Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Điều 52 của Luật Việc làm và một số điều của Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.
BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ
HỘI
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số:
28/2015/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 7 năm 2015
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ĐIỀU 52 CỦA LUẬT VIỆC
LÀM VÀ MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 28/2015/NĐ-CP NGÀY 12 THÁNG 3 NĂM 2015 CỦA
CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT VIỆC LÀM VỀ BẢO HIỂM
THẤT NGHIỆP
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12
năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm
2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về
bảo hiểm thất nghiệp;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Việc làm,
Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành
Thông tư hướng dẫn thực hiện Điều 52 của Luật Việc làm và một số điều của Nghị
định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này
hướng dẫn thực hiện Điều 52 của Luật Việc làm và một số điều của Nghị định số
28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp
dụng của Thông tư này là đối tượng áp dụng quy định tại Điều 2
Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp (sau
đây được viết tắt là Nghị định số 28/2015/NĐ-CP).
Chương II
THAM GIA VÀ ĐÓNG BẢO HIỂM THẤT
NGHIỆP
Điều 3. Tham gia bảo hiểm thất
nghiệp theo quy định tại
Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP
1. Người sử dụng
lao động phải lập và nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động
cho tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động
hoặc hợp đồng làm việc của người lao động thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo
hiểm thất nghiệp có hiệu lực.
2. Trường hợp
người lao động giao kết nhiều hợp đồng lao động đều thuộc đối tượng bắt buộc
tham gia bảo hiểm thất nghiệp và đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hợp
đồng lao động có hiệu lực đầu tiên thì khi chấm dứt hoặc thay đổi hợp đồng lao
động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp dẫn đến người lao động không thuộc đối
tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động thuộc
đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp của hợp đồng lao động kế tiếp theo quy
định của pháp luật lao động phải lập và nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp
của người lao động cho tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày người lao động chấm dứt hoặc thay đổi hợp đồng lao động nêu trên. Hồ sơ
tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động trong trường hợp nêu trên nộp
cùng với hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động.
3. Trường hợp
trước ngày 01/01/2015 người sử dụng lao động đã giao kết hợp đồng lao động theo
mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12
tháng với người lao động và đang thực hiện hợp đồng lao động này, tính đến ngày
01/01/2015 thời hạn hợp đồng lao động nêu trên còn ít nhất 03 tháng trở lên thì
người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động kể
từ ngày 01/01/2015 trở đi.
Điều 4. Đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Người lao
động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động
quyết định mà mức tiền lương tháng của người lao động cao hơn hai mươi tháng
lương tối thiểu vùng thì người sử dụng lao động và người lao động phải đóng bảo
hiểm thất nghiệp theo mức tiền lương bằng hai mươi tháng lương tối thiểu vùng
từ ngày 01/01/2015 trở đi.
2. Trình tự, thủ
tục đóng bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam.
Chương III
HỖ TRỢ TƯ VẤN, GIỚI THIỆU VIỆC LÀM
Điều 5. Trình tự, thủ tục tư vấn,
giới thiệu việc làm theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP
1. Người lao
động ghi đầy đủ các thông tin cá nhân, nhu cầu tư vấn, nhu cầu giới thiệu việc
làm vào phiếu tư vấn, giới thiệu việc làm theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo
Thông tư này và nộp trực tiếp cho trung tâm dịch vụ việc làm thuộc Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt
là trung tâm dịch vụ việc làm).
2. Trung tâm
dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận phiếu tư vấn, giới thiệu việc làm và
căn cứ vào nhu cầu, khả năng của người lao động, nhu cầu tuyển lao động của
người sử dụng lao động để kết nối việc làm phù hợp với người lao động.
3. Trung tâm
dịch vụ việc làm gửi cho người lao động Phiếu giới thiệu việc làm theo Mẫu số
02 ban hành kèm theo Thông tư này để người lao động tham gia dự tuyển lao động.
4. Trung tâm
dịch vụ việc làm có trách nhiệm theo dõi kết quả dự tuyển lao động để kịp thời
hỗ trợ người lao động.
Điều 6. Từ chối nhận việc làm theo
quy định tại
Điểm đ Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP
Người lao động
đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được xác định là từ chối nhận việc làm mà không
có lý do chính đáng khi thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Người lao
động được trung tâm dịch vụ việc làm giới thiệu việc làm phù hợp với ngành
nghề, trình độ được đào tạo mà người lao động đã ghi theo Mẫu số 01 ban hành
kèm theo Thông tư này nhưng không đến tham gia dự tuyển lao động.
2. Người lao
động được trung tâm dịch vụ việc làm giới thiệu việc làm mà người lao động đó
đã từng làm nhưng không đến tham gia dự tuyển lao động.
3. Người lao
động đã tham gia dự tuyển lao động theo giới thiệu của trung tâm dịch vụ việc
làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và có thông báo trúng tuyển của người sử
dụng lao động nhưng không nhận việc làm đã trúng tuyển, trừ trường hợp việc làm
đó không đúng như thông báo tuyển lao động của người sử dụng lao động.
Chương IV
TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP
Điều 7. Người lao động không có nhu
cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp
Trong thời hạn
15 ngày tính theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất
nghiệp nếu người lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người
lao động phải trực tiếp nộp đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Mẫu số
08 ban hành kèm theo Thông tư này cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao
động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trung tâm dịch
vụ việc làm có trách nhiệm gửi lại hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho
người lao động vào ngày trả kết quả theo phiếu hẹn trả kết quả.
