (nếu có) của nhà thầu khảo sát xây dựng không đảm bảo so với phương án kỹ
thuật khảo sát xây dựng được duyệt.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc thực hiện khảo sát hoặc buộc thực hiện kiểm định chất lượng công trình xây
dựng trong trường hợp đã kết thúc việc thi công xây dựng hoặc buộc hủy bỏ kết
quả khảo sát trong trường hợp đang thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại
điểm g khoản 3 Điều này;
b)
Buộc thực hiện khảo sát đo đạc bổ sung và điều chỉnh lại quy hoạch xây dựng
theo kết quả khảo sát đo đạc bổ sung đối với hành vi quy định tại điểm i khoản
3 Điều này;
c)
Buộc phê duyệt lại dự toán chi phí khảo sát xây dựng đối với hành vi quy định tại
điểm 1 khoản 3 Điều này.
Điều 9. Vi phạm quy
định về lập quy hoạch xây dựng
1. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Lập
nhiệm vụ quy hoạch xây dựng, đồ án quy hoạch xây dựng, nhiệm vụ điều chỉnh quy
hoạch xây dựng hoặc đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng không đúng trình tự, thủ
tục quy định;
b)
Không lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc cộng đồng dân cư có liên quan về
nhiệm vụ quy hoạch xây dựng, đồ án quy hoạch xây dựng, nhiệm vụ quy hoạch xây dựng
điều chỉnh hoặc đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng theo quy định.
2. Biện
pháp khắc phục hậu quả: Buộc lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc cộng đồng
dân cư có liên quan đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 10. Vi phạm
quy định về điều chỉnh quy hoạch xây dựng
1.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Điều chỉnh quy hoạch xây dựng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia,
tiêu chuẩn áp dụng;
b)
Điều chỉnh quy hoạch xây dựng đối với một lô đất trong khu vực quy hoạch được cấp
có thẩm quyền phê duyệt làm thay đổi mật độ xây dựng hoặc mật độ dân số, dẫn đến
làm vượt khả năng cung cấp hạ tầng kỹ thuật hoặc hạ tầng xã hội của đô thị, khu
vực.
2.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc lập lại quy hoạch xây dựng điều chỉnh đối với
hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 11. Vi phạm
quy định về lập, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
1.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Không tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng đối với công trình theo quy định phải lập
dự án đầu tư xây dựng công trình;
b)
Lập dự án đầu tư xây dựng công trình không đầy đủ nội dung theo quy định;
c)
Không trình cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định dự án theo quy định;
d)
Không tổ chức phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định.
2.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không phê duyệt
điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình khi có thay đổi một trong các yếu tố
sau:
a)
Chủ đầu tư;
b)
Nguồn vốn;
c)
Tổng mức đầu tư.
3.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi lập hoặc phê
duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc một trong các trường hợp sau:
a)
Không phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b)
Phương án công nghệ hoặc phương án thiết kế không phù hợp theo quy định;
c)
Không đảm bảo đủ vốn của dự án theo quy định;
d)
Không đảm bảo hiệu quả tài chính hoặc hiệu quả kinh tế - xã hội đối với dự án sử
dụng vốn nhà nước.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả (áp dụng đối với trường hợp dự án chưa thực hiện hoặc
đang thực hiện):
a) Buộc
tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng công trình đối với hành vi quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này;
b)
Buộc phê duyệt lại dự án đầu tư xây dựng công trình đối với hành vi quy định tại
khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này;
c)
Buộc hủy dự án đầu tư xây dựng công trình đối với hành vi quy định tại điểm a,
điểm c và điểm d khoản 3 Điều này.
Điều 12. Vi phạm
quy định về thiết kế, dự toán xây dựng công trình
1.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Không lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình theo quy định;
b)
Phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình không đúng trình tự, thủ tục hoặc
quy cách hồ sơ thiết kế theo quy định;
c)
Không phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình theo quy định;
d)
Không tổ chức nghiệm thu hoặc tổ chức nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng không
đúng quy định;
đ)
Không tổ chức lập hoặc phê duyệt chỉ dẫn kỹ thuật đối với công trình buộc phải
lập chỉ dẫn kỹ thuật;
e)
Không tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc đối với các công
trình yêu cầu phải thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc;
g)
Không gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định.
2.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình không phù hợp với báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi hoặc báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư xây dựng công trình hoặc lập
không đầy đủ các nội dung chính theo quy định;
b)
Điều chỉnh thiết kế xây dựng mà không được thẩm định hoặc phê duyệt lại theo
quy định khi thay đổi một trong các yếu tố: Địa chất công trình, tải trọng thiết
kế, giải pháp kết cấu, vật liệu của kết cấu chịu lực, biện pháp tổ chức thi
công ảnh hưởng đến an toàn chịu lực của công trình;
c)
Phê duyệt thiết kế không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc tiêu chuẩn
áp dụng hoặc sử dụng tiêu chuẩn xây dựng hết hiệu lực;
d)
Phê duyệt thiết kế bước sau không phù hợp với các nội dung, thông số chủ yếu
theo quy định của thiết kế bước trước; phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công không
phù hợp với nhiệm vụ thiết kế trong trường hợp thiết kế một bước;
đ)
Phê duyệt chỉ dẫn kỹ thuật không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu
chuẩn áp dụng cho dự án đầu tư xây dựng đã được phê duyệt;
e)
Phê duyệt thiết kế an toàn quá tiêu chuẩn quy định gây lãng phí đối với công
trình sử dụng vốn nhà nước.
3.
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Phê duyệt thiết kế biện pháp thi công không đảm bảo yêu cầu kinh tế - kỹ thuật
hoặc tính toán cự ly vận chuyển, phương tiện vận chuyển không phù hợp thực tế
làm tăng chi phí trong dự toán đối với công trình sử dụng vốn nhà nước;
b)
Phê duyệt dự toán có nội dung áp dụng hoặc vận dụng định mức không phù hợp với
nội dung công việc hoặc số liệu sai lệch so với nội dung định mức áp dụng đối với
công trình sử dụng vốn nhà nước;
c)
Phê duyệt dự toán có nội dung áp dụng định mức cao hơn định mức đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt đối với công trình sử dụng vốn nhà nước;
d)
Phê duyệt dự toán có nội dung áp giá vật tư, vật liệu, thiết bị không phù hợp với
mặt bằng giá thị trường khu vực xây dựng công trình hoặc không phù hợp với quy
định tại thời điểm xác định dự toán gói thầu đối với công trình sử dụng vốn nhà
nước;
đ)
Phê duyệt dự toán có khối lượng không phù hợp với khối lượng tính toán từ bản vẽ
thiết kế và yêu cầu công việc phải thực hiện của công trình;
e)
Phê duyệt thiết kế, dự toán không tuân thủ quy định về sử dụng vật liệu hoặc vật
liệu xây không nung;
g)
Tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc không đúng trình tự, thủ tục,
nội dung theo quy định.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình theo quy định đối với hành vi
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đối với trường hợp chưa hoặc đang thi công
xây dựng;
b)
Buộc phê duyệt lại thiết kế đối với trường hợp chua hoặc đang thi công xây dựng
và buộc lập lại dự toán xây dựng công trình theo đúng trình tự, thủ tục quy định
đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c)
Buộc phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công đối với trường hợp chưa hoặc đang thi
công xây dựng và buộc lập lại dự toán xây dựng công trình theo quy định đối với
hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d)
Buộc tổ chức nghiệm thu lại hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đối với hành
vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
đ)
Buộc tổ chức lập, phê duyệt chỉ dẫn kỹ thuật đối với công trình bắt buộc phải lập
chỉ dẫn kỹ thuật đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
e)
Buộc tổ chức thi tuyển trong trường hợp công trình chưa thi công xây dựng đối với
hành vi quy định tại điểm e khoản 1 Điều này;
g)
Buộc lập lại nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình trong trường hợp chưa hoặc
đang thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
h)
Buộc phê duyệt lại thiết kế xây dựng điều chỉnh đối với hành vi quy định tại điểm
b khoản 2 Điều này;
i)
Buộc phê duyệt lại thiết kế phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc tiêu
chuẩn áp dụng trong trường hợp chưa hoặc đang thi công xây dựng đối với hành vi
quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
k)
Buộc phê duyệt lại thiết kế phù hợp với thiết kế bước trước hoặc nhiệm vụ thiết
kế trong trường hợp chưa hoặc đang thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại
điểm d khoản 2 Điều này;
l)
Buộc phê duyệt lại chỉ dẫn kỹ thuật phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia,
tiêu chuẩn áp dụng trong trường hợp chưa hoặc đang thi công xây dựng đối với
hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;
m)
Buộc điều chỉnh dự toán xây dựng để phê duyệt lại (áp dụng cho cả trường hợp đã
tổ chức đấu thầu) đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d
và điểm đ khoản 3 Điều này;
n)
Buộc điều chỉnh thiết kế, lập lại dự toán để phê duyệt lại và buộc đảm bảo tỷ lệ
phần trăm sử dụng vật liệu xây không nung trong trường hợp chưa hoặc đang thi
công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 3 Điều này;
o)
Buộc tổ chức thi tuyển lại hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc theo đúng trình tự,
thủ tục, nội dung quy định trong trường hợp công trình chưa thi công xây dựng đối
với hành vi quy định tại điểm g khoản 3 Điều này.
Điều 13. Vi phạm
quy định về đầu tư phát triển đô thị
1.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Thực hiện đầu tư phát triển khu đô thị không tuân theo kế hoạch hoặc chậm so với
tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b)
Chậm bàn giao dự án theo tiến độ đã được phê duyệt.
2.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Để chủ đầu tư thứ cấp thực hiện đầu tư xây dựng không phù hợp với quy hoạch chi
tiết xây dựng hoặc tiến độ dự án đã được phê duyệt (nếu có);
b)
Thay đổi chủ đầu tư cấp 1 mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận
bằng văn bản;
c)
Điều chỉnh dự án mà chưa được cơ quan có thẩm quyền xem xét chấp thuận;
d)
Không hoàn thành thủ tục để được công nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu công
trình theo quy định đối với công trình đã hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng;
đ)
Không tổ chức khai thác cung cấp dịch vụ đô thị đảm bảo phục vụ nhu cầu của dân
cư đến ở theo đúng mục tiêu của dự án cho đến khi chuyển giao cho chính quyền
hoặc các tổ chức, doanh nghiệp quản lý dịch vụ chuyên nghiệp.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc thực hiện đầu tư phát triển khu đô thị theo kế hoạch đối với hành vi quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này;
b)
Buộc chủ đầu tư thứ cấp thực hiện dự án đúng quy hoạch chi tiết xây dựng đã được
phê duyệt đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
c)
Buộc lấy ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền đối với hành
vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này;
d)
Buộc hoàn thành thủ tục để được công nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu công
trình theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
đ)
Buộc tổ chức khai thác cung cấp dịch vụ đô thị đảm bảo phục vụ nhu cầu của dân
cư đến ở theo đúng mục tiêu của dự án đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản
2 Điều này.
Điều 14. Vi phạm
quy định về khởi công xây dựng công trình
1.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau đây:
a)
Không gửi văn bản thông báo ngày khởi công cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng
công trình theo quy định (đối với trường hợp phải có giấy phép xây dựng);
b) Không thông báo, thông báo chậm cho cơ quan quản lý nhà
nước về xây dựng tại địa phương về thời điểm khởi công xây dựng hoặc có thông
báo nhưng không gửi kèm hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đối với trường hợp
được miễn giấy phép xây dựng;
c)
Không gửi báo cáo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc gửi báo cáo không đầy
đủ tên, địa chỉ liên lạc, tên công trình, địa điểm xây dựng, quy mô xây dựng,
tiến độ thi công dự kiến sau khi khởi công xây dựng theo quy định.
2.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi khởi công xây
dựng công trình mà thiếu một trong các điều kiện sau đây (trừ trường hợp khởi
công xây dựng nhà ở riêng lẻ):
a)
Mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ dự án;
b)
Thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình đã được phê duyệt;
c)
Hợp đồng thi công xây dựng được ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu;
d)
Biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
3.
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với chủ đầu tư không đảm
bảo đủ vốn của dự án nhưng vẫn khởi công xây dựng.
4.
Trường hợp khởi công xây dựng mà chưa có giấy phép xây dựng theo quy định thì bị
xử phạt theo quy định tại khoản 5 Điều 15 Nghị định này.
5.
Vi phạm quy định về động thổ, khởi công, khánh thành công trình xây dựng được xử
phạt theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ
luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 15. Vi phạm
quy định về trật tự xây dựng
1. Xử
phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không che chắn hoặc
có che chắn nhưng để rơi vãi vật liệu xây dựng xuống các khu vực xung quanh hoặc
để vật liệu xây dựng không đúng nơi quy định như sau:
a)
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với xây dựng
nhà ở riêng lẻ hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại
điểm b khoản này;
b)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có
yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu
tư xây dựng.
2. Xử
phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy
phép xây dựng được cấp (trừ trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản
7 Điều này) đối với trường hợp cấp phép sửa chữa, cải tạo như sau:
a)
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ
tại đô thị;
b)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ
trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác
không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản này;
c)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có
yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu
tư xây dựng.
3. Xử
phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình vi phạm quy định về
quản lý chất lượng công trình xây dựng gây lún, nứt hoặc hư hỏng công trình hạ
tầng kỹ thuật, công trình lân cận (mà các bên không thỏa thuận được việc bồi
thường theo quy định của pháp luật dân sự); gây sụp đổ hoặc có nguy cơ gây sụp
đổ công trình lân cận nhưng không gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của người
khác như sau:
a)
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ
tại nông thôn hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại
điểm b, điểm c khoản này;
b)
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ
tại đô thị;
c)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có
yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu
tư xây dựng.
4. Xử
phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy
phép xây dựng được cấp (trừ trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản
7 Điều này) đối với trường hợp cấp phép xây dựng mới như sau:
a)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ
tại đô thị;
b)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ
trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc xây dựng công trình khác
không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản này;
c)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có
yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu
tư xây dựng.
5.
Phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy
phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:
a)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ
trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc xây dựng công trình khác
không thuộc các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này;
b)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ
tại đô thị;
c)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có
yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu
tư xây dựng.
6.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng công
trình không đúng thiết kế xây dựng được thẩm định, phê duyệt trong trường hợp
được miễn giấy phép xây dựng.
