Văn bản hợp nhất Bộ Luật hình sự 2015 và 2017 - Phần tội phạm kinh tế (Chương XVIII)

Chương XVIII
CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mục 1. CÁC TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC SẢN XUẤT, KINH DOANH, THƯƠNG
MẠI
Điều 188. Tội
buôn lậu
1. Người nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào
nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim
khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới
100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này
hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của
Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích
mà còn vi phạm;
b) Vật phạm pháp là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07
năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng;
d) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng;
đ) Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
h) Phạm tội 02 lần trở lên;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 7 năm đến 15
năm:
a) Vật phạm pháp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng;
b) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000
đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù
từ 12 năm đến 20 năm:
a) Vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn khác.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt
như sau:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với hàng hóa,
tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến
dưới 300.000.000 đồng; hàng hóa trị giá dưới 200.000.000 đồng nhưng là di vật,
cổ vật; hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ
100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190,
191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một
trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a,
b, c, d, đ, h và i khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị
phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị
phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động
có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này,
thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất
định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 189. Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới
1. Người nào vận chuyển qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào
nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim
khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới
100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này
hoặc tại một trong các điều 188, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của
Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích
mà còn vi phạm;
b) Vật phạm pháp là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05
năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng;
c) Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Phạm tội 02 lần trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội trong trường hợp vật phạm pháp trị giá 500.000.000 đồng
trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt
như sau:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với hàng hóa,
tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến
dưới 300.000.000 đồng; hàng hóa trị giá dưới 200.000.000 đồng nhưng là di vật,
cổ vật; hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ
100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 190,
191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một
trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a,
b, c, e và g khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến
2.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị
phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động
có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này,
thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất
định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 190. Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không
thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 244, 246, 248, 251, 253, 254,
304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh
doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50
lít đến dưới 100 lít;
b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao;
c) Sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam;
d) Sản xuất, buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm
lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng
hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Sản xuất, buôn bán hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được
phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng
hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
e) Sản xuất, buôn bán hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b,
c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các
hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 191, 192,
193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các
tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền
từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
d) Có tính chất chuyên nghiệp;
đ) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành,
cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300 kilôgam hoặc từ 100 lít đến dưới 300
lít;
e) Thuốc lá điếu nhập lậu từ 3.000 bao đến dưới 4.500 bao;
g) Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam;
h) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử
dụng trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất
chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
i) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt
Nam trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc thu lợi bất
chính từ 300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng;
k) Buôn bán qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu;
l) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù
từ 08 năm đến 15 năm:
a) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành,
cấm sử dụng 300 kilôgam trở lên hoặc 300 lít trở lên;
b) Thuốc lá điếu nhập lậu 4.500 bao trở lên;
c) Pháo nổ 120 kilôgam trở lên;
d) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử
dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500.000.000 đồng
trở lên;
đ) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt
Nam trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 700.000.000 đồng
trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị
phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị
phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a,
d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000
đồng đến 6.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị
phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động
có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này,
thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất
định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 191. Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm
1. Người nào tàng trữ, vận chuyển hàng cấm thuộc một trong các
trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234,
239, 244, 246, 249, 250, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này,
thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm:
a) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành,
cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít;
b) Thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao;
c) Pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam;
d) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử
dụng trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất
chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt
Nam trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất
chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
e) Hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này
nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại
Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 192, 193, 194, 195, 196 và
200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa
án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền
từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
d) Có tính chất chuyên nghiệp;
đ) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành,
cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300 kilôgam hoặc từ 100 lít đến dưới 300
lít;
e) Thuốc lá điếu nhập lậu từ 3.000 bao đến dưới 4.500 bao;
g) Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam;
h) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử
dụng trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất
chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
i) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt
Nam trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc thu lợi bất
chính từ 300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng;
k) Vận chuyển qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu;
l) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù
từ 05 năm đến 10 năm:
a) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành,
cấm sử dụng 300 kilôgam trở lên hoặc 300 lít trở lên;
b) Thuốc lá điếu nhập lậu 4.500 bao trở lên;
c) Pháo nổ 120 kilôgam trở lên;
d) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử
dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500.000.000 đồng
trở lên;
đ) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt
Nam trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 700.000.000 đồng
trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị
phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị
phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a,
d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000
đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị
phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động
có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này,
thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất
định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 192. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả
1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường
hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194 và 195
của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có
cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới
150.000.000 đồng hoặc dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các
điều 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị
kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà
tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù
từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có
cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
e) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Làm chết người;
h) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà
tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
i) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở
lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
k) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng;
l) Buôn bán qua biên giới;
m) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù
từ 07 năm đến 15 năm:
a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có
cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
c) Làm chết 02 người trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở
lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;
đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị
phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị
phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a,
b, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000
đồng đến 6.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị
phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động
có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này,
thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất
định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 193. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực
phẩm, phụ gia thực phẩm
1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm,
phụ gia thực phẩm, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù
từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Buôn bán qua biên giới;
g) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có
cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
h) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
i) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà
tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
k) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù
từ 10 năm đến 15 năm:
a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có
cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000
đồng;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng;
d) Làm chết người;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà
tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở
lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù
từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Thu lợi bất chính 1.500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên;
c) Làm chết 02 người trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở
lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt
như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị
phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a,
b, c, e, g, h, i và k khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng
đến 6.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị
phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị
phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến 18.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động
có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này,
thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất
định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 194. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh,
thuốc phòng bệnh
1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc
phòng bệnh, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù
từ 05 năm đến 12 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Buôn bán qua biên giới;
g) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có
cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
h) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
i) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà
tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
k) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù
từ 12 năm đến 20 năm:
a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có
cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000
đồng;
c) Làm chết người;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà
tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở
lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
e) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù
20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Thu lợi bất chính 2.000.000.000 đồng trở lên;
b) Làm chết 02 người trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở
lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt
như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị
phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a,
b, c, e, g, h, i và k khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 4.000.000.000 đồng
đến 9.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị
phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị
phạt tiền từ 15.000.000.000 đồng đến 20.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;
đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này,
thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất
định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 195. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn
nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật
nuôi
1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn
nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật
nuôi thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000
đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có
cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới
150.000.000 đồng hoặc dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các
điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị
kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng;
c) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù
từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Buôn bán qua biên giới;
g) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có
cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
h) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng;
i) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù
từ 10 năm đến 15 năm:
a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có
cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.500.000.000 đồng đến dưới
3.000.000.000 đồng;
c) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000
đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù
từ 15 năm đến 20 năm:
a) Gây thiệt hại về tài sản 3.000.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 2.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt
như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị
phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a,
b, c, e, g, h và i khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến
6.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị
phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị
phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động
có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này,
thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất
định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 196. Tội đầu cơ
1. Người nào lợi dụng tình hình khan hiếm hoặc tạo ra sự khan hiếm
giả tạo trong tình hình thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh hoặc tình hình khó
khăn về kinh tế mua vét hàng hóa thuộc danh mục mặt hàng bình ổn giá hoặc thuộc
danh mục hàng hóa được Nhà nước định giá nhằm bán lại để thu lợi bất chính
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Hàng hóa trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000
đồng;
b) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07
năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
d) Hàng hóa trị giá từ 1.500.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000
đồng;
đ) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000
đồng;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 07 năm đến 15
năm:
a) Hàng hóa trị giá 3.000.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị xử
phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị
phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ và e khoản 2 Điều
này, thì bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị
phạt tiền từ 4.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng;
d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000
đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt
động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03
năm.
Điều 197. Tội quảng cáo gian dối
1. Người nào quảng cáo gian dối về hàng hóa, dịch vụ, đã bị xử
phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được
xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
Điều 198. Tội lừa dối khách hàng
1. Người nào trong việc mua, bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ mà
cân, đong, đo, đếm, tính gian hàng hóa, dịch vụ hoặc dùng thủ đoạn gian dối
khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết
án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Thu lợi bất chính từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05
năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
Điều 199. Tội vi phạm quy định về cung ứng điện
1. Người nào có trách nhiệm mà đóng điện, cắt điện, từ chối cung cấp
điện trái quy định của pháp luật hoặc trì hoãn việc xử lý sự cố điện không có
lý do chính đáng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà
tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở
lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng;
d) Đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về một trong các
hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án
tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền
từ 150.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở
lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù
từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở
lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm.
Mục 2. CÁC TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC THUẾ, TÀI CHÍNH, NGÂN HÀNG,
CHỨNG KHOÁN, BẢO HIỂM
Điều 200. Tội trốn thuế
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với
số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000
đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết
án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190,
191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và
311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ
sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời
hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật;
b) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc
xác định số tiền thuế phải nộp;
c) Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị
trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ
đã bán;
d) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa,
nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền
thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc
tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;
đ) Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số
tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;
e) Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai
bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu không thuộc
trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
g) Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189
của Bộ luật này;
h) Câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa, nếu không thuộc
trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
i) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét
miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục
đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03
năm:
a) Có tổ chức;
b) Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000
đồng;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì
bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02
năm đến 07 năm:
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt
như sau:
a) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này
trốn thuế với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc từ
100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các
tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195 và 196 của Bộ
luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000
đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a,
b, d và đ khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị
phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động
có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này,
thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất
định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi
suất cao nhất quy định
trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000
đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về
tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội
mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 202. Tội làm, buôn bán tem giả, vé giả
1. Người nào làm, buôn bán các loại tem giả, vé giả thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm:
a) Tem giả, vé giả không có mệnh giá có số lượng từ 15.000 đến
dưới 30.000 đơn vị;
b) Tem giả, vé giả có mệnh giá có tổng trị giá từ 50.000.000 đồng
đến dưới 200.000.000 đồng;
c) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết
án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
d) Thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07
năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Tem giả, vé giả không có mệnh giá có số lượng 30.000 đơn vị trở
lên;
d) Tem giả, vé giả có mệnh giá có tổng trị giá 200.000.000 đồng
trở lên;
đ) Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 203. Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ
thu nộp ngân sách nhà nước
1. Người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ
thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn,
chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ
30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền
từ 200.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Hóa đơn, chứng từ ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn,
chứng từ đã ghi nội dung từ 30 số trở lên;
đ) Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;
e) Gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước 100.000.000 đồng trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị
phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị
phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
b) Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và g khoản 2
Điều này, thì bị phạt tiền
từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này,
thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất
định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 204. Tội vi phạm quy định về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng
từ thu nộp ngân sách nhà nước
1. Người nào có trách nhiệm bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ mà
vi phạm quy định của Nhà nước về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp
ngân sách nhà nước gây thiệt hại cho ngân sách Nhà nước hoặc cho người khác từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm
công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 205. Tội lập quỹ trái phép
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn lập quỹ trái quy định của
pháp luật và đã sử dụng quỹ đó gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi
này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05
năm:
a) Dùng thủ đoạn xảo quyệt để trốn tránh việc kiểm soát;
b) Để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật khác;
c) Gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước từ 200.000.000 đồng đến
dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước từ 1.000.000.000
đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 206. Tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động
khác liên quan đến hoạt động ngân hàng
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây gây thiệt hại
cho người khác về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến
03 năm:
a) Cấp tín dụng cho trường hợp không được cấp tín dụng, trừ trường
hợp cấp dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng;
b) Cấp tín dụng không có bảo đảm hoặc cấp tín dụng với điều kiện ưu
đãi cho đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật;
c) Vi phạm quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn cho hoạt động của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của Luật các tổ
chức tín dụng;
d) Cố ý nâng khống giá trị tài sản bảo đảm khi thẩm định giá để cấp
tín dụng đối với trường hợp phải có tài sản bảo đảm;
đ) Vi phạm quy định của pháp luật về tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối
với đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng;
e) Cấp tín dụng vượt giới hạn so với vốn tự có đối với một khách
hàng và người có liên quan, trừ trường hợp có chấp thuận của người có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật;
g) Vi phạm quy định của pháp luật về góp vốn, giới hạn góp vốn, mua
cổ phần, điều kiện cấp tín dụng;
h) Phát hành, cung ứng, sử dụng phương tiện thanh toán không hợp
pháp; làm giả chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán; sử dụng chứng từ
thanh toán, phương tiện thanh toán giả;
i) Kinh doanh vàng trái phép hoặc kinh doanh ngoại hối trái phép;
k) Tiến hành hoạt động ngân hàng khi chưa được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật
các tổ chức tín dụng.
2. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 300.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
3. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến
dưới 3.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 3.000.000.000 đồng trở lên,
thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 207. Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả
1. Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ
5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
3. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ
50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung
thân.
4. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 208. Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển
nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
1. Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển
nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm.
2. Phạm tội trong trường hợp công cụ chuyển nhượng giả hoặc các
giấy tờ có giá giả khác có trị giá tương ứng từ 10.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
3. Phạm tội trong trường hợp công cụ chuyển nhượng giả hoặc các
giấy tờ có giá giả khác có trị giá tương ứng từ 100.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
4. Phạm tội trong trường hợp công cụ chuyển nhượng giả hoặc các
giấy tờ có giá giả khác có trị giá tương ứng từ 300.000.000 đồng trở lên, thì
bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 209. Tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông
tin trong hoạt động chứng khoán
1. Người nào cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông
tin trong hoạt động chào bán, niêm yết, giao dịch, hoạt động kinh doanh chứng
khoán, tổ chức thị trường, đăng ký, lưu ký, bù trừ hoặc thanh toán chứng khoán
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm:
a) Gây thiệt hại cho nhà đầu tư từ 1.000.000.000 đồng đến dưới
3.000.000.000 đồng;
b) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000
đồng;
c) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi công bố thông tin
sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa
án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05
năm:
a) Có tổ chức;
b) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;
c) Gây thiệt hại cho nhà đầu tư 3.000.000.000 đồng trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị
phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị
phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị
phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;
c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định
hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 210. Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán
1. Người nào biết được thông tin liên quan đến công ty đại chúng
hoặc quỹ đại chúng chưa được công bố mà nếu được công bố có thể ảnh hưởng lớn
đến giá chứng khoán của công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng đó mà sử dụng
thông tin này để mua bán chứng khoán hoặc tiết lộ, cung cấp thông tin này hoặc
tư vấn cho người khác mua bán chứng khoán trên cơ sở thông tin này, thu lợi bất
chính từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho
nhà đầu tư từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ
500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07
năm:
a) Có tổ chức;
b) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;
c) Gây thiệt hại cho nhà đầu tư 1.500.000.000 đồng trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị
phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị
phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị
phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng;
c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động
vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 211. Tội thao túng thị trường chứng khoán
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây thu lợi bất
chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho
nhà đầu tư từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền
từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của
người khác hoặc thông đồng với nhau liên tục mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra
cung, cầu giả tạo;
b) Thông đồng với người khác đặt lệnh mua và bán cùng loại chứng
khoán trong cùng ngày giao dịch hoặc thông đồng với nhau giao dịch mua bán
chứng khoán mà không dẫn đến chuyển nhượng thực sự quyền sở hữu hoặc quyền sở
hữu chỉ luân chuyển giữa các thành viên trong nhóm nhằm tạo giá chứng khoán,
cung cầu giả tạo;
c) Liên tục mua hoặc bán chứng khoán với khối lượng chi phối vào
thời điểm mở cửa hoặc đóng cửa thị trường nhằm tạo ra mức giá đóng cửa hoặc giá
mở cửa mới cho loại chứng khoán đó trên thị trường;
d) Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người
khác liên tục đặt lệnh mua, bán chứng khoán gây ảnh hưởng lớn đến cung cầu và
giá chứng khoán, thao túng giá chứng khoán;
đ) Đưa ra ý kiến một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua
phương tiện thông tin đại chúng về một loại chứng khoán, về tổ chức phát hành
chứng khoán nhằm tạo ảnh hưởng đến giá của loại chứng khoán đó sau khi đã thực
hiện giao dịch và nắm giữ vị thế đối với loại chứng khoán đó;
e) Sử dụng các phương thức hoặc thực hiện các hành vi giao dịch
khác để tạo cung cầu giả tạo, thao túng giá chứng khoán.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07
năm:
a) Có tổ chức;
b) Thu lợi bất chính 1.500.000.000 đồng trở lên;
c) Gây thiệt hại cho nhà đầu tư 3.000.000.000 đồng trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
250.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị
phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị
phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị
phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này,
thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 500.000.000
đồng đến 2.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh
vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 212. Tội làm giả tài liệu trong hồ sơ chào bán, niêm yết
chứng khoán
1. Người nào làm giả tài liệu trong hồ sơ chào bán, niêm yết chứng
khoán thu lợi bất chính từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng hoặc
gây thiệt hại cho nhà đầu tư từ 1.500.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng,
thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07
năm:
a) Thu lợi bất chính 2.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại cho nhà đầu tư 3.000.000.000 đồng trở lên;
c) Có tổ chức;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
250.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 213. Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tiền
bảo hiểm từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, nếu không thuộc trường hợp quy định
tại các điều 174, 353 và 355 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Thông đồng với người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm để giải quyết
bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm trái pháp luật;
b) Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin để từ chối bồi
thường, trả tiền bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm đã xảy ra;
c) Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ yêu cầu
bồi thường, trả tiền bảo hiểm;
d) Tự gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe của mình để hưởng quyền lợi
bảo hiểm, trừ trường hợp luật có quy định khác.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03
năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
c) Chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù
từ 03 năm đến 07 năm:
a) Chiếm đoạt số tiền bảo hiểm 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt
như sau:
a) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này
chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng
hoặc gây thiệt hại từ 400.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng, thì bị phạt
tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a,
b và đ khoản 2 Điều này hoặc chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ 1.000.000.000 đồng
đến dưới 3.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 2.000.000.000 đồng đến dưới
5.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000
đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này chiếm
đoạt số tiền bảo hiểm 3.000.000.000 đồng trở lên hoặc gây thiệt hại
5.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến
7.000.000.000 đồng;
d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động
trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 214. Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, chiếm đoạt
tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 10.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 20.000.000 đồng đến dưới 200.000.000
đồng mà không thuộc trường hợp quy định tại một trong các điều 174, 353 và 355
của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt
cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Lập hồ sơ giả hoặc làm sai lệch nội dung hồ sơ bảo hiểm xã hội,
hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội;
b) Dùng hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị làm sai lệch nội dung lừa dối
cơ quan bảo hiểm xã hội hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05
năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù
từ 05 năm đến 10 năm:
a) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 215. Tội gian lận bảo hiểm y tế
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, chiếm đoạt
tiền bảo hiểm y tế từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt
hại từ 20.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng mà không thuộc trường hợp quy
định tại một trong các điều 174, 353 và 355 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Lập hồ sơ bệnh án, kê đơn thuốc khống hoặc kê tăng số lượng
hoặc thêm loại thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật, chi phí giường bệnh và các
chi phí khác mà thực tế người bệnh không sử dụng;
b) Giả mạo hồ sơ, thẻ bảo hiểm y tế hoặc sử dụng thẻ bảo hiểm y tế
được cấp khống, thẻ bảo hiểm y tế giả, thẻ đã bị thu hồi, thẻ bị sửa chữa, thẻ
bảo hiểm y tế của người khác trong khám chữa bệnh hưởng chế độ bảo hiểm y tế
trái quy định.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05
năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm y tế từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù
từ 05 năm đến 10 năm:
a) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm y tế 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 216. Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp cho người lao động
1. Người nào có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để
không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên thuộc một
trong những trường hợp sau đây, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này
mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt
cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Trốn đóng bảo hiểm từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000
đồng;
b) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 người lao động.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng năm đến
03 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Trốn đóng bảo hiểm từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000
đồng;
c) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 người đến dưới 200 người;
d) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người
lao động quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến
07 năm:
a) Trốn đóng bảo hiểm 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Trốn đóng bảo hiểm cho 200 người trở lên;
c) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người
lao động quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều này.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị
phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị
phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị
phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị
phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.
