Toàn văn nội dung Nghị định 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ.
Tải về Nghị định 140/2016/NĐ-CP
CHÍNH PHỦ
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 140/2016/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25 tháng 11
năm 2015;
Căn cứ Luật quản lý thuế ngày 29 tháng 11
năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định về lệ phí trước
bạ.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định về đối tượng chịu
lệ phí trước bạ, người nộp lệ phí trước bạ, căn cứ tính lệ phí trước bạ, ghi
nợ, miễn lệ phí trước bạ, chế độ khai, thu, nộp và quản lý lệ phí trước bạ.
Điều 2. Đối tượng
chịu lệ phí trước bạ
1. Nhà, đất.
2. Súng săn, súng dùng để tập luyện, thi
đấu thể thao.
3. Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo,
tàu đẩy.
4. Thuyền, kể cả du thuyền.
5. Tàu bay.
6. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe
gắn máy, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau
đây gọi chung là xe máy).
7. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
8. Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy
của tài sản quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này được thay thế mà
phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành quy định
tại Điều này.
Điều 3. Người nộp
lệ phí trước bạ
Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối
tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 2 Nghị định này phải nộp lệ phí
trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, trừ các trường hợp
thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
Điều 4. Áp dụng
điều ước quốc tế
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị
định này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.
Chương II
CĂN CỨ TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
Điều 5. Căn cứ tính
lệ phí trước bạ
Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ
phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).
Điều 6. Giá tính lệ
phí trước bạ
1. Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà,
đất
a) Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là
giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ
phí trước bạ.
b) Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là
giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy
định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Riêng:
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà
thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về
bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê là giá bán thực tế ghi trên
hóa đơn bán nhà theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà mua
theo phương thức đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá là
giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng.
c) Trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng
chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá do Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối
với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán
nhà.
2. Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài
sản khác
a) Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài
sản khác là giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường.
Giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị
trường được căn cứ vào hóa đơn bán hàng hợp pháp; giá thành sản phẩm (đối với
tài sản tự sản xuất, chế tạo để tiêu dùng); trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan, cộng (+) thuế nhập khẩu,
cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt, cộng (+) thuế giá trị gia tăng (nếu có) (đối với tài sản nhập khẩu).
Riêng đối với tài sản đã qua sử dụng (trừ
tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu) thì giá tính lệ phí trước bạ được xác định
căn cứ vào thời gian đã sử dụng và giá trị còn lại của tài sản.
b) Bộ Tài chính ban hành Bảng giá tính lệ
phí trước bạ theo quy định tại điểm a khoản này để làm căn cứ tính lệ phí trước
bạ đối với tài sản quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 2 Nghị định này và vỏ,
tổng thành khung, tổng thành máy của tài sản quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều
2 Nghị định này.
Trường hợp giá chuyển nhượng tài sản thực
tế trên thị trường thấp hơn giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành
thì giá tính lệ phí trước bạ là giá do Bộ Tài chính ban hành.
Trường hợp phát sinh tài sản mà tại thời
điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ do
Bộ Tài chính ban hành thì Cơ quan Thuế áp dụng giá tính lệ phí trước bạ theo
quy định tại điểm a khoản này để làm căn cứ tính lệ phí trước bạ.
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ thời
điểm tài sản được đăng ký trước bạ, Cơ quan Thuế báo cáo Bộ Tài chính để ban
hành giá tính lệ phí trước bạ bổ sung.
Trường hợp giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường có biến
động tăng hoặc giảm 20% trở lên so với giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá
tính lệ phí trước bạ thì Bộ Tài chính ban hành giá tính lệ phí trước bạ bổ sung
đảm bảo giá tính lệ phí trước bạ sát với giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường.
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành quy định
tại Điều này.
Điều 7. Mức thu lệ
phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
1. Nhà, đất mức thu là 0,5%.
2. Súng săn, súng dùng để tập luyện, thi
đấu thể thao là 2%.
3. Tàu thủy, sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu
đẩy, thuyền, du thuyền, tàu bay mức thu là 1%.
4. Xe máy mức thu là 2%.
Riêng:
a) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành
phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân
tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%.
b) Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần
thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp
lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở
địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%.
5. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự mức
thu là 2%.
Riêng:
a) Ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống nộp
lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao
hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa
không quá 50% mức quy định chung.
b) Ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống nộp
lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên
toàn quốc.
Căn cứ vào loại phương tiện ghi tại Giấy
chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng
kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô,
rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự theo quy
định tại khoản này.
6. Đối với vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy quy định tại khoản
8 Điều 2 Nghị định này được thay thế mà phải đăng ký với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thì áp dụng mức thu lệ phí trước bạ tương ứng của từng loại tài sản.
Mức thu lệ phí trước bạ đối với tài sản
quy định tại Điều này khống chế tối đa là 500 triệu đồng/1 tài sản/1 lần trước bạ, trừ ô tô chở người từ 9
chỗ trở xuống, tàu bay, du thuyền.
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành quy định
tại Điều này.
Chương III
GHI NỢ, MIỄN LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
Điều 8. Ghi nợ lệ
phí trước bạ
1. Ghi nợ lệ phí trước bạ đối với đất và
nhà gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai về thu tiền sử dụng đất. Khi
thanh toán nợ lệ phí trước bạ thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp lệ phí trước bạ
tính theo giá nhà, đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
quy định tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được
ghi nợ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu chuyển nhượng,
chuyển đổi, tặng cho quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân
khác (trừ trường hợp tặng cho nhà, đất giữa các đối tượng quy định tại khoản 10
Điều 9 Nghị định này) thì phải nộp đủ số lệ phí trước bạ còn nợ trước khi chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho.
3. Thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ
a) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng
được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất nêu tại khoản 1 Điều này thực hiện khai lệ
phí trước bạ và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ (trong đó có giấy tờ chứng minh
thuộc đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nêu tại khoản 1 Điều này) theo quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 10 Nghị định này.
b) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất kiểm tra
hồ sơ, nếu xác định đúng đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất nêu tại
khoản 1 Điều này thì ghi vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà và tài sản gắn liền với đất: “Nợ lệ phí trước bạ” trước khi cấp cho chủ sở
hữu, sử dụng nhà, đất.
c) Trường hợp nhận được hồ sơ làm thủ tục
chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất của hộ
gia đình, cá nhân còn ghi nợ lệ phí trước bạ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất có
trách nhiệm chuyển hồ sơ, kèm theo “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ
tài chính về đất đai” sang cho Cơ quan Thuế để tính và thông báo để hộ gia
đình, cá nhân có nhà, đất nộp đủ số tiền lệ phí trước bạ còn nợ trước khi làm
thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho.
Điều 9. Miễn lệ phí
trước bạ
1. Nhà, đất là trụ sở của cơ quan Đại diện
ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ
thống Liên hợp quốc và nhà ở của người đứng đầu cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ
quan Lãnh sự, cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam.
2. Tài sản (trừ nhà, đất) của tổ chức, cá
nhân nước ngoài sau đây:
a) Cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan
Lãnh sự, cơ quan Đại diện của
tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc.
b) Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh
sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh
sự, thành viên cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên của gia đình họ không
phải là công dân Việt Nam hoặc không thường trú tại Việt Nam được Bộ Ngoại giao
Việt Nam cấp chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ.
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài không thuộc
đối tượng quy định tại điểm a và b khoản này, nhưng được miễn hoặc không phải
nộp lệ phí trước bạ theo các cam kết quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
3. Đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê sử
dụng vào các mục đích sau đây:
a) Sử dụng vào mục đích công cộng theo quy
định của pháp luật về đất đai.
b) Thăm dò, khai thác khoáng sản; nghiên
cứu khoa học theo giấy phép hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (không
phân biệt đất trong hay ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất), đầu tư xây dựng
nhà để chuyển nhượng. Các trường hợp này khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử
dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cho thuê hoặc tự sử dụng thì tổ
chức, cá nhân được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất phải nộp lệ phí trước
bạ.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển
nhượng để tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng hoặc xây dựng nhà để chuyển
nhượng thì được miễn nộp lệ phí trước bạ.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển
nhượng kết cấu hạ tầng, nhà khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thì phải nộp lệ phí trước bạ.
4. Đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc
công nhận sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản và làm muối.
