Toàn văn Luật đấu thầu được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2013.
QUỐC HỘI
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Luật
số: 43/2013/QH13
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2013
|
LUẬT
ĐẤU THẦU
Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc
hội ban hành Luật đấu thầu.
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này
quy định quản lý nhà nước về đấu thầu; trách nhiệm của các bên có liên quan và
các hoạt động đấu thầu, bao gồm:
1. Lựa
chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp
đối với:
a) Dự án
đầu tư phát triển sử dụng vốn nhà nước của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân,
đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Dự án
đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước;
c) Dự án
đầu tư phát triển không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này có sử
dụng vốn nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30%
nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án;
d) Mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằm duy trì hoạt động thường
xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập;
đ) Mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằm cung cấp sản phẩm, dịch vụ
công;
e) Mua
hàng dự trữ quốc gia sử dụng vốn nhà nước;
g) Mua
thuốc, vật tư y tế sử dụng vốn nhà nước; nguồn quỹ bảo hiểm y tế, nguồn thu từ
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và nguồn thu hợp pháp khác của cơ sở y tế công
lập;
2. Lựa
chọn nhà thầu thực hiện cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa
trên lãnh thổ Việt Nam để thực hiện dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của
doanh nghiệp Việt Nam mà dự án đó sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới
30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án;
3. Lựa
chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP), dự
án đầu tư có sử dụng đất;
4. Lựa
chọn nhà thầu trong lĩnh vực dầu khí, trừ việc lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch
vụ dầu khí liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và
khai thác dầu khí theo quy định của pháp luật về dầu khí.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ
chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đấu thầu quy định tại
Điều 1 của Luật này.
2. Tổ
chức, cá nhân có hoạt động đấu thầu không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này
được chọn áp dụng quy định của Luật này. Trường hợp chọn áp dụng thì tổ chức,
cá nhân phải tuân thủ các quy định có liên quan của Luật này, bảo đảm công
bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Điều 3. Áp dụng Luật đấu thầu, điều ước quốc tế, thỏa thuận
quốc tế
1. Hoạt
động đấu thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này phải tuân thủ quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2.
Trường hợp lựa chọn đấu thầu cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật
tư, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn để bảo đảm tính liên tục cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh và mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của doanh
nghiệp nhà nước; thực hiện gói thầu thuộc dự án đầu tư theo hình thức đối tác
công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất của nhà đầu tư được lựa chọn thì doanh
nghiệp phải ban hành quy định về lựa chọn nhà thầu để áp dụng thống nhất trong
doanh nghiệp trên cơ sở bảo đảm mục tiêu công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh
tế.
3. Đối
với việc lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư thuộc dự án có sử dụng vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi phát sinh từ điều ước quốc tế, thỏa
thuận quốc tế giữa Việt Nam với nhà tài trợ thì áp dụng theo quy định của điều
ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế đó.
4.
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
có quy định về lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư khác với quy định của Luật này thì
áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bảo
đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp
đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân
hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm
dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
2. Bảo
đảm thực hiện hợp đồng là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các
biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi
nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm
trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà thầu, nhà đầu tư.
3. Bên
mời thầu là cơ quan, tổ chức có chuyên môn và năng lực để thực hiện các
hoạt động đấu thầu, bao gồm:
a) Chủ
đầu tư hoặc tổ chức do chủ đầu tư quyết định thành lập hoặc lựa chọn;
b) Đơn
vị dự toán trực tiếp sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên;
c) Đơn
vị mua sắm tập trung;
d) Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức trực thuộc do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền lựa chọn.
4. Chủ
đầu tư là tổ chức sở hữu vốn hoặc tổ chức được giao thay mặt chủ sở hữu
vốn, tổ chức vay vốn trực tiếp quản lý quá trình thực hiện dự án.
5. Chứng
thư số là chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký
số cấp để thực hiện đấu thầu qua mạng trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
6. Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền là cơ quan ký kết hợp đồng với nhà đầu tư.
7. Danh sách ngắn là danh sách nhà thầu, nhà đầu tư trúng
sơ tuyển đối với đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển; danh sách nhà thầu được mời
tham dự thầu đối với đấu thầu hạn chế; danh sách nhà thầu có hồ sơ quan tâm đáp
ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm.
8. Dịch
vụ tư vấn là một hoặc một số hoạt động bao gồm: lập, đánh giá báo cáo quy
hoạch, tổng sơ đồ phát triển, kiến trúc; khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo đánh giá tác động môi trường; khảo
sát, lập thiết kế, dự toán; lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm tra, thẩm định; giám sát; quản lý dự án; thu xếp tài
chính; kiểm toán, đào tạo, chuyển giao công nghệ; các dịch vụ tư vấn khác.
9. Dịch
vụ phi tư vấn là một hoặc một số hoạt động bao gồm: logistics, bảo hiểm,
quảng cáo, lắp đặt không thuộc quy định tại khoản 45 Điều này, nghiệm thu chạy
thử, tổ chức đào tạo, bảo trì, bảo dưỡng, vẽ bản đồ và hoạt động khác không
phải là dịch vụ tư vấn quy định tại khoản 8 Điều này.
10. Doanh
nghiệp dự án là doanh nghiệp do nhà đầu tư thành lập để thực hiện dự án đầu
tư theo hình thức đối tác công tư hoặc dự án đầu tư có sử dụng đất.
11. Dự
án đầu tư phát triển (sau đây gọi chung là dự án) bao gồm: chương trình, dự
án đầu tư xây dựng mới; dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng các dự án đã đầu tư
xây dựng; dự án mua sắm tài sản, kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt; dự
án sửa chữa, nâng cấp tài sản, thiết bị; dự án, đề án quy hoạch; dự án, đề tài
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật,
điều tra cơ bản; các chương trình, dự án, đề án đầu tư phát triển khác.
12. Đấu
thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung
cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà
đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công
tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh
bạch và hiệu quả kinh tế.
13. Đấu
thầu qua mạng là đấu thầu được thực hiện thông qua việc sử dụng hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia.
14. Đấu
thầu quốc tế là đấu thầu mà nhà thầu, nhà đầu tư trong nước, nước ngoài
được tham dự thầu.
15. Đấu
thầu trong nước là đấu thầu mà chỉ có nhà thầu, nhà đầu tư trong nước được
tham dự thầu.
16. Giá
gói thầu là giá trị của gói thầu được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà
thầu.
17. Giá
dự thầu là giá do nhà thầu ghi trong đơn dự thầu, báo giá, bao gồm toàn bộ
các chi phí để thực hiện gói thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu.
18. Giá
đánh giá là giá dự thầu sau khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo
yêu cầu của hồ sơ mời thầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có), cộng với các yếu
tố để quy đổi trên cùng một mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa, công
trình. Giá đánh giá dùng để xếp hạng hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm
hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc
đấu thầu hạn chế.
19. Giá
đề nghị trúng thầu là giá dự thầu của nhà thầu được đề nghị trúng thầu sau
khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có).
20. Giá
trúng thầu là giá được ghi trong quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
thầu.
21. Giá
hợp đồng là giá trị ghi trong văn bản hợp đồng làm căn cứ để tạm ứng, thanh
toán, thanh lý và quyết toán hợp đồng.
22.
Gói thầu là một phần hoặc toàn bộ dự án, dự toán mua sắm; gói thầu có thể
gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua
sắm một lần, khối lượng mua sắm cho một thời kỳ đối với mua sắm thường xuyên,
mua sắm tập trung.
23. Gói
thầu hỗn hợp là gói thầu bao gồm thiết kế và cung cấp hàng hóa (EP); thiết
kế và xây lắp (EC); cung cấp hàng hóa và xây lắp (PC); thiết kế, cung cấp hàng
hóa và xây lắp (EPC); lập dự án, thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (chìa
khóa trao tay).
24. Gói thầu quy mô nhỏ là gói thầu có giá gói thầu
trong hạn mức do Chính phủ quy định.
25. Hàng
hóa gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phụ
tùng; hàng tiêu dùng; thuốc, vật tư y tế dùng cho các cơ sở y tế.
26. Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia là hệ thống công nghệ thông tin do cơ quan
quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu xây dựng và quản lý nhằm mục đích thống
nhất quản lý thông tin về đấu thầu và thực hiện đấu thầu qua mạng.
27. Hồ
sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển là toàn bộ tài liệu bao gồm các yêu cầu
về năng lực và kinh nghiệm đối với nhà thầu, nhà đầu tư làm căn cứ để bên mời
thầu lựa chọn danh sách nhà thầu, nhà đầu tư trúng sơ tuyển, danh sách nhà thầu
có hồ sơ quan tâm được đánh giá đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm.
28. Hồ
sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư
lập và nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển.
29. Hồ
sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng rãi,
đấu thầu hạn chế, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để
nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ chức đánh giá
hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
30. Hồ
sơ yêu cầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức chỉ định thầu, mua sắm
trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu,
làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ đề xuất và để bên mời thầu tổ
chức đánh giá hồ sơ đề xuất nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
31. Hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư lập
và nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
32. Hợp
đồng là văn bản thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu được lựa chọn trong
thực hiện gói thầu thuộc dự án; giữa bên mời thầu với nhà thầu được lựa chọn
trong mua sắm thường xuyên; giữa đơn vị mua sắm tập trung hoặc giữa đơn vị có
nhu cầu mua sắm với nhà thầu được lựa chọn trong mua sắm tập trung; giữa cơ
quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư được lựa chọn hoặc giữa cơ quan nhà
nước có thẩm quyền với nhà đầu tư được lựa chọn và doanh nghiệp dự án trong lựa
chọn nhà đầu tư.
33. Kiến
nghị là việc nhà thầu, nhà đầu tư tham dự thầu đề nghị xem xét lại kết quả
lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư và những vấn đề liên quan đến
quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư khi thấy quyền, lợi ích của mình bị ảnh
hưởng.
34. Người
có thẩm quyền là người quyết định phê duyệt dự án hoặc người quyết định mua
sắm theo quy định của pháp luật. Trường hợp lựa chọn nhà đầu tư, người có thẩm
quyền là người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật.
35. Nhà
thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên dự thầu và
trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là
nhà thầu độc lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh.
36. Nhà
thầu phụ là nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng được ký với
nhà thầu chính. Nhà thầu phụ đặc biệt là nhà thầu phụ thực hiện công việc quan
trọng của gói thầu do nhà thầu chính đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
trên cơ sở yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
37. Nhà
thầu nước ngoài là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài hoặc cá
nhân mang quốc tịch nước ngoài tham dự thầu tại Việt Nam.
38. Nhà
thầu trong nước là tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam hoặc cá
nhân mang quốc tịch Việt Nam tham dự thầu.
39. Sản
phẩm, dịch vụ công là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế
- xã hội của đất nước, cộng đồng dân cư hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh mà Nhà
nước phải tổ chức thực hiện trong các lĩnh vực: y tế, giáo dục - đào tạo, văn
hóa, thông tin, truyền thông, khoa học - công nghệ, tài nguyên - môi trường,
giao thông - vận tải và các lĩnh vực khác theo quy định của Chính phủ. Sản
phẩm, dịch vụ công bao gồm sản phẩm, dịch vụ công ích và dịch vụ sự nghiệp
công.
40. Thẩm
định trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư là việc kiểm tra, đánh
giá kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả mời quan tâm, kết quả sơ tuyển,
kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư để làm cơ sở xem xét, quyết định phê
duyệt theo quy định của Luật này.
41. Thời
điểm đóng thầu là thời điểm hết hạn nhận hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển,
hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.
42. Thời
gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là số ngày được quy định
trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và được tính kể từ ngày có thời điểm đóng
thầu đến ngày cuối cùng có hiệu lực theo quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu. Từ thời điểm đóng thầu đến hết 24 giờ của ngày đóng thầu được tính là
01 ngày.
43. Tổ chuyên gia gồm các cá nhân có năng lực, kinh
nghiệm được bên mời thầu hoặc đơn vị tư vấn đấu thầu thành lập để đánh giá hồ
sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và thực hiện các
nhiệm vụ khác trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
44. Vốn
nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước; công trái quốc gia, trái phiếu
chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương; vốn hỗ trợ phát triển chính thức,
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng do Chính phủ bảo
lãnh; vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước; vốn đầu tư phát triển của
doanh nghiệp nhà nước; giá trị quyền sử dụng đất.
45. Xây
lắp gồm những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt công trình,
hạng mục công trình.
Điều 5. Tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư
1. Nhà
thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau
đây:
a) Có
đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu, nhà
đầu tư đang hoạt động cấp;
b) Hạch
toán tài chính độc lập;
c) Không
đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá
sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật;
d) Đã
đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
đ) Bảo
đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của Luật này;
e) Không
đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu;
g) Có
tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn;
h) Phải
liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với
nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp nhà
thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của
gói thầu.
2. Nhà
thầu, nhà đầu tư là cá nhân có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau
đây:
a) Có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó
là công dân;
b) Có
chứng chỉ chuyên môn phù hợp theo quy định của pháp luật;
c) Đăng
ký hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật;
d) Không
đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Không
đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu.
3. Nhà
thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh; trường hợp liên danh
phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ trách
nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng
của từng thành viên trong liên danh.
Điều 6. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu
1. Nhà
thầu nộp hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển phải độc lập về pháp lý và độc lập
về tài chính với các nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển; thẩm định kết quả mời quan
tâm, kết quả sơ tuyển.