Điều 8. Mức hưởng và tháng hưởng
trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ
cấp thất nghiệp hằng tháng của người lao động được xác định như sau:
Mức
hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng
|
=
|
Mức
lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi
thất nghiệp
|
x
|
60%
|
a) Trường hợp
những tháng cuối cùng trước khi thất nghiệp, người lao động có thời gian gián đoạn
đóng bảo hiểm thất nghiệp thì 06 tháng liền kề để tính mức hưởng trợ cấp thất
nghiệp là bình quân tiền lương của 06 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi
người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định
của pháp luật.
Ví dụ 1: Bà
Nguyễn Thị A giao kết hợp đồng lao động có thời hạn 24 tháng với trường tiểu
học E với mức lương như sau: từ ngày 01/9/2013 đến ngày 31/8/2014 là 2.000.000
đồng/tháng, từ ngày 01/09/2014 đến 31/8/2015 là 4.000.000 đồng/tháng. Tuy
nhiên, từ ngày 01/1/2015 đến ngày 30/6/2015, bà A nghỉ hưởng chế độ thai sản.
Sau đó, do điều kiện hoàn cảnh gia đình khó khăn nên bà không thể tiếp tục thực
hiện hợp đồng lao động vì vậy bà A đã làm đơn xin nghỉ việc theo quy định của pháp
luật lao động và ngày 01/7/2015 trường tiểu học E ban hành quyết định nghỉ việc
cho bà A, quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký. Như vậy, mức tiền lương đóng
bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của bà A là
bình quân tiền lương của 06 tháng liền kề trước khi bà nghỉ việc mà có đóng bảo
hiểm thất nghiệp (tháng 7, 8, 9, 10, 11, 12/2014). Mức hưởng trợ cấp thất
nghiệp hằng tháng của bà A là (2.000.000 đồng x 2 tháng + 4.000.000 đồng x 4
tháng)/6 x 60% = 2.000.000 đồng/tháng.
Ví dụ 2: Ông Đào
Văn B có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục 38 tháng (từ ngày 01/01/2012
đến ngày 28/02/2015), mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp 06
tháng cuối trước khi chấm dứt hợp đồng lao động (từ tháng 9/2014 đến tháng 2/2015)
là 8.000.000 đồng/tháng, ông B được hưởng trợ cấp thất nghiệp với thời gian 03
tháng (thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông B tính từ ngày 05/4/2015 đến
ngày 04/7/2015). Ngày 02/5/2015, ông B giao kết hợp đồng lao động có thời hạn
12 tháng với doanh nghiệp X (mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất
nghiệp là 7.000.000 đồng/tháng) và thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm
theo quy định. Ông B bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp từ ngày 02/5/2015 và
được bảo lưu 26 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Do ốm đau cần phải điều trị
dài ngày nên ngày 28/7/2015 ông B thỏa thuận với doanh nghiệp X để chấm dứt hợp
đồng lao động và nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp lần hai. Sáu tháng
liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp để làm căn cứ tính mức trợ cấp thất nghiệp
của ông B là các tháng sau: tháng 12/2014 và tháng 01, 02, 5, 6, 7/2015. Như
vậy, mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của ông B là (8.000.000 đồng x 3 tháng
+ 7.000.000 đồng x 3 tháng)/6 x 60% = 4.500.000 đồng/tháng.
b) Mức hưởng trợ
cấp thất nghiệp hằng tháng của người lao động tối đa không quá 05 lần mức lương
cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà
nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của
Bộ luật Lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ
tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng
lao động.
Ví dụ 3: Ngày 01/01/2015,
ông Trịnh Xuân C giao kết hợp đồng lao động có thời hạn 12 tháng với doanh
nghiệp F với mức lương là 70.000.000 đồng/tháng. Doanh nghiệp F hoạt động trên
địa bàn thuộc vùng I, áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Chính
phủ là 3.100.000 đồng/tháng. Do đó, mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất
nghiệp của ông C là: 20 lần x 3.100.000 đồng = 62.000.000 đồng/tháng.
Ngày 28/9/2015,
ông C thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động với doanh nghiệp F và chuyển sang
giao kết hợp đồng lao động có thời hạn 03 tháng với doanh nghiệp G (từ ngày 01/10/2015
đến 31/12/2015) với mức lương là 80.000.000 đồng/tháng. Doanh nghiệp G có trụ
sở chính hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV, áp dụng mức lương tối thiểu vùng
theo quy định của Chính phủ là 2.150.000 đồng/tháng nhưng ông C không làm việc
tại trụ sở chính mà làm việc tại chi nhánh, chi nhánh này hoạt động trên địa
bàn thuộc vùng III, áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Chính
phủ là 2.400.000 đồng/tháng. Do đó, ông C tham gia và đóng bảo hiểm thất nghiệp
tại tổ chức bảo hiểm xã hội nơi chi nhánh hoạt động với mức lương là: 20 lần x
2.400.000 đồng = 48.000.000 đồng/tháng.
Hết hạn hợp đồng
lao động với doanh nghiệp G, ông C nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Như vậy, 60% mức tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề trước khi ông C chấm
dứt hợp đồng lao động là: (62.000.000 đồng x 3 tháng + 48.000.000 đồng x 3
tháng)/6 x 60% = 33.000.000 đồng. Tuy nhiên, theo quy định thì mức hưởng trợ
cấp thất nghiệp của ông C tối đa không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng tại
thời điểm ông chấm dứt hợp đồng lao động. Do đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
hằng tháng của ông C là 12.000.000 đồng/tháng (2.400.000 đồng x 5 lần =
12.000.000 đồng/tháng).