Mục 3. CÁC TỘI PHẠM KHÁC XÂM PHẠM TRẬT TỰ QUẢN LÝ KINH TẾ
Điều 217. Tội vi phạm quy định về cạnh tranh
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây gây thiệt hại
cho người khác từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng hoặc thu lợi
bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ
200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm không cho doanh nghiệp khác tham gia
thị trường hoặc phát triển kinh doanh;
b) Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường doanh nghiệp không phải là các
bên của thỏa thuận;
c) Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh khi các bên tham gia thỏa thuận có
thị phần kết hợp trên thị trường liên quan 30% trở lên thuộc một trong các
trường hợp: thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc
gián tiếp; thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa,
cung ứng dịch vụ; thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản
xuất, mua, bán hàng hóa, dịch vụ; thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công
nghệ, hạn chế đầu tư; thỏa thuận áp đặt cho doanh nghiệp khác điều kiện ký kết
hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận nghĩa
vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền
từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
c) Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường hoặc vị trí độc quyền;
d) Thu lợi bất chính 3.000.000.000 đồng trở lên;
đ) Gây thiệt hại cho người khác 5.000.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị
phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị
phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị
phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động
có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;
c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất
định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 217a. Tội vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa
cấp
1. Người nào tổ chức hoạt động kinh doanh theo phương thức đa
cấp mà không có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hoặc không
đúng với nội dung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp thuộc một
trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 174
và Điều 290 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 02 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án
về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000
đồng;
c) Gây thiệt hại cho người khác từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05
năm:
a) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại cho người khác 1.500.000.000 đồng trở lên;
c) Quy mô mạng lưới người tham gia 100 người trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
Điều 218. Tội vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thu lợi bất
chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho người
khác từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Lập danh sách khống về người đăng ký mua tài sản bán đấu giá;
b) Lập hồ sơ khống, hồ sơ giả tham gia hoạt động bán đấu giá tài
sản;
c) Thông đồng dìm giá hoặc nâng giá trong hoạt động bán đấu giá
tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05
năm:
a) Có tổ chức;
b) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên;
c) Gây thiệt hại cho người khác 300.000.000 đồng trở lên;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 219. Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà
nước gây thất thoát, lãng phí
1. Người nào được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước mà vi
phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản, gây thất thoát, lãng phí từ 100.000.000
đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ
luật hoặc xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi
này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù
từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù
từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Gây thất
thoát, lãng phí từ
300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây
thất thoát, lãng phí 1.000.000.000
đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm
công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ
tài sản.
Điều 220. Tội vi phạm quy định về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công
gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong những
hành vi sau đây gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng
hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, nếu
không thuộc trường hợp quy định tại Điều 224 của Bộ luật này, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Vi phạm quy định về quyết định chủ trương đầu tư;
b) Vi phạm quy định về lập, thẩm định chủ trương đầu tư;
c) Vi phạm quy định về quyết định đầu tư chương trình, dự án;
d) Vi phạm quy định về tư vấn, thiết kế chương trình, dự án.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt
tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt
tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm
công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ
tài sản.
Điều 221. Tội vi phạm quy định về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong những
hành vi sau đây, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng
hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Giả mạo, khai man, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo,
khai man, tẩy xóa tài liệu kế toán;
b) Dụ dỗ, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận
thông tin, số liệu kế toán sai sự thật;
c) Để ngoài sổ kế toán tài sản của đơn vị kế toán hoặc tài sản
liên quan đến đơn vị kế toán;
d) Hủy bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng tài liệu kế toán trước thời hạn lưu
trữ theo quy định của Luật kế toán;
đ) Lập hai hệ thống sổ kế toán tài chính trở lên nhằm bỏ ngoài sổ
kế toán tài sản, nguồn vốn, kinh phí của đơn vị kế toán.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt
tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt
tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm
công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ
tài sản.
Điều 222. Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm
trọng
1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây thiệt
hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng
nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu;
b) Thông thầu;
c) Gian lận trong đấu thầu;
d) Cản trở hoạt động đấu thầu;
đ) Vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm công bằng, minh bạch
trong hoạt động đấu thầu;
e) Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được
xác định dẫn đến nợ đọng vốn của nhà thầu;
g) Chuyển nhượng thầu trái phép.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt
tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
đ) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt
tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm
công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ
tài sản.
Điều 223. Tội thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả
nghiêm trọng
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các
hành vi sau đây, làm thất thoát tiền thuế phải nộp từ 100.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành
vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt
tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ tiền thuế, xóa nợ
tiền phạt, hoàn thuế không đúng quy định của Luật quản lý thuế và các quy định
khác của pháp luật về thuế;
b) Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế không
đúng quy định của Luật quản lý thuế và quy định khác của pháp luật về thuế.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù
từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Làm thất thoát tiền thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thất thoát tiền thuế 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm
công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ
tài sản.
Điều 224. Tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây
hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong những
hành vi sau đây, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng
hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi
phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến
05 năm:
a) Quyết định đầu tư xây dựng không đúng quy định của Luật xây
dựng;
b) Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, điều chỉnh dự
toán, nghiệm thu công trình sử dụng vốn của Nhà nước trái với quy định của Luật
xây dựng;
c) Lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt
động xây dựng;
d) Dàn xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả lập dự án, khảo sát,
thiết kế, giám sát thi công, xây dựng công trình.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù
từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt
tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm
công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ
tài sản.
Điều 225. Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan
1. Người nào không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên
quan mà cố ý thực hiện một trong các hành vi sau đây, xâm phạm quyền tác giả,
quyền liên quan đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại hoặc thu
lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại
cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình;
b) Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm,
bản sao bản ghi hình.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan
500.000.000 đồng trở lên;
đ) Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị
phạt như sau:
a) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với
quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan
từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ
300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; thu lợi bất chính từ 100.000.000
đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả,
quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi
phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt
vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị
kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị
phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động
có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;
c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000
đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực
nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 226. Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
1. Người nào cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn
hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam mà đối tượng là hàng hóa
giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất
chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ
sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý
500.000.000 đồng trở lên;
đ) Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị
phạt như sau:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với quy mô thương
mại hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc
gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 300.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 300.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng; thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa
lý từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá
từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn
vi phạm, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị
phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động
có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;
c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000
đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực
nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 227. Tội vi phạm quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài
nguyên
1. Người nào vi phạm quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài
nguyên trong đất liền, hải đảo, nội thủy, vùng lãnh hải, vùng đặc quyền kinh
tế, thềm lục địa và vùng trời của Việt Nam mà không có giấy phép hoặc không
đúng với nội dung giấy phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm:
a) Thu lợi bất chính từ nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên
nước, dầu khí hoặc khoáng sản khác từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng;
b) Khoáng sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000
đồng;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà
tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở
lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy
định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi
phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền
từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Thu lợi bất chính từ nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên
nước, dầu khí hoặc khoáng sản khác 500.000.000 đồng trở lên;
b) Khoáng sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
c) Có tổ chức;
d) Gây sự cố môi trường;
đ) Làm chết người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở
lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị
phạt như sau:
a) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này,
thu lợi bất chính từ nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên nước, dầu khí
hoặc khoáng sản khác từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc khoáng
sản trị giá từ 700.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể
61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở
lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; thu
lợi bất chính từ nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc
khoáng sản khác từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc khoáng sản
trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi
phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết
án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
1.500.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị
phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động
có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000
đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực
nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 228. Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai
1. Người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng
đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử
phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được
xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000
đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07
năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng.