7.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Xây dựng công trình không phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt;
b)
Xây dựng công trình vi phạm chỉ giới xây dựng;
c)
Xây dựng công trình sai cốt xây dựng;
d)
Xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh,
giao thông (trừ trường hợp quy định tại Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt), thủy lợi, đê điều,
năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác
theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về
nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống (trừ trường hợp xây dựng công trình để khắc phục
những hiện tượng này);
đ)
Xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý,
sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác hoặc của khu vực công cộng, khu vực
sử dụng chung.
8. Xử
phạt đối với hành vi đã bị lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định tại
khoản 2, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này mà vẫn tiếp tục thực hiện
hành vi vi phạm như sau:
a)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ
trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác
không thuộc trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này;
b)
Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ
tại đô thị nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này;
c)
Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng đối với xây dựng công trình
phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng
hoặc xây dựng công trình thuộc trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.
9. Xử
phạt đối với hành vi đã bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản
2, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này mà tái phạm như sau:
a)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ
trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác
không thuộc trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này;
b)
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ
tại đô thị nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này;
c)
Phạt tiền từ 950.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với xây dựng công
trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, lập dự án đầu tư xây
dựng hoặc xây dựng công trình thuộc trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.
10.
Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng đến 12 tháng
(nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 9 Điều này.
11.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành
vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b)
Buộc bổ sung phương tiện che chắn theo quy định và khôi phục lại tình trạng ban
đầu đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
c)
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu và bồi thường thiệt hại đối với hành vi
quy định tại khoản 3 Điều này;
d)
Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm đối với hành vi quy định
tại khoản 2, khoản 4, khoản 5 (mà hành vi vi phạm đã kết thúc), khoản 6 và khoản
7 Điều này.
12.
Đối với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều này mà đang thi
công xây dựng thì xử lý như sau:
a)
Lập biên bản vi phạm hành chính và yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
dừng thi công xây dựng công trình;
b)
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm phải làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh
hoặc cấp giấy phép xây dựng;
c)
Hết thời hạn quy định tại điểm b khoản này, tổ chức, cá nhân vi phạm không xuất
trình với người có thẩm quyền xử phạt giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng
được điều chỉnh thì bị áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ công trình, phần công
trình xây dựng vi phạm.
13.
Đối với trường hợp quy định tại khoản 12 Điều này, sau khi được cấp hoặc điều
chỉnh giấy phép xây dựng, công trình, phần công trình đã xây dựng không phù hợp
với giấy phép xây dựng thì tổ chức, cá nhân vi phạm phải tháo dỡ công trình hoặc
phần công trình đó mới được tiếp tục xây dựng.
Điều 16. Vi phạm
quy định về thi công xây dựng công trình
1.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau đây:
a)
Không lắp đặt biển báo tại công trường xây dựng hoặc biển báo không đầy đủ nội
dung theo quy định;
b)
Không có thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân trong hệ thống quản
lý chất lượng của chủ đầu tư cho các nhà thầu liên quan theo quy định;
c)
Không quy định về căn cứ xem xét ưu tiên cho nhà thầu đạt giải thưởng về chất
lượng công trình xây dựng trong hồ sơ mời thầu đối với gói thầu có công việc
thi công xây dựng;
d)
Lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng không đầy đủ theo quy định.
2.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Không tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định;
b)
Không tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng.
3.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Không kiểm tra dẫn đến năng lực thực tế về nhân lực, thiết bị thi công, phòng
thí nghiệm chuyên ngành xây dựng hoặc hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu
thi công xây dựng không đảm bảo so với hồ sơ dự thầu;
b)
Không có kết quả kiểm tra biện pháp thi công, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ
sinh môi trường của nhà thầu;
c)
Không kiểm tra dẫn đến các phiếu kết quả thí nghiệm lập không đúng quy định hoặc
thiếu các kết quả thí nghiệm theo quy định.
4.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Không kiểm tra dẫn đến nhà thầu thi công thi công không đúng với thiết kế biện
pháp thi công được duyệt;
b)
Không kiểm tra dẫn đến nhà thầu thi công xây dựng công trình không gia hạn bảo
lãnh thực hiện hợp đồng khi đến thời hạn theo quy định;
c)
Tổ chức thi công xây dựng công trình sai quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc sai
tiêu chuẩn áp dụng;
d)
Không có kết quả kiểm tra vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng hoặc thiết bị lắp
đặt vào công trình;
đ)
Đưa vật liệu xây dựng không công bố hợp quy vào công trình đối với những vật liệu
xây dựng phải công bố hợp quy theo quy định;
e)
Không mua bảo hiểm công trình theo quy định.
5.
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ
quy định về sử dụng vật liệu xây không nung.
6.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc lắp đặt biển báo đầy đủ nội dung tại công trường xây dựng theo quy định đối
với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b)
Buộc thông báo bằng văn bản về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân trong hệ thống
quản lý chất lượng của chủ đầu tư cho các nhà thầu liên quan đối với hành vi
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c)
Buộc xem xét ưu tiên cho nhà thầu đạt giải thưởng về chất lượng công trình xây
dựng trong hồ sơ mời thầu đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d)
Buộc lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng theo quy định đối với hành vi quy
định tại điểm d khoản 1, điểm b khoản 2 Điều này;
đ)
Buộc tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình đối với hành vi quy định tại
điểm a khoản 2 Điều này;
e)
Buộc thực hiện thí nghiệm hoặc thí nghiệm lại theo quy định đối với hành vi quy
định tại điểm c khoản 3 Điều này;
g)
Buộc chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thi công thi công xây dựng công trình theo thiết
kế biện pháp thi công được duyệt đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều
này;
h)
Buộc chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng công trình nộp gia hạn bảo
lãnh hợp đồng khi đến thời hạn gia hạn bảo lãnh hợp đồng đối với hành vi quy định
tại điểm b khoản 4 Điều này;
i)
Buộc nhà thầu thi công tổ chức thi công xây dựng công trình theo quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia, tiêu chuẩn áp dụng đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 4
Điều này;
k)
Buộc mua bảo hiểm công trình đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều
này;
l)
Buộc đảm bảo tỷ lệ sử dụng vật liệu xây không nung trong trường hợp công trình
đang thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 17. Vi phạm
quy định về nghiệm thu, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
1.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Để cán bộ giám sát thi công thực hiện giám sát hoặc ký các tài liệu trong hồ sơ
nghiệm thu mà không có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công
trình hoặc không phù hợp với lĩnh vực hành nghề, loại công trình, hạng hoặc thời
hạn hành nghề theo chứng chỉ được cấp;
b)
Nghiệm thu không đúng trình tự, thủ tục quy định;
c)
Không gửi văn bản đến cơ quan có thẩm quyền đề nghị kiểm tra công tác nghiệm
thu theo quy định.
2.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi thanh toán khi
chưa có đầy đủ hồ sơ thanh toán theo quy định.
3.
Phạt tiền đối với hành vi chậm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư xây dựng công
trình để trình người quyết định đầu tư phê duyệt kể từ ngày công trình hoàn
thành, đưa vào khai thác, sử dụng như sau:
a)
Từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng trong trường hợp chậm quá 09 tháng đối với
dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A;
b)
Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp chậm quá 06 tháng đối với
dự án nhóm B;
c)
Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp chậm quá 03 tháng đối với
dự án nhóm C.
4.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi đưa từng phần
công trình, hạng mục công trình, công trình xây dựng vào sử dụng khi chưa tổ chức
nghiệm thu theo quy định.
5.
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Nghiệm thu khi công việc chưa thực hiện hoặc nhiều hơn công việc thực tế thực
hiện;
b)
Công trình đã nghiệm thu nhưng không đảm bảo về chất lượng hoặc chủng loại vật
liệu theo hồ sơ thiết kế hoặc hồ sơ hoàn thành công trình;
c)
Bàn giao, đưa hạng mục công trình, công trình xây dựng vào sử dụng khi chưa có
văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
theo quy định.
6.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc bổ sung đầy đủ các tài liệu trong hồ sơ thanh toán đối với hành vi quy định
tại khoản 2 Điều này;
b)
Buộc trong thời hạn 01 tháng phải hoàn thành việc lập hồ sơ quyết toán vốn đầu
tư xây dựng công trình, trình người quyết định đầu tư phê duyệt đối với hành vi
quy định tại khoản 3 Điều này;
c)
Buộc trong thời hạn 01 tháng phải tổ chức nghiệm thu đối với hành vi quy định tại
khoản 4 Điều này và buộc bồi thường thiệt hại cho bên có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan (nếu có).
d)
Buộc tổ chức nghiệm thu lại theo thực tế thi công và buộc thu hồi số tiền đã
nghiệm thu, thanh toán sai đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 5 Điều
này;
đ)
Buộc khắc phục chất lượng công trình phù hợp với hồ sơ thiết kế đối với hành vi
quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
e)
Buộc trong thời hạn 15 ngày phải có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1, điểm c khoản 5
Điều này.
Điều 18. Vi phạm
quy định về hợp đồng xây dựng
1.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Không có thỏa thuận liên danh đối với bên nhận thầu là liên danh nhà thầu;
b)
Hợp đồng xây dựng không sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt theo quy định.
2.
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Giá ký kết hợp đồng vượt giá trúng thầu hoặc kết quả đàm phán, thương thảo hợp
đồng xây dựng (trừ khối lượng phát sinh ngoài gói thầu được người quyết định đầu
tư cho phép);
b)
Mức tạm ứng hợp đồng vượt quá tỷ lệ % quy định hoặc tạm ứng hợp đồng khi chưa
có bảo lãnh tạm ứng theo quy định;
c)
Thanh toán hợp đồng xây dựng không đúng số lần thanh toán, giai đoạn thanh
toán, thời điểm thanh toán hoặc thời hạn thanh toán quy định trong hợp đồng trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
d)
Quyết toán hoặc thanh lý hợp đồng xây dựng chậm quá thời hạn quy định đối với hợp
đồng xây dựng sử dụng vốn nhà nước.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc thực hiện đúng quy định đối với hành vi quy định tại khoản 1, điểm b khoản
2 Điều này;
b)
Buộc thực hiện đúng giá trúng thầu đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2
Điều này;
c)
Buộc thực hiện thanh toán, quyết toán, thanh lý hợp đồng theo quy định đối với
hành vi quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều này.
Điều 19. Vi phạm
quy định về bảo hành, bảo trì, khai thác, sử dụng công trình xây dựng
1.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với chủ đầu tư, chủ sở hữu
hoặc người quản lý, sử dụng công trình có một trong các hành vi sau đây:
a)
Không phê duyệt quy trình bảo trì công trình xây dựng theo quy định;
b)
Không tổ chức giám sát, nghiệm thu việc khắc phục, sửa chữa của nhà thầu thi
công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình xây dựng.
2.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với chủ đầu tư, chủ sở hữu
hoặc đơn vị quản lý và vận hành công trình có một trong các hành vi sau đây:
a)
Không tổ chức lập quy trình bảo trì công trình xây dựng hoặc không thực hiện bảo
trì công trình theo đúng quy trình được duyệt;
b)
Không lập kế hoạch bảo trì công trình xây dựng hằng năm theo quy định;
c)
Không lập hồ sơ sửa chữa công trình theo quy định;
d)
Không bàn giao, bàn giao chậm hoặc bàn giao không đầy đủ quy trình bảo trì công
trình xây dựng được duyệt cho chủ sở hữu, đơn vị quản lý sử dụng công trình;
đ)
Không lập, thẩm định, phê duyệt dự toán bảo trì đối với công trình xây dựng sử
dụng vốn nhà nước.
3.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với chủ đầu tư, chủ sở hữu
hoặc người quản lý, sử dụng, vận hành công trình có một trong các hành vi sau
đây:
a) Không
thực hiện kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng hiện trạng, báo cáo cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xem xét, chấp thuận việc kéo dài thời hạn sử dụng công
trình đối với công trình đã hết tuổi thọ theo thiết kế quy định;
b)
Không thực hiện quan trắc công trình theo quy định;
c)
Sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật đã hết hiệu lực để thực hiện bảo trì;
d)
Không tổ chức đánh giá định kỳ về an toàn chịu lực, an toàn vận hành công trình
hoặc không gửi kết quả đánh giá đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
đ)
Không thực hiện việc kiểm tra, sửa chữa, áp dụng biện pháp khẩn cấp hoặc báo
cáo theo quy định khi phát hiện công trình, hạng mục công trình có dấu hiệu
nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng;
e)
Không thực hiện một trong các nội dung sau khi công trình hết thời hạn sử dụng:
Gia cố, cải tạo, sửa chữa hư hỏng (nếu có) trước khi xem xét, quyết định việc
tiếp tục sử dụng công trình; báo cáo kết quả kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất
lượng công trình, kết quả sửa chữa công trình (nếu có) với cơ quan có thẩm quyền
đối với công trình quy định phải báo cáo.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc phê duyệt quy trình bảo trì công trình xây dựng theo quy định đối với hành
vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b)
Buộc lập quy trình bảo trì hoặc thực hiện bảo trì công trình xây dựng theo quy
định đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
c)
Buộc thực hiện giám sát, nghiệm thu công tác thi công, sửa chữa bảo trì hoặc buộc
lập hồ sơ sửa chữa công trình theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm b
khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này;
d)
Buộc chủ đầu tư phải bàn giao đầy đủ quy trình bảo trì công trình xây dựng được
duyệt đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
đ)
Buộc chủ sở hữu, đơn vị quản lý và sử dụng công trình thực hiện lập, thẩm định,
phê duyệt dự toán bảo trì theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản
2 Điều này;
e)
Buộc tổ chức đánh giá an toàn chịu lực, an toàn vận hành công trình hoặc buộc gửi
kết quả đánh giá đến cơ quan có thẩm quyền đối với hành vi quy định tại điểm d
khoản 3 Điều này;
g)
Buộc thực hiện các trách nhiệm, biện pháp theo quy định đối với hành vi quy định
tại điểm đ khoản 3 Điều này;
h)
Buộc thực hiện: Gia cố, cải tạo, sửa chữa hư hỏng (nếu có) trước khi xem xét,
quyết định việc tiếp tục sử dụng công trình; báo cáo kết quả kiểm tra, kiểm định,
đánh giá chất lượng công trình, kết quả sửa chữa công trình (nếu có) với cơ
quan có thẩm quyền đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 3 Điều này.
Điều 20. Vi phạm
quy định về quản lý, lưu trữ hồ sơ
1.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Không lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng hoặc lưu trữ không đầy đủ
danh mục tài liệu theo quy định;
b)
Không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng theo quy
định.
