Bộ Luật hình sự 2015 và 2017 - Phần các tội phạm môi trường, Ma túy.
(Lưu ý: Phần ghi chữ màu đen là nội dung của Bộ Luật hình sự 2015, phần ghi chữ màu đỏ là nội dung sửa đổi, bổ sung của Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật hình sự năm 2017)
Chương XIX
Chương XIX
CÁC TỘI PHẠM VỀ MÔI TRƯỜNG
Điều 235. Tội gây ô nhiễm môi trường
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến
02 năm:
a) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật từ 1.000
kilôgam đến dưới 3.000 kilôgam chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc
biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa
chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ
khó phân hủy hoặc từ 3.000 kilôgam đến dưới 10.000 kilôgam chất thải nguy hại
khác;
b) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật từ 500
kilôgam đến dưới 1.000 kilôgam chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc
biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa
chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ
khó phân hủy hoặc từ 1.500 kilôgam đến dưới 3.000 kilôgam chất thải nguy hại
khác nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định
tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi
phạm;
c) Xả thải ra môi trường từ 500 mét khối (m3) trên
ngày đến dưới 5.000 mét khối (m3) trên ngày nước thải có thông số
môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần
đến dưới 10 lần hoặc từ 300 mét khối (m3) trên ngày đến dưới 500 mét
khối (m3) trên ngày nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên;
d) Xả thải ra môi trường 500 mét khối (m3) trên
ngày trở lên nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về môi trường từ 03 lần đến dưới 05 lần hoặc từ 300 mét khối (m3)
trên ngày đến dưới 500 mét khối (m3) trên ngày nước thải có thông số
môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần
đến dưới 10 lần hoặc từ 100 mét khối (m3) trên ngày đến dưới 300 mét
khối (m3) trên ngày nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên nhưng đã bị xử phạt vi
phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết
án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
đ) Thải ra môi trường từ 150.000 mét khối (m3)
trên giờ đến dưới 300.000 mét khối (m3) trên giờ khí thải có thông
số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần
đến dưới 10 lần hoặc từ 100.000 mét khối (m3) trên giờ đến dưới
150.000 mét khối (m3) trên giờ khí thải có thông số môi trường nguy
hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên;
e) Thải ra môi trường 150.000 mét khối (m3) trên
giờ trở lên khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về môi trường từ 03 lần đến dưới 05 lần hoặc từ 100.000 mét khối (m3)
trên giờ đến dưới 150.000 mét khối (m3) trên giờ khí thải có thông
số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần
đến dưới 10 lần hoặc từ 50.000 mét khối (m3) trên giờ đến dưới
100.000 mét khối (m3) trên giờ khí thải có thông số môi trường nguy
hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên nhưng đã bị
xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc
đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
g) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật chất thải
rắn thông thường từ 100.000 kilôgam đến dưới 200.000 kilôgam hoặc từ 70.000
kilôgam đến dưới 100.000 kilôgam nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một
trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được
xóa án tích mà còn vi phạm;
h) Xả thải ra môi trường nước thải, chôn, lấp, đổ, thải ra
môi trường chất thải rắn hoặc phát tán khí thải có chứa chất phóng xạ vượt giá
trị liều từ 50 milisivơ (mSv) trên năm đến dưới 200 milisivơ (mSv) trên năm
hoặc giá trị suất liều từ 0,0025 milisivơ (mSv) trên giờ đến dưới 0,01 milisivơ
(mSv) trên giờ.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến
05 năm:
a) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật từ 3.000
kilôgam đến dưới 5.000 kilôgam chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc
biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa
chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ
khó phân hủy hoặc từ 10.000 kilôgam đến dưới 50.000 kilôgam chất thải nguy hại
khác;
b) Xả thải ra môi trường từ 5.000 mét khối (m3)
trên ngày đến dưới 10.000 mét khối (m3) trên ngày nước thải có thông
số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần
đến dưới 10 lần hoặc từ 500 mét khối (m3) trên ngày đến dưới 5.000
mét khối (m3) trên ngày nước thải có thông số môi trường nguy hại
vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên;
c) Thải ra môi trường từ 300.000 mét khối (m3)
trên giờ đến dưới 500.000 mét khối (m3) trên giờ khí thải có thông
số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần
đến dưới 10 lần hoặc từ 150.000 mét khối (m3) trên giờ đến dưới
300.000 mét khối (m3) trên giờ khí thải có thông số môi trường nguy
hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên;
d) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật chất thải
rắn thông thường từ 200.000 kilôgam đến dưới 500.000 kilôgam;
đ) Xả thải ra môi trường nước thải, chôn, lấp, đổ, thải ra
môi trường chất thải rắn hoặc phát tán khí thải có chứa chất phóng xạ vượt giá
trị liều từ 200 milisivơ (mSv) trên năm đến dưới 400 milisivơ (mSv) trên năm
hoặc giá trị suất liều từ 0,01 milisivơ (mSv) trên giờ đến dưới 0,02 milisivơ
(mSv) trên giờ;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm
đến 07 năm:
a) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật 5.000
kilôgam trở lên chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng
chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ
theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc
50.000 kilôgam trở lên chất thải nguy hại khác;
b) Xả thải ra môi trường 10.000 mét khối (m3) trên
ngày trở lên nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc 5.000 mét khối (m3)
trên ngày trở lên nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên;
c) Thải ra môi trường 500.000 mét khối (m3) trên
giờ trở lên khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc 300.000 mét khối (m3)
trên giờ trở lên khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên;
d) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật chất thải
rắn thông thường 500.000 kilôgam trở lên;
đ) Xả thải ra môi trường nước thải, chôn, lấp, đổ, thải ra
môi trường chất thải rắn hoặc phát tán khí thải có chứa chất phóng xạ vượt giá
trị liều 400 milisivơ (mSv) trên năm trở lên hoặc giá trị suất liều 0,02
milisivơ (mSv) trên giờ trở lên;
e) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì
bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến 12.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 12.000.000.000 đồng đến 20.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật
này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong
một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 236. Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy
hại
1. Người nào có thẩm quyền mà cho phép chôn, lấp, đổ, thải
trái quy định của pháp luật chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy
hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu
cơ khó phân hủy từ 3.000 kilôgam đến dưới 5.000 kilôgam; chất thải có chứa chất
phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm
dưới trung bình theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ - phân nhóm
và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép, thì bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến
05 năm:
a) Chất thải nguy hại có
thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của
pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ
lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy từ 5.000
kilôgam đến dưới 10.000 kilôgam; chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ
môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm trung bình theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về an toàn bức xạ - phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn
cho phép;
b) Có tổ chức;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc trường hợp chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy
hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu
cơ khó phân hủy 10.000 kilôgam trở lên; chất thải có chứa chất phóng xạ, gây
nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm trên trung
bình theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ - phân nhóm và phân
loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10
năm:
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 150.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 237. Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc
phục sự cố môi trường
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vi phạm quy định về phòng ngừa sự cố môi trường để xảy ra
sự cố môi trường;
b) Vi phạm quy định về ứng phó, khắc phục sự cố môi trường
làm môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121% hoặc gây thiệt hại từ
1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến
07 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người
trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 7.000.000.000
đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người
trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại 7.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì
bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ
luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 238. Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình
thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi
sông
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người
trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%
hoặc gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, nếu không
thuộc trường hợp quy định tại Điều 303 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Xây nhà, công trình trái phép trong phạm vi bảo vệ công
trình thủy lợi, đê điều, công trình phòng, chống thiên tai;
b) Làm hư hỏng công trình thủy lợi, đê điều, công trình
phòng, chống thiên tai, công trình bảo vệ, khai thác, sử dụng, quan trắc, giám
sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do
nước gây ra;
c) Khoan, đào thăm dò, khảo sát, khai thác đất, đá, cát sỏi,
khoáng sản, nước dưới đất trái phép;
d) Sử dụng chất nổ, gây nổ, gây cháy trong phạm vi bảo vệ
công trình thủy lợi, đê điều, công trình phòng, chống thiên tai, công trình bảo
vệ, khai thác, sử dụng, quan trắc, giám sát tài nguyên nước, công trình phòng,
chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra, trừ trường hợp có giấy phép
hoặc trường hợp khẩn cấp do luật định;
đ) Vận hành hồ chứa nước không đúng quy trình vận hành hồ
chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa; vận hành công trình phân lũ, làm chậm lũ
không đúng với quy trình, quy chuẩn kỹ thuật cho phép, trừ trường hợp đặc biệt
thực hiện theo quyết định của người có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến
07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Làm chết người;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người
trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
đ) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000
đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người
trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 02 năm
đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì
bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ
luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 239. Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam
1. Người nào đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam trái pháp
luật thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000
đồng đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt
tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đưa từ 1.000 kilôgam đến dưới 3.000 kilôgam chất thải nguy
hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy
định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước
Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 3.000 kilôgam đến
dưới 10.000 kilôgam chất thải nguy hại khác;
b) Đưa từ 70.000 kilôgam đến dưới 170.000 kilôgam chất thải
khác.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm
đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Đưa từ 3.000 kilôgam đến dưới 5.000 kilôgam chất thải nguy
hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy
định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước
Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 10.000 kilôgam đến
dưới 50.000 kilôgam chất thải nguy hại khác;
c) Đưa từ 170.000 kilôgam đến dưới 300.000 kilôgam chất thải
khác.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm
đến 10 năm:
a) Đưa 5.000 kilôgam trở lên chất thải nguy hại có thành phần
nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật
hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô
nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc 50.000 kilôgam trở lên chất thải nguy hại khác;
b) Đưa 300.000 kilôgam trở lên chất thải khác.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì
bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 01 năm;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ
luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 240. Tội làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm
cho người
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, làm
lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người, thì bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đưa ra hoặc cho phép đưa ra khỏi vùng có dịch bệnh động
vật, thực vật, sản phẩm động vật, thực vật hoặc vật phẩm khác có khả năng lây
truyền dịch bệnh nguy hiểm cho người, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác;
b) Đưa vào hoặc cho phép đưa vào lãnh thổ Việt Nam động
vật, thực vật hoặc sản phẩm động vật, thực vật bị nhiễm bệnh hoặc mang mầm bệnh
nguy hiểm có khả năng lây truyền cho người;
c) Hành vi khác làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho người.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Dẫn đến phải công bố dịch thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ trưởng Bộ Y tế;
b) Làm chết người.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 10 năm đến 12 năm:
a) Dẫn đến phải công bố dịch thuộc thẩm quyền của Thủ tướng
Chính phủ;
b) Làm chết 02 người trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 241. Tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật,
thực vật
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, làm
lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
một trong những hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm:
a) Đưa vào, mang ra hoặc cho phép đưa vào, mang ra khỏi
vùng có dịch động vật, thực vật, sản phẩm động vật, thực vật hoặc vật phẩm khác
bị nhiễm bệnh hoặc mang mầm bệnh, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Đưa vào hoặc cho phép đưa vào lãnh thổ Việt Nam động
vật, thực vật, sản phẩm động vật, thực vật thuộc diện kiểm dịch mà không thực
hiện các quy định của pháp luật về kiểm dịch;
c) Hành vi khác làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động
vật, thực vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
a) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng;
b) Dẫn đến phải công bố dịch thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Dẫn đến phải công bố dịch thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 242. Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản
1. Người nào vi phạm quy định về bảo vệ nguồn lợi thủy sản
thuộc một trong các trường hợp sau đây, gây thiệt hại nguồn lợi thủy sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thủy sản thu được trị giá từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính
về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này,
chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm:
a) Sử dụng chất độc, chất nổ, hóa chất, dòng điện hoặc phương
tiện, ngư cụ bị cấm để khai thác thủy sản hoặc làm hủy hoại nguồn lợi thủy sản;
b) Khai thác thủy sản trong khu vực cấm hoặc trong khu vực
cấm có thời hạn;
c) Khai thác loài thủy sản bị cấm khai thác, nếu không thuộc
trường hợp quy định tại Điều 244 của Bộ luật này;
d) Phá hoại nơi cư ngụ của loài thủy sản thuộc Danh mục loài
nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người
trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
g) Vi phạm quy định khác của pháp luật về bảo vệ nguồn lợi
thủy sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến
05 năm:
a) Gây thiệt hại nguồn lợi thủy sản từ 500.000.000 đồng đến
dưới 1.500.000.000 đồng hoặc thủy sản thu được trị giá từ 200.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng;
b) Làm chết người;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người
trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thiệt hại nguồn lợi thủy sản 1.500.000.000 đồng trở
lên hoặc thủy sản thu được trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Làm chết 02 người trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người
trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì
bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến
03 năm.
Điều 243. Tội hủy hoại rừng
1. Người nào đốt, phá rừng trái phép hoặc có hành vi khác hủy
hoại rừng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh
thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích từ 30.000 mét vuông (m2)
đến dưới 50.000 mét vuông (m2);
b) Rừng sản xuất có diện tích từ 5.000 mét vuông (m2)
đến dưới 10.000 mét vuông (m2);
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ 3.000 mét vuông (m2)
đến dưới 7.000 mét vuông (m2);
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ 1.000 mét vuông (m2)
đến dưới 3.000 mét vuông (m2);
đ) Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến
dưới 100.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng
diện tích;
e) Thực vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu
tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm
IA trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng; thực vật thuộc Danh mục
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 40.000.000
đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
g) Diện tích rừng hoặc trị giá lâm sản dưới mức quy định tại
một trong các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về
tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ
quan, tổ chức;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh
thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích từ 50.000 mét vuông (m2)
đến dưới 100.000 mét vuông (m2);
đ) Rừng sản xuất có diện tích từ 10.000 mét vuông (m2)
đến dưới 50.000 mét vuông (m2);
e) Rừng phòng hộ có diện tích từ 7.000 mét vuông (m2)
đến dưới 10.000 mét vuông (m2);
g) Rừng đặc dụng có diện tích từ 3.000 mét vuông (m2)
đến dưới 5.000 mét vuông (m2);
h) Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến
dưới 200.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng
diện tích;
i) Thực vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu
tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm
IA trị giá từ 60.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; thực vật thuộc Danh
mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ
100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh
thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích 100.000 mét vuông (m2) trở
lên;
b) Rừng sản xuất có diện tích 50.000 mét vuông (m2)
trở lên;
c) Rừng phòng hộ có diện tích 10.000 mét vuông (m2)
trở lên;
d) Rừng đặc dụng có diện tích 5.000 mét vuông (m2)
trở lên;
đ) Gây thiệt hại về lâm sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên
trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích;
e) Thực vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu
tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm
IA trị giá 100.000.000 đồng trở lên; thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá 200.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì
bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các
điểm a, c, d, đ, e, g, h và i khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ
luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 244. Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp,
quý, hiếm
1. Người nào vi phạm quy định về bảo vệ động vật thuộc Danh
mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB hoặc Phụ lục I Công ước về buôn bán
quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép
động vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
b) Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận
cơ thể không thể tách rời sự sống hoặc sản phẩm của động vật quy định tại điểm
a khoản này;
c) Ngà voi có khối lượng từ 02 kilôgam đến dưới 20 kilôgam;
sừng tê giác có khối lượng từ 50 gam đến dưới 01 kilôgam;
d) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép
động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm
IB hoặc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật
hoang dã nguy cấp mà không thuộc loài quy định tại điểm a khoản này với số
lượng từ 03 cá thể đến 07 cá thể lớp thú, từ 07 cá thể đến 10 cá thể lớp chim,
bò sát hoặc từ 10 cá thể đến 15 cá thể động vật lớp khác;
đ) Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận
cơ thể không thể tách rời sự sống của từ 03 cá thể đến 07 cá thể lớp thú, từ 07
cá thể đến 10 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 10 cá thể đến 15 cá thể động vật
lớp khác quy định tại điểm d khoản này;
e) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép
động vật hoặc tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể
không thể tách rời sự sống hoặc sản phẩm của động vật có số lượng dưới mức quy
định tại các điểm c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa
được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Số lượng động vật hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời
sự sống của từ 03 cá thể đến 07 cá thể lớp thú, từ 07 cá thể đến 10 cá thể lớp
chim, bò sát hoặc từ 10 cá thể đến 15 cá thể động vật lớp khác quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này;
b) Số lượng động vật hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời
sự sống của từ 08 cá thể đến 11 cá thể lớp thú, từ 11 cá thể đến 15 cá thể lớp
chim, bò sát hoặc từ 16 cá thể đến 20 cá thể động vật lớp khác quy định tại
điểm d khoản 1 Điều này;
c) Từ 01 cá thể đến 02 cá thể voi, tê giác hoặc bộ phận cơ
thể không thể tách rời sự sống của từ 01 cá thể đến 02 cá thể voi, tê giác; từ
03 cá thể đến 05 cá thể gấu, hổ hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống
của từ 03 cá thể đến 05 cá thể gấu, hổ;
d) Ngà voi có khối lượng từ 20 kilôgam đến dưới 90 kilôgam;
sừng tê giác có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 09 kilôgam;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ
quan, tổ chức;
g) Sử dụng công cụ hoặc phương tiện săn bắt bị cấm;
h) Săn bắt trong khu vực bị cấm hoặc vào thời gian bị cấm;
i) Buôn bán, vận chuyển qua biên giới;
k) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Số lượng động vật hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời
sự sống của 08 cá thể lớp thú trở lên, 11 cá thể lớp chim, bò sát trở lên hoặc
16 cá thể động vật lớp khác trở lên quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Số lượng động vật hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời
sự sống của 12 cá thể lớp thú trở lên, 16 cá thể lớp chim, bò sát trở lên hoặc
21 cá thể động vật lớp khác trở lên quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
c) Từ 03 cá thể voi, tê giác trở lên hoặc bộ phận cơ thể
không thể tách rời sự sống của 03 cá thể voi, tê giác trở lên; 06 cá thể gấu,
hổ trở lên hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của 06 cá thể gấu, hổ
trở lên;
d) Ngà voi có khối lượng 90 kilôgam trở lên; sừng tê giác có
khối lượng 09 kilôgam trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì
bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các
điểm a, b, c, d, đ, g, h, i và k khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 10.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ
luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
300.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 245. Tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn
thiên nhiên
1. Người nào vi phạm quy
định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm:
a) Gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại đến cảnh quan, hệ sinh thái tự nhiên trong
phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn thiên nhiên có tổng diện tích từ
300 mét vuông (m2) đến dưới 500 mét vuông (m2);
c) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong những hành
vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà
còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Gây thiệt hại về tài sản 200.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại đến cảnh quan, hệ sinh thái tự nhiên
trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn thiên nhiên có tổng diện tích 500 mét vuông (m2) trở lên;
c) Có tổ chức;
d) Sử dụng công cụ, phương tiện, biện pháp bị cấm;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì
bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ
luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 246. Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm
hại
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì
bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Nhập khẩu trái phép loài động vật, thực vật ngoại lai
xâm hại hoặc loài động vật, thực vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại trong trường
hợp vật phạm pháp trị giá từ 250.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc
trong trường hợp vật phạm pháp trị giá dưới 250.000.000 đồng nhưng đã bị xử
phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Phát tán loài động vật, thực vật ngoại lai xâm hại hoặc
loài động vật, thực vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại, gây thiệt hại về tài sản
từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Nhập khẩu trái phép loài động vật, thực vật ngoại lai
xâm hại hoặc loài động vật, thực vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại trong trường
hợp vật phạm pháp trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
c) Phát tán loài động vật, thực vật ngoại lai xâm hại hoặc
loài động vật, thực vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại, gây thiệt hại về tài sản
500.000.000 đồng trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì
bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong
một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Chương XX
CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TÚY
Điều 247. Tội trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác
có chứa chất ma túy
1. Người nào trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa
hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy do
Chính phủ quy định thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã được giáo dục 02 lần và đã được tạo điều kiện ổn định
cuộc sống;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã
bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Với số lượng từ 500 cây đến dưới 3.000 cây.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Với số lượng 3.000 cây trở lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng.
4. Người nào phạm tội thuộc khoản 1 Điều này, nhưng đã tự
nguyện phá bỏ, giao nộp cho cơ quan chức năng có thẩm quyền trước khi thu
hoạch, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
Điều 248. Tội sản xuất trái phép chất ma túy
1. Người nào sản xuất trái phép chất ma túy dưới bất kỳ
hình thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng
từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
e) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc
XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến
dưới 100 gam;
h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít
đến dưới 200 mililít;
i) Tái phạm nguy hiểm;
k) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích
của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định
tại một trong các điểm từ điểm đ đến điểm h khoản này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng
từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc
XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
d) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam
đến dưới 300 gam;
đ) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 200 mililít
đến dưới 750 mililít;
e) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích
của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định
tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm đ khoản này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05
kilôgam trở lên;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc
XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở
lên;
d) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít
trở lên;
đ) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích
của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định
tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm d khoản này.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 249. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy
1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm
mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại
Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các
điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi
phạm;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối
lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA
hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ,
thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma
túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới
50 kilôgam;
e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến
dưới 10 kilôgam;
g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam
đến dưới 20 gam;
h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10
mililít đến dưới 100 mililít;
i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể
tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy
định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
e) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng
từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
g) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc
XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
h) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân,
cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do
Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
i) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới
200 kilôgam;
k) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới
50 kilôgam;
l) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến
dưới 100 gam;
m) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít
đến dưới 250 mililít;
n) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích
của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định
tại một trong các điểm từ điểm e đến điểm m khoản này;
o) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng
từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc
XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân,
cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do
Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới
600 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới
150 kilôgam;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam
đến dưới 300 gam;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít
đến dưới 750 mililít;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích
của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định
tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng
05 kilôgam trở lên;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc
XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân,
cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do
Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở
lên;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít
trở lên;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích
của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định
tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 250. Tội vận chuyển trái phép chất ma túy
1. Người nào vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm
mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại
Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các
điều 248, 249, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi
phạm;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng
từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc
XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân,
cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do
Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới
50 kilôgam;
e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới
10 kilôgam;
g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến
dưới 20 gam;
h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít
đến dưới 100 mililít;
i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích
của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định
tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
e) Qua biên giới;
g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng
từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
h) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc
XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
i) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân,
cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do
Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
k) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới
200 kilôgam;
l) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới
50 kilôgam;
m) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến
dưới 100 gam;
n) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít
đến dưới 250 mililít;
o) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích
của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định
tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản này;
p) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng
từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc
XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân,
cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do
Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới
600 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới
150 kilôgam;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam
đến dưới 300 gam;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít
đến dưới 750 mililít;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích
của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định
tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng
05 kilôgam trở lên;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc
XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân,
cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do
Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở
lên;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít
trở lên;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích
của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định
tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 251. Tội mua bán trái phép chất ma túy
1. Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù
từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy
cho người dưới 16 tuổi;
g) Qua biên giới;
h) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng
từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
i) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc
XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
k) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân,
cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do
Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
l) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới
200 kilôgam;
m) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới
50 kilôgam;
n) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến
dưới 100 gam;
o) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít
đến dưới 250 mililít;
p) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích
của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định
tại một trong các điểm từ điểm h đến điểm o khoản này;
q) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng
từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc
XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân,
cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do
Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới
600 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới
150 kilôgam;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam
đến dưới 300 gam;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít
đến dưới 750 mililít;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích
của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định
tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng
05 kilôgam trở lên;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc
XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân,
cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do
Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở
lên;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít
trở lên;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích
của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định
tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 252. Tội chiếm đoạt chất ma túy
1. Người nào chiếm đoạt chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại
Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các
điều 248, 249, 250 và 251 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi
phạm;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng
từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc
XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân,
cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do
Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới
50 kilôgam;
e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới
10 kilôgam;
g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến
dưới 20 gam;
h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít
đến dưới 100 mililít;
i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích
của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định
tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
e) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng
từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
g) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc
XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
h) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân,
cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do
Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
i) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới
200 kilôgam;
k) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới
50 kilôgam;
l) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến
dưới 100 gam;
m) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít
đến dưới 250 mililít;
n) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích
của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định
tại một trong các điểm từ điểm e đến điểm m khoản này;
o) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng
từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc
XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân,
cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do
Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới
600 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới
150 kilôgam;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam
đến dưới 300 gam;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít
đến dưới 750 mililít;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích
của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định
tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng
05 kilôgam trở lên;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc
XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân,
cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do
Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở
lên;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít
trở lên;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích
của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định
tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 253. Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt
tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy
1. Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt
tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi
quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà
còn vi phạm;
b) Tiền chất ở thể rắn có khối lượng từ 50 gam đến dưới 200
gam;
c) Tiền chất ở thể lỏng có thể tích từ 75 mililít đến dưới
300 mililít.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 06 năm đến 13 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Tiền chất ở thể rắn có khối lượng từ 200 gam đến dưới 500
gam;
e) Tiền chất ở thể lỏng có thể tích từ 300 mililít đến dưới
750 mililít;
g) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
h) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 13 năm đến 20 năm:
a) Tiền chất ở thể rắn có khối lượng từ 500 gam đến dưới
1.200 gam;
b) Tiền chất ở thể lỏng có thể tích từ 750 mililít đến dưới
1.800 mililít.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Tiền chất ở thể rắn có khối lượng 1.200 gam trở lên;
b) Tiền chất ở thể lỏng có thể tích 1.800 mililít trở lên.
5. Trường hợp phạm tội có cả tiền chất ở thể rắn và tiền chất
ở thể lỏng thì được quy đổi để làm căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự, với tỷ
lệ 01 gam tiền chất ở thể rắn tương đương với 1,5 mililít tiền chất ở thể lỏng.
Sau khi quy đổi, số lượng tiền chất thuộc khoản nào, thì người thực hiện hành
vi phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản đó.
6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 254. Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán
phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy
1. Người nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán
phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành
vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Có số lượng từ 06 đơn vị đến 19 đơn vị dụng cụ, phương
tiện cùng loại hoặc khác loại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Có số lượng 20 đơn vị dụng cụ, phương tiện cùng loại hoặc khác
loại trở lên;
e) Vận chuyển, mua bán
qua biên giới;
g) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 255. Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
1. Người nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất
kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;
d) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
đ) Đối với người đang cai nghiện;
e) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể từ 31% đến 60%;
g) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;
d) Đối với người dưới 13 tuổi.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
b) Làm chết 02 người trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 500.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 256. Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy
1. Người nào cho thuê, cho mượn địa điểm hoặc có bất kỳ
hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy, nếu không thuộc
trường hợp quy định tại Điều 255 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến
07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với người dưới 16 tuổi;
d) Đối với 02 người trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 257. Tội cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất
ma túy
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ
đoạn khác uy hiếp tinh thần của người khác để buộc họ phải sử dụng trái phép
chất ma túy trái với ý muốn của họ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Vì động cơ đê hèn hoặc vì tư lợi;
d) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;
đ) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
e) Đối với 02 người trở lên;
g) Đối với người đang cai nghiện;
h) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể từ 31% đến 60%;
i) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;
k) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người;
b) Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;
c) Đối với người dưới 13 tuổi.
4. Phạm tội trong trường hợp làm chết 02 người trở lên, thì
bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng.
Điều 258. Tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma
túy
1. Người nào rủ rê, dụ dỗ, xúi giục hoặc bằng các thủ đoạn
khác nhằm lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ
01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Vì động cơ đê hèn hoặc vì tư lợi;
d) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;
đ) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
e) Đối với 02 người trở lên;
g) Đối với người đang cai nghiện;
h) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể từ 31% đến 60%;
i) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;
k) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây chết người;
b) Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;
c) Đối với người dưới 13 tuổi.
4. Phạm tội trong trường hợp gây chết 02 người trở lên, thì
bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng.
Điều 259. Tội vi phạm quy định về quản lý chất ma túy, tiền
chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần
1. Người nào có trách nhiệm trong quản lý chất ma túy, tiền
chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần mà thực hiện một trong các hành vi sau
đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành
vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại
Chương XX của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Vi phạm quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái
xuất, quá cảnh chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần;
b) Vi phạm quy định về nghiên cứu, giám định, sản xuất, bảo
quản chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần;
c) Vi phạm quy định về giao nhận, vận chuyển chất ma túy,
tiền chất, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần;
d) Vi phạm quy định về phân phối, mua bán, trao đổi chất ma
túy, tiền chất, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần;
đ) Vi phạm quy định về quản lý, kiểm soát, lưu giữ chất ma
túy, tiền chất, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần tại khu vực cửa khẩu,
khu vực biên giới, trên biển;
e) Vi phạm quy định về cấp phát, cho phép sử dụng chất ma
túy, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Ý KIẾN