2. Nhà
thầu tham dự thầu phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên
sau đây:
a) Chủ
đầu tư, bên mời thầu;
b) Các
nhà thầu tư vấn lập, thẩm tra, thẩm định hồ sơ thiết kế, dự toán; lập, thẩm định
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm định
kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu đó;
c) Các
nhà thầu khác cùng tham dự thầu trong một gói thầu đối với đấu thầu hạn chế.
3. Nhà
thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng phải độc lập về pháp lý và độc lập về
tài chính với nhà thầu thực hiện hợp đồng, nhà thầu tư vấn kiểm định gói thầu
đó.
4. Nhà
đầu tư tham dự thầu phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên
sau đây:
a) Nhà
thầu tư vấn đấu thầu đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án
đầu tư có sử dụng đất cho đến ngày ký kết hợp đồng dự án;
b) Nhà
thầu tư vấn thẩm định dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư
có sử dụng đất cho đến ngày ký kết hợp đồng dự án;
c) Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu.
5. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 7. Điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
1. Hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu của gói thầu chỉ được phát hành để lựa chọn nhà thầu
khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Kế
hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
b) Hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phê duyệt bao gồm các nội dung yêu cầu về thủ tục
đấu thầu, bảng dữ liệu đấu thầu, tiêu chuẩn đánh giá, biểu mẫu dự thầu, bảng
khối lượng mời thầu; yêu cầu về tiến độ, kỹ thuật, chất lượng; điều kiện chung,
điều kiện cụ thể của hợp đồng, mẫu văn bản hợp đồng và các nội dung cần thiết
khác;
c) Thông
báo mời thầu, thông báo mời chào hàng hoặc danh sách ngắn được đăng tải theo
quy định của Luật này;
d) Nguồn
vốn cho gói thầu được thu xếp theo tiến độ thực hiện gói thầu;
đ) Nội
dung, danh mục hàng hóa, dịch vụ và dự toán được người có thẩm quyền phê duyệt
trong trường hợp mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung;
e) Bảo
đảm bàn giao mặt bằng thi công theo tiến độ thực hiện gói thầu.
2. Hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu của dự án chỉ được phát hành để lựa chọn nhà đầu tư khi
có đủ các điều kiện sau đây:
a) Dự án
thuộc danh mục dự án do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công bố theo quy định của pháp
luật hoặc dự án do nhà đầu tư đề xuất;
b) Kế
hoạch lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt;
c) Hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phê duyệt;
d) Thông
báo mời thầu hoặc danh sách ngắn được đăng tải theo quy định của Luật này.
Điều 8. Thông tin về đấu thầu
1. Các thông tin phải được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia, Báo đấu thầu bao gồm:
a) Kế
hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
b) Thông
báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển;
c) Thông
báo mời chào hàng, thông báo mời thầu;
d) Danh
sách ngắn;
đ) Kết
quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
e) Kết
quả mở thầu đối với đấu thầu qua mạng;
g) Thông
tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;
h) Văn
bản quy phạm pháp luật về đấu thầu;
i) Danh mục dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án
có sử dụng đất;
k) Cơ sở dữ liệu về nhà thầu, nhà đầu tư, chuyên gia đấu thầu,
giảng viên đấu thầu và cơ sở đào tạo về đấu thầu;
l) Thông tin khác có liên quan.
2. Các
thông tin quy định tại khoản 1 Điều này được khuyến khích đăng tải trên trang
thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương hoặc trên các phương tiện thông tin
đại chúng khác.
3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 9. Ngôn ngữ sử dụng trong đấu thầu
Ngôn ngữ
sử dụng trong đấu thầu là tiếng Việt đối với đấu thầu trong nước; là tiếng Anh
hoặc tiếng Việt và tiếng Anh đối với đấu thầu quốc tế.
Điều 10. Đồng tiền dự thầu
1. Đối
với đấu thầu trong nước, nhà thầu chỉ được chào thầu bằng đồng Việt Nam.
2. Đối
với đấu thầu quốc tế:
a) Hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải quy định về đồng tiền dự thầu trong hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất nhưng không quá ba đồng tiền; đối với một hạng mục công việc cụ
thể thì chỉ được chào thầu bằng một đồng tiền;
b)
Trường hợp hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu quy định nhà thầu được chào thầu bằng
hai hoặc ba đồng tiền thì khi đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất phải quy
đổi về một đồng tiền; trường hợp trong số các đồng tiền đó có đồng Việt Nam thì
phải quy đổi về đồng Việt Nam. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải quy định về
đồng tiền quy đổi, thời điểm và căn cứ xác định tỷ giá quy đổi;
c) Đối
với chi phí trong nước liên quan đến việc thực hiện gói thầu, nhà thầu phải
chào thầu bằng đồng Việt Nam;
d) Đối
với chi phí ngoài nước liên quan đến việc thực hiện gói thầu, nhà thầu được
chào thầu bằng đồng tiền nước ngoài.
Điều 11. Bảo đảm dự thầu
1. Bảo
đảm dự thầu áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Đấu
thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp
dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp;
b) Đấu
thầu rộng rãi và chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.
2. Nhà
thầu, nhà đầu tư phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trước thời điểm đóng
thầu đối với hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; trường hợp áp dụng phương thức đấu
thầu hai giai đoạn, nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trong giai
đoạn hai.
3. Giá
trị bảo đảm dự thầu được quy định như sau:
a) Đối
với lựa chọn nhà thầu, giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu theo một mức xác định từ 1% đến 3% giá gói thầu căn cứ quy mô
và tính chất của từng gói thầu cụ thể;
b) Đối
với lựa chọn nhà đầu tư, giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu theo một mức xác định từ 0,5% đến 1,5% tổng mức đầu tư căn
cứ vào quy mô và tính chất của từng dự án cụ thể.
4. Thời
gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cộng thêm
30 ngày.
5.
Trường hợp gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sau thời
điểm đóng thầu, bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu, nhà đầu tư gia hạn tương
ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu. Trong trường hợp này, nhà thầu,
nhà đầu tư phải gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu và
không được thay đổi nội dung trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp. Trường
hợp nhà thầu, nhà đầu tư từ chối gia hạn thì hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sẽ
không còn giá trị và bị loại; bên mời thầu phải hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm
dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày bên mời
thầu nhận được văn bản từ chối gia hạn.
6.
Trường hợp liên danh tham dự thầu, từng thành viên trong liên danh có thể thực
hiện bảo đảm dự thầu riêng rẽ hoặc thỏa thuận để một thành viên chịu trách
nhiệm thực hiện bảo đảm dự thầu cho thành viên đó và cho thành viên khác trong
liên danh. Tổng giá trị của bảo đảm dự thầu không thấp hơn giá trị yêu cầu
trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Trường hợp có thành viên trong liên danh
vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này thì bảo đảm dự thầu của tất cả thành viên
trong liên danh không được hoàn trả.
7. Bên
mời thầu có trách nhiệm hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu,
nhà đầu tư không được lựa chọn theo thời hạn quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu nhưng không quá 20 ngày, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà
đầu tư được phê duyệt. Đối với nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn, bảo đảm dự
thầu được hoàn trả hoặc giải tỏa sau khi nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện biện
pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 66 và Điều 72 của Luật
này.
8. Bảo
đảm dự thầu không được hoàn trả trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà
thầu, nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sau thời điểm đóng thầu và
trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
b) Nhà
thầu, nhà đầu tư vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy
định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này;
c) Nhà
thầu, nhà đầu tư không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy
định tại Điều 66 và Điều 72 của Luật này;
d) Nhà
thầu không tiến hành hoặc từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn
20 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã
hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng;
đ) Nhà
đầu tư không tiến hành hoặc từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã
hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng.
Điều 12. Thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu
tư
1. Thời
gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu:
a) Thời
gian phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được báo cáo thẩm định;
b) Hồ sơ
mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành
sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời nộp hồ sơ quan
tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng, gửi
thư mời thầu đến trước thời điểm đóng thầu;
c) Thời
gian chuẩn bị hồ sơ quan tâm tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước
và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời quan tâm
được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ quan
tâm trước thời điểm đóng thầu;
d) Thời
gian chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong
nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời sơ
tuyển được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ
dự sơ tuyển trước thời điểm đóng thầu;
đ) Thời
gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên
hồ sơ yêu cầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp
hồ sơ đề xuất trước thời điểm đóng thầu;
e) Thời
gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 20 ngày đối với đấu thầu trong nước và
40 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu được phát
hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ dự thầu trước
thời điểm đóng thầu;
g) Thời
gian đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển tối đa là 20 ngày, hồ sơ đề
xuất tối đa là 30 ngày, hồ sơ dự thầu tối đa là 45 ngày đối với đấu thầu trong
nước, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư
phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Thời gian đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ
dự sơ tuyển tối đa là 30 ngày, hồ sơ đề xuất tối đa là 40 ngày, hồ sơ dự thầu
tối đa là 60 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu
đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
Trường hợp cần thiết, có thể kéo dài thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất nhung không quá 20 ngày và phải bảo đảm tiến độ thực hiện dự án;
h) Thời
gian thẩm định tối đa là 20 ngày cho từng nội dung thẩm định: kế hoạch lựa chọn
nhà thầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình;
i) Thời
gian phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời
thầu tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ
mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của bên mời
thầu hoặc báo cáo thẩm định trong trường hợp có yêu cầu thẩm định;
k) Thời
gian phê duyệt hoặc có ý kiến xử lý về kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 10
ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
của bên mời thầu hoặc báo cáo thẩm định trong trường hợp có yêu cầu thẩm định;
l) Thời
gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất tối đa là 180 ngày, kể từ
ngày có thời điểm đóng thầu; trường hợp gói thầu quy mô lớn, phức tạp, gói thầu
đấu thầu theo phương thức hai giai đoạn, thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự
thầu tối đa là 210 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp cần
thiết, có thể yêu cầu gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất và phải bảo đảm tiến độ dự án;
m) Thời
gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời thầu đến các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu
tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 15 ngày đối với đấu thầu
quốc tế trước ngày có thời điểm đóng thầu; đối với sửa đổi hồ sơ mời quan tâm,
hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu thì tối thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày
có thời điểm đóng thầu. Trường hợp thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ không
đáp ứng quy định tại điểm này, bên mời thầu thực hiện gia hạn thời điểm đóng
thầu tương ứng bảo đảm quy định về thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời quan
tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
n) Thời
hạn gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu cho các nhà thầu tham dự
thầu theo đường bưu điện, fax là 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết quả lựa chọn
nhà thầu được phê duyệt.
2. Chính
phủ quy định chi tiết về thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu đối với
gói thầu quy mô nhỏ, gói thầu có sự tham gia của cộng đồng; thời gian trong quá
trình lựa chọn nhà đầu tư; thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu
tư qua mạng.
Điều 13. Chi phí trong đấu thầu
1. Chi phí trong lựa chọn nhà thầu bao gồm:
a) Chi
phí liên quan đến việc chuẩn bị hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất và tham dự thầu thuộc trách nhiệm của nhà thầu;
b) Chi
phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu được xác định trong tổng mức đầu
tư hoặc dự toán mua sắm;
c) Hồ sơ
mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được phát miễn phí cho nhà thầu;
d) Hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu được bán hoặc phát miễn phí cho nhà thầu.
2. Chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:
a) Chi
phí liên quan đến việc chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
và tham dự thầu thuộc trách nhiệm của nhà đầu tư;
b) Chi
phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà đầu tư được bố trí từ vốn nhà nước,
các nguồn vốn hợp pháp khác và được xác định trong tổng mức đầu tư;
c) Nhà
đầu tư được lựa chọn thực hiện dự án phải trả chi phí trong lựa chọn nhà đầu
tư;
d) Hồ sơ
mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được bán cho nhà đầu tư.
3. Chi
phí trong đấu thầu qua mạng bao gồm:
a) Chi
phí tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, chi phí đăng tải thông tin về đấu
thầu và các chi phí khác;
b) Chi
phí tham dự thầu, tổ chức đấu thầu theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này.
4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 14. Ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu
1. Nhà thầu được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu trong nước
hoặc đấu thầu quốc tế để cung cấp hàng hóa mà hàng hóa đó có chi phí sản xuất
trong nước chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên.
2. Đối tượng được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu quốc tế để
cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp bao gồm:
a) Nhà
thầu trong nước tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh;
b) Nhà
thầu nước ngoài liên danh với nhà thầu trong nước mà nhà thầu trong nước đảm
nhận từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu.
3. Đối
tượng được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu trong nước để cung cấp dịch vụ tư
vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp bao gồm:
a) Nhà
thầu có từ 25% trở lên số lượng lao động là nữ giới;
b) Nhà
thầu có từ 25% trở lên số lượng lao động là thương binh, người khuyết tật;
c) Nhà
thầu là doanh nghiệp nhỏ.
4. Việc
tính ưu đãi được thực hiện trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất để so sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo một trong hai cách
sau đây:
a) Cộng
thêm điểm vào điểm đánh giá của nhà thầu thuộc đối tượng được ưu đãi;
b) Cộng
thêm số tiền vào giá dự thầu hoặc vào giá đánh giá của nhà thầu không thuộc đối
tượng được ưu đãi.
5. Các
đối tượng và nội dung ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu quy định tại Điều này
không áp dụng trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam với nhà tài trợ có
quy định khác về ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu.
6. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 15. Đấu thầu quốc tế
1. Việc
tổ chức đấu thầu quốc tế để lựa chọn nhà thầu chỉ được thực hiện khi đáp ứng
một trong các điều kiện sau đây:
a) Nhà
tài trợ vốn cho gói thầu có yêu cầu tổ chức đấu thầu quốc tế;
b) Gói
thầu mua sắm hàng hóa mà hàng hóa đó trong nước không sản xuất được hoặc sản
xuất được nhưng không đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng, giá. Trường hợp
hàng hóa thông dụng, đã được nhập khẩu và chào bán tại Việt Nam thì không tổ
chức đấu thầu quốc tế;
c) Gói
thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp mà nhà thầu
trong nước không có khả năng đáp ứng yêu cầu thực hiện gói thầu.
2. Dự án
đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất, trừ trường
hợp hạn chế đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 16. Điều kiện đối với cá nhân tham gia hoạt động đấu
thầu
1. Cá
nhân tham gia hoạt động đấu thầu phải có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu và có
trình độ chuyên môn, năng lực, kinh nghiệm, ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu của
gói thầu, dự án, trừ cá nhân thuộc nhà thầu, nhà đầu tư.
2. Cá nhân tham gia trực tiếp vào việc lập hồ sơ mời quan tâm,
hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ
sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thuộc tổ chức đấu thầu chuyên
nghiệp, doanh nghiệp, đơn vị hoạt động tư vấn đấu thầu, ban quản lý dự án
chuyên nghiệp phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.
Điều 17. Các trường hợp hủy thầu
1. Tất
cả hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu.
2. Thay
đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư đã ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
3. Hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc
quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến nhà thầu, nhà đầu tư được lựa
chọn không đáp ứng yêu cầu để thực hiện gói thầu, dự án.
4. Có
bằng chứng về việc đưa, nhận, môi giới hối lộ, thông thầu, gian lận, lợi dụng
chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu dẫn đến
làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
Điều 18. Trách nhiệm khi hủy thầu
Tổ chức,
cá nhân vi phạm quy định pháp luật về đấu thầu dẫn đến hủy thầu theo quy định
tại khoản 3 và khoản 4 Điều 17 của Luật này phải đền bù chi phí cho các bên
liên quan và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu
1. Cơ sở được tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu
cho cá nhân quy định tại Điều 16 của Luật này khi đáp ứng đủ các điều kiện sau
đây:
a) Được
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật;
b) Có cơ
sở vật chất, tài liệu giảng dạy đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định của cơ quan
quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu;
c) Có đội ngũ giảng viên về đấu thầu có chứng chỉ hành nghề
hoạt động đấu thầu;
d) Có
tên trong danh sách cơ sở đào tạo về đấu thầu trên hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia.
2. Cơ sở
đào tạo về đấu thầu có trách nhiệm sau đây:
a) Bảo
đảm về chất lượng đào tạo, bồi dưỡng; cung cấp thông tin về cơ sở đào tạo của
mình cho cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu;
b) Thực
hiện hoạt động đào tạo, bồi dưỡng trên cơ sở chương trình khung về đào tạo đấu
thầu và cấp chứng chỉ đấu thầu cho học viên theo đúng quy định;
c) Lưu
trữ hồ sơ về các khóa đào tạo, bồi dưỡng đấu thầu mà mình tổ chức theo quy
định;
d) Định
kỳ hàng năm báo cáo hoặc báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về
hoạt động đấu thầu tình hình hoạt động đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu.
3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương 2.
HÌNH THỨC, PHƯƠNG THỨC LỰA
CHỌN NHÀ THẦU, NHÀ ĐẦU TƯ VÀ TỔ CHỨC ĐẤU THẦU CHUYÊN NGHIỆP
MỤC 1. HÌNH THỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU, NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 20. Đấu thầu rộng rãi
1. Đấu
thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong đó không hạn chế
số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự.
2. Đấu
thầu rộng rãi được áp dụng cho các gói thầu, dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của
Luật này, trừ trường hợp quy định tại các điều 21, 22, 23, 24, 25, 26 và 27 của
Luật này.
Điều 21. Đấu thầu hạn chế
Đấu thầu
hạn chế được áp dụng trong trường hợp gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc
kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói
thầu.
Điều 22. Chỉ định thầu
1. Chỉ
định thầu đối với nhà thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Gói
thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do
sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước; gói
thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức
khỏe và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng
nghiêm trọng đến công trình liền kề; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư,
thiết bị y tế để triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trong trường hợp
cấp bách;
b) Gói
thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới
quốc gia, hải đảo;
c) Gói
thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa phải mua từ
nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích về công nghệ,
bản quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu có tính chất nghiên
cứu, thử nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ;
d) Gói
thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng
được chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển hoặc
được tuyển chọn khi tác giả có đủ điều kiện năng lực theo quy định; gói thầu
thi công xây dựng tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật
gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình;
đ) Gói
thầu di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật do một đơn vị chuyên ngành trực
tiếp quản lý để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng; gói thầu rà phá bom, mìn,
vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng công trình;
e) Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, gói thầu có giá gói
thầu trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ phù
hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
2. Việc
thực hiện chỉ định thầu đối với gói thầu quy định tại các điểm b, c, d, đ và e
khoản 1 Điều này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có
quyết định đầu tư được phê duyệt, trừ gói thầu tư vấn chuẩn bị dự án;
b) Có kế
hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
c) Đã
được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu;
d) Có dự
toán được phê duyệt theo quy định, trừ trường hợp đối với gói thầu EP, EC, EPC,
gói thầu chìa khóa trao tay;
đ) Có
thời gian thực hiện chỉ định thầu kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày
ký kết hợp đồng không quá 45 ngày; trường hợp gói thầu có quy mô lớn, phức tạp
không quá 90 ngày;
e) Nhà
thầu được đề nghị chỉ định thầu phải có tên trong cơ sở dữ liệu về nhà thầu của
cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
3. Đối
với gói thầu thuộc trường hợp chỉ định thầu quy định tại khoản 1 Điều này và
đáp ứng điều kiện chỉ định thầu quy định tại khoản 2 Điều này nhưng vẫn có thể
áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu khác quy định tại các điều 20, 21, 23
và 24 của Luật này thì khuyến khích áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu khác.
4. Chỉ định thầu đối với nhà đầu tư được áp dụng trong các
trường hợp sau đây:
a) Chỉ
có một nhà đầu tư đăng ký thực hiện;
b) Chỉ
có một nhà đầu tư có khả năng thực hiện do liên quan đến sở hữu trí tuệ, bí mật
thương mại, công nghệ hoặc thu xếp vốn;
c) Nhà
đầu tư đề xuất dự án đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án khả thi và hiệu quả cao
nhất theo quy định của Chính phủ.
Điều 23. Chào hàng cạnh tranh
1. Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị
trong hạn mức theo quy định của Chính phủ và thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Gói
thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;
b) Gói
thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật
được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;
c) Gói
thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt.
2. Chào
hàng cạnh tranh được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có kế
hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
b) Có dự
toán được phê duyệt theo quy định;
c) Đã
được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu.
Điều 24. Mua sắm trực tiếp
1. Mua
sắm trực tiếp được áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự thuộc
cùng một dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán mua sắm khác.
2. Mua
sắm trực tiếp được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Nhà
thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký
hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó;
b) Gói
thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mô nhỏ hơn 130% so với gói thầu đã
ký hợp đồng trước đó;
c) Đơn
giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt
đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng
trước đó;
d) Thời
hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả mua sắm
trực tiếp không quá 12 tháng.
3.
Trường hợp nhà thầu thực hiện hợp đồng trước đó không có khả năng tiếp tục thực
hiện gói thầu mua sắm trực tiếp thì được áp dụng mua sắm trực tiếp đối với nhà
thầu khác nếu đáp ứng các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật và giá
theo hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu trước đó.
Điều 25. Tự thực hiện
Tự thực
hiện được áp dụng đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm trong trường
hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực kỹ thuật, tài chính
và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
Điều 26. Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc
biệt
Trường
hợp gói thầu, dự án xuất hiện các điều kiện đặc thù, riêng biệt mà không thể áp
dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư quy định tại các điều 20, 21,
22, 23, 24 và 25 của Luật này thì người có thẩm quyền trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định phương án lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
Điều 27. Tham gia thực hiện của cộng đồng
Cộng
đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương nơi có gói thầu được giao
thực hiện toàn bộ hoặc một phần gói thầu đó trong các trường hợp sau đây:
1. Gói
thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ xóa đói giảm
nghèo cho các huyện, xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn;
2. Gói thầu quy mô nhỏ mà cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm
thợ tại địa phương có thể đảm nhiệm.
MỤC 2. PHƯƠNG THỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU, NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 28. Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ
1.
Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau
đây:
a) Đấu
thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn;
gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ;
b) Chào
hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa,
xây lắp;
c) Chỉ
định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm
hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;
d) Mua
sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa;
đ) Chỉ
định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.
2. Nhà
thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất gồm đề xuất về kỹ thuật và đề
xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
3. Việc
mở thầu được tiến hành một lần đối với toàn bộ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.
Điều 29. Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ
1.
Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau
đây:
a) Đấu
thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch
vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;
b) Đấu
thầu rộng rãi đối với lựa chọn nhà đầu tư.
2. Nhà
thầu, nhà đầu tư nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về
tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
3. Việc
mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau
thời điểm đóng thầu. Nhà thầu, nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật sẽ được
mở hồ sơ đề xuất về tài chính để đánh giá.
Điều 30. Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ
1.
Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu
rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp
có quy mô lớn, phức tạp.
2. Trong
giai đoạn một, nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu nhưng chưa có giá dự thầu. Trên cơ sở trao đổi với từng
nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai.
3. Trong
giai đoạn hai, nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu.
Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu
của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, trong đó có giá dự thầu và bảo đảm dự thầu.
Điều 31. Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ
1.
Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu
rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp
có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, có tính đặc thù.
2. Trong
giai đoạn một, nhà thầu nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề
xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Hồ sơ đề xuất về
kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Trên cơ sở đánh giá đề xuất
về kỹ thuật của các nhà thầu trong giai đoạn này sẽ xác định các nội dung hiệu
chỉnh về kỹ thuật so với hồ sơ mời thầu và danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu
được mời tham dự thầu giai đoạn hai. Hồ sơ đề xuất về tài chính sẽ được mở ở
giai đoạn hai.
3. Trong
giai đoạn hai, các nhà thầu đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn một được mời nộp hồ
sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai tương ứng với nội dung hiệu chỉnh
về kỹ thuật. Trong giai đoạn này, hồ sơ đề xuất về tài chính đã nộp trong giai
đoạn một sẽ được mở đồng thời với hồ sơ dự thầu giai đoạn hai để đánh giá.
Mục 3: TỔ CHỨC ĐẤU THẦU CHUYÊN NGHIỆP
Điều 32. Tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp
1. Tổ
chức đấu thầu chuyên nghiệp bao gồm đại lý đấu thầu, đơn vị sự nghiệp được
thành lập với chức năng thực hiện đấu thầu chuyên nghiệp.
2. Việc
thành lập và hoạt động của đại lý đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp
luật về doanh nghiệp.
3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương 3.
KẾ HOẠCH VÀ QUY TRÌNH LỰA
CHỌN NHÀ THẦU
Điều 33. Nguyên tắc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu
1. Kế
hoạch lựa chọn nhà thầu được lập cho toàn bộ dự án, dự toán mua sắm. Trường hợp
chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho toàn bộ dự án, dự toán mua
sắm thì lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho một hoặc một số gói thầu để thực
hiện trước.
2. Trong
kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải ghi rõ số lượng gói thầu và nội dung của từng
gói thầu.
3. Việc
phân chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất
kỹ thuật, trình tự thực hiện; bảo đảm tính đồng bộ của dự án, dự toán mua sắm
và quy mô gói thầu hợp lý.
Điều 34. Lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu
1. Căn
cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án:
a) Quyết
định phê duyệt dự án hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và các tài liệu có liên quan.
Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án thì căn
cứ theo quyết định của người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị
được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp chưa xác định được chủ đầu
tư;
b) Nguồn
vốn cho dự án;
c) Điều
ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế đối với các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển
chính thức, vốn vay ưu đãi;
d) Các
văn bản pháp lý liên quan.
2. Căn
cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với mua sắm thường xuyên:
a) Tiêu
chuẩn, định mức trang thiết bị, phương tiện làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn
vị và cán bộ, công chức, viên chức; trang thiết bị, phương tiện làm việc hiện
có cần thay thế, mua bổ sung, mua sắm mới phục vụ cho công việc;
b) Quyết
định mua sắm được phê duyệt;
c) Nguồn
vốn, dự toán mua sắm thường xuyên được phê duyệt;
d) Đề án
mua sắm trang bị cho toàn ngành được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (nếu có);
đ) Kết
quả thẩm định giá của cơ quan, tổ chức có chức năng cung cấp dịch vụ thẩm định
giá hoặc báo giá (nếu có).
3. Kế
hoạch lựa chọn nhà thầu được lập sau khi có quyết định phê duyệt dự án, dự toán
mua sắm hoặc đồng thời với quá trình lập dự án, dự toán mua sắm hoặc trước khi
có quyết định phê duyệt dự án đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết
định phê duyệt dự án.
Điều 35. Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với từng gói
thầu
1. Tên
gói thầu:
Tên gói
thầu thể hiện tính chất, nội dung và phạm vi công việc của gói thầu, phù hợp
với nội dung nêu trong dự án, dự toán mua sắm. Trường hợp gói thầu gồm nhiều
phần riêng biệt, trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu cần nêu tên thể hiện nội dung
cơ bản của từng phần.
