Thông tư 22/2016/TT-BTC quy định Quy tắc, điều khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
BỘ TÀI CHÍNH
-------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số:
22/2016/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 02 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH QUY TẮC, ĐIỀU KHOẢN, BIỂU PHÍ VÀ MỨC
TRÁCH NHIỆM BẢO HIỂM BẮT BUỘC TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI
Căn cứ Nghị định số 103/2008/NĐ-CP ngày 16
tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ
xe cơ giới;
Căn cứ Nghị định số 214/2013/NĐ-CP ngày 20
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số
103/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về bảo hiểm bắt buộc
trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý, giám
sát bảo hiểm;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy
định Quy tắc, Điều Khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều
chỉnh
Thông tư này quy định Quy tắc, Điều Khoản, biểu phí và
mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Chủ xe cơ giới tham gia giao thông trên lãnh thổ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm được phép triển khai bảo hiểm
bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định của pháp luật.
3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến bảo hiểm
bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. “Doanh nghiệp bảo hiểm” là doanh
nghiệp được thành lập và hoạt động kinh doanh bảo
hiểm hợp pháp tại Việt Nam
và được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc
trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
2. “Chủ xe cơ giới” (tổ
chức, cá nhân) là chủ sở hữu xe cơ giới hoặc được chủ sở hữu xe cơ giới giao
chiếm hữu, sử dụng hợp pháp, Điều khiển xe cơ giới.
3. “Xe cơ giới” bao gồm
xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại
xe đặc chủng khác sử dụng vào Mục đích an ninh, quốc phòng (kể cả rơ-moóc và sơ
mi rơ-moóc được kéo bởi xe ô tô hoặc máy kéo), xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba
bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người
tàn tật) có tham gia giao thông.
4. “Hành khách” là người
được chở trên xe theo hợp đồng vận chuyển hành khách thuộc các hình thức quy
định trong Bộ luật Dân sự.
5. “Bên thứ ba” là người
bị thiệt hại về thân thể, tính mạng, tài sản do xe cơ giới gây ra, trừ những
người sau:
a) Lái xe, phụ xe trên
chính chiếc xe đó.
b) Người trên xe và hành
khách trên chính chiếc xe đó.
c) Chủ sở hữu xe trừ
trường hợp chủ sở hữu đã giao cho tổ chức, cá nhân khác chiếm hữu, sử dụng
chiếc xe đó.
6. “Ngày” (thời hạn) quy
định trong Thông tư này là ngày làm việc.
Điều 4. Nguyên tắc tham
gia bảo hiểm
1. Chủ xe cơ giới tham
gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
phải tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy
định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chủ xe cơ giới không
được đồng thời tham gia hai hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự trở lên
cho cùng một xe cơ giới.
3. Ngoài việc tham gia
hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự, chủ xe cơ giới có thể thoả thuận
với doanh nghiệp bảo hiểm để tham gia hợp đồng bảo hiểm tự nguyện.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm
được quyền chủ động bán bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
dưới các hình thức sau:
a) Trực tiếp.
b) Thông qua đại lý bảo
hiểm, môi giới bảo hiểm.
c) Các hình thức khác phù
hợp với quy định của pháp luật.
Trường hợp bán bảo hiểm
bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thông qua đại lý bảo hiểm thì đại
lý bảo hiểm phải đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định tại Luật Kinh doanh bảo
hiểm và các văn bản hướng dẫn thi hành, các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Doanh nghiệp bảo hiểm không
được sử dụng đại lý bán bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới của
doanh nghiệp bảo hiểm khác trừ trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm đó chấp thuận
bằng văn bản và doanh nghiệp bảo hiểm phải đào tạo và cấp chứng chỉ đại lý bảo
hiểm theo đúng quy định.
Điều 5. Phạm vi bồi
thường thiệt hại
1. Thiệt hại ngoài hợp
đồng về thân thể, tính mạng và tài sản đối với bên thứ ba do xe cơ giới gây ra.
2. Thiệt hại về thân thể
và tính mạng của hành khách theo hợp đồng vận chuyển hành khách do xe cơ giới gây
ra.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Hợp đồng bảo hiểm
trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
1. Giấy chứng nhận bảo
hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (sau đây gọi tắt là Giấy
chứng nhận bảo hiểm) là bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân sự duy nhất giữa chủ xe cơ giới và doanh nghiệp bảo hiểm. Mỗi xe cơ
giới được cấp 01 Giấy chứng nhận bảo hiểm. Chủ xe cơ giới bị mất Giấy chứng
nhận bảo hiểm phải có văn bản đề nghị doanh nghiệp bảo hiểm (nơi đã cấp Giấy
chứng nhận bảo hiểm) cấp lại Giấy chứng nhận bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm
cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cho chủ xe cơ giới khi chủ xe cơ giới đã thanh
toán phí bảo hiểm hoặc cam kết thanh toán phí bảo hiểm theo quy định tại Khoản
3 Điều này.