2. Tháng hưởng
trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 4 Điều 21 Nghị định
số 28/2015/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như sau:
Tháng hưởng trợ
cấp thất nghiệp được tính theo tháng dương lịch. Mỗi tháng hưởng trợ cấp thất
nghiệp được tính từ ngày người lao động bắt đầu hưởng trợ cấp thất nghiệp theo
quy định tại Khoản 3 Điều 50 Luật Việc làm đến ngày đó của
tháng sau trừ 01 ngày.
Ví dụ 4: Ông Cao
Văn D được hưởng trợ cấp thất nghiệp 03 tháng, thời gian hưởng trợ cấp thất
nghiệp của ông D tính từ ngày 11/3/2015 đến ngày 10/6/2015. Như vậy, tháng
hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông D được xác định như sau:
Tháng hưởng trợ
cấp thất nghiệp thứ nhất từ ngày 11/3/2015 đến hết ngày 10/4/2015;
Tháng hưởng trợ
cấp thất nghiệp thứ hai từ ngày 11/4/2015 đến hết ngày 10/5/2015;
Tháng hưởng trợ
cấp thất nghiệp thứ ba từ ngày 11/5/2015 đến hết ngày 10/6/2015.
3. Trình tự, thủ
tục, hình thức chi trả trợ cấp thất nghiệp theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội
Việt Nam.
Điều 9. Bảo lưu thời gian đóng bảo
hiểm thất nghiệp
1. Bảo lưu thời
gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được xác định như sau:
Thời gian đóng bảo hiểm thất
nghiệp được bảo lưu
|
=
|
Tổng thời gian đóng bảo hiểm thất
nghiệp
|
-
|
Thời gian đóng bảo hiểm thất
nghiệp đã hưởng trợ cấp thất nghiệp
|
2. Các trường
hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu, bao
gồm:
a) Bảo lưu thời
gian đóng bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động không đến nhận quyết định
hưởng trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo quy định tại Khoản
3 và Khoản 4 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP.
Sau khi có quyết
định của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội về việc hủy quyết định
hưởng trợ cấp thất nghiệp, trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện trả hồ sơ cho
người lao động. Trường hợp sau 03 tháng kể từ ngày hết thời hạn trả kết quả mà
người lao động không đến trung tâm dịch vụ việc làm nhận lại sổ bảo hiểm xã hội
thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cuối cùng của 03 tháng nêu trên,
trung tâm dịch vụ việc làm chuyển sổ bảo hiểm xã hội của người lao động đó đến
Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để quản lý.
Ví dụ 5: Ông
Trần Văn Đ có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 36 tháng, được hưởng trợ
cấp thất nghiệp với thời gian là 03 tháng. Ngày trả kết quả ghi trong phiếu hẹn
trả kết quả của ông Đ là ngày 16/3/2015. Tuy nhiên đến hết ngày 18/3/2015 (tức
là sau 02 ngày làm việc) ông Đ không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp
thất nghiệp theo quy định. Do vậy, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày
ông Đ không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy
định, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông Đ. Thời
gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của ông Đ được bảo lưu là 36 tháng.
b) Bảo lưu thời
gian đóng bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động không đến nhận tiền trợ cấp
thất nghiệp được thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 18
Nghị định số 28/2015/NĐ-CP.
Tổ chức bảo hiểm
xã hội căn cứ quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
của người lao động thực hiện bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp vào sổ
bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Ví dụ 6: Ông
Trần Văn S có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 36 tháng, được hưởng trợ
cấp thất nghiệp là 03 tháng. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông S tính
từ ngày 20/02/2015 đến ngày 19/5/2015. Tuy nhiên, đến ngày 19/8/2015 (tức là
sau 03 tháng kể từ ngày hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp) ông S vẫn không
đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ ba.
Như vậy, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp mà ông S được bảo lưu là 12 tháng
(tương ứng với 01 tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp mà ông S không đến nhận tiền
trợ cấp thất nghiệp).
Ví dụ 7: Bà Lê
Thị T có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 12 tháng, được hưởng trợ cấp
thất nghiệp với thời gian là 03 tháng. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của
bà T tính từ ngày 06/7/2015 đến ngày 05/10/2015. Tuy nhiên, đến hết ngày 05/01/2016
(tức là sau 03 tháng kể từ ngày hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp) bà T
vẫn không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp
thứ hai và thứ ba. Như vậy, bà T đã nhận trợ cấp thất nghiệp 01 tháng (tương
ứng với 12 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp) nên thời gian đóng bảo hiểm thất
nghiệp của bà T không còn để bảo lưu.
Ví dụ 8: Bà Bùi
Xuân H có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 29 tháng, bà được hưởng trợ
cấp thất nghiệp với thời gian là 03 tháng. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp
của bà tính từ ngày 09/3/2015 đến ngày 08/6/2015. Bà H đã nhận trợ cấp thất
nghiệp tháng đầu tiên và bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng thứ hai.
Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ ba bà đến trung tâm dịch vụ việc làm để
thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định nên bà được tiếp
tục hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng thứ ba. Tuy nhiên, đến hết ngày 08/9/2015
(tức là sau 03 tháng kể từ ngày hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp), bà H
vẫn không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp
thứ ba. Như vậy, bà H đã hưởng trợ cấp thất nghiệp 01 tháng (tương ứng với 12
tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp) và bị tạm dừng 01 tháng hưởng trợ cấp thất
nghiệp (tương ứng với 12 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp) nên thời gian đóng
bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu của bà H là 05 tháng.
c) Bảo lưu thời
gian đóng bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động có những tháng lẻ chưa giải
quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo quy định tại Khoản
7 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP.
