Thông tư 03/2015/TT-BNV sửa đổi quy định về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định 24/2010/NĐ-CP.
BỘ NỘI VỤ
------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NGM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số:
03/2015/TT-BNV
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 03 năm 2015
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỀU 9 THÔNG TƯ SỐ 13/2010/TT-BNV NGÀY
30 THÁNG 12 NĂM 2010 CỦA BỘ NỘI VỤ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VỀ TUYỂN DỤNG
VÀ NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 24/2010/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 3 NĂM 2010
CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC
Căn
cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy
định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày
31 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số
24/2010/NĐ-CP;
Căn
cứ Nghị định số 58/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công chức - Viên chức, Bộ Nội vụ;
Bộ
trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung Điều 9 Thông tư
số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ quy
định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định
số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức (sau đây viết tắt là Thông tư số
13/2010/TT-BNV).
Điều
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 Thông tư số 13/2010/TT-BNV
“Điều 9.
Quyết định tuyển dụng và nhận việc
1. Trong
thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng của cơ quan
quản lý công chức, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức
phải gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự
tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.
2. Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo công nhận kết quả trúng tuyển
của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức, người trúng tuyển phải đến
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức để hoàn thiện hồ sơ dự
tuyển. Hồ sơ dự tuyển phải được bổ sung để hoàn thiện trước khi ký quyết định
tuyển dụng, bao gồm:
a) Bản
sao các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự
tuyển, được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
b) Phiếu
lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp nơi thường trú cấp.
3.
Trường hợp người trúng tuyển có lý do chính đáng mà không thể đến hoàn thiện hồ
sơ dự tuyển thì phải làm đơn xin gia hạn trước khi kết thúc thời hạn
hoàn thiện hồ sơ dự tuyển gửi cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức. Thời
gian xin gia hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn hoàn thiện hồ sơ dự
tuyển quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Sau
khi nhận đủ hồ sơ dự tuyển của người trúng tuyển, người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền tuyển dụng công chức có trách nhiệm thẩm tra, xác minh văn bằng,
chứng chỉ của người trúng tuyển bảo đảm chính xác theo quy định của
pháp luật.
5. Sau
khi hoàn thành các thủ tục theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều
này, trong thời hạn 15 ngày làm việc, người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức phải ra quyết định tuyển dụng đối với
người trúng tuyển; trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện
đủ hồ sơ dự tuyển theo quy định hoặc cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
phát hiện người trúng tuyển sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp
pháp thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển và có văn bản
báo cáo người đứng đầu của cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức.
6. Người
được tuyển dụng vào công chức phải đến nhận việc trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP.
7.
Trường hợp người trúng tuyển bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển theo quy định
tại Khoản 5 Điều này thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công
chức quyết định tuyển dụng người có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề ở vị
trí tuyển dụng đó, nếu người đó bảo đảm có đủ các điều kiện quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định số
24/2010/NĐ-CP (trong trường hợp tổ chức thi tuyển công chức) hoặc quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
(trong trường hợp tổ chức xét tuyển công chức).
Trường
hợp có từ 02 người trở lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề bằng nhau thì
người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người
trúng tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số
24/2010/NĐ-CP (trong trường hợp tổ chức thi tuyển công chức) hoặc quy định
tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP (trong trường
hợp tổ chức xét tuyển công chức)
Điều
2. Hiệu lực thi hành
Thông tư
này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2015.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan,
tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Công báo, Website Chính phủ; - Bộ Nội vụ: Bộ trưởng, các Thứ trưởng và các Vụ, Cục, tổ chức thuộc Bộ; - Trang thông tin điện tử Bộ Nội vụ; - Lưu: VT, CCVC (10). |
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Trần Anh Tuấn |
Ý KIẾN