2.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện việc lưu trữ hoặc bổ sung đầy đủ
danh mục tài liệu lưu trữ đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 21. Vi phạm
quy định về sự cố công trình
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Không báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định khi xảy ra sự cố công trình;
b)
Không tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố công trình hoặc tự ý phá dỡ, thu dọn hiện
trường khi chưa được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận;
c)
Không lập hồ sơ sự cố công trình theo quy định.
2.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc báo cáo bằng văn bản với cơ quan có thẩm quyền đối với hành vi quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này;
b)
Buộc lập hồ sơ sự cố công trình đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này.
Điều 22. Vi phạm
quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Trường hợp nhà thầu tư vấn quản lý dự án,
ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
khu vực là chủ đầu tư thì tùy theo phạm vi nhiệm vụ được giao, nhà thầu tư vấn
quản lý dự án, ban quản lý dự án bị xử phạt hành chính đối với những hành vi
quy định từ Điều 7 đến Điều 21 của Nghị định này.
Mục 2. ĐỐI VỚI CHỦ ĐẦU
TƯ (TRONG TRƯỜNG HỢP TỰ THỰC HIỆN), NHÀ THẦU, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHÁC
Điều 23. Vi phạm
quy định về điều kiện hoạt động xây dựng
1.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân hành nghề hoạt
động xây dựng có một trong các hành vi sau đây:
a)
Hoạt động xây dựng không đủ điều kiện năng lực theo quy định hoặc sai chứng chỉ
hành nghề hoặc không có chứng chỉ hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề đã hết hiệu
lực;
b)
Mượn, cho mượn, thuê hoặc cho thuê chứng chỉ hành nghề để hoạt động xây dựng;
c)
Người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài hành nghề hoạt động
xây dựng ở Việt Nam mà không thực hiện việc chuyển đổi chứng chỉ hành nghề theo
quy định.
2.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức hoạt động xây
dựng có một trong các hành vi sau đây:
a)
Giao cho người không có chứng chỉ hành nghề hoặc không đủ điều kiện năng lực
tương ứng với loại, cấp công trình đảm nhận đối với các chức danh theo quy định;
b)
Hoạt động không đủ điều kiện năng lực theo quy định;
c)
Hoạt động xây dựng không có chứng chỉ năng lực hoặc chứng chỉ năng lực đã hết
hiệu lực theo quy định;
d)
Không có hợp đồng lao động với những cá nhân đảm nhận những chức danh chủ chốt
theo quy định;
đ)
Những chức danh chủ chốt không có chứng nhận bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về
lĩnh vực đặc thù của dự án theo quy định.
3.
Ngoài việc bị xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này, nhà thầu nước ngoài
còn bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a)
Vi phạm chế độ báo cáo theo quy định;
b)
Tham gia hoạt động xây dựng tại Việt Nam mà không có giấy phép hoạt động xây dựng;
c)
Không liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc không sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam
theo quy định;
d)
Không công bố thông tin trên trang thông tin điện tử theo quy định khi tham gia
các hoạt động xây dựng;
đ)
Không đăng ký hoặc không thông báo địa chỉ, số điện thoại, fax, email của văn
phòng điều hành hoặc người đại diện thực hiện hợp đồng đến cơ quan có thẩm quyền
theo quy định;
e)
Sử dụng lao động là người nước ngoài tham gia hoạt động xây dựng tại Việt Nam
nhưng không phải là chuyên gia quản lý kinh tế, chuyên gia quản lý kỹ thuật hoặc
không phải người lao động có tay nghề cao mà thị trường lao động Việt Nam đáp ứng
được;
g)
Không thực hiện hợp đồng liên danh đã ký kết với nhà thầu Việt Nam hoặc không sử
dụng nhà thầu phụ Việt Nam đã được xác định trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
hoạt động xây dựng;
h)
Không phân định cụ thể nội dung, khối lượng hoặc giá trị phần công việc của nhà
thầu Việt Nam trong liên danh hoặc của nhà thầu phụ Việt Nam;
i)
Không thực hiện đăng kiểm chất lượng đối với vật tư, thiết bị nhập khẩu theo hợp
đồng nhận thầu hoặc không thực hiện đăng kiểm an toàn đối với thiết bị thi công
xây dựng.
4.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a)
Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi
quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này;
b)
Đình chỉ hoạt động xây dựng từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại
điểm b khoản 2 Điều này;
c)
Đình chỉ hoạt động xây dựng từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp không
có chứng chỉ năng lực; đình chỉ hoạt động xây dựng từ 03 tháng đến 06 tháng đối
với trường hợp chứng chỉ năng lực hết hiệu lực đối với hành vi quy định tại điểm
c khoản 2 Điều này;
d)
Đình chỉ hoạt động xây dựng tại Việt Nam đến 24 tháng đối với hành vi quy định
tại điểm b khoản 3 Điều này.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Thông báo cho cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề thu hồi hoặc tuyên hủy chứng chỉ
hành nghề theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b)
Buộc hoàn thành việc chuyển đổi chứng chỉ hành nghề đối với hành vi quy định tại
điểm c khoản 1 Điều này;
c)
Buộc thay thế người có đủ điều kiện năng lực hoặc chứng chỉ hành nghề phù hợp đối
với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
d)
Buộc thực hiện đúng quy định đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều
này;
đ)
Buộc thay thế người có chứng nhận bồi dưỡng chuyên môn phù hợp đối với hành vi
quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;
e)
Buộc bổ sung báo cáo gửi cơ quan có thẩm quyền đối với hành vi quy định tại điểm
a khoản 3 Điều này;
g)
Buộc làm thủ tục cấp giấy phép đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều
này;
h)
Buộc nhà thầu thực hiện đúng cam kết theo quy định của pháp luật Việt Nam đối với
hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
i)
Buộc công bố thông tin hoặc bổ sung các thông tin phải công bố đối với hành vi
quy định tại điểm d khoản 3 Điều này;
k)
Buộc bổ sung việc đăng ký hoặc thông báo thông tin theo quy định đối với hành
vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;
l)
Buộc nhà thầu làm thủ tục xuất cảnh cho người lao động nước ngoài đối với hành
vi quy định tại điểm e khoản 3 Điều này;
m)
Buộc nhà thầu thực hiện đúng theo quy định của pháp luật Việt Nam đối với hành
vi quy định tại điểm g khoản 3 Điều này;
n) Buộc
nhà thầu nước ngoài bổ sung nội dung, khối lượng hoặc giá trị cụ thể phần công
việc của nhà thầu Việt Nam trong liên danh hoặc của nhà thầu phụ Việt Nam trong
các thỏa thuận với nhà thầu nước ngoài đối với hành vi quy định tại điểm h khoản
3 Điều này;
o)
Buộc thực hiện đăng kiểm chất lượng đối với vật tư, thiết bị nhập khẩu và buộc
tái xuất đối với thiết bị, vật tư không đảm bảo chất lượng theo cam kết trong hợp
đồng hoặc theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam trong trường hợp hợp
đồng không nêu cụ thể hoặc buộc thực hiện đăng kiểm an toàn đối với thiết bị
thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm i khoản 3 Điều này.
Điều 24. Vi phạm nội
dung hồ sơ dự thầu
1.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với nhà thầu không đáp ứng
đủ năng lực theo hồ sơ dự thầu hoặc bố trí người, trang thiết bị, đưa vật liệu
vào sử dụng trong công trình không đúng với hồ sơ dự thầu hoặc kết quả trúng thầu.
2.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện đúng cam kết trong hồ sơ dự thầu hoặc
kết quả trúng thầu đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 25. Vi phạm
quy định về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn áp dụng, sử dụng số liệu,
tài liệu trong hoạt động xây dựng
1.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tiêu
chuẩn nước ngoài mà chưa được người quyết định đầu tư chấp thuận.
2.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng kết quả
thí nghiệm của tổ chức thí nghiệm chuyên ngành xây dựng không đủ điều kiện năng
lực theo quy định.
3.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng số liệu,
tài liệu thiếu căn cứ pháp lý.
4.
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không sử dụng
hoặc sử dụng sai quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn áp dụng.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc hủy kết quả thí nghiệm hoặc số liệu, tài liệu thiếu căn cứ pháp lý đối với
hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
b)
Buộc sử dụng đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn áp dụng đối với hành
vi quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 26. Vi phạm
quy định về khảo sát xây dựng
1.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Sử dụng nhân lực, thiết bị, phòng thí nghiệm không phù hợp với phương án kỹ thuật
khảo sát xây dựng được duyệt;
b)
Phiếu kết quả thí nghiệm không đáp ứng các nội dung theo quy định;
c)
Không lưu trữ mẫu khảo sát hoặc tài liệu khảo sát theo quy định;
d)
Không phục hồi hiện trường sau khi kết thúc khảo sát.
2.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Lập nhiệm vụ khảo sát, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng hoặc báo cáo khảo
sát không đầy đủ nội dung theo quy định; nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát
không đầy đủ nội dung theo quy định;
b)
Lập phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng không phù hợp với nhiệm vụ khảo sát
xây dựng hoặc không phù hợp với tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về khảo sát xây dựng;
c)
Lập nhiệm vụ khảo sát hoặc phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng không phù hợp với
loại, cấp công trình xây dựng hoặc loại hình khảo sát;
d)
Triển khai khảo sát khi chưa có nhiệm vụ khảo sát hoặc phương án kỹ thuật khảo
sát xây dựng được phê duyệt hoặc vi phạm trình tự khảo sát theo quy định;
đ)
Không thực hiện khảo sát theo nhiệm vụ khảo sát hoặc phương án kỹ thuật khảo
sát xây dựng được phê duyệt;
e)
Không tổ chức thực hiện biện pháp kiểm soát chất lượng quy định tại phương án kỹ
thuật khảo sát xây dựng;
g)
Không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định.
3.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Báo cáo tài liệu, số liệu khảo sát không đúng thực tế khảo sát hoặc không đúng
quy định dẫn tới phải điều chỉnh thiết kế;
b)
Không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, thiết bị công trình hạ
tầng kỹ thuật, công trình xây dựng, bảo vệ môi trường, giữ gìn cảnh quan khu vực
khảo sát.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Hủy kết quả khảo sát, tài liệu, số liệu khảo sát không đúng thực tế khảo sát hoặc
không đúng quy định và hủy phiếu kết quả thí nghiệm đối với hành vi quy định tại
điểm a, điểm b khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều này;
b)
Buộc lập lại nhiệm vụ khảo sát, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng và khảo
sát lại các công trình chưa thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm
a, điểm b, điểm c và điểm đ khoản 2 Điều này;
c)
Buộc tổ chức thực hiện biện pháp kiểm soát chất lượng đối với hành vi quy định
tại điểm e khoản 2 Điều này;
d)
Buộc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với hành vi quy định tại điểm g
khoản 2 Điều này.
Điều 27. Vi phạm
quy định về công tác lập quy hoạch xây dựng
1.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lập nhiệm vụ
quy hoạch vùng, quy hoạch khu chức năng đặc thù, quy hoạch đô thị, quy hoạch
nông thôn hoặc quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật vượt quá thời gian quy định.
2.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Khung tên bản vẽ không có tên hoặc chữ ký của chủ nhiệm lập đồ án quy hoạch, chủ
trì thiết kế các bộ môn, người đại diện theo pháp luật của nhà thầu, dấu của
nhà thầu;
b)
Sử dụng bản đồ địa hình không đúng quy định để phục vụ lập đồ án quy hoạch.
3.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Lập nhiệm vụ quy hoạch không đầy đủ nội dung theo quy định;
b)
Không lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc cộng đồng dân cư có liên quan về
nhiệm vụ hoặc đồ án quy hoạch đô thị;
c)
Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt hoặc hồ sơ lấy ý kiến về nhiệm vụ, đồ án quy
hoạch xây dựng không đầy đủ theo quy định;
d)
Bản vẽ quy hoạch xây dựng không được cơ quan thẩm định đóng dấu xác nhận sau
khi có quyết định phê duyệt;
đ)
Không gửi hồ sơ quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt về cơ quan quản lý quy hoạch
xây dựng để lưu giữ theo quy định.
4.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Thuyết minh, thành phần bản vẽ hoặc nội dung bản vẽ trong đồ án quy hoạch không
đầy đủ theo quy định;
b)
Không có hồ sơ thiết kế đô thị hoặc hồ sơ không đầy đủ bản vẽ, nội dung theo
quy định;
c)
Lập quy hoạch chung xây dựng không phù hợp với quy hoạch xây dựng vùng; quy hoạch
phân khu xây dựng không phù hợp với quy hoạch chung xây dựng; quy hoạch chi tiết
xây dựng không phù hợp với quy hoạch phân khu; quy hoạch chi tiết xây dựng điểm
dân cư nông thôn không phù hợp với quy hoạch chung xây dựng xã;
d)
Không thực hiện công bố công khai theo quy định đối với đồ án quy hoạch xây dựng
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc sử dụng bản đồ địa hình đúng quy định để lập lại đồ án quy hoạch xây dựng
đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b)
Buộc lập lại nhiệm vụ quy hoạch, hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt hoặc hồ sơ lấy
ý kiến đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm c khoản 3 Điều này;
c)
Buộc tổ chức lấy ý kiến bổ sung của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc cộng đồng
dân cư có liên quan đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
d)
Buộc gửi hồ sơ quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt về cơ quan quản lý quy hoạch
xây dựng lưu giữ đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;
đ)
Buộc lập lại thuyết minh, bản vẽ đồ án quy hoạch xây dựng, hồ sơ thiết kế đô thị
đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 4 Điều này;
e)
Buộc thực hiện công bố công khai đồ án quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt đối
với hành vi quy định tại điểm d khoản 4 Điều này.
Điều 28. Vi phạm
quy định về thẩm tra dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế, dự toán
1.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Thực hiện thẩm tra dự án do mình lập hoặc công trình do mình thiết kế;
b)
Báo cáo kết quả thẩm tra không chính xác.
2.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện thẩm
tra dự án vượt quá thời hạn quy định như sau:
a)
30 ngày đối với dự án quan trọng quốc gia;
b)
20 ngày đối với dự án nhóm A;
c)
15 ngày đối với dự án nhóm B;
d)
10 ngày đối với dự án nhóm C.
Điều 29. Vi phạm
quy định về thiết kế, dự toán xây dựng công trình
1.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Lập hồ sơ thiết kế xây dựng không đúng quy định;
b)
Thay đổi thiết kế không theo đúng trình tự quy định;
c)
Thực hiện bước thiết kế tiếp theo khi bước thiết kế trước chưa được phê duyệt
hoặc không phù hợp với bước thiết kế trước đã được phê duyệt.
2.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Chỉ định nhà sản xuất, cung cấp vật liệu, vật tư hoặc thiết bị xây dựng trong nội
dung thiết kế xây dựng của công trình sử dụng vốn nhà nước;
b)
Không đưa vào thiết kế vật liệu xây không nung đối với công trình bắt buộc sử dụng
vật liệu xây không nung, không đảm bảo tỷ lệ vật liệu xây không nung theo quy định
hoặc không tuân thủ các quy định về sử dụng vật liệu cho công trình;
c)
Thiết kế an toàn quá mức quy định đối với công trình sử dụng vốn nhà nước;
d)
Không thực hiện nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng hoặc tổ chức nghiệm thu hồ
sơ thiết kế xây dựng không đúng quy định;
đ)
Lập biện pháp tổ chức thi công không đảm bảo tính kinh tế - kỹ thuật;
e)
Xác định cấp đất, cấp đá không phù hợp với kết quả khảo sát địa chất hoặc tính
toán cự ly vận chuyển, phương tiện vận chuyển không phù hợp thực tế đối với
công trình sử dụng vốn nhà nước;
g)
Áp dụng hoặc vận dụng định mức không phù hợp với nội dung công việc làm tăng
chi phí trong dự toán đối với công trình sử dụng vốn nhà nước;
h)
Áp giá vật tư, vật liệu, thiết bị không phù hợp với công bố giá, báo giá của
nhà cung cấp hoặc mặt bằng giá thị trường địa phương nơi thực hiện dự án tại thời
điểm lập dự toán xây dựng công trình đối với công trình sử dụng vốn nhà nước;
i)
Không có bản vẽ thiết kế các công trình phụ trợ nhưng đưa khối lượng vào dự
toán để tính chi phí xây dựng hoặc lập dự toán có khối lượng không phù hợp với
khối lượng tính toán từ bản vẽ thiết kế đối với công trình sử dụng vốn nhà nước.
3.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Không đưa hoặc đưa không đầy đủ các tiêu chuẩn, tính năng sử dụng của thiết bị,
vật tư, cấu kiện vào hồ sơ thiết kế;
b)
Phát hành hồ sơ thiết kế xây dựng công trình đối với công trình bắt buộc phải
có khảo sát địa chất khi chưa có kết quả khảo sát địa chất công trình hoặc
không phù hợp với kết quả khảo sát theo quy định;
c)
Không sử dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình đối với công trình theo quy định
phải sử dụng;
d)
Thiết kế không tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường; phòng, chống cháy nổ;
ứng phó với biến đổi khí hậu và các điều kiện an toàn khác;
đ)
Không thực hiện giám sát tác giả thiết kế xây dựng trong quá trình thi công xây
dựng;
e)
Không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định.
4.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng chứng
chỉ hành nghề của chủ nhiệm, chủ trì thiết kế từ 06 tháng đến 12 tháng tùy theo
mức độ vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc đưa vào thiết kế, dự toán chủng loại, tỷ lệ vật liệu xây dựng theo quy định
trong trường hợp công trình chưa hoặc đang thi công xây dựng đối với hành vi
quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b)
Buộc lập lại biện pháp tổ chức thi công hoặc dự toán theo đúng quy định đối với
hành vi quy định tại điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h và điểm i khoản 2
Điều này;
c)
Buộc nghiệm thu hồ sơ thiết kế theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm
d khoản 2 Điều này;
d)
Buộc thiết kế lại theo kết quả khảo sát địa chất công trình đối với hành vi quy
định tại điểm b khoản 3 Điều này;
đ)
Buộc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với hành vi quy định tại điểm e
khoản 3 Điều này.
Điều 30. Vi phạm
quy định về trật tự xây dựng
1. Xử
phạt hành vi thi công xây dựng không che chắn hoặc có che chắn nhưng để rơi vãi
vật liệu xây dựng xuống các khu vực xung quanh hoặc để vật liệu xây dựng không đúng
nơi quy định như sau:
a)
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với xây dựng
nhà ở riêng lẻ hoặc công trình xây dựng khác trừ trường hợp quy định tại điểm b
khoản này;
b)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc
trường hợp lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư
xây dựng.
2. Xử
phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình vi phạm quy định về
quản lý chất lượng công trình xây dựng gây lún, nứt hoặc hư hỏng công trình hạ
tầng kỹ thuật, công trình lân cận (mà các bên không thỏa thuận được việc bồi
thường theo quy định của pháp luật dân sự); gây sụp đổ hoặc có nguy cơ gây sụp
đổ công trình lân cận nhưng không gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của người
khác như sau:
a)
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ
tại nông thôn hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại
điểm b, điểm c khoản này;
b)
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ
tại đô thị;
c)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng công trình
yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu
tư xây dựng.
3. Xử
phạt nhà thầu tiếp tục thực hiện thi công xây dựng công trình mà chủ đầu tư
công trình đó đã bị lập biên bản vi phạm hành chính về hành vi quy định tại khoản
2, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 15 Nghị định này như sau:
a)
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ
tại đô thị;
b)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ
trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc xây dựng công trình khác
không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản này;
c)
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với xây dựng công trình
thuộc trường hợp lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án
đầu tư xây dựng.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc buộc bổ sung phương tiện, biện pháp
che chắn theo quy định đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này;
b)
Buộc bồi thường thiệt hại theo quy định đối với hành vi quy định tại khoản 2 điều
này.
Điều 31. Vi phạm
quy định về an toàn trong thi công xây dựng công trình
1.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không có sổ nhật
ký an toàn lao động hoặc sổ nhật ký không ghi chép đầy đủ theo quy định.
2.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a)
Sử dụng người lao động không có thiết bị bảo vệ cá nhân, an toàn lao động trên
công trường theo quy định;
b)
Không lập các biện pháp an toàn cho người lao động, thiết bị, phương tiện thi
công hoặc công trình trước khi thi công xây dựng;
c)
Sử dụng thiết bị thi công không có giấy tờ lưu hành, vận hành theo quy định,
không kiểm định hoặc đã hết thời gian kiểm định;
d)
Không có biển cảnh báo đề phòng tai nạn hoặc không bố trí người hướng dẫn tại
những vị trí nguy hiểm trên công trường;
đ)
Sử dụng người lao động chưa được huấn luyện, hướng dẫn về an toàn lao động.
3.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Vi phạm quy định về quy trình phá dỡ công trình xây dựng;
b)
Không mua bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường theo quy định.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc cung cấp đầy đủ trang thiết bị bảo vệ cá nhân, an toàn lao động cho người
lao động trên công trường theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm a khoản
2 Điều này;
b)
Buộc lập các biện pháp an toàn cho người lao động, thiết bị, phương tiện thi
công hoặc công trình trước khi thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại
điểm b khoản 2 Điều này;
c)
Buộc sử dụng thiết bị thi công có đầy đủ giấy tờ lưu hành, vận hành, được kiểm
định theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
d)
Buộc có biển cảnh báo đề phòng tai nạn, bố trí người hướng dẫn tại những vị trí
nguy hiểm trên công trường đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều
này;
đ)
Buộc huấn luyện, hướng dẫn về an toàn lao động cho người lao động đối với hành
vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;
e)
Buộc thực hiện đúng quy định về quy trình phá dỡ công trình xây dựng đối với
hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
g)
Buộc mua bảo hiểm đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
Điều 32. Vi phạm
quy định về thi công xây dựng công trình
1.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Không có biên bản kiểm tra máy móc, thiết bị trước khi đưa vào thi công xây dựng
công trình theo quy định;
b)
Không hoàn trả mặt bằng, di chuyển vật tư, máy móc, thiết bị và tài sản khác của
nhà thầu ra khỏi công trường sau khi công trình đã được nghiệm thu, bàn giao
(trừ trường hợp trong hợp đồng có thỏa thuận khác);
c)
Không có nhật ký thi công hoặc nhật ký thi công lập không đúng quy định;
d)
Làm thất lạc mốc định vị hoặc mốc giới công trình.
2.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không trình chủ
đầu tư chấp thuận một trong các nội dung sau:
a)
Kế hoạch tổ chức thí nghiệm, kiểm định chất lượng, quan trắc, đo đạc các thông
số kỹ thuật của công trình theo yêu cầu thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật;
b)
Biện pháp kiểm tra, kiểm soát chất lượng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị
được sử dụng cho công trình; thiết kế biện pháp thi công (trong đó có quy định
cụ thể các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết bị và công trình);
c)
Kế hoạch kiểm tra, nghiệm thu công việc xây dựng, nghiệm thu giai đoạn thi công
xây dựng, nghiệm thu bộ phận (hạng mục) công trình xây dựng, nghiệm thu hoàn
thành hạng mục công trình, công trình xây dựng.
3.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lập hồ
sơ quản lý chất lượng các công việc xây dựng theo quy định hoặc lập không phù hợp
với thời gian thực hiện thực tế tại công trường.
4.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Không tuân thủ quy định của thiết kế về sử dụng vật liệu xây dựng;
b)
Không lập bản vẽ hoàn công theo quy định hoặc lập bản vẽ hoàn công không đúng
thực tế thi công.
5.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Sử dụng vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng hoặc thiết bị công nghệ không có
chứng chỉ xuất xứ, chứng nhận đủ tiêu chuẩn chất lượng theo quy định;
b)
Thi công sai thiết kế đã được phê duyệt hoặc sai chỉ dẫn kỹ thuật;
c)
Thiếu kết quả thí nghiệm theo quy định; nghiệm thu chất lượng vật liệu không đảm
bảo theo yêu cầu kỹ thuật hoặc thiếu hồ sơ về chất lượng;
d)
Thi công không đúng với thiết kế biện pháp thi công được duyệt;
đ)
Không thực hiện trắc đạc, quan trắc công trình theo yêu cầu thiết kế đã được chủ
đầu tư chấp thuận hoặc không thực hiện thí nghiệm, kiểm tra chạy thử đơn động,
chạy thử liên động theo kế hoạch đã được chủ đầu tư chấp thuận trước khi đề nghị
nghiệm thu.
6.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Không lập hệ thống quản lý chất lượng hoặc lập hệ thống quản lý chất lượng
không phù hợp với quy mô công trình;
b)
Hệ thống quản lý chất lượng không nêu rõ sơ đồ tổ chức và trách nhiệm của từng
cá nhân, bộ phận liên quan đến quản lý chất lượng công trình.
7.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc có biên bản kiểm tra máy móc, thiết bị trước khi đưa vào thi công xây dựng
công trình theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b)
Buộc phải hoàn trả mặt bằng, di chuyển vật tư, máy móc, thiết bị và tài sản
khác của nhà thầu ra khỏi công trường đối với hành vi quy định tại điểm b khoản
1 Điều này;
c)
Buộc ghi nhật ký thi công đúng quy định đối với hành vi quy định tại điểm c khoản
1 Điều này;
d)
Buộc xác định lại mốc định vị, mốc giới công trình đối với hành vi quy định tại
điểm d khoản 1 Điều này;
đ)
Buộc lập hồ sơ quản lý chất lượng các công việc xây dựng phù hợp với thời gian
thực hiện thực tế tại công trường đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều
này;
e)
Buộc sử dụng vật liệu theo thiết kế được phê duyệt trong trường hợp công trình
đang thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
g)
Buộc lập bản vẽ hoàn công đúng thực tế thi công theo quy định đối với hành vi
quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
h)
Buộc thi công theo thiết kế được phê duyệt, chỉ dẫn kỹ thuật hoặc biện pháp thiết
kế thi công được duyệt đối với hành vi quy định tại điểm b, điểm d khoản 5 Điều
này;
i)
Buộc thực hiện trắc đạc, quan trắc công trình theo quy định hoặc thực hiện thí
nghiệm, kiểm tra chạy thử đơn động và chạy thử liên động theo quy định trước
khi đề nghị nghiệm thu đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 5 Điều này;
k)
Buộc lập hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với quy mô công trình đối với hành
vi quy định tại điểm a khoản 6 Điều này;
l)
Buộc lập hệ thống quản lý chất lượng, nêu rõ sơ đồ tổ chức và trách nhiệm của từng
cá nhân, bộ phận liên quan đến quản lý chất lượng công trình đối với hành vi
quy định tại điểm b khoản 6 Điều này.
Điều 33. Vi phạm
quy định về giám sát thi công xây dựng công trình
1.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Không thực hiện công việc giám sát thi công theo quy định;
b)
Ký hồ sơ nghiệm thu khi không có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng
công trình hoặc không phù hợp với lĩnh vực hành nghề, loại công trình, hạng hoặc
thời hạn hành nghề theo chứng chỉ được cấp;
c)
Không lập báo cáo về công tác giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định.
2.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Làm sai lệch kết quả giám sát;
b)
Để nhà thầu thi công thi công sai thiết kế đã được phê duyệt hoặc thi công
không đúng chủng loại, quy cách vật liệu xây dựng hoặc thi công không đúng với
thiết kế biện pháp thi công được duyệt;
c)
Để nhà thầu thi công không sử dụng vật liệu xây không nung đối với công trình
theo quy định bắt buộc phải sử dụng vật liệu xây không nung.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc thực hiện việc giám sát thi công theo quy định đối với hành vi quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này;
b)
Buộc lập báo cáo về công tác giám sát thi công xây dựng đối với hành vi quy định
tại điểm c khoản 1 Điều này;
c)
Buộc hủy kết quả giám sát đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
d)
Buộc sử dụng vật liệu xây không nung theo quy định đối với phần còn lại của
công trình đang xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
Điều 34. Vi phạm
quy định về nghiệm thu, thanh toán khối lượng công trình xây dựng
1.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức
nghiệm thu theo quy định hoặc nghiệm thu không đúng trình tự, thủ tục quy định.
2.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi kéo dài thời
gian hoàn thiện hồ sơ, tài liệu phục vụ cho công tác nghiệm thu, thanh toán,
quyết toán công trình theo quy định.
3.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Nghiệm thu khi công việc chưa thực hiện hoặc nhiều hơn công việc thực tế thực
hiện;
b)
Nghiệm thu không đảm bảo chất lượng, không phù hợp với tiêu chuẩn áp dụng, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc không theo yêu cầu của thiết kế công trình;
c)
Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng khi chưa có văn
bản nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định.
4.
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức bàn
giao công trình cho chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng khi chưa tổ chức nghiệm
thu theo quy định.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc tổ chức nghiệm thu hoặc nghiệm thu lại đối với hành vi quy định tại khoản
1 Điều này;
b)
Buộc hủy bỏ kết quả nghiệm thu đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản
3 Điều này và thu hồi giá trị đã thanh toán đối với hành vi quy định tại điểm a
khoản 3 Điều này;
c)
Buộc có văn bản nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định đối với
hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
d)
Buộc nghiệm thu theo quy định đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 35. Vi phạm
quy định về hợp đồng xây dựng
Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
1.
Không có thỏa thuận liên danh đối với bên nhận thầu là liên danh nhà thầu.
2. Hợp
đồng xây dựng không sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt theo quy định.
Điều 36. Vi phạm
quy định về bảo hành, bảo trì công trình xây dựng
1.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện
trách nhiệm bảo hành theo quy định.
2.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không lập quy
trình bảo trì hoặc lập quy trình bảo trì không đảm bảo đầy đủ các nội dung theo
quy định.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc lập quy trình bảo trì theo quy định đối với
hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 37. Vi phạm
quy định về lưu trữ
1.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a)
Nhà thầu khảo sát, thiết kế không lưu trữ hồ sơ khảo sát, thiết kế xây dựng
công trình theo quy định;
b)
Nhà thầu giám sát không lưu trữ hồ sơ liên quan đến công việc giám sát theo quy
định;
c)
Nhà thầu thi công xây dựng không lưu trữ hồ sơ quản lý chất lượng công trình
theo quy định;
d)
Tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng không lưu trữ hồ sơ thí nghiệm,
phiếu nhận mẫu và phiếu kết quả thí nghiệm theo quy định;
đ)
Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về xây dựng không lưu trữ hoặc lưu trữ hồ
sơ khóa học không đúng quy định.
2.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định đối với hành
vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 38. Vi phạm
quy định về kiểm định, thí nghiệm, đào tạo trong hoạt động xây dựng
1.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm quy định về kiểm định sau đây:
a)
Thực hiện kiểm định chất lượng không đúng trình tự, thủ tục quy định;
b)
Báo cáo kết quả kiểm định không chính xác;
c)
Tham gia kiểm định chất lượng công trình xây dựng do mình giám sát đối với công
trình sử dụng vốn nhà nước.
2.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm quy định về thí nghiệm chuyên ngành xây dựng sau đây:
a)
Thực hiện thí nghiệm khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng hoặc không đủ điều kiện
năng lực theo quy định;
b)
Thực hiện các thí nghiệm, cung cấp các số liệu, kết quả thí nghiệm không đúng
quy định; báo cáo kết quả thí nghiệm không chính xác hoặc số liệu trên phiếu kết
quả thí nghiệm không phù hợp với số liệu trong sổ ghi chép kết quả thí nghiệm.
3.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ về hoạt động xây dựng không đủ điều kiện theo quy định.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
thí nghiệm chuyên ngành xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều
này;
b)
Buộc hủy bỏ kết quả đào tạo và hoàn trả học phí cho học viên đối với hành vi
quy định tại khoản 3 Điều này.
Chương III
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ
BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, CHẾ BIẾN, KINH DOANH
KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG; SẢN XUẤT, KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Điều 39. Vi phạm
quy định về lập quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng, quy hoạch khoáng sản
làm vật liệu xây dựng; khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản
xuất vật liệu xây dựng
1.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức lập quy hoạch
phát triển vật liệu xây dựng hoặc quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng
không đảm bảo điều kiện năng lực quy định.
2.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất vật
liệu xây dựng không tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
3.
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi đầu tư xây dựng
dự án sản xuất vật liệu xây dựng không phù hợp với quy hoạch phát triển vật liệu
xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4.
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với cơ sở sản xuất vật liệu
xây dựng trong xử lý, sử dụng chất thải làm nguyên liệu, nhiên liệu để sản xuất
có một trong các hành vi sau đây:
a)
Kho bãi chứa chất thải không đạt yêu cầu kỹ thuật quy định;
b)
Không xử lý hoặc xử lý, sử dụng chất thải không đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật quy định làm nguyên liệu, nhiên liệu để sản xuất vật liệu xây dựng.
5.
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với cơ sở nhiệt điện, phân
bón hóa chất, luyện kim có một trong các hành vi sau đây:
a)
Phê duyệt dự án đầu tư xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo mà không bao gồm thiết
kế đồng bộ dây chuyền, thiết bị xử lý tro, xỉ, thạch cao theo quy định;
b)
Không phân loại, sơ chế hoặc phân loại, sơ chế tro, xỉ, thạch cao không đảm bảo
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng theo
quy định;
c)
Không thuê đơn vị có đủ năng lực để phân loại, sơ chế tro, xỉ, thạch cao trong
trường hợp không đủ khả năng tự phân loại, sơ chế tro, xỉ, thạch cao đạt tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật làm nguyên liệu, nhiên liệu sản xuất vật liệu xây dựng.
6.
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với đơn vị được thuê để
phân loại, sơ chế tro, xỉ, thạch cao có một trong các hành vi sau đây:
a)
Không đủ năng lực để thực hiện việc phân loại hoặc sơ chế tro, xỉ, thạch cao
theo quy định;
b)
Không phân loại, sơ chế hoặc phân loại, sơ chế tro, xỉ, thạch cao không đảm bảo
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng.
7.
Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động khai thác, sản xuất khoáng sản
làm vật liệu xây dựng hoặc xử lý, sử dụng chất thải trong sản xuất vật liệu xây
dựng từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 3, khoản 4,
khoản 5 và khoản 6 Điều này.
8.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm đối với hành vi quy định
tại khoản 3 Điều này;
b)
Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường (nếu có) đối với
hành vi quy định tại điểm a khoản 4, điểm b khoản 5 và điểm b khoản 6 Điều này.
Điều 40. Vi phạm
quy định về kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng
1.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng quy định với cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền về xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng;
b)
Không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ xuất khẩu khoáng sản.
2.
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu
khoáng sản làm vật liệu xây dựng không thuộc danh mục được phép xuất khẩu hoặc
không đủ điều kiện theo quy định (trừ trường hợp có quy định khác).
3.
Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu
xây dựng từ 6 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 41. Vi phạm
các quy định về sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng có sử dụng amiăng trắng
nhóm serpentine (sau đây viết tắt là amiăng trắng)
1.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân sử dụng
sản phẩm vật liệu xây dựng có amiăng trắng có một trong các hành vi sau đây:
a)
Sử dụng sản phẩm vật liệu xây dựng có amiăng trắng chưa được công bố hợp quy;
b)
Không áp dụng các biện pháp theo quy định để khống chế việc phát sinh bụi
amiăng trắng trong quá trình sử dụng sản phẩm vật liệu xây dựng có amiăng trắng;
c)
Không thu gom hoặc chuyển các phế thải vật liệu xây dựng có chứa amiăng trắng
vào nơi quy định;
d)
Sử dụng phế thải vật liệu xây dựng có chứa amiăng trắng làm nguyên liệu rải đường.
2.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân sử dụng
amiăng trắng để sản xuất vật liệu xây dựng có một trong các hành vi sau đây:
a)
Sử dụng amiăng trắng không có xuất xứ, nguồn gốc theo quy định;
b)
Nồng độ sợi amiăng trắng trong khu vực sản xuất vượt quá mức quy định;
c)
Để rách, vỡ bao hoặc rơi vãi amiăng trắng khi vận chuyển;
d)
Sử dụng amiăng trắng làm vật liệu nhồi, chèn hoặc cách nhiệt trong công trình
xây dựng khi chưa được trộn với các chất kết dính theo quy định.
3.
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi đầu tư mới hoặc
mở rộng cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng có sử dụng amiăng trắng không phù hợp
với quy hoạch.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc buộc
tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm đối với hành vi quy định tại
khoản 3 Điều này.
Chương IV
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ
BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT
Mục 1. VI PHẠM QUY
ĐỊNH VỀ CẤP, THOÁT NƯỚC
Điều 42. Vi phạm
quy định về bảo vệ khu vực an toàn giếng khai thác nước ngầm
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi đổ phân rác, phế
thải xây dựng; chăn nuôi súc vật; trồng cây hoa màu trong khu vực an toàn giếng
nước ngầm.
2.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
Đào hố rác, hố phân, hố vôi; chôn súc vật, chất độc hại trong khu vực an toàn
giếng nước ngầm.
3.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
về bảo vệ khu vực an toàn giếng nước ngầm mà không thuộc trường hợp quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này.
4.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi khai thác nước
ngầm mà không được cấp có thẩm quyền cho phép.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản
2 và khoản 4 Điều này;
b)
Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành
vi quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này;
c)
Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm (nếu có) đối với hành
vi quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 43. Vi phạm
quy định về bảo vệ hành lang an toàn tuyến ống nước thô và đường ống truyền tải
nước sạch
1.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi: Xả rác, nước thải, đổ đất đá, vật liệu xây dựng trong hành
lang an toàn tuyến ống nước thô hoặc đường ống truyền tải nước sạch.
2.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi đào bới hoặc lấy
đất đá trong hành lang an toàn tuyến ống nước thô hoặc đường ống truyền tải nước
sạch; lấn chiếm hành lang an toàn tuyến ống nước thô, đường ống truyền tải nước
sạch.
3.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tự ý đục tuyến
ống nước thô hoặc đường ống truyền tải nước sạch.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành
vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b)
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại khoản 2, khoản
3 Điều này.
Điều 44. Vi phạm
quy định về bảo vệ an toàn các công trình kỹ thuật thuộc hệ thống cấp nước
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi xả
phân, rác, đổ phế thải xây dựng, phóng uế; chăn nuôi súc vật; trồng cây, rau,
hoa màu trong khu vực an toàn các công trình thuộc hệ thống cấp nước.
2.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi
vi phạm quy định về an toàn, bảo vệ khu vực an toàn đài nước, hồ chứa nước hoặc
các công trình kỹ thuật khác thuộc hệ thống cấp nước.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành
vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b)
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều
này.
Điều 45. Vi phạm
quy định về bảo vệ, sử dụng mạng lưới cấp nước
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Sử dụng nước trước đồng hồ đo nước;
b)
Làm sai lệch đồng hồ đo nước;
c)
Tự ý thay đổi vị trí, cỡ, loại đồng hồ đo nước;
d)
Gỡ niêm phong, niêm chì của thiết bị đo đếm nước không đúng quy định.
2.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Làm hư hỏng đường ống cấp nước, thiết bị kỹ thuật trong mạng lưới cấp nước;
b)
Tự ý đấu nối đường ống cấp nước, thay đổi đường kính ống cấp nước không đúng quy
định;
c)
Dịch chuyển tuyến ống, các thiết bị kỹ thuật thuộc mạng lưới cấp nước không
đúng quy định.
3.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Cung cấp nước sạch cho sinh hoạt không bảo đảm chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật
quy định;
b)
Cung cấp nước không phù hợp với kế hoạch phát triển cấp nước đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
4.
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng
một phần hoặc toàn bộ quyền kinh doanh dịch vụ cấp nước mà không có ý kiến chấp
thuận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc khôi phục tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều
này;
b)
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với
hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này;
c)
Buộc thực hiện biện pháp để đảm bảo chất lượng nước sạch phù hợp với quy chuẩn
kỹ thuật quy định đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
d)
Buộc thực hiện việc cung cấp nước sạch phù hợp với kế hoạch phát triển cấp nước
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3
Điều này;
đ)
Buộc lấy ý kiến chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền về việc chuyển nhượng quyền
kinh doanh dịch vụ cấp nước theo quy định đối với hành vi quy định tại khoản 4
Điều này.
Điều 46. Vi phạm
quy định về khai thác, sử dụng hệ thống thoát nước
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi đổ đất, đá, vật
liệu, rác xuống sông, hồ, kênh, mương, hố ga, cống, rãnh thoát nước làm cản trở
dòng chảy.
2.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Tự ý đấu nối vào mạng lưới thoát nước;
b)
San, lấp kênh, mương, ao hồ thoát nước công cộng trái quy định;
c)
Tự ý dịch chuyển đường ống ngầm, hố ga thoát nước.
3.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Xả chất độc hại vào hệ thống thoát nước công cộng;
b)
Vi phạm các quy định về bảo vệ an toàn hệ thống thoát nước.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản
2 và khoản 3 Điều này;
b)
Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi quy định tại khoản
1, khoản 3 Điều này.
Điều 47. Vi phạm về
quản lý cao độ liên quan đến thoát nước
1.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với đơn vị thoát nước không
cung cấp hoặc cung cấp không kịp thời về cao độ hệ thống thoát nước cho các tổ
chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định.
2.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cung cấp thông tin cao độ hệ thống thoát nước
khi tổ chức, cá nhân yêu cầu đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 48. Vi phạm
quy định về quản lý hệ thống hồ điều hòa
1.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Không định kỳ nạo vét đáy hồ, vệ sinh lòng hồ hoặc bờ hồ theo quy định;
b)
Không lập quy trình quản lý, khai thác hoặc sử dụng hồ điều hòa theo quy định;
c)
Tổ chức dịch vụ vui chơi, giải trí, du lịch, nuôi trồng thủy sản hoặc dịch vụ
khác mà không được cấp có thẩm quyền cho phép theo quy định.
2.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc lập quy trình quản lý, khai thác, sử dụng hồ điều hòa đúng quy định đối với
hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b)
Buộc khôi phục tình trạng ban đầu hoặc buộc tháo dỡ công trình, phần công trình
xây dựng vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 49. Vi phạm
quy định về quy trình quản lý, vận hành hệ thống thoát nước thải
1.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với đơn vị được giao quản
lý thoát nước thải có một trong các hành vi sau đây:
a) Không định kỳ kiểm
tra, đánh giá chất lượng các công trình đầu mối, công trình trên mạng lưới
thoát nước;
b) Không lập hoặc lập quy
trình quản lý, vận hành hệ thống thoát nước thải không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật
theo quy định.
2.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc thực hiện kiểm tra, đánh giá chất lượng các công trình đầu mối, công trình
trên mạng lưới thoát nước đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b)
Buộc lập quy trình quản lý, vận hành hệ thống thoát nước thải theo quy định đối
với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 50. Vi phạm về
thu gom, vận chuyển và xử lý bùn thải hệ thống thoát nước tại đô thị, khu dân
cư nông thôn tập trung và khu công nghiệp
1.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thu gom,
lưu trữ, vận chuyển hoặc thu gom, lưu trữ, vận chuyển bùn thải hệ thống thoát
nước không đúng quy định.
2.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Xả thải bùn thải chưa qua xử lý ra môi trường;
b)
Không quản lý bùn thải có các thành phần nguy hại theo quy định;
c)
Xử lý và tái sử dụng bùn thải không đúng quy định.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô
nhiễm môi trường đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 51. Vi phạm về
thông hút, vận chuyển và xử lý bùn thải bể tự hoại tại đô thị, khu dân cư nông
thôn tập trung và khu công nghiệp
1.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thu gom,
lưu trữ, vận chuyển hoặc thu gom, lưu trữ, vận chuyển bùn thải bể tự hoại không
đúng quy định.
2.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Xả bùn thải bể tự hoại chưa qua xử lý ra môi trường;
b)
Xử lý và tái sử dụng bùn thải từ bể tự hoại không tuân thủ theo quy định của
pháp luật.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô
nhiễm môi trường đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục 2. VI PHẠM QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHIẾU SÁNG, CÂY XANH ĐÔ THỊ, NGHĨA TRANG, CƠ SỞ HỎA TÁNG
Điều 52. Vi phạm
quy định về bảo vệ, sử dụng hệ thống chiếu sáng công cộng
1.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi
trang trí, treo biển quảng cáo hoặc các vật dụng khác vào cột đèn chiếu sáng mà
không được phép hoặc không đúng quy định.
2.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với đơn vị quản lý vận hành
không báo cáo định kỳ về hệ thống chiếu sáng công cộng đến cơ quan có thẩm quyền
theo quy định.
3.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Làm hư hỏng các trang thiết bị hoặc hệ thống chiếu sáng công cộng;
b)
Dịch chuyển trái phép hoặc sử dụng các thiết bị trong hệ thống chiếu sáng công
cộng không đúng quy định.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản
3 Điều này;
b)
Buộc thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo theo quy định đối với hành vi quy định tại
khoản 2 Điều này.
Điều 53. Vi phạm
quy định về bảo vệ cây xanh, công viên và vườn hoa
1.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi
đục khoét, đóng đinh vào cây xanh, tự ý ngắt hoa, cắt cành cây, lột vỏ thân
cây, phóng uế hoặc có hành vi khác làm hư hỏng cây xanh, vườn hoa, thảm cỏ.
2.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau đây:
a)
Xây bục bệ bao quanh gốc cây ở đường phố, công viên hoặc những nơi công cộng
khác không đúng quy định;
b)
Giăng dây, giăng đèn trang trí, treo biển quảng cáo hoặc các vật dụng khác vào
cây xanh ở những nơi công cộng, đường phố, công viên không đúng quy định;
c)
Chăn, thả gia súc, gia cầm trong công viên, vườn hoa.
3.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Đổ phế thải, chất độc hại, vật liệu xây dựng vào gốc cây xanh hoặc tự ý xâm hại,
cản trở sự phát triển của cây xanh trong khu vực đô thị;
b)
Trồng cây xanh trên hè, dải phân cách, đường phố, nút giao thông hoặc khu vực
công cộng không đúng quy định;
c)
Trồng các loại cây trong danh mục cây cấm trồng hoặc cây trong danh mục cây trồng
hạn chế khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
d)
Sử dụng các công trình trong công viên không đúng mục đích;
đ)
Làm hư hỏng các công trình văn hóa, dịch vụ, công trình công cộng trong công
viên, vườn hoa;
e)
Lấn chiếm, xây dựng công trình trên đất cây xanh hiện có hoặc đã được xác định
trong quy hoạch đô thị hoặc ngăn cản việc trồng cây xanh theo quy định;
g)
Tổ chức, cá nhân được giao quản lý không thực hiện đúng các quy định về duy
trì, chăm sóc, phát triển cây xanh đô thị.
4.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tự ý chặt hạ,
di dời, đốt gốc, đào gốc cây xanh đô thị hoặc chặt rễ cây xanh không đúng quy định.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm
b khoản 2, điểm a, điểm b, điểm c, điểm d và điểm đ khoản 3 Điều này;
b)
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc buộc tháo dỡ công trình, phần công
trình xây dựng vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 3 Điều này.
Điều 54. Vi phạm quy
định về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
1.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi
không thực hiện việc chăm sóc, bảo quản, gìn giữ phần mộ, tro cốt định kỳ theo
quy định.
2.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Không có tường rào hoặc hàng rào ngăn cách nghĩa trang với khu dân cư xung
quanh theo quy định;
b)
Chuyển nhượng phần mộ cá nhân đối với trường hợp theo quy định không được chuyển
nhượng;
c)
Không lập hoặc không lưu trữ hồ sơ nghĩa trang theo quy định;
d)
Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ tình hình quản lý, sử dụng nghĩa trang
theo quy định.
3.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Không đảm bảo khoảng cách an toàn từ hàng rào nghĩa trang tới khu dân cư, công
trình công cộng theo quy định;
b)
Không đóng cửa nghĩa trang theo quy định;
c)
Sử dụng đất dành cho phần mộ cá nhân trong nghĩa trang vượt quá diện tích quy định.
4. Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với đơn vị quản lý vận hành cơ
sở hỏa táng có một trong các hành vi sau đây:
a)
Hoạt động không đủ điều kiện năng lực theo quy định;
b)
Giao cho người không đủ điều kiện năng lực để vận hành lò hỏa táng;
c)
Không lập quy trình quản lý vận hành lò hỏa táng hoặc thực hiện quy trình quản
lý vận hành lò hỏa táng không đúng quy định đã được phê duyệt;
d)
Không lập sổ theo dõi, lưu trữ hồ sơ các ca hỏa táng theo quy định;
đ)
Không báo cáo tình hình hoạt động cơ sở hỏa táng với cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền theo quy định;
e)
Thu gom, vận chuyển hoặc xử lý chất thải phát sinh từ hoạt động hỏa táng không
đúng quy định.
5.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với chủ đầu tư dự án xây dựng
nghĩa trang đưa nghĩa trang vào sử dụng khi chưa đáp ứng đủ điều kiện quy định.
6.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc thực hiện đúng quy định đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản
3, điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ và điểm e khoản 4 Điều này;
b)
Buộc thay thế người có đủ điều kiện năng lực đối với hành vi quy định tại điểm
b khoản 4 Điều này.
Mục 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH NGẦM VÀ SỬ DỤNG CHUNG CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ
Điều 55. Vi phạm
quy định về sử dụng công trình ngầm đô thị
1.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Đấu nối trái phép đường dây, đường ống ngầm;
b)
Sử dụng hệ thống tuy nen, hào kỹ thuật không có giấy phép hoặc không đúng mục
đích; tự ý đào bới, dịch chuyển, đấu nối tuy nen, hào kỹ thuật; vi phạm các quy
định về quản lý, bảo vệ an toàn công trình ngầm đô thị.
2.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành
vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 56. Vi phạm
quy định về quản lý và sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật
1.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Cản trở việc lắp đặt, vận hành, bảo trì, nâng cấp trang thiết bị theo hợp đồng
đã ký;
b)
Vi phạm các quy định về quản lý, khai thác sử dụng, bảo trì công trình hạ tầng
kỹ thuật sử dụng chung.
2.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi lắp đặt, quản
lý, vận hành đường dây, cáp viễn thông, điện lực, chiếu sáng công cộng, đường ống
cấp nước, thoát nước, cấp năng lượng hoặc thiết bị vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật sử
dụng chung không đúng quy định.
3.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung không tuân thủ quy hoạch đô thị, không có
giấy phép xây dựng theo quy định hoặc sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc thực hiện đúng các quy định về quản lý, khai thác sử dụng, bảo trì công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều
này;
b)
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều
này;
c)
Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm đối với hành vi quy định
tại khoản 3 Điều này.
Chương V
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ
BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN, PHÁT TRIỂN NHÀ Ở, QUẢN
LÝ SỬ DỤNG NHÀ VÀ CÔNG SỞ
Mục 1. VI PHẠM QUY
ĐỊNH VỀ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 57. Vi phạm
quy định về kinh doanh bất động sản
1.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Kinh doanh bất động sản thuộc trường hợp phải thành lập doanh nghiệp, hợp tác
xã mà không thành lập theo quy định hoặc kinh doanh bất động sản mà không đảm bảo
đủ số vốn pháp định theo quy định;
b)
Không công khai, công khai không đầy đủ hoặc không đúng các nội dung về dự án bất
động sản, dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định;
c)
Không lập hợp đồng hoặc lập hợp đồng kinh doanh bất động sản không đầy đủ các nội
dung chính theo quy định; không công chứng hoặc chứng thực hợp đồng theo quy định;
d)
Không cung cấp thông tin về tiến độ đầu tư xây dựng hoặc việc sử dụng tiền ứng
trước khi có yêu cầu; không cho phép bên mua, bên thuê mua được kiểm tra thực tế
tiến độ thi công tại công trình;
đ)
Thu các loại phí liên quan đến chuyển nhượng bất động sản không đúng quy định.
2.
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với chủ đầu tư hoặc chủ sở
hữu nhà, công trình xây dựng có một trong các hành vi sau đây:
a)
Ký kết hợp đồng mua bán hoặc thuê mua nhà, công trình xây dựng mà không gắn quyền
sử dụng đất với nhà, công trình xây dựng đó;
b)
Không thông báo cho bên mua các hạn chế về quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng
(nếu có);
c)
Thu tiền của bên mua, bên thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai
không đúng tiến độ thực hiện dự án hoặc thu vượt quá tỷ lệ phần trăm giá trị hợp
đồng theo quy định.
3.
Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành
vi sau đây:
a)
Kinh doanh bất động sản mà bất động sản đó không đảm bảo đầy đủ các điều kiện
theo quy định hoặc không được phép đưa vào kinh doanh theo quy định;
b)
Kinh doanh bất động sản không đúng phạm vi được kinh doanh theo quy định;
c)
Triển khai xây dựng dự án kinh doanh bất động sản, dự án đầu tư xây dựng nhà ở
chậm tiến độ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
d)
Bán hoặc cho thuê mua nhà ở thương mại hình thành trong tương lai mà chưa được
ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nghĩa vụ tài chính theo
quy định;
đ)
Không làm thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua hoặc không
cung cấp hồ sơ, giấy tờ pháp lý liên quan cho người mua, thuê mua nhà ở theo
quy định;
e) Ủy
quyền hoặc giao cho bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác
kinh doanh hoặc góp vốn thực hiện ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng hoặc cho
thuê mua bất động sản;
g)
Từ chối xác nhận mà không có lý do chính đáng hoặc xác nhận không đúng vào văn
bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua bất động sản hình thành trong
tương lai;
h)
Chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng có sẵn hoặc chuyển nhượng
hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai
không đúng quy định;
i)
Không tuân thủ quy định về giá mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất
động sản trong trường hợp có quy định.
4.
Phạt tiền từ 270.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với chủ đầu tư dự án
kinh doanh bất động sản có một trong các hành vi sau đây:
a)
Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án không đúng thủ tục quy định;
b)
Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án mà không đảm bảo đầy đủ các yêu cầu
hoặc các điều kiện theo quy định;
c)
Trường hợp chuyển nhượng khi chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khi
đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất hoặc bị kê biên để đảm bảo thi hành án;
bên nhận chuyển nhượng không phải là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản hoặc
không đủ năng lực tài chính theo quy định thì xử phạt theo quy định tại Nghị định
của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
d)
Bàn giao nhà, công trình xây dựng cho khách hàng khi chưa hoàn thành việc xây dựng
theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt, chưa bảo đảm kết nối với hệ thống
hạ tầng chung của khu vực, chưa hoàn thiện toàn bộ phần mặt ngoài (đối với trường
hợp bàn giao nhà, công trình xây dựng thô) hoặc chưa hoàn thành nghiệm thu đưa
công trình nhà ở, công trình hạ tầng xã hội vào sử dụng theo quy định;
đ)
Huy động hoặc chiếm dụng vốn trái phép; sử dụng vốn huy động của tổ chức, cá
nhân hoặc tiền ứng trước của bên mua, bên thuê, bên thuê mua bất động sản hình
thành trong tương lai không đúng mục đích cam kết.
5.
Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động kinh doanh bất động sản đến 12
tháng đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm b và điểm e khoản 3 Điều này.
6.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc công khai đầy đủ, chính xác nội dung thông tin về bất động sản, dự án đầu
tư xây dựng nhà ở theo đúng quy định đối với hành vi quy định tại điểm b khoản
1 Điều này;
b)
Buộc lập hợp đồng theo đúng quy định hoặc buộc phải thực hiện công chứng hoặc
chứng thực hợp đồng đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c)
Buộc thực hiện đúng quy định đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều
này;
d)
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với
hành vi quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
đ)
Buộc lập lại hợp đồng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
e)
Buộc thông báo cho các bên về các hạn chế và bồi thường thiệt hại (nếu có) đối
với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
g)
Buộc hoàn trả lại phần chênh lệch và bồi thường thiệt hại (nếu có) đối với hành
vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
h)
Buộc hoàn trả kinh phí (nếu có yêu cầu), buộc bồi thường thiệt hại (nếu có) đối
với hành vi quy định tại điểm c, điểm d khoản 3 Điều này;
i)
Buộc hoàn tất các thủ tục cấp giấy chứng nhận hoặc buộc cung cấp hồ sơ, giấy tờ
pháp lý liên quan cho người mua, thuê mua đối với hành vi quy định tại điểm đ
khoản 3 Điều này;
k)
Buộc xác nhận theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm g khoản 3 Điều
này;
l)
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu, buộc hoàn trả chi phí cho bên nhận chuyển
nhượng và bồi thường thiệt hại (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm h khoản
3, điểm a và điểm b khoản 4 Điều này;
m)
Buộc hoàn thành việc xây dựng theo đúng quy định hoặc cam kết và buộc bồi thường
thiệt hại (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 4 Điều này;
n)
Buộc thực hiện đúng quy định hoặc đúng cam kết, buộc bồi thường thiệt hại (nếu
có) cho bên mua, bên thuê mua đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 4 Điều
này.
Điều 58. Vi phạm
quy định về kinh doanh dịch vụ bất động sản
1.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập mà không có chứng chỉ hành nghề
hoặc chứng chỉ hành nghề hết thời hạn sử dụng theo quy định;
b)
Tẩy xóa, sửa chữa, cho mượn, cho thuê hoặc thuê, mượn chứng chỉ hành nghề môi
giới bất động sản để thực hiện các hoạt động liên quan đến môi giới bất động sản.
2.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Kinh doanh dịch vụ bất động sản mà không thành lập doanh nghiệp theo quy định,
không đủ số người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản theo quy định hoặc
chứng chỉ hành nghề hết thời hạn sử dụng theo quy định;
b)
Không lập hợp đồng hoặc hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản không đầy đủ
các nội dung chính theo quy định;
c)
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, dịch vụ sàn giao dịch bất
động sản hoặc cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập không thực
hiện chế độ báo cáo theo quy định;
d)
Sàn giao dịch bất động sản không có quy chế hoạt động, tên, địa chỉ theo quy định
hoặc hoạt động sai quy chế được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận;
đ)
Thu các loại phí kinh doanh dịch vụ bất động sản mà pháp luật không quy định.
3.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Đưa lên sàn giao dịch bất động sản bất động sản không đảm bảo đủ điều kiện đưa
vào kinh doanh theo quy định;
b)
Không cung cấp, cung cấp không đầy đủ hoặc cung cấp không chính xác hồ sơ,
thông tin về bất động sản mà mình môi giới.
4.
Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch
bất động sản từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản
3 Điều này.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với hành vi quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này;
b)
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với
hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.
Điều 59. Vi phạm
quy định về quản lý, sử dụng thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
1.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành
vi sau đây:
a)
Không cung cấp, cung cấp không chính xác, không đầy đủ hoặc không đúng thời hạn
thông tin về thị trường bất động sản cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở
và thị trường bất động sản theo quy định;
b)
Cung cấp cho bên thứ ba dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cung cấp cho mình mà không được sự cho phép của cơ quan
quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định;
c)
Không giải trình theo quy định đối với nội dung thông tin thị trường bất động sản
do mình cung cấp theo yêu cầu của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản;
d)
Làm sai lệch, hư hỏng hoặc thất thoát thông tin, dữ liệu về nhà ở;
đ)
Chiếm giữ, tiêu hủy trái phép hoặc làm hư hại thông tin, dữ liệu về nhà ở hoặc
thị trường bất động sản;
e)
Cản trở việc khai thác, sử dụng thông tin nhà ở hoặc thị trường bất động sản
theo quy định.
2.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này;
b)
Buộc thực hiện đúng quy định về khai thác, sử dụng thông tin đối với hành vi
quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.
Điều 60. Vi phạm
quy định về đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều
hành sàn giao dịch bất động sản
1.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Sử dụng giảng viên không đủ tiêu chuẩn theo quy định;
b)
Cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa học không đúng mẫu quy định;
c)
Không báo cáo kết quả đào tạo từng khóa học hoặc báo cáo định kỳ cho cơ quan có
thẩm quyền theo quy định;
d)
Không gửi thông tin của cơ sở đào tạo về Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng địa phương
nơi đặt trụ sở chính để đăng tải lên trang thông tin điện tử theo quy định;
đ)
Không gửi thông tin của sàn giao dịch bất động sản về Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng
địa phương nơi đặt trụ sở chính để đăng tải lên trang thông tin điện tử theo
quy định;
e)
Không lưu trữ hồ sơ đào tạo hoặc hồ sơ liên quan đến từng kỳ thi sát hạch theo
quy định.
2.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Không tổ chức kiểm tra, đánh giá hoặc xếp loại kết quả học tập cho học viên
theo quy định;
b)
Sử dụng đề thi sát hạch để cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản mà
chưa được phê duyệt theo quy định;
c)
Cho phép thí sinh không đủ điều kiện theo quy định mà vẫn được tham gia thi sát
hạch để cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản;
d)
Không ban hành quy chế quản lý đào tạo hoặc quy chế không đầy đủ nội dung theo
quy định.
3.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Sử dụng tài liệu giảng dạy không phù hợp với chương trình khung theo quy định;
b)
Không đảm bảo đủ thời lượng giảng dạy, chương trình theo quy định mà vẫn cấp giấy
chứng nhận.
4.
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Sử dụng kinh phí dự thi không đúng quy định;
b)
Không quản lý bộ đề thi theo quy định hoặc làm lộ đề thi.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc hủy bỏ kết quả đào tạo hoặc kết quả thi sát hạch đối với hành vi quy định
tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều này;
b)
Buộc thực hiện đúng quy định đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này;
c)
Buộc đơn vị đào tạo thu hồi số kinh phí đã sử dụng không đúng quy định đối với
hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
Điều 61. Vi phạm
quy định về đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành
nhà chung cư (viết tắt là đào tạo về quản lý vận hành nhà chung cư)
1.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Thực hiện đào tạo không đúng địa điểm đào tạo theo quy định;
b)
Sử dụng giảng viên không đủ tiêu chuẩn theo quy định;
c)
Không có nhật ký giảng dạy;
d)
Giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo về quản lý vận hành nhà chung cư không
đúng mẫu quy định;
đ)
Không báo cáo tình hình đào tạo cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
e)
Không lưu trữ hồ sơ đào tạo theo quy định.
2.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Sử dụng tài liệu giảng dạy không phù hợp với chương trình khung theo quy định;
b)
Không đảm bảo đủ thời lượng giảng dạy, chương trình theo quy định;
c) Cấp giấy chứng nhận
hoàn thành khóa học không đúng quy định.
3.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a) Mượn, thuê, cho mượn
hoặc cho thuê tư cách pháp nhân để thực hiện hoạt động đào tạo;
b) Thực hiện hoạt động
đào tạo khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận cơ sở đủ điều kiện
được đào tạo.
4.
Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng quyết định công nhận cơ sở đủ điều
kiện đào tạo từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 2, điểm
a khoản 3 Điều này.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy bỏ kết quả đào tạo, thu hồi giấy chứng nhận
đã cấp đối với hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều
này (trừ trường hợp cho mượn, cho thuê tư cách pháp nhân).
Mục 2. VI PHẠM QUY
ĐỊNH VỀ PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
Điều 62. Vi phạm
quy định về phát triển nhà ở
1.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Không báo cáo tình hình triển khai, kết quả thực hiện dự án xây dựng nhà ở cho
cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
b)
Đặt tên hoặc điều chỉnh tên dự án đầu tư xây dựng nhà ở hoặc tên các khu vực
trong dự án không đúng quy định hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền quyết định.
2.
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với chủ đầu tư có một
trong các hành vi sau đây:
a)
Điều chỉnh một trong các nội dung sau đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở sử dụng
vốn nhà nước mà chưa được cơ quan có thẩm quyền quyết định trước khi triển khai
thực hiện: Tiến độ thực hiện, loại nhà ở phải xây dựng, tổng diện tích sàn xây
dựng, tổng số lượng nhà ở, tỷ lệ các loại nhà, tổng mức đầu tư;
b)
Không dành diện tích đất ở hoặc dành không đủ diện tích đất ở trong dự án xây dựng
nhà ở thương mại để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định;
c)
Không bố trí nhà ở thương mại trong dự án cho người có nhà ở bị giải tỏa có nhu
cầu tái định cư tại chỗ theo quy định;
d)
Không xây dựng nhà ở để bố trí tái định cư tại khu vực được quy hoạch xây dựng
nhà ở cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp trong dự án đầu tư xây
dựng hạ tầng khu công nghiệp đối với trường hợp người có nhà ở bị giải tỏa có
nhu cầu tái định cư tại chỗ hoặc không bố trí nhà ở tại nơi khác cho người được
tái định cư theo quy định;
đ)
Không bố trí quỹ đất để phục vụ sản xuất cho người thuộc diện được tái định cư
trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư ở khu vực nông thôn
theo phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt;
e)
Tự ý thay đổi thiết kế diện tích nhà ở và công trình phụ trợ (nếu có) sau khi
cơ quan có thẩm quyền đã phê duyệt phương án bố trí tái định cư;
g)
Không dành đủ diện tích nhà ở xã hội để cho thuê theo quy định (đối với dự án
xây dựng nhà ở xã hội không thuộc khu vực phải lập dự án đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội để cho thuê).
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình triển khai dự án theo quy định
đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b)
Buộc đặt tên hoặc điều chỉnh tên dự án, tên các khu vực trong dự án theo đúng
quy định đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c)
Buộc hủy bỏ kết quả điều chỉnh đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này;
d)
Buộc dành quỹ đất theo quy định để xây dựng nhà ở xã hội đối với hành vi quy định
tại điểm b khoản 2 Điều này;
đ)
Buộc chủ đầu tư bố trí nhà ở thương mại ngay trong dự án cho người có nhà ở bị
giải tỏa có nhu cầu tái định cư tại chỗ hoặc buộc phải thỏa thuận với người có
nhà ở bị giải tỏa để thống nhất bố trí chỗ ở khác trong trường hợp không có diện
tích nhà ở để sắp xếp đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
e)
Buộc chủ đầu tư sắp xếp, bố trí quỹ đất để phục vụ sản xuất cho người thuộc diện
tái định cư theo phương án tái định cư đã được phê duyệt đối với hành vi quy định
tại điểm đ khoản 2 Điều này;
g)
Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm hoặc buộc điều chỉnh
lại thiết kế diện tích nhà ở và công trình phụ trợ theo phương án bố trí tái định
cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với hành vi quy định tại điểm e
khoản 2 Điều này;
h)
Buộc chủ đầu tư bố trí đủ diện tích nhà ở xã hội để cho thuê đối với hành vi
quy định tại điểm g khoản 2 Điều này.
Điều 63. Vi phạm
quy định về quản lý giao dịch nhà ở
1.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Thực hiện bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước không đúng thẩm
quyền, không đúng đối tượng hoặc không đúng điều kiện quy định;
b)
Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội không đúng đối tượng hoặc không đảm bảo
các điều kiện theo quy định.
2.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Người được thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thực hiện chuyển đổi,
bán, cho thuê lại hoặc cho mượn nhà ở không được sự đồng ý của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định;
b)
Bên thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở xã hội bán, cho thuê lại, cho mượn nhà trong
thời gian thuê, thuê mua hoặc bán lại nhà không đúng quy định;
c)
Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại không đúng quy định;
d)
Bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp hoặc góp vốn bằng nhà ở mà nhà ở đó
không đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định.
3. Xử
phạt đối với các hành vi vi phạm quy định về nhà ở đối với tổ chức, cá nhân nước
ngoài như sau:
a)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân nước ngoài cho
thuê nhà ở mà không có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện
nơi có nhà ở;
b)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện
thanh toán tiền mua, thuê mua nhà ở không thông qua tổ chức tín dụng đang hoạt
động hợp pháp tại Việt Nam;
c)
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi sở hữu nhà ở
hoặc thực hiện các giao dịch về nhà ở khác tại Việt Nam không đúng đối tượng,
không đủ điều kiện hoặc quá số lượng quy định hoặc sở hữu nhà thuộc khu vực
không cho phép cá nhân, tổ chức nước ngoài được phép sở hữu;
d)
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ
chức nước ngoài dùng nhà ở để cho thuê, làm văn phòng hoặc sử dụng vào mục đích
khác không phải để bố trí cho những người đang làm việc tại tổ chức đó ở.
4.
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với chủ đầu tư dự án xây
dựng nhà ở xã hội ký hợp đồng thuê nhà ở xã hội hình thành trong tương lai (trừ
trường hợp có quy định khác).
5.
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với chủ đầu tư có một
trong các hành vi vi phạm quy định về bán nhà ở cho cá nhân, tổ chức nước ngoài
sau đây:
a)
Bán nhà ở vượt quá số lượng cá nhân, tổ chức nước ngoài được phép sở hữu theo
quy định;
b)
Bán nhà ở mà theo quy định thuộc khu vực không cho phép cá nhân, tổ chức nước
ngoài được sở hữu;
c)
Không gửi thông tin để đăng trên Cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng về nhà ở
đã bán cho cá nhân, tổ chức nước ngoài.
6.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đã bán, cho
thuê hoặc cho thuê mua không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng hoặc không
đúng điều kiện; buộc hoàn trả lại tiền hoặc tài sản cho bên mua, bên thuê hoặc
bên thuê mua và bồi thường thiệt hại (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này;
b)
Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi nhà ở xã hội và buộc hoàn trả bên mua, thuê,
thuê mua số tiền mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đối với hành vi quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này;
c)
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính (nếu
có) đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2, điểm a, điểm b
khoản 5 Điều này và đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; buộc hoàn trả
toàn bộ chi phí mà bên mua đã trả và bồi thường thiệt hại cho bên mua đối với
hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều này;
d)
Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi nhà ở xã hội đối với hành vi quy định tại
điểm b khoản 2 Điều này;
đ)
Thu hồi số tiền giao dịch không thông qua tổ chức tín dụng đang hoạt động tại
Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
e)
Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi nhà ở do cá nhân, tổ chức nước ngoài sở hữu
không đúng đối tượng, điều kiện, vượt quá số lượng quy định hoặc thuộc khu vực
không cho phép đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
g)
Buộc hủy bỏ việc cho thuê hoặc sử dụng vào mục đích khác không đúng quy định và
bồi thường thiệt hại cho bên thuê theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm
d khoản 3 Điều này.
Mục 3. VI PHẠM QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ VÀ CÔNG SỞ
Điều 64. Vi phạm
quy định về quản lý sử dụng nhà ở công vụ, nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với người thuê, thuê mua
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước có một trong các hành vi sau đây:
a)
Tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở;
b)
Sử dụng nhà ở không đúng mục đích ghi trong hợp đồng thuê nhà ở;
c)
Chiếm dụng nhà ở.
2.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với người thuê nhà ở công
vụ có một trong các hành vi sau đây:
a)
Không sử dụng nhà vào mục đích để ở và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của mình và
các thành viên trong gia đình trong thời gian thuê;
b)
Tự ý cải tạo, sửa chữa hoặc phá dỡ nhà ở công vụ;
c)
Cho thuê lại, cho mượn hoặc ủy quyền quản lý nhà ở công vụ;
d)
Không trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước khi không còn thuộc đối tượng được
thuê nhà theo quy định.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc buộc tháo dỡ công trình, phần công
trình xây dựng vi phạm đối với các hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 1,
điểm b khoản 2 Điều này;
b)
Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi nhà ở đối với hành vi quy định tại điểm
b, điểm c khoản 1, điểm a, điểm c và điểm d khoản 2 Điều này;
c)
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính (nếu
có) đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
Điều 65. Vi phạm
quy định về quản lý sử dụng nhà biệt thự
1.
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành
vi sau đây:
a)
Thay đổi một trong các yếu tố sau đây đối với nhà biệt thự thuộc nhóm một: Hình
dáng kiến trúc bên ngoài, cấu trúc bên trong, mật độ xây dựng, số tầng hoặc chiều
cao;
b)
Thay đổi kiến trúc bên ngoài đối với biệt thự thuộc nhóm 2.
2.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc buộc
tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm đối với hành vi quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 66. Vi phạm
quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư
1.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Gây thấm, dột căn hộ, nhà chung cư;
b)
Sử dụng màu sắc sơn, trang trí mặt ngoài căn hộ, nhà chung cư không đúng quy định;
c)
Kinh doanh vật liệu gây cháy nổ, dịch vụ sửa chữa xe có động cơ hoặc dịch vụ giết
mổ gia súc;
d)
Kinh doanh nhà hàng, karaoke, quán bar tại phần diện tích không dùng để kinh
doanh của nhà chung cư hoặc tại phần diện tích dùng để kinh doanh của nhà chung
cư nhưng không đảm bảo yêu cầu về cách âm, phòng, chống cháy, nổ hoặc nơi thoát
hiểm theo quy định;
đ)
Hoạt động kinh doanh (trừ trường hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản 1, điểm
b khoản 3 Điều này) tại phần diện tích không dùng để kinh doanh của nhà chung
cư theo quy định;
e)
Không thành lập ban quản trị nhà chung cư theo quy định.
2.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Tự ý thay đổi kết cấu chịu lực hoặc thay đổi thiết kế phần sở hữu riêng của nhà
chung cư;
b)
Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở;
c)
Sử dụng phần diện tích và các trang thiết bị thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung
vào sử dụng riêng.
3.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Lấn chiếm không gian xung quanh, lấn chiếm các phần thuộc sở hữu chung hoặc lấn
chiếm các phần thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu khác;
b)
Kinh doanh vũ trường.
4.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với ban quản trị nhà chung
cư có một trong các hành vi sau đây:
a)
Quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung không đúng quy định;
b)
Tự ý chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng phần sở hữu chung, sử dụng chung;
c)
Tự quyết định mức giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư mà không thông qua
hội nghị nhà chung cư;
d)
Tự quyết định lựa chọn đơn vị để ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ quản lý vận
hành nhà chung cư mà không thông qua hội nghị nhà chung cư;
đ)
Không báo cáo hội nghị nhà chung cư về việc thu, chi theo quy định;
e)
Thực hiện sai quy chế hoạt động hoặc quy chế thu chi tài chính đã được hội nghị
nhà chung cư thông qua.
5.
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với đơn vị quản lý vận
hành nhà chung cư có một trong các hành vi sau đây:
a)
Không có chức năng quản lý vận hành nhà chung cư mà vẫn thực hiện quản lý vận
hành nhà chung cư;
b)
Không có đủ các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ về quản lý vận hành nhà chung cư
theo quy định;
c)
Sử dụng người không có giấy chứng nhận đã được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ về quản lý vận hành nhà chung cư để thực hiện công việc
chuyên môn theo quy định;
d)
Quản lý, sử dụng kinh phí quản lý vận hành không đúng quy định;
đ)
Không gửi thông tin của đơn vị vận hành quản lý nhà chung cư về Bộ Xây dựng để
đăng tải lên trang thông tin điện tử theo quy định.
6.
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với chủ đầu tư có một
trong các hành vi sau đây:
a)
Không bàn giao hoặc bàn giao không đúng thời hạn hồ sơ nhà chung cư cho ban quản
trị nhà chung cư theo quy định;
b)
Lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư không đủ điều kiện, năng lực theo
quy định;
c)
Bán, cho thuê chỗ để xe ô tô trong nhà chung cư không đúng quy định.
7.
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với chủ đầu tư có một
trong các hành vi sau đây:
a)
Không tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu theo quy định;
b)
Không bàn giao, bàn giao chậm, bàn giao không đầy đủ hoặc bàn giao không đúng đối
tượng nhận kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư theo quy định.
8.
Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với chủ đầu tư có một
trong các hành vi sau đây:
a)
Tự ý chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng phần sở hữu chung, sử dụng chung hoặc
tự ý chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng phần diện tích không phải để ở
trong nhà chung cư có mục đích hỗn hợp;
b)
Tính diện tích căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư thuộc sở hữu
riêng sai quy định;
c)
Không bố trí diện tích để làm nhà sinh hoạt cộng đồng theo quy định;
d)
Hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
9.
Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động quản lý vận hành nhà chung cư đến
24 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.
10.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc buộc tháo dỡ công trình, phần công
trình xây dựng vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm c khoản 2, điểm
a khoản 3 và điểm a khoản 8 Điều này;
b)
Buộc sử dụng màu sắc sơn, trang trí mặt ngoài căn hộ, chung cư theo đúng quy định
đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c)
Buộc thực hiện các biện pháp để đảm bảo yêu cầu về cách âm, phòng chống cháy, nổ
và nơi thoát hiểm đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này (đối với
phần diện tích được dùng để kinh doanh);
d)
Buộc thành lập ban quản trị nhà chung cư đối với hành vi quy định tại điểm e
khoản 1 Điều này;
đ)
Buộc hoàn trả phần kinh phí sử dụng không đúng quy định và bồi thường thiệt hại
(nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4, điểm d khoản 8 Điều này;
e)
Buộc hủy bỏ quy định về giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư, yêu cầu tổ
chức hội nghị nhà chung cư để thông qua giá dịch vụ quản lý vận hành; buộc hoàn
trả lại chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư khoản chênh lệch so với mức giá
mới được hội nghị nhà chung cư thông qua đối với hành vi quy định tại điểm c
khoản 4 Điều này;
g)
Buộc thực hiện việc lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư theo đúng quy
định đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 4 Điều này;
h)
Buộc thực hiện đúng quy định đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 5 Điều
này;
i)
Buộc bàn giao ngay toàn bộ kinh phí bảo trì theo quy định cho ban quản trị nhà
chung cư đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 7 Điều này.
k)
Buộc hoàn trả lại chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư khoản tiền chênh lệch
(nếu có) do tính sai diện tích đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 8 Điều
này;
l)
Buộc bố trí diện tích để làm nhà sinh hoạt cộng đồng theo đúng quy định đối với
hành vi quy định tại điểm c khoản 8 Điều này.
Điều 67. Vi phạm
quy định về quản lý sử dụng nhà công sở
1.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau đây:
a)
Sử dụng thiết bị đun, nấu cá nhân trong phòng làm việc;
b)
Không có biển ghi tên hoặc biển hướng dẫn sử dụng đối với bộ phận công cộng, kỹ
thuật, phục vụ theo quy định hoặc không có cảnh báo nguy hiểm đối với bộ phận kỹ
thuật (điện, cứu hỏa);
c)
Không niêm yết công khai quy chế nội bộ của cơ quan tại cổng chính hoặc tại bộ
phận thường trực cơ quan;
d)
Không có sơ đồ thể hiện rõ các khối nhà, các phòng làm việc, bộ phận công cộng,
kỹ thuật, phục vụ (trừ trường hợp đặc biệt có quy định khác);
đ)
Không có biển ghi tên đơn vị, chức danh cán bộ, công chức, viên chức bên ngoài
phòng làm việc.
2.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Quảng cáo thương mại tại công sở;
b)
Không xây dựng quy chế nội bộ về quản lý sử dụng công sở của cơ quan theo quy định;
c)
Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất
theo quy định.
3.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Để các vật liệu nổ, chất dễ cháy trong phòng làm việc;
b)
Không có trang thiết bị phòng, chống cháy, nổ hoặc không tiến hành kiểm tra định
kỳ trang thiết bị phòng, chống cháy, nổ.
4.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Chiếm dụng hoặc sử dụng công sở vào các mục đích sản xuất, kinh doanh, cho
thuê, cho mượn, làm nhà ở hoặc các mục đích khác không đúng công năng sử dụng của
công sở;
b)
Không lập hồ sơ quản lý công sở hoặc không bổ sung hồ sơ quản lý công sở trong
quá trình sử dụng; không lưu giữ hoặc gửi hồ sơ trích ngang công sở cho cơ quan
quản lý nhà nước về công sở theo quy định.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi
diện tích công sở sử dụng không đúng công năng đối với hành vi quy định tại điểm
a khoản 4 Điều này;
b)
Buộc lập, lưu giữ hồ sơ quản lý công sở hoặc bổ sung hồ sơ quản lý công sở
trong quá trình sử dụng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.
Điều 68. Vi phạm
quy định về lập, lưu trữ hồ sơ nhà ở
1.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không lập,
không lưu trữ hồ sơ nhà ở hoặc lập, lưu trữ hồ sơ nhà ở không đầy đủ theo quy định
đối với trường hợp xây dựng nhà ở để cho thuê.
2.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc lập, lưu trữ đầy đủ hồ sơ nhà ở đối với hành
vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương VI
THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN, XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH VÀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 69. Thẩm quyền
lập biên bản vi phạm hành chính
Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm
hành chính đối với những hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này bao gồm:
1. Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại
Điều 71, Điều 72, Điều 73, Điều 74, Điều 76, Điều 77 và Điều 78 Nghị định này.
2. Công chức, viên chức thuộc Ủy ban nhân
dân các cấp được giao nhiệm vụ kiểm tra, phát hiện vi phạm hành chính trong những
lĩnh vực quy định tại Nghị định này.
3. Công chức, viên chức, thanh tra viên
thuộc cơ quan thanh tra nhà nước ngành Xây dựng được phân công thực hiện nhiệm
vụ kiểm tra, thanh tra chuyên ngành độc lập hoặc thanh tra theo đoàn thanh tra.
4. Công chức, viên chức được phân công thực
hiện nhiệm vụ kiểm tra trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước về: Hoạt động đầu
tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu
xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ
thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở.
5. Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại
Điều 75 Nghị định này được lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi quy
định tại Điều 6 Nghị định này.
Điều 70. Thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại
Nghị định này chỉ được xử phạt vi phạm hành chính trong phạm vi thẩm quyền; trường
hợp hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền thì phải lập biên bản vi phạm hành
chính chuyển người có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt.
2. Khi áp dụng hình thức xử phạt tước quyền
sử dụng giấy phép xây dựng, chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề, người có
thẩm quyền xử phạt phải thông báo bằng văn bản hoặc gửi quyết định xử phạt vi
phạm hành chính về Thanh tra Sở Xây dựng.
3. Trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm
quyền của nhiều người thì việc xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu
tiên thực hiện.
4. Thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều
71, Điều 72, Điều 73, Điều 74, Điều 76, Điều 77 và Điều 78 Nghị định này là thẩm
quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của tổ chức; trong trường
hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt cá nhân bằng 1/2 thẩm quyền xử phạt tổ chức.
Điều 71. Thẩm quyền
xử phạt của thanh tra viên xây dựng
1. Cảnh cáo.
2. Phạt tiền đến 1.000.000 đồng.
3. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 72. Thẩm quyền
xử phạt của Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành
1.
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Sở Xây dựng có thẩm quyền xử
phạt như sau:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
năng lực, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
2.
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ Xây dựng có thẩm quyền xử
phạt như sau:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng đối với
lĩnh vực hoạt động đầu tư xây dựng; đến 210.000.000 đồng đối với các lĩnh vực:
Khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản
xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh
doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
năng lực, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 73. Thẩm quyền
xử phạt của Chánh thanh tra Sở Xây dựng
1. Cảnh cáo.
2. Phạt tiền đến 100.000.000 đồng.
3. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
năng lực, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 74. Thẩm quyền
xử phạt của Chánh thanh tra Bộ Xây dựng
1. Cảnh cáo.
2. Phạt tiền:
a) Đến 300.000.000 đồng đối với lĩnh vực khai thác, chế
biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh
doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động
sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở;
b) Đến 1.000.000.000 đồng đối với lĩnh vực
hoạt động đầu tư xây dựng.
3. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
năng lực, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 75. Thẩm quyền
xử phạt của Công an nhân dân
Người có thẩm quyền xử phạt thuộc Công an
nhân dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại
Điều 6 Nghị định này.
Điều 76. Thẩm quyền
xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Cảnh cáo.
2. Phạt tiền đến 10.000.000 đồng.
3. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại điểm a, điểm b và điểm đ khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 77. Thẩm quyền
xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Cảnh cáo.
2. Phạt tiền đến 100.000.000 đồng.
3. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
năng lực, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 78. Thẩm quyền
xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Cảnh cáo.
2. Phạt tiền:
a) Đến 300.000.000 đồng đối với lĩnh vực
khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản
xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh
doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở;
b) Đến 1.000.000.000 đồng đối với lĩnh vực
hoạt động đầu tư xây dựng.
3. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
năng lực, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 79. Điều khoản chuyển tiếp
1. Hành vi vi phạm hành chính không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này, đã có quyết định xử phạt vi
phạm hành chính của người có thẩm quyền nhưng chưa thực hiện thì tiếp tục thực
hiện hoặc cưỡng chế thực hiện theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính,
Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai
thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật;
quản lý phát triển nhà và công sở (viết tắt là Nghị định số 121/2013/NĐ-CP) và Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày
07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị (viết tắt là
Nghị định số 180/2007/NĐ-CP).
2. Hành vi vi phạm hành chính được quy định
tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Nghị định số 180/2007/NĐ-CP,
xảy ra sau ngày Nghị định số 180/2007/NĐ-CP có hiệu lực, mà đã kết thúc trước ngày Nghị định này có hiệu
lực, đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 9 Điều 13 Nghị
định số 121/2013/NĐ-CP và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt thì xử lý theo quy định tại khoản 9 Điều
13 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP.
3. Hành vi vi phạm hành chính được quy định
tại khoản 3, khoản 5, khoản 6, điểm b khoản 7 Điều 13 và khoản 2
Điều 70 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP, mà đã kết thúc trước ngày Nghị định
này có hiệu lực, đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 9
Điều 13 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì xử lý theo quy định tại khoản
9 Điều 13 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP.
4. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các trường hợp
quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này, mà đã có quyết định xử lý theo quy định
tại khoản 9 Điều 13 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP, nay lại tiếp
tục thực hiện hành vi vi phạm thì bị xử lý theo quy định tại Điều 15 Nghị định
này.
5. Không áp dụng biện pháp buộc nộp lại số
lợi bất hợp
pháp tính theo tỷ lệ giá trị phần xây dựng sai phép, không phép đối với
trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ.
6. Bộ Xây dựng quy định chi tiết các trường
hợp và cách tính số lợi bất hợp pháp đối với công trình, phần công trình
xây dựng vi phạm tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 80. Hiệu lực
thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày
15 tháng 01 năm 2018, thay thế Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm
2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng;
kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản
lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở và Nghị định
số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng
đô thị.
Điều 81. Trách nhiệm
thi hành
1. Bộ Xây dựng quy định chi tiết Điều 15,
Điều 79 của Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc |
Ý KIẾN