Thông tư 53/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 127/2013/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
- Tải về sách Ebook Luật GTĐB và các văn bản hướng dẫn, biểu mẫu, phần mềm liên quan
- Luật Giao thông đường bộ và văn bản hướng dẫn thi hành mới nhất
BỘ TÀI CHÍNH
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 53/2015/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 21 tháng 4 năm 2015
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG THÔNG TƯ SỐ 127/2013/TT-BTC NGÀY 06/9/2013 CỦA BỘ TÀI CHÍNH QUY ĐỊNH CHẾ
ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY ĐĂNG KÝ VÀ BIỂN SỐ PHƯƠNG TIỆN
GIAO THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Luật giao thông đường bộ ngày
13/11/2008;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày
28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày
03/6/2002; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày
10/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô
tô;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày
23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách
Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 127/2013/TT-BTC ngày 06/9/2013 quy định chế độ thu, nộp, quản lý và
sử dụng lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 Thông tư số 127/2013/TT-BTC ngày 06/9/2013, như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung điểm 1 mục II
Biểu mức thu lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông như sau:
Đơn
vị tính: đồng/lần/xe
Số
TT
|
CHỈ
TIÊU
|
Khu
vực I
|
Khu
vực II
|
Khu
vực III
|
II
|
Cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký
|
|||
1
|
Cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký kèm
theo biển số
|
|||
a
|
Ô tô (trừ ô tô con dưới 10 chỗ
ngồi (kể cả lái xe) không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách di chuyển
từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.2 và
4.3 khoản 4 Điều này)
|
150.000
|
150.000
|
150.000
|
b
|
Sơ mi rơ móc đăng ký rời, rơ móc
|
100.000
|
100.000
|
100.000
|
c
|
Xe máy (trừ xe máy di chuyển từ
khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.2 và
4.3 khoản 4 Điều này)
|
50.000
|
50.000
|
50.000
|
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 4 Thông tư số 127/2013/TT-BTC như
sau:
“4. Một số chỉ tiêu quy định trong
Biểu mức thu lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông áp dụng
như sau:
4.1. Xe ô tô con hoạt động kinh
doanh vận tải hành khách bao gồm:
a) Xe ô tô con của các tổ chức, cá
nhân hoạt động kinh doanh vận tải hành khách được cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. Trường hợp này khi đăng ký xe, tổ
chức, cá nhân hoạt động kinh doanh vận tải hành khách phải cung cấp cho cơ quan
đăng ký:
- Giấy giới thiệu của tổ chức hoặc
giấy đề nghị của cá nhân. Trong đó, ghi rõ số lượng, chủng loại xe đăng ký.
- Giấy phép kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô (trong đó có nội dung được phép kinh doanh vận tải hành khách) của cơ
quan có thẩm quyền cấp (bản sao có chứng thực hoặc bản phô tô kèm bản chính để
đối chiếu).
b) Xe ô tô con cho thuê tài chính
đối với các tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô. Khi đăng ký xe, công ty cho thuê tài chính phải
cung cấp cho cơ quan đăng ký:
- Giấy giới thiệu của công ty cho
thuê tài chính, ghi rõ số lượng, chủng loại xe ô tô đăng ký để cho thuê tài
chính.
- Hợp đồng cho thuê tài chính ký kết
giữa công ty thuê là công ty kinh doanh vận tải hành khách và công ty cho thuê
tài chính, trong đó phải ghi rõ: Số lượng xe ô tô con cho thuê, thời hạn thuê
(nếu là bản sao thì phải có công chứng hoặc chứng thực).
Các trường hợp trên (a, b) nộp lệ
phí cấp đăng ký và biển số theo mức thu quy định tại điểm 1 mục I Biểu mức thu
quy định tại khoản 1 Điều này.
4.2. Trường hợp cấp lại hoặc đổi
giấy đăng ký và biển số xe ô tô con không hoạt động kinh doanh vận tải hành
khách và xe máy chuyển từ khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu thấp về khu
vực phải nộp lệ phí quy định mức thu cao (không phân biệt có đổi hay không đổi
chủ tài sản), tổ chức, cá nhân phải nộp lệ phí theo mức thu cấp mới quy định
tại điểm 2 (đối với ô tô), điểm 4 (đối với xe máy) mục I Biểu mức thu quy định
tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm 4.3 Khoản này.
Ví dụ 1: Ông A có hộ khẩu tại thành
phố Hà Nội, đã được Công an thành phố Hà Nội cấp giấy đăng ký và biển số xe,
sau đó ông A bán xe đó cho ông B cũng ở tại thành phố Hà Nội thì khi đăng ký
ông B chỉ phải nộp lệ phí cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký và biển số theo mức thu
quy định tại mục II Biểu mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.
Ví dụ 2: Ông H ở huyện Lục Ngạn,
tỉnh Bắc Giang, được Công an tỉnh Bắc Giang cấp giấy đăng ký và biển số xe (ô
tô hoặc xe máy), sau đó ông H bán cho ông B tại Hà Nội thì khi đăng ký ông B
phải nộp lệ phí theo mức thu cấp mới tại Hà Nội quy định tại điểm 2 (đối với xe
ô tô con), điểm 4 (đối với xe máy) mục I Biểu mức thu quy định tại khoản 1 Điều
này.
4.3. Đối với ô tô, xe máy của cá
nhân đã được cấp giấy đăng ký và biển số tại khu vực phải nộp lệ phí quy định
mức thu thấp, chuyển về khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu cao vì lý do
di chuyển công tác hoặc di chuyển hộ khẩu, mà khi đăng ký không thay đổi chủ
tài sản và có đầy đủ thủ tục theo quy định của cơ quan công an thì áp dụng mức
thu cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký và biển số quy định tại mục II Biểu mức thu
quy định tại khoản 1 Điều này.
Ví dụ 3: Ông C đăng ký thường trú
tại tỉnh Bắc Giang, được Công an tỉnh Bắc Giang cấp giấy đăng ký và biển số xe
(ô tô hoặc xe máy), sau đó ông C chuyển hộ khẩu về Hà Nội thì khi đăng ký ông C
phải nộp lệ phí theo mức thu cấp lại giấy đăng ký và biển số tại Hà Nội quy
định tại điểm 1a (đối với xe ô tô), điểm 1c (đối với xe máy) mục II Biểu mức
thu quy định tại khoản 1 Điều này.
4.4. Trị giá xe máy làm căn cứ áp
dụng mức thu lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số là giá tính lệ phí trước bạ tại
thời điểm đăng ký”.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 06 tháng 6 năm 2015.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ
chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ
sung./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Vũ Thị Mai |
Ý KIẾN