Tổ chức bảo hiểm
xã hội căn cứ quyết định của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội về việc
hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
vào sổ bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Ví dụ 9: Ngày 24/3/2015,
ông Trần Quang P chấm dứt hợp đồng lao động. Ông P có thời gian đóng bảo hiểm
thất nghiệp là 47 tháng, được hưởng trợ cấp thất nghiệp với thời gian là 03
tháng (tương ứng với 36 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp). Do đó, thời gian ông
P được bảo lưu là 11 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Sau khi hết thời
gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, ông P giao kết hợp đồng lao động có thời hạn 03
tháng với doanh nghiệp F (từ ngày 05/9/2015 đến ngày 04/12/2015) và tiếp tục
tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Hết hạn hợp đồng lao động với doanh nghiệp F,
ông P nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp lần hai. Như vậy, tổng thời
gian đóng bảo hiểm thất nghiệp mà chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp
của ông P là 14 tháng. Nếu đáp ứng đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì
ông P được hưởng trợ cấp thất nghiệp với thời gian 03 tháng.
Ví dụ 10: Ông Đỗ
Văn G có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 35 tháng, ông được hưởng trợ
cấp thất nghiệp với thời gian là 03 tháng và không được bảo lưu tháng lẻ có
đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 7 Điều 18
Nghị định số 28/2015/NĐ-CP.
d) Bảo lưu thời
gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trong các trường hợp người lao động đang hưởng
trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo
quy định tại Khoản 5 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP.
Tổ chức bảo hiểm
xã hội căn cứ quyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của người
lao động thực hiện việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp vào sổ bảo
hiểm xã hội cho người lao động theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Ví dụ 11: Ông
Nguyễn Văn V có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 38 tháng, ông được hưởng
trợ cấp thất nghiệp với thời gian là 03 tháng và được bảo lưu 02 tháng đóng bảo
hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này. Thời gian hưởng trợ
cấp thất nghiệp của ông V tính từ ngày 02/3/2015 đến ngày 01/6/2015 (tháng
hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ nhất từ ngày 02/3/2015 đến ngày 01/4/2015; tháng
hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ hai từ ngày 02/4/2015 đến ngày 01/5/2015; tháng
hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ ba từ ngày 02/5/2015 đến ngày 01/6/2015). Tuy
nhiên, ngày 25/4/2015 ông V thực hiện nghĩa vụ quân sự nên bị chấm dứt hưởng
trợ cấp thất nghiệp do đó không được nhận 01 tháng trợ cấp thất nghiệp cuối
cùng mà được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 12 tháng. Như vậy,
tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu của ông V là 12 tháng + 2
tháng = 14 tháng.
Ví dụ 12: Ông
Nguyễn Văn L có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 36 tháng, ông được hưởng
trợ cấp thất nghiệp với thời gian là 03 tháng. Thời gian hưởng trợ cấp thất
nghiệp của ông L tính từ ngày 10/3/2015 đến ngày 09/6/2015. Ngày 12/5/2015, ông
L thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về việc đã tìm được việc làm để
trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện thủ tục chấm dứt hưởng trợ cấp thất
nghiệp. Tuy nhiên, thực tế ngày 08/4/2015 ông đã thực hiện giao kết hợp đồng
lao động có thời hạn 12 tháng với doanh nghiệp P, hợp đồng có hiệu lực kể từ
ngày ký. Như vậy, ngày chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông L là ngày 08/4/2015.
Ví dụ 13: Ông Đỗ
Văn X có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 13 tháng, ông được hưởng trợ
cấp thất nghiệp với thời gian là 03 tháng. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp
của ông X tính từ ngày 03/3/2015 đến ngày 02/6/2015. Tuy nhiên, ngày 25/3/2015
ông X có việc làm, như vậy ông X đã được hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng đầu
tiên (từ 03/3/2015 đến ngày 02/4/2015) tương ứng với 12 tháng đã đóng bảo hiểm
thất nghiệp nên thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của ông X được bảo lưu là
01 tháng.
3. Thời gian
đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được bảo lưu theo quy định tại Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều 18 và Khoản 5 Điều 21 Nghị định số
28/2015/NĐ-CP là khoảng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tính từ tháng
đóng bảo hiểm thất nghiệp cuối cùng trước khi hưởng trợ cấp thất nghiệp.
4. Người lao
động được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định có trách
nhiệm thực hiện thủ tục bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp theo hướng
dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 10. Thông báo về việc tìm kiếm
việc làm theo quy định tại
Điều 52 Luật Việc làm
1. Trong thời
gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông
báo về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ
cấp thất nghiệp theo Mẫu số 16 ban hành kèm theo Thông tư này, trừ trường hợp
quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
2. Người lao
động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải thực hiện thông báo hằng tháng
về việc tìm kiếm việc làm nếu thời gian thông báo về việc tìm kiếm việc làm nằm
trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Nam từ đủ 60
tuổi trở lên, nữ từ đủ 55 tuổi trở lên;
b) Người lao
động được xác định thuộc danh mục bệnh phải điều trị dài ngày có giấy xác nhận
của cơ sở y tế có thẩm quyền;
c) Nghỉ hưởng
chế độ thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền. Riêng đối với trường
hợp nam giới có vợ chết sau khi sinh con mà phải trực tiếp nuôi dưỡng con thì
giấy tờ xác nhận là giấy khai sinh của con và giấy chứng tử của mẹ;
d) Đang tham gia
khóa học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
và có xác nhận của cơ sở dạy nghề;
đ) Thực hiện hợp
đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 03
tháng.
Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày người lao động thuộc một trong các trường hợp tại
các Điểm b, c, d, đ của Khoản này thì người lao động phải gửi thư bảo đảm hoặc
ủy quyền cho người khác nộp giấy đề nghị không thực hiện thông báo hằng tháng
về việc tìm kiếm việc làm theo Mẫu số 17 ban hành kèm theo Thông tư này và kèm
theo bản chính hoặc bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ theo quy định
nêu trên đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp
thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày gửi ghi trên
dấu bưu điện. Sau khi hết thời hạn của một trong các trường hợp nêu trên, người
lao động phải tiếp tục thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy
định.
Ví dụ 14: Bà
Trần Thị T có quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp 06 tháng kể từ ngày
02/3/2015 đến ngày 01/9/2015 (ngày thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng
tháng cụ thể như sau: Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ nhất là ngày nhận trả
kết quả, tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ hai từ ngày 03 đến ngày 07/4,
tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ ba từ ngày 04 đến ngày 06/5, tháng hưởng
trợ cấp thất nghiệp thứ tư từ ngày 03 đến ngày 05/6, tháng hưởng trợ cấp thất
nghiệp thứ năm từ ngày 02 đến ngày 06/7, tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ
sáu từ ngày 03 đến ngày 07/8). Bà T có quyết định về việc hỗ trợ học nghề của
Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, thời gian học nghề của bà là 03
tháng tính từ ngày 15/4/2015 đến ngày 15/7/2015. Như vậy, chậm nhất vào ngày 20/4/2015
(sau 03 ngày làm việc kể từ ngày bà T được hỗ trợ học nghề), bà T phải gửi giấy
xác nhận của cơ sở dạy nghề về việc đang học nghề cho trung tâm dịch vụ việc
làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ ba,
thứ tư, thứ năm bà T không phải thông báo về việc tìm kiếm việc làm. Tuy nhiên,
đến tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ sáu bà T phải tiếp tục thực hiện thông
báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định.
3. Người lao
động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải trực tiếp thông báo hằng tháng
về việc tìm kiếm việc làm nếu thời gian thông báo về việc tìm kiếm việc làm nằm
trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Ốm đau nhưng
không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này có xác nhận của cơ
sở y tế có thẩm quyền;
b) Bị tai nạn có
xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
c) Bị hỏa hoạn,
lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
d) Cha, mẹ, vợ/chồng,
con của người lao động chết; người lao động hoặc con của người lao động kết hôn
có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Các trường hợp
không trực tiếp đến trung tâm dịch vụ việc làm thì chậm nhất trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày cuối cùng của thời hạn thông báo hằng tháng về việc
tìm kiếm việc làm theo quy định, người lao động phải gửi thư bảo đảm hoặc ủy
quyền cho người khác nộp bản chính hoặc bản sao có chứng thực một trong các
giấy tờ theo quy định nêu trên đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng
trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày gửi
ghi trên dấu bưu điện.
4. Ngày người
lao động thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm được ghi cụ thể trong
phụ lục quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động như sau:
a) Ngày của
tháng thứ nhất hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày nhận quyết định hưởng trợ cấp
thất nghiệp theo phiếu hẹn trả kết quả;
b) Từ tháng thứ
hai trở đi người lao động thực hiện ngày thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm
việc làm trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên của tháng hưởng
trợ cấp thất nghiệp.
5. Trường hợp
ngày thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm của người lao động nằm
trong khoảng thời gian làm thủ tục chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp theo
quy định tại Điều 22 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP thì người
lao động không phải thực hiện việc thông báo về việc tìm kiếm việc làm với
trung tâm dịch vụ việc làm.
Ví dụ 15: Bà
Nguyễn Lan Y có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp với thời gian 03 tháng.
Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ nhất từ ngày 02/7/2015 đến ngày 01/8/2015,
tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ hai từ ngày 02/8/2015 đến ngày 01/9/2015,
tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ ba từ ngày 02/9/2015 đến ngày 01/10/2015.
Sau khi hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên, ngày 28/7/2015 bà Y làm đề
nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp trong khi ngày thông báo về việc tìm
kiếm việc làm tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ hai của bà Y là ngày 03 đến
ngày 05/8/2015. Như vậy, bà Y không phải thực hiện việc thông báo tìm kiếm việc
làm hằng tháng với trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đi cũng như nơi chuyển
đến mà không bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp.
6. Người lao
động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được coi là đã thông báo hằng tháng về việc
tìm kiếm việc làm khi đã ghi đúng và đầy đủ các nội dung trong thông báo hằng
tháng về việc tìm kiếm việc làm và chịu trách nhiệm về nội dung thông báo.
Chương V
HỖ TRỢ HỌC NGHỀ
Điều 11. Nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ
học nghề
Người lao động
có nhu cầu học nghề phải nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề theo
quy định tại Khoản 2 Điều 25 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP được
hướng dẫn thực hiện như sau:
1. Người đang
hưởng trợ cấp thất nghiệp thì nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề tại trung tâm
dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Ví dụ 16: Bà Mai
Thị K đang hưởng trợ cấp thất nghiệp tại tỉnh Hải Dương. Trong thời gian hưởng
trợ cấp thất nghiệp bà K có nhu cầu học nghề. Như vậy, bà K phải nộp hồ sơ đề
nghị hỗ trợ học nghề cho Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Hải Dương để Trung tâm
xem xét, tư vấn học nghề, trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
tỉnh Hải Dương quyết định việc hỗ trợ học nghề cho bà K.
2. Người lao
động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên nhưng không
thuộc diện đang hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu có nhu cầu học nghề thì nộp hồ sơ
đề nghị hỗ trợ học nghề cùng với hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại
trung tâm dịch vụ việc làm ở địa phương nơi người lao động có nhu cầu học nghề.
