Nghị định 42/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
CHÍNH PHỦ
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------- |
Số: 42/2017/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 05 tháng 04 năm 2017
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
MỘT SỐ ĐIỀU NGHỊ ĐỊNH SỐ 59/2015/NĐ-CP NGÀY 18 THÁNG 6 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm
2009;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Chính phủ ban hành Nghị định về sửa đổi, bổ
sung một số điều Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng, bao gồm:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5
như sau:
“1. Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình chính
của dự án. Dự án theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công, bao gồm: Dự án quan trọng quốc
gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 7
như sau:
“2. Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi được thực hiện theo quy định tại Điều 53 của Luật xây dựng năm 2014, trong đó phương án thiết kế
sơ bộ bao gồm các nội dung sau:
a) Sơ bộ về địa điểm xây dựng; quy mô dự án; vị
trí, loại và cấp công trình chính của dự án;
b) Bản vẽ thiết kế sơ bộ tổng mặt bằng dự án; bản
vẽ thể hiện giải pháp thiết kế sơ bộ công trình chính của dự án;
c) Sơ bộ về dây chuyền công nghệ và thiết bị công
nghệ (nếu có)”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 8
như sau:
“1. Thẩm quyền lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi và quyết định chủ trương đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp
luật về đầu tư, pháp luật về đầu tư công”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3, khoản 5 và
bổ sung khoản 8 vào Điều 10 như sau:
“2. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân
sách nhà nước:
a) Trừ các dự án quy định tại điểm c khoản này, cơ
quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành theo quy định tại Điều 76 Nghị định này (sau đây gọi chung là Bộ
quản lý xây dựng chuyên ngành) chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại Điều 58 của Luật xây dựng năm 2014 đối với các dự án sau đây:
Dự án do Thủ tướng Chính phủ giao; dự án nhóm A; các dự án nhóm B, nhóm C (trừ
các dự án có yêu cầu lập báo cáo kinh tế kỹ thuật) do các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là cơ quan ở trung ương) quyết định đầu
tư; dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính từ 02 tỉnh trở lên;
b) Trừ các dự án quy định tại điểm a khoản này, Sở
Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điều 76
Nghị định này (sau đây gọi chung là Sở quản lý xây dựng chuyên ngành) chủ trì
thẩm định các nội dung quy định tại Điều 58 của Luật xây dựng
năm 2014 đối với các dự án nhóm B, dự án nhóm C được đầu tư xây dựng trên
địa bàn hành chính của tỉnh;
c) Sở quản lý xây dựng chuyên ngành trực thuộc
thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh chủ trì tổ chức thẩm định các dự
án do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định
đầu tư;
d) Trường hợp cơ quan chủ trì thẩm định dự án là
cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc người quyết định đầu tư thì cơ quan
này có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định và trình phê duyệt dự án; các
trường hợp còn lại do người quyết định đầu tư xem xét, giao cơ quan chuyên môn
trực thuộc tổng hợp kết quả thẩm định và trình phê duyệt.
3. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà
nước ngoài ngân sách:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý
xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở về các nội dung quy định
tại khoản 2 Điều 58 của Luật xây dựng năm 2014 (trừ phần
thiết kế công nghệ) đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ giao, dự án nhóm A; dự
án nhóm B, dự án nhóm C (trừ các dự án có yêu cầu lập báo cáo kinh tế kỹ thuật)
do các cơ quan ở trung ương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước do Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập (sau đây gọi chung là tập đoàn kinh tế,
tổng công ty nhà nước) hoặc tổng công ty trực thuộc bộ quyết định đầu tư; dự án
được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính từ 02 tỉnh trở lên, trừ các dự án
quy định tại điểm c, đ khoản này;
b) Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ
trì thẩm định thiết kế cơ sở về các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014
(trừ phần thiết kế công nghệ) đối với các dự án nhóm B, dự án nhóm C được đầu tư xây dựng trên địa bàn
hành chính của tỉnh, trừ các dự án
quy định tại các điểm a, d và đ khoản này;
c) Sở quản lý xây dựng chuyên ngành trực thuộc thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của dự án do Ủy ban nhân dân thành phố quyết
định đầu tư;
d) Cơ quan chuyên môn trực thuộc người
quyết định đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định
thiết kế công nghệ (nếu có) và các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Điều 58 của Luật xây dựng năm 2014, tổng hợp
kết quả thẩm định, trình phê duyệt dự án; chủ trì thẩm định dự án có nội dung chủ yếu về mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng có cấu phần xây dựng gồm các hạng mục công trình, công việc không quyết định đến mục tiêu đầu tư, an toàn trong vận hành, sử dụng và có giá trị chi phí phần
xây dựng dưới 05 tỷ đồng;
đ)
Trường hợp tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước có đủ điều kiện năng lực và
có đề nghị được tự tổ chức thẩm định, Bộ trưởng Bộ quản lý xây dựng chuyên
ngành quyết định việc phân cấp, ủy quyền cho tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà
nước chủ trì tổ chức thẩm định dự án đầu tư xây dựng đối với dự án nhóm B, dự
án nhóm C có công trình xây dựng từ cấp II trở xuống do tập đoàn kinh tế, tổng
công ty nhà nước quyết định đầu tư thuộc chuyên ngành do Bộ quản lý xây dựng
chuyên ngành quản lý.
Việc
phân cấp, ủy quyền phải đảm bảo các nguyên tắc, điều kiện theo quy định của
pháp luật. Người được phân cấp, ủy quyền thẩm định chịu trách nhiệm về kết quả
thẩm định do mình thực hiện. Kết quả thẩm định phải được gửi đến cơ quan chuyên
môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành để theo dõi, quản lý
theo quy định.
5. Đối
với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác:
a) Cơ
quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành chủ trì tổ
chức thẩm định thiết kế cơ sở về các nội dung theo quy định tại khoản
2 Điều 58 của Luật xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết kế công nghệ) của dự
án đầu tư xây dựng có công trình cấp I trở lên (trừ dự án đầu tư xây dựng công
trình nhà ở quy mô dưới 25 tầng có chiều cao không quá 75m); dự án đầu tư xây
dựng công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi
trường và an toàn cộng đồng được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của 02
tỉnh trở lên;
b) Sở quản lý xây dựng chuyên ngành chủ trì tổ
chức thẩm định thiết kế cơ sở về các nội dung quy định tại khoản
2 Điều 58 của Luật xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết kế công nghệ) của dự án đầu tư xây dựng công
trình nhà ở quy mô dưới 25 tầng có chiều cao không quá 75 m; dự án đầu tư xây
dựng công trình công cộng, công trình
có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng đối với
công trình cấp II, cấp III được xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh;
c) Người
quyết định đầu tư tổ chức thẩm định toàn bộ nội dung dự án theo quy định tại Điều 58 của Luật xây dựng năm 2014, trừ các nội dung thẩm định
thiết kế cơ sở do cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện được quy định tại
các điểm a và b khoản này.
8. Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền được thực hiện việc phân cấp, ủy quyền thẩm định dự
án, thiết kế cơ sở đảm bảo các nguyên tắc, điều kiện theo quy định tại khoản 6 Điều 34 của Luật tổ chức Chính phủ và Điều
13, Điều 14 của Luật tổ chức chính quyền địa phương, cụ thể như sau:
a) Cơ
quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành được
phân cấp hoặc ủy quyền các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành thẩm định dự án,
thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án cụ thể thuộc thẩm quyền thẩm định của
mình sau khi được Bộ trưởng Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành chấp thuận;
b) Căn
cứ điều kiện cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc
thực hiện phân cấp hoặc ủy quyền cho phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế thẩm định dự án, thiết kế cơ sở đối với các dự án thuộc
thẩm quyền thẩm định của các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành”.
5. Sửa
đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
Dự án đầu tư xây dựng chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này. Thẩm quyền thẩm
định, phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng được thực hiện như
sau:
1. Đối với dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng sử dụng
vốn ngân sách nhà nước:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ
quản lý xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 58 của
Luật xây dựng năm 2014 đối với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
có công trình cấp I trở lên do các cơ
quan ở trung ương quyết định đầu tư;
b) Sở quản lý xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm
định các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 58 của Luật xây
dựng năm 2014 đối với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư;
c) Theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì
thẩm định các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 58 của Luật
xây dựng năm 2014 đối với các dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư;
d) Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định
đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định các nội dung quy định tại khoản
4 Điều 58 của Luật xây dựng năm 2014 đối với các dự án có yêu cầu lập Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do các bộ, cơ quan ở trung ương quyết
định đầu tư trừ các dự án quy định tại điểm a khoản này. Kết quả thẩm định phải được gửi đến cơ quan chuyên
môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành để theo dõi, quản lý
theo quy định.
Trường hợp cơ quan chuyên môn thuộc người quyết
định đầu tư không đủ điều kiện thực hiện công tác thẩm định thì yêu cầu chủ đầu
tư trình thẩm định tại cơ quan chuyên môn thuộc Bộ quản lý xây dựng chuyên
ngành hoặc Sở quản lý xây dựng chuyên ngành nơi thực hiện đầu tư xây dựng dự
án.
2. Đối với dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế -
kỹ thuật đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý
xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 4 Điều
58 của Luật xây dựng năm 2014 đối với thiết kế bản vẽ thi công và dự toán
xây dựng (trừ phần thiết kế công nghệ) của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng có công trình cấp I trở
lên do các cơ quan ở trung ương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết
định đầu tư;
b) Sở quản lý xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm
định các nội dung quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 4
Điều 58 của Luật xây dựng năm 2014 đối với thiết kế bản vẽ thi công và dự
toán xây dựng của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định đầu tư;
c) Theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì
thẩm định các nội dung quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản
4 Điều 58 của Luật xây dựng năm 2014 đối với thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trừ phần thiết kế công nghệ) đối với dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư;
d) Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định các
nội dung quy định tại các điểm a và b khoản 4 Điều 58 của Luật
xây dựng năm 2014 và phần thiết kế công nghệ (nếu có) đối với các dự án quy
định tại các khoản a, b và c Điều này;
đ) Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định
đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định các nội dung quy định tại khoản
4 Điều 58 của Luật xây dựng năm 2014 đối với các dự án có yêu cầu lập Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do các bộ, cơ quan ở trung ương, tập
đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định đầu tư, trừ các dự án quy định
tại điểm a khoản này. Kết quả thẩm định phải được gửi đến cơ quan chuyên môn về
xây dựng thuộc Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành để theo dõi, quản lý theo quy
định.
Trường hợp cơ quan chuyên môn thuộc người quyết
định đầu tư không đủ điều kiện thực hiện công tác thẩm định thì yêu cầu chủ đầu
tư trình thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng tại cơ quan
chuyên môn thuộc Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành hoặc Sở quản lý xây dựng
chuyên ngành nơi đầu tư xây dựng dự án.
3. Đối với dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế -
kỹ thuật đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành này chủ trì tổ chức thẩm định các nội dung
theo quy định tại các điểm c và d khoản 4 Điều 58 của Luật xây
dựng năm 2014 đối với thiết kế bản vẽ thi công (trừ phần thiết kế công
nghệ) của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình cấp I trở lên (trừ công trình thuộc dự án đầu
tư xây dựng công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng chiều cao không quá 75 m);
công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an
toàn của cộng đồng nằm trên địa bàn hành chính của hai tỉnh trở lên;
b) Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ
trì tổ chức thẩm định các nội dung theo quy định tại các điểm c
và d khoản 4 Điều 58 của Luật xây dựng năm 2014 đối với thiết kế bản vẽ thi
công (trừ phần thiết kế công nghệ) của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây
dựng công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình nhà ở có quy mô dưới 25
tầng chiều cao không quá 75 m; công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng
lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng đối với công trình cấp
II, cấp III nằm trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ các dự án quy định tại
điểm a khoản này;
c) Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định toàn
bộ nội dung Báo cáo kinh tế kỹ thuật theo quy định tại khoản 4
Điều 58 của Luật xây dựng năm 2014, trừ các nội dung thẩm định do cơ quan
chuyên môn về xây dựng thực hiện được quy định tại các điểm a và b khoản này.
4. Người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế bản
vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu
tư xây dựng”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 15
như sau:
“1. Việc tổ chức thi tuyển, tuyển chọn phương án
thiết kế kiến trúc được đề xuất trong
chủ trương đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.
2. Công trình công cộng có quy mô lớn, có yêu cầu
kiến trúc đặc thù phải tổ chức thi tuyển, tuyển chọn phương án thiết kế kiến
trúc gồm:
a) Công trình công cộng có quy mô cấp I, cấp đặc
biệt;
b) Công trình có yêu cầu kiến trúc đặc thù gồm:
Nhà ga đường sắt trung tâm cấp tỉnh, nhà ga hàng không dân dụng; cầu trong đô thị từ cấp II trở lên, ga đường sắt nội đô từ cấp II trở lên; công trình tượng đài,
công trình là biểu tượng về truyền
thống, văn hóa và lịch sử của địa phương; công trình có ý nghĩa quan trọng,
điểm nhấn trong đô thị và trên các tuyến đường chính được xác định trong đồ
án quy hoạch xây dựng, thiết kế đô thị, quy
chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết về Hội đồng tổ
chức thi tuyển, tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc; hình thức thi tuyển,
tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc; trình tự, thủ tục, quyền hạn và trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan đến thi tuyển, tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc và chi phí cho
việc thi tuyển, tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng.
4. Khi có đủ điều kiện năng lực thực hiện theo quy
định thì tổ chức, cá nhân có phương án thiết kế kiến trúc được lựa chọn được ưu
tiên thực hiện các bước thiết kế tiếp theo của dự án”.
7. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3 Điều 17 như sau:
“1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ở trung ương,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ
tịch Hội đồng quản trị tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định thành
lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng khu vực (sau đây gọi là Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự
án khu vực) để giao làm chủ đầu tư một số dự án và thực hiện nhiệm vụ quản lý
đồng thời nhiều dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân
sách, tham gia tư vấn quản lý các dự án khác khi cần thiết.
Tùy thuộc số lượng, quy mô dự án được phân cấp
quản lý và điều kiện tổ chức thực hiện cụ thể, Bộ trưởng có thể ủy quyền cho
Tổng cục trưởng trực thuộc Bộ thành lập Ban quản lý dự án trực thuộc để quản lý
các dự án được phân cấp cho Tổng cục quyết định đầu tư.
3. Cơ chế hoạt động của Ban quản lý dự án chuyên
ngành, Ban quản lý dự án khu vực:
a) Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự
án khu vực do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện thành lập là đơn vị sự nghiệp đặc thù, áp dụng cơ chế
tự chủ tài chính tự đảm bảo chi thường xuyên
theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự
án khu vực do người đại diện có thẩm quyền của tập đoàn kinh tế, tổng công ty
nhà nước quyết định thành lập là đơn
vị thành viên hạch toán độc lập hoặc là đơn vị hạch toán phụ thuộc sử dụng tư
cách pháp nhân của công ty mẹ để quản lý thực hiện dự án. Ban quản lý dự án
chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực được tổ chức lại, thành lập theo Nghị
quyết của Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị và hoạt động theo cơ chế tự
đảm bảo kinh phí hoặc được cấp kinh phí hoạt động trong trường hợp là đơn vị
hạch toán phụ thuộc công ty mẹ.
c) Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự
án khu vực có tư cách pháp nhân đầy đủ, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài
khoản tại kho bạc nhà nước và ngân hàng thương mại theo quy định; thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của chủ đầu tư và trực tiếp tổ chức quản lý
thực hiện các dự án được giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết
định đầu tư về các hoạt động của mình; quản lý vận hành, khai thác sử dụng công
trình hoàn thành khi được người quyết định đầu tư giao”.
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều
21 như sau:
“1. Chủ đầu tư sử dụng tư cách pháp nhân của mình
và bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện, năng lực để trực tiếp quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng; trường hợp
không đủ điều kiện thực hiện, chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều
kiện năng lực theo quy định tại Nghị định này để thực hiện”.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều
24 như sau:
“1. Thẩm quyền thẩm định thiết kế, dự toán:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý
xây dựng chuyên ngành chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây
dựng (trường hợp thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng
(trường hợp thiết kế hai bước) của công trình cấp đặc biệt, cấp I (trừ công
trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng chiều cao không quá 75 m); công trình do Thủ
tướng Chính phủ giao; các công trình thuộc dự án chuyên ngành do mình quyết
định đầu tư; các công trình thuộc dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành
chính từ hai tỉnh trở lên, trừ các công trình quy định tại điểm c khoản này;
b) Sở quản lý xây dựng chuyên ngành chủ trì tổ
chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự
toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán
xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình nhà ở có quy mô dưới 25
tầng chiều cao không quá 75 m; công trình từ cấp II trở xuống được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính
của tỉnh, trừ các công trình quy định tại điểm a khoản này;
c) Sở quản lý xây dựng chuyên ngành trực thuộc
thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự
toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) công trình thuộc dự án do Ủy
ban nhân dân thành phố quyết định đầu tư”.
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều
25 như sau:
“1. Thẩm quyền thẩm định thiết kế, dự toán xây
dựng:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý
xây dựng chuyên ngành chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây
dựng (trường hợp thiết kế ba bước) và thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây
dựng (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình cấp đặc biệt, cấp I (trừ công
trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng chiều cao không quá 75 m); công trình từ cấp
III trở lên của dự án thuộc chuyên ngành do tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà
nước thuộc phạm vi quản lý của mình
quyết định đầu tư; công trình do Thủ tướng Chính phủ giao và các công trình của dự án thuộc chuyên ngành do mình quyết định
đầu tư, các công trình thuộc dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn
hành chính từ hai tỉnh trở lên, trừ các công trình quy định tại các điểm c và d khoản này;
b) Sở quản lý xây dựng chuyên ngành chủ trì tổ
chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán
xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước) và thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây
dựng (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng
chiều cao không quá 75 m; công trình từ cấp III trở lên được đầu tư xây dựng
trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ các công trình quy định tại các điểm a và
d khoản này;
c) Sở quản lý xây dựng chuyên ngành trực thuộc thành
phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán
xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây
dựng (trường hợp thiết kế hai bước)
công trình thuộc dự án do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định đầu tư;
d) Trường hợp tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước
có đủ điều kiện năng lực và có đề nghị được tự tổ chức thẩm định, Bộ trưởng Bộ
quản lý xây dựng chuyên ngành quyết định việc phân cấp, ủy quyền cho tập đoàn
kinh tế, tổng công ty nhà nước chủ
trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế
ba bước) và thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai
bước), phần thiết kế công nghệ (nếu có) của công trình từ cấp II trở xuống của
dự án do tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định đầu tư thuộc chuyên
ngành do Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành quản lý.
Việc phân cấp, ủy quyền phải đảm bảo các nguyên
tắc, điều kiện theo quy định pháp luật. Người được phân cấp, ủy quyền chịu
trách nhiệm về kết quả thẩm định do mình thực hiện. Kết quả thẩm định phải được
gửi đến cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành để
theo dõi, quản lý;
đ) Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định thiết
kế, dự toán xây dựng của các công trình còn lại; tổ chức thẩm định phần thiết
kế, dự toán phần công nghệ (nếu có) đối với các công trình quy định tại các
điểm a, b và c khoản này”.
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều
26 như sau:
“1. Thẩm quyền thẩm định thiết kế, dự toán xây
dựng:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý
xây dựng chuyên ngành chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật (trường hợp
thiết kế ba bước), thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế hai bước) của
công trình cấp đặc biệt, cấp I (trừ công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng
chiều cao không quá 75 m), các công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng
lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng thuộc dự án được
đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính từ 2
tỉnh trở lên;
b) Sở quản lý xây dựng chuyên ngành chủ trì tổ chức
thẩm định thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế ba bước), thiết kế bản vẽ thi
công (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng
chiều cao không quá 75 m; công trình
công cộng, công trình xây dựng có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an
toàn cộng đồng đối với công trình cấp II, III được xây dựng trên địa bàn hành
chính của tỉnh, trừ các công trình quy định tại điểm a khoản này;
c) Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định thiết
kế, dự toán xây dựng của các công trình còn lại; tổ chức thẩm định phần thiết kế công nghệ (nếu có) và dự toán xây dựng
đối với các công trình quy định tại các điểm a và b khoản này”.
12. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 và bổ sung khoản 9,
khoản 10 vào Điều 30 như sau:
“5. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình
gồm nhiều công trình có loại, cấp công trình khác nhau, cơ quan chủ trì thẩm
định là cơ quan có trách nhiệm thẩm định công trình chính có cấp cao nhất của
dự án.
9. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền được thực hiện việc
phân cấp, ủy quyền thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng trên cơ sở đảm bảo các
nguyên tắc, điều kiện theo quy định tại khoản 6 Điều 34 của
Luật tổ chức Chính phủ và Điều 13, Điều 14 của Luật tổ chức
chính quyền địa phương, cụ thể như sau:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý
xây dựng chuyên ngành được phân cấp hoặc ủy quyền thẩm định thiết kế, dự toán
xây dựng các công trình cụ thể thuộc thẩm quyền thẩm định của mình cho các Sở
quản lý xây dựng chuyên ngành sau khi được Bộ trưởng Bộ quản lý xây dựng chuyên
ngành chấp thuận;
b) Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thực hiện phân cấp hoặc ủy quyền thẩm định
thiết kế, dự toán xây dựng đối với công trình thuộc thẩm quyền thẩm định của Sở
quản lý xây dựng chuyên ngành cho phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế.
10. Đối với dự án thực hiện theo hình thức tổng thầu
EPC, giao Bộ Xây dựng quy định chi tiết về thẩm định thiết kế xây dựng”.
13. Sửa
đổi, bổ sung Điều 47 như sau:
“Điều 47. Chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch
xây dựng
1. Cá nhân được xét cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế
quy hoạch xây dựng phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành kiến
trúc, quy hoạch hoặc các chuyên ngành phù hợp với yêu cầu của đồ án quy hoạch
và đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng sau:
a) Hạng I: Đã làm chủ trì thiết kế hoặc chủ trì thẩm
định thiết kế bộ môn chuyên ngành ít nhất 05 đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ hoặc 10 đồ án quy hoạch (trong đó ít nhất 05
đồ án là quy hoạch vùng hoặc quy hoạch chung) thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh; các đồ án quy định tại điểm này đều đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
b) Hạng II: Đã chủ trì thiết kế hoặc chủ trì thẩm
định thiết kế bộ môn chuyên ngành ít nhất 06 đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
hoặc 12 đồ án quy hoạch (trong đó, ít nhất có 03 đồ án quy hoạch chung xây dựng xã) thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện; các đồ án quy định tại điểm này đều đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Hạng III: Đã tham gia thiết kế hoặc tham gia thẩm
định thiết kế bộ môn chuyên ngành ít nhất 01 đồ án thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Thủ tướng Chính phủ 03 đồ án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh hoặc 05 đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân
cấp huyện; các đồ án quy định tại điểm này đều đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Phạm vi hoạt động
a) Hạng I: Được làm chủ nhiệm đồ án, chủ trì thiết kế
các bộ môn chuyên ngành của tất cả các đồ án quy hoạch xây dựng;
b) Hạng II: Được làm chủ nhiệm đồ án, chủ trì thiết
kế các bộ môn chuyên ngành của tất cả các đồ án quy hoạch xây dựng, trừ chủ
nhiệm các đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh;
c) Hạng III: Được làm chủ nhiệm các đồ án quy hoạch
xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện, chủ trì
thiết kế các bộ môn chuyên ngành của các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện;
d) Các cá nhân chưa được cấp chứng chỉ hành nghề
thiết kế quy hoạch xây dựng được tham gia lập tất cả các loại đồ án quy hoạch
theo đúng chuyên ngành của mình, không được đảm nhận các vai trò chủ nhiệm đồ
án, chủ trì thiết kế.
14. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 48
như sau:
“1. Các lĩnh vực cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế
xây dựng công trình bao gồm:
a) Thiết kế kiến trúc công trình;
b) Thiết kế kết cấu công trình;
c) Thiết kế điện - cơ điện công trình;
d) Thiết kế cấp - thoát nước;
đ) Thiết kế thông gió - cấp thoát nhiệt;
e) Thiết kế an toàn phòng chống cháy nổ công trình”.
15. Sửa
đổi, bổ sung khoản 2 Điều 49 như sau:
“2. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi
công xây dựng:
a) Hạng I: Đã làm giám sát trưởng hoặc đã trực tiếp
giám sát thi công phần việc liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành
nghề của ít nhất 01 công trình cấp I hoặc 02 công trình cấp II cùng loại với công trình đề nghị cấp chứng chỉ hành
nghề;
b) Hạng II: Đã làm giám sát trưởng hoặc đã trực tiếp
giám sát thi công phần việc liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành
nghề của ít nhất 01 công trình cấp II
hoặc 02 công trình cấp III cùng loại với công trình đề nghị cấp chứng chỉ hành
nghề;
c) Hạng III: Đã trực tiếp giám sát thi công phần việc
liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công
trình cấp III hoặc 02 công trình cấp
IV cùng loại với công trình đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề”.
16. Sửa đổi, bổ sung Điều 50 như
sau:
“1. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiểm định xây dựng:
a) Hạng I: Đã làm chủ trì kiểm định hoặc chủ trì
thiết kế ít nhất 01 công trình cấp I hoặc 02 công trình cấp II cùng loại với
công trình đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;
b) Hạng II: Đã làm chủ trì kiểm định hoặc chủ trì
thiết kế ít nhất 01 công trình cấp II hoặc 02 công trình cấp III cùng loại với
công trình đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;
c) Hạng III: Đã tham gia kiểm định hoặc tham gia
thiết kế ít nhất 02 công trình cấp III hoặc 03 công trình cấp IV cùng loại với
công trình đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được làm chủ trì kiểm định chất lượng, xác
định nguyên nhân hư hỏng, nguyên nhân sự cố, thời hạn sử dụng của bộ phận, công
trình tất cả các cấp cùng loại với công trình được ghi trong chứng chỉ hành
nghề; được làm chủ trì kiểm định chất lượng vật liệu xây dựng, sản phẩm xây
dựng, cấu kiện xây dựng;
b) Hạng II: Được làm chủ trì kiểm định chất lượng,
xác định nguyên nhân hư hỏng, nguyên nhân sự cố, thời hạn sử dụng của bộ phận,
công trình từ cấp II trở xuống cùng loại với công trình được ghi trong chứng
chỉ hành nghề; được làm chủ trì kiểm định chất lượng vật liệu xây dựng, sản
phẩm xây dựng, cấu kiện xây dựng;
c) Hạng III: Được làm chủ trì kiểm định chất lượng,
xác định nguyên nhân hư hỏng, nguyên nhân sự cố, thời hạn sử dụng của bộ phận,
công trình cấp III, cấp IV cùng loại với công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề; được làm chủ trì kiểm định chất lượng vật liệu xây dựng, sản phẩm xây
dựng, cấu kiện xây dựng”.
17. Sửa đổi, bổ sung Điều 51 như
sau:
“Điều 51. Điều kiện năng lực đối với cá nhân phụ
trách công tác an toàn lao động
Cá nhân phụ trách công tác an toàn lao động hoặc
làm cán bộ chuyên trách về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình
tuân thủ quy định về điều kiện hành nghề của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao
động”.
18. Sửa đổi, bổ sung Điều 54 như
sau:
“Điều 54. Chứng chỉ hành nghề quản lý dự án
1. Cá nhân đảm nhận chức danh Giám đốc quản lý dự án
phải có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án phù hợp với loại và quy mô dự án theo
quy định tại Điều này.
2. Cá nhân có trình độ chuyên môn thuộc chuyên ngành
xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự án được cấp chứng chỉ hành nghề quản lý dự
án khi đáp ứng các điều kiện tương ứng với mỗi hạng dưới đây:
a) Hạng I: Đã làm Giám đốc quản lý dự án của 01 dự án
nhóm A hoặc 02 dự án nhóm B cùng loại;
b) Hạng II: Đã làm Giám đốc quản lý dự án của 01 dự án nhóm B hoặc 02 dự án nhóm C cùng loại;
c) Hạng III: Đã trực tiếp tham gia quản lý dự án của
01 dự án nhóm C cùng loại.
3. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được làm Giám đốc quản lý dự án tất cả các
nhóm dự án tương ứng với loại dự án được ghi trong chứng chỉ hành nghề;
b) Hạng II: Được làm Giám đốc quản lý dự án nhóm B,
nhóm C tương ứng với loại dự án được ghi trong chứng chỉ hành nghề;
c) Hạng III: Được làm Giám đốc quản lý dự án nhóm C
và các dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng tương
ứng với loại dự án được ghi trong chứng chỉ hành nghề”.
19. Sửa đổi, bổ sung Điều 57 như
sau:
“Điều 57. Quy định chung về chứng chỉ năng lực
hoạt động xây dựng
1. Tổ chức khi tham gia các lĩnh vực sau đây phải có
chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng:
a) Khảo sát xây dựng;
b) Lập quy hoạch xây dựng;
c) Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình;
d) Lập, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng;
đ) Tư vấn quản lý dự án;
e) Thi công xây dựng công trình;
g) Giám sát thi công xây dựng;
h) Kiểm định xây dựng;
i) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
2. Điều kiện chung để được cấp chứng chỉ năng lực
hoạt động xây dựng:
a) Có giấy đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành
lập của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Những cá nhân đảm nhận chức danh chủ chốt phải có
hợp đồng lao động với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây
dựng;
c) Đối với các dự án, công trình có tính chất đặc thù
như: Nhà máy điện hạt nhân, nhà máy sản xuất hóa chất độc hại, sản xuất vật
liệu nổ, những cá nhân đảm nhận chức
danh chủ chốt thì ngoài yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề tương ứng với loại
công việc thực hiện còn phải được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực
đặc thù của dự án.
3. Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng có hiệu lực
tối đa trong thời hạn 05 năm. Tổ chức phải làm thủ tục cấp lại khi chứng chỉ
năng lực hết hiệu lực hoặc khi có nhu
cầu. Trường hợp có thay đổi nội dung chứng chỉ năng lực phải làm thủ tục cấp lại trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày có thay đổi.
4. Bộ Xây dựng thống nhất quản lý về chứng chỉ năng
lực hoạt động xây dựng trên toàn quốc thông qua việc cấp, quản lý mã số chứng
chỉ năng lực hoạt động xây dựng; công khai danh sách tổ chức được cấp chứng chỉ
hoạt động xây dựng trên trang thông tin điện tử của mình”.
20. Sửa đổi, bổ sung Điều 66 như
sau:
“Điều 66. Chứng chỉ năng lực của tổ chức giám sát thi công xây dựng
1. Hạng I:
a) Có ít nhất 10 người có chứng chỉ hành nghề giám
sát thi công xây dựng hạng I phù hợp với loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ
năng lực;
b) Có ít nhất 15 người trong hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức giám sát thi công xây
dựng công trình có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
c) Đã giám sát thi công xây dựng ít nhất 01 công
trình cấp I hoặc 02 công trình cấp II cùng loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.
2. Hạng II:
a) Có ít nhất 10 người có chứng chỉ hành nghề giám
sát thi công xây dựng hạng II phù hợp với loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ
năng lực;
b) Có ít nhất 15 người trong hệ thống quản lý chất
lượng của tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình có chuyên môn, nghiệp
vụ phù hợp với loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
c) Đã giám sát thi công xây dựng ít nhất 01 công
trình cấp II hoặc 02 công trình cấp III cùng loại công trình đăng ký cấp chứng
chỉ năng lực.
3. Hạng III:
a) Có ít nhất 05 người có chứng chỉ hành nghề giám
sát thi công xây dựng hạng III phù hợp với loại công trình đăng ký cấp chứng
chỉ năng lực;
b) Có ít nhất 10 người trong hệ thống quản lý chất
lượng của tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình có chuyên môn, nghiệp
vụ phù hợp với loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.
4. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được giám sát thi công xây dựng công trình
tất cả các cấp cùng loại được ghi trong chứng chỉ năng lực;
b) Hạng II: Được giám sát thi công xây dựng các công
trình từ cấp II trở xuống cùng loại được ghi trong chứng chỉ năng lực;
c) Hạng III: Được giám sát thi công xây dựng các công
trình từ cấp III trở xuống cùng loại
được ghi trong chứng chỉ năng lực”.
21. Bổ sung Điều 66a vào sau Điều 66
như sau:
“Điều 66a. Chứng chỉ năng lực của tổ chức kiểm định xây dựng
1. Hạng I:
a) Có ít nhất 10 người có chứng chỉ hành nghề kiểm định xây dựng hạng I phù hợp với
loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
b) Có ít nhất 15 người trong hệ thống quản lý chất
lượng của tổ chức kiểm định xây dựng công trình có chuyên môn, nghiệp vụ phù
hợp với loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
c) Đã thực hiện kiểm định xây dựng ít nhất 01 công
trình cấp I hoặc 02 công trình cấp II cùng loại.
2. Hạng II:
a) Có ít nhất 10 người có chứng chỉ hành nghề kiểm
định xây dựng hạng II phù hợp với loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng
lực;
b) Có ít nhất 10 người trong hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức kiểm định xây
dựng công trình có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
c) Đã thực hiện kiểm định xây dựng ít nhất 01 công
trình cấp II hoặc 02 công trình cấp III cùng loại.
3. Hạng III:
a) Có ít nhất 05 người có chứng chỉ hành nghề kiểm
định xây dựng hạng III phù hợp với loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ
năng lực;
b) Có ít nhất 05 người trong hệ thống quản lý chất
lượng của tổ chức kiểm định xây dựng công trình có chuyên môn, nghiệp vụ phù
hợp với loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.
4. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được kiểm định chất lượng, xác định nguyên
nhân hư hỏng, nguyên nhân sự cố, thời hạn sử dụng của bộ phận, công trình tất
cả các cấp cùng loại với công trình được ghi trong chứng chỉ năng lực; được kiểm định chất lượng vật liệu, sản phẩm xây dựng, cấu
kiện xây dựng;
b) Hạng II: Được kiểm định chất lượng, xác định
nguyên nhân hư hỏng, nguyên nhân sự cố, thời hạn sử dụng của bộ phận, công
trình từ cấp II trở xuống cùng loại với công trình được ghi trong chứng chỉ
năng lực; được kiểm định chất lượng
vật liệu xây dựng, sản phẩm xây dựng, cấu kiện xây dựng;
c) Hạng III: Được kiểm định chất lượng, xác định
nguyên nhân hư hỏng, nguyên nhân sự cố, thời hạn sử dụng của bộ phận, công
trình cấp III, cấp IV cùng loại với công trình được ghi trong chứng chỉ năng
lực; được kiểm định chất lượng vật
liệu xây dựng, sản phẩm xây dựng, cấu kiện xây dựng”.
22. Sửa đổi, bổ sung Điều 74 như
sau:
“1. Nhà thầu nước ngoài có các quyền sau:
a) Được quyền yêu cầu các cơ quan có chức năng hướng
dẫn việc lập hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động xây dựng và các vấn đề khác liên
quan đến hoạt động của nhà thầu theo quy định của Nghị định này;
b) Được quyền tố cáo, khiếu nại những hành vi vi phạm
của tổ chức, cá nhân thực hiện các công việc theo quy định của Nghị định này;
c) Được bảo vệ quyền lợi hợp pháp trong kinh doanh
tại Việt Nam theo giấy phép thầu được cấp;
d) Được trực tiếp làm thủ tục xuất nhập khẩu, tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, thanh lý hàng hóa liên quan đến hợp đồng nhận
thầu tại cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật về quản lý xuất nhập
khẩu.
2. Nhà thầu nước ngoài có các nghĩa vụ sau:
a) Đăng ký địa chỉ, số điện thoại, fax, e-mail của
văn phòng điều hành và người đại diện thực hiện hợp đồng tại các cơ quan có
liên quan đến các nội dung nêu trên theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi có dự án nhận thầu. Đối với nhà thầu thực hiện các gói thầu lập quy hoạch
xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công
trình có thể đăng ký các nội dung nêu trên tại địa phương khác không phải là
nơi có dự án nhận thầu.
Sau khi
thực hiện công việc đăng ký các nội dung nêu trên, nhà thầu thông báo các thông tin này trực tiếp hoặc qua
đường bưu điện tới Bộ Xây dựng, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có công
trình xây dựng biết, theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng;
b) Đăng ký sử dụng con dấu của văn phòng điều hành
công trình tại Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có công trình
xây dựng. Nhà thầu nước ngoài chỉ sử dụng con dấu này trong công việc phục vụ
thực hiện hợp đồng tại Việt Nam theo quy định tại giấy phép thầu. Khi kết thúc
hợp đồng, nhà thầu nước ngoài phải nộp lại con dấu cho cơ quan đã cấp;
c) Đăng ký và nộp thuế theo quy định của pháp luật
Việt Nam, thực hiện chế độ kế toán, mở tài khoản, thanh toán theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để phục vụ hoạt động kinh doanh
theo hợp đồng;
d) Thực hiện việc tuyển lao động, sử dụng lao động
Việt Nam và lao động là người nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam
về lao động.
Chỉ được phép đăng ký đưa vào Việt Nam những
chuyên gia quản lý kinh tế, quản lý
kỹ thuật và người có tay nghề cao mà
Việt Nam không đủ khả năng đáp ứng.
Người nước ngoài làm việc cho nhà thầu nước ngoài
tại Việt Nam phải tuân thủ pháp luật Việt Nam về xuất - nhập cảnh, đăng ký tạm
trú hoặc thường trú và đăng ký để được cấp giấy phép lao động theo quy định của
pháp luật Việt Nam về lao động;
đ) Thực hiện hợp đồng liên danh đã ký kết với nhà
thầu Việt Nam hoặc sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam đã được xác định trong hồ sơ
đề nghị cấp Giấy phép hoạt động xây dựng;
e) Mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật Việt Nam
đối với công việc của nhà thầu gồm: Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với
nhà thầu tư vấn đầu tư xây dựng; bảo hiểm tài sản hàng hóa đối với nhà thầu mua
sắm; các loại bảo hiểm đối với nhà thầu thi công xây dựng và các chế độ bảo
hiểm khác theo quy định của pháp luật Việt Nam;
g) Đăng kiểm chất lượng vật tư, thiết bị nhập khẩu
cung cấp theo hợp đồng nhận thầu;
h) Đăng kiểm an toàn thiết bị thi công xây dựng và
phương tiện giao thông liên quan đến hoạt động kinh doanh của nhà thầu nước
ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;
i) Tuân thủ các quy định về quy chuẩn, tiêu chuẩn, về
quản lý chất lượng công trình xây dựng, an toàn lao động và bảo vệ môi trường
cũng như các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan;
k) Thực hiện các chế độ báo cáo theo quy định
trong Giấy phép hoạt động xây dựng;
l) Khi hoàn thành công trình, nhà thầu nước ngoài
phải lập hồ sơ hoàn thành công trình; chịu trách nhiệm bảo hành; quyết toán vật
tư, thiết bị nhập khẩu; xử lý vật tư, thiết bị còn dư trong hợp đồng thi công
xây dựng công trình theo quy định về xuất nhập khẩu; tái xuất các vật tư, thiết
bị thi công đã đăng ký theo chế độ tạm nhập - tái xuất; thanh lý hợp đồng; đồng
thời, thông báo tới các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan về việc kết thúc
hợp đồng, chấm dứt sự hoạt động của văn phòng điều hành công trình”.
23. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 75
như sau:
“1. Chỉ được ký hợp đồng giao nhận thầu khi đã có
Giấy phép hoạt động xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho nhà thầu
nước ngoài; hướng dẫn nhà thầu nước
ngoài tuân thủ các quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan; hỗ trợ nhà thầu nước ngoài trong việc chuẩn bị các tài liệu
có liên quan đến công trình nhận thầu mà nhà thầu nước ngoài phải kê khai trong hồ sơ
đề nghị cấp giấy phép thầu và các thủ tục khác có liên quan theo quy định của
pháp luật Việt Nam.”
24. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 76
như sau:
“8. Các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà
nước có trách nhiệm gửi báo cáo định kỳ, hàng năm về nội dung quản lý hoạt động
đầu tư xây dựng về Bộ Xây dựng để tổng hợp, theo dõi. Bộ Xây dựng hướng dẫn nội
dung, biểu mẫu và thời gian thực hiện của các báo cáo.”
Điều 2. Bãi bỏ các quy định sau:
1. Quy định tại các khoản 6 và 7 Điều
34, khoản 3 Điều 69 và Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18 tháng 6 năm 2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
2. Quy định tại khoản 3 Điều 38 Nghị
định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 về sản xuất, cung cấp và
tiêu thụ nước sạch.
Điều 3. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với các dự án đầu tư xây dựng và thiết kế, dự
toán xây dựng công trình, hạng mục công trình của dự án đã trình cơ quan có
thẩm quyền thẩm định trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục
được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm
2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng; việc điều chỉnh dự án, thiết kế và dự toán xây dựng công trình của các
dự án này nếu được thực hiện sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì phải thực hiện đầy đủ các quy định tại Nghị
định này.
2. Chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề hoạt động
xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định trước thời điểm có
hiệu lực thi hành của Nghị định này thì tiếp tục được sử dụng cho đến khi hết
thời hạn ghi trong các chứng chỉ đó. Tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ trước thời
điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp chứng chỉ năng lực,
chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng thì tiếp tục cập nhật, bổ sung hồ sơ (nếu có) theo quy định của Nghị định này để thực hiện
xét cấp chứng chỉ.
Điều 4. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2017.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc |
Ý KIẾN