2. Giá
gói thầu:
a) Giá
gói thầu được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc dự toán (nếu có) đối với
dự án; dự toán mua sắm đối với mua sắm thường xuyên. Giá gói thầu được tính
đúng, tính đủ toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu, kể cả chi phí dự phòng,
phí, lệ phí và thuế. Giá gói thầu được cập nhật trong thời hạn 28 ngày trước
ngày mở thầu nếu cần thiết;
b) Đối
với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo
cáo nghiên cứu khả thi, giá gói thầu được xác định trên cơ sở các thông tin về
giá trung bình theo thống kê của các dự án đã thực hiện trong khoảng thời gian
xác định; ước tính tổng mức đầu tư theo định mức suất đầu tư; sơ bộ tổng mức
đầu tư;
c)
Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt thì ghi rõ giá ước tính cho từng
phần trong giá gói thầu.
3. Nguồn
vốn:
Đối với
mỗi gói thầu phải nêu rõ nguồn vốn hoặc phương thức thu xếp vốn, thời gian cấp
vốn để thanh toán cho nhà thầu; trường hợp sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính
thức, vốn vay ưu đãi thì phải ghi rõ tên nhà tài trợ và cơ cấu nguồn vốn, bao
gồm vốn tài trợ, vốn đối ứng trong nước.
4. Hình
thức và phương thức lựa chọn nhà thầu:
Đối với
mỗi gói thầu phải nêu rõ hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu; lựa chọn
nhà thầu trong nước hay quốc tế.
5. Thời
gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu:
Thời
gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu được tính từ khi phát hành hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu, được ghi rõ theo tháng hoặc quý trong năm. Trường hợp đấu
thầu rộng rãi có áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn,
thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu được tính từ khi phát hành hồ sơ
mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển.
6. Loại
hợp đồng:
Trong kế
hoạch lựa chọn nhà thầu phải xác định rõ loại hợp đồng theo quy định tại Điều
62 của Luật này để làm căn cứ lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu; ký kết hợp đồng.
7. Thời
gian thực hiện hợp đồng:
Thời
gian thực hiện hợp đồng là số ngày tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến ngày
các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng, trừ thời gian thực
hiện nghĩa vụ bảo hành (nếu có).
Điều 36. Trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
1. Trách
nhiệm trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
a) Chủ
đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên có trách nhiệm
trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt;
b) Đối
với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án, trường hợp
xác định được chủ đầu tư thì đơn vị thuộc chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế
hoạch lựa chọn nhà thầu lên người đứng đầu chủ đầu tư để xem xét, phê duyệt.
Trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư thì đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị
dự án có trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên người đứng đầu đơn vị
mình để xem xét, phê duyệt.
2. Văn
bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu bao gồm những nội dung sau đây:
a) Phần
công việc đã thực hiện, bao gồm nội dung công việc liên quan đến chuẩn bị dự
án, các gói thầu thực hiện trước với giá trị tương ứng và căn cứ pháp lý để
thực hiện;
b) Phần
công việc không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu, bao
gồm: hoạt động của ban quản lý dự án, tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng, khởi
công, khánh thành, trả lãi vay và các công việc khác không áp dụng được các
hình thức lựa chọn nhà thầu;
c) Phần
công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu, bao gồm nội dung công việc và giá
trị tương ứng hình thành các gói thầu được thực hiện theo một trong các hình
thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các điều 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26 và 27
của Luật này. Trong phần này phải nêu rõ cơ sở của việc chia dự án, dự toán mua
sắm thành các gói thầu. Đối với từng gói thầu, phải bảo đảm có đủ các nội dung
quy định tại Điều 35 của Luật này. Đối với gói thầu không áp dụng hình thức đấu
thầu rộng rãi, trong văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ
lý do áp dụng hình thức lựa chọn khác;
d) Phần
công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu (nếu có), trong đó
nêu rõ nội dung và giá trị của phần công việc này;
đ) Phần
tổng hợp giá trị của các phần công việc quy định tại các điểm a, b, c và d
khoản này. Tổng giá trị của phần này không được vượt tổng mức đầu tư của dự án
hoặc dự toán mua sắm được phê duyệt.
3. Tài
liệu kèm theo văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
Khi
trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải gửi kèm theo bản chụp các tài liệu
làm căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 34 của Luật
này.
Điều 37. Thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
1. Thẩm
định kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
a) Thẩm
định kế hoạch lựa chọn nhà thầu là việc tiến hành kiểm tra, đánh giá các nội
dung theo quy định tại các điều 33, 34, 35 và 36 của Luật này;
b) Tổ
chức được giao thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu lập báo cáo thẩm định trình
người có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tổ
chức được giao thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu lập báo cáo thẩm định trình
người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn
bị dự án phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với trường hợp gói thầu cần
thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án.
2. Phê
duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
a) Căn
cứ báo cáo thẩm định, người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
bằng văn bản để làm cơ sở tổ chức lựa chọn nhà thầu sau khi dự án, dự toán mua
sắm được phê duyệt hoặc đồng thời với quyết định phê duyệt dự án, dự toán mua
sắm trong trường hợp đủ điều kiện;
b) Căn
cứ báo cáo thẩm định, người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được
giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với gói
thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án.
Điều 38. Quy trình lựa chọn nhà thầu
1. Quy
trình lựa chọn nhà thầu đối với đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế được thực
hiện như sau:
a) Chuẩn
bị lựa chọn nhà thầu;
b) Tổ
chức lựa chọn nhà thầu;
c) Đánh
giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng;
d)
Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;
đ) Hoàn
thiện, ký kết hợp đồng.
2. Quy
trình lựa chọn nhà thầu đối với chỉ định thầu được thực hiện như sau:
a) Đối với chỉ định thầu theo quy trình thông thường bao gồm các
bước: chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; tổ chức lựa chọn nhà thầu; đánh giá hồ sơ đề
xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu; trình, thẩm định, phê duyệt và
công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; hoàn thiện, ký kết hợp đồng;
b) Đối với chỉ định thầu theo quy trình rút gọn bao gồm các
bước: chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu; thương thảo, hoàn thiện
hợp đồng; trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; ký kết hợp
đồng.
3. Quy
trình lựa chọn nhà thầu đối với chào hàng cạnh tranh được thực hiện như sau:
a) Đối với chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường bao
gồm các bước: chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; tổ chức lựa chọn nhà thầu; đánh giá
hồ sơ đề xuất và thương thảo hợp đồng; trình, thẩm định, phê duyệt và công khai
kết quả lựa chọn nhà thầu; hoàn thiện, ký kết hợp đồng;
b) Đối với chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn bao gồm
các bước: chuẩn bị và gửi yêu cầu báo giá cho nhà thầu; nhà thầu nộp báo giá;
đánh giá các báo giá và thương thảo hợp đồng; trình, phê duyệt và công khai kết
quả lựa chọn nhà thầu; hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
4. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với mua sắm trực tiếp được
thực hiện như sau:
a) Chuẩn
bị lựa chọn nhà thầu;
b) Tổ
chức lựa chọn nhà thầu;
c) Đánh
giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu;
d)
Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;
đ) Hoàn
thiện, ký kết hợp đồng.
5. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với tự thực hiện được thực
hiện như sau:
a) Chuẩn
bị phương án tự thực hiện và dự thảo hợp đồng;
b) Hoàn
thiện phương án tự thực hiện và thương thảo, hoàn thiện hợp đồng;
c) Ký
kết hợp đồng.
6. Quy
trình lựa chọn nhà thầu đối với lựa chọn nhà thầu tư vấn cá nhân được thực hiện
như sau:
a) Chuẩn
bị và gửi điều khoản tham chiếu cho nhà thầu tư vấn cá nhân;
b) Nhà
thầu tư vấn cá nhân nộp hồ sơ lý lịch khoa
học;
c) Đánh
giá hồ sơ lý lịch khoa học của nhà thầu tư vấn cá nhân;
d) Thương
thảo, hoàn thiện hợp đồng;
đ)
Trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;
e) Ký
kết hợp đồng.
7. Quy
trình lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu có sự tham gia thực hiện của cộng
đồng được thực hiện như sau:
a) Chuẩn
bị phương án lựa chọn cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương để
triển khai thực hiện gói thầu;
b) Tổ
chức lựa chọn;
c) Phê
duyệt và công khai kết quả lựa chọn;
d) Hoàn
thiện, ký kết hợp đồng.
8. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương 4.
PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ
DỰ THẦU, HỒ SƠ ĐỀ XUẤT; XÉT DUYỆT TRÚNG THẦU
Điều 39. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu
cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp
1.
Phương pháp giá thấp nhất:
a)
Phương pháp này áp dụng đối với các gói thầu đơn giản, quy mô nhỏ trong đó các
đề xuất về kỹ thuật, tài chính, thương mại được coi là cùng một mặt bằng khi
đáp ứng các yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu;
b) Tiêu
chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh
nghiệm và các tiêu chí của gói thầu;
c) Đối
với các hồ sơ dự thầu đã được đánh giá đáp ứng tiêu chuẩn đánh giá quy định tại
điểm b khoản này thì căn cứ vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch để
so sánh, xếp hạng. Các nhà thầu được xếp hạng tương ứng theo giá dự thầu sau
sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có). Nhà thầu có giá
thấp nhất được xếp thứ nhất.
2.
Phương pháp giá đánh giá:
a)
Phương pháp này áp dụng đối với gói thầu mà các chi phí quy đổi được trên cùng
một mặt bằng về các yếu tố kỹ thuật, tài chính, thương mại cho cả vòng đời sử
dụng của hàng hóa, công trình;
b) Tiêu
chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh
nghiệm trong trường hợp không áp dụng sơ tuyển; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ
thuật; tiêu chuẩn xác định giá đánh giá.
Các yếu
tố được quy đổi trên cùng một mặt bằng để xác định giá đánh giá bao gồm: chi
phí cần thiết để vận hành, bảo dưỡng và các chi phí khác liên quan đến xuất xứ
của hàng hóa, lãi vay, tiến độ, chất lượng của hàng hóa hoặc công trình xây
dựng thuộc gói thầu, uy tín của nhà thầu thông qua tiến độ và chất lượng thực
hiện các hợp đồng tương tự trước đó và các yếu tố khác;
c) Đối
với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào giá
đánh giá để so sánh, xếp hạng. Nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp thứ
nhất.
3.
Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá:
a)
Phương pháp này áp dụng đối với gói thầu công nghệ thông tin, viễn thông hoặc
gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp khi không áp dụng được phương pháp
giá thấp nhất và phương pháp giá đánh giá quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này;
b) Tiêu
chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh
nghiệm trong trường hợp không áp dụng sơ tuyển; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật;
tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xây dựng trên
cơ sở kết hợp giữa kỹ thuật và giá;
c) Đối
với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào điểm
tổng hợp để so sánh, xếp hạng tương ứng. Nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất
được xếp thứ nhất.
4. Đối
với tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm, sử dụng tiêu chí đạt, không
đạt. Đối với tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, sử dụng phương pháp chấm điểm
hoặc tiêu chí đạt, không đạt. Đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá
quy định tại khoản 3 Điều này sử dụng phương pháp chấm điểm. Khi sử dụng phương
pháp chấm điểm, phải quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật không thấp
hơn 70% tổng số điểm về kỹ thuật.
5. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 40. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu
cung cấp dịch vụ tư vấn
1. Đối
với nhà thầu tư vấn là tổ chức thì áp dụng một trong các phương pháp sau đây:
a)
Phương pháp giá thấp nhất được áp dụng đối với các gói thầu tư vấn đơn giản.
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật. Đối với
các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào giá dự
thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có). Nhà
thầu có giá thấp nhất được xếp thứ nhất;
b)
Phương pháp giá cố định được áp dụng đối với các gói thầu tư vấn đơn giản, chi
phí thực hiện gói thầu được xác định cụ thể và cố định trong hồ sơ mời thầu.
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật. Đối với
các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật, có giá dự thầu sau sửa
lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) không vượt chi phí
thực hiện gói thầu thì căn cứ điểm kỹ thuật để so sánh, xếp hạng. Nhà thầu có
điểm kỹ thuật cao nhất được xếp thứ nhất;
c)
Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá được áp dụng đối với gói thầu tư vấn
chú trọng tới cả chất lượng và chi phí thực hiện gói thầu. Tiêu chuẩn đánh giá
hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật và tiêu chuẩn đánh giá tổng
hợp. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa kỹ
thuật và giá. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp phải bảo đảm nguyên tắc
tỷ trọng điểm về kỹ thuật từ 70% đến 80%, điểm về giá từ 20% đến 30% tổng số
điểm của thang điểm tổng hợp, tỷ trọng điểm về kỹ thuật cộng với tỷ trọng điểm
về giá bằng 100%. Nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất được xếp thứ nhất;
d)
Phương pháp dựa trên kỹ thuật được áp dụng đối với gói thầu tư vấn có yêu cầu
kỹ thuật cao, đặc thù. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn đánh giá
về kỹ thuật. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật phải quy định mức
điểm yêu cầu tối thiểu không thấp hơn 80% tổng số điểm về kỹ thuật. Nhà thầu có
hồ sơ dự thầu đáp ứng điểm kỹ thuật tối thiểu theo quy định và đạt điểm kỹ
thuật cao nhất được xếp thứ nhất và được mời đến mở hồ sơ đề xuất tài chính làm
cơ sở để thương thảo hợp đồng.