Ví dụ 17: Ông
Nguyễn Văn M làm việc tại tỉnh Bình Dương, có thời gian đóng bảo hiểm thất
nghiệp liên tục là 11 tháng. Khi chấm dứt hợp đồng lao động, ông M có nhu cầu
học nghề tại thành phố Hồ Chí Minh thì ông M nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề
cùng với hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho Trung tâm Dịch vụ việc làm
thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 12. Giải quyết hỗ trợ học nghề
1. Trung tâm
dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề của người
lao động để xác định cụ thể nghề, thời gian học nghề, thời điểm bắt đầu học
nghề, mức hỗ trợ học nghề, cơ sở đào tạo nghề để trình Giám đốc Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội quyết định về việc hỗ trợ học nghề cho người lao động. Thời điểm
bắt đầu học nghề của người lao động sau khi ban hành quyết định về việc hỗ trợ
học nghề nhưng không quá 03 tháng kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng
trợ cấp thất nghiệp theo quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của Giám
đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.
2. Sau thời hạn
02 ngày làm việc kể từ ngày ghi trong phiếu hẹn trả kết quả, nếu người lao động
không đến nhận quyết định về việc hỗ trợ học nghề thì được coi là không có nhu
cầu hỗ trợ học nghề trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này. Trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày người lao động không đến nhận quyết định về
việc hỗ trợ học nghề theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc hủy quyết định hỗ trợ
học nghề của người lao động.
Quyết định về
việc hủy quyết định hỗ trợ học nghề được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản
đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để không thực hiện chi trả tiền hỗ trợ học nghề
cho cơ sở dạy nghề; 01 bản đến cơ sở dạy nghề để không thực hiện việc dạy nghề
cho người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về việc hủy quyết
định hỗ trợ học nghề thực hiện theo Mẫu số 20 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trong thời
hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nhận quyết định hỗ trợ học nghề, người
lao động vẫn được nhận hoặc ủy quyền cho người khác nhận quyết định hỗ trợ học
nghề nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Ốm đau, thai
sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
b) Bị tai nạn có
xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
c) Bị hỏa hoạn,
lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
4. Sau 03 tháng
kể từ ngày hết thời hạn trả kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề
đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư này nếu người lao động
không đến trung tâm dịch vụ việc làm để nhận lại sổ bảo hiểm xã hội thì trung
tâm dịch vụ việc làm chuyển sổ bảo hiểm xã hội của người lao động đó đến bảo
hiểm xã hội cấp tỉnh để quản lý.
5. Hằng tháng,
cơ sở dạy nghề lập danh sách và có chữ ký của người lao động đang học nghề
chuyển tổ chức bảo hiểm xã hội để thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ học nghề
theo tháng và thời gian thực tế người lao động tham gia học nghề.
6. Trình tự, thủ
tục, hình thức chi trả hỗ trợ học nghề theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam.
Chương VI
HỖ TRỢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, NÂNG CAO
TRÌNH ĐỘ KỸ NĂNG NGHỀ ĐỂ DUY TRÌ VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 13. Văn bản đề nghị hỗ trợ
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm
cho người lao động
Văn bản đề nghị
hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì
việc làm cho người lao động phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:
1. Thông tin
chung về đơn vị: Tên; địa chỉ; ngày thành lập; ngành, nghề hoặc lĩnh vực sản
xuất kinh doanh, người đại diện.
2. Tình hình sản
xuất, kinh doanh của đơn vị.
3. Tổng số lao
động của đơn vị, số lao động có nguy cơ bị cắt giảm tại thời điểm đề nghị hỗ
trợ (không bao gồm người lao động có giao kết hợp đồng lao động có thời hạn
dưới 3 tháng), số lao động đề nghị được hỗ trợ.
4. Nguyên nhân
buộc phải thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ sản xuất, kinh doanh.
5. Tổng kinh phí để tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động (có dự toán chi tiết
kèm theo bao gồm các chi phí để thực hiện phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động).
6. Cam kết tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và sử dụng lao động
theo đúng phương án đã được phê duyệt.
Điều 14. Phương án đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và duy trì việc làm
Phương án đào
tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và duy trì việc làm bao gồm các
nội dung cơ bản sau:
1. Thông tin
chung về đơn vị: Tên; địa chỉ trụ sở; ngày thành lập; ngành, nghề hoặc lĩnh vực
sản xuất kinh doanh, người đại diện.
2. Danh sách lao
động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm tại
đơn vị và nêu rõ ngành, nghề đào tạo; thời gian đào tạo; địa điểm đào tạo của
từng người lao động.
3. Cơ sở đào tạo
(ghi rõ cơ sở đào tạo thuộc đơn vị hay liên kết đào tạo, nếu liên kết đào tạo
đề nghị kèm theo hợp đồng liên kết đào tạo, cơ sở đào tạo phải có đăng ký hoạt
động dạy nghề theo quy định của pháp luật về dạy nghề).
4. Hình thức tổ
chức đào tạo và dự kiến thời gian khai giảng và bế giảng của khóa học.
5. Phương án duy
trì việc làm cho người lao động sau khi đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ
kỹ năng nghề bao gồm các nội dung sau:
a) Số lao động
được tiếp tục làm việc hoặc thay đổi vị trí việc làm phù hợp với phương án
chuyển đổi công nghệ sản xuất kinh doanh;
b) Cam kết của
người sử dụng lao động về việc sử dụng lao động theo đúng phương án. Nếu người
lao động không được bố trí việc làm thì người sử dụng lao động sẽ phải hoàn trả
toàn bộ kinh phí hỗ trợ bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.