3. Việc thanh toán phí bảo
hiểm hoặc cam kết thanh toán phí bảo hiểm được thực hiện như sau:
a) Trường hợp phí bảo
hiểm dưới 50 triệu đồng: Chủ xe cơ giới thanh toán 01 lần tại thời Điểm cấp
Giấy chứng nhận bảo hiểm.
b) Trường hợp phí bảo
hiểm từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng: Chủ xe cơ giới thỏa thuận bằng
văn bản với doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán 01 lần, thời hạn thanh toán không
quá 10 ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.
c) Trường hợp phí bảo
hiểm từ 100 triệu đồng trở lên: Chủ xe cơ giới thỏa thuận bằng văn bản với
doanh nghiệp bảo hiểm việc thanh toán phí bảo hiểm như sau:
- Lần 1: Thanh toán 50% tổng
phí bảo hiểm trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận
bảo hiểm;
- Lần 2: Thanh toán 50%
phí bảo hiểm còn lại trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận bảo
hiểm.
d) Việc thanh toán phí bảo
hiểm phải được xác nhận bằng một trong các hình thức sau: Biên lai thu phí bảo
hiểm; hóa đơn thu phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm; xác nhận thanh toán
phí bảo hiểm của chủ xe cơ giới trên Giấy chứng nhận bảo hiểm (đối với trường
hợp chủ xe cơ giới đã thanh toán phí bảo hiểm đầy đủ); các hình thức chứng từ
hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp chủ xe cơ
giới không thanh toán đủ phí bảo hiểm quy định tại Khoản 3 Điều này, hợp đồng
bảo hiểm sẽ chấm dứt hiệu lực vào ngày kế tiếp ngày chủ xe cơ giới phải thanh
toán phí bảo hiểm. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm
chấm dứt hiệu lực, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho chủ xe
cơ giới về việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm và hoàn lại cho chủ xe cơ giới phần
phí bảo hiểm đã thanh toán thừa (nếu có) hoặc yêu cầu chủ xe cơ giới thanh toán
đủ phí bảo hiểm đến thời Điểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm.
Doanh nghiệp bảo hiểm không
phải hoàn phí bảo hiểm trong trường hợp đã xảy ra sự kiện bảo hiểm và phát sinh
trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trước khi hợp đồng bảo hiểm bị chấm dứt.
Doanh nghiệp bảo hiểm không
có trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm
trong thời gian hợp đồng bảo hiểm bị chấm dứt.
Hợp đồng bảo hiểm tiếp
tục có hiệu lực kể từ thời Điểm chủ xe thanh toán đủ phí bảo hiểm và được doanh
nghiệp bảo hiểm chấp thuận bằng văn bản.
5. Phát hành, quản lý và
sử dụng Giấy chứng nhận bảo hiểm:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm
được phép tự in Giấy chứng nhận bảo hiểm theo đúng mẫu do Bộ Tài chính quy định
tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này. Giấy chứng nhận bảo
hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới phải in riêng, tách biệt
với phần Giấy chứng nhận bảo hiểm tự nguyện (nếu có). Trường hợp doanh nghiệp
bảo hiểm ghép Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe
cơ giới và Giấy chứng nhận bảo hiểm tự nguyện xe cơ giới thì thực hiện theo
hướng dẫn tại Phụ lục 3, Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Giấy chứng nhận bảo
hiểm phải được in số theo dãy số tự nhiên, thứ tự từ nhỏ đến lớn.
c) Giấy chứng nhận bảo
hiểm phải được sử dụng theo đúng thứ tự Giấy chứng nhận bảo hiểm của từng
quyển, không được dùng cách số (trừ trường hợp viết sai cần hủy bỏ hoặc việc bỏ
cách số là phù hợp với các quy định cụ thể theo quy trình quản lý ấn chỉ của
doanh nghiệp bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo hiểm bị huỷ bỏ phải được gạch chéo,
ghi rõ là huỷ bỏ và phải lưu trữ đầy đủ tại doanh nghiệp bảo hiểm).
d) Doanh nghiệp bảo hiểm
phải ghi đầy đủ các thông tin quy định trên Giấy chứng nhận bảo hiểm. Các thông
tin ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm cấp cho chủ xe cơ giới phải trùng khớp
với các thông tin trong các liên lưu tại doanh nghiệp bảo hiểm.
đ) Doanh nghiệp bảo hiểm
có trách nhiệm thực hiện mở sổ sách theo dõi việc phát hành, sử dụng và quyết
toán việc sử dụng Giấy chứng nhận bảo hiểm, đảm bảo thường xuyên quản lý được
chi tiết theo từng Giấy chứng nhận bảo hiểm.
e) Doanh nghiệp bảo hiểm
phải xây dựng quy trình phát hành, quản lý và sử dụng Giấy chứng nhận bảo hiểm
bảo đảm các quy định nêu trên.
Điều 7. Thời hạn và hiệu lực bảo hiểm
1. Thời Điểm bắt đầu có hiệu lực của Giấy chứng nhận bảo
hiểm được ghi cụ thể trên Giấy chứng nhận bảo hiểm nhưng không được trước thời Điểm
chủ xe cơ giới thanh toán đủ phí bảo hiểm, trừ một số trường hợp quy định tại Điểm
b, Điểm c Khoản 3 Điều 6 Thông tư này.
2. Thời hạn bảo hiểm ghi
trên Giấy chứng nhận bảo hiểm là 01 năm. Trong các trường hợp sau, thời hạn bảo
hiểm có thể dưới 01 năm:
a) Xe cơ giới nước ngoài
tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam
dưới 01 năm.
b) Niên hạn sử dụng của
xe cơ giới nhỏ hơn 01 năm.
c) Xe cơ giới thuộc đối
tượng đăng ký tạm thời theo quy định của pháp luật, bao gồm:
- Ô tô mới nhập khẩu và sản
xuất lắp ráp lưu hành từ kho, cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký hoặc
về các đại lý, kho lưu trữ khác;
- Ô tô làm thủ tục xóa sổ
để tái xuất về nước;
- Ô tô được phép quá cảnh
(trừ xe có Hiệp định ký kết của Nhà nước);
- Ô tô sát xi có buồng lái,
ô tô tải không thùng;
- Ô tô sát hạch;
- Xe mang biển số khu
kinh tế thương mại theo quy định của Chính phủ vào hoạt động trong nội địa Việt
Nam ;
- Xe mới lắp ráp tại Việt
Nam
chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng;
- Xe phục vụ hội nghị,
thể thao theo yêu cầu của Chính phủ hoặc Bộ Công an;
- Các loại xe cơ giới khác
được phép tạm đăng ký theo quy định của pháp luật.
d) Trường hợp chủ xe cơ
giới có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời Điểm khác nhau trong năm
nhưng đến năm tiếp theo có nhu cầu đưa về cùng một thời Điểm bảo hiểm để quản lý,
thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể nhỏ hơn 01 năm và bằng thời gian hiệu
lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm đầu tiên của năm đó. Thời hạn bảo hiểm của
năm tiếp theo đối với tất cả các hợp đồng bảo hiểm (đã được đưa về cùng thời
hạn) là 01 năm.
3. Trong thời hạn còn hiệu
lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới
thì mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
cũ vẫn còn hiệu lực đối với chủ xe cơ giới mới.
Điều 8. Phí bảo hiểm
1. Phí bảo hiểm là Khoản
tiền mà chủ xe cơ giới phải thanh toán cho doanh nghiệp bảo hiểm khi mua bảo
hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Mức phí bảo hiểm của từng
loại xe cơ giới được quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư
này.
2. Đối với các xe cơ giới
được phép mua bảo hiểm có thời hạn dưới 01 năm theo quy định tại Khoản 2 Điều 7
của Thông tư này, mức phí bảo hiểm sẽ được tính dựa trên mức phí bảo hiểm quy
định tại Phụ lục 5 ban hành theo Thông tư này và tương ứng với thời hạn được
bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm. Cách tính cụ thể như sau:
Phí bảo hiểm phải nộp
|
=
|
Phí bảo hiểm năm theo loại xe cơ giới
|
x
|
Thời hạn được bảo hiểm (ngày)
|
365 (ngày)
|
Trường hợp thời hạn được bảo hiểm từ 30 ngày trở xuống thì phí bảo hiểm phải nộp được tính bằng phí bảo hiểm năm theo loại xe
cơ giới/(chia) cho 12 tháng.
Điều 9. Mức trách nhiệm
bảo hiểm
Mức trách nhiệm bảo hiểm là số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả đối với thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản của bên thứ ba và hành khách do xe cơ giới gây ra trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. Cụ thể như sau:
1. Mức trách nhiệm bảo
hiểm đối với thiệt hại về người do xe cơ giới gây ra là 100 triệu đồng/1
người/1 vụ tai nạn.
2. Mức trách nhiệm bảo
hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn
máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật) gây
ra là 50 triệu đồng/1 vụ tai nạn.
3. Mức trách nhiệm bảo
hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy
nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào Mục đích an
ninh, quốc phòng (kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc được kéo bởi xe ô tô hoặc máy
kéo) gây ra là 100 triệu đồng/1 vụ tai nạn.
Điều 10. Hủy bỏ hợp đồng
bảo hiểm
1. Hợp đồng bảo hiểm chỉ
được hủy bỏ trong những trường hợp sau:
a) Xe cơ giới bị thu hồi
đăng ký và biển số theo quy định của pháp luật.
b) Xe cơ giới hết niên hạn
sử dụng theo quy định của pháp luật.
c) Xe cơ giới bị mất được
cơ quan công an xác nhận.
d) Xe cơ giới hỏng không
sử dụng được hoặc bị phá huỷ do tai nạn giao thông được cơ quan công an xác nhận.
2. Chủ xe cơ giới muốn
huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm
kèm theo Giấy chứng nhận bảo hiểm và các bằng chứng về việc xe cơ giới thuộc
đối tượng được hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Hợp đồng bảo hiểm chấm
dứt từ thời Điểm doanh nghiệp bảo hiểm nhận được thông báo huỷ bỏ hợp đồng bảo
hiểm.
3. Trong thời hạn 05 ngày,
kể từ ngày nhận được thông báo, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại cho chủ xe
cơ giới 70% phần phí bảo hiểm của thời gian hủy bỏ. Doanh nghiệp bảo hiểm không
phải hoàn phí bảo hiểm trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực,
nhưng chủ xe cơ giới yêu cầu hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm đã xảy ra sự kiện bảo
hiểm và phát sinh trách nhiệm bồi thường bảo hiểm.
4. Trường hợp chủ xe cơ
giới không có thông báo về việc huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm, nhưng doanh nghiệp
bảo hiểm có những bằng chứng cụ thể về việc xe cơ giới thuộc đối tượng được hủy
bỏ hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại Khoản 1 Điều này, thì doanh nghiệp bảo
hiểm phải thông báo cho chủ xe cơ giới để thực hiện các thủ tục huỷ bỏ hợp
đồng. Sau 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo mà chủ xe cơ giới không thực
hiện các thủ tục hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm thì hợp đồng bảo hiểm mặc nhiên được
hủy bỏ.
Điều 11. Giám định thiệt
hại
1. Khi xảy ra tai nạn,
doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền phải phối
hợp chặt chẽ với chủ xe cơ giới, bên thứ ba hoặc người đại diện hợp pháp của các
bên liên quan thực hiện việc giám định tổn thất để xác định nguyên nhân và mức
độ tổn thất. Kết quả giám định phải lập thành văn bản có chữ ký của các bên
liên quan. Doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm về chi phí giám định.
2. Trường hợp chủ xe cơ
giới không thống nhất về nguyên nhân và mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo
hiểm xác định, hai bên có thể thoả thuận chọn cơ quan giám định độc lập thực
hiện việc giám định. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được việc trưng
cầu giám định độc lập thì một trong các bên được yêu cầu Toà án nơi xảy ra tổn
thất hoặc nơi cư trú của chủ xe cơ giới chỉ định giám định độc lập. Kết luận
bằng văn bản của giám định độc lập có giá trị bắt buộc đối với các bên.
3. Trường hợp kết luận
của giám định độc lập khác với kết luận giám định của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp bảo hiểm phải trả chi phí giám định độc lập. Trường hợp kết luận
của giám định độc lập trùng với kết luận giám định của doanh nghiệp bảo hiểm,
chủ xe cơ giới phải trả chi phí giám định độc lập.
4. Trong trường hợp đặc
biệt không thể thực hiện được việc giám định, thì doanh nghiệp bảo hiểm được
căn cứ vào các biên bản, kết luận của các cơ quan chức năng có thẩm quyền và
các tài liệu liên quan để xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại.
Điều 12. Loại trừ bảo
hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm không
bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp sau:
1. Hành động cố ý gây thiệt
hại của chủ xe, lái xe hoặc của người bị thiệt hại.
2. Lái xe gây tai nạn cố ý
bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe, lái xe cơ giới.
3. Lái xe không có Giấy
phép lái xe hoặc Giấy phép lái xe không phù hợp đối với loại xe cơ giới bắt
buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép
lái xe có thời hạn hoặc không thời hạn thì được coi là không có Giấy phép lái
xe.
4. Thiệt hại gây ra hậu
quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng
và khai thác tài sản bị thiệt hại.
5. Thiệt hại đối với tài
sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.
6. Chiến tranh, khủng bố,
động đất.
7. Thiệt hại đối với tài
sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền,
đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.
Điều 13. Nguyên tắc bồi
thường
1. Khi tai nạn xảy ra,
trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường
cho chủ xe cơ giới số tiền mà chủ xe cơ giới đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi
thường cho người bị thiệt hại.
Trường hợp chủ xe cơ giới
chết hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường
trực tiếp cho người bị thiệt hại.
2. Trường hợp cần thiết,
doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng ngay những chi phí cần thiết và hợp lý trong
phạm vi trách nhiệm bảo hiểm nhằm khắc phục hậu quả tai nạn.
3. Mức bồi thường bảo
hiểm:
a) Mức bồi thường cụ thể
cho từng loại thương tật, thiệt hại về người được xác định theo Bảng quy định
trả tiền bồi thường thiệt hại về người theo quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm
theo Thông tư này hoặc theo thoả thuận (nếu có) giữa chủ xe cơ giới và người bị
thiệt hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị thiệt hại (trong trường hợp người
bị thiệt hại đã chết) nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục
6 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp có quyết định của toà án thì căn cứ
vào quyết định của toà án nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ
lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp nhiều xe cơ
giới gây tai nạn dẫn đến các thiệt hại về người, mức bồi thường được xác định
theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng tổng mức bồi thường không vượt quá mức
trách nhiệm bảo hiểm.
Đối với vụ tai nạn được
cơ quan có thẩm quyền xác định nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của bên thứ ba thì
mức bồi thường bảo hiểm về người đối với các đối tượng thuộc bên thứ ba bằng
50% mức bồi thường quy định Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Mức bồi thường cụ thể
đối với thiệt hại về tài sản/1 vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế
và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo
hiểm.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm
không có trách nhiệm bồi thường phần vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy
định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Trường hợp chủ xe cơ
giới đồng thời tham gia nhiều hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự cho
cùng một xe cơ giới thì số tiền bồi thường chỉ được tính theo hợp đồng bảo hiểm
có hiệu lực bảo hiểm trước.
Điều 14. Hồ sơ bồi thường
Doanh nghiệp bảo hiểm có
trách nhiệm phối hợp với chủ xe cơ giới, người bị thiệt hại, cơ quan công an và
các tổ chức, cá nhân có liên quan khác để thu thập các tài liệu có liên quan đến
vụ tai nạn giao thông để lập Hồ sơ bồi thường. Hồ sơ bồi thường bao gồm các tài
liệu sau:
1. Tài liệu liên quan đến
xe, lái xe (Bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu
với bản chính):
a) Giấy đăng ký xe.
b) Giấy phép lái
xe.
c) Giấy chứng minh nhân dân
hoặc Hộ chiếu hoặc các giấy tờ tuỳ thân khác
của lái xe.
d) Giấy chứng nhận bảo hiểm.
2. Tài liệu chứng minh
thiệt hại về người (Bản sao của các cơ sở y tế hoặc bản sao có xác nhận của
doanh nghiệp bảo hiểm), tùy theo mức độ thiệt hại về người có thể bao gồm một
hoặc một số các tài liệu sau:
a) Giấy chứng thương.
b) Giấy ra viện.
c) Giấy chứng nhận phẫu
thuật.
d) Hồ sơ bệnh án.
đ) Giấy chứng tử (trong
trường hợp nạn nhân tử vong).
3. Tài liệu chứng minh
thiệt hại về tài sản:
a) Hóa đơn, chứng từ hợp
lệ về việc sửa chữa, thay mới tài sản bị thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra
do chủ xe thực hiện tại các cơ sở do doanh nghiệp bảo hiểm chỉ định hoặc được
sự đồng ý của doanh nghiệp bảo hiểm.
b) Các giấy tờ chứng minh
chi phí cần thiết và hợp lý mà chủ xe đã chi ra để giảm thiểu tổn thất hay để
thực hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.
4. Bản sao các tài liệu
liên quan của cơ quan có thẩm quyền về vụ tai nạn (trừ trường hợp quy định tại Khoản
5 Điều này):
a) Biên bản khám nghiệm
hiện trường vụ tai nạn.
b) Sơ đồ hiện trường, bản
ảnh (nếu có).
c) Biên bản khám nghiệm
phương tiện liên quan đến tai nạn.
d) Thông báo sơ bộ kết
quả Điều tra ban đầu vụ tai nạn giao thông.
đ) Các tài liệu khác có
liên quan đến vụ tai nạn (nếu có).
5. Trường hợp cơ quan có
thẩm quyền không có các tài liệu quy định tại Khoản 4 Điều này và thiệt hại xảy
ra ước tính dưới 10 triệu đồng, hồ sơ bồi thường phải có các tài liệu quy định
tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này và các tài liệu sau:
a) Biên bản xác minh vụ
tai nạn giữa doanh nghiệp bảo hiểm và chủ xe cơ giới có xác nhận của cơ quan có
thẩm quyền nơi xảy ra tai nạn. Biên bản xác minh vụ tai nạn phải có các nội
dung sau:
- Thời gian, địa Điểm xảy
ra tai nạn;
- Thông tin do chủ xe cơ
giới hoặc lái xe gây tai nạn, nạn nhân hoặc đại diện của nạn nhân, các nhân chứng
tại địa Điểm xảy ra tai nạn (nếu có) cung cấp. Các đối tượng cung cấp thông tin
phải ghi rõ họ tên, số chứng minh thư, địa chỉ;
- Mô tả hiện trường vụ
tai nạn và thiệt hại của phương tiện bị tai nạn (kèm theo bản vẽ, bản ảnh).
b) Biên bản giám định xác
định nguyên nhân và mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được
doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền lập.
c) Các tài liệu có liên
quan đến vụ tai nạn (nếu có).
Điều 15. Thời hạn yêu
cầu, thanh toán và khiếu nại bồi thường
1. Thời hạn yêu cầu bồi
thường của chủ xe cơ giới là 01 năm kể từ ngày xảy ra tai nạn, trừ trường hợp
chậm trễ do nguyên nhân khách quan và bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn 05 ngày
kể từ ngày xảy ra tai nạn (trừ trường hợp bất khả kháng), chủ xe cơ giới phải
gửi thông báo bằng văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo
Thông tư này và các tài liệu quy định trong hồ sơ yêu cầu bồi thường thuộc trách
nhiệm của chủ xe cơ giới cho doanh nghiệp bảo hiểm.
3. Thời hạn thanh toán bồi
thường của doanh nghiệp bảo hiểm là 15 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ bồi
thường thuộc trách nhiệm của chủ xe cơ giới và không quá 30 ngày trong trường
hợp phải tiến hành xác minh hồ sơ.
4. Trường hợp từ chối bồi
thường, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho chủ xe cơ giới
biết lý do từ chối bồi thường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ
yêu cầu bồi thường bảo hiểm.
5. Thời hiệu khởi kiện về
việc bồi thường bảo hiểm là 03 năm kể từ ngày doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán
bồi thường hoặc từ chối bồi thường. Quá thời hạn trên quyền khởi kiện không còn
giá trị.
Điều 16. Quyền của chủ xe
cơ giới
1. Được lựa chọn doanh
nghiệp bảo hiểm để tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ
giới.
2. Yêu cầu doanh nghiệp
bảo hiểm giải thích, cung cấp các thông tin liên quan đến việc giao kết, thực
hiện và huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm.
3. Trường hợp có sự thay
đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm dẫn đến giảm các rủi ro được
bảo hiểm, có quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giảm mức phí bảo hiểm phù hợp
cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm.
4. Yêu cầu doanh nghiệp
bảo hiểm bồi thường nhanh chóng, đầy đủ và kịp thời theo hợp đồng bảo hiểm.
5. Chủ xe cơ giới là đơn
vị sản xuất kinh doanh, phí bảo hiểm được tính vào chi phí hoạt động kinh
doanh; chủ xe cơ giới là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, phí
bảo hiểm được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị.
6. Các quyền khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 17. Nghĩa vụ của chủ
xe cơ giới
1. Phải tham gia và thanh
toán đầy đủ phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo
quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan. Khi mua bảo
hiểm, chủ xe cơ giới phải cung cấp đầy đủ và trung thực những nội dung đã được
quy định trong Giấy chứng nhận bảo hiểm.
2. Tạo Điều kiện thuận
lợi để doanh nghiệp bảo hiểm xem xét tình trạng xe trước khi cấp Giấy chứng
nhận bảo hiểm.
3. Trường hợp có sự thay
đổi về Mục đích sử dụng xe dẫn đến tăng hoặc giảm các rủi ro được bảo hiểm, chủ
xe cơ giới phải kịp thời thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm để áp dụng mức phí
bảo hiểm phù hợp cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm.
4. Chủ xe cơ giới phải luôn
mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực khi tham gia giao thông, xuất
trình giấy tờ này khi có yêu cầu của lực lượng cảnh sát giao thông và cơ quan
chức năng có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.
5. Tuân thủ các quy định
về đảm bảo an toàn giao thông đường bộ.
6. Khi tai nạn giao thông
xảy ra, chủ xe cơ giới phải có trách nhiệm:
a) Thông báo ngay cho
doanh nghiệp bảo hiểm để phối hợp giải quyết, tích cực cứu chữa, hạn chế thiệt
hại về người và tài sản, bảo vệ hiện trường tai nạn đồng thời thông báo cho cơ
quan công an hoặc chính quyền địa phương nơi gần nhất.
b) Không được di chuyển,
tháo gỡ hoặc sửa chữa tài sản khi chưa có ý kiến chấp thuận của doanh nghiệp
bảo hiểm; trừ trường hợp cần thiết để đảm bảo an toàn, đề phòng hạn chế thiệt
hại về người và tài sản hoặc phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền.
c) Cung cấp các tài liệu
trong Hồ sơ bồi thường quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Điểm c Khoản 5
Điều 14 (trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện sửa chữa, khắc phục thiệt
hại thì chủ xe cơ giới không phải cung cấp tài liệu quy định tại Điểm a Khoản 3
Điều 14 Thông tư này) và tạo Điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp bảo hiểm
trong quá trình xác minh các tài liệu đó. Phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm
thu thập tài liệu theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 14 Thông tư này.
7. Chủ xe cơ giới phải thông
báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm trong trường hợp xe cơ giới thuộc
đối tượng được hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông
tư này.
8. Thông báo và trả tiền
bồi thường cho người bị tai nạn số tiền họ được doanh nghiệp bảo hiểm trả đối
với từng trường hợp thiệt hại về người theo đúng mức bồi thường quy định tại
Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
9. Các trách nhiệm khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Quyền của doanh
nghiệp bảo hiểm
1. Thu phí bảo hiểm bắt
buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định của Bộ Tài chính. Trường
hợp có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến tăng các
rủi ro được bảo hiểm, có quyền yêu cầu chủ xe cơ giới nộp thêm phí bảo hiểm cho
thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm.
2. Yêu cầu chủ xe cơ giới
cung cấp đầy đủ và trung thực những nội dung đã được quy định trong Giấy chứng
nhận bảo hiểm; xem xét tình trạng xe cơ giới trước khi cấp Giấy chứng nhận bảo
hiểm.
3. Đề nghị lực lượng Cảnh
sát giao thông, Cảnh sát Điều tra cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến
vụ tai nạn theo quy định tại Khoản 3 Điều 22 Nghị định số
103/2008/NĐ-CP.
4. Từ chối giải quyết bồi
thường đối với những trường hợp không thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
5. Kiến nghị sửa đổi, bổ
sung quy tắc, Điều Khoản, biểu phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ
xe cơ giới phù hợp với thực tế triển khai loại hình bảo hiểm này.
6. Các quyền khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 19. Nghĩa vụ của
doanh nghiệp bảo hiểm
1. Phải bán bảo hiểm bắt
buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo đúng Quy tắc, biểu phí và mức
trách nhiệm bảo hiểm theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp doanh nghiệp
bảo hiểm nhận được thông báo của chủ xe cơ giới về sự thay đổi những yếu tố làm
cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến giảm các rủi ro được bảo hiểm, doanh nghiệp
bảo hiểm phải giảm phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm và
hoàn trả số tiền chênh lệch cho chủ xe cơ giới.
2. Phải tổ chức tuyên
truyền rộng rãi về chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ
giới; cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm và giải thích
rõ Quy tắc, Điều Khoản và biểu phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ
xe cơ giới cho chủ xe cơ giới.
3. Phải sử dụng mẫu Giấy
chứng nhận bảo hiểm theo quy định tại Phụ lục 1, Phụ lục 2, Phụ lục 3 (nếu có),
Phụ lục 4 (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư này để cấp cho chủ xe cơ giới.
4. Không được chi hỗ trợ
đại lý bán bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới dưới mọi hình thức
ngoài mức hoa hồng bảo hiểm đại lý được hưởng theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Không được khuyến mại
dưới mọi hình thức đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ
giới.
6. Thanh toán cho lực
lượng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát Điều tra chi phí sao chụp những hồ sơ, biên
bản tai nạn đã được cung cấp và có trách nhiệm giữ gìn bí mật trong quá trình Điều
tra.
7. Thu thập các tài liệu
trong Hồ sơ bồi thường quy định tại Điểm a Khoản 3 (trường hợp doanh nghiệp bảo
hiểm thực hiện sửa chữa, khắc phục thiệt hại), Khoản 4, Điểm b và Điểm c Khoản
5 Điều 14 Thông tư này. Phối hợp với chủ xe cơ giới thu thập tài liệu quy định
tại Điểm a Khoản 5 Điều 14 Thông tư này.