5. Đất nông nghiệp chuyển đổi quyền sử
dụng giữa các hộ gia đình, cá nhân trong cùng xã, phường, thị trấn để thuận lợi
cho sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật đất đai.
6. Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân
tự khai hoang phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp mà được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
7. Đất thuê của Nhà nước theo hình thức
trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê của tổ chức, cá nhân đã có quyền sử dụng
đất hợp pháp.
8. Nhà, đất sử dụng vào mục đích cộng đồng
của các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng được Nhà nước công nhận hoặc được
phép hoạt động.
9. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng
giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với
cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
11. Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tạo lập
thông qua hình thức phát triển nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật nhà ở.
12. Tài sản cho thuê tài chính được chuyển
quyền sở hữu cho bên thuê khi kết thúc thời hạn thuê thông qua việc nhượng, bán
tài sản cho thuê thì bên thuê được miễn nộp lệ phí trước bạ; trường hợp công ty
cho thuê tài chính mua tài sản của đơn vị có tài sản đã nộp lệ phí trước bạ sau
đó cho chính đơn vị bán tài sản thuê lại thì công ty cho thuê tài chính được
miễn nộp lệ phí trước bạ.
13. Nhà, đất, tài sản đặc biệt, tài sản
chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý chuyên dùng phục vụ quốc phòng,
an ninh.
14. Nhà, đất thuộc tài sản nhà nước dùng
làm trụ sở cơ quan của cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
15. Nhà, đất được bồi thường (kể cả nhà,
đất mua bằng tiền được bồi thường, hỗ trợ) khi Nhà nước thu hồi nhà, đất theo
quy định của pháp luật.
16. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã được
cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng khi đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng
được miễn nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:
a) Tài sản đã được cơ quan có thẩm quyền
của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa
miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc cơ quan có
thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng nay đổi
giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng mới mà không thay đổi chủ sở hữu tài sản.
b) Tài sản của doanh nghiệp nhà nước được
cổ phần hóa thành sở hữu công ty cổ phần hoặc các hình thức sắp xếp lại doanh
nghiệp nhà nước khác theo quy định của pháp luật.
c) Tài sản đã được cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu, sử dụng của hộ gia đình khi phân chia tài sản đó cho các thành
viên hộ gia đình đăng ký lại.
d) Tài sản của tổ chức, cá nhân đã được
cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng phải đăng ký lại quyền sở hữu, sử
dụng do giấy chứng nhận bị mất, rách nát, ố, nhòe, hư hỏng. Cơ quan có thẩm quyền cấp lại
giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng cho tổ chức, cá nhân khi có đề nghị.
đ) Trường hợp khi cấp lại giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất có phát sinh chênh lệch diện tích đất tăng thêm nhưng ranh
giới của thửa đất không thay đổi thì được miễn nộp lệ phí trước bạ đối với phần
diện tích đất tăng thêm.
e) Tổ chức, cá nhân được nhà nước giao đất
và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phải chuyển sang thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của Luật đất đai từ
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
17. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ
phí trước bạ (trừ trường hợp được miễn nộp lệ phí trước bạ) chuyển cho tổ chức,
cá nhân khác đăng ký quyền sở hữu, sử dụng được miễn nộp lệ phí trước bạ trong
những trường hợp sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân, xã viên hợp tác xã
đem tài sản của mình góp vốn vào doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã
hoặc khi doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã giải thể hoặc phân chia
hoặc rút vốn cho tổ chức, cá nhân thành viên tài sản mà tổ chức, cá nhân thành
viên đã góp trước đây.
b) Tài sản của doanh nghiệp điều động
trong nội bộ của doanh nghiệp đó hoặc cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp điều
động tài sản trong nội bộ một cơ quan, đơn vị dự toán theo quyết định của cấp
có thẩm quyền.
18. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ
phí trước bạ được chia hay góp do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, đổi tên tổ chức theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền.
19. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ
phí trước bạ chuyển đến địa
phương nơi sử dụng mà không thay đổi chủ sở hữu.
20. Nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, nhà
được hỗ trợ mang tính chất nhân đạo, kể cả đất kèm theo nhà được đăng ký sở
hữu, sử dụng tên người được tặng.
21. Xe cứu hỏa, xe cứu thương, xe chiếu
chụp X-quang, xe cứu hộ (bao gồm cả xe kéo xe, xe chở xe); xe chở rác, xe phun
nước, xe tưới nước, xe xi téc phun nước, xe quét đường, xe hút hầm cầu, xe hút
bụi; xe chuyên dùng cho thương binh, bệnh binh, người tàn tật đăng ký quyền sở
hữu tên thương binh, bệnh binh, người tàn tật.
22. Tàu bay sử dụng cho mục đích kinh
doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách.
23. Tàu, thuyền đánh bắt thủy, hải sản.
24. Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy
quy định tại khoản 8 Điều 2 Nghị định này được thay thế mà phải đăng ký lại
trong thời hạn bảo hành.
25. Nhà xưởng của cơ sở sản xuất; nhà kho,
nhà ăn, nhà để xe của cơ sở sản xuất, kinh doanh.
26. Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất
ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn,
Tây Nguyên; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình
phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng
xa.
27. Tàu thủy, thuyền không có động cơ,
trọng tải toàn phần đến 15 tấn; tàu thủy, thuyền có động cơ tổng công suất máy
chính đến 15 sức ngựa; tàu thủy, thuyền có sức chở người đến 12 người; tàu
thủy, thuyền chở khách tốc độ cao và tàu thủy, thuyền vận tải công-ten-nơ.
28. Nhà, đất của các cơ sở thực hiện xã
hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa; thể dục
thể thao; môi trường theo quy định của pháp luật đăng ký quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà phục vụ cho các hoạt động này.
29. Nhà, đất của cơ sở ngoài công lập đăng
ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phục vụ cho các hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục - đào tạo; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; khoa học và công nghệ; môi
trường; xã hội; dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em theo quy định của pháp
luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 28 Điều này.
30. Nhà, đất của doanh nghiệp khoa học và
công nghệ đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà theo quy định của pháp
luật.
31. Phương tiện vận tải hành khách công cộng
bằng xe buýt sử dụng năng lượng sạch.
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành quy định
tại Điều này.
Chương IV
CHẾ ĐỘ KHAI, THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
Điều 10. Khai,
thu, nộp lệ phí trước bạ
1. Lệ phí trước bạ được khai theo từng lần
phát sinh.
Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối
tượng chịu lệ phí trước bạ có trách nhiệm kê khai và nộp hồ sơ khai lệ phí
trước bạ (gồm cả các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định
tại Điều 9 Nghị định này) cho Cơ quan Thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử
dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Nơi nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ
- Đối với tài sản là nhà, đất: Hồ sơ khai
lệ phí trước bạ nộp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục đăng ký,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Đối với tài sản khác: Hồ sơ khai lệ phí
trước bạ nộp tại Chi cục Thuế địa phương nơi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử
dụng hoặc nộp qua Cổng thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế đối với hồ sơ khai thuế điện tử.
3. Hồ sơ khai lệ phí trước bạ
a) Đối với tài sản là nhà, đất:
- Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này.
- Các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ
tài sản) thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
b) Đối với tài sản khác (trừ tàu thuyền
đánh cá, tàu thuyền vận tải thủy nội địa, tàu biển thiếu hồ sơ gốc hoặc đóng
mới tại Việt Nam):
- Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này.
- Các giấy tờ về mua bán, chuyển giao tài
sản hợp pháp.
- Giấy đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng
tài sản của chủ cũ (đối với tài sản đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tại
Việt Nam từ lần thứ 2 trở đi).
- Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp (đối với ô tô, rơ
moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự).
- Các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ
tài sản thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
c) Đối với tài sản là tàu thuyền đánh cá,
tàu thuyền vận tải thủy nội địa, tàu biển nếu thiếu hồ sơ gốc hoặc đóng mới tại
Việt Nam:
- Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này;
- Phiếu báo hoặc xác nhận của cơ quan có
thẩm quyền về việc tàu thủy, thuyền thuộc đối tượng được đăng ký sở hữu.
d) Trường hợp hồ sơ khai lệ phí trước bạ
điện tử là Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01 (đối với tài sản là nhà, đất) và Mẫu số 02 (đối với tài sản khác) Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này, các giấy tờ hợp pháp kèm theo Tờ khai lệ phí trước bạ thực hiện theo
quy định của các cơ quan cấp đăng ký khi làm thủ tục đăng ký cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
4. Thời hạn ra thông báo và nộp lệ phí
trước bạ
a) Chi cục Thuế ra thông báo nộp lệ phí
trước bạ trong thời hạn 03 ngày làm việc (đối với tài sản là nhà, đất) hoặc 01
ngày làm việc đối với tài sản khác kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì Chi cục
Thuế trả lại hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục đăng ký,
cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà và
tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về
đất đai (đối với hồ sơ lệ phí trước bạ nhà, đất) hoặc cho người có tài sản (đối
với hồ sơ lệ phí trước bạ tài sản khác) theo thời hạn quy định tại điểm này.
Thông báo nộp lệ phí trước bạ đối với nhà,
đất theo Mẫu số 03 Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này; Thông báo nộp lệ phí trước bạ đối với tài sản
khác được ghi ngay trên Tờ khai nộp lệ phí trước bạ của tài sản đó.
Trường hợp nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ
qua Cổng thông tin điện tử
của Tổng cục Thuế thì Thông báo nộp lệ phí trước bạ được Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thuế trả về
điện thoại, tài khoản giao dịch thuế điện tử hoặc thư điện tử của tổ chức, cá
nhân theo từng mã giao dịch điện tử theo quy định về giao dịch điện tử trong
lĩnh vực thuế.
b) Người nộp lệ phí trước bạ thực hiện nộp
tiền lệ phí trước bạ vào ngân sách nhà nước tại các cơ quan, tổ chức thu lệ phí
trước bạ theo quy định của Luật quản lý thuế trong thời hạn 30 ngày làm việc kể
từ ngày ký thông báo nộp lệ phí trước bạ của cơ quan thuế.
5. Việc lập và cấp chứng từ thu lệ phí
trước bạ thực hiện theo quy định.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp lệ phí
trước bạ qua ngân hàng bằng phương thức điện tử thì chứng từ nộp lệ phí trước
bạ điện tử được ngân hàng truyền về Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để ký số cung cấp cho các tổ chức,
cơ quan có thẩm quyền đã kết nối thông tin với cơ quan thuế. Chứng từ điện tử
được ký số là căn cứ để giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến việc đăng
ký tài sản và tổ chức, cá nhân không phải cung cấp chứng từ giấy.
6. Trường hợp quy trình phối hợp liên
thông của các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện thủ tục hành chính trong công
tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản có quy định khác về hồ
sơ, thủ tục, quy trình thu, nộp lệ phí trước bạ thì thực hiện theo quy định đó.
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành quy định
tại Điều này.
Điều 11. Quản lý
lệ phí trước bạ
Cơ quan thu lệ phí trước bạ nộp 100% số
tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2017.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành, các quy định sau hết hiệu lực thi hành:
a) Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17
tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ và Nghị định số 23/2013/NĐ-CP
ngày 25 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 về lệ phí trước bạ;
b) Quy định về khai, thu, nộp và quản lý
lệ phí trước bạ tại Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật quản lý thuế.
3. Bãi bỏ các quy định sau đây:
a) Khoản 2 Điều 5 Quyết
định số 13/2015/QĐ-TTg ngày 05 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành về cơ chế chính sách khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng
bằng xe buýt;
b) Khoản 1 Điều 5 Quyết
định số 47/2015/QĐ-TTg ngày 05 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về
cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển giao thông vận tải đường thủy nội
địa.
Điều 13. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm phối hợp
với các bộ, ngành có liên quan xây dựng quy trình phối hợp liên thông điện tử
thủ tục hành chính trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử
dụng tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 2 Nghị định
này.
2. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm
chia sẻ thông tin phương tiện để phục vụ cho công tác xây dựng Bảng giá tính lệ
phí trước bạ của Bộ Tài chính và hỗ trợ tổ chức, cá nhân khai nộp lệ phí trước
bạ.
3. Bộ Công an, Bộ Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm xây dựng hệ thống kết nối điện tử để giải quyết các thủ tục hành
chính liên quan đến việc đăng ký tài sản; phối hợp cùng Bộ Tài chính kiểm soát
giấy tờ hợp pháp của các hồ sơ khai thuế điện tử.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc |
PHỤ LỤC
(Kèm theo Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất
|
Mẫu số 02
|
Tờ khai lệ phí trước bạ
|
Mẫu số 03
|
Thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà, đất
|
Ý KIẾN