6. Dự toán chi tiết
kinh phí thực hiện.
Điều 15. Mức hỗ trợ kinh phí đào
tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người
lao động theo quy định tại
Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP
1. Đối với
trường hợp khóa đào tạo được thực hiện tại cơ sở dạy nghề thì mức hỗ trợ kinh
phí cụ thể để đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì
việc làm của người lao động được tính theo tháng, thời gian học thực tế, mức
thu học phí của từng nghề hoặc từng khóa đào tạo nghề theo quy định của cơ sở
dạy nghề nhưng không quá mức hỗ trợ quy định tại Khoản 1 Điều 4
Nghị định 28/2015/NĐ-CP.
2. Đối với
trường hợp khóa đào tạo do người sử dụng lao động thực hiện thì mức hỗ trợ kinh
phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cụ
thể của người lao động được tính theo tháng, thời gian học thực tế của từng
nghề hoặc từng khóa đào tạo nhưng không quá mức hỗ trợ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 28/2015/NĐ-CP.
3. Đối với
trường hợp khóa học nghề có những ngày lẻ không đủ tháng thì mức hỗ trợ được tính
theo nguyên tắc: Dưới 15 ngày tính là ½ tháng, từ đủ 15 ngày trở lên thì tính
là 01 tháng để xác định mức hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình
độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Ví dụ 18: Doanh
nghiệp N được hỗ trợ kinh phí để đào tạo lắp ráp thiết bị điện tử cho 100 người
lao động. Khóa đào tạo bắt đầu từ ngày 05/3/2015 đến ngày 15/5/2015 với mức hỗ
trợ là 600.000 đồng/tháng/người (trong đó: Tháng thứ nhất được tính từ ngày 05/3/2015
đến ngày 04/4/2015; tháng thứ hai được tính từ ngày 05/4/2015 đến ngày 04/5/2015).
Do đó, khóa đào tạo này có số ngày lẻ được tính từ ngày 05/5/2015 đến ngày 15/5/2015.
Số ngày lẻ này dưới 15 ngày nên được tính là ½ tháng. Như vậy, thời gian doanh
nghiệp N được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng
nghề là 2,5 tháng với tổng số kinh phí được hỗ trợ là: 600.000 đồng x 100 người
x 2,5 tháng = 150.000.000 đồng.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Thông báo tình hình biến
động lao động
1. Người sử dụng
lao động thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc về số
lao động đang làm việc tại thời điểm ngày 01 tháng 10 năm 2015 theo Mẫu số 28
ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 30 ngày, kể từ thời điểm nêu
trên.
Đối với các đơn
vị thành lập sau ngày 01 tháng 10 năm 2015 thì trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày thành lập phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm
việc về số lao động làm việc tại đơn vị theo Mẫu số 28 ban hành kèm theo Thông
tư này.
2. Trước ngày 03
hằng tháng, người sử dụng lao động phải thông báo theo Mẫu số 29 ban hành kèm
theo Thông tư này với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc về
tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị nếu có (tính theo tháng dương
lịch của tháng liền trước thời điểm thông báo).
3. Trường hợp,
người sử dụng lao động giảm từ 50 lao động trở lên thì phải thông báo ngay với
trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc để được tư vấn, hỗ trợ kịp
thời.
Điều 17. Báo cáo định kỳ về tình
hình thực hiện bảo hiểm thất nghiệp
1. Báo cáo định
kỳ của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội theo quy định tại Khoản
3 Điều 38 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP
Định kỳ 06
tháng, trước ngày 31 tháng 7; định kỳ hằng năm trước ngày 31 tháng 01, báo cáo
về Cục Việc làm (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội) và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh về tình hình thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn theo
Mẫu số 30 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Báo cáo định
kỳ của trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại Khoản 5 Điều
34 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP
a) Trước ngày 03
hằng tháng, báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục Việc làm (Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội) về việc thực hiện chính sách bảo hiểm thất
nghiệp trên địa bàn theo Mẫu số 31 ban hành kèm theo Thông tư này (tính theo
tháng dương lịch của tháng liền trước thời điểm báo cáo);
b) Định kỳ 06
tháng, trước ngày 15 tháng 7; định kỳ hằng năm trước ngày 15 tháng 01, báo cáo
về Sở Lao động- Thương binh và Xã hội và Cục Việc làm (Bộ Lao động-Thương binh
và Xã hội) về tình hình thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn
theo Mẫu số 32 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 18. Thu hồi tiền trợ cấp thất
nghiệp, tiền hỗ trợ học nghề và kinh phí hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động
1. Trường hợp
phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật hoặc giải quyết hưởng các chế độ bảo
hiểm thất nghiệp không đúng quy định của pháp luật thì cơ quan ban hành quyết
định về việc hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp phải ban hành quyết định thu hồi
số tiền đã chi sai.
2. Căn cứ quyết
định thu hồi theo quy định tại Khoản 1 Điều này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện.
3. Tiền thu hồi
theo quy định tại các Khoản 2 Điều này được chuyển vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 19. Các mẫu biểu ban hành kèm
theo Thông tư
1. Phiếu tư vấn,
giới thiệu việc làm của người lao động thực hiện theo Mẫu số 01.
2. Phiếu giới
thiệu việc làm cho người lao động thực hiện theo Mẫu số 02
3. Đề nghị hưởng
trợ cấp thất nghiệp của người lao động thực hiện theo Mẫu số 03.
4. Phiếu hẹn trả
kết quả của trung tâm dịch vụ việc làm khi người lao động nộp hồ sơ đề nghị
hưởng trợ cấp thất nghiệp, hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề được thực hiện theo
Mẫu số 04.