2. Đối
với tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1
Điều này thì sử dụng phương pháp chấm điểm. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về
kỹ thuật phải quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu không thấp hơn 70% tổng số
điểm về kỹ thuật, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
3. Đối
với nhà thầu tư vấn là cá nhân, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn
đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học, đề xuất kỹ thuật (nếu có). Nhà thầu có hồ sơ
lý lịch khoa học, đề xuất kỹ thuật tốt nhất và đáp ứng yêu cầu của điều khoản
tham chiếu được xếp thứ nhất.
Điều 41. Phương pháp đánh giá hồ sơ đề xuất
Phương
pháp đánh giá hồ sơ đề xuất trong chào hàng cạnh tranh thực hiện theo phương
pháp giá thấp nhất quy định tại khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Điều 42. Xét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu cung cấp dịch
vụ tư vấn
1. Nhà
thầu tư vấn là tổ chức được xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều
kiện sau đây:
a) Có hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất hợp lệ;
b) Có đề
xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu;
c) Có
giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có)
thấp nhất đối với phương pháp giá thấp nhất; có điểm kỹ thuật cao nhất đối với
phương pháp giá cố định và phương pháp dựa trên kỹ thuật; có điểm tổng hợp cao
nhất đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá;
d) Có
giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được phê duyệt. Trường hợp dự
toán của gói thầu được phê duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu được phê
duyệt thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt trúng
thầu.
2. Nhà
thầu tư vấn là cá nhân được xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều
kiện sau đây:
a) Có hồ
sơ lý lịch khoa học, đề xuất kỹ thuật (nếu có) tốt nhất và đáp ứng yêu cầu của
điều khoản tham chiếu;
b) Có
giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được phê duyệt. Trường hợp dự
toán của gói thầu được phê duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu được phê
duyệt thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt trúng
thầu.
3. Đối
với nhà thầu không được lựa chọn, trong thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu
phải nêu rõ lý do nhà thầu không trúng thầu.
Điều 43. Xét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu cung cấp dịch
vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp
1. Nhà
thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp được xem
xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất hợp lệ;
b) Có
năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu;
c) Có đề
xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu;
d) Có
sai lệch thiếu không quá 10% giá dự thầu;
đ) Có
giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có)
thấp nhất đối với phương pháp giá thấp nhất; có giá đánh giá thấp nhất đối với
phương pháp giá đánh giá; có điểm tổng hợp cao nhất đối với phương pháp kết hợp
giữa kỹ thuật và giá;
e) Có
giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được phê duyệt. Trường hợp dự
toán của gói thầu được phê duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu được phê
duyệt thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt trúng
thầu.
2. Đối
với nhà thầu không được lựa chọn, trong thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu
phải nêu rõ lý do nhà thầu không trúng thầu.
Chương 5.
MUA SẮM TẬP TRUNG, MUA SẮM
THƯỜNG XUYÊN, MUA THUỐC, VẬT TƯ Y TẾ; CUNG CẤP SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG
MỤC 1. MUA SẮM TẬP TRUNG
Điều 44. Quy định chung về mua sắm tập trung
1. Mua
sắm tập trung là cách tổ chức đấu thầu rộng rãi để lựa chọn nhà thầu thông qua
đơn vị mua sắm tập trung nhằm giảm chi phí, thời gian, đầu mối tổ chức đấu
thầu, tăng cường tính chuyên nghiệp trong đấu thầu, góp phần tăng hiệu quả kinh
tế.
2. Mua
sắm tập trung được áp dụng trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ cần mua sắm với
số lượng nhiều, chủng loại tương tự ở một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp hoặc chủ đầu tư.
3. Mua
sắm tập trung được thực hiện theo một trong hai cách sau đây:
a) Đơn
vị mua sắm tập trung tập hợp nhu cầu mua sắm, tiến hành lựa chọn nhà thầu, trực
tiếp ký hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn cung cấp hàng hóa, dịch vụ;
b) Đơn
vị mua sắm tập trung tập hợp nhu cầu mua sắm, tiến hành lựa chọn nhà thầu, ký
văn bản thỏa thuận khung với một hoặc nhiều nhà thầu được lựa chọn làm cơ sở để
các đơn vị có nhu cầu mua sắm trực tiếp ký hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn
cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
4. Đơn
vị mua sắm tập trung thực hiện việc lựa chọn nhà thầu trên cơ sở nhiệm vụ được
giao hoặc hợp đồng ký với các đơn vị có nhu cầu.
5. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 45. Thỏa thuận khung
1. Thỏa
thuận khung trong mua sắm tập trung là thỏa thuận dài hạn giữa đơn vị mua sắm
tập trung với một hoặc nhiều nhà thầu được lựa chọn, trong đó bao gồm các tiêu
chuẩn và điều kiện để làm cơ sở cho việc mua sắm theo từng hợp đồng cụ thể.
2. Thời
hạn cho việc sử dụng thỏa thuận khung được quy định trong kế hoạch lựa chọn nhà
thầu nhưng không quá 03 năm.
MỤC 2. MUA SẮM THƯỜNG XUYÊN
Điều 46. Điều kiện áp dụng
Cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc
lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập áp dụng mua sắm thường
xuyên đối với hàng hóa, dịch vụ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Sử
dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên;
2. Hàng
hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ mua sắm thường xuyên để duy trì
hoạt động thường xuyên của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 47. Tổ chức lựa chọn nhà thầu
1. Việc
lựa chọn nhà thầu trong mua sắm thường xuyên được thực hiện theo quy định tại
các điều 38, 39, 40, 41, 42 và 43 của Luật này.
2. Chính
phủ quy định chi tiết về mua sắm thường xuyên.
MỤC 3. MUA THUỐC, VẬT TƯ Y TẾ
Điều 48. Lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc, vật tư y tế
1. Hình
thức, phương thức, kế hoạch, quy trình lựa chọn nhà thầu và phương pháp đánh
giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đối với lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc, vật
tư y tế được thực hiện theo quy định tại các chương II, III và IV của Luật này.
2. Việc lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc còn được thực hiện
theo hình thức đàm phán giá. Hình thức đàm phán giá được áp dụng đối với gói
thầu mua thuốc chỉ có từ một đến hai nhà sản xuất; thuốc biệt dược gốc, thuốc
hiếm, thuốc trong thời gian còn bản quyền và các trường hợp đặc thù khác.
3. Nhà thầu được xem xét đề nghị trúng thầu cung cấp từng mặt
hàng thuốc khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Các
điều kiện quy định tại các điểm a, b, d, đ và e khoản 1 Điều 43 của Luật này;
b) Có đề xuất về kỹ thuật được đánh giá đáp ứng yêu cầu về chất
lượng, cung cấp, bảo quản và thời hạn sử dụng thuốc.
4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 49. Mua thuốc tập trung
1. Mua
thuốc tập trung được thực hiện ở cấp quốc gia và cấp địa phương.
2. Mua
thuốc tập trung và lộ trình thực hiện mua thuốc tập trung do Chính phủ quy
định.
Điều 50. Ưu đãi trong mua thuốc
Việc ưu
đãi trong mua thuốc được thực hiện theo quy định tại Điều 14 của Luật này. Đối
với thuốc sản xuất trong nước được Bộ Y tế công bố đáp ứng yêu cầu về điều trị,
giá thuốc và khả năng cung cấp thì trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải quy
định nhà thầu không được chào thuốc nhập khẩu.
Điều 51. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong đấu
thầu thuốc, vật tư y tế
1. Bộ Y tế có trách nhiệm ban hành danh mục thuốc đấu thầu;
danh mục thuốc đấu thầu tập trung; danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm
phán giá.
2. Chính phủ quy định trách nhiệm của các bộ, ngành trong đấu
thầu thuốc, vật tư y tế và việc công khai giá thuốc, vật tư y tế theo kết quả
lựa chọn nhà thầu.
Điều 52. Thanh toán chi phí mua thuốc, vật tư y tế
Trường
hợp các cơ sở y tế ngoài công lập không chọn áp dụng quy định của Luật này đối
với mua thuốc, vật tư y tế thì cơ sở y tế đó chỉ được thanh toán từ nguồn quỹ
bảo hiểm y tế theo đúng mặt hàng thuốc và đơn giá thuốc, giá vật tư y tế đã
trúng thầu của các cơ sở y tế công lập tuyến tỉnh trên cùng địa bàn.
MỤC 4. CUNG CẤP SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG
Điều 53. Hình thức lựa chọn nhà thầu
Việc lựa
chọn nhà thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công được thực hiện theo các hình thức
đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, mua
sắm trực tiếp, tự thực hiện.
Điều 54. Quy trình lựa chọn nhà thầu
1. Quy
trình lựa chọn nhà thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công được thực hiện như sau:
a) Chuẩn
bị lựa chọn nhà thầu;
b) Tổ
chức lựa chọn nhà thầu;
c) Đánh
giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và thương thảo hợp đồng;
d)
Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;
đ) Hoàn
thiện, ký kết hợp đồng.
2. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương 6.
LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 55. Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư
1. Căn
cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư:
a) Quyết
định phê duyệt dự án;
b) Điều
ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế đối với các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển
chính thức, vốn vay ưu đãi;
c) Các
văn bản có liên quan.
2. Nội
dung kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư:
a) Tên
dự án;
b) Tổng
mức đầu tư và tổng vốn của dự án;
c) Sơ bộ
vốn góp của Nhà nước, cơ chế tài chính của Nhà nước để hỗ trợ việc thực hiện dự
án (nếu có);
d) Hình
thức và phương thức lựa chọn nhà đầu tư;
đ) Thời
gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
e) Loại
hợp đồng;
g) Thời
gian thực hiện hợp đồng.
Điều 56. Quy trình lựa chọn nhà đầu tư
1. Quy
trình lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện như sau:
a) Chuẩn
bị lựa chọn nhà đầu tư;
b) Tổ
chức lựa chọn nhà đầu tư;
c) Đánh
giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
d)
Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
đ) Đàm
phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
2. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 57. Trình, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà
đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và
kết quả lựa chọn nhà đầu tư
1. Bên
mời thầu trình người có thẩm quyền kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ
tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà
đầu tư, đồng thời gửi tổ chức thẩm định.
2. Tổ
chức thẩm định lập báo cáo thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ
tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà
đầu tư trình người có thẩm quyền.
3. Người
có thẩm quyền căn cứ hồ sơ trình và báo cáo thẩm định phê duyệt kế hoạch lựa
chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 58. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu
1.
Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm: phương pháp giá dịch vụ, phương
pháp vốn góp của Nhà nước, phương pháp lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước và
phương pháp kết hợp.
2. Tiêu
chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh
nghiệm; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; tiêu chuẩn đánh giá về tài chính.
3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 59. Xét duyệt trúng thầu trong lựa chọn nhà đầu tư
1. Nhà
đầu tư được lựa chọn phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có hồ
sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất hợp lệ;
b) Đáp
ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm;
c) Đáp
ứng yêu cầu về kỹ thuật;
d) Đáp
ứng yêu cầu về tài chính;
đ) Dự án
đạt hiệu quả cao nhất.
2. Đối
với nhà đầu tư không được lựa chọn, trong thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư
phải nêu rõ lý do nhà đầu tư không trúng thầu.
Chương 7.
LỰA CHỌN NHÀ THẦU, NHÀ ĐẦU
TƯ QUA MẠNG
Điều 60. Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư qua mạng
1. Khi
thực hiện lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư qua mạng, các nội dung và quy trình sau
đây được thực hiện trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia:
a) Đăng
tải thông tin về đấu thầu theo quy định tại Điều 8 của Luật này;
b) Đăng
tải hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
c) Nộp
bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, thỏa thuận liên danh;
d) Nộp,
rút hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
đ) Mở
thầu;
e) Đánh
giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
g) Ký
kết, thanh toán hợp đồng;
h) Các
nội dung khác có liên quan.
2. Chính
phủ quy định chi tiết việc lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư qua mạng và lộ trình
áp dụng.
Điều 61. Yêu cầu đối với hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
1. Công
khai, không hạn chế truy cập, tiếp cận thông tin.
2. Người
sử dụng nhận biết được thời gian thực khi truy cập vào hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia. Thời gian trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là thời gian thực và
là thời gian chuẩn trong đấu thầu qua mạng.
3. Hoạt
động liên tục, thống nhất, ổn định, an toàn thông tin, có khả năng xác thực
người dùng, bảo mật và toàn vẹn dữ liệu.
4. Thực
hiện ghi lại thông tin và truy xuất được lịch sử các giao dịch trên hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia.
5. Bảo
đảm nhà thầu, nhà đầu tư không thể gửi hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ
dự thầu, hồ sơ đề xuất đến bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu.
Chương 8.
HỢP ĐỒNG
MỤC 1. HỢP ĐỒNG VỚI NHÀ THẦU
Điều 62. Loại hợp đồng
1. Hợp
đồng trọn gói:
a) Hợp đồng trọn gói là hợp đồng có giá cố định trong suốt thời
gian thực hiện đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng. Việc thanh
toán đối với hợp đồng trọn gói được thực hiện nhiều lần trong quá trình thực
hiện hoặc thanh toán một lần khi hoàn thành hợp đồng. Tổng số tiền mà nhà thầu
được thanh toán cho đến khi hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng bằng đúng giá
ghi trong hợp đồng;
b) Khi
áp dụng hợp đồng trọn gói, giá gói thầu để làm căn cứ xét duyệt trúng thầu phải
bao gồm cả chi phí cho các yếu tố rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực
hiện hợp đồng, chi phí dự phòng trượt giá. Giá dự thầu phải bao gồm tất cả các
chi phí cho các yếu tố rủi ro và chi phí trượt giá có thể xảy ra trong quá
trình thực hiện hợp đồng;
c) Hợp
đồng trọn gói là loại hợp đồng cơ bản. Khi quyết định áp dụng loại hợp đồng quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, người phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà
thầu phải bảo đảm loại hợp đồng này phù hợp hơn so với hợp đồng trọn gói. Đối
với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn đơn giản; gói thầu mua
sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ phải áp dụng hợp đồng trọn gói;
d) Đối
với gói thầu xây lắp, trong quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, các bên
liên quan cần rà soát lại bảng khối lượng công việc theo thiết kế được duyệt;
nếu nhà thầu hoặc bên mời thầu phát hiện bảng số lượng, khối lượng công việc
chưa chính xác so với thiết kế, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết
định việc điều chỉnh khối lượng công việc để bảo đảm phù hợp với thiết kế;
đ) Khi
áp dụng hợp đồng trọn gói, chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua
sắm thường xuyên, đơn vị mua sắm tập trung hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm đối
với mua sắm tập trung chịu trách nhiệm về tính chính xác của số lượng, khối
lượng công việc. Trường hợp sử dụng nhà thầu tư vấn để lập hồ sơ thiết kế, hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu thì trong hợp đồng giữa chủ đầu tư, bên mời thầu,
đơn vị mua sắm tập trung hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm với nhà thầu tư vấn
phải có quy định về trách nhiệm của các bên trong việc xử lý, đền bù đối với
việc tính toán sai số lượng, khối lượng công việc.
2. Hợp
đồng theo đơn giá cố định:
Hợp đồng theo đơn giá cố định là hợp đồng có đơn giá không thay
đổi trong suốt thời gian thực hiện đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp
đồng. Nhà thầu được thanh toán theo số lượng, khối lượng công việc thực tế được
nghiệm thu theo quy định trên cơ sở đơn giá cố định trong hợp đồng.
3. Hợp
đồng theo đơn giá điều chỉnh:
Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh là hợp đồng có đơn giá có thể
được điều chỉnh căn cứ vào các thỏa thuận trong hợp đồng đối với toàn bộ nội dung
công việc trong hợp đồng. Nhà thầu được thanh toán theo số lượng, khối lượng
công việc thực tế được nghiệm thu theo quy định trên cơ sở đơn giá ghi trong
hợp đồng hoặc đơn giá đã được điều chỉnh.
4. Hợp
đồng theo thời gian:
Hợp đồng theo thời gian là hợp đồng áp dụng cho gói thầu cung
cấp dịch vụ tư vấn. Giá hợp đồng được tính trên cơ sở thời gian làm việc theo
tháng, tuần, ngày, giờ và các khoản chi phí ngoài thù lao. Nhà thầu được thanh
toán theo thời gian làm việc thực tế trên cơ sở mức thù lao tương ứng với các
chức danh và công việc ghi trong hợp đồng.
Điều 63. Hồ sơ hợp đồng
1. Hồ sơ
hợp đồng bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Văn
bản hợp đồng;
b) Phụ
lục hợp đồng gồm danh mục chi tiết về phạm vi công việc, biểu giá, tiến độ thực
hiện (nếu có);
c) Quyết
định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
2. Ngoài
các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này, tùy theo quy mô, tính chất của gói
thầu, hồ sơ hợp đồng có thể bao gồm một hoặc một số tài liệu sau đây:
a) Biên
bản hoàn thiện hợp đồng;
b) Văn
bản thỏa thuận của các bên về điều kiện của hợp đồng, bao gồm điều kiện chung,
điều kiện cụ thể;
c) Hồ sơ
dự thầu, hồ sơ đề xuất và các tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của
nhà thầu được lựa chọn;
d) Hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu sửa đổi, bổ sung hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu;
đ) Các
tài liệu có liên quan.
3. Khi
có sự thay đổi các nội dung thuộc phạm vi của hợp đồng, các bên phải ký kết phụ
lục bổ sung hợp đồng.
Điều 64. Điều kiện ký kết hợp đồng
1. Tại
thời điểm ký kết, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu được lựa chọn còn
hiệu lực.
2. Tại
thời điểm ký kết, nhà thầu được lựa chọn phải bảo đảm đáp ứng yêu cầu về năng
lực kỹ thuật, tài chính để thực hiện gói thầu. Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư
đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên, đơn vị mua sắm tập
trung hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm đối với mua sắm tập trung tiến hành xác
minh thông tin về năng lực của nhà thầu, nếu vẫn đáp ứng yêu cầu thực hiện gói
thầu thì mới tiến hành ký kết hợp đồng.
3. Chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm
thường xuyên, đơn vị mua sắm tập trung hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm đối với
mua sắm tập trung phải bảo đảm các điều kiện về vốn tạm ứng, vốn thanh toán,
mặt bằng thực hiện và các điều kiện cần thiết khác để triển khai thực hiện gói
thầu theo đúng tiến độ.
Điều 65. Hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn
1. Sau
khi lựa chọn được nhà thầu, chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua
sắm thường xuyên, đơn vị mua sắm tập trung hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm đối
với mua sắm tập trung và nhà thầu được lựa chọn phải tiến hành ký kết hợp đồng
thực hiện gói thầu. Đối với nhà thầu liên danh, tất cả thành viên tham gia liên
danh phải trực tiếp ký, đóng dấu (nếu có) vào văn bản hợp đồng. Hợp đồng ký kết
giữa các bên phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
2. Một
gói thầu có thể được thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng; trong một hợp đồng
có thể áp dụng một hoặc nhiều loại hợp đồng quy định tại Điều 62 của Luật này.
Trường hợp áp dụng nhiều loại hợp đồng thì phải quy định rõ loại hợp đồng tương
ứng với từng nội dung công việc cụ thể.
3. Hợp
đồng được ký kết giữa các bên phải phù hợp với nội dung trong hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, kết quả thương thảo hợp đồng, quyết
định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
4. Giá
hợp đồng không được vượt giá trúng thầu. Trường hợp bổ sung khối lượng công
việc ngoài hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu dẫn đến giá hợp đồng vượt giá trúng
thầu thì phải bảo đảm giá hợp đồng không được vượt giá gói thầu hoặc dự toán
được phê duyệt; nếu dự án, dự toán mua sắm gồm nhiều gói thầu, tổng giá hợp
đồng phải bảo đảm không vượt tổng mức đầu tư, dự toán mua sắm được phê duyệt.
5. Chính
phủ quy định nội dung hợp đồng liên quan đến đấu thầu.
Điều 66. Bảo đảm thực hiện hợp đồng
1. Bảo
đảm thực hiện hợp đồng được áp dụng đối với nhà thầu được lựa chọn, trừ nhà
thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, nhà thầu được lựa chọn theo hình thức tự thực
hiện và tham gia thực hiện của cộng đồng.
2. Nhà
thầu được lựa chọn phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước
thời điểm hợp đồng có hiệu lực.
3. Căn
cứ quy mô, tính chất của gói thầu, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy
định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo mức xác định từ 2% đến 10% giá
trúng thầu.
4. Thời
gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng tính từ ngày hợp đồng có hiệu
lực cho đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc ngày chuyển
sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành đối với trường hợp có quy định về bảo hành.
Trường hợp cần gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng, phải yêu cầu nhà thầu gia
hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.
5. Nhà
thầu không được hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp sau đây:
a) Từ
chối thực hiện hợp đồng khi hợp đồng đã có hiệu lực;
b) Vi
phạm thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Thực
hiện hợp đồng chậm tiến độ do lỗi của mình nhưng từ chối gia hạn hiệu lực của
bảo đảm thực hiện hợp đồng.
Điều 67. Nguyên tắc điều chỉnh hợp đồng
1. Việc
điều chỉnh hợp đồng phải được quy định cụ thể trong văn bản hợp đồng, văn bản
thỏa thuận về điều kiện của hợp đồng (nếu có).
2. Việc
điều chỉnh hợp đồng chỉ được áp dụng trong thời gian hợp đồng còn hiệu lực.
3. Việc
điều chỉnh giá hợp đồng chỉ được áp dụng đối với hợp đồng theo đơn giá cố định,
hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh và hợp đồng theo thời gian.
4. Giá
hợp đồng sau khi điều chỉnh phải bảo đảm không vượt giá gói thầu hoặc dự toán
được phê duyệt. Trường hợp dự án, dự toán mua sắm gồm nhiều gói thầu, tổng giá
hợp đồng sau khi điều chỉnh phải bảo đảm không vượt tổng mức đầu tư, dự toán
mua sắm được phê duyệt.
5. Đối
với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, việc điều chỉnh đơn giá được thực hiện từ
thời điểm phát sinh yếu tố làm thay đổi giá và chỉ áp dụng đối với khối lượng
được thực hiện theo đúng tiến độ ghi trong hợp đồng hoặc tiến độ được điều
chỉnh theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều này.
6. Tiến
độ thực hiện hợp đồng chỉ được điều chỉnh trong trường hợp sau đây:
a)
Trường hợp bất khả kháng, không liên quan đến vi phạm hoặc sơ suất của các bên
tham gia hợp đồng;
b) Thay
đổi phạm vi công việc, thiết kế, biện pháp thi công do yêu cầu khách quan làm
ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng;
c) Việc
bàn giao mặt bằng không đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng ảnh hưởng đến
tiến độ thực hiện hợp đồng mà không do lỗi của nhà thầu gây ra.
7.
Trường hợp điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng mà không làm kéo dài tiến độ
hoàn thành dự án thì các bên tham gia hợp đồng thỏa thuận, thống nhất việc điều
chỉnh. Trường hợp điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng làm kéo dài tiến độ
hoàn thành dự án thì phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
MỤC 2. HỢP ĐỒNG VỚI NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 68. Loại hợp đồng
Hợp đồng
trong lựa chọn nhà đầu tư bao gồm: Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao
(BOT), Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO), Hợp đồng xây dựng -
sở hữu - kinh doanh (BOO), Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT) và các loại hợp
đồng khác theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Điều 69. Hồ sơ hợp đồng
1. Hồ sơ
hợp đồng bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Văn
bản hợp đồng;
b) Phụ
lục hợp đồng (nếu có);
c) Biên
bản đàm phán hợp đồng;
d) Quyết
định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
đ) Văn
bản thỏa thuận của các bên về điều kiện của hợp đồng, bao gồm điều kiện chung,
điều kiện cụ thể;
e) Hồ sơ
dự thầu, hồ sơ đề xuất và các tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của
nhà đầu tư được lựa chọn;
g) Hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu sửa đổi, bổ sung hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu;
h) Các
tài liệu có liên quan.
2. Khi
có sự thay đổi các nội dung thuộc phạm vi của hợp đồng, các bên phải ký kết phụ
lục bổ sung hợp đồng.
Điều 70. Điều kiện ký kết hợp đồng
1. Tại
thời điểm ký kết, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà đầu tư được lựa chọn còn
hiệu lực.
2. Tại
thời điểm ký kết, nhà đầu tư được lựa chọn phải bảo đảm đáp ứng yêu cầu về năng
lực kỹ thuật, tài chính để thực hiện dự án. Trường hợp cần thiết, người có thẩm
quyền tiến hành xác minh thông tin về năng lực của nhà đầu tư, nếu vẫn đáp ứng
yêu cầu thực hiện dự án thì mới tiến hành ký kết hợp đồng.
3. Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phải bảo đảm các điều kiện về vốn góp của Nhà nước,
mặt bằng thực hiện và các điều kiện cần thiết khác để triển khai thực hiện dự
án theo đúng tiến độ.
Điều 71. Hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn
1. Sau
khi lựa chọn được nhà đầu tư, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng
với nhà đầu tư được lựa chọn hoặc với nhà đầu tư được lựa chọn và doanh nghiệp
dự án. Đối với nhà đầu tư liên danh, tất cả các ngành viên liên danh phải trực
tiếp ký, đóng dấu (nếu có) vào văn bản hợp đồng. Hợp đồng ký kết giữa các bên
phải tuân thủ các quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Hợp
đồng được ký kết giữa các bên phải phù hợp với nội dung trong hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, kết quả đàm phán hợp đồng, quyết
định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư và văn bản thỏa thuận đầu tư.
Điều 72. Bảo đảm thực hiện hợp đồng
1. Nhà
đầu tư được lựa chọn phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước thời
điểm hợp đồng có hiệu lực.
2. Căn
cứ quy mô, tính chất của dự án, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy
định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo mức xác định từ 1% đến 3% tổng
mức đầu tư của dự án.
3. Thời
gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng tính từ ngày hợp đồng được ký
chính thức đến ngày công trình được hoàn thành và nghiệm thu hoặc ngày các điều
kiện bảo đảm việc cung cấp dịch vụ được hoàn thành theo quy định của hợp đồng.
Trường hợp cần gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng, phải yêu cầu nhà đầu tư
gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.
4. Nhà
đầu tư không được hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp sau đây:
a) Từ
chối thực hiện hợp đồng khi hợp đồng đã có hiệu lực;
b) Vi
phạm thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Thực
hiện hợp đồng chậm tiến độ do lỗi của mình nhưng từ chối gia hạn hiệu lực của
bảo đảm thực hiện hợp đồng.
Chương 9.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN
TRONG LỰA CHỌN NHÀ THẦU, NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 73. Trách nhiệm của người có thẩm quyền
1. Phê
duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 74 của Luật này.
2. Giải
quyết kiến nghị trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
3. Xử lý
vi phạm về đấu thầu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
4. Hủy
thầu theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 17 của Luật này.
5. Đình
chỉ cuộc thầu, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc tuyên
bố vô hiệu đối với các quyết định của chủ đầu tư, bên mời thầu khi phát hiện có
hành vi vi phạm về đấu thầu hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Tổ
chức kiểm tra, giám sát, theo dõi công tác đấu thầu, thực hiện hợp đồng.
7. Đối
với lựa chọn nhà thầu, ngoài quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều
này, người có thẩm quyền còn có trách nhiệm sau đây:
a) Điều
chỉnh nhiệm vụ và thẩm quyền của chủ đầu tư trong trường hợp không đáp ứng quy
định của pháp luật về đấu thầu và các yêu cầu của dự án, gói thầu;
b) Yêu
cầu chủ đầu tư, bên mời thầu cung cấp hồ sơ, tài liệu để phục vụ công tác kiểm
tra, giám sát, theo dõi, giải quyết kiến nghị, xử lý vi phạm về đấu thầu và
công việc quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này;
c) Có ý
kiến đối với việc xử lý tình huống trong trường hợp phức tạp theo đề nghị của
chủ đầu tư quy định tại điểm a khoản 2 Điều 86 của Luật này.
8. Đối
với lựa chọn nhà đầu tư, ngoài quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều
này, người có thẩm quyền còn có trách nhiệm sau đây:
a) Quyết
định lựa chọn bên mời thầu;
b) Phê
duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết
quả lựa chọn nhà đầu tư;
c) Quyết
định xử lý tình huống;
d) Ký
kết và quản lý việc thực hiện hợp đồng;
đ) Hủy
thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này;
e) Yêu
cầu bên mời thầu cung cấp hồ sơ, tài liệu để phục vụ công tác kiểm tra, giám
sát, theo dõi, giải quyết kiến nghị, xử lý vi phạm về đấu thầu và công việc quy
định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này.
9. Quyết
định thành lập bên mời thầu với nhân sự đáp ứng các điều kiện theo quy định của
Luật này đối với lựa chọn nhà đầu tư, mua sắm thường xuyên. Trường hợp nhân sự
không đáp ứng, phải tiến hành lựa chọn một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp để
làm bên mời thầu hoặc thực hiện một số nhiệm vụ của bên mời thầu.
10. Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các
bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra.
11. Giải
trình việc thực hiện các quy định tại Điều này theo yêu cầu của cơ quan cấp
trên, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu
thầu.
12. Thực
hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật này.
Điều 74. Trách nhiệm của chủ đầu tư
1. Phê
duyệt các nội dung trong quá trình lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
a) Kế
hoạch lựa chọn nhà thầu trong trường hợp gói thầu được thực hiện trước khi có
quyết định phê duyệt dự án;
b) Hồ sơ
mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, danh sách ngắn;
c) Hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
d) Danh
sách xếp hạng nhà thầu;
đ) Kết
quả lựa chọn nhà thầu.
2. Ký
kết hoặc ủy quyền ký kết và quản lý việc thực hiện hợp đồng với nhà thầu.
3. Quyết
định thành lập bên mời thầu với nhân sự đáp ứng các điều kiện theo quy định của
Luật này. Trường hợp nhân sự không đáp ứng, phải tiến hành lựa chọn một tổ chức
đấu thầu chuyên nghiệp để làm bên mời thầu hoặc thực hiện một số nhiệm vụ của
bên mời thầu.
4. Quyết
định xử lý tình huống.
5. Giải
quyết kiến nghị trong quá trình lựa chọn nhà thầu.
6. Bảo
mật các tài liệu liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu.
7. Lưu trữ các thông tin liên quan trong quá trình lựa chọn nhà
thầu theo quy định của pháp luật về lưu trữ và quy định của Chính phủ.
8. Báo
cáo công tác đấu thầu hàng năm.
9. Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên
liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra.
10. Hủy
thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này.
11. Chịu
trách nhiệm trước pháp luật và người có thẩm quyền về quá trình lựa chọn nhà
thầu.
12. Cung
cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại
Điều này theo yêu cầu của người có thẩm quyền, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan
quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
13.
Trường hợp chủ đầu tư đồng thời là bên mời thầu thì còn phải thực hiện các
trách nhiệm quy định tại Điều 75 của Luật này.
14. Thực
hiện các trách nhiệm khác theo quy định của Luật này.
Điều 75. Trách nhiệm của bên mời thầu
1. Đối
với lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu thuộc dự án:
a) Chuẩn
bị lựa chọn nhà thầu; tổ chức lựa chọn nhà thầu, đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ
dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
b) Quyết
định thành lập tổ chuyên gia;
c) Yêu cầu
nhà thầu làm rõ hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
trong quá trình đánh giá hồ sơ;
d) Trình
duyệt kết quả lựa chọn danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu;
đ)
Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu;
e) Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên
liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra;
g) Bảo
mật các tài liệu trong quá trình lựa chọn nhà thầu;
h) Bảo
đảm trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình lựa chọn nhà thầu;
i) Cung
cấp các thông tin cho Báo đấu thầu và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại
khoản này theo yêu cầu của người có thẩm quyền, chủ đầu tư, cơ quan thanh tra,
kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu;
k) Chịu
trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về quá trình lựa chọn nhà thầu.
2. Đối
với lựa chọn nhà thầu trong mua sắm thường xuyên, ngoài quy định tại các điểm
a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều này, bên mời thầu còn phải thực hiện
trách nhiệm sau đây:
a) Phê
duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
c) Ký
kết và quản lý việc thực hiện hợp đồng với nhà thầu;
d) Quyết
định xử lý tình huống;
đ) Giải
quyết kiến nghị trong quá trình lựa chọn nhà thầu;
e) Hủy
thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này;
g) Chịu
trách nhiệm trước pháp luật và người có thẩm quyền về quá trình lựa chọn nhà
thầu;
h) Lưu
trữ các thông tin liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định của
pháp luật về lưu trữ và quy định của Chính phủ;
i) Cung
cấp các thông tin cho Báo đấu thầu và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại
khoản này theo yêu cầu của người có thẩm quyền, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ
quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu;
k) Báo
cáo công tác đấu thầu hàng năm.
3. Đối
với lựa chọn nhà đầu tư:
a) Chuẩn
bị lựa chọn nhà đầu tư; tổ chức lựa chọn nhà đầu tư; tổ chức đánh giá hồ sơ dự
sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo quy định của Luật này;
b) Quyết
định thành lập tổ chuyên gia;
c) Yêu
cầu nhà đầu tư làm rõ hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trong quá
trình đánh giá hồ sơ;
d) Trình
duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết
quả lựa chọn nhà đầu tư;
đ) Đàm
phán hợp đồng với nhà đầu tư;
e) Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó
do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật;
g) Bảo
mật các tài liệu trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư;
h) Lưu
trữ các thông tin liên quan trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư theo quy định
của pháp luật về lưu trữ và quy định của Chính phủ;
i) Giải
quyết kiến nghị trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư;
k) Bảo
đảm trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư;
l) Cung
cấp các thông tin cho Báo đấu thầu và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại
khoản này theo yêu cầu của người có thẩm quyền, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ
quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
4. Thực
hiện các trách nhiệm khác theo quy định của Luật này.
Điều 76. Trách nhiệm của tổ chuyên gia
1. Trung
thực, khách quan, công bằng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
2. Đánh
giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo đúng
yêu cầu.
3. Báo
cáo bên mời thầu về kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ
dự thầu, hồ sơ đề xuất và danh sách xếp hạng nhà thầu, nhà đầu tư.
4. Bảo
mật các tài liệu liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
5. Bảo
lưu ý kiến của mình.
6. Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên
liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra.
7. Cung
cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại
Điều này theo yêu cầu của người có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ
quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
8. Thực
hiện các trách nhiệm khác theo quy định của Luật này.
Điều 77. Trách nhiệm của nhà thầu, nhà đầu tư
1. Yêu
cầu bên mời thầu làm rõ hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu.
2. Thực
hiện các cam kết theo hợp đồng đã ký và cam kết với nhà thầu phụ (nếu có).
3. Kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo trong quá trình tham dự thầu.
4. Tuân
thủ các quy định của pháp luật về đấu thầu.
5. Bảo
đảm trung thực, chính xác trong quá trình tham dự thầu, kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo.
6. Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên
liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra.
7. Cung
cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại
Điều này theo yêu cầu của người có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ
quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
8. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 78. Trách nhiệm của tổ chức thẩm định
1. Hoạt
động độc lập, tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan khi tiến hành thẩm định.
2. Yêu
cầu chủ đầu tư, bên mời thầu cung cấp đầy đủ các tài liệu liên quan.
3. Bảo
mật các tài liệu trong quá trình thẩm định.
4. Trung
thực, khách quan, công bằng trong quá trình thẩm định.
5. Bảo
lưu ý kiến và chịu trách nhiệm về báo cáo thẩm định.
6. Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên
liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra.
7. Cung
cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại
Điều này theo yêu cầu của người có thẩm quyền, chủ đầu tư đối với dự án, bên
mời thầu đối với mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung, cơ quan tranh tra,
kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
8. Thực
hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật này.
Điều 79. Trách nhiệm của bên mời thầu tham gia hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia
Ngoài
các trách nhiệm quy định tại Điều 75 của Luật này, bên mời thầu tham gia hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia còn có trách nhiệm sau đây:
1. Trang
bị cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu đấu thầu qua mạng;
2. Quản
lý và không tiết lộ khóa bí mật của chứng thư số được cấp. Trường hợp bên mời
thầu bị mất chứng thư số hoặc phát hiện chứng thư số bị sử dụng trái phép thì
phải thông báo ngay cho tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số để hủy bỏ
và cấp mới chứng thư số; gia hạn thời hạn hiệu lực của chứng thư số bảo đảm
chứng thư số còn hiệu lực trong suốt quá trình tổ chức đấu thầu;
3. Chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và trung thực của các thông tin
đã đăng ký, đăng tải lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia khi đăng nhập bằng
chứng thư số của mình;
4. Kiểm
tra và xác nhận việc đăng tải các thông tin của mình đã nhập vào hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia;
5. Tuân
thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 80. Trách nhiệm của nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia
Ngoài
các trách nhiệm quy định tại Điều 77 của Luật này, nhà thầu, nhà đầu tư tham
gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia còn có trách nhiệm sau đây:
1. Trang
bị cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin khi tham gia đấu thầu qua mạng;
2. Quản
lý và không tiết lộ khóa bí mật của chứng thư số được cấp. Trường hợp người sử
dụng thuộc nhà thầu, nhà đầu tư bị mất hoặc phát hiện có một bên thứ ba đang sử
dụng chứng thư số của đơn vị mình thì phải tiến hành ngay việc thay đổi khóa bí
mật chứng thư số, hủy bỏ chứng thư số theo hướng dẫn của tổ chức cung cấp dịch
vụ chứng thực chữ ký số; gia hạn thời hạn hiệu lực của chứng thư số bảo đảm
chứng thư số còn hiệu lực trong suốt quá trình tham gia đấu thầu;
3. Chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và trung thực của các thông tin
đã đăng ký, đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia khi đăng nhập bằng
chứng thư số của mình;
4. Chịu
trách nhiệm về kết quả khi tham gia đấu thầu qua mạng trong trường hợp gặp sự
cố do hệ thống mạng ở phía nhà thầu, nhà đầu tư làm cho tài liệu không mở và
đọc được;
5. Tuân
thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương 10.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT
ĐỘNG ĐẤU THẦU
Điều 81. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu
1. Ban
hành, phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật và chính sách về đấu thầu.
2. Cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.
3. Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu.
4. Tổng
kết, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu.
5. Quản
lý hệ thống thông tin và các cơ sở dữ liệu về đấu thầu trên phạm vi cả nước.
6. Theo
dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo
trong đấu thầu và xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
7. Hợp
tác quốc tế về đấu thầu.
Điều 82. Trách nhiệm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
1. Chính
phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu trên phạm vi cả nước.
2. Thủ
tướng Chính phủ thực hiện trách nhiệm sau đây:
a) Quyết
định các nội dung về đấu thầu quy định tại Điều 73 của Luật này đối với các dự
án thuộc thẩm quyền của mình;
b) Phê
duyệt phương án lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt;
c) Chỉ
đạo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong đấu
thầu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Thực
hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Điều 83. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động
đấu thầu trên phạm vi cả nước theo quy định tại Điều 81 của Luật này.
2. Ngoài
quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm sau đây:
a) Thẩm
định kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền xem xét,
quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Xây
dựng, quản lý, hướng dẫn sử dụng hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và Báo đấu
thầu;
c) Thực
hiện các nhiệm vụ khác về đấu thầu được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
Điều 84. Trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân
dân các cấp
Bộ, cơ
quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm sau đây:
1. Thực
hiện quản lý công tác đấu thầu;
2. Tổng
kết, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu;
3. Giải
quyết kiến nghị trong hoạt động đấu thầu;
4. Kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đấu
thầu;
5. Tổ
chức bồi dưỡng kiến thức về đấu thầu cho cán bộ, công chức, viên chức làm công
tác đấu thầu;
6.
Trường hợp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp là người có thẩm quyền thì còn phải thực hiện trách nhiệm theo quy định tại
Điều 73 của Luật này; trường hợp là chủ đầu tư thì còn phải thực hiện trách
nhiệm theo quy định tại Điều 74 của Luật này.
Điều 85. Trách nhiệm của tổ chức vận hành hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia
1. Quản
lý và vận hành hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
2. Bảo
mật thông tin trong quá trình đấu thầu qua mạng theo quy định.
3. Cung
cấp các dịch vụ hướng dẫn chủ đầu tư, bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư thực
hiện đấu thầu qua mạng và đăng ký, đăng tải thông tin trên hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia.
4. Lưu
trữ thông tin phục vụ công tác tra cứu, theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh
tra, kiểm toán.
5. Thông
báo công khai điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin của người sử dụng khi
tham gia đấu thầu qua mạng.
Điều 86. Xử lý tình huống
1. Xử lý
tình huống là việc giải quyết trường hợp phát sinh trong đấu thầu chưa được quy
định cụ thể, rõ ràng trong pháp luật về đấu thầu. Người quyết định xử lý tình
huống phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình trên cơ sở
bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Cạnh
tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế;
b) Căn
cứ vào kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ
dự thầu, hồ sơ đề xuất; kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; hợp đồng đã ký
kết với nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn; tình hình thực tế triển khai thực
hiện gói thầu, dự án.
2. Thẩm
quyền xử lý tình huống trong đấu thầu:
a) Đối
với lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu thuộc dự án, người quyết định xử lý
tình huống là chủ đầu tư. Trong trường hợp phức tạp, chủ đầu tư quyết định xử
lý tình huống sau khi có ý kiến của người có thẩm quyền;
b) Đối
với lựa chọn nhà thầu trong mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung, người
quyết định xử lý tình huống là bên mời thầu;
c) Đối
với lựa chọn nhà đầu tư, người quyết định xử lý tình huống là người có thẩm
quyền.
3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 87. Thanh tra, kiểm tra và giám sát hoạt động đấu thầu
1. Thanh
tra hoạt động đấu thầu:
a) Thanh
tra hoạt động đấu thầu được tiến hành đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến
hoạt động đấu thầu quy định tại Luật này;
b) Thanh
tra hoạt động đấu thầu là thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực đấu thầu. Tổ
chức và hoạt động của thanh tra về đấu thầu được thực hiện theo quy định của
pháp luật về thanh tra.
2. Kiểm tra hoạt động đấu thầu:
a) Kiểm tra hoạt động đấu thầu bao gồm: kiểm tra việc ban hành
văn bản hướng dẫn về đấu thầu của các bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp;
kiểm tra đào tạo về đấu thầu; kiểm tra việc lập và phê duyệt kế hoạch lựa chọn
nhà thầu, nhà đầu tư; kiểm tra việc tổ chức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; ký
kết hợp đồng và các hoạt động khác liên quan đến đấu thầu;
b) Kiểm
tra về đấu thầu được tiến hành thường xuyên hoặc đột xuất theo quyết định của
người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra.
3. Giám sát hoạt động đấu thầu:
Việc
giám sát hoạt động đấu thầu là công việc thường xuyên của người có thẩm quyền
nhằm bảo đảm quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư tuân thủ theo quy định của
Luật này.
4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 88. Khiếu nại, tố cáo
Việc
khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo về đấu thầu được thực hiện
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương 11.
HÀNH VI BỊ CẤM VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM VỀ ĐẤU THẦU
Điều 89. Các hành vi bị cấm trong đấu thầu
1. Đưa,
nhận, môi giới hối lộ.
2. Lợi
dụng chức vụ quyền hạn để can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động đấu thầu.
3. Thông
thầu, bao gồm các hành vi sau đây:
a) Thỏa
thuận về việc rút khỏi việc dự thầu hoặc rút đơn dự thầu được nộp trước đó để
một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu;
b) Thỏa
thuận để một hoặc nhiều bên chuẩn bị hồ sơ dự thầu cho các bên tham dự thầu để
một bên thắng thầu;
c) Thỏa
thuận về việc từ chối cung cấp hàng hóa, không ký hợp đồng thầu phụ hoặc các
hình thức gây khó khăn khác cho các bên không tham gia thỏa thuận.
4. Gian
lận, bao gồm các hành vi sau đây:
a) Trình
bày sai một cách cố ý hoặc làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu của một bên
trong đấu thầu nhằm thu được lợi ích tài chính hoặc lợi ích khác hoặc nhằm trốn
tránh bất kỳ một nghĩa vụ nào;
b) Cá
nhân trực tiếp đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ
đề xuất, thẩm định kết quả lựa chọn danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu,
nhà đầu tư cố ý báo cáo sai hoặc cung cấp thông tin không trung thực làm sai
lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
c) Nhà
thầu, nhà đầu tư cố ý cung cấp các thông tin không trung thực trong hồ sơ quan
tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất làm sai lệch kết quả lựa
chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
5. Cản
trở, bao gồm các hành vi sau đây:
a) Hủy
hoại, lừa dối, thay đổi, che giấu chứng cứ hoặc báo cáo sai sự thật; đe dọa,
quấy rối hoặc gợi ý đối với bất kỳ bên nào nhằm ngăn chặn việc làm rõ hành vi
đưa, nhận, môi giới hối lộ, gian lận hoặc thông đồng đối với cơ quan có chức
năng, thẩm quyền về giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán;
b) Các
hành vi cản trở đối với nhà thầu, nhà đầu tư, cơ quan có thẩm quyền về giám
sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán.
6. Không
bảo đảm công bằng, minh bạch, bao gồm các hành vi sau đây:
a) Tham
dự thầu với tư cách là nhà thầu, nhà đầu tư đối với gói thầu, dự án do mình làm
bên mời thầu, chủ đầu tư hoặc thực hiện các nhiệm vụ của bên mời thầu, chủ đầu
tư;
b) Tham
gia lập, đồng thời tham gia thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển,
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đối với cùng một gói thầu, dự án;
c) Tham
gia đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đồng thời tham gia thẩm định kết quả
lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư đối với cùng một gói thầu, dự án;
d) Là cá
nhân thuộc bên mời thầu, chủ đầu tư nhưng trực tiếp tham gia quá trình lựa chọn
nhà thầu, nhà đầu tư hoặc tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định kết quả lựa chọn
nhà thầu, nhà đầu tư hoặc là người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chủ
đầu tư, bên mời thầu đối với các gói thầu, dự án do cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc
cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em một
đứng tên dự thầu hoặc là người đại diện theo pháp luật của nhà thầu, nhà đầu tư
tham dự thầu;
đ) Nhà
thầu tham dự thầu gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp do mình cung cấp dịch vụ
tư vấn trước đó;
e) Đứng
tên tham dự thầu gói thầu thuộc dự án do chủ đầu tư, bên mời thầu là cơ quan,
tổ chức nơi mình đã công tác trong thời hạn 12 tháng, kể từ khi thôi việc tại
cơ quan, tổ chức đó;
g) Nhà
thầu tư vấn giám sát đồng thời thực hiện tư vấn kiểm định đối với gói thầu do
mình giám sát;
h) Áp
dụng hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư không phải là hình thức đấu thầu
rộng rãi khi không đủ điều kiện theo quy định của Luật này;
i) Nêu
yêu cầu cụ thể về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa trong hồ sơ mời thầu đối với gói
thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc gói thầu hỗn hợp khi áp dụng hình thức đấu
thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế;
k) Chia
dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu trái với quy định của Luật này nhằm
mục đích chỉ định thầu hoặc hạn chế sự tham gia của các nhà thầu.
7. Tiết
lộ, tiếp nhận những tài liệu, thông tin sau đây về quá trình lựa chọn nhà thầu,
nhà đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 7 và điểm e khoản 8 Điều
73, khoản 12 Điều 74, điểm i khoản 1 Điều 75, khoản 7 Điều 76, khoản 7 Điều 78,
điểm d khoản 2 và điểm d khoản 4 Điều 92 của Luật này:
a) Nội
dung hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
trước thời điểm phát hành theo quy định;
b) Nội
dung hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, sổ tay
ghi chép, biên bản cuộc họp xét thầu, các ý kiến nhận xét, đánh giá đối với
từng hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trước khi
công khai danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
c) Nội
dung yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của bên mời thầu và trả lời
của nhà thầu, nhà đầu tư trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
trước khi công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
d) Báo
cáo của bên mời thầu, báo cáo của tổ chuyên gia, báo cáo thẩm định, báo cáo của
nhà thầu tư vấn, báo cáo của cơ quan chuyên môn có liên quan trong quá trình
lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trước khi công khai kết quả lựa chọn nhà thầu,
nhà đầu tư;
đ) Kết
quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trước khi được công khai theo quy định;
e) Các
tài liệu khác trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được đóng dấu mật
theo quy định của pháp luật.
8. Chuyển nhượng thầu, bao gồm các hành vi sau đây:
a) Nhà
thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác phần công việc thuộc gói thầu có giá trị
từ 10% trở lên hoặc dưới 10% nhưng trên 50 tỷ đồng (sau khi trừ phần công việc
thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ) tính trên giá hợp đồng đã ký kết;
b) Chủ
đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc thuộc
trách nhiệm thực hiện của nhà thầu, trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của
nhà thầu phụ đã kê khai trong hợp đồng.
9. Tổ
chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn tới
tình trạng nợ đọng vốn của nhà thầu.
Điều 90. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu và quy định
khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
trường hợp hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu gây thiệt hại đến lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Ngoài việc bị xử lý theo quy định tại khoản 1 của Điều này,
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu
thầu còn bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu và đưa vào danh sách các nhà thầu
vi phạm trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
3. Thẩm
quyền cấm tham gia hoạt động đấu thầu được quy định như sau:
a) Người
có thẩm quyền ban hành quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với các
dự án, dự toán mua sắm trong phạm vi quản lý của mình; trường hợp vi phạm
nghiêm trọng thì đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành quyết định cấm tham
gia hoạt động đấu thầu trong phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương hoặc đề
nghị Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành quyết định cấm tham gia hoạt động
đấu thầu trên phạm vi cả nước;
b) Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương ban hành quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu trong
phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương mình đối với những trường hợp do
người có thẩm quyền đề nghị theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành quyết định cấm tham gia hoạt động đấu
thầu trên phạm vi cả nước đối với những trường hợp do người có thẩm quyền đề
nghị theo quy định tại điểm a khoản này.
4. Công
khai xử lý vi phạm:
a) Quyết
định xử lý vi phạm phải được gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử lý và các cơ quan,
tổ chức liên quan, đồng thời phải được gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo
dõi, tổng hợp;
b) Quyết
định xử lý vi phạm phải được đăng tải trên Báo đấu thầu, hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia.
5. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương 12.
GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ VÀ
TRANH CHẤP TRONG ĐẤU THẦU
MỤC 1. GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ TRONG ĐẤU THẦU
Điều 91. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu
1. Khi
thấy quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị ảnh hưởng, nhà thầu, nhà đầu tư có
quyền:
a) Kiến
nghị với bên mời thầu, chủ đầu tư, người có thẩm quyền về các vấn đề trong quá
trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; về kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư
theo quy trình giải quyết kiến nghị quy định tại Điều 92 của Luật này;
b) Khởi
kiện ra Tòa án vào bất kỳ thời gian nào, kể cả đang trong quá trình giải quyết
kiến nghị hoặc sau khi đã có kết quả giải quyết kiến nghị.
2. Nhà
thầu, nhà đầu tư đã khởi kiện ra Tòa án thì không gửi kiến nghị đến bên mời
thầu, chủ đầu tư, người có thẩm quyền. Trường hợp đang trong quá trình giải
quyết kiến nghị mà nhà thầu, nhà đầu tư khởi kiện ra Tòa án thì việc giải quyết
kiến nghị được chấm dứt ngay.
Điều 92. Quy trình giải quyết kiến nghị
1. Quy
trình giải quyết kiến nghị về các vấn đề trong quá trình lựa chọn nhà thầu như
sau:
a) Nhà
thầu được gửi văn bản kiến nghị đến chủ đầu tư đối với dự án; bên mời thầu đối
với mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung từ khi xảy ra sự việc đến trước khi
có thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu;
b) Chủ
đầu tư, bên mời thầu phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà thầu trong
thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà thầu;
c)
Trường hợp chủ đầu tư, bên mời thầu không có văn bản giải quyết kiến nghị hoặc
nhà thầu không đồng ý với kết quả giải quyết kiến nghị thì nhà thầu có quyền
gửi văn bản kiến nghị đến người có thẩm quyền trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày hết hạn trả lời hoặc ngày nhận được văn bản giải quyết kiến nghị của
chủ đầu tư, bên mời thầu;
d) Người
có thẩm quyền phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà thầu trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà thầu.
2. Quy trình giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu
như sau:
a) Nhà
thầu gửi văn bản kiến nghị đến chủ đầu tư đối với dự án; bên mời thầu đối với
mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có
thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu;
b) Chủ
đầu tư, bên mời thầu phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi nhà thầu trong
thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà thầu;
c)
Trường hợp chủ đầu tư, bên mời thầu không có văn bản trả lời hoặc nhà thầu
không đồng ý với kết quả giải quyết kiến nghị thì nhà thầu có quyền gửi văn bản
kiến nghị đồng thời đến người có thẩm quyền và Hội đồng tư vấn giải quyết kiến
nghị trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn trả lời hoặc ngày nhận
được văn bản giải quyết kiến nghị của chủ đầu tư, bên mời thầu. Hội đồng tