Toàn văn Luật Quản lý thuế mới nhất ban hành năm 2019.
QUỐC HỘI
-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Luật số:
38/2019/QH14
|
Hà Nội, ngày 13 tháng 6 năm 2019
|
LUẬT
QUẢN LÝ THUẾ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Quản
lý thuế.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Luật này quy định việc quản lý
các loại thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Người nộp thuế bao gồm:
a) Tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh
doanh, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
b) Tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh
doanh, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước;
c) Tổ chức, cá nhân khấu trừ
thuế.
2. Cơ quan quản lý thuế bao gồm:
a) Cơ quan thuế bao gồm Tổng cục
Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực;
b) Cơ quan hải quan bao gồm Tổng
cục Hải quan, Cục Hải quan, Cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục Hải quan.
3. Công chức quản lý thuế bao
gồm công chức thuế, công chức hải quan.
4. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá
nhân khác có liên quan.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Thuế là một khoản nộp
ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân
theo quy định của các luật thuế.
2. Các khoản thu khác thuộc
ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu bao gồm:
a) Phí và lệ phí theo quy định
của Luật Phí và lệ phí;
b) Tiền sử dụng đất nộp ngân
sách nhà nước;
c) Tiền thuê đất, thuê mặt nước;
d) Tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản;
đ) Tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước;
e) Tiền nộp ngân sách nhà nước
từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công;
g) Tiền thu từ xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực thuế và hải quan;
h) Tiền chậm nộp và các khoản
thu khác theo quy định của pháp luật.
3. Các khoản thu khác thuộc
ngân sách nhà nước không do cơ quan quản lý thuế quản lý thu bao gồm:
a) Tiền sử dụng khu vực biển để nhận
chìm theo quy định của pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
b) Tiền bảo vệ, phát triển đất
trồng lúa theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Tiền thu từ xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính, trừ lĩnh
vực thuế và hải quan;
d) Tiền nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật
về quản lý, sử dụng tài sản công từ việc quản lý, sử dụng, khai
thác tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết, sau khi thực hiện nghĩa vụ
thuế, phí, lệ phí;
đ) Thu viện trợ;
e) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
4. Trụ sở của người nộp thuế
là địa điểm người nộp thuế tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh
doanh, bao gồm trụ sở chính, chi nhánh, cửa hàng, nơi sản xuất, nơi để hàng
hóa, nơi để tài sản dùng cho sản xuất, kinh doanh; nơi cư trú hoặc nơi phát
sinh nghĩa vụ thuế.
5. Mã số thuế là một dãy
số gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác do cơ quan thuế cấp cho người nộp
thuế dùng để quản lý thuế.
6. Kỳ tính thuế là khoảng
thời gian để xác định số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định
của pháp luật về thuế.
7. Tờ khai thuế là văn
bản theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định được người nộp thuế sử dụng để
kê khai các thông tin nhằm xác định số tiền thuế phải nộp.
8. Tờ khai hải quan là
văn bản theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định được sử dụng làm tờ khai
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
9. Hồ sơ thuế là hồ sơ
đăng ký thuế, khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, miễn tiền chậm nộp,
không tính tiền chậm nộp, gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền thuế nợ, không thu
thuế; hồ sơ hải quan; hồ sơ khoanh tiền thuế nợ; hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt.
10. Khai quyết toán thuế
là việc xác định số tiền thuế phải nộp của năm tính thuế hoặc thời gian từ đầu
năm tính thuế đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc thời gian
từ khi phát sinh đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy
định của pháp luật.
11. Năm tính thuế được
xác định theo năm dương lịch từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12; trường
hợp năm tài chính khác năm dương lịch thì năm tính thuế áp dụng theo năm tài
chính.
12. Hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế là việc nộp đủ số tiền thuế phải nộp, số tiền chậm nộp, tiền phạt vi
phạm pháp luật về thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước.
13. Cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính về quản lý thuế là việc áp dụng biện pháp theo quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan buộc người nộp thuế phải
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
14. Rủi ro về thuế là
nguy cơ không tuân thủ pháp luật của người nộp thuế dẫn đến thất thu ngân sách
nhà nước.
15. Quản lý rủi ro trong quản
lý thuế là việc áp dụng có hệ thống quy định của pháp luật, các quy trình
nghiệp vụ để xác định, đánh giá và phân loại các rủi ro có thể tác động tiêu
cực đến hiệu quả, hiệu lực quản lý thuế làm cơ sở để cơ quan quản lý thuế phân
bổ nguồn lực hợp lý và áp dụng các biện pháp quản lý hiệu quả.
16. Thoả thuận trước về
phương pháp xác định giá tính thuế là thỏa thuận bằng văn bản giữa
cơ quan thuế với người nộp thuế hoặc giữa cơ quan thuế với người nộp thuế
và cơ quan thuế nước ngoài, vùng lãnh thổ mà Việt Nam đã ký hiệp định tránh
đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế thu nhập cho một
thời hạn nhất định, trong đó xác định cụ thể các căn cứ tính thuế, phương pháp
xác định giá tính thuế hoặc giá tính thuế theo giá thị trường. Thoả thuận
trước về phương pháp xác định giá tính thuế được xác lập trước khi
người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế.
17. Tiền thuế nợ là tiền
thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế
quản lý thu mà người nộp thuế chưa nộp ngân sách nhà nước khi hết thời hạn nộp
theo quy định.
18. Cơ sở dữ liệu thương mại
là hệ thống thông tin tài chính và dữ liệu của doanh nghiệp được tổ chức, sắp
xếp và cập nhật do các tổ chức kinh doanh cung cấp cho cơ quan quản lý thuế
theo quy định của pháp luật.
19. Thông tin người nộp thuế là
thông tin về người nộp thuế và thông tin liên quan đến nghĩa vụ thuế của người
nộp thuế do người nộp thuế cung cấp, do cơ quan quản lý thuế thu thập được
trong quá trình quản lý thuế.
20. Hệ thống thông tin quản
lý thuế bao gồm hệ thống thông tin thống kê, kế toán thuế và các thông tin
khác phục vụ công tác quản lý thuế.
21. Các bên có quan hệ liên
kết là các bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm
soát, góp vốn vào doanh nghiệp; các bên cùng chịu sự điều hành, kiểm soát trực
tiếp hoặc gián tiếp bởi một tổ chức hoặc cá nhân; các bên cùng có một tổ chức
hoặc cá nhân tham gia góp vốn; các doanh nghiệp được điều hành, kiểm soát bởi
các cá nhân có mối quan hệ mật thiết trong cùng một gia đình.
22. Giao dịch liên kết là
giao dịch giữa các bên có quan hệ liên kết.
23. Giao dịch độc lập là
giao dịch giữa các bên không có quan hệ liên kết.
24. Nguyên tắc giao dịch độc
lập là nguyên tắc được áp dụng trong kê khai, xác định giá tính thuế đối
với người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết nhằm phản ánh điều kiện giao
dịch trong giao dịch liên kết tương đương với điều kiện trong giao dịch độc
lập.
25. Nguyên tắc bản chất hoạt
động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế là nguyên tắc được áp dụng trong
quản lý thuế nhằm phân tích các giao dịch, hoạt động sản xuất, kinh doanh của
người nộp thuế để xác định nghĩa vụ thuế tương ứng với giá trị tạo ra từ bản
chất giao dịch, hoạt động sản xuất, kinh doanh đó.
26. Công ty mẹ tối cao của tập đoàn là pháp nhân có vốn chủ sở hữu
trực tiếp hoặc gián tiếp tại các pháp nhân khác của một tập đoàn đa quốc gia,
không bị sở hữu bởi bất kỳ pháp nhân nào khác và báo cáo tài chính hợp nhất của
công ty mẹ tối cao của tập
đoàn không được hợp nhất vào bất kỳ báo cáo tài chính của một pháp nhân nào
khác trên toàn cầu.
27. Trường hợp
bất khả kháng bao gồm:
a) Người nộp thuế bị thiệt hại vật chất do gặp thiên tai, thảm họa, dịch
bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ;
b) Các trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ.
Điều 4. Nội dung quản lý thuế
1. Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.
2. Hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, không thu thuế.
3. Khoanh tiền thuế nợ; xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; miễn
tiền chậm nộp, tiền phạt; không tính tiền chậm nộp; gia hạn nộp thuế; nộp dần
tiền thuế nợ.
4. Quản lý thông tin người nộp thuế.
5. Quản lý hóa đơn, chứng từ.
6. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế và thực hiện biện pháp phòng, chống, ngăn
chặn vi phạm pháp luật về thuế.
7. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.
8. Xử phạt vi phạm hành
chính về quản lý thuế.
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
10. Hợp tác quốc tế về thuế.
11. Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế.
Điều 5.
Nguyên tắc quản lý thuế
1. Mọi tổ chức, hộ gia đình, hộ
kinh doanh, cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của luật.
2. Cơ quan quản lý thuế, các cơ quan
khác của Nhà nước được giao nhiệm vụ
quản lý thu thực hiện việc quản lý thuế theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan, bảo
đảm công khai, minh bạch, bình đẳng và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của
người nộp thuế.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm tham gia quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện cải cách thủ tục
hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong quản lý thuế; áp dụng
các nguyên tắc quản lý thuế theo thông lệ quốc tế, trong đó có nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết
định nghĩa vụ thuế, nguyên tắc quản lý rủi ro trong quản lý thuế và các nguyên
tắc khác phù hợp với điều kiện của
Việt Nam.
5. Áp dụng biện pháp ưu tiên khi
thực hiện các thủ tục về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy
định của pháp luật về hải quan và quy định của Chính phủ.
Điều 6. Các
hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý thuế
1. Thông đồng, móc nối, bao che
giữa người nộp thuế và công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế để chuyển
giá, trốn thuế.
2. Gây phiền hà, sách nhiễu đối
với người nộp thuế.
3. Lợi dụng để chiếm đoạt hoặc
sử dụng trái phép tiền thuế.
4. Cố tình không kê khai hoặc kê
khai thuế không đầy đủ, kịp thời, chính xác về số tiền thuế phải nộp.
5. Cản trở công chức quản lý thuế
thi hành công vụ.
6. Sử dụng mã số thuế của người
nộp thuế khác để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc cho người khác sử
dụng mã số thuế của mình không đúng quy định của pháp luật.
7. Bán hàng hóa, cung cấp dịch
vụ không xuất hóa đơn theo quy định của pháp luật, sử dụng hóa đơn không hợp
pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn.
8. Làm sai lệch, sử dụng sai mục
đích, truy cập trái phép, phá hủy hệ thống thông tin người nộp thuế.
Điều 7. Đồng
tiền khai thuế, nộp thuế
1. Đồng tiền khai thuế, nộp thuế
là Đồng Việt Nam, trừ các trường hợp được phép khai thuế, nộp thuế bằng ngoại
tệ tự do chuyển đổi.
2. Người nộp thuế hạch toán kế
toán bằng ngoại tệ theo quy định của Luật Kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam
theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch.
3. Đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, đồng tiền nộp thuế là Đồng Việt Nam, trừ các trường hợp được phép
khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Tỷ giá tính thuế thực hiện
theo quy định của pháp luật về hải quan.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy
định đồng tiền khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi quy định tại
khoản 1, khoản 3 và tỷ giá giao dịch thực tế quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 8. Giao
dịch điện tử trong lĩnh vực thuế
1. Người nộp thuế, cơ quan quản
lý thuế, cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện thực hiện
giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế phải thực hiện giao dịch điện tử với cơ
quan quản lý thuế theo quy định của Luật này và pháp luật về giao dịch điện tử.
2. Người nộp thuế đã thực hiện
giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế thì không phải thực hiện phương thức giao
dịch khác.
3. Cơ quan quản lý thuế khi tiếp
nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuế cho người nộp thuế bằng
phương thức điện tử phải xác nhận việc hoàn thành giao dịch điện tử của người
nộp thuế, bảo đảm quyền của người nộp thuế quy định tại Điều 16 của Luật này.
4. Người nộp thuế phải thực hiện
yêu cầu của cơ quan quản lý thuế nêu tại thông báo, quyết định, văn bản điện tử
như đối với thông báo, quyết định, văn bản bằng giấy của cơ quan quản lý thuế.
5. Chứng từ điện tử sử dụng
trong giao dịch điện tử phải được ký điện tử phù hợp với quy định của pháp luật
về giao dịch điện tử.
6. Cơ quan, tổ chức đã kết nối
thông tin điện tử với cơ quan quản lý thuế thì phải sử dụng chứng từ điện tử
trong quá trình thực hiện giao dịch với cơ quan quản lý thuế; sử dụng chứng từ
điện tử do cơ quan quản lý thuế cung cấp để giải quyết các thủ tục hành chính
cho người nộp thuế và không được yêu cầu người nộp thuế nộp chứng từ giấy.
7. Cơ quan quản lý thuế tổ chức
hệ thống thông tin điện tử có trách nhiệm sau đây:
a) Hướng dẫn, hỗ trợ để người
nộp thuế, tổ chức cung cấp dịch vụ về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế,
ngân hàng và các tổ chức liên quan thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực
thuế;
b) Xây dựng, quản lý, vận hành
hệ thống tiếp nhận và xử lý dữ liệu thuế điện tử bảo đảm an ninh, an toàn, bảo
mật và liên tục;
c) Xây dựng hệ thống kết nối
thông tin, cung cấp thông tin về số tiền thuế đã nộp ngân sách nhà nước, thông tin
về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế cho các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan bằng điện tử để thực hiện các thủ tục hành chính cho
người nộp thuế theo quy định;
d) Cập nhật, quản lý, cung cấp
các thông tin đăng ký sử dụng giao dịch thuế điện tử của người nộp thuế; xác
thực giao dịch điện tử của người nộp thuế cho các cơ quan, tổ chức phối hợp thu
ngân sách nhà nước để thực hiện quản lý thuế và quản lý thu ngân sách nhà nước;
đ) Tiếp nhận, trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính thuế cho người nộp thuế bằng phương thức điện tử;
e) Trường hợp chứng từ điện tử
của người nộp thuế đã được lưu trong cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế thì
cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế phải thực hiện khai thác, sử dụng
dữ liệu trên hệ thống, không được yêu cầu người nộp thuế cung cấp hồ sơ thuế,
chứng từ nộp thuế bằng giấy.
8. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy
định hồ sơ, thủ tục về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
Điều 9. Quản
lý rủi ro trong quản lý thuế
1. Cơ quan thuế áp dụng quản lý
rủi ro trong đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, nợ thuế, cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính về quản lý thuế, hoàn thuế, kiểm tra thuế, thanh tra
thuế, quản lý và sử dụng hóa đơn, chứng từ và các nghiệp vụ khác trong quản lý
thuế.
2. Cơ quan hải quan áp dụng quản
lý rủi ro trong khai thuế, hoàn thuế, không thu thuế, kiểm tra thuế, thanh tra
thuế và các nghiệp vụ khác trong quản lý thuế.
3. Áp dụng cơ chế quản lý rủi ro
trong quản lý thuế gồm nghiệp vụ thu thập, xử lý thông tin, dữ liệu liên quan
đến người nộp thuế; xây dựng tiêu chí quản lý thuế; đánh giá việc tuân thủ pháp
luật của người nộp thuế; phân loại mức độ rủi ro trong quản lý thuế và tổ chức
thực hiện các biện pháp quản lý thuế phù hợp.
4. Đánh giá việc tuân thủ pháp
luật của người nộp thuế và phân loại mức độ rủi ro trong quản lý thuế được quy
định như sau:
a) Đánh giá mức độ tuân thủ pháp
luật của người nộp thuế được thực hiện dựa trên hệ thống các tiêu chí, thông
tin về lịch sử quá trình hoạt động của người nộp thuế, quá trình tuân thủ pháp
luật và mối quan hệ hợp tác với cơ quan quản lý thuế trong việc thực hiện pháp
luật về thuế và mức độ vi phạm pháp luật về thuế;
b) Phân loại mức độ rủi ro trong
quản lý thuế được thực hiện dựa trên mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp
thuế. Trong quá trình phân loại mức độ rủi ro, cơ quan quản lý thuế xem xét các
nội dung có liên quan, gồm thông tin về dấu hiệu rủi ro; dấu hiệu, hành vi vi
phạm trong quản lý thuế; thông tin về kết quả hoạt động nghiệp vụ của cơ quan
quản lý thuế, cơ quan khác có liên quan theo quy định của Luật này;
c) Cơ quan quản lý thuế sử dụng
kết quả đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế và kết quả phân
loại mức độ rủi ro trong quản lý thuế để áp dụng các biện pháp quản lý thuế phù
hợp.
5. Cơ quan quản lý thuế ứng dụng
hệ thống công nghệ thông tin để tự động tích hợp, xử lý dữ liệu phục vụ việc áp
dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế.
6. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy
định tiêu chí đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế, phân loại
mức độ rủi ro và việc áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế.
Điều 10.
Xây dựng lực lượng quản lý thuế
1. Lực lượng quản lý thuế được
xây dựng trong sạch, vững mạnh; được trang bị và làm chủ kỹ thuật hiện đại,
hoạt động hiệu lực và hiệu quả.
2. Công chức quản lý thuế là
người có đủ điều kiện được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh
trong cơ quan quản lý thuế; được đào tạo, bồi dưỡng và quản lý, sử dụng theo
quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
3. Chế độ phục vụ, chức danh,
tiêu chuẩn, lương, chế độ đãi ngộ khác, cấp hiệu, trang phục của công chức quản
lý thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan quản lý thuế có trách
nhiệm đào tạo, xây dựng đội ngũ công chức quản lý thuế để thực
hiện chức năng quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
Điều 11.
Hiện đại hóa công tác quản lý thuế
1. Công tác quản lý thuế được
hiện đại hóa về phương pháp quản lý, thủ tục hành chính, bộ máy tổ chức, đội
ngũ công chức, viên chức, áp dụng rộng rãi công nghệ thông tin, kỹ thuật hiện
đại trên cơ sở dữ liệu thông tin chính xác về người nộp thuế để kiểm soát được
tất cả đối tượng chịu thuế, căn cứ tính thuế; bảo đảm dự báo nhanh, chính xác
số thu của ngân sách nhà nước; phát hiện và xử lý kịp thời các vướng mắc, vi
phạm pháp luật về thuế; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế. Căn
cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, Nhà nước bảo
đảm các nguồn lực tài chính để thực hiện nội dung quy định tại khoản này.
2. Nhà nước tạo điều kiện cho
các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển công nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên
tiến để áp dụng phương pháp quản lý thuế hiện đại, thực hiện giao dịch điện tử
và quản lý thuế điện tử; đẩy mạnh phát triển các dịch vụ thanh toán thông qua
hệ thống ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác để từng bước hạn chế các
giao dịch thanh toán bằng tiền mặt của người nộp thuế.
3. Cơ quan quản lý thuế xây dựng
hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa công tác quản lý
thuế, tiêu chuẩn kỹ thuật, định dạng dữ liệu về hóa đơn, chứng từ điện tử, hồ
sơ thuế để thực hiện giao dịch điện tử giữa người nộp thuế với cơ quan quản lý
thuế và giữa cơ quan quản lý thuế với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 12.
Hợp tác quốc tế về thuế của cơ quan quản lý thuế
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm sau đây:
1. Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ
Tài chính đề xuất đàm phán, ký kết và thực hiện quyền, nghĩa vụ và bảo đảm lợi
ích của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo các điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
2. Đàm phán, ký kết và tổ chức
thực hiện thỏa thuận song phương, đa phương với cơ quan quản lý thuế nước
ngoài;
3. Tổ chức khai thác, trao đổi thông tin và hợp tác nghiệp vụ với cơ quan
quản lý thuế nước ngoài, các
tổ chức quốc tế có liên quan. Trao đổi thông tin về người nộp thuế, thông tin
về các bên liên kết với cơ quan thuế nước ngoài phục vụ công tác quản lý thuế
đối với giao dịch liên kết;
4. Thực hiện các biện pháp hỗ trợ thu thuế theo các điều ước quốc tế mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên bao gồm:
a) Đề nghị cơ quan quản lý thuế nước ngoài và các cơ quan có thẩm quyền
thực hiện hỗ trợ thu thuế tại nước ngoài đối với các khoản nợ thuế tại Việt Nam
mà người nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp khi người nộp thuế không còn ở Việt Nam;
b) Thực hiện hỗ trợ thu thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế nước
ngoài đối với các khoản nợ thuế phải nộp tại nước ngoài của người nộp thuế tại
Việt Nam bằng biện pháp đôn đốc thu nợ thuế theo quy định của Luật này và phù hợp với thực tiễn quản lý thuế của
Việt Nam.
Điều 13. Kế
toán, thống kê về thuế
1. Cơ quan quản lý thuế thực
hiện hạch toán kế toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu
khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế phải thu, đã thu, miễn,
giảm, xóa nợ, không thu thuế, hoàn trả theo quy định của pháp luật về kế toán
và pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Cơ quan quản lý thuế thực
hiện thống kê số tiền thuế được ưu đãi, miễn, giảm và các thông tin thống kê
khác về thuế, người nộp thuế theo quy định của pháp luật về thống kê và pháp
luật về thuế.
3. Hằng năm, cơ quan quản lý
thuế nộp báo cáo kế toán, thống kê về thuế cho cơ quan có thẩm quyền và thực
hiện công khai thông tin theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN TRONG QUẢN LÝ THUẾ
Điều 14.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ
1. Thống nhất quản lý nhà nước
về quản lý thuế, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý ngành và địa
phương trong quản lý thuế.
2. Gia hạn nộp thuế cho các đối
tượng, ngành, nghề sản xuất, kinh doanh trong trường hợp khó khăn đặc biệt
trong từng thời kỳ nhất định.
3. Báo cáo Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước về tình hình quản lý thuế theo yêu cầu.
Điều 15.
Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ
1. Bộ Tài chính là cơ quan chủ
trì giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về quản lý thuế và có nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế;
b) Tổ chức việc thực hiện quản
lý thuế theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Tổ chức việc lập và thực hiện
dự toán thu ngân sách nhà nước;
d) Tổ chức kiểm tra, thanh tra
việc thực hiện pháp luật về thuế và quy định khác của pháp luật có liên quan;
đ) Xử lý vi phạm pháp luật và
giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế
theo thẩm quyền;
e) Tổ chức thực hiện hợp tác
quốc tế về thuế;
g) Phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và Bộ khác có
liên quan hướng dẫn việc thực hiện giám định độc lập về giá trị của máy móc,
thiết bị, dây chuyền công nghệ theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Bộ Công an có trách nhiệm sau
đây:
a) Kết nối, tiếp nhận thông tin
với cơ quan quản lý thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đối với phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng theo
quy định của pháp luật;
b) Tổ chức tiếp nhận, xử lý,
giải quyết tin báo, tố giác tội phạm và kiến nghị khởi tố, tiếp nhận các hồ sơ
do cơ quan quản lý thuế phát hiện hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm trong
lĩnh vực thuế chuyển đến, tiến hành điều tra, xử lý tội phạm trong lĩnh vực
thuế theo quy định của pháp luật; trường hợp không khởi tố vụ án hình sự hoặc đình
chỉ điều tra vụ án thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý thuế biết rõ
lý do và chuyển hồ sơ cho cơ quan quản lý thuế giải quyết theo thẩm quyền.
3. Bộ Công Thương có trách nhiệm
sau đây:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan chức năng trong việc kết nối, cung cấp thông tin liên quan để phối hợp với
Bộ Tài chính trong quản lý thuế đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động thương
mại điện tử, nhượng quyền thương mại và các hoạt động liên quan;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan chức năng phối hợp với cơ quan quản lý thuế thực hiện quy định của pháp
luật về kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại trên thị trường và lĩnh vực
khác theo quy định của pháp luật.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan chức năng phối hợp với cơ quan quản lý thuế để quản lý thuế đối với hoạt
động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thông tin trên mạng, trò chơi điện tử
trên mạng;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan chức năng trong việc kết nối, cung cấp thông tin liên quan với cơ quan quản
lý thuế đối với tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến việc
quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thông tin trên mạng, trò chơi điện
tử trên mạng.
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
có trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ
chức tín dụng trong việc kết nối, cung cấp thông tin với cơ quan quản lý thuế
liên quan đến giao dịch qua ngân hàng của tổ chức, cá nhân và phối hợp với cơ
quan quản lý thuế thực hiện biện pháp cưỡng chế theo quy định của Luật này;
b) Xây dựng và phát triển hệ
thống thanh toán thương mại điện tử quốc gia, các tiện ích tích hợp thanh toán
điện tử để sử dụng rộng rãi cho các mô hình thương mại điện tử;
c) Thiết lập cơ chế quản lý,
giám sát các giao dịch thanh toán hỗ trợ công tác quản lý thuế đối với hoạt
động cung cấp dịch vụ xuyên biên giới trong thương mại điện tử.
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan chức năng phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong việc cấp, thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký thuế và các giấy chứng nhận đăng
ký khác của người nộp thuế theo cơ chế một cửa liên thông;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan chức năng tăng cường công tác thẩm định dự án đầu tư nhằm ngăn chặn tình
trạng chuyển giá, tránh thuế;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan chức năng tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám định chất lượng,
giá trị máy móc, thiết bị, công nghệ được sử dụng trong quá trình hoạt động của
dự án đầu tư;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan chức năng phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong việc thực hiện quy định
của pháp luật về ưu đãi đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật về thuế.
7. Bộ Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan chức năng phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong việc quản lý các khoản
thu liên quan đến đất đai, tài sản gắn liền với đất và tài nguyên khoáng sản;
b) Cung cấp thông tin người nộp
thuế do cơ quan tài nguyên, môi trường quản lý có liên quan đến công tác quản
lý thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
8. Bộ Giao thông vận tải có
trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan chức năng trong việc kết nối, cung cấp thông tin liên quan đến quản lý
thuế đối với doanh nghiệp, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực vận tải hàng hóa,
hành khách;
b) Kết nối, cung cấp thông tin
về tiêu chí kỹ thuật liên quan đến quản lý thu đối với tài sản là phương tiện
phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng.
9. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan chức năng trong việc kết
nối, cung cấp thông tin với cơ quan quản lý thuế liên quan đến việc cấp phép
cho người lao động nước ngoài làm việc ở Việt Nam và người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài.
10. Bộ Y tế có trách nhiệm chỉ
đạo, hướng dẫn các cơ quan chức năng phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong
việc kết nối, cung cấp thông tin của các cơ sở kinh doanh dược, cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh.
11. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước về quản lý thuế theo quy định của Chính phủ.
Điều 16.
Quyền của người nộp thuế
1. Được hỗ trợ, hướng dẫn thực
hiện việc nộp thuế; cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện nghĩa vụ, quyền
lợi về thuế.
2. Được nhận văn bản liên quan đến nghĩa vụ thuế của các cơ quan chức năng khi tiến hành thanh tra,
kiểm tra, kiểm toán.
3. Yêu cầu cơ quan quản lý thuế
giải thích về việc tính thuế, ấn định thuế; yêu cầu giám định số lượng, chất
lượng, chủng loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Được giữ bí mật thông tin,
trừ các thông tin phải cung cấp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc thông
tin công khai về thuế theo quy định của pháp luật.
5. Hưởng các ưu đãi về thuế,
hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế; được biết thời hạn giải quyết
hoàn thuế, số tiền thuế không được hoàn và căn cứ pháp lý đối với số tiền thuế
không được hoàn.
6. Ký hợp đồng với tổ chức kinh
doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế, đại lý làm thủ tục hải quan để thực hiện
dịch vụ đại lý thuế, đại lý làm thủ tục hải quan.
7. Được nhận quyết định xử lý về
thuế, biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế, được yêu cầu giải thích nội dung
quyết định xử lý về thuế; được bảo lưu ý kiến trong biên bản kiểm tra thuế,
thanh tra thuế; được nhận văn bản kết luận kiểm tra thuế, thanh tra thuế, quyết
định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý thuế.
8. Được bồi thường thiệt hại do
cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế gây ra theo quy định của pháp
luật.
9. Yêu cầu cơ quan quản lý thuế
xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình.
10. Khiếu nại, khởi kiện quyết
định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của
mình.
11. Không bị xử phạt vi phạm
hành chính về thuế, không tính tiền chậm nộp đối với trường hợp do người nộp
thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn và quyết định xử lý của cơ quan thuế, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của
người nộp thuế.
12. Tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật của công chức quản lý thuế và tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp
luật về tố cáo.
13. Được tra cứu, xem, in toàn
bộ chứng từ điện tử mà mình đã gửi đến cổng thông tin điện tử của cơ quan quản
lý thuế theo quy định của Luật này và pháp luật về giao dịch điện tử.
14. Được sử dụng chứng từ điện
tử trong giao dịch với cơ quan quản lý thuế và cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều 17.
Trách nhiệm của người nộp thuế
1. Thực hiện đăng ký thuế, sử
dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật.
2. Khai thuế chính xác, trung
thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế.
3. Nộp tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm.
4. Chấp hành chế độ kế toán,
thống kê và quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
5. Ghi chép chính xác, trung
thực, đầy đủ những hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế, khấu trừ thuế và giao
dịch phải kê khai thông tin về thuế.
6. Lập và giao hóa đơn, chứng từ
cho người mua theo đúng số lượng, chủng loại, giá trị thực thanh toán khi bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.
7. Cung cấp chính xác, đầy đủ,
kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, bao gồm
cả thông tin về giá trị đầu tư; số hiệu và nội dung giao dịch của tài khoản
được mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; giải thích việc tính
thuế, khai thuế, nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
8. Chấp hành quyết định, thông
báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế theo quy định của
pháp luật.
9. Chịu trách nhiệm thực hiện
nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật trong trường hợp người đại diện theo
pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền thay mặt người nộp thuế thực hiện thủ tục
về thuế sai quy định.
10. Người nộp thuế thực hiện
hoạt động kinh doanh tại địa bàn có cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin phải
thực hiện kê khai, nộp thuế, giao dịch với cơ quan quản lý thuế thông qua
phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật.
11. Căn cứ tình hình thực tế và
điều kiện trang bị công nghệ thông tin, Chính phủ quy định chi tiết việc người
nộp thuế không phải nộp các chứng từ trong hồ sơ khai, nộp thuế, hồ sơ hoàn
thuế và các hồ sơ thuế khác mà cơ quan quản lý nhà nước đã có.
12. Xây dựng, quản lý, vận hành
hệ thống hạ tầng kỹ thuật bảo đảm việc thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan
quản lý thuế, áp dụng kết nối thông tin liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ
thuế với cơ quan quản lý thuế.
13. Người nộp thuế có phát sinh
giao dịch liên kết có nghĩa vụ lập, lưu trữ, kê khai, cung cấp hồ sơ thông tin
về người nộp thuế và các bên liên kết của người nộp thuế bao gồm cả thông tin
về các bên liên kết cư trú tại các quốc gia, vùng lãnh thổ ngoài Việt Nam theo
quy định của Chính phủ.
Điều 18.
Nhiệm vụ của cơ quan quản lý thuế
1. Tổ chức thực hiện quản lý thu
thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật
về thuế và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn pháp luật về thuế; công khai các thủ tục về thuế tại trụ sở, trang thông
tin điện tử của cơ quan quản lý thuế và trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
3. Giải thích, cung cấp thông
tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế; cơ quan thuế
có trách nhiệm công khai mức thuế phải nộp của hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
4. Bảo mật thông tin của người
nộp thuế, trừ các thông tin cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin
được công bố công khai theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện việc miễn thuế;
giảm thuế; xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; miễn tiền chậm nộp, tiền
phạt; không tính tiền chậm nộp; gia hạn nộp thuế; nộp dần tiền thuế nợ; khoanh
tiền thuế nợ, không thu thuế; xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp
thừa; hoàn thuế theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
6. Xác nhận việc thực hiện nghĩa
vụ thuế của người nộp thuế khi có đề nghị theo quy định của pháp luật.
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế theo thẩm quyền.
8. Giao biên bản, kết luận,
quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra thuế, thanh tra thuế cho người nộp thuế
và giải thích khi có yêu cầu.
9. Bồi thường thiệt hại cho
người nộp thuế theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà
nước.
10. Giám định để xác định số
tiền thuế phải nộp của người nộp thuế theo trưng cầu, yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
11. Xây dựng, tổ chức hệ thống
thông tin điện tử và ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện giao dịch điện
tử trong lĩnh vực thuế.
Điều 19.
Quyền hạn của cơ quan quản lý thuế
1. Yêu cầu người nộp thuế cung
cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, bao gồm cả
thông tin về giá trị đầu tư; số hiệu, nội dung giao dịch của các
tài khoản được mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và giải thích
việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có
liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ
thuế và phối hợp với cơ quan quản lý thuế để thực hiện pháp luật về thuế.
3. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế
theo quy định của pháp luật.
4. Ấn định thuế.
5. Cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính về quản lý thuế.
6. Xử phạt vi phạm hành chính về
quản lý thuế theo thẩm quyền; công khai trên phương tiện thông tin đại chúng
các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế.
7. Áp dụng biện pháp ngăn chặn
và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo quy định của
pháp luật.
8. Ủy nhiệm cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân thu một số loại thuế theo quy định của Chính phủ.
9. Cơ quan thuế áp dụng cơ chế
thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế với người nộp thuế, với
cơ quan thuế nước ngoài, vùng lãnh thổ mà Việt Nam đã ký hiệp định tránh đánh
thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế thu nhập.
10. Mua thông tin, tài liệu, dữ
liệu của các đơn vị cung cấp trong nước và ngoài nước để phục vụ công tác quản
lý thuế; chi trả chi phí ủy nhiệm thu thuế từ tiền thuế thu được hoặc từ nguồn
kinh phí của cơ quan quản lý thuế theo quy định của Chính phủ.
Điều 20.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp
1. Hội đồng nhân dân các cấp,
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quyết định nhiệm vụ thu ngân sách
hằng năm và giám sát việc thực hiện pháp luật về thuế tại địa phương.
2. Ủy ban nhân dân các cấp,
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo các cơ quan có liên
quan tại địa phương phối hợp với cơ quan quản lý thuế lập dự toán và tổ chức
thực hiện nhiệm vụ thu thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước trên
địa bàn;
b) Phối hợp với Bộ Tài chính, cơ
quan quản lý thuế và cơ quan khác có thẩm quyền trong việc quản lý, thực hiện
pháp luật về thuế;
c) Xử phạt vi phạm hành chính và
giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế
theo thẩm quyền.
Điều 21.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm toán nhà nước
1. Thực hiện kiểm toán hoạt động
đối với cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật về kiểm toán nhà nước,
pháp luật về thuế và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Đối với kiến nghị của Kiểm
toán nhà nước liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế
được quy định như sau:
a) Trường hợp Kiểm toán nhà nước trực tiếp kiểm toán người nộp thuế theo
quy định của Luật Kiểm toán nhà nước có nội dung kiến nghị về nghĩa vụ nộp ngân
sách nhà nước thì Kiểm toán nhà nước phải gửi biên bản hoặc báo cáo kiểm toán
cho người nộp thuế và người nộp thuế có trách nhiệm thực hiện kiến nghị
theo báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước. Trường hợp người nộp thuế không
đồng ý với kiến nghị của Kiểm toán nhà nước thì người nộp thuế có quyền khiếu
nại kiến nghị của Kiểm toán nhà nước;
b) Trường hợp Kiểm toán nhà nước không trực tiếp kiểm toán đối với người
nộp thuế mà thực hiện kiểm toán tại cơ quan quản lý thuế có nội dung kiến nghị
nêu trong báo cáo kiểm toán liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế thì Kiểm toán nhà nước gửi bản trích sao có
kiến nghị liên quan đến nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế để thực hiện. Cơ quan
quản lý thuế có trách nhiệm tổ chức thực hiện kiến nghị của Kiểm toán nhà nước.
Trường hợp người nộp thuế không đồng ý với nghĩa vụ thuế phải nộp
thì người nộp thuế có văn bản
đề nghị cơ quan quản lý thuế, Kiểm toán nhà nước xem xét lại nghĩa vụ
thuế phải nộp. Căn cứ đề nghị của người nộp thuế, Kiểm toán nhà nước chủ trì,
phối hợp với cơ quan quản lý thuế thực hiện việc xác định chính xác nghĩa vụ thuế của người nộp thuế
và chịu trách nhiệm theo quy
định của pháp luật.
Điều 22.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra nhà nước
1. Thực hiện thanh tra hoạt động
của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật về thanh tra, pháp luật về
thuế và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Đối với kết luận của Thanh
tra nhà nước liên quan đến nghĩa vụ thuế phải nộp của người nộp thuế được quy
định như sau:
a) Trường hợp Thanh tra nhà nước trực tiếp thanh tra người nộp thuế theo
quy định của Luật Thanh tra có nội dung kết luận về nghĩa vụ nộp ngân sách nhà
nước thì Thanh tra nhà nước phải gửi biên bản hoặc kết luận cho người nộp thuế
và người nộp thuế có trách nhiệm thực hiện kết luận của Thanh tra. Trường hợp
người nộp thuế không đồng ý với kết luận của Thanh tra nhà nước thì người nộp
thuế có quyền khiếu nại kết luận của Thanh tra nhà nước;
b) Trường hợp Thanh tra nhà nước không trực tiếp thanh tra đối với người
nộp thuế mà thực hiện thanh tra tại cơ quan quản lý thuế có nội dung kiến nghị
nêu trong kết luận thanh tra liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế thì
Thanh tra nhà nước gửi bản
trích sao có kết luận liên quan đến nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế để thực
hiện. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm tổ chức thực
hiện kết luận của Thanh tra nhà nước. Trường hợp người nộp thuế không đồng ý với nghĩa vụ thuế phải nộp thì người
nộp thuế có văn bản đề nghị cơ
quan quản lý thuế, Thanh tra
nhà nước xem xét lại nghĩa vụ thuế phải nộp. Căn cứ đề nghị của người nộp thuế,
Thanh tra nhà nước chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý thuế thực hiện việc xác định chính xác nghĩa vụ thuế của người nộp thuế
và chịu trách nhiệm theo quy
định của pháp luật.
Điều 23.
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát,
Tòa án, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tiếp nhận,
xử lý, giải quyết tin báo, tố giác tội phạm và kiến nghị khởi tố, khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh tội phạm trong lĩnh vực thuế theo
quy định của pháp luật và thông báo kết quả xử lý cho cơ quan quản lý thuế.
Điều 24.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân nghiêm chỉnh thi hành pháp luật về
thuế.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
thực hiện giám sát, phản biện xã hội về thuế; phản ánh, kiến nghị với cơ quan
nhà nước xem xét, giải quyết các vấn đề về thuế theo quy định của pháp luật.
Điều 25.
Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp
1. Tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp phối hợp với cơ quan
quản lý thuế trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thuế đến
các hội viên.
2. Tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp phối hợp với cơ quan
quản lý thuế trong việc cung cấp thông tin liên quan đến việc quản lý thuế.
Điều 26.
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thông tin, báo chí
1. Cơ quan thông tin, báo chí
tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về thuế, nêu gương tổ chức, cá
nhân thực hiện tốt pháp luật về thuế, phản ánh và phê phán các hành vi vi phạm
pháp luật về thuế.
2. Cơ quan thông tin, báo chí
phối hợp với các cơ quan quản lý thuế trong việc đăng tải, cung cấp thông tin
theo quy định của pháp luật.
Điều 27.
Nhiệm vụ, quyền hạn của ngân hàng thương mại
1. Ngân hàng thương mại khi tham
gia phối hợp thu thuế và thu các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước có
trách nhiệm sau đây:
a) Phối hợp với cơ quan quản lý
thuế, Kho bạc Nhà nước trong việc thực hiện nộp thuế điện tử, hoàn thuế điện tử
cho người nộp thuế; xử lý, đối soát dữ liệu về nộp thuế điện tử, hoàn thuế điện
tử;
b) Truyền, nhận thông tin chứng
từ nộp thuế điện tử, chuyển tiền thanh toán các khoản thu ngân sách nhà nước
cho Kho bạc Nhà nước đầy đủ, chính xác, kịp thời theo đúng quy định của pháp
luật;
c) Hỗ trợ người nộp thuế trong
quá trình thực hiện nộp thuế điện tử;
d) Bảo mật thông tin của người
nộp thuế, người khai hải quan theo quy định của pháp luật.
2. Cung cấp thông tin về số hiệu
tài khoản theo mã số thuế của người nộp thuế khi mở tài khoản.
3. Khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ
thuế phải nộp theo quy định pháp luật về thuế của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài
có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử có phát sinh thu nhập từ Việt Nam.
4. Trích tiền để nộp thuế từ tài
khoản của người nộp thuế, phong tỏa tài khoản của người nộp thuế bị cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý
thuế.
5. Trường hợp người nộp thuế có
bảo lãnh về tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác thuộc
ngân sách nhà nước theo quy định của Luật này nhưng người nộp thuế không nộp
đúng thời hạn thì ngân hàng bảo lãnh phải chịu trách nhiệm nộp tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước thay cho
người nộp thuế trong phạm vi bảo lãnh.
6. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 28.
Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện căn cứ số lượng, quy mô kinh doanh của các hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh trên địa bàn để quyết định thành lập Hội đồng tư vấn thuế
xã, phường, thị trấn theo đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục Thuế, Chi cục
trưởng Chi cục Thuế khu vực.
2. Hội đồng tư vấn thuế xã,
phường, thị trấn có nhiệm vụ tư vấn cho cơ quan thuế về doanh thu, mức thuế của
các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trên địa
bàn và phối hợp với cơ quan thuế đôn đốc các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
3. Kinh phí hoạt động của Hội
đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn do cơ quan thuế chi từ nguồn ngân sách
nhà nước cấp cho ngành thuế.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hoạt động, quyền hạn, trách nhiệm của
Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn.
Điều 29.
Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức, cá nhân khác
1. Cung cấp thông tin liên quan
đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.
2. Phối hợp với cơ quan quản lý
thuế trong việc thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý
thuế.
3. Tố giác hành vi vi phạm pháp
luật về thuế đến cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Yêu cầu người bán hàng, người
cung cấp dịch vụ phải giao hóa đơn, chứng từ bán hàng hóa, dịch vụ đúng số
lượng, chủng loại, giá trị thực thanh toán khi mua hàng hóa, dịch vụ.
Chương III
ĐĂNG KÝ THUẾ
Điều 30.
Đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế
1. Người nộp thuế phải thực hiện
đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động
sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Đối
tượng đăng ký thuế bao gồm:
a) Doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký
doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật
Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Tổ chức, cá nhân không thuộc
trường hợp quy định tại điểm a khoản này thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với
cơ quan thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Cấu trúc mã số thuế được quy
định như sau:
a) Mã số thuế 10 chữ số được sử
dụng cho doanh nghiệp, tổ chức có tư cách pháp nhân; đại diện hộ gia đình, hộ kinh doanh và cá nhân
khác;
b) Mã số thuế 13 chữ số và ký tự
khác được sử dụng cho đơn vị phụ thuộc và các đối tượng khác;
c) Bộ trưởng Bộ Tài chính quy
định chi tiết khoản này.
3. Việc cấp mã số thuế được quy
định như sau:
a) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế,
tổ chức khác được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình
hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Người
nộp thuế có chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc trực tiếp thực hiện
nghĩa vụ thuế thì được cấp mã số thuế phụ thuộc. Trường hợp doanh nghiệp, tổ
chức, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc thực hiện đăng ký thuế
theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác
xã, đăng ký kinh doanh thì mã số ghi trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đồng
thời là mã số thuế;
b) Cá nhân được cấp 01 mã số
thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc
của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu
nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời là mã số thuế của cá
nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;
c) Doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế thay được cấp mã số thuế nộp thay để
thực hiện khai thuế, nộp thuế thay cho người nộp thuế;
d) Mã số thuế đã cấp không được
sử dụng lại để cấp cho người nộp thuế khác;
đ) Mã số thuế của doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế, tổ chức khác sau khi chuyển đổi loại hình, bán, tặng, cho,
thừa kế được giữ nguyên;
e) Mã số thuế cấp cho hộ gia
đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là mã số thuế cấp cho cá nhân người đại
diện hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
4. Đăng ký thuế bao gồm:
a) Đăng ký thuế lần đầu;
b) Thông báo thay đổi thông tin
đăng ký thuế;
c) Thông báo khi tạm ngừng hoạt
động, kinh doanh;
d) Chấm dứt hiệu lực mã số thuế;
đ) Khôi phục mã số thuế.
Điều 31. Hồ
sơ đăng ký thuế lần đầu
1. Người nộp thuế đăng ký thuế
cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì hồ sơ
đăng ký thuế là hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật.
2. Người nộp thuế là tổ chức
đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì hồ sơ đăng ký thuế bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký thuế;
b) Bản sao giấy
phép thành lập và hoạt động, quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư hoặc giấy tờ tương đương khác do cơ quan có thẩm quyền cấp phép còn hiệu
lực;
c) Các giấy tờ khác có liên quan.
3. Người nộp thuế là hộ gia
đình, hộ kinh doanh, cá nhân đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì hồ sơ
đăng ký thuế bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký thuế hoặc tờ
khai thuế;
b) Bản sao giấy
chứng minh nhân dân, bản sao thẻ căn cước công dân hoặc bản sao hộ chiếu;
c) Các giấy tờ khác có liên
quan.
4. Việc kết nối thông tin giữa
cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan thuế để nhận hồ sơ đăng ký thuế và cấp mã
số thuế theo cơ chế một cửa liên thông qua cổng thông tin điện tử được thực
hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 32.
Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu
1. Người nộp thuế đăng ký thuế
cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì địa
điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế là địa điểm nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký
hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Người nộp thuế đăng ký thuế
trực tiếp với cơ quan thuế thì địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế được quy định
như sau:
a) Tổ chức, hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi tổ chức, hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh đó có trụ sở;
b) Tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế quản lý
trực tiếp tổ chức, cá nhân đó;
c) Hộ gia đình, cá nhân không
kinh doanh nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi phát sinh thu nhập chịu
thuế, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú hoặc nơi phát
sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
3. Cá nhân ủy quyền cho tổ chức,
cá nhân chi trả thu nhập đăng ký thuế thay cho bản thân và người phụ thuộc nộp
hồ sơ đăng ký thuế thông qua tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập. Tổ chức, cá
nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp và nộp hồ sơ đăng ký thuế thay
cho cá nhân đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân chi trả đó.
Điều 33.
Thời hạn đăng ký thuế lần đầu
1. Người nộp thuế đăng ký thuế
cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì thời
hạn đăng ký thuế là thời hạn đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Người nộp thuế đăng ký thuế
trực tiếp với cơ quan thuế thì thời hạn đăng ký thuế là 10 ngày làm việc kể từ
ngày sau đây:
a) Được cấp giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư, quyết định thành lập;
b) Bắt đầu hoạt động kinh doanh
đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh;
c) Phát sinh trách nhiệm khấu
trừ thuế và nộp thuế thay; tổ chức nộp thay cho cá nhân theo hợp
đồng, văn bản hợp tác kinh doanh;
d) Ký hợp đồng nhận thầu đối với
nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế;
ký hợp đồng, hiệp định dầu khí;
đ) Phát sinh nghĩa vụ thuế thu
nhập cá nhân;
e) Phát sinh yêu cầu được hoàn
thuế;
g) Phát sinh nghĩa vụ khác với
ngân sách nhà nước.
3. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm đăng ký
thuế thay cho cá nhân có thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát
sinh nghĩa vụ thuế trong trường hợp cá nhân chưa có mã số thuế; đăng ký thuế
thay cho người phụ thuộc của người nộp thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ
ngày người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật trong
trường hợp người phụ thuộc chưa có mã số thuế.
Điều 34.
Cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế
1. Cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký thuế của người nộp
thuế theo quy định. Thông tin của giấy chứng nhận đăng ký thuế bao gồm:
a) Tên người nộp thuế;
b) Mã số thuế;
c) Số, ngày, tháng, năm của giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh;
số, ngày, tháng, năm của quyết định thành lập đối với tổ chức không thuộc diện
đăng ký kinh doanh; thông tin của giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công
dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân không thuộc diện đăng ký kinh doanh;
d) Cơ quan thuế quản lý trực
tiếp.
2. Cơ quan thuế thông báo mã số
thuế cho người nộp thuế thay giấy chứng nhận đăng ký thuế trong các trường hợp
sau đây:
a) Cá nhân ủy quyền cho tổ chức,
cá nhân chi trả thu nhập đăng ký thuế thay cho cá nhân và người phụ thuộc của
cá nhân;
b) Cá nhân thực hiện đăng ký
thuế qua hồ sơ khai thuế;
c) Tổ chức, cá nhân đăng ký thuế
để khấu trừ thuế và nộp thuế thay;
d) Cá nhân đăng ký thuế cho
người phụ thuộc.
3. Trường hợp bị mất, rách, nát,
cháy giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế, cơ quan thuế cấp
lại trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của người
nộp thuế theo quy định.
Điều 35. Sử
dụng mã số thuế
1. Người nộp thuế phải ghi mã số
thuế được cấp vào hóa đơn, chứng từ, tài liệu khi thực hiện các giao dịch kinh
doanh; mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác;
khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, đăng ký
tờ khai hải quan và thực hiện các giao dịch về thuế khác đối với tất cả các
nghĩa vụ phải nộp ngân sách nhà nước, kể cả trường hợp người nộp thuế hoạt động
sản xuất, kinh doanh tại nhiều địa bàn khác nhau.
2. Người nộp thuế phải cung cấp
mã số thuế cho cơ quan, tổ chức có liên quan hoặc ghi mã số thuế trên hồ sơ khi
thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông với cơ quan quản lý
thuế.
3. Cơ quan quản lý thuế, Kho bạc
Nhà nước, ngân hàng thương mại phối hợp thu ngân sách nhà nước, tổ chức được cơ
quan thuế ủy nhiệm thu thuế sử dụng mã số thuế của người nộp thuế trong quản lý
thuế và thu thuế vào ngân sách nhà nước.
4. Ngân hàng thương mại, tổ chức
tín dụng khác phải ghi mã số thuế trong hồ sơ mở tài khoản và các chứng từ giao
dịch qua tài khoản của người nộp thuế.
5. Tổ chức, cá nhân khác trong
việc tham gia quản lý thuế sử dụng mã số thuế đã được cấp của người nộp thuế
khi cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế.
6. Khi bên Việt Nam chi trả tiền
cho tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuyên biên giới dựa trên nền tảng
trung gian kỹ thuật số không hiện diện tại Việt Nam thì phải sử dụng mã số thuế
đã cấp cho tổ chức, cá nhân này để khấu trừ, nộp thay.
7. Khi mã số định danh cá nhân
được cấp cho toàn bộ dân cư thì sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số
thuế.
Điều 36.
Thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế
1. Người nộp thuế đăng ký thuế
cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh khi có
thay đổi thông tin đăng ký thuế thì thực hiện thông báo thay đổi thông tin đăng
ký thuế cùng với việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác
xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người nộp thuế thay
đổi địa chỉ trụ sở dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, người nộp thuế phải
thực hiện các thủ tục về thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định
của Luật này trước khi đăng ký thay đổi thông tin với cơ quan đăng ký doanh
nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh.
2. Người nộp thuế đăng ký thuế
trực tiếp với cơ quan thuế khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì phải
thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi.
3. Trường hợp cá
nhân có ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thay
đổi thông tin đăng ký thuế cho cá nhân và người phụ thuộc thì phải thông báo
cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm
việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi; tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập
có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được ủy quyền của cá nhân.
Điều 37.
Thông báo khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh
1. Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh tạm
ngừng hoạt động, kinh doanh có thời hạn hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh
trước thời hạn đã thông báo theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định
khác của pháp luật có liên quan thì cơ quan thuế căn cứ vào thông báo của người
nộp thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện quản lý thuế trong
thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt
động, kinh doanh trước thời hạn theo quy định của Luật này.
2. Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký kinh doanh
thì thực hiện thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 ngày
làm việc trước khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động,
kinh doanh trước thời hạn đã thông báo để thực hiện quản lý thuế.
3. Chính phủ quy định về quản lý
thuế đối với người nộp thuế trong thời hạn tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc
tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn.
Điều 38.
Đăng ký thuế trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp
1. Người nộp thuế đăng ký thuế
cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh khi tổ
chức lại doanh nghiệp thì thực hiện đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp,
đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Người nộp thuế đăng ký thuế
trực tiếp với cơ quan thuế khi tổ chức lại doanh nghiệp phải thực hiện chấm dứt
hiệu lực mã số thuế đối với tổ chức bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất hoặc thay
đổi thông tin đối với tổ chức bị tách và đăng ký mới hoặc thay đổi thông tin
đối với tổ chức mới sau khi chia, tách hoặc được sáp nhập, hợp nhất.
Điều 39.
Chấm dứt hiệu lực mã số thuế
1. Người nộp thuế đăng ký thuế
cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì
thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Chấm dứt hoạt động kinh doanh
hoặc giải thể, phá sản;
b) Bị thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh;
c) Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp
nhất.
2. Người nộp thuế đăng ký thuế
trực tiếp với cơ quan thuế thì thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Chấm dứt hoạt động kinh
doanh, không còn phát sinh nghĩa vụ thuế đối với tổ chức không
kinh doanh;
b) Bị thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép tương đương;
c) Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp
nhất;
d) Bị cơ quan thuế ra thông báo
người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;
đ) Cá nhân chết, mất tích, mất
năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;
e) Nhà thầu nước ngoài khi kết
thúc hợp đồng;
g) Nhà thầu, nhà đầu tư tham gia
hợp đồng dầu khí khi kết thúc hợp đồng hoặc chuyển nhượng toàn bộ quyền lợi
tham gia hợp đồng dầu khí.
3. Nguyên tắc chấm dứt hiệu lực
mã số thuế được quy định như sau:
a) Mã số thuế không được sử dụng
trong các giao dịch kinh tế kể từ ngày cơ quan thuế thông báo chấm dứt hiệu
lực;
b) Mã số thuế của tổ chức khi đã
chấm dứt hiệu lực không được sử dụng lại, trừ trường hợp quy định
tại Điều 40 của Luật này;
c) Mã số thuế của hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh khi chấm dứt hiệu lực thì mã số thuế của người đại diện hộ
kinh doanh không bị chấm dứt hiệu lực và được sử dụng để thực hiện nghĩa vụ
thuế khác của cá nhân đó;
d) Khi doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, tổ chức khác và cá nhân chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì đồng thời
phải thực hiện chấm dứt hiệu lực đối với mã số thuế nộp thay;
đ) Người nộp thuế là đơn vị chủ
quản chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì các đơn vị phụ thuộc phải bị chấm dứt
hiệu lực mã số thuế.
4. Hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu
lực mã số thuế bao gồm:
a) Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu
lực mã số thuế;
b) Các giấy tờ khác có liên
quan.
5. Người nộp thuế đăng ký thuế
cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thực hiện
đăng ký giải thể hoặc chấm dứt hoạt động tại cơ quan đăng ký doanh nghiệp, đăng
ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trước khi thực
hiện tại cơ quan đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh
người nộp thuế phải đăng ký với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
6. Người nộp thuế đăng ký thuế
trực tiếp với cơ quan thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế đến cơ quan
thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản
chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc ngày kết thúc hợp đồng.
Điều 40.
Khôi phục mã số thuế
1. Người nộp thuế đăng ký thuế
cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh nếu được
khôi phục tình trạng pháp lý theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh
nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì đồng thời được khôi phục mã
số thuế.
2. Người nộp thuế đăng ký thuế
trực tiếp với cơ quan thuế nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế đến cơ quan
thuế quản lý trực tiếp trong các trường hợp sau đây:
a) Được cơ quan có thẩm quyền có
văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy
phép tương đương;
b) Khi có nhu cầu tiếp tục hoạt
động kinh doanh sau khi đã có hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế gửi đến cơ
quan thuế nhưng cơ quan thuế chưa ban hành thông báo chấm dứt hiệu lực mã số
thuế;
c) Khi cơ quan thuế có thông báo
người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký nhưng chưa bị thu hồi
giấy phép và chưa bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
3. Mã số thuế được tiếp tục sử
dụng trong các giao dịch kinh tế kể từ ngày quyết định khôi phục tình trạng
pháp lý của cơ quan đăng ký kinh doanh có hiệu lực hoặc ngày cơ quan thuế thông
báo khôi phục mã số thuế.
4. Hồ sơ đề nghị khôi phục mã số
thuế bao gồm:
a) Văn bản đề nghị khôi phục mã
số thuế;
b) Các giấy tờ khác có liên quan.
Điều 41.
Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài chính, cơ quan thuế trong việc đăng ký thuế
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy
định chi tiết về hồ sơ; quy định thủ tục, mẫu biểu đăng ký thuế quy định tại
các điều 31, 34, 36, 37, 38, 39 và 40 của Luật này.
2. Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ
đăng ký thuế của người nộp thuế qua các hình thức sau:
a) Nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ
quan thuế;
b) Nhận hồ sơ gửi qua đường bưu
chính;
c) Nhận hồ sơ điện tử qua cổng
giao dịch điện tử của cơ quan thuế và từ hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh.
3. Cơ quan thuế xử lý hồ sơ đăng
ký thuế theo quy định sau đây:
a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ thì
thông báo về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký thuế
chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;
b) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ
thì thông báo cho người nộp thuế chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp
nhận hồ sơ.
4. Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế
cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh từ hệ
thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký
kinh doanh (sau đây gọi chung là hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh
doanh) thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã,
đăng ký kinh doanh chuyển hồ sơ đến cơ quan thuế để thực hiện xử lý hồ sơ đăng
ký thuế và trả kết quả cho người nộp thuế theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
Chương IV
KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ
Điều 42.
Nguyên tắc khai thuế, tính thuế
1. Người nộp thuế phải khai
chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ
sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.
2. Người nộp thuế tự tính số tiền
thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện
theo quy định của Chính phủ.
3. Người nộp thuế thực hiện khai
thuế, tính thuế tại cơ quan thuế địa phương có thẩm quyền nơi có trụ sở. Trường
hợp người nộp thuế hạch toán tập trung tại trụ sở chính, có đơn vị phụ thuộc
tại đơn vị hành chính cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính thì người nộp thuế khai
thuế tại trụ sở chính và tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế phải nộp theo từng
địa phương nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước. Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định chi tiết khoản này.
4. Đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền
tảng số và các dịch vụ khác được thực hiện bởi nhà cung cấp ở nước ngoài không
có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì nhà cung cấp ở nước ngoài có nghĩa
vụ trực tiếp hoặc ủy quyền thực hiện
đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
5. Nguyên tắc kê khai, xác định giá tính thuế đối với giao dịch liên kết
được quy định như sau:
a) Kê khai, xác định giá giao dịch liên kết theo nguyên tắc phân tích, so
sánh với các giao dịch độc lập và nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch
quyết định nghĩa vụ thuế để xác định nghĩa vụ thuế phải nộp như trong điều kiện
giao dịch giữa các bên độc lập;
b) Giá giao dịch liên kết được điều chỉnh theo giao dịch độc lập để kê
khai, xác định số tiền thuế phải nộp theo nguyên tắc không làm giảm thu nhập
chịu thuế;
c) Người nộp thuế có quy mô nhỏ, rủi ro về thuế thấp được miễn thực hiện
quy định tại điểm a, điểm b khoản này và được áp dụng cơ chế đơn giản hóa trong
kê khai, xác định giá giao dịch liên kết.
6. Nguyên tắc khai thuế đối với cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác
định giá tính thuế được quy định như sau:
a) Việc áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính
thuế được thực hiện trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế, sự thống nhất giữa
cơ quan thuế và người nộp thuế theo thỏa thuận đơn phương, song phương và đa
phương giữa cơ quan thuế, người nộp thuế và cơ quan thuế nước ngoài, vùng
lãnh thổ có liên quan;
b) Việc áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính
thuế phải dựa trên thông tin của người nộp thuế, cơ sở dữ liệu thương mại có sự
kiểm chứng bảo đảm tính pháp lý;
c) Việc áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính
thuế phải được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt trước khi thực hiện; đối với
các thỏa thuận song phương, đa phương có sự tham gia của cơ quan thuế nước
ngoài thì được thực hiện theo quy định của pháp luật về điều ước quốc tế, thỏa
thuận quốc tế.
Điều 43. Hồ
sơ khai thuế
1. Hồ sơ khai thuế đối với loại
thuế khai và nộp theo tháng là tờ khai thuế tháng.
2. Hồ sơ khai thuế đối với loại
thuế khai và nộp theo quý là tờ khai thuế quý.
3. Hồ sơ khai thuế đối với loại
thuế có kỳ tính thuế theo năm bao gồm:
a) Hồ sơ khai thuế năm gồm tờ
khai thuế năm và các tài liệu khác có liên quan đến xác định số tiền thuế phải
nộp;
b) Hồ sơ khai quyết toán thuế
khi kết thúc năm gồm tờ khai quyết toán thuế năm, báo cáo tài chính năm, tờ
khai giao dịch liên kết; các tài liệu khác có liên quan đến quyết toán thuế.
4. Hồ sơ khai thuế đối với loại
thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế bao gồm:
a) Tờ khai thuế;
b) Hóa đơn, hợp đồng và chứng từ
khác có liên quan đến nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
5. Đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu thì hồ sơ hải quan theo
quy định của Luật Hải quan được sử dụng làm hồ sơ khai thuế.
6. Hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp
đồng, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp bao gồm:
a) Tờ khai quyết toán thuế;
b) Báo cáo tài chính đến thời
điểm chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt hợp đồng hoặc chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp;
c) Tài liệu khác có liên quan
đến quyết toán thuế.
7. Báo cáo lợi nhuận liên quốc
gia trong trường hợp người nộp thuế là công ty mẹ tối cao của tập đoàn tại Việt
Nam có phát sinh giao dịch liên kết xuyên biên giới và có mức doanh thu hợp
nhất toàn cầu vượt mức quy định hoặc người nộp thuế có công ty mẹ tối cao tại
nước ngoài mà công ty mẹ tối cao có nghĩa vụ lập báo cáo lợi nhuận liên quốc
gia theo quy định của nước sở tại.
8. Chính phủ quy định chi tiết
hồ sơ khai thuế quy định tại Điều này; quy định loại thuế khai theo tháng, khai
theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế, khai quyết
toán thuế; khai các khoản phải nộp về phí, lệ phí do cơ quan đại diện nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu; kê khai, cung cấp,
trao đổi, sử dụng thông tin đối với báo cáo lợi nhuận liên quốc gia; tiêu chí
xác định người nộp thuế để khai thuế theo quý.
Điều 44. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của
tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp
theo tháng;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng
của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp
khai và nộp theo quý.
2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày cuối cùng
của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với
hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của
năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng
của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán
thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;
c) Chậm nhất là ngày 15 tháng 12
của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là
10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất
là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh
nghiệp chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày xảy ra sự kiện.
5. Chính phủ quy định thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp; tiền sử dụng đất; tiền thuê đất, thuê mặt nước; tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản; tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; lệ phí trước
bạ; lệ phí môn bài; khoản thu vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp
luật về quản lý, sử dụng tài sản công; báo cáo lợi nhuận liên quốc gia.
6. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của Luật Hải
quan.
7. Trường hợp người nộp thuế
khai thuế thông qua giao dịch điện tử trong ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế mà cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế gặp sự cố thì người nộp
thuế nộp hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp thuế điện tử trong ngày tiếp theo sau
khi cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế tiếp tục hoạt động.
Điều 45. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
1. Người nộp thuế nộp hồ sơ khai
thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
2. Trường hợp nộp hồ sơ khai
thuế theo cơ chế một cửa liên thông thì địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thực hiện
theo quy định của cơ chế đó.
3. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của Luật Hải
quan.
4. Chính phủ quy định địa điểm
nộp hồ sơ khai thuế đối với các trường hợp sau đây:
a) Người nộp thuế có nhiều hoạt
động sản xuất, kinh doanh;
b) Người nộp thuế thực hiện hoạt
động sản xuất, kinh doanh ở nhiều địa bàn; người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ
thuế đối với các loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh;
c) Người nộp thuế có phát sinh
nghĩa vụ thuế đối với các khoản thu từ đất; cấp quyền khai thác tài nguyên
nước, tài nguyên khoáng sản;
d) Người nộp thuế có phát sinh
nghĩa vụ thuế quyết toán thuế thu nhập cá nhân;
đ) Người nộp thuế thực hiện khai
thuế thông qua giao dịch điện tử và các trường hợp cần thiết khác.
Điều 46. Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Người nộp thuế không có khả
năng nộp hồ sơ khai thuế đúng thời hạn do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa
hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia
hạn nộp hồ sơ khai thuế.
2. Thời gian gia hạn không quá
30 ngày đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế quý, khai thuế năm, khai
thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; 60 ngày đối với việc nộp hồ sơ khai
quyết toán thuế kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế.
3. Người nộp thuế phải gửi đến
cơ quan thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp
được gia hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan
thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận hay không
chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
1. Người nộp thuế phát hiện hồ
sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ
khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của
kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền
công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.
2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có
thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người
nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ
quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi
quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.
3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan
có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra,
kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế
được quy định như sau:
a) Người nộp thuế được khai
bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm
số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị
xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều
142 và Điều 143 của Luật này;
b) Trường hợp người nộp thuế
phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế
phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn,
giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.
4. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai
thuế bao gồm:
a) Tờ khai bổ sung;
b) Bản giải trình khai bổ sung
và các tài liệu có liên quan.
5. Đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định của pháp
luật về hải quan.
Điều 48. Trách nhiệm của cơ quan quản lý
thuế trong việc tiếp nhận hồ sơ khai thuế
1. Cơ quan quản lý thuế tiếp
nhận hồ sơ khai thuế của người nộp thuế qua các hình thức sau đây:
a) Nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ
quan quản lý thuế;
b) Nhận hồ sơ gửi qua đường bưu
chính;
c) Nhận hồ sơ điện tử qua cổng
giao dịch điện tử của cơ quan quản lý thuế.
2. Cơ quan quản lý thuế tiếp
nhận hồ sơ khai thuế thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ khai thuế; trường
hợp hồ sơ không hợp pháp, không đầy đủ, không đúng mẫu quy định thì thông báo
cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Chương V
ẤN ĐỊNH THUẾ
Điều 49. Nguyên tắc ấn định thuế
1. Ấn định thuế phải dựa trên
các nguyên tắc quản lý thuế, căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế theo quy
định của pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan.
2. Cơ quan quản lý thuế ấn định
số tiền thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố, căn cứ tính thuế để xác định số
tiền thuế phải nộp.
Điều 50. Ấn định thuế đối với người nộp
thuế trong trường hợp vi phạm pháp luật về thuế
1. Người nộp thuế bị ấn định
thuế khi thuộc một trong các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế
sau đây:
a) Không đăng ký thuế, không
khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc khai
thuế không đầy đủ, trung thực, chính xác về căn cứ tính thuế;
b) Không phản ánh hoặc phản ánh
không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa
vụ thuế;
c) Không xuất trình sổ kế toán,
hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc xác định số tiền
thuế phải nộp trong thời hạn quy định;
d) Không chấp hành quyết định
thanh tra thuế, kiểm tra thuế theo quy định;
đ) Mua, bán, trao đổi và hạch
toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên
thị trường;
e) Mua, trao đổi hàng hóa sử
dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn mà
hàng hóa là có thật theo xác định của cơ quan có thẩm quyền và đã được kê khai
doanh thu tính thuế;
g) Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát
tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế;
h) Thực hiện các giao dịch không
đúng với bản chất kinh tế, không đúng thực tế phát sinh nhằm mục đích giảm
nghĩa vụ thuế của người nộp thuế;
i) Không tuân thủ quy định về
nghĩa vụ kê khai, xác định giá giao dịch liên kết hoặc không cung cấp
thông tin theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có phát sinh giao
dịch liên kết.
2. Căn cứ ấn định thuế bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu của cơ quan
quản lý thuế và cơ sở dữ liệu thương mại;
b) So sánh số tiền thuế phải nộp
của cơ sở kinh doanh cùng mặt hàng, ngành, nghề, quy mô tại địa phương; trường
hợp tại địa phương của cơ sở kinh doanh không có thông tin về mặt hàng, ngành,
nghề, quy mô của cơ sở kinh doanh thì so sánh với địa phương khác;
c) Tài liệu và kết quả kiểm tra,
thanh tra còn hiệu lực;
d) Tỷ lệ thu thuế trên doanh thu
đối với từng lĩnh vực, ngành, nghề theo quy định của pháp luật về thuế.
3. Người nộp thuế bị ấn định
từng yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp khi thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Qua kiểm tra hồ sơ khai thuế,
cơ quan thuế có căn cứ cho rằng người nộp thuế khai chưa đầy đủ hoặc chưa chính
xác các yếu tố làm cơ sở xác định số tiền thuế phải nộp, đã yêu cầu người nộp
thuế khai bổ sung nhưng người nộp thuế không khai bổ sung theo yêu cầu của cơ
quan thuế;
b) Qua kiểm tra sổ kế toán, hóa
đơn, chứng từ liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, cơ quan thuế
có cơ sở chứng minh người nộp thuế hạch toán không chính xác, không trung thực
các yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
c) Hạch toán giá bán hàng hóa,
dịch vụ không đúng với giá thực tế thanh toán làm giảm doanh thu tính thuế hoặc
hạch toán giá mua hàng hóa, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh
không theo giá thực tế thanh toán phù hợp với thị trường làm tăng chi phí, tăng
thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, giảm nghĩa vụ thuế phải nộp;
d) Người nộp thuế nộp hồ sơ khai
thuế nhưng không xác định được các yếu tố làm cơ sở xác định căn cứ tính thuế
hoặc có xác định được các yếu tố làm cơ sở xác định căn cứ tính thuế nhưng
không tự tính được số tiền thuế phải nộp.
4. Người nộp thuế bị ấn định số
tiền thuế phải nộp theo tỷ lệ trên doanh thu theo quy định của pháp luật đối
với các trường hợp cơ quan thuế qua kiểm tra, thanh tra phát hiện sổ kế toán,
hóa đơn, chứng từ không đầy đủ, không hợp pháp hoặc kê khai, tính thuế không
đúng thực tế trong trường hợp có quy mô về doanh thu tối đa bằng mức cao nhất
về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa và không thuộc trường hợp ấn định thuế quy định tại khoản 3
Điều này.
5. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 51. Xác định mức thuế đối với hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế
1. Cơ quan thuế xác định số tiền
thuế phải nộp theo phương pháp khoán thuế (sau đây gọi là mức thuế khoán) đối
với trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ trường hợp quy định tại khoản
5 Điều này.
2. Cơ quan thuế căn cứ vào tài
liệu kê khai của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, cơ sở dữ liệu của cơ quan
thuế, ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn để xác định mức thuế
khoán.
3. Mức thuế khoán được tính theo
năm dương lịch hoặc theo tháng đối với trường hợp kinh doanh theo thời vụ. Mức
thuế khoán phải được công khai trong địa bàn xã, phường, thị trấn. Trường hợp
có thay đổi ngành, nghề, quy mô kinh doanh, ngừng, tạm ngừng kinh doanh, người
nộp thuế phải khai báo với cơ quan thuế để điều chỉnh mức thuế khoán.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy
định chi tiết căn cứ, trình tự để xác định mức thuế khoán đối với hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh.
5. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của
doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai.
Điều 52. Ấn định thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu
1. Cơ quan hải quan ấn định thuế
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây:
a) Người khai thuế dựa vào các
tài liệu không hợp pháp để khai thuế, tính thuế; không khai thuế hoặc kê khai
không chính xác, đầy đủ nội dung liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế;
b) Quá thời hạn quy định mà
người khai thuế không cung cấp, từ chối hoặc trì hoãn, kéo dài việc cung cấp hồ
sơ, sổ kế toán, tài liệu, chứng từ, dữ liệu, số liệu liên quan đến việc xác
định chính xác số tiền thuế phải nộp theo quy định;
c) Người khai thuế không chứng
minh, giải trình hoặc quá thời hạn quy định mà không giải trình được các nội
dung liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật;
không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra của cơ quan hải quan;
d) Người khai thuế không phản
ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán
để xác định nghĩa vụ thuế;
đ) Cơ quan hải quan có đủ bằng
chứng, căn cứ xác định về việc khai báo trị giá không đúng với trị giá giao
dịch thực tế;
e) Giao dịch được thực hiện
không đúng với bản chất kinh tế, không đúng thực tế phát sinh, ảnh hưởng đến số
tiền thuế phải nộp;
g) Người khai thuế không tự tính
được số tiền thuế phải nộp;
h) Trường hợp khác do cơ quan
hải quan hoặc cơ quan khác phát hiện việc kê khai, tính thuế không đúng với quy
định của pháp luật.
2. Cơ quan hải quan căn cứ hàng
hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu; căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế; cơ
sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế và cơ sở dữ liệu thương mại; hồ sơ khai báo
hải quan; tài liệu và các thông tin khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu để ấn định số tiền thuế phải nộp.
3. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 53. Trách nhiệm của cơ quan quản lý
thuế trong việc ấn định thuế
1. Cơ quan quản lý thuế thông
báo bằng văn bản cho người nộp thuế về lý do ấn định thuế, căn cứ ấn định thuế,
số tiền thuế ấn định, thời hạn nộp tiền thuế.
2. Trường hợp cơ quan quản lý
thuế thực hiện ấn định thuế qua kiểm tra thuế, thanh tra thuế thì lý do ấn định
thuế, căn cứ ấn định thuế, số tiền thuế ấn định, thời hạn nộp tiền thuế phải
được ghi trong biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế, quyết định xử lý về thuế
của cơ quan quản lý thuế.
3. Trường hợp số tiền thuế ấn
định của cơ quan quản lý thuế lớn hơn số tiền thuế phải nộp theo quyết định
giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Tòa
án thì cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả số tiền thuế nộp thừa.
4. Trường hợp số tiền thuế ấn
định của cơ quan quản lý thuế nhỏ hơn số tiền thuế phải nộp theo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan
có thẩm quyền hoặc bản án,
quyết định của Tòa án thì người nộp thuế có trách nhiệm nộp bổ sung. Cơ quan
quản lý thuế chịu trách nhiệm về việc ấn định thuế.
Điều 54. Trách nhiệm của người nộp thuế
trong việc nộp số tiền thuế ấn định
Người nộp thuế phải nộp số tiền
thuế ấn định theo quyết định xử lý về thuế của cơ quan quản lý thuế; trường hợp
không đồng ý với số tiền thuế do cơ quan quản lý thuế ấn định thì người nộp
thuế vẫn phải nộp số tiền thuế đó, đồng thời có quyền đề nghị cơ quan quản lý
thuế giải thích hoặc khiếu nại, khởi kiện về việc ấn định thuế. Người nộp thuế
có trách nhiệm cung cấp các hồ sơ, tài liệu để chứng minh cho việc khiếu nại,
khởi kiện.
Chương VI
NỘP THUẾ
Điều 55. Thời hạn nộp thuế
1. Trường hợp người nộp thuế
tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
Đối với thuế thu nhập doanh
nghiệp thì tạm nộp theo quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng
đầu quý sau.
Đối với dầu thô, thời hạn nộp
thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo lần xuất bán dầu thô là 35
ngày kể từ ngày xuất bán đối với dầu thô bán nội địa hoặc kể từ ngày thông quan
hàng hóa theo quy định của pháp luật về hải quan đối với dầu thô xuất khẩu.
Đối với khí thiên nhiên, thời
hạn nộp thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo tháng.
2. Trường hợp cơ quan thuế tính
thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.
3. Đối với các khoản thu khác
thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài
nguyên khoáng sản, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài thì thời hạn nộp theo quy
định của Chính phủ.
4. Đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế, thời
hạn nộp thuế thực hiện theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; trường hợp phát sinh số tiền thuế phải nộp sau khi thông quan hoặc giải
phóng hàng hóa thì thời hạn
nộp thuế phát sinh được thực
hiện như sau:
a) Thời hạn nộp thuế khai bổ sung, nộp số tiền thuế ấn định được áp dụng theo thời hạn nộp thuế
của tờ khai hải quan ban đầu;
b) Thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa phải phân tích, giám định để xác định
chính xác số tiền thuế phải
nộp; hàng hóa chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan;
hàng hóa có khoản thực thanh toán, hàng hóa có các khoản điều chỉnh cộng vào
trị giá hải quan chưa xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai hải
quan được thực hiện theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 56. Địa điểm và hình thức nộp thuế
1. Người nộp thuế nộp tiền thuế
vào ngân sách nhà nước theo quy định sau đây:
a) Tại Kho bạc Nhà nước;
b) Tại cơ quan quản lý thuế nơi
tiếp nhận hồ sơ khai thuế;
c) Thông qua tổ chức được cơ
quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế;
d) Thông qua ngân hàng thương
mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.
2. Kho bạc Nhà nước, ngân hàng
thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp
luật có trách nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện, công chức, nhân viên thu tiền
thuế bảo đảm thuận lợi cho người nộp thuế nộp tiền thuế kịp thời vào ngân sách
nhà nước.
3. Cơ quan, tổ chức khi nhận
tiền thuế hoặc khấu trừ tiền thuế phải cấp cho người nộp thuế chứng từ thu tiền
thuế.
4. Trong thời hạn 08 giờ làm
việc kể từ khi thu tiền thuế của người nộp thuế, cơ quan, tổ chức nhận tiền
thuế phải chuyển tiền vào ngân sách nhà nước. Trường hợp thu thuế bằng tiền mặt
tại vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đi lại khó khăn, thời hạn chuyển tiền thuế
vào ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 57. Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt
1. Thứ tự thanh toán tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt được thực hiện theo thời hạn trước, sau và theo thứ tự
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thứ tự thanh toán tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt được quy định như sau:
a) Tiền nợ thuế, tiền phạt, tiền
chậm nộp quá hạn thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;
b) Tiền nợ thuế, tiền phạt, tiền
chậm nộp quá hạn chưa thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;
c) Tiền thuế, tiền phạt, tiền
chậm nộp phát sinh.
Điều 58. Xác định ngày đã nộp thuế
1. Trường hợp nộp tiền thuế
không bằng tiền mặt, ngày đã nộp thuế là ngày Kho bạc Nhà nước, ngân hàng
thương mại, tổ chức tín dụng khác, tổ chức dịch vụ trích tiền từ tài khoản của
người nộp thuế hoặc người nộp thay và được ghi nhận trên chứng từ nộp tiền
thuế.
2. Trường hợp nộp tiền thuế trực
tiếp bằng tiền mặt, ngày đã nộp thuế là ngày Kho bạc Nhà nước, cơ quan quản lý
thuế hoặc tổ chức được ủy nhiệm thu thuế cấp chứng từ thu tiền thuế.
Điều 59. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền
thuế
1. Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp bao gồm:
a) Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn
gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời
hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế;
b) Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện khai thiếu số tiền
thuế phải nộp thì phải nộp tiền
chậm nộp đối với số tiền thuế phải nộp tăng thêm kể từ ngày kế tiếp ngày cuối
cùng thời hạn nộp thuế của kỳ tính thuế có sai, sót hoặc kể từ ngày hết thời
hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;
c) Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế đã được hoàn trả hoặc cơ quan quản lý thuế,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế được hoàn nhỏ hơn số tiền thuế đã hoàn thì phải nộp tiền chậm nộp
đối với số tiền thuế đã hoàn trả phải thu hồi kể từ ngày nhận được tiền hoàn
trả từ ngân sách nhà nước;
d) Trường hợp được nộp
dần tiền thuế nợ quy định tại khoản 5 Điều 124 của Luật này;
đ) Trường hợp không bị
xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế do hết thời hiệu xử phạt nhưng bị
truy thu số tiền thuế thiếu quy định tại khoản 3 Điều 137 của Luật này;
e) Trường hợp không bị
xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 142
của Luật này;
g) Cơ quan, tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế chậm
chuyển tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế vào ngân sách nhà
nước thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chậm chuyển theo quy định.
2. Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định
như sau:
a) Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;
b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo
ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề
trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền
thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.
3. Người nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định. Trường hợp người
nộp thuế có khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật này.
4. Trường hợp sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế
chưa nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì cơ quan quản lý thuế thông báo
cho người nộp thuế biết số tiền thuế, tiền phạt còn nợ và số ngày chậm nộp.
5. Không tính tiền chậm nộp trong các trường hợp sau đây:
a) Người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm cả
nhà thầu phụ được quy định trong hợp đồng ký với chủ đầu tư và được chủ đầu tư
trực tiếp thanh toán nhưng chưa được thanh toán thì không phải nộp tiền chậm
nộp.
Số tiền nợ thuế không tính chậm nộp là tổng số tiền thuế còn nợ ngân sách
nhà nước của người nộp thuế nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước
chưa thanh toán;
b) Các trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 55 của Luật này thì
không tính tiền chậm nộp trong thời gian chờ kết quả phân tích, giám định;
trong thời gian chưa có giá chính thức; trong thời gian chưa xác định được
khoản thực thanh toán, các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan.
6. Chưa tính tiền chậm nộp đối với các trường hợp được khoanh nợ theo quy
định tại Điều 83 của Luật này.
7. Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế phải
nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh
tra phát hiện số tiền thuế
phải nộp giảm thì được điều chỉnh số tiền chậm nộp đã tính tương ứng với số
tiền chênh lệch giảm.
8. Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1 Điều
này được miễn tiền chậm nộp trong trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản
27 Điều 3 của Luật này.
9. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục xử lý đối với việc chậm nộp
tiền thuế.
Điều 60. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn
số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì được bù trừ số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
còn nợ hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp
thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp
thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
Trường hợp người nộp thuế đề nghị bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ thì không tính
tiền chậm nộp tương ứng với khoản tiền bù trừ trong khoảng thời gian
từ ngày phát sinh khoản nộp thừa đến ngày cơ quan quản lý thuế thực hiện bù
trừ.
2. Trường hợp người nộp thuế yêu cầu hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp
thừa thì cơ quan quản lý thuế phải ra quyết định hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp
thừa hoặc có văn bản trả lời nêu rõ lý do không hoàn trả trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.
3. Không hoàn trả số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa và cơ quan quản lý thuế thực hiện
thanh khoản số tiền nộp thừa trên sổ kế toán, trên hệ thống dữ liệu điện tử
trong các trường hợp sau đây:
a) Cơ quan quản lý thuế đã thông báo cho người nộp thuế về số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả nhưng người nộp thuế từ chối nhận lại số tiền
nộp thừa bằng văn bản;
b) Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan thuế,
đã được cơ quan quản lý thuế thông báo về số tiền nộp thừa trên phương tiện
thông tin đại chúng mà sau 01
năm kể từ ngày thông báo, người
nộp thuế không có phản hồi bằng văn bản yêu cầu hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
với cơ quan quản lý thuế;
c) Khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách
nhà nước mà người nộp thuế không bù trừ nghĩa vụ thuế và không hoàn thuế.
4. Trường hợp người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh
doanh có tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa và tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt còn nợ thì cơ quan quản lý thuế thực hiện bù trừ tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ.
5. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thẩm quyền, thủ tục xử lý tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại Điều này.
Điều 61. Nộp thuế trong thời gian giải
quyết khiếu nại, khởi kiện
1. Trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện của người nộp thuế về
số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt do cơ quan quản lý thuế tính hoặc ấn
định, người nộp thuế vẫn phải nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đó,
trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ thực hiện
quyết định tính thuế, quyết định ấn định thuế của cơ quan quản lý thuế.
2. Trường hợp số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được xác định theo quyết định giải quyết
khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Tòa án thì
người nộp thuế được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa.
Người nộp thuế có quyền yêu cầu cơ quan quản lý thuế trả tiền lãi theo mức
0,03%/ngày tính trên số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa. Nguồn
tiền trả lãi được chi trả từ ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước.
3. Thủ tục xử lý đối với trường hợp số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được xác định theo quyết
định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của
Tòa án được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 60 của Luật này.
Điều 62. Gia hạn nộp thuế
1. Việc gia hạn nộp thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp
thuế thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh
do gặp trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 27 Điều 3 của Luật này;
b) Phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản
xuất, kinh doanh.
2. Người nộp thuế thuộc trường hợp được gia hạn nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều này được gia hạn nộp thuế
một phần hoặc toàn bộ tiền thuế phải nộp.
3. Thời gian gia hạn nộp thuế được quy định như sau:
a) Không quá 02 năm kể
từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1
Điều này;
b) Không quá 01 năm kể
từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1
Điều này.
4. Người nộp thuế không bị phạt và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên
số tiền nợ thuế trong thời gian gia hạn nộp thuế.
5. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp căn cứ hồ sơ gia hạn
nộp thuế để quyết định số tiền thuế được gia hạn, thời gian gia hạn nộp thuế.
Điều 63. Gia hạn nộp thuế trong trường
hợp đặc biệt
Chính phủ quyết định việc gia hạn nộp thuế cho các đối tượng, ngành, nghề
kinh doanh gặp khó khăn đặc biệt trong từng thời kỳ nhất định. Việc gia hạn nộp
thuế không dẫn đến điều chỉnh dự toán thu ngân sách nhà nước đã được Quốc hội
quyết định.
Điều 64. Hồ sơ gia hạn nộp thuế
1. Người nộp thuế thuộc trường
hợp được gia hạn nộp thuế theo quy định của Luật này phải lập và gửi hồ sơ gia
hạn nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp.
2. Hồ sơ gia hạn nộp thuế bao
gồm:
a) Văn bản đề nghị gia hạn nộp
thuế, trong đó nêu rõ lý do, số tiền thuế, thời hạn nộp;
b) Tài liệu chứng minh lý do gia
hạn nộp thuế.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy
định chi tiết hồ sơ gia hạn nộp thuế.
Điều 65.
Tiếp nhận và xử lý hồ sơ gia hạn nộp thuế
1. Cơ quan quản lý thuế tiếp
nhận hồ sơ gia hạn nộp thuế của người nộp thuế qua các hình thức sau đây:
a) Nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ
quan quản lý thuế;
b) Nhận hồ sơ gửi qua đường bưu
chính;
c) Nhận hồ sơ điện tử qua cổng
giao dịch điện tử của cơ quan quản lý thuế.
2. Cơ quan quản lý thuế xử lý hồ
sơ gia hạn nộp thuế theo quy định sau đây:
a) Trường hợp hồ sơ hợp pháp,
đầy đủ, đúng mẫu quy định thì thông báo bằng văn bản về việc gia hạn nộp thuế
cho người nộp thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;
b) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ
theo quy định thì thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Chương VII
TRÁCH NHIỆM HOÀN THÀNH NGHĨA VỤ NỘP THUẾ
Điều 66.
Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh
1. Người nộp thuế thuộc
trường hợp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế,
người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa
vụ nộp thuế; trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì bị tạm hoãn xuất
cảnh theo quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh.
2. Cơ quan quản lý thuế có trách
nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý xuất cảnh, nhập cảnh về cá nhân, người nộp
thuế quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 67.
Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt
động
1. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế trong trường hợp doanh nghiệp giải thể được thực hiện theo quy định của
pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về các tổ chức tín dụng, pháp luật về kinh
doanh bảo hiểm và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế trong trường hợp doanh nghiệp phá sản được thực hiện theo trình tự, thủ
tục quy định tại Luật Phá sản.
3. Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động, bỏ địa chỉ đăng
ký kinh doanh chưa hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế thì phần tiền thuế nợ còn lại do chủ
sở hữu doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên, cổ đông góp vốn, thành viên góp vốn, thành viên hợp
danh chịu trách nhiệm nộp theo quy
định đối với mỗi loại hình doanh nghiệp quy định tại Luật Doanh nghiệp.
4. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh chấm dứt hoạt động kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần
tiền thuế nợ còn lại do chủ hộ, cá nhân chịu trách nhiệm nộp.
5. Người nộp thuế có chi nhánh,
đơn vị phụ thuộc chấm dứt hoạt động mà vẫn còn nợ thuế và các khoản thu khác
thuộc ngân sách nhà nước thì có trách nhiệm kế thừa các khoản nợ của chi nhánh,
đơn vị phụ thuộc.
Điều 68.
Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp bị chia có trách
nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi thực hiện chia doanh nghiệp;
trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì các doanh nghiệp mới được
thành lập từ doanh nghiệp bị chia có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2. Doanh nghiệp bị tách, bị hợp
nhất, bị sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi tách,
hợp nhất, sáp nhập; trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì doanh
nghiệp bị tách và doanh nghiệp được tách, doanh nghiệp hợp nhất, doanh nghiệp
nhận sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
3. Doanh nghiệp được chuyển đổi
loại hình doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi
chuyển đổi; trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì doanh nghiệp
chuyển đổi có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
4. Việc tổ chức lại doanh nghiệp
không làm thay đổi thời hạn nộp thuế của doanh nghiệp được tổ chức lại. Trường
hợp doanh nghiệp được tổ chức lại hoặc các doanh nghiệp thành lập mới không nộp
thuế đầy đủ theo thời hạn nộp thuế đã quy định thì bị xử phạt theo quy định của
pháp luật.
Điều 69.
Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế là người đã chết,
người bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự
1. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế của người đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết do người được thừa
kế thực hiện trong phần tài sản của người đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là
đã chết để lại hoặc phần tài sản người thừa kế được chia tại thời điểm nhận
thừa kế. Trong trường hợp không có người thừa kế hoặc tất cả những người thừa
kế từ chối nhận di sản thừa kế thì việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người
đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thực hiện theo quy định của pháp
luật về dân sự.
2. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế của người bị Tòa án tuyên bố mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự do
người quản lý tài sản của người mất tích hoặc người mất năng lực hành vi dân sự
thực hiện trong phần tài sản của người đó.
3. Trường hợp Tòa án ra quyết
định hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết, mất tích hoặc mất năng
lực hành vi dân sự thì số nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã xóa theo
quy định tại Điều 85 của Luật này được phục hồi lại, nhưng không bị tính tiền
chậm nộp cho thời gian bị tuyên bố là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành
vi dân sự.
Chương
VIII
THỦ TỤC HOÀN THUẾ
Điều 70.
Các trường hợp hoàn thuế
1. Cơ quan quản lý thuế thực
hiện hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp hoàn thuế theo quy
định của pháp luật về thuế.
2. Cơ quan thuế hoàn trả tiền
nộp thừa đối với trường hợp người nộp thuế có số tiền đã nộp ngân sách nhà nước
lớn hơn số phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật này.
Điều 71. Hồ
sơ hoàn thuế
1. Người nộp thuế thuộc trường
hợp được hoàn thuế lập và gửi hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan quản lý thuế có thẩm
quyền.
2. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
a) Văn bản yêu cầu hoàn thuế;
b) Các tài liệu liên quan đến
yêu cầu hoàn thuế.
Điều 72.
Tiếp nhận và phản hồi thông tin hồ sơ hoàn thuế
1. Cơ quan quản lý thuế có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế theo quy định
sau đây:
a) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế
đối với các trường hợp được hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Cơ
quan thuế quản lý khoản thu tiếp nhận hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa; trường hợp
hoàn trả tiền nộp thừa theo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, quyết toán
thuế thu nhập cá nhân thì cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp, quyết toán thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế tiếp nhận hồ
sơ hoàn trả tiền nộp thừa;
b) Cơ quan hải quan nơi quản lý khoản thu tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế đối với
các trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế; trường hợp người
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài xuất cảnh có hàng hóa thuộc
trường hợp hoàn thuế thì cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất cảnh tiếp nhận
hồ sơ hoàn thuế.
2. Người nộp thuế nộp hồ sơ hoàn thuế thông qua các hình thức sau đây:
a) Nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế;
b) Gửi hồ sơ qua đường bưu chính;
c) Gửi hồ sơ điện tử qua cổng giao dịch điện tử của cơ quan quản lý thuế.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế, cơ
quan quản lý thuế thực hiện phân loại hồ sơ và thông báo cho người nộp thuế về
việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế hoặc thông báo bằng
văn bản cho người nộp thuế trong trường hợp hồ sơ không đầy đủ.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều này.
Điều 73.
Phân loại hồ sơ hoàn thuế
1. Hồ sơ hoàn thuế được phân
loại thành hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế và hồ sơ thuộc diện hoàn
thuế trước.
2. Hồ sơ thuộc diện kiểm tra
trước hoàn thuế bao gồm:
a) Hồ sơ của người nộp thuế đề
nghị hoàn thuế lần đầu của từng trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp
luật về thuế. Trường hợp người nộp thuế có hồ sơ hoàn thuế gửi cơ quan quản lý
thuế lần đầu nhưng không thuộc diện được hoàn thuế theo quy định thì lần đề
nghị hoàn thuế kế tiếp vẫn xác định là đề nghị hoàn thuế lần đầu;
b) Hồ sơ của người nộp thuế đề
nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 năm kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn
thuế;
c) Hồ sơ của tổ chức giải thể,
phá sản, chấm dứt hoạt động, bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp nhà nước;
d) Hồ sơ hoàn thuế thuộc loại
rủi ro về thuế cao theo phân loại quản lý rủi ro trong quản lý thuế;
đ) Hồ sơ hoàn thuế thuộc trường
hợp hoàn thuế trước nhưng hết thời hạn theo thông báo bằng văn bản của cơ quan
quản lý thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế hoặc
có giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế nhưng không chứng minh được số tiền thuế
đã khai là đúng;
e) Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thực hiện thanh toán qua ngân hàng thương mại,
tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật;
g) Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra trước hoàn thuế theo quy định
của Chính phủ.
3. Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế
trước là hồ sơ của người nộp thuế không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều này.
Điều 74.
Địa điểm kiểm tra hồ sơ hoàn thuế
1. Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế
trước được thực hiện kiểm tra tại trụ sở của cơ quan quản lý thuế.
2. Hồ sơ thuộc diện kiểm tra
trước hoàn thuế được thực hiện kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế hoặc trụ
sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 75.
Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế
1. Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn
thuế trước, chậm nhất là 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có
thông báo về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ
quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế hoặc thông báo
chuyển hồ sơ của người nộp thuế sang kiểm tra trước hoàn thuế nếu thuộc trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 73 của
Luật này hoặc thông báo không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ
không đủ điều kiện hoàn thuế.
Trường hợp thông tin khai trên
hồ sơ hoàn thuế khác với thông tin quản lý của cơ quan quản lý thuế thì cơ quan
quản lý thuế thông báo bằng văn bản để người nộp thuế giải trình, bổ sung thông
tin. Thời gian giải trình, bổ sung thông tin không tính trong thời hạn giải
quyết hồ sơ hoàn thuế.
2. Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm
tra trước hoàn thuế, chậm nhất là 40 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có
thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ
hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế
hoặc không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế.
3. Quá thời hạn quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu việc chậm ban hành quyết định hoàn thuế do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì
ngoài số tiền thuế phải hoàn trả, cơ quan quản lý thuế còn phải trả tiền lãi
với mức 0,03%/ngày tính trên số tiền phải hoàn trả và số ngày chậm hoàn trả.
Nguồn tiền trả lãi được chi từ ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước.
Điều 76.
Thẩm quyền quyết định hoàn thuế
1. Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định việc
hoàn thuế đối với trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Thủ trưởng cơ quan thuế nơi
tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế nộp thừa quyết định việc hoàn thuế đối với trường hợp
hoàn trả tiền nộp thừa theo quy định của Luật này.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan, Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi phát sinh số
tiền thuế được hoàn quyết định việc hoàn thuế đối với trường hợp hoàn thuế theo
quy định của pháp luật về thuế.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy
định trình tự, thủ tục hoàn thuế.
Điều 77.
Thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế
1. Cơ quan quản lý thuế thực
hiện thanh tra, kiểm tra đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước theo nguyên
tắc rủi ro trong quản lý thuế và trong thời hạn 05 năm kể từ ngày ban hành
quyết định hoàn thuế.
2. Thủ tục, thẩm quyền, trách
nhiệm thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý thuế đối với hồ sơ hoàn thuế được
thực hiện theo quy định của Luật này và Luật Thanh tra.
Chương IX
KHÔNG THU THUẾ, MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ; KHOANH TIỀN THUẾ
NỢ; XÓA NỢ TIỀN THUẾ, TIỀN CHẬM NỘP, TIỀN PHẠT
Mục 1. KHÔNG
THU THUẾ, MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ
Điều 78.
Không thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Không thu thuế đối với trường
hợp không phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật
về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy
định thủ tục không thu thuế.
Điều 79.
Miễn thuế, giảm thuế
1. Miễn thuế, giảm thuế được
thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế và khoản 2 Điều này.
2. Miễn thuế đối với các
trường hợp sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân thuộc
đối tượng nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có số tiền thuế phải nộp hằng
năm từ 50.000 đồng trở xuống;
b) Cá nhân có số tiền thuế phát
sinh phải nộp hằng năm sau quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền
công từ 50.000 đồng trở xuống.
Điều 80. Hồ
sơ miễn thuế, giảm thuế
1. Hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
đối với trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn, giảm bao
gồm:
a) Tờ khai thuế;
b) Tài liệu liên quan đến việc
xác định số tiền thuế được miễn, giảm.
2. Hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
đối với trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế bao
gồm:
a) Văn bản đề nghị miễn thuế,
giảm thuế trong đó nêu rõ loại thuế đề nghị miễn, giảm; lý do miễn thuế, giảm
thuế; số tiền thuế đề nghị miễn, giảm;
b) Tài liệu liên quan đến việc
xác định số tiền thuế đề nghị miễn, giảm.
3. Trường hợp miễn thuế quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 79 của Luật này
thì cơ quan thuế căn cứ sổ thuế để thông báo danh sách hộ gia đình, cá nhân
thuộc diện miễn thuế. Trường hợp miễn thuế quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 của Luật này thì người nộp thuế tự
xác định số tiền thuế được miễn trên cơ sở tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá
nhân.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy
định chi tiết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này; quy định trường
hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn, giảm và trường hợp cơ
quan quản lý thuế xác định số tiền thuế được miễn, giảm.
Điều 81.
Nộp và tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
1. Trường hợp người nộp thuế tự
xác định số tiền thuế được miễn, giảm thì việc nộp và tiếp nhận hồ sơ miễn
thuế, giảm thuế được thực hiện đồng thời với việc khai, nộp và tiếp nhận hồ sơ
khai thuế quy định tại Chương IV của Luật này.
2. Trường hợp cơ quan quản lý
thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế thì
việc nộp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được quy định như sau:
a) Đối với thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu và các loại thuế khác liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì
hồ sơ được nộp tại cơ quan hải quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của
Chính phủ;
b) Đối với các loại thuế khác
thì hồ sơ được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
3. Người nộp thuế nộp hồ sơ miễn
thuế, giảm thuế thông qua hình thức sau đây:
a) Nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ
quan quản lý thuế;
b) Gửi hồ sơ qua đường bưu
chính;
c) Gửi hồ sơ điện tử qua cổng
giao dịch điện tử của cơ quan quản lý thuế.
4. Cơ quan quản lý thuế tiếp
nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ miễn
thuế, giảm thuế; trường hợp hồ sơ không hợp pháp, không đầy đủ, không đúng mẫu
theo quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ,
cơ quan quản lý thuế phải thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế.
Điều 82.
Thời hạn giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế đối với trường hợp cơ quan quản
lý thuế quyết định số tiền thuế được miễn, giảm
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế hoặc
thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế lý do không thuộc diện được miễn
thuế, giảm thuế.
2. Trường hợp cần kiểm tra thực
tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế thì trong thời hạn 40
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định miễn
thuế, giảm thuế hoặc thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế lý do không được
miễn thuế, giảm thuế.
Mục 2. KHOANH
TIỀN THUẾ NỢ
Điều 83.
Các trường hợp được khoanh tiền thuế nợ
1. Người nộp thuế là người đã
chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi
dân sự.
Thời gian khoanh nợ được tính từ
ngày được cấp giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc
các giấy tờ thay cho giấy báo tử theo quy định của pháp luật về hộ tịch hoặc
quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân
sự.
2. Người nộp thuế có quyết định
giải thể gửi cơ quan quản lý thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh để làm thủ tục
giải thể, cơ quan đăng ký kinh doanh đã thông báo người nộp thuế đang làm thủ
tục giải thể trên hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh nhưng người
nộp thuế chưa hoàn thành thủ tục giải thể.
Thời gian khoanh nợ được tính từ
ngày cơ quan đăng ký kinh doanh có
thông báo về việc người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể trên hệ thống thông
tin quốc gia về đăng ký kinh doanh.
3. Người nộp thuế đã nộp đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản hoặc bị người có quyền, nghĩa vụ liên quan nộp đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.
Thời gian khoanh nợ được tính từ
ngày Tòa án có thẩm quyền thông báo thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hoặc người nộp thuế đã gửi hồ sơ phá sản
doanh nghiệp đến cơ quan quản lý thuế nhưng đang trong thời gian làm các thủ
tục thanh toán, xử lý nợ theo quy định của Luật Phá sản.
4. Người nộp thuế không còn hoạt
động kinh doanh tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh
doanh, cơ quan quản lý thuế đã phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người
nộp thuế có trụ sở hoặc địa chỉ liên lạc để kiểm tra, xác minh thông tin người
nộp thuế không hiện diện tại địa bàn và thông báo trên toàn quốc về việc người
nộp thuế hoặc đại diện theo pháp luật của người nộp thuế không hiện diện tại
địa chỉ nơi người nộp thuế có trụ sở, địa chỉ liên lạc đã đăng ký với cơ quan
quản lý thuế.
Thời gian khoanh nợ được tính từ
ngày cơ quan quản lý thuế có văn bản thông báo trên toàn quốc về việc người nộp
thuế hoặc đại diện theo pháp
luật của người nộp thuế không hiện diện tại địa chỉ kinh doanh, địa chỉ liên
lạc đã đăng ký với cơ quan quản lý thuế.
5. Người nộp thuế đã bị cơ quan
quản lý thuế có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi hoặc đã bị cơ
quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy phép thành lập
và hoạt động, giấy phép hành nghề.
Thời gian khoanh nợ được tính từ
ngày cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi hoặc
từ ngày có hiệu lực của quyết định thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép
hành nghề.
Điều 84.
Thủ tục, hồ sơ, thời gian, thẩm quyền khoanh nợ
1. Chính phủ quy định thủ tục,
hồ sơ, thời gian khoanh nợ đối với trường hợp được khoanh nợ.
2. Thủ trưởng cơ quan quản lý
thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế quyết định việc khoanh nợ.
3. Cơ quan quản lý thuế tiếp tục
theo dõi các khoản tiền thuế nợ được khoanh và phối hợp với các cơ quan có liên
quan để thu hồi tiền thuế nợ khi người nộp thuế có khả năng nộp thuế hoặc thực
hiện xóa nợ theo quy định tại Điều 85 của Luật này.
Mục 3. XÓA NỢ
TIỀN THUẾ, TIỀN CHẬM NỘP, TIỀN PHẠT
Điều 85.
Trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã bị
tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật
về phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
2. Cá nhân đã chết hoặc bị Tòa
án tuyên bố là đã chết, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản, bao
gồm cả tài sản được thừa kế để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt còn nợ.
3. Các khoản nợ tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế không thuộc trường hợp quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này mà cơ quan quản lý thuế đã áp dụng biện pháp cưỡng
chế quy định tại điểm g khoản 1 Điều 125 của Luật này và các khoản nợ tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt này đã quá 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp
thuế nhưng không có khả năng thu hồi.
Người nộp thuế là cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh
doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
đã được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt quy định tại khoản này trước
khi quay lại sản xuất, kinh doanh hoặc thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh mới
thì phải hoàn trả cho Nhà nước khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã
được xóa.
4. Tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với các trường hợp bị ảnh hưởng
do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh có phạm vi rộng đã được xem xét miễn tiền
chậm nộp theo quy định tại khoản 8 Điều 59 của Luật này và đã được gia hạn nộp
thuế theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 62 của Luật này mà vẫn còn thiệt
hại, không có khả năng phục hồi được sản xuất, kinh doanh và không có khả năng
nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
5. Chính phủ quy định việc phối hợp giữa cơ quan quản lý thuế và cơ quan
đăng ký kinh doanh, chính quyền địa phương bảo đảm các khoản tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt đã được xóa phải được hoàn trả vào ngân sách nhà nước theo
quy định tại khoản 3 Điều này trước khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; quy định chi tiết khoản 4 Điều này.
Điều 86. Hồ
sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
1. Cơ quan quản lý thuế quản lý
trực tiếp người nộp thuế thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt lập và gửi hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đến cơ quan,
người có thẩm quyền.
2. Hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt bao gồm:
a) Văn bản đề nghị xóa nợ tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người
nộp thuế thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt;
b) Quyết định tuyên bố phá sản
đối với trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản;
c) Các tài liệu liên quan đến
việc đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy
định chi tiết Điều này.
Điều 87.
Thẩm quyền xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với các trường
hợp sau đây:
a) Trường hợp quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 85 của Luật này;
b) Hộ gia đình, hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật này;
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã
thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật này có khoản nợ tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt dưới 5.000.000.000 đồng.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định xóa nợ đối với doanh nghiệp,
hợp tác xã thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật này có khoản
nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 5.000.000.000 đồng đến dưới
10.000.000.000 đồng.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết
định xóa nợ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 85 của Luật này có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ
10.000.000.000 đồng đến dưới 15.000.000.000 đồng.
4. Thủ tướng Chính phủ quyết
định xóa nợ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 85 của Luật này có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ
15.000.000.000 đồng trở lên.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh báo cáo tình hình kết quả xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt cho
Hội đồng nhân dân cùng cấp vào kỳ họp đầu năm. Bộ trưởng Bộ Tài chính tổng hợp
tình hình xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt để Chính phủ báo cáo Quốc
hội khi quyết toán ngân sách nhà nước.
Điều 88.
Trách nhiệm giải quyết hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
1. Cơ quan, người có thẩm quyền
đã nhận hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải thông báo cho cơ
quan đã gửi hồ sơ để hoàn chỉnh khi hồ sơ chưa đầy đủ trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
2. Người có thẩm quyền phải ra
quyết định xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt hoặc thông báo không
thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt cho cơ quan đã gửi
hồ sơ trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Chương X
ÁP DỤNG HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ ĐIỆN TỬ
Điều 89.
Hóa đơn điện tử
1. Hóa đơn điện tử là hóa đơn có
mã hoặc không có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ
chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế
bằng phương tiện điện tử, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy
tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
2. Hóa đơn điện tử bao gồm hóa
đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng, tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử,
phiếu thu điện tử, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử hoặc các chứng từ
điện tử có tên gọi khác.
3. Hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá
nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua.
Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn
điện tử bao gồm số giao dịch là một dãy số duy nhất do hệ thống của cơ quan
thuế tạo ra và một chuỗi ký tự được cơ quan thuế mã hóa dựa trên thông tin của
người bán lập trên hóa đơn.
4. Hóa đơn điện tử không có mã
của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế.
5. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 90.
Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn điện tử để giao cho người mua theo định
dạng chuẩn dữ liệu và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật về
thuế, pháp luật về kế toán, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ.
2. Trường hợp người bán có sử
dụng máy tính tiền thì người bán đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử được khởi tạo từ
máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
3. Việc đăng ký, quản lý, sử
dụng hóa đơn điện tử trong giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ phải tuân
thủ quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, pháp luật về kế toán, pháp
luật về thuế.
4. Việc cấp mã của cơ quan thuế
trên hóa đơn điện tử dựa trên thông tin của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ
chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh lập trên hóa đơn. Doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chịu trách nhiệm
về tính chính xác của các thông tin trên hóa đơn.
5. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 91. Áp
dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch
vụ không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này.
2. Doanh nghiệp kinh doanh ở
lĩnh vực điện lực, xăng dầu, bưu chính viễn thông, nước sạch, tài chính tín
dụng, bảo hiểm, y tế, kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh siêu thị,
thương mại, vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy và
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã hoặc sẽ thực hiện giao dịch với cơ quan thuế
bằng phương tiện điện tử, xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, có hệ thống
phần mềm kế toán, phần mềm lập hóa đơn điện tử đáp ứng lập, tra cứu hóa đơn
điện tử, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định và bảo đảm việc truyền
dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế thì được sử dụng hóa
đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ,
không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trừ trường hợp
rủi ro về thuế cao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và trường hợp đăng
ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 51 của Luật này và các trường hợp xác định
được doanh thu khi bán hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
4. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh không đáp ứng điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan
thuế quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này nhưng cần có hóa đơn để giao cho
khách hàng hoặc trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cơ
quan thuế chấp nhận cấp hóa đơn điện tử để giao cho khách hàng thì được cơ quan
thuế cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh và phải khai thuế, nộp
thuế trước khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh.
Điều 92.
Dịch vụ về hóa đơn điện tử
1. Dịch vụ về hóa đơn điện tử
bao gồm dịch vụ cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan
thuế, dịch vụ truyền dữ liệu hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế từ
người nộp thuế tới cơ quan thuế và dịch vụ về hóa đơn điện tử có mã của cơ quan
thuế.
2. Tổ chức cung cấp dịch vụ về
hóa đơn điện tử bao gồm tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử, tổ chức
cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử và các dịch vụ
khác có liên quan đến hóa đơn điện tử.
3. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này và quy định trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
không phải trả tiền dịch vụ, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế phải trả tiền dịch vụ, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã
của cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy
định tiêu chí lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện
tử để ký hợp đồng cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và
dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn và các dịch vụ khác có liên quan.
Điều 93. Cơ
sở dữ liệu về hóa đơn điện tử
1. Cơ quan thuế có trách nhiệm
tổ chức xây dựng, quản lý và phát triển cơ sở dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật của hệ
thống thông tin về hóa đơn; tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý thông
tin, quản lý cơ sở dữ liệu hóa đơn và bảo đảm duy trì, vận hành, bảo mật, bảo
đảm an ninh, an toàn hệ thống thông tin về hóa đơn; xây dựng định dạng chuẩn về
hóa đơn.
Cơ sở dữ liệu về hóa đơn điện tử
được sử dụng để phục vụ công tác quản lý thuế và cung cấp thông tin hóa đơn
điện tử cho tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 91 của Luật này sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế
thực hiện cung cấp dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
3. Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Y tế và cơ quan khác có
liên quan có trách nhiệm kết nối chia sẻ thông tin, dữ liệu liên quan cần thiết
trong lĩnh vực quản lý với Bộ Tài chính để xây dựng cơ sở dữ liệu hóa đơn điện
tử.
4. Khi kiểm tra hàng hóa lưu
thông trên thị trường, đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử, cơ quan nhà
nước, người có thẩm quyền truy cập cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế để
tra cứu thông tin về hóa đơn điện tử phục vụ yêu cầu quản lý, không yêu cầu
cung cấp hóa đơn giấy. Các cơ quan có liên quan có trách nhiệm sử dụng các
thiết bị để truy cập, tra cứu dữ liệu hóa đơn điện tử.
5. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy
định về mẫu, quản lý sử dụng tem điện tử; quy định việc tra cứu, cung cấp, sử
dụng thông tin hóa đơn điện tử; quy định cung cấp thông tin hóa đơn điện tử
trong trường hợp không tra cứu được dữ liệu hóa đơn do sự cố, thiên tai gây ảnh
hưởng đến việc truy cập mạng Internet.
Điều 94.
Chứng từ điện tử
1. Chứng từ điện tử bao gồm các
loại chứng từ, biên lai được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do cơ quan quản lý
thuế hoặc tổ chức có trách nhiệm khấu trừ thuế cấp cho người nộp thuế bằng
phương tiện điện tử khi thực hiện các thủ tục về thuế hoặc các khoản thu khác
thuộc ngân sách nhà nước và các loại chứng từ, biên lai điện tử khác.
2. Chính phủ quy định chi tiết
các loại chứng từ điện tử quy định tại Điều này và việc quản lý, sử dụng chứng
từ điện tử.
Chương XI
THÔNG TIN NGƯỜI NỘP THUẾ
Điều 95. Hệ
thống thông tin người nộp thuế
1. Hệ thống thông tin người nộp
thuế là tập hợp thông tin, dữ liệu về người nộp thuế được thu thập, sắp xếp,
lưu trữ, khai thác và sử dụng theo quy định của Luật này.
2. Thông tin người nộp thuế là
cơ sở để thực hiện quản lý thuế, đánh giá dự báo tình hình, xây dựng chính sách
về thuế, đánh giá mức độ chấp hành pháp luật của người nộp thuế, ngăn ngừa,
phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
Điều 96.
Xây dựng, thu thập, xử lý và quản lý hệ thống thông tin người nộp thuế
1. Cơ quan quản lý thuế có trách
nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý và phát triển cơ sở dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật
của hệ thống thông tin người nộp thuế, hệ thống thông tin quản lý thuế; tổ chức
đơn vị chuyên trách thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý, tổng hợp, phân tích
thông tin và dự báo, quản lý cơ sở dữ liệu và bảo đảm duy trì, vận hành hệ
thống thông tin người nộp thuế, hệ thống thông tin quản lý thuế.
2. Cơ quan quản lý thuế áp dụng
các biện pháp nghiệp vụ cần thiết để thu thập, trao đổi, xử lý thông tin trong
nước, ngoài nước, thông tin chính thức từ các cơ quan quản lý thuế, cơ quan có
thẩm quyền ở nước ngoài theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế có liên quan đến lĩnh
vực thuế, lĩnh vực hải quan để sử dụng trong công tác quản lý thuế.
3. Cơ quan quản lý thuế phối hợp
với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để trao đổi thông tin, kết nối mạng
trực tuyến.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy
định chi tiết việc xây dựng, thu thập, xử lý và quản lý hệ thống thông tin
người nộp thuế.
Điều 97.
Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc cung cấp thông tin
1. Cung cấp đầy đủ, chính xác,
trung thực, đúng thời hạn thông tin trong hồ sơ thuế, thông tin liên quan đến
việc xác định nghĩa vụ thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
2. Cung cấp thông tin bằng văn
bản hoặc thông qua kết nối mạng với các hệ thống thông tin của cơ quan quản lý
thuế theo yêu cầu.
Điều 98.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cung cấp thông tin
người nộp thuế
1. Các cơ quan sau đây có trách
nhiệm cung cấp thông tin người nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế:
a) Cơ quan cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và
hoạt động có trách nhiệm cung cấp thông tin về nội dung giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác
xã, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề, giấy phép thành
lập và hoạt động, giấy chứng nhận thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh của tổ
chức, cá nhân cho cơ quan quản lý thuế trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày cấp và cung cấp thông tin khác theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế;
b) Kho bạc Nhà nước cung cấp
thông tin về số tiền thuế đã nộp, đã hoàn của người nộp thuế.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sau
đây có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế:
a) Ngân hàng thương mại cung cấp
nội dung giao dịch qua tài khoản, số dư tài khoản của người nộp thuế trong thời
hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan quản lý thuế;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về
nhà, đất cung cấp thông tin về hiện trạng sử dụng đất, sở hữu nhà của tổ chức,
hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân, cá nhân kinh doanh;
c) Cơ quan công an cung cấp,
trao đổi thông tin liên quan đến đấu tranh phòng, chống tội phạm về thuế; cung
cấp thông tin về xuất cảnh, nhập cảnh và thông tin về đăng ký, quản lý phương
tiện giao thông;
d) Tổ chức, cá nhân chi trả thu
nhập có trách nhiệm cung cấp thông tin về chi trả thu nhập và số tiền thuế khấu
trừ của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế;
đ) Cơ quan quản lý nhà nước về
thương mại có trách nhiệm cung cấp thông tin về chính sách quản lý hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của Việt Nam và nước ngoài; thông tin về quản lý
thị trường.
3. Các Bộ, ngành liên quan có
trách nhiệm cung cấp thông tin người nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế thông
qua kết nối mạng trực tuyến, trao đổi dữ liệu điện tử hằng ngày qua hệ thống
thông tin người nộp thuế hoặc thông qua cổng thông tin một cửa quốc gia.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin bằng văn
bản hoặc dữ liệu điện tử người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
5. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 99.
Bảo mật thông tin người nộp thuế
1. Cơ quan quản lý thuế, công
chức quản lý thuế, người đã là công chức quản lý thuế, cơ quan cung cấp, trao
đổi thông tin người nộp thuế, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
phải giữ bí mật thông tin người nộp thuế theo quy định của pháp luật, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 100 của Luật này.
2. Để phục vụ hoạt động tố tụng,
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán trong trường hợp được yêu cầu bằng
văn bản, cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin người nộp thuế
cho các cơ quan sau đây:
a) Cơ quan điều tra, Viện kiểm
sát, Tòa án;
b) Thanh tra nhà nước, Kiểm toán
nhà nước;
c) Cơ quan quản lý khác của Nhà
nước theo quy định của pháp luật;
d) Cơ quan quản lý thuế nước
ngoài phù hợp với điều ước quốc tế về thuế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
Điều 100.
Công khai thông tin người nộp thuế
1. Cơ quan quản lý thuế được
công khai thông tin người nộp thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Trốn thuế, chây ỳ không nộp
tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đúng thời hạn; nợ tiền
thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước;
b) Vi phạm pháp luật về thuế làm
ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ nộp thuế của tổ chức, cá nhân khác;
c) Không thực hiện yêu cầu của
cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Chương
XII
TỔ CHỨC KINH DOANH DỊCH VỤ LÀM THỦ TỤC VỀ THUẾ, LÀM
THỦ TỤC HẢI QUAN
Điều 101.
Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
1. Tổ chức kinh doanh dịch vụ
làm thủ tục về thuế (sau đây gọi là đại lý thuế) là doanh nghiệp được
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, thực hiện
các dịch vụ theo thỏa thuận với người nộp thuế.
2. Doanh nghiệp đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế thực hiện đăng ký với Cục Thuế tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương để được cấp giấy xác nhận đủ điều kinh doanh
dịch vụ làm thủ tục về thuế.
Điều 102.
Điều kiện cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
1. Là doanh nghiệp đã được thành
lập theo quy định của pháp luật.
2. Có ít nhất 02 người được cấp
chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, làm việc toàn thời gian tại
doanh nghiệp.
Điều 103.
Cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy xác
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy xác nhận
đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế;
b) Bản chụp chứng chỉ hành nghề
dịch vụ làm thủ tục về thuế của các cá nhân làm việc tại doanh nghiệp;
c) Bản sao hợp đồng lao động
giữa doanh nghiệp với các cá nhân có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về
thuế.
2. Cục Thuế tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương thực hiện cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
làm thủ tục về thuế cho doanh nghiệp trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trường hợp từ chối cấp thì phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
Điều 104.
Cung cấp dịch vụ làm thủ tục về thuế
1. Dịch vụ do đại lý thuế cung
cấp cho người nộp thuế theo hợp đồng bao gồm:
a) Thủ tục đăng ký thuế, khai
thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, lập hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế, hoàn
thuế và các thủ tục về thuế khác thay người nộp thuế;
b) Dịch vụ tư vấn thuế;
c) Dịch vụ kế toán cho doanh
nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại
Điều 150 của Luật này.
Doanh nghiệp siêu nhỏ được xác định theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
2. Đại lý thuế có quyền, nghĩa
vụ sau đây:
a) Thực hiện các dịch vụ với
người nộp thuế theo thỏa thuận trong hợp đồng;
b) Tuân thủ quy định của Luật
này, pháp luật về thuế và quy định khác của pháp luật có liên quan trong hoạt
động hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật và chịu trách nhiệm trước người nộp thuế về nội dung dịch vụ đã cung cấp.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy
định việc quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
Điều 105.
Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế
1. Người được cấp chứng chỉ hành
nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ;
b) Có trình độ từ đại học trở
lên thuộc chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán hoặc chuyên ngành
khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
c) Có thời gian công tác thực tế
về tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế từ 36 tháng trở lên sau khi tốt nghiệp
đại học;
d) Đạt kết quả kỳ thi lấy chứng
chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
Kỳ thi lấy chứng chỉ hành nghề
dịch vụ làm thủ tục về thuế gồm môn pháp luật về thuế và môn kế toán.
2. Người có chứng chỉ kiểm toán
viên hoặc chứng chỉ kế toán viên do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định thì
được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế mà không phải tham gia
kỳ thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
3. Người có chứng chỉ hành nghề
dịch vụ làm thủ tục về thuế làm việc tại đại lý thuế gọi là nhân viên đại lý
thuế. Nhân viên đại lý thuế phải tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến
thức.
4. Những người sau đây không
được làm nhân viên đại lý thuế:
a) Cán bộ, công chức, viên chức;
sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức
quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an;
b) Người đang bị cấm hành nghề
dịch vụ làm thủ tục về thuế, kế toán, kiểm toán theo bản án, quyết định của Tòa
án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Người đã bị kết án về một
trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế liên quan đến thuế, tài chính,
kế toán mà chưa được xóa án tích; người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Người bị xử phạt vi phạm hành
chính về quản lý thuế, về kế toán, kiểm toán mà chưa hết thời hạn 06 tháng kể
từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt trong trường hợp bị phạt cảnh cáo
hoặc chưa hết thời hạn 01 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt bằng
hình thức khác.
5. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy
định về việc tổ chức thi, điều kiện miễn môn thi; thủ tục cấp, thu hồi chứng
chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế; việc cập nhật kiến thức của nhân
viên đại lý thuế.
Điều 106.
Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục hải quan
Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm
thủ tục hải quan (sau đây gọi là đại lý làm thủ tục hải quan) thực hiện theo
quy định của pháp luật về hải quan.
Chương
XIII
KIỂM TRA THUẾ, THANH TRA THUẾ
Mục 1. QUY
ĐỊNH CHUNG VỀ KIỂM TRA THUẾ, THANH TRA THUẾ
Điều 107.
Nguyên tắc kiểm tra thuế, thanh tra thuế
1. Áp dụng quản lý rủi ro trong
quản lý thuế và ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra thuế, thanh tra
thuế.
2. Tuân thủ quy định của Luật
này, quy định khác của pháp luật có liên quan và mẫu biểu thanh tra, kiểm tra,
trình tự, thủ tục, hồ sơ kiểm tra thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
3. Không cản trở hoạt động bình
thường của người nộp thuế.
4. Khi kiểm tra thuế, thanh tra
thuế tại trụ sở của người nộp thuế, thủ trưởng cơ quan quản lý thuế phải ban hành
quyết định kiểm tra, thanh tra.
5. Việc kiểm tra thuế, thanh tra
thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác, trung thực nội dung các chứng từ,
thông tin, hồ sơ mà người nộp thuế đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan quản lý
thuế; đánh giá việc tuân thủ pháp luật về thuế và quy định khác của pháp luật
có liên quan của người nộp thuế để xử lý về thuế theo quy định của pháp luật.
Điều 108.
Xử lý kết quả kiểm tra thuế, thanh tra thuế
1. Căn cứ vào kết quả kiểm tra
thuế, thanh tra thuế, thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ra quyết định xử lý về
thuế, thu hồi số tiền thuế đã hoàn không đúng quy định của pháp luật về thuế,
xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo thẩm quyền hoặc đề nghị người
có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế. Trường
hợp xác định rõ hành vi vi phạm hành chính tại biên bản thanh tra thuế, kiểm
tra thuế thì biên bản thanh tra thuế, kiểm tra thuế được xác định là biên bản
vi phạm hành chính.
2. Trường hợp kiểm tra thuế,
thanh tra thuế mà phát hiện hành vi trốn thuế có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan
quản lý thuế chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra có thẩm quyền để điều tra theo
quy định của pháp luật; cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan tiến hành tố tụng trong việc điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của
pháp luật.
Mục 2. KIỂM
TRA THUẾ
Điều 109.
Kiểm tra thuế tại trụ sở của cơ quan quản lý thuế
1. Kiểm tra thuế tại trụ sở của
cơ quan quản lý thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện đối với các hồ sơ thuế
được quy định như sau:
a) Kiểm tra thuế tại trụ sở của
cơ quan thuế được thực hiện trên cơ sở hồ sơ thuế của người nộp thuế nhằm đánh
giá tính đầy đủ, chính xác các thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế, sự tuân
thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế. Công chức thuế được giao nhiệm vụ
kiểm tra thuế căn cứ vào mức độ rủi ro về thuế của hồ sơ thuế được phân loại từ
cơ sở dữ liệu công nghệ thông tin hoặc theo phân công của thủ trưởng cơ quan
thuế thực hiện phân tích hồ sơ thuế theo mức độ rủi ro về thuế để đề xuất kế
hoạch kiểm tra tại trụ sở của cơ quan thuế hoặc xử lý theo quy định tại khoản 2
Điều này;
b) Kiểm tra thuế tại trụ sở của
cơ quan hải quan được thực hiện nhằm kiểm tra, đối chiếu, so sánh nội dung
trong hồ sơ thuế với thông tin, tài liệu có liên quan, quy định của pháp luật
về thuế, kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp cần thiết đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở
của cơ quan hải quan thì thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.
2. Việc xử lý kết quả kiểm tra
thuế tại trụ sở của cơ quan quản lý thuế được quy định như sau:
a) Trường hợp kiểm tra trong quá
trình làm thủ tục hải quan mà phát hiện vi phạm dẫn đến thiếu thuế, trốn thuế
thì người nộp thuế phải nộp đủ thuế, bị xử phạt theo quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Trường hợp hồ sơ thuế có nội
dung cần làm rõ liên quan đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số
tiền thuế được giảm, số tiền thuế còn được khấu trừ chuyển kỳ sau, số tiền thuế
được hoàn, số tiền thuế không thu thì cơ quan quản lý thuế thông báo yêu cầu
người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu. Trường hợp người
nộp thuế đã giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu chứng minh số tiền thuế
đã khai là đúng thì hồ sơ thuế được chấp nhận; nếu không đủ căn cứ chứng minh
số tiền thuế đã khai là đúng thì cơ quan quản lý thuế yêu cầu người nộp thuế
khai bổ sung.
Trường hợp hết thời hạn theo
thông báo của cơ quan quản lý thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung
thông tin, tài liệu hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ
sung hồ sơ thuế không đúng thì thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quyết định ấn
định số tiền thuế phải nộp hoặc ra quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của
người nộp thuế hoặc làm căn cứ để xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra theo
nguyên tắc quản lý rủi ro trong quản lý thuế.
Điều 110.
Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế
1. Kiểm tra thuế tại trụ sở của
người nộp thuế được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp hồ sơ thuộc diện
kiểm tra trước hoàn thuế; kiểm tra sau hoàn thuế đối với hồ sơ thuộc diện
hoàn thuế trước;
b) Trường hợp quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 109 của Luật này;
c) Trường hợp kiểm tra sau thông
quan tại trụ sở của người khai hải quan theo quy định của pháp luật về hải
quan;
d) Trường hợp có dấu hiệu vi
phạm pháp luật;
đ) Trường hợp được lựa chọn
theo kế hoạch, chuyên đề;
e) Trường hợp theo kiến nghị của
Kiểm toán nhà nước, Thanh tra nhà nước, cơ quan khác có thẩm quyền;
g) Trường hợp chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt
động, cổ phần hóa, chấm dứt hiệu lực mã số thuế, chuyển địa điểm kinh doanh và
các trường hợp kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền,
trừ trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động mà cơ quan thuế không phải thực
hiện quyết toán thuế theo quy định của pháp luật.
2. Đối với các trường hợp quy
định tại các điểm đ, e và g khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý thuế thực hiện
kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế không quá 01 lần trong 01 năm.
3. Quyết định kiểm tra thuế phải
được gửi cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc và thực hiện công
bố trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ký. Trước khi công bố quyết định
kiểm tra mà người nộp thuế chứng minh được số tiền thuế đã khai là đúng và nộp
đủ số tiền thuế phải nộp thì cơ quan quản lý thuế bãi bỏ quyết định kiểm tra
thuế.
4. Trình tự, thủ tục kiểm tra
thuế được quy định như sau:
a) Công bố quyết định kiểm tra
thuế khi bắt đầu tiến hành kiểm tra thuế;
b) Đối chiếu nội dung khai báo
với sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, kết quả phân tích rủi ro
về thuế, dữ liệu thông tin kiểm tra tại trụ sở của cơ quan thuế các tài liệu có
liên quan, tình trạng thực tế trong phạm vi, nội dung của quyết định kiểm tra
thuế;
c) Thời hạn kiểm tra được xác
định trong quyết định kiểm tra nhưng không quá 10 ngày làm việc tại trụ sở của
người nộp thuế. Thời hạn kiểm tra được tính từ ngày công bố quyết định kiểm
tra; trường hợp phạm vi kiểm tra lớn, nội dung phức tạp thì người đã quyết định
kiểm tra có thể gia hạn 01 lần nhưng không quá 10 ngày làm việc tại trụ sở của
người nộp thuế;
d) Lập biên bản kiểm tra thuế
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn kiểm tra;
đ) Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề
nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo kết quả kiểm tra.
5. Trường hợp kiểm tra sau thông
quan thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.
Điều 111.
Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong kiểm tra thuế tại trụ sở của người
nộp thuế
1. Người nộp thuế có các quyền
sau đây:
a) Từ chối việc kiểm tra khi
không có quyết định kiểm tra thuế;
b) Từ chối cung cấp thông tin,
tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra thuế; thông tin, tài liệu thuộc
bí mật nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
c) Nhận biên bản kiểm tra thuế
và yêu cầu giải thích nội dung biên bản kiểm tra thuế;
d) Bảo lưu ý kiến trong biên bản
kiểm tra thuế;
đ) Khiếu nại, khởi kiện và yêu
cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
e) Tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật trong quá trình kiểm tra thuế.
2. Người nộp thuế có các nghĩa
vụ sau đây:
a) Chấp hành quyết định kiểm tra
thuế của cơ quan quản lý thuế;
b) Cung cấp kịp thời, đầy đủ,
chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra theo yêu cầu
của đoàn kiểm tra thuế; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác,
trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp;
c) Ký biên bản kiểm tra thuế
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra;
d) Chấp hành kiến nghị tại biên
bản kiểm tra thuế, kết luận, quyết định xử lý kết quả kiểm tra thuế.
Điều 112.
Nhiệm vụ, quyền hạn của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ra quyết định kiểm tra
thuế và công chức quản lý thuế trong việc kiểm tra thuế
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý
thuế ra quyết định kiểm tra thuế có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo thực hiện đúng nội
dung, thời hạn ghi trong quyết định kiểm tra thuế;
b) Áp dụng biện pháp quy định
tại Điều 122 của Luật này;
c) Gia hạn thời hạn kiểm tra;
d) Quyết định xử lý về thuế, xử
phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền kết
luận, ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo thẩm quyền.
2. Công chức quản lý thuế khi
thực hiện kiểm tra thuế có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện đúng nội dung, thời
hạn ghi trong quyết định kiểm tra thuế;
b) Yêu cầu người nộp thuế cung
cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra thuế;
c) Lập biên bản kiểm tra thuế;
báo cáo kết quả kiểm tra với người đã ra quyết định kiểm tra thuế và chịu trách
nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của biên bản, báo cáo đó;
d) Xử phạt vi phạm hành chính
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với người có thẩm quyền ra kết luận, quyết định
xử lý vi phạm về thuế.
Mục 3.
THANH TRA THUẾ
Điều 113.
Các trường hợp thanh tra thuế
1. Khi có dấu hiệu vi phạm pháp
luật về thuế.
2. Để giải quyết khiếu nại, tố
cáo hoặc thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng.
3. Theo yêu cầu của công tác
quản lý thuế trên cơ sở kết quả phân loại rủi ro trong quản lý thuế.
4. Theo kiến nghị của Kiểm toán
nhà nước, kết luận của Thanh tra nhà nước và cơ quan khác có thẩm quyền.
Điều 114.
Quyết định thanh tra thuế
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý
thuế các cấp có thẩm quyền ra quyết định thanh tra thuế.
2. Quyết định thanh tra thuế
phải có các nội dung chính sau đây:
a) Căn cứ pháp lý để thanh tra
thuế;
b) Đối tượng, nội dung, phạm vi,
nhiệm vụ thanh tra thuế;
c) Thời hạn tiến hành thanh tra
thuế;
d) Trưởng đoàn thanh tra thuế và
các thành viên của đoàn thanh tra thuế.
3. Chậm nhất là 03 ngày làm việc
kể từ ngày ký, quyết định thanh tra thuế phải được gửi cho đối tượng thanh tra.
4. Quyết định thanh tra thuế
phải được công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ra quyết định thanh tra thuế.
Điều 115.
Thời hạn thanh tra thuế
1. Thời hạn thanh tra thuế thực
hiện theo quy định của Luật Thanh tra. Thời hạn của cuộc thanh tra được tính là
thời gian thực hiện thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế kể từ ngày công bố
quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại trụ sở của người nộp
thuế.
2. Trường hợp cần thiết, người
ra quyết định thanh tra thuế gia hạn thời hạn thanh tra thuế theo quy định của
Luật Thanh tra. Việc gia hạn thời hạn thanh tra thuế do người ra quyết định
thanh tra quyết định.
Điều 116.
Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra thuế
1. Người ra quyết định thanh tra
thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát
đoàn thanh tra thuế thực hiện đúng nội dung, quyết định thanh tra thuế;
b) Yêu cầu đối tượng thanh tra
cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về những vấn đề
liên quan đến nội dung thanh tra thuế; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra thuế cung cấp thông tin,
tài liệu đó;
c) Trưng cầu giám định về những
vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra thuế;
d) Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị
người có thẩm quyền đình chỉ việc làm khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại
nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan,
tổ chức, cá nhân;
đ) Quyết định xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý kết quả thanh tra, đôn đốc việc
thực hiện quyết định xử lý về thanh tra thuế;
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
liên quan đến trách nhiệm của trưởng đoàn thanh tra thuế, các thành viên khác
của đoàn thanh tra thuế;
g) Đình chỉ, thay đổi trưởng
đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra khi không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm
vụ thanh tra hoặc có hành vi vi phạm pháp luật hoặc khi phát hiện trưởng đoàn
thanh tra, thành viên đoàn thanh tra có liên quan đến đối tượng thanh tra hoặc
vì lý do khách quan khác mà không thể thực hiện nhiệm vụ thanh tra;
h) Kết luận về nội dung thanh
tra thuế;
i) Chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm
pháp luật sang cơ quan điều tra khi phát hiện có dấu hiệu của tội phạm, đồng
thời thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp biết;
k) Áp dụng các biện pháp quy
định tại các điều 121, 122 và 123 của Luật này;
l) Yêu cầu tổ chức tín dụng nơi
đối tượng thanh tra có tài khoản phong tỏa tài khoản đó để phục vụ việc thanh
tra khi có căn cứ cho rằng đối tượng thanh tra tẩu tán tài sản, không thực hiện
quyết định thu hồi tiền, tài sản của Thủ trưởng cơ quan Thanh tra nhà nước, Thủ
trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc Thủ
trưởng cơ quan quản lý nhà nước.
2. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại khoản 1 Điều này, người ra quyết định thanh tra thuế phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Điều 117.
Nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng đoàn thanh tra thuế, thành viên đoàn thanh tra
thuế
1. Trưởng đoàn thanh tra thuế có
các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức, chỉ đạo các thành
viên đoàn thanh tra thuế thực hiện đúng nội dung quyết định thanh tra thuế;
b) Kiến nghị với người ra quyết
định thanh tra áp dụng biện pháp thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết
định thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra để bảo đảm thực hiện
nhiệm vụ được giao;
c) Yêu cầu đối tượng thanh tra
xuất trình giấy phép hành nghề, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động và cung cấp thông tin, tài
liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về những vấn đề liên quan đến nội dung
thanh tra thuế;
d) Lập biên bản về việc vi phạm
của đối tượng thanh tra;
đ) Kiểm kê tài sản liên quan đến
nội dung thanh tra của đối tượng thanh tra;
e) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp
thông tin, tài liệu đó;
g) Yêu cầu người có thẩm quyền
tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép sử dụng trái pháp luật khi xét thấy cần ngăn
chặn ngay việc vi phạm pháp luật hoặc để xác minh tình tiết làm chứng cứ cho
việc kết luận, xử lý;
h) Quyết định niêm phong tài
liệu của đối tượng thanh tra khi có căn cứ cho rằng có vi phạm pháp luật;
i) Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị
người có thẩm quyền đình chỉ việc làm khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại
nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan,
tổ chức, cá nhân;
k) Yêu cầu tổ chức tín dụng nơi
đối tượng thanh tra có tài khoản phong tỏa tài khoản đó để phục vụ việc thanh
tra khi có căn cứ cho rằng đối tượng thanh tra có hành vi tẩu tán tài sản;
l) Xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật;
m) Báo cáo với người ra quyết
định thanh tra thuế về kết quả thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác,
trung thực, khách quan của báo cáo đó;
n) Áp dụng biện pháp quy định
tại Điều 122 của Luật này.
2. Thành viên đoàn thanh tra
thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện nhiệm vụ theo sự
phân công của trưởng đoàn thanh tra thuế;
b) Yêu cầu đối tượng thanh tra
cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên
quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin,
tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;
c) Kiến nghị trưởng đoàn thanh
tra áp dụng biện pháp thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng đoàn thanh tra theo
quy định tại khoản 1 Điều này để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao;
d) Kiến nghị xử lý những vấn đề
liên quan đến nội dung thanh tra thuế;
đ) Báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ được giao với trưởng đoàn thanh tra thuế, chịu trách nhiệm trước pháp
luật và trưởng đoàn thanh tra về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội
dung đã báo cáo.
Điều 118.
Quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra thuế
1. Đối tượng thanh tra thuế có
các quyền sau đây:
a) Giải trình về những vấn đề có
liên quan đến nội dung thanh tra thuế;
b) Khiếu nại về quyết định, hành
vi của người ra quyết định thanh tra, trưởng đoàn thanh tra, thành viên của
đoàn thanh tra trong quá trình thanh tra; khiếu nại về kết luận thanh tra,
quyết định xử lý sau thanh tra theo quy định của pháp luật về khiếu nại; trong
khi chờ giải quyết khiếu nại, người khiếu nại vẫn phải thực hiện các quyết định
đó;
c) Nhận biên bản thanh tra thuế
và yêu cầu giải thích nội dung biên bản thanh tra thuế;
d) Từ chối cung cấp thông tin,
tài liệu không liên quan đến nội dung thanh tra thuế, thông tin, tài liệu thuộc
bí mật Nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
đ) Yêu cầu bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật;
e) Tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, trưởng đoàn thanh tra thuế và thành
viên của đoàn thanh tra thuế theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng thanh tra thuế có
các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành quyết định thanh
tra thuế;
b) Cung cấp kịp thời, đầy đủ,
chính xác các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của người ra quyết định thanh
tra, trưởng đoàn thanh tra, thành viên của đoàn thanh tra và phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã
cung cấp;
c) Thực hiện yêu cầu, kiến nghị,
kết luận thanh tra thuế, quyết định xử lý của người ra quyết định thanh tra,
trưởng đoàn thanh tra, các thành viên của đoàn thanh tra và cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
d) Ký biên bản thanh tra.
Điều 119.
Kết luận thanh tra thuế
1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ
ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra thuế trừ trường hợp nội dung kết luận
thanh tra phải chờ kết luận chuyên môn của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền,
người ra quyết định thanh tra thuế phải có văn bản kết luận thanh tra thuế. Kết
luận thanh tra thuế phải có các nội dung chính sau đây:
a) Đánh giá việc thực hiện pháp
luật về thuế của đối tượng thanh tra thuộc nội dung thanh tra thuế;
b) Kết luận về nội dung được
thanh tra thuế;
c) Xác định rõ tính chất, mức độ
vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm;
d) Xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp
luật.
2. Trong quá trình ra văn bản
kết luận, quyết định xử lý, người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu
trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu đối tượng
thanh tra giải trình để làm rõ thêm những vấn đề cần thiết phục vụ cho việc ra
kết luận, quyết định xử lý.
Điều 120.
Thanh tra lại trong hoạt động thanh tra thuế
1. Thẩm quyền quyết định thanh
tra lại vụ việc đã được kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật
được quy định như sau:
a) Chánh Thanh tra Bộ Tài chính
quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Tổng cục trưởng kết luận thuộc phạm
vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tài chính khi được Bộ trưởng Bộ Tài
chính giao;
b) Tổng cục trưởng quyết định
thanh tra lại vụ việc đã được Cục trưởng thuộc Tổng cục kết luận;
c) Cục trưởng quyết định thanh
tra lại vụ việc đã được Chi cục trưởng thuộc Cục kết luận;
d) Quyết định thanh tra lại bao
gồm các nội dung được quy định tại Điều 114 của Luật này. Chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định
thanh tra lại, người ra quyết định thanh tra lại phải gửi quyết định thanh tra
lại cho đối tượng thanh tra. Quyết định thanh tra lại phải được công bố chậm
nhất là 15 ngày kể từ ngày ký và phải được đoàn thanh tra lập biên bản công bố
quyết định thanh tra lại.
2. Việc thanh tra lại được thực
hiện khi có một trong những căn cứ sau đây:
a) Có vi phạm nghiêm trọng về
trình tự, thủ tục trong quá trình tiến hành thanh tra;
b) Có sai lầm trong việc áp dụng
pháp luật khi kết luận thanh tra;
c) Nội dung kết luận thanh tra
không phù hợp với những chứng cứ thu thập được trong quá trình thanh tra hoặc
có dấu hiệu rủi ro cao theo tiêu chí đánh giá rủi ro qua phân tích đánh giá rủi
ro;
d) Người ra quyết định thanh
tra, trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra cố ý làm sai lệch hồ sơ
vụ việc hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;
đ) Có dấu hiệu vi phạm pháp luật
nghiêm trọng của đối tượng thanh tra chưa được phát hiện đầy đủ qua thanh tra.
3. Thời hiệu thanh tra lại, thời
hạn thanh tra lại được quy định như sau:
a) Thời hiệu thanh tra lại là 02
năm kể từ ngày ký kết luận thanh tra;
b) Thời hạn thanh tra lại được
thực hiện theo quy định tại Điều 115 của Luật này.
4. Khi tiến hành thanh tra lại,
người ra quyết định thanh tra, trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 116 và Điều 117 của Luật
này.
5. Kết luận thanh tra lại, công
khai kết luận thanh tra lại được quy định như sau:
a) Kết luận thanh tra lại được
thực hiện theo quy định tại Điều 119 của Luật này. Nội dung kết luận thanh tra
lại phải xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân đã tiến hành thanh tra, kết luận thanh tra và kiến nghị
biện pháp xử lý.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày ký kết luận thanh tra lại, người ra quyết định thanh tra lại phải gửi kết
luận thanh tra lại cho thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, cơ quan
thanh tra nhà nước cấp trên;
b) Việc công khai kết luận thanh
tra lại được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Mục 4. BIỆN
PHÁP ÁP DỤNG TRONG THANH TRA THUẾ ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP CÓ DẤU HIỆU TRỐN THUẾ
Điều 121.
Thu thập thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý
thuế có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin liên quan đến hành
vi trốn thuế cung cấp thông tin bằng văn bản hoặc trả lời trực tiếp.
2. Trong trường hợp yêu cầu cung
cấp thông tin bằng văn bản thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung
cấp thông tin đúng nội dung, thời hạn, địa chỉ được yêu cầu và chịu trách nhiệm
về tính chính xác, trung thực của thông tin đã cung cấp; trường hợp không thể
cung cấp được thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Trong trường hợp yêu cầu cung
cấp thông tin bằng trả lời trực tiếp thì người được yêu cầu cung cấp thông tin
phải có mặt đúng thời gian, địa điểm ghi trong văn bản để cung cấp thông tin
theo nội dung được yêu cầu và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực
của thông tin đã cung cấp; trường hợp không thể có mặt thì việc cung cấp thông
tin được thực hiện bằng văn bản.
Trong quá trình thu thập thông
tin bằng trả lời trực tiếp, các thành viên của đoàn thanh tra phải lập biên bản
làm việc và được ghi âm, ghi hình công khai.
Điều 122.
Tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý
thuế, trưởng đoàn thanh tra thuế quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật liên
quan đến hành vi trốn thuế.
2. Việc tạm giữ tài liệu, tang
vật liên quan đến hành vi trốn thuế được áp dụng khi cần xác minh tình tiết làm
căn cứ để có quyết định xử lý hoặc ngăn chặn ngay hành vi trốn thuế.
3. Trong quá trình thanh tra
thuế, nếu đối tượng thanh tra có biểu hiện tẩu tán, tiêu hủy tài liệu, tang vật
liên quan đến hành vi trốn thuế thì trưởng đoàn thanh tra thuế đang thi hành
nhiệm vụ được quyền tạm giữ tài liệu, tang vật đó. Trong thời hạn 24 giờ kể từ
khi tạm giữ tài liệu, tang vật, trưởng đoàn thanh tra thuế phải báo cáo thủ
trưởng cơ quan quản lý thuế ra quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật; trong
thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi nhận được báo cáo, người có thẩm quyền phải
xem xét và ra quyết định tạm giữ. Trường hợp người có thẩm quyền không đồng ý
việc tạm giữ thì trưởng đoàn thanh tra thuế phải trả lại tài liệu, tang vật
trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi người có thẩm quyền không đồng ý.
4. Khi tạm giữ tài liệu, tang
vật liên quan đến hành vi trốn thuế trưởng đoàn thanh tra thuế phải lập biên
bản tạm giữ. Trong biên bản tạm giữ phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại của
tài liệu, tang vật bị tạm giữ; chữ ký của người thực hiện tạm giữ, người đang
quản lý tài liệu, tang vật vi phạm. Người ra quyết định tạm giữ có trách nhiệm
bảo quản tài liệu, tang vật tạm giữ và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu tài
liệu, tang vật bị mất, bán, đánh tráo hoặc hư hỏng.
Trong trường hợp tài liệu, tang
vật cần được niêm phong thì việc niêm phong phải được tiến hành ngay trước mặt
người có tài liệu, tang vật; nếu người có tài liệu, tang vật vắng mặt thì việc
niêm phong phải được tiến hành trước mặt đại diện gia đình hoặc đại diện tổ
chức và đại diện chính quyền cấp xã, người chứng kiến.
5. Tang vật là tiền Việt Nam,
ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý và những vật thuộc diện quản lý đặc
biệt phải được bảo quản theo quy định của pháp luật; tang vật là hàng hóa, vật
phẩm dễ bị hư hỏng thì người ra quyết định tạm giữ phải tiến hành lập biên bản
và tổ chức bán ngay để tránh tổn thất; tiền thu được phải được gửi vào tài
khoản tạm giữ mở tại Kho bạc Nhà nước để bảo đảm thu đủ tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt.
6. Trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải xử lý tài liệu, tang
vật bị tạm giữ theo những biện pháp trong quyết định xử lý hoặc trả lại cho cá
nhân, tổ chức nếu không áp dụng hình thức phạt tịch thu đối với tài liệu, tang
vật bị tạm giữ. Thời hạn tạm giữ tài liệu, tang vật có thể được kéo dài đối với
những vụ việc phức tạp, cần tiến hành xác minh, nhưng không quá 60 ngày kể từ
ngày tạm giữ tài liệu, tang vật. Việc kéo dài thời hạn tạm giữ tài liệu, tang
vật phải do người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này quyết định.
7. Cơ quan quản lý thuế phải
giao 01 bản quyết định tạm giữ, biên bản tạm giữ, quyết định xử lý tài liệu,
tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế cho tổ chức, cá nhân có tài liệu, tang
vật bị tạm giữ.
Điều 123.
Khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý
thuế quyết định khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn
thuế. Trong trường hợp nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi
trốn thuế là nơi ở thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của người có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
2. Việc khám nơi cất giấu tài
liệu, tang vật được tiến hành khi có căn cứ về việc cất giấu tài liệu, tang vật
có liên quan đến hành vi trốn thuế.
3. Khi khám nơi cất giấu tài
liệu, tang vật phải có mặt người chủ nơi bị khám và người chứng kiến. Trong
trường hợp người chủ nơi bị khám vắng mặt mà việc khám không thể trì hoãn thì
phải có đại diện chính quyền cấp xã và 02 người chứng kiến.
4. Không được khám nơi cất giấu
tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế vào ban đêm, ngày lễ, ngày
tết, khi người chủ nơi bị khám có việc hiếu, việc hỉ, trừ trường hợp phạm pháp
quả tang và phải ghi rõ lý do vào biên bản.
5. Mọi trường hợp khám nơi cất
giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế đều phải có quyết định
bằng văn bản và phải lập biên bản. Quyết định và biên bản khám nơi cất giấu tài
liệu, tang vật phải được giao cho người chủ nơi bị khám 01 bản.
Chương
XIV
CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH VỀ QUẢN LÝ
THUẾ
Điều 124.
Trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế
1. Người nộp thuế có tiền thuế
nợ quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp theo quy định.
2. Người nộp thuế có tiền thuế
nợ khi hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế.
3. Người nộp thuế có tiền thuế
nợ có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn.
4. Người nộp thuế không chấp
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo thời hạn ghi
trên quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế, trừ trường hợp được
hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt.
5. Chưa thực hiện biện pháp
cưỡng chế thuế đối với trường hợp người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế
khoanh tiền thuế nợ trong thời hạn khoanh nợ; không tính tiền chậm nộp thuế
theo quy định của Luật này; được nộp dần tiền thuế nợ trong thời hạn nhưng
không quá 12 tháng kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế.
Việc nộp dần tiền thuế nợ được
thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp người nộp thuế xem xét trên cơ sở đề nghị
của người nộp thuế và phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định số lần nộp dần và hồ sơ, thủ tục về nộp dần tiền thuế nợ.
6. Không thực hiện biện pháp
cưỡng chế đối với người nộp thuế có nợ phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương
tiện quá cảnh.
7. Cá nhân là người đại diện
theo pháp luật của người nộp thuế phải hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản
lý thuế trước khi xuất cảnh và có thể bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của
pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh.
Điều 125.
Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế
1. Các biện pháp cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm:
a) Trích tiền từ tài khoản của
đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế tại Kho
bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; phong tỏa tài khoản;
b) Khấu trừ một phần tiền lương
hoặc thu nhập;
c) Dừng làm thủ tục hải quan đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
d) Ngừng sử dụng hóa đơn;
đ) Kê biên tài sản, bán đấu giá
tài sản kê biên theo quy định của pháp luật;
e) Thu tiền, tài sản khác của
đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế do cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ;
g) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp
tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy
phép hành nghề.
2. Các biện pháp cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính về quản lý thuế quy định tại khoản 1 Điều này chấm
dứt hiệu lực kể từ khi tiền thuế nợ được nộp đủ vào ngân sách nhà nước.
3. Việc áp dụng các biện pháp
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế được thực hiện như
sau:
a) Đối với các biện pháp cưỡng
chế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, căn cứ vào tình hình thực
tế, cơ quan quản lý thuế áp dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp;
b) Đối với các biện pháp cưỡng
chế quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều này, trường hợp không áp
dụng được biện pháp cưỡng chế trước thì cơ quan quản lý thuế chuyển sang áp
dụng biện pháp cưỡng chế sau;
c) Trường hợp quyết định cưỡng
chế đối với một số biện pháp chưa hết hiệu lực nhưng không có hiệu quả mà cơ
quan quản lý thuế có đủ thông tin, điều kiện thì thực hiện áp dụng biện pháp
cưỡng chế trước đó hoặc biện pháp cưỡng chế tiếp theo quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 126.
Thẩm quyền quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý
thuế, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan, Cục
trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện
pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế quy định tại các
điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 125 của Luật này.
2. Việc thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng
ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt
động, giấy phép hành nghề quy định tại điểm g khoản 1 Điều 125 của Luật này được
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 127.
Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế
1. Quyết định cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Căn cứ ra quyết định;
c) Người ra quyết định;
d) Tên, địa chỉ, mã số thuế của
người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế;
đ) Lý do cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính về quản lý thuế;
e) Biện pháp cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính về quản lý thuế;
g) Thời gian, địa điểm thực
hiện;
h) Cơ quan chủ trì, cơ quan phối
hợp thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý
thuế.
2. Quyết định cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính về quản lý thuế phải được gửi cho đối tượng bị cưỡng chế,
cơ quan quản lý thuế cấp trên trực tiếp và các tổ chức, cá nhân có liên quan;
trường hợp đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế
thì quyết định cưỡng chế được gửi bằng phương thức điện tử và cập nhật trên
cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế; trường hợp cưỡng chế bằng biện
pháp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 125 của Luật này thì quyết định cưỡng chế
phải được gửi cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính về quản lý thuế trước khi thực hiện.
3. Quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi hành trong
thời hạn 01 năm kể từ ngày ban hành quyết định; trường hợp cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài
khoản, phong tỏa tài khoản của
đối tượng bị cưỡng chế thì có
hiệu lực thi hành trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành quyết định.
Điều 128.
Trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính về quản lý thuế
1. Người ra quyết định cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế có trách nhiệm tổ chức thi hành
quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
đối tượng thuộc diện cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế
có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan phối hợp với cơ quan quản lý
thuế thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.
3. Lực lượng Công an nhân
dân có trách nhiệm bảo vệ an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, hỗ trợ cơ
quan quản lý thuế trong quá trình cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về
quản lý thuế khi có yêu cầu của người ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính về quản lý thuế.
Điều 129.
Cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản của đối
tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế
1. Biện pháp trích tiền từ tài
khoản, phong tỏa tài khoản áp dụng đối với đối tượng bị cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính về quản lý thuế có tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước, ngân
hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác.
2. Khi nhận được quyết định
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, Kho bạc Nhà nước,
ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác có trách nhiệm trích số tiền ghi
trong quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế từ
tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý
thuế và chuyển sang tài khoản của ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước, đồng
thời thông báo bằng văn bản cho người ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính về quản lý thuế và đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính về quản lý thuế biết.
3. Khi quyết định cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính về quản lý thuế đã hết hiệu lực mà Kho bạc Nhà nước,
ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác chưa trích đủ tiền thuế theo quyết
định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế thì phải thông
báo bằng văn bản cho người ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính về quản lý thuế biết.
4. Trong thời hạn quyết định
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế có hiệu lực, nếu trong
tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý
thuế còn số dư mà Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác
không thực hiện việc trích tiền của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính về quản lý thuế để nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế thì bị xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định tại Chương XV của Luật này.
5. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 130.
Cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập
1. Biện pháp khấu trừ một phần
tiền lương hoặc thu nhập được áp dụng đối với người nộp thuế bị cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính về quản lý thuế đang làm việc theo biên chế hoặc hợp
đồng từ 06 tháng trở lên hoặc đang được hưởng trợ cấp hưu trí, mất sức.
2. Tỷ lệ khấu trừ tiền lương,
trợ cấp hưu trí hoặc mất sức đối với cá nhân không thấp hơn 10% và không quá
30% tổng số tiền lương, trợ cấp hằng tháng của cá nhân đó; đối với những khoản
thu nhập khác thì tỷ lệ khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế, nhưng không quá
50% tổng số thu nhập.
3. Cơ quan, tổ chức sử dụng lao
động đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính về quản lý thuế có các trách nhiệm sau đây:
a) Khấu trừ một phần tiền lương
hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản
lý thuế và chuyển số tiền đã khấu trừ vào tài khoản ngân sách nhà nước tại Kho
bạc Nhà nước theo nội dung ghi trong quyết định cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính về quản lý thuế kể từ kỳ trả tiền lương hoặc thu nhập gần nhất cho
đến khi khấu trừ đủ số tiền thuế nợ theo quyết định cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính về quản lý thuế, đồng thời thông báo cho người ra quyết định
cưỡng chế và đối tượng bị cưỡng chế biết;
b) Trong trường hợp chưa khấu
trừ đủ số tiền thuế nợ theo quyết định cưỡng chế mà hợp đồng lao động của đối
tượng bị cưỡng chế chấm dứt, cơ quan, tổ chức sử dụng lao động phải thông báo
cho người ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý
thuế biết trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao
động;
c) Cơ quan, tổ chức sử dụng lao
động đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính về quản lý thuế cố tình không thực hiện quyết định cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế thì bị xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định tại Chương XV của Luật này.
4. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 131.
Cưỡng chế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu
1. Thủ trưởng cơ quan hải quan
nơi người nộp thuế có tiền thuế nợ quá hạn phải thông báo chậm nhất là 05 ngày
làm việc trước ngày áp dụng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Không áp dụng biện pháp dừng
làm thủ tục hải quan đối với các trường hợp sau đây:
a) Hàng hóa xuất khẩu thuộc đối
tượng miễn thuế, đối tượng không chịu thuế hoặc có mức thuế suất thuế xuất khẩu
là 0%;
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
phục vụ trực tiếp quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu
trợ khẩn cấp; hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.
3. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 132.
Cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn
1. Khi thực hiện biện pháp cưỡng
chế ngừng sử dụng hóa đơn, cơ quan quản lý thuế phải công khai trên cổng thông
tin điện tử của cơ quan mình và trên phương tiện thông tin đại chúng trong thời
hạn 24 giờ.
2. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 133.
Cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên
1. Không áp dụng biện pháp kê
biên tài sản trong trường hợp người nộp thuế là cá nhân đang trong thời gian
chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập theo quy định của pháp
luật.
2. Giá trị tài sản bị kê biên
của đối tượng bị cưỡng chế tương đương với số tiền thuế đã ghi trong quyết định
cưỡng chế và chi phí cho việc tổ chức thi hành cưỡng chế.
3. Những tài sản sau đây không
được kê biên:
a) Thuốc chữa bệnh, lương thực,
thực phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu cho đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính về quản lý thuế và gia đình họ;
b) Công cụ lao động;
c) Nhà ở duy nhất, đồ dùng sinh
hoạt thiết yếu cho đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về
quản lý thuế và gia đình họ;
d) Đồ thờ cúng; di vật, huân
chương, huy chương, bằng khen;
đ) Tài sản phục vụ quốc phòng,
an ninh.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày kê biên tài sản, đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về
quản lý thuế không nộp đủ tiền thuế nợ thì cơ quan quản lý thuế được quyền bán
đấu giá tài sản kê biên để thu đủ tiền thuế nợ.
5. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 134.
Cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do
cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang giữ
1. Việc cưỡng chế thu tiền, tài
sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác (sau đây
gọi là bên thứ ba) đang nắm giữ được áp dụng khi cơ quan quản lý thuế có căn cứ
xác định bên thứ ba đang có khoản nợ hoặc giữ tiền, tài sản khác của đối tượng
bị cưỡng chế.
2. Nguyên tắc thu tiền, tài sản
khác của đối tượng bị cưỡng chế từ bên thứ ba được quy định như sau:
a) Bên thứ ba có khoản nợ đến
hạn phải trả cho đối tượng bị cưỡng chế hoặc giữ tiền, tài sản khác của đối
tượng bị cưỡng chế thì có trách nhiệm nộp tiền thuế nợ thay cho đối tượng bị
cưỡng chế;
b) Trường hợp tiền, tài sản khác
của đối tượng bị cưỡng chế do bên thứ ba đang nắm giữ là đối tượng của các giao
dịch bảo đảm hoặc thuộc trường hợp giải quyết phá sản thì việc thu tiền, tài
sản khác từ bên thứ ba được thực hiện theo quy định của pháp luật;
c) Số tiền bên thứ ba nộp vào
ngân sách nhà nước thay cho đối tượng bị cưỡng chế được xác định là số tiền đã
thanh toán cho đối tượng bị cưỡng chế.
3. Trách nhiệm của bên thứ ba
đang có khoản nợ hoặc giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế được
quy định như sau:
a) Cung cấp cho cơ quan quản lý
thuế thông tin về khoản nợ hoặc khoản tiền, tài sản khác đang nắm giữ của đối
tượng thuộc diện cưỡng chế, trong đó nêu rõ số lượng tiền, thời hạn thanh toán
nợ, loại tài sản, số lượng tài sản, tình trạng tài sản;
b) Khi nhận được văn bản yêu cầu
của cơ quan quản lý thuế thì không được chuyển trả tiền, tài sản khác cho đối
tượng bị cưỡng chế cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế hoặc chuyển giao
tài sản cho cơ quan quản lý thuế để làm thủ tục bán đấu giá tài sản;
c) Trong trường hợp không thực
hiện được yêu cầu của cơ quan quản lý thuế thì phải có văn bản giải trình với
cơ quan quản lý thuế trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn
bản yêu cầu của cơ quan quản lý thuế;
d) Cơ quan, tổ chức, cá nhân
đang có khoản nợ hoặc nắm giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính về quản lý thuế không thực hiện nộp thay số tiền
thuế bị cưỡng chế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ
quan quản lý thuế thì bị coi là nợ tiền thuế của Nhà nước và bị áp dụng các
biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 1 Điều 125 của Luật này.
4. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 135.
Cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý
thuế có trách nhiệm gửi văn bản yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
để thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy
phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
2. Khi thực hiện biện pháp cưỡng
chế quy định tại Điều này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải thông
báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
3. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Chương XV
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ QUẢN LÝ THUẾ
Mục 1. QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 136.
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế
1. Việc xử phạt vi phạm hành
chính về quản lý thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý
thuế và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Vi phạm hành chính về sử dụng
hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn hoặc sử dụng hóa đơn
không đúng quy định dẫn đến thiếu thuế, trốn thuế thì không xử phạt vi phạm
hành chính về hóa đơn mà bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế.
3. Mức phạt tiền tối đa đối với
hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế
được miễn, giảm, hoàn, không thu, hành vi trốn thuế thực hiện theo quy định của
Luật này.
4. Đối với cùng một hành vi vi
phạm hành chính về quản lý thuế thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần
mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành vi khai sai dẫn
đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn,
không thu, hành vi trốn thuế.
5. Trường hợp người nộp thuế bị
ấn định thuế theo quy định tại Điều 50 và Điều 52 của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ
của hành vi vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo
quy định của Luật này.
6. Người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phát
hiện hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế có trách nhiệm lập biên bản vi phạm
hành chính theo quy định. Trường hợp người nộp thuế đăng ký thuế, nộp hồ sơ
khai thuế, quyết toán thuế điện tử nếu thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế,
hồ sơ khai thuế, hồ sơ quyết toán thuế bằng phương thức điện tử xác định rõ
hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế của người nộp thuế thì thông báo này
là biên bản vi phạm hành chính làm căn cứ ban hành quyết định xử phạt.
7. Trường hợp vi phạm pháp luật
về quản lý thuế đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì thực hiện theo
quy định của pháp luật về hình sự.
Điều 137.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế
1. Đối với hành vi vi phạm thủ
tục thuế thì thời hiệu xử phạt là 02 năm kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.
2. Đối với hành vi trốn thuế
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số
tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu thì
thời hiệu xử phạt là 05 năm kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.
3. Quá thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính về quản lý thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải
nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế được miễn, giảm,
hoàn, không thu không đúng, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn
10 năm trở về trước kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp người nộp
thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn,
tiền chậm nộp cho toàn bộ thời gian trở về trước kể từ ngày phát hiện hành vi
vi phạm.
Điều 138.
Hình thức xử phạt, mức phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Các hình thức xử phạt vi phạm
hành chính về quản lý thuế bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Mức phạt tiền trong xử phạt
vi phạm hành chính về quản lý thuế được quy định như sau:
a) Mức phạt tiền tối đa đối với
hành vi quy định tại Điều 141 của Luật này thực hiện theo quy định của pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính;
b) Phạt 10% tính trên số tiền
thuế khai thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc số tiền thuế khai tăng trong trường
hợp được miễn, giảm, hoàn, không thu thuế đối với hành vi quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 142 của Luật
này;
c) Phạt 20% tính trên số tiền
thuế khai thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc số tiền thuế khai tăng trong trường
hợp được miễn, giảm, hoàn, không thu thuế đối với hành vi quy định tại khoản 1
và các điểm b, c khoản 2 Điều 142 của
Luật này;
d) Phạt từ 01 lần đến 03 lần số
tiền thuế trốn đối với hành vi quy định tại Điều 143 của Luật này.
3. Các biện pháp khắc phục hậu
quả trong xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế bao gồm:
a) Buộc nộp đủ số tiền thuế
trốn, thiếu;
b) Buộc nộp đủ số tiền đã miễn,
giảm, hoàn, không thu thuế không đúng.
4. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 139.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế được thực hiện theo quy định
của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Thủ trưởng cơ quan quản lý
thuế, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan có thẩm
quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các
điều 142, 143, 144 và 145 của Luật này.
3. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 140.
Miễn tiền phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế
1. Người nộp thuế bị phạt tiền
do vi phạm hành chính về quản lý thuế mà bị thiệt hại trong trường hợp bất khả
kháng quy định tại khoản 27
Điều 3 của Luật này thì được miễn tiền phạt. Tổng số tiền miễn phạt tối đa
không quá giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại.
2. Không miễn tiền phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với
các trường hợp đã thực hiện xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản
lý thuế của cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 2. HÀNH
VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ QUẢN LÝ THUẾ
Điều 141.
Hành vi vi phạm thủ tục thuế
1. Hành vi vi phạm thủ tục thuế bao gồm:
a) Hành vi vi phạm về thời hạn đăng ký thuế; thời hạn thông báo thay đổi
thông tin trong đăng ký thuế;
b) Hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế trong khoảng thời gian
90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia
hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của Luật này;
c) Hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế trong khoảng thời gian
từ ngày hết hạn phải nộp tờ khai hải quan đến trước ngày xử lý hàng hóa không
có người nhận theo quy định của Luật Hải quan;
d) Hành vi khai sai, khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế nhưng
không dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn,
giảm, hoàn, không thu thuế, trừ trường hợp người nộp thuế khai bổ sung trong
thời hạn quy định;
đ) Hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định
nghĩa vụ thuế;
e) Hành vi vi phạm quy định về chấp hành quyết định kiểm tra thuế, thanh
tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.
2. Không xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi vi phạm
thủ tục thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Người nộp thuế được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế;
b) Cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân chậm nộp hồ sơ quyết
toán thuế thu nhập cá nhân mà có phát sinh số tiền thuế được hoàn;
c) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã bị ấn định thuế theo quy định tại
Điều 51 của Luật này.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 142.
Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế
được miễn, giảm, hoàn, không thu
1. Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền
thuế được miễn, giảm, hoàn bao gồm:
a) Khai sai căn cứ tính thuế hoặc số tiền thuế được khấu trừ hoặc xác định sai trường hợp
được miễn, giảm, hoàn thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số
tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng các nghiệp vụ kinh tế đã được phản ánh
đầy đủ trên hệ thống sổ kế toán, trên các hóa đơn, chứng từ hợp pháp;
b) Người nộp thuế đã lập hồ sơ xác định giá thị trường hoặc đã lập tờ khai
giao dịch liên kết nhưng cơ quan quản lý thuế, cơ quan có thẩm quyền khi thanh
tra, kiểm tra kết luận số liệu thanh tra, kiểm tra khác với số liệu đã khai của
người nộp thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được
miễn, giảm, hoàn;
c) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn
để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp
hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng người mua hàng hóa, dịch
vụ sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng
hóa đơn không hợp pháp thuộc về bên bán hàng.
2. Người nộp thuế khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số
tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu nhưng không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 143
của Luật này thì ngoài việc phải khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm
nộp, người nộp thuế còn bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế trong
trường hợp sau đây:
a) Người nộp thuế tự phát hiện và khai bổ sung sau thời điểm cơ quan hải
quan thông báo việc kiểm tra trực tiếp hồ sơ hải quan đối với hàng hóa đang làm
thủ tục hải quan hoặc sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan và trước thời
điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra đối với
hàng hóa đã được thông quan;
b) Cơ quan hải quan phát hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan; phát
hiện khi thanh tra đối với hàng hóa đã thông quan, kiểm tra sau thông quan và
cá nhân, tổ chức vi phạm đã tự nguyện khắc phục hậu quả bằng cách nộp đủ số
tiền thuế phải nộp theo quy định;
c) Trường hợp không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này và cá
nhân, tổ chức vi phạm đã tự nguyện khắc phục hậu quả bằng cách nộp đủ số tiền
thuế phải nộp.
3. Người nộp thuế khai sai dẫn đến làm thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc
tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nếu đã khai bổ sung hồ sơ khai thuế và
tự giác khắc phục hậu quả bằng cách nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước thời
điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của
người nộp thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế phát hiện không qua thanh tra,
kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế hoặc trước khi cơ quan có thẩm quyền
phát hiện thì không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế.
4. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, người nộp thuế không bị xử phạt
vi phạm hành chính về quản lý thuế nhưng vẫn phải nộp số tiền thuế còn thiếu và
tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau đây:
a) Người nộp thuế đã khai bổ sung trước thời điểm cơ quan hải quan thông
báo việc kiểm tra trực tiếp hồ sơ hải quan đối với hàng hóa đang làm thủ tục
hải quan;
b) Người nộp thuế khai bổ sung trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan
và trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh
tra đối với hàng hóa đã được thông quan.
Điều 143.
Hành vi trốn thuế
1. Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai
thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời
hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của Luật này.
2. Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác
định số tiền thuế phải nộp.
3. Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật
hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của
hàng hóa, dịch vụ đã bán.
4. Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn
để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ
thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số
tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được
hoàn, số tiền thuế không phải nộp.
5. Sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc
giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế
được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không
phải nộp.
6. Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung
hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan.
7. Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu.
8. Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa nhằm mục đích trốn
thuế.
9. Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn
thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử
dụng với cơ quan quản lý thuế.
10. Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian ngừng, tạm ngừng
hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan quản lý thuế.
11. Người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế mà bị xử phạt theo
quy định tại khoản 1 Điều 141 của Luật này đối với trường hợp sau đây:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế, không nộp hồ sơ khai thuế, nộp hồ sơ khai
thuế sau 90 ngày nhưng không phát sinh số tiền thuế phải nộp;
b) Nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày có phát sinh số tiền thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ
số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời
điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước
thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế.
Điều 144.
Xử lý hành vi vi phạm của ngân hàng thương mại, người bảo lãnh nộp tiền thuế
trong lĩnh vực quản lý thuế
1. Ngân hàng thương mại không thực hiện trách nhiệm trích chuyển tiền từ
tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối với số
tiền thuế nợ phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế
thì bị phạt số tiền tương ứng với số tiền không trích chuyển vào tài khoản của
ngân sách nhà nước, trừ trường hợp các tài khoản của người nộp thuế không còn
số dư hoặc đã trích chuyển toàn bộ số dư tài khoản của người nộp thuế vào tài
khoản của ngân sách nhà nước nhưng vẫn không đủ số tiền thuế nợ mà người nộp
thuế phải nộp.
2. Người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho người nộp thuế
trong trường hợp người nộp thuế không nộp thuế thì người bảo lãnh phải thực
hiện nghĩa vụ của người nộp thuế trong phạm vi bảo lãnh.
Điều 145.
Xử lý hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân có liên quan trong lĩnh vực quản lý
thuế
1. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế quy
định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này có hành vi thông đồng, bao che người nộp
thuế trốn thuế, không thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính về quản lý thuế thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi
phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế
quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này không thực hiện trách nhiệm của mình
theo quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt
vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật.
Điều 146.
Xử phạt vi phạm hành chính về phí, lệ phí, hóa đơn trong lĩnh vực quản lý thuế
Việc xử phạt vi phạm hành chính về phí, lệ phí, hóa đơn trong lĩnh vực quản
lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Chương
XVI
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHỞI KIỆN
Điều 147.
Khiếu nại, tố cáo
1. Người nộp thuế, tổ chức, cá
nhân có quyền khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế khi
có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm
quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Cá nhân có quyền tố cáo hành
vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế, công chức quản lý thuế hoặc tổ
chức, cá nhân khác.
3. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục
giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo.
Điều 148.
Khởi kiện
Việc khởi kiện quyết định hành
chính, hành vi hành chính của cơ quan quản lý thuế, công chức
quản lý thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
Điều 149.
Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu
nại về thuế
1. Cơ quan quản lý thuế nhận được khiếu nại về
việc thực hiện pháp luật về thuế có quyền yêu cầu người khiếu nại cung cấp hồ
sơ, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại; nếu người khiếu nại từ chối cung cấp
hồ sơ, tài liệu thì có quyền từ chối xem xét giải quyết khiếu nại.
2. Cơ quan quản lý thuế phải
hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thu không đúng cho người nộp
thuế, bên thứ ba trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử lý
của cơ quan có thẩm quyền.
3. Đối với vụ việc khiếu nại phức tạp, thủ trưởng cơ quan quản lý thuế là
người giải quyết khiếu nại thực hiện tham vấn các cơ quan, tổ chức có liên
quan, bao gồm cả khiếu nại lần đầu. Khi thực hiện việc tham vấn, thủ trưởng cơ
quan quản lý thuế phải ban hành quyết định thành lập Hội đồng tham vấn. Hội
đồng tham vấn hoạt động theo nguyên tắc biểu quyết theo đa số. Kết quả biểu
quyết là cơ sở để thủ trưởng cơ quan quản lý thuế tham khảo khi ra quyết định
xử lý khiếu nại. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế là người ra quyết định và chịu
trách nhiệm về quyết định xử lý khiếu nại.
Chương
XVII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 150. Bổ sung một điều vào Luật Kế
toán số 88/2015/QH13
Bổ sung Điều 70a vào sau Điều 70
trong Chương IV như sau:
“Điều 70a. Cung cấp dịch vụ kế toán của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm
thủ tục về thuế
Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế được cung cấp dịch vụ kế
toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ khi có ít nhất một người có chứng chỉ kế toán
viên.”.
Điều 151. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Luật này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 7 năm 2022; khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân áp dụng quy
định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Luật này trước ngày 01 tháng 7 năm 2022.
3. Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 21/2012/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13
hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 152 của Luật này.
4. Căn cứ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan, Chính phủ quy định việc áp dụng quy định quản lý khoản thu về thuế của
Luật này để quản lý thu đối với các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước và
quy định về quản lý thuế đối với các giao dịch liên kết của những doanh nghiệp
có quan hệ liên kết.
Điều 152. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với các khoản thuế được miễn, giảm, không thu, xóa nợ phát sinh
trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 thì tiếp tục xử lý theo quy định của Luật Quản
lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
21/2012/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13.
2. Đối với các khoản tiền thuế nợ đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2020 thì được
xử lý theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 13 tháng 6 năm 2019.
CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ý KIẾN