5. Quyết định
của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội về việc hưởng trợ cấp thất
nghiệp thực hiện theo Mẫu số 05.
6. Quyết định
của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội về việc tạm dừng hưởng trợ cấp
thất nghiệp đối với người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo Mẫu số
06.
7. Quyết định
của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội về việc tiếp tục hưởng trợ cấp
thất nghiệp đối với người lao động đang bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp
thực hiện theo Mẫu số 07.
8. Đề nghị của
người lao động về việc không hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Mẫu số 08.
9. Quyết định
của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội về việc hủy quyết định hưởng trợ
cấp thất nghiệp thực hiện theo Mẫu số 09.
10. Đề nghị
chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động đang hưởng trợ cấp thất
nghiệp thực hiện theo Mẫu số 10.
11. Giấy giới
thiệu của trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất
nghiệp về việc chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo Mẫu số 11.
12. Thông báo
của trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động chuyển đi với Bảo hiểm xã hội
cấp tỉnh về việc thực hiện chấm dứt chi trả trợ cấp thất nghiệp đối với người
lao động thực hiện theo Mẫu số 12.
13. Đề nghị của
trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động chuyển đến hưởng trợ cấp thất
nghiệp với Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh nơi người lao động chuyển đến về việc tiếp
tục thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo Mẫu số 13.
14. Thông báo
của Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh nơi người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp với
trung tâm dịch vụ việc làm về việc người lao động không đến nhận tiền trợ cấp
thất nghiệp thực hiện theo Mẫu số 14.
15. Quyết định
của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội về việc bảo lưu thời gian đóng
bảo hiểm thất nghiệp trong trường hợp người lao động không đến nhận tiền trợ
cấp thất nghiệp thực hiện theo Mẫu số 15.
16. Thông báo về
việc tìm việc làm hằng tháng của người lao động trong thời gian hưởng trợ cấp
thất nghiệp thực hiện theo Mẫu số 16.
17. Đề nghị
không thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo Mẫu số 17
18. Đề nghị hỗ
trợ học nghề thực hiện theo Mẫu số 18.
19. Quyết định
của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội về việc hỗ trợ học nghề đối với
người lao động thực hiện theo Mẫu số 19.
20. Quyết định
của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội về việc hủy quyết định hỗ trợ
học nghề đối với người lao động thực hiện theo Mẫu số 20.
21. Xác nhận của
trung tâm dịch vụ việc làm về việc đã giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp, hỗ
trợ học nghề thực hiện theo Mẫu số 21.
22. Thông báo
của trung tâm dịch vụ việc làm về việc người lao động không được hưởng trợ cấp
thất nghiệp, hỗ trợ học nghề thực hiện theo Mẫu số 22.
23. Thông báo
của người lao động với trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường
hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định thực hiện theo Mẫu số 23.
24. Quyết định
của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội về việc chấm dứt hưởng trợ cấp
thất nghiệp của người lao động thực hiện theo Mẫu số 24.
25. Biên bản bàn
giao sổ bảo hiểm xã hội thực hiện theo Mẫu số 25.
26. Quyết định
của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội về việc phê duyệt Phương án đào
tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và duy trì việc làm của người sử
dụng lao động thực hiện theo Mẫu số 26.
27. Quyết định
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động thực hiện theo
Mẫu số 27.
28. Thông báo
ban đầu về số lao động đang làm việc tại đơn vị theo Mẫu số 28.
29. Thông báo về
tình hình biến động lao động của người sử dụng lao động thực hiện theo Mẫu số
29.
30. Sở Lao
động-Thương binh và Xã hội báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Lao
động-Thương binh và Xã hội về tình hình thực hiện bảo hiểm thất nghiệp 6 tháng
đầu năm, 01 năm thực hiện theo Mẫu số 30.
31. Trung tâm
dịch vụ việc làm báo cáo Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Cục Việc làm (Bộ
Lao động-Thương binh và Xã hội) về tình hình thực hiện bảo hiểm thất nghiệp
hằng tháng thực hiện theo Mẫu số 31.
32. Trung tâm
dịch vụ việc làm báo cáo Sở Lao động-Thương binh và Xã hội và Cục Việc làm (Bộ
Lao động-Thương binh và Xã hội) về tình hình thực hiện bảo hiểm thất nghiệp 6
tháng đầu năm, 01 năm thực hiện theo Mẫu số 32.
33. Người sử
dụng lao động báo cáo Sở Lao động-Thương binh và Xã hội về tình hình tham gia
bảo hiểm thất nghiệp hằng năm thực hiện theo Mẫu số 33.
34. Quyết định
thu hồi tiền trợ cấp thất nghiệp theo Mẫu số 34.
35. Quyết định
thu hồi tiền hỗ trợ học nghề theo Mẫu số 35.
36. Quyết định
thu hồi kinh phí hỗ trợ, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề để
duy trì việc làm cho người lao động theo Mẫu số 36.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2015. Các chế độ quy định tại Thông tư
này được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
2. Các Thông tư
sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH
ngày 25 tháng 10 năm 2010 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo
hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp;
b) Thông tư số
04/2013/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 3 năm 2013 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH ngày 25
tháng 10 năm 2010.
3. Những trường
hợp tính thời hạn theo dương lịch tại Thông tư này mà ngày cuối cùng của thời
hạn là ngày nghỉ lễ hoặc ngày nghỉ hàng tuần thì ngày cuối cùng của thời hạn là
ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ.
Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động–Thương binh và Xã
hội để hướng dẫn, bổ sung kịp thời./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Doãn Mậu Diệp |
Ý KIẾN