Nghị định 16/2018/NĐ-CP về công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam.
CHÍNH PHỦ
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 16/2018/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 02 tháng 02 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ TUYẾN HÀNG HẢI VÀ PHÂN LUỒNG GIAO THÔNG
TRONG LÃNH HẢI VIỆT NAM
Căn cứ Luật
tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ
luật hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật
biển Việt Nam ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật
biên giới quốc gia ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban
hành Nghị định về việc công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong
lãnh hải Việt Nam.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này
quy định về việc công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải
Việt Nam phục vụ cho việc tàu thuyền đi qua không gây hại nhằm bảo đảm an toàn
hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường biển.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Nghị định này
áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến công bố tuyến hàng hải,
phân luồng giao thông và tàu thuyền tham gia giao thông trong lãnh hải Việt
Nam.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị
định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công bố
tuyến hàng hải trong lãnh hải Việt Nam là việc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền của Việt Nam công bố bằng các hình thức phù hợp về vị trí, tọa độ và
thông số kỹ thuật của tuyến hàng hải trong lãnh hải Việt Nam.
2. Phân luồng
giao thông trong lãnh hải Việt Nam là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền của
Việt Nam quy định và chỉ dẫn cho tàu thuyền đi qua không gây hại trong lãnh hải
Việt Nam nhằm bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm
môi trường biển.
Điều 4. Nội
dung quản lý nhà nước về công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong
lãnh hải Việt Nam
1. Xây dựng,
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định
mức kinh tế - kỹ thuật liên quan đến công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao
thông trong lãnh hải Việt Nam.
2. Hợp tác
quốc tế và
tham gia các điều ước quốc tế liên quan đến công bố tuyến hàng hải và phân
luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam.
3. Tổ chức
lập, công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam.
4. Tổ chức
thực hiện quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên liên quan đến công bố, quản lý tuyến hàng hải và phân luồng giao
thông trong lãnh hải Việt Nam.
5. Tổ chức
thực hiện quản lý bảo vệ môi trường biển, quốc phòng, an ninh; kiểm tra, giám
sát các hoạt động trên tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải
Việt Nam.
6. Thanh tra,
kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong
lãnh hải Việt Nam
1. Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông
trong lãnh hải Việt Nam phục vụ cho việc tàu thuyền đi qua không gây hại nhằm
bảo đảm an toàn hàng hải.
2. Các bộ,
ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt
là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về tuyến hàng hải, phân
luồng giao thông và hoạt động của tàu thuyền trong lãnh hải Việt Nam.
3. Cục Hàng
hải Việt Nam thực hiện quản lý nhà nước chuyên ngành về công bố, quản lý tuyến
hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam theo chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn được giao.
Chương II
THIẾT LẬP, CÔNG BỐ TUYẾN HÀNG HẢI VÀ
PHÂN LUỒNG GIAO THÔNG TRONG LÃNH HẢI VIỆT NAM
Điều 6. Thiết
lập, công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam
1. Bộ
Giao thông vận tải chỉ đạo Cục Hàng hải Việt Nam căn cứ quy định tại Điều 109, Điều 110 Bộ luật hàng hải Việt Nam, các quy định khác
có liên quan của pháp luật và điều kiện thực tế để tổ chức thiết lập tuyến hàng
hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam.
2. Trong quá
trình thực hiện, Cục Hàng hải Việt Nam phải phối hợp với các cơ quan chức năng
của Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Bộ Công an, Bộ Xây dựng, Bộ Thông tin và Truyền thông
và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan về phương
án thiết lập, công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải
Việt Nam. Chậm nhất 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến
của Cục Hàng hải Việt Nam, các cơ quan chức năng của các bộ, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải có văn bản trả lời.
3. Hồ sơ công
bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam do Cục Hàng
hải Việt Nam trình Bộ Giao thông vận tải, gồm:
a) Văn bản đề
nghị công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam
kèm theo phương án thiết lập, công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông
trong lãnh hải Việt Nam;
b) Hải đồ thể
hiện chi tiết tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam;
c) Các tài
liệu, thông tin cần thiết liên quan khác (nếu có).
4. Bộ Giao
thông vận tải chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định, phê duyệt phương án thiết lập
và công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam trên
cơ sở đề nghị của Cục Hàng hải Việt Nam; đồng thời, chỉ đạo Cục Hàng hải Việt
Nam chủ trì tổ chức thực hiện.
5.
Nội dung, hình thức công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh
hải Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 111 và Điều
112 Bộ luật hàng hải Việt Nam năm 2015.
Điều 7. Phân
luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam
1. Tàu thuyền
đi qua lãnh hải Việt Nam nhưng không đi vào nội thủy Việt Nam thực hiện hành
trình theo tuyến hàng hải trong lãnh hải Việt Nam đã được công bố.
2. Tàu thuyền
vận chuyển hàng hóa, hành khách và hành lý hoặc tàu quân sự và các loại tàu
thuyền khác không vì mục đích thương mại đi qua lãnh hải và nội thủy Việt Nam
để vào cảng biển Việt Nam phải hành trình đúng tuyến luồng và thực hiện thủ tục
tàu thuyền theo quy định.
3. Tàu thuyền
đi qua lãnh hải và nội thủy Việt Nam nhưng không đến cảng biển Việt Nam thì
thuyền trưởng của tàu thuyền đó phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải khu
vực biết về lý do, mục đích tàu thuyền vào nội thủy Việt Nam trong các trường
hợp sau đây:
a) Cấp cứu
thuyền viên, hành khách trên tàu;
b) Tránh, trú
bão;
c) Thực hiện
hoạt động tìm kiếm, cứu nạn; chuyển giao người, tài sản, tàu thuyền đã cứu được
trên biển;
d) Khắc phục
hậu quả sự cố, tai nạn hàng hải đối với tàu thuyền;
đ) Các trường
hợp cấp thiết khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Yêu
cầu chung đối với tàu thuyền đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam
1. Tất cả các
loại tàu thuyền không phân biệt quốc tịch, trọng tải được phép đi qua không gây
hại trong lãnh hải Việt Nam nhưng phải thực hiện trên cơ sở tôn trọng hòa bình,
độc lập, chủ quyền, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tuân thủ quy tắc phòng ngừa va chạm
trên biển theo quy định của pháp luật.
2. Tàu thuyền
khi đi qua lãnh hải Việt Nam phải treo cờ quốc tịch; thực hiện hành trình liên
tục, nhanh chóng và thực hiện đầy đủ các quy định có liên quan của pháp luật
Việt Nam và Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 (UNCLOS 82); trừ
các trường hợp bất khả kháng, tàu gặp sự cố hàng hải, bị tai nạn; vì mục đích
cứu giúp người, tàu thuyền hoặc tàu bay đang gặp nạn trên biển hoặc theo thỏa
thuận riêng giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ của quốc gia mà tàu thuyền đó
mang cờ.
3. Khi đi
trong lãnh hải Việt Nam, tàu ngầm và các phương tiện đi ngầm khác của nước
ngoài phải hoạt động ở trạng thái nổi trên mặt nước và phải treo cờ quốc tịch theo quy định.
4. Khi đi
trong lãnh hải Việt Nam, tàu thuyền nước ngoài chạy bằng năng lượng hạt nhân
hoặc chuyên chở chất phóng xạ, chất độc hại, nguy hiểm có các nghĩa vụ sau:
a) Mang đầy
đủ tài liệu hồ sơ kỹ thuật liên quan đến tàu thuyền và hàng hóa trên tàu, tài
liệu về bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc;
b) Sẵn sàng
cung cấp cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam mọi tài liệu liên
quan đến thông số kỹ thuật của tàu thuyền và hàng hóa chở trên tàu thuyền;
c) Thực hiện
đầy đủ các biện pháp phòng ngừa đặc biệt heo quy định của pháp luật Việt Nam và
các điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên;
d) Tuân thủ
quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam về việc áp dụng các biện pháp
phòng ngừa đặc biệt, kể cả cấm không được đi qua lãnh hải Việt Nam hoặc buộc
phải rời ngay khỏi lãnh hải Việt Nam trong trường hợp có dấu hiệu hoặc có bằng
chứng rõ ràng về khả năng gây rò rỉ chất độc hại hoặc gây ô nhiễm môi trường.
Điều 9. Thông
báo, giám sát tàu thuyền hoạt động trên tuyến hàng hải, luồng giao thông trong
lãnh hải Việt Nam
1. Thuyền
trưởng của tàu thuyền hoạt động trên tuyến hàng hải, luồng giao thông trong
lãnh hải Việt Nam nhưng không vào nội thủy Việt Nam phải thông báo cho Cảng vụ
Hàng hải khu vực tàu đi qua bằng các phương tiện thông tin liên lạc phù hợp.
Nội dung thông báo, gồm:
a) Tên, quốc
tịch, hô hiệu, số IMO của tàu thuyền;
b) Chiều dài,
chiều rộng, chiều cao và màu sơn mạn tàu;
c) Số lượng
và loại hàng hóa chở trên tàu thuyền (nếu có);
d) Số lượng
thuyền viên, hành khách và những người khác đi theo tàu;
đ) Tên cảng
rời cuối cùng và cảng đến gần nhất;
e) Các yêu
cầu về sự hỗ trợ hoặc chỉ dẫn (nếu có).
2. Cục Hàng
hải Việt Nam tổ chức hướng dẫn các Cảng vụ Hàng hải khu vực giám sát, chỉ dẫn,
điều động tàu thuyền hoạt động trên tuyến hàng hải, luồng giao thông trong lãnh
hải Việt Nam đã được công bố theo quy định tại Nghị định này và các quy định
khác có liên quan của pháp luật. Việc giám sát, chỉ dẫn và điều động tàu thuyền
trong lãnh hải Việt Nam được thực hiện bằng các phương tiện thông tin liên lạc
phù hợp.
3. Trường hợp
xảy ra sự cố an ninh hàng hải, tai nạn hàng hải hoặc ô nhiễm môi trường trong
lãnh hải Việt Nam, ngay sau khi nhận được thông báo, Cảng vụ Hàng hải khu vực
báo cáo ngay Cục Hàng hải Việt Nam để có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.
Điều 10. Hoạt
động của các thiết bị, công trình trên tuyến hàng hải trong lãnh hải Việt Nam
Hoạt
động của các thiết bị, công trình trên tuyến hàng hải trong lãnh hải Việt Nam
phải thực hiện theo quy định tại Điều 34 Luật biển Việt Nam
năm 2012 và theo quy định sau:
1. Tổ chức,
cá nhân trước khi tiến hành hoạt động khảo sát, thăm dò, xây dựng công trình,
thiết lập vành đai an toàn của công trình hoặc các hoạt động khác trên tuyến
hàng hải trong lãnh hải Việt Nam phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ
Giao thông vận tải.
2. Trình tự
thủ tục thực hiện như sau: Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc gửi bằng hình
thức phù hợp khác đến Bộ Giao thông vận tải 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau
đây:
a) Văn bản đề
nghị tiến hành hoạt động khảo sát, thăm dò, xây dựng công trình, thiết lập vành
đai an toàn của công trình hoặc các hoạt động khác trên tuyến hàng hải trong
lãnh hải Việt Nam;
b) Bản sao
văn bản, tài liệu, giấy tờ chứng minh sự cần thiết tiến hành hoạt động khảo
sát, thăm dò, xây dựng công trình, thiết lập vành đai an toàn của công trình
hoặc các hoạt động khác trên tuyến hàng hải trong lãnh hải Việt Nam;
c) Bản sao ý
kiến của các cơ quan, tổ chức liên quan (nếu có).
3. Chậm nhất
15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ quy định tại khoản 2 Điều
này, Bộ Giao thông vận tải có văn bản chấp thuận và gửi cho người đề nghị thông
qua hệ thống bưu chính hoặc chủ đầu tư đến nhận trực tiếp tại Bộ Giao thông vận
tải; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Khi hết
hạn sử dụng, thiết bị, công trình trên tuyến hàng hải trong lãnh hải Việt Nam
phải được tháo dỡ. Chủ đầu tư của các thiết bị, công trình trên biển chưa kịp
tháo dỡ vì lý do kỹ thuật hoặc bất khả kháng phải thông báo Cảng vụ Hàng hải
khu vực biết về vị trí, kích thước, hình dạng, độ sâu và phải lắp đặt các tín
hiệu, báo hiệu hàng hải theo quy định.
5. Chủ đầu tư
của công trình phải tiến hành các biện pháp bảo vệ công trình của mình. Chậm
nhất 03 ngày làm việc trước khi tiến hành thực hiện theo quy định tại Điều này,
chủ đầu tư phải thông báo cho Cảng vụ hàng hải khu vực và các cơ quan tổ chức
có liên quan biết để tổ
chức quản lý theo quy định.
Điều 11. Quy
định về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường khi hoạt
động trên tuyến hàng hải trong lãnh hải Việt Nam
Tổ chức, cá
nhân, tàu thuyền khi hoạt động trên tuyến hàng hải trong lãnh hải Việt Nam phải
tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên về an toàn hàng hải, an
ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
Chương III
CƠ CHẾ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC CƠ
QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CHUYÊN NGÀNH TRONG LÃNH HẢI VIỆT NAM
Điều 12.
Nguyên tắc và trách nhiệm phối hợp hoạt động quản lý
1. Cục Hàng
hải Việt Nam chủ trì, phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành trong quản lý tuyến hàng hải và luồng giao thông trong lãnh hải
Việt Nam. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện nhiệm vụ quản lý
tuyến hàng hải trong lãnh hải Việt Nam theo các quy định của pháp luật, không
gây phiền hà, làm ảnh hưởng đến quyền đi qua không gây hại của tàu thuyền nước
ngoài.
2. Các cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành gồm: Cảnh sát biển, Bộ đội Biên phòng có
trách nhiệm phối hợp chặt chẽ khi thi hành nhiệm vụ quản lý tuyến hàng hải nhằm
tạo thuận lợi cho hoạt động đi qua không gây hại của tàu thuyền trên tuyến hàng
hải trong lãnh hải Việt Nam.
3. Các vướng
mắc phát sinh liên quan đến thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành đều phải được trao đổi thống nhất để giải quyết
kịp thời; trường hợp không thống nhất, phải kịp thời thông báo cho Cục Hàng hải
Việt Nam giải quyết theo quy định của pháp luật.
4. Trong
trường hợp có vướng mắc phát sinh vượt quá thẩm quyền giải quyết của cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành nào thì cơ quan đó phải kịp thời báo cáo bộ,
ngành quản lý cấp trên của mình để giải quyết ngay. Khi cần thiết, các bộ,
ngành có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải để giải
quyết nhưng chậm nhất là sau 04 giờ, kể từ khi nhận được báo cáo, các bộ, ngành
phải thông báo quyết định xử lý của mình cho cơ quan, tổ chức và cá nhân có
liên quan biết.
5. Trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ của mình, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có
trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan khác tại khu vực để
tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật đối với mọi hoạt động
hàng hải trên tuyến hàng hải trong lãnh hải Việt Nam.
Điều 13. Nội
dung phối hợp hoạt động quản lý tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong
lãnh hải Việt Nam
1. Cục Hàng
hải Việt Nam có trách nhiệm tổ chức phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành, bao gồm:
a) Chủ trì
việc phối hợp hoạt động quản lý giữa các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành;
b) Tổ chức và
chủ trì các hội nghị, cuộc họp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
hoặc với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp liên quan khác hoạt động trên tuyến
hàng hải để trao đổi thống nhất việc giải quyết những vướng mắc phát sinh trong
quá trình quản lý tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt
Nam;
c) Đề nghị cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu các lực lượng thực hiện truy đuổi tàu thuyền nước
ngoài vi phạm pháp luật trong lãnh hải Việt Nam; yêu cầu các cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành khác thông báo kịp thời kết quả quản lý trên tuyến hàng
hải đã được công bố và biện pháp giải quyết những vướng mắc phát sinh; yêu cầu
chủ tàu, thuyền trưởng của tàu thuyền và các cơ quan, tổ chức liên quan khác
cung cấp số liệu, thông tin về hoạt động hàng hải trên tuyến hàng hải;
d) Kiến nghị
với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại khu vực để giải quyết kịp thời những
vướng mắc phát sinh thuộc thẩm quyền của tỉnh hoặc thành phố đó có liên quan
đến hoạt động quản lý nhà nước chuyên ngành tại tuyến hàng hải trong lãnh hải
Việt Nam.
2. Các cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác có trách nhiệm:
a) Phối hợp
chặt chẽ để giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các thủ tục liên quan đến tàu
thuyền, hàng hóa, hành khách và thuyền viên khi hoạt động trên tuyến hàng hải
theo quy định tại Nghị định này;
b) Thông báo
kịp thời cho Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Cảng vụ Hàng hải khu vực biết kết quả
giải quyết thủ tục liên quan đến tàu thuyền, hàng hóa, thuyền viên, hành khách
khi hoạt động trên tuyến hàng hải;
c) Thông báo
ngay cho Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Cảng vụ Hàng hải khu vực biết để phối hợp
giải quyết kịp thời những vướng mắc phát sinh sau khi nhận và xử lý thông tin
từ Cảng vụ Hàng hải khu vực hoặc chủ tàu thuyền cung cấp.
Điều 14.
Thanh tra, kiểm tra, giám sát chuyên ngành trên tuyến hàng hải và luồng giao
thông trong lãnh hải Việt Nam
1. Quyền tài
phán dân sự và quyền tài phán hình sự đối với tàu thuyền trong lãnh hải Việt
Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế có
liên quan mà Việt Nam là thành viên.
2. Việc thanh
tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành đối với
tổ chức, cá nhân, tàu thuyền khi hoạt động trên tuyến hàng hải trong lãnh hải
Việt Nam được thực hiện theo các quy định của Nghị định này và các quy định
khác có liên quan của pháp luật.
3. Việc giám
sát trực tiếp trên tàu thuyền của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành chỉ
được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Tàu thuyền
có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
b) Trường hợp
cần thiết để bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, an toàn hàng
hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường và phòng, chống, ngăn ngừa
dịch bệnh.
4. Người có
thẩm quyền khi thực thi nhiệm vụ được giao có hành vi cửa quyền, vụ lợi, sách
nhiễu, gây phiền hà hoặc có các biểu hiện tiêu cực khác đều bị xử lý theo quy
định của pháp luật.
Điều 15.
Trách nhiệm của các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với hoạt
động của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trên tuyến hàng hải và phân
luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam
1. Chỉ đạo,
hướng dẫn hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trực thuộc
thực hiện việc phối hợp hoạt động quản lý nhà nước trên tuyến hàng hải và phân
luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam.
2. Kiểm tra,
thanh tra và xử lý nghiêm các hành vi sai phạm theo quy định của pháp luật.
3. Triển khai
thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý bảo đảm tạo
điều kiện thuận lợi và hiệu quả cho hoạt động hàng hải trên tuyến hàng hải.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2018 và thay thế Nghị định số 146/2013/NĐ-CP
ngày 30 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về việc công bố tuyến hàng hải và phân
luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam.
Điều 17. Tổ
chức thực hiện
1. Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan tổ chức
thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
Ý KIẾN