8. Thông báo cho người bị
tai nạn, chủ xe cơ giới biết số tiền bồi thường thiệt hại về người và thanh
toán số tiền bồi thường theo đúng mức bồi thường quy định tại Phụ lục 6
ban hành kèm theo Thông tư này.
9. Chi trả bồi thường
nhanh chóng và chính xác theo quy định của Thông tư này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
10. Trong vòng 15 ngày
trước khi hết thời hạn bảo hiểm phải thông báo cho chủ xe cơ giới về việc hết
thời hạn của hợp đồng bảo hiểm.
11. Trích 1% doanh thu
phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới hàng năm thanh toán
góp vào Quỹ bảo hiểm xe cơ giới.
12. Phải hạch toán tách
biệt doanh thu phí bảo hiểm, hoa hồng, bồi thường và các Khoản chi phí khác
liên quan đến bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
13. Xây dựng và vận hành
hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo việc thống kê và cập nhật tình hình triển
khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đảm bảo kết nối vào
cơ sở dữ liệu về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Hệ
thống cơ sở dữ liệu tối thiểu phải cung cấp được các thông tin sau:
a) Thông tin chủ xe cơ giới:
·
Tên chủ xe;
·
Số Giấy chứng minh nhân dân của chủ xe hoặc số hộ chiếu
(đối với chủ xe là cá nhân);
·
Địa chỉ liên lạc.
b) Thông tin về xe cơ giới:
·
Biển số đăng ký;
·
Nhãn hiệu;
·
Loại xe;
·
Dung tích;
·
Màu sơn;
·
Năm sản xuất;
·
Số máy;
·
Số khung;
·
Trọng tải (trường hợp xe ô tô);
·
Số chỗ ngồi (trường hợp xe ô tô);
·
Mục đích sử dụng xe: kinh doanh hoặc không kinh doanh
(trường hợp xe ô tô);
·
Số giấy chứng nhận bảo hiểm;
·
Thời Điểm có hiệu lực bảo hiểm;
·
Thời Điểm hết hiệu lực bảo hiểm;
·
Phí bảo hiểm;
·
Ngày nộp phí;
·
Ngày cấp đơn;
·
Nơi cấp đơn;
·
Người cấp đơn.
c) Thông tin ghi nhận về
số lần gây tai nạn, số lần bị xử lý vi phạm Luật Giao thông đường bộ của lái xe
cơ giới:
- Số lần gây tai nạn (chi
tiết thời gian, địa Điểm, mức độ vi phạm theo xác định lỗi của cơ quan công
an);
- Số lần đã nhận tiền bồi
thường, số tiền bồi thường theo từng vụ tai nạn (chi tiết theo từng vụ tai
nạn);
- Số lần bị xử lý vi phạm
Luật giao thông đường bộ của lái xe (nếu có).
14. Báo cáo Bộ Tài chính
về tình hình thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu, cụ thể:
a) Báo cáo định kỳ thực
hiện theo quy định tại Phụ lục 8 và Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Báo cáo về tình hình
triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới khi có yêu cầu
của Bộ Tài chính.
15. Chịu sự kiểm tra, giám
sát của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện bảo hiểm bắt
buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
16. Các trách nhiệm khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Giải quyết tranh
chấp
Mọi tranh chấp phát sinh
từ hợp đồng bảo hiểm, nếu không giải quyết được bằng thương lượng giữa các bên
liên quan sẽ được đưa ra Tòa án tại Việt Nam giải quyết.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2016.
2. Giấy chứng nhận bảo
hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đã được cấp trước ngày
Thông tư này có hiệu lực vẫn được tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật
tại thời Điểm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.
3. Thông tư này thay thế
Thông tư số 126/2008/TT-BTC ngày 22/12/2008 quy định Quy tắc, Điều Khoản,
biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ
giới; Điều 1 Thông tư số
151/2012/TT-BTC ngày 12/9/2012 sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 126/2008/TT-BTC ngày 22/12/2008 và Thông tư số
103/2009/TT-BTC ngày 25/5/2009; Điều 1 Thông tư số 43/2014/TT-BTC ngày 11/4/2014 sửa đổi,
bổ sung một số Điều của Thông tư số 126/2008/TT-BTC ngày 22/12/2008, Thông tư số 103/2009/TT-BTC ngày 25/5/2009 và Thông tư số
151/2012/TT-BTC ngày 12/9/2012 của Bộ Tài chính.
4. Trong quá trình thực
hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem
xét, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Trần Xuân Hà |
Ý KIẾN