Điều 229. Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai
1. Người nào lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn giao đất,
thu hồi, cho thuê, cho phép chuyển quyền sử dụng, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất trái quy định của pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm:
a) Đất trồng lúa có diện tích từ 5.000 mét vuông (m2)
đến dưới 30.000 mét vuông (m2); đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ,
rừng sản xuất có diện tích từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000
mét vuông (m2); đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có diện
tích từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 40.000 mét vuông (m2);
b) Đất có giá trị quyền dụng đất được quy thành tiền từ
500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng đối với đất nông nghiệp hoặc từ
1.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng đối với đất phi nông nghiệp;
c) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù
từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Đất trồng lúa có diện tích từ 30.000 mét vuông (m2)
đến dưới 70.000 mét vuông (m2); đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ,
rừng sản xuất có diện tích từ 50.000 mét vuông (m2) đến dưới 100.000
mét vuông (m2); đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có diện
tích từ 40.000 mét vuông (m2) đến dưới 80.000 mét vuông (m2);
c) Đất có giá trị quyền dụng đất được quy thành tiền từ
2.000.000.000 đồng đến dưới 7.000.000.000 đồng đối với đất nông nghiệp hoặc từ
5.000.000.000 đồng đến dưới 15.000.000.000 đồng đối với đất phi nông nghiệp;
d) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù
từ 05 năm đến 12 năm:
a) Đất trồng lúa có diện tích 70.000 mét vuông (m2) trở
lên; đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có diện tích 100.000 mét
vuông (m2) trở lên; đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có
diện tích 80.000 mét vuông (m2) trở lên;
b) Đất có giá trị quyền sử dụng đất được quy thành tiền
7.000.000.000 đồng trở lên đối với đất nông nghiệp hoặc 15.000.000.000 đồng trở
lên đối với đất phi nông nghiệp.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 230. Tội vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong những
hành vi sau đây, gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành
vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt
tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Vi phạm quy định của pháp luật về bồi thường về đất, hỗ trợ và
tái định cư;
b) Vi phạm quy định của pháp luật về bồi thường về tài sản, về sản
xuất kinh doanh.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt
tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi hoặc vì động cơ cá nhân khác;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
đ) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt
tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm
công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ
tài sản.
Điều 231. Tội cố ý làm trái quy định về phân phối tiền, hàng cứu
trợ
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái những quy
định về phân phối tiền, hàng cứu trợ gây thiệt hại hoặc thất thoát tiền, hàng
cứu trợ từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt cảnh cáo,
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam
giữ đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05
năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Gây thiệt hại hoặc thất thoát tiền, hàng cứu trợ 300.000.000
đồng trở lên;
d) Gây ảnh hưởng xấu về an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ
01 năm đến 05 năm.
Điều 232. Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không
thuộc trường hợp quy định tại Điều 243 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Khai thác trái phép rừng sản xuất là rừng trồng từ 20 mét khối (m3)
đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 15
mét khối (m3) đến dưới 30 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
b) Khai thác trái phép rừng sản xuất là rừng tự nhiên từ 10 mét khối
(m3) đến dưới 20 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông
thường hoặc từ 07 mét khối (m3) đến dưới 15 mét khối (m3)
gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
c) Khai thác trái phép rừng phòng hộ là rừng trồng từ 15 mét khối (m3)
đến dưới 30 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 10
mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
d) Khai thác trái phép rừng phòng hộ là rừng tự nhiên từ 07 mét khối
(m3) đến dưới 15 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông
thường hoặc từ 05 mét khối (m3) đến dưới 10 mét khối (m3)
gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
đ) Khai thác trái phép rừng đặc dụng là rừng trồng từ 10 mét khối (m3)
đến dưới 20 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 05
mét khối (m3) đến dưới 10 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
e) Khai thác trái phép rừng đặc dụng là rừng tự nhiên từ 03 mét khối
(m3) đến dưới 08 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông
thường hoặc từ 01 mét khối (m3) đến dưới 03 mét khối (m3)
gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
g) Khai thác trái phép thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 50.000.000 đồng
đến dưới 100.000.000 đồng; thực vật rừng thông thường ngoài gỗ trị giá từ
100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
h) Khai thác trái phép gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm
được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm Nhóm IA từ 01 mét khối (m3) đến dưới 02 mét khối (m3)
tại rừng sản xuất, từ 0,5 mét khối (m3) đến dưới 1,5 mét khối (m3)
tại rừng phòng hộ hoặc từ 0,5 mét khối (m3) đến dưới 01 mét khối (m3)
tại rừng đặc dụng;
i) Khai thác trái phép thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục loài
nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 60.000.000
đồng;
k) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến hoặc mua bán trái phép từ 1,5 mét
khối (m3) đến dưới 03 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục
loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài thuộc
Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã
nguy cấp; từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3)
gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA
hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài thuộc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc
tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; từ 20 mét khối (m3)
đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ loài thực vật rừng thông thường;
l) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến hoặc mua bán trái phép loài thực
vật rừng ngoài gỗ trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 600.000.000 đồng;
m) Khai thác, tàng trữ, vận chuyển, chế biến hoặc mua bán trái phép
gỗ hoặc thực vật rừng ngoài gỗ có khối lượng hoặc trị giá dưới mức quy định tại
một trong các điểm từ điểm a đến điểm l khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về
tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền
từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Khai thác trái phép rừng sản xuất là rừng trồng từ 40 mét khối (m3)
đến dưới 80 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 30
mét khối (m3) đến dưới 50 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
b) Khai thác trái phép rừng sản xuất là rừng tự nhiên từ 20 mét khối
(m3) đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông
thường hoặc từ 15 mét khối (m3) đến dưới 30 mét khối (m3)
gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
c) Khai thác trái phép rừng phòng hộ là rừng trồng từ 30 mét khối (m3)
đến dưới 60 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 20
mét khối (m3) đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
d) Khai thác trái phép rừng phòng hộ là rừng tự nhiên từ 15 mét khối
(m3) đến dưới 30 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông
thường hoặc từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3)
gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
đ) Khai thác trái phép rừng đặc dụng là rừng trồng từ 20 mét khối (m3)
đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 10
mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
e) Khai thác trái phép rừng đặc dụng là rừng tự nhiên từ 08 mét khối
(m3) đến dưới 15 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông
thường hoặc từ 03 mét khối (m3) đến dưới 10 mét khối (m3)
gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
g) Khai thác trái phép thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 100.000.000
đồng đến dưới 200.000.000 đồng; thực vật rừng thông thường ngoài gỗ trị giá từ
200.000.000 đồng đến dưới 400.000.000 đồng;
h) Khai thác trái phép gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm
được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm Nhóm IA từ 02 mét khối (m3) đến dưới 04 mét khối (m3)
tại rừng sản xuất, từ 1,5 mét khối (m3) đến dưới 03 mét khối (m3)
tại rừng phòng hộ hoặc từ 01 mét khối (m3) đến dưới 02 mét khối (m3)
tại rừng đặc dụng;
i) Khai thác trái phép thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục loài
nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 60.000.000 đồng đến dưới
120.000.000 đồng;
k) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến hoặc mua bán trái phép từ 03 mét
khối (m3) đến dưới 06 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục
loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài thuộc
Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã
nguy cấp; từ 20 mét khối (m3) đến dưới 40 mét khối (m3)
gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA
hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài thuộc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc
tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; từ 40 mét khối (m3)
đến dưới 80 mét khối (m3) gỗ loài thực vật rừng thông thường;
l) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến hoặc mua bán trái phép loài thực
vật rừng ngoài gỗ trị giá từ 600.000.000 đồng đến dưới 1.200.000.000 đồng;
m) Có tổ chức;
n) Mua bán, vận chuyển qua biên giới;
o) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù
từ 05 năm đến 10 năm:
a) Khai thác trái phép rừng sản xuất là rừng trồng 80 mét khối (m3)
trở lên gỗ loài thực vật thông thường hoặc 50 mét khối (m3) trở lên
gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
b) Khai thác trái phép rừng sản xuất là rừng tự nhiên 40 mét khối (m3)
trở lên gỗ loài thực vật thông thường hoặc 30 mét khối (m3) trở lên
gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
c) Khai thác trái phép rừng phòng hộ là rừng trồng 60 mét khối (m3)
trở lên gỗ loài thực vật thông thường hoặc 40 mét khối (m3) trở lên
gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
d) Khai thác trái phép rừng phòng hộ là rừng tự nhiên 30 mét khối (m3)
trở lên gỗ loài thực vật thông thường hoặc 20 mét khối (m3) trở lên
gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
đ) Khai thác trái phép rừng đặc dụng là rừng trồng 40 mét khối (m3)
trở lên gỗ loài thực vật thông thường hoặc 20 mét khối (m3) trở lên
gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
e) Khai thác trái phép rừng đặc dụng là rừng tự nhiên 15 mét khối (m3)
trở lên gỗ loài thực vật thông thường hoặc 10 mét khối (m3) trở lên
gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
g) Khai thác trái phép thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá 200.000.000 đồng
trở lên; thực vật rừng thông thường ngoài gỗ trị giá 400.000.000 đồng trở lên;
h) Khai thác trái phép gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm
được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm Nhóm IA 04 mét khối (m3) trở lên tại rừng sản xuất, 03 mét khối
(m3) trở lên tại rừng phòng hộ hoặc 02 mét khối (m3) trở
lên tại rừng đặc dụng;
i) Khai thác trái phép thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục loài
nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá 120.000.000 đồng trở lên;
k) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến hoặc mua bán trái phép 06 mét khối
(m3) trở lên gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên
bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA
hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài thuộc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế
các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; 40 mét khối (m3) trở
lên gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA
hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài thuộc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc
tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; 80 mét khối (m3)
trở lên gỗ loài thực vật rừng thông thường;
l) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến hoặc mua bán trái phép loài thực
vật rừng ngoài gỗ trị giá 1.200.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị
phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị
phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị
phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động
có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị
phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động
có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;
d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000
đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực
nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 233. Tội vi phạm quy định về quản lý rừng
1. Người nào lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một
trong các hành vi sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Giao rừng, thu hồi rừng, cho thuê rừng trái pháp luật từ 20.000
mét vuông (m2) đến dưới 25.000 mét vuông (m2) đối với
rừng sản xuất; từ 15.000 mét vuông (m2) đến dưới 20.000 mét vuông (m2)
đối với rừng phòng hộ hoặc từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 15.000
mét vuông (m2) đối với rừng đặc dụng;
b) Cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng trái pháp luật từ 10.000
mét vuông (m2) đến dưới 12.500 mét vuông (m2) đối với
rừng sản xuất; từ 7.500 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 mét vuông (m2)
đối với rừng phòng hộ hoặc từ 5.000 mét vuông (m2) đến dưới 7.500
mét vuông (m2) đối với rừng đặc dụng;
c) Cho phép khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật thuộc một
trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 232 của Bộ luật này;
d) Giao rừng, thu hồi rừng, cho thuê rừng, cho phép chuyển mục đích
sử dụng rừng trái pháp luật hoặc cho phép khai thác, vận chuyển lâm sản trái
pháp luật dưới mức quy định tại điểm a, điểm b khoản này và các điểm từ điểm a
đến điểm l khoản 1 Điều 232 của Bộ luật này nhưng đã bị xử lý kỷ luật về một
trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù
từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Giao rừng, thu hồi rừng, cho thuê rừng trái pháp luật từ 25.000
mét vuông (m2) đến dưới 40.000 mét vuông (m2) đối với
rừng sản xuất; từ 20.000 mét vuông (m2) đến dưới 30.000 mét vuông (m2)
đối với rừng phòng hộ hoặc từ 15.000 mét vuông (m2) đến dưới 25.000
mét vuông (m2) đối với rừng đặc dụng;
d) Cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng trái pháp luật từ 12.500
mét vuông (m2) đến dưới 17.000 mét vuông (m2) đối với
rừng sản xuất; từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 15.000 mét vuông (m2)
đối với rừng phòng hộ hoặc từ 7.500 mét vuông (m2) đến dưới 12.000
mét vuông (m2) đối với rừng đặc dụng;
đ) Cho phép khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật thuộc một
trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm l khoản 2 Điều
232 của Bộ luật này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù
từ 05 năm đến 12 năm:
a) Giao rừng, thu hồi rừng, cho thuê rừng trái pháp luật 40.000 mét
vuông (m2) trở lên đối với rừng sản xuất; 30.000 mét vuông (m2)
trở lên đối với rừng phòng hộ hoặc 25.000 mét vuông (m2) trở lên đối
với rừng đặc dụng;
b) Cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng trái pháp luật 17.000 mét
vuông (m2) trở lên đối với rừng sản xuất; 15.000 mét vuông (m2)
trở lên đối với rừng phòng hộ hoặc 12.000 mét vuông (m2) trở lên đối
với rừng đặc dụng;
c) Cho phép khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật thuộc một
trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 232 của Bộ luật này.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 234. Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không
thuộc trường hợp quy định tại Điều 242 và Điều 244 của Bộ luật này, thì bị phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến
03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái
phép động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
Nhóm IIB hoặc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực
vật hoang dã nguy cấp trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng
hoặc động vật hoang dã khác trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000
đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
b) Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép bộ phận cơ thể hoặc sản
phẩm của động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm Nhóm IIB hoặc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật,
thực vật hoang dã nguy cấp trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng hoặc của động vật hoang dã khác trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới
700.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000
đồng;
c) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái
phép động vật, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật thu lợi bất chính hoặc
trị giá dưới mức quy định tại điểm a, điểm b khoản này nhưng đã bị xử phạt vi
phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết
án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền
từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
d) Sử dụng công cụ hoặc phương tiện săn bắt bị cấm;
đ) Săn bắt trong khu vực bị cấm hoặc vào thời gian bị cấm;
e) Vận chuyển, buôn bán qua biên giới;
g) Động vật, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật thuộc Danh
mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc Phụ lục II
Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp trị
giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc của động vật hoang dã
khác trị giá từ 700.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
h) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù
từ 07 năm đến 12 năm:
a) Động vật, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật thuộc Danh
mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc Phụ lục II
Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp trị
giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc của động vật hoang dã khác trị giá
1.500.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị
phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị
phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a,
d, đ, e, g, h và i khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị
phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động
có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này,
thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất
định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Hay lắm ạ. Cho mình hỏi có phần tội phạm về chức vụ chưa ạ. Minh cảm ơn nhiều
Trả lờiXóaĐã có Bộ Luật hình sự hợp nhất, phần tội phạm về chức vụ. Link bài viết: https://www.tracuuphapluat.info/2019/12/bo-luat-hinh-su-toi-pham-ve-chuc-vu.html
XóaCác phần còn lại mới cập nhật:
Xóa- Bộ Luật hình sự hợp nhất 2017 - Tội phạm xâm phạm trật tự QLHC https://www.tracuuphapluat.info/2019/12/bo-luat-hinh-su-toi-pham-quan-ly-hanh-chinh.html
- Bộ Luật hình sự hợp nhất - Tội phạm liên quan tư pháp, Quân nhân, chiến tranh https://www.tracuuphapluat.info/2019/12/bo-luat-hinh-su-toi-pham-tu-phap-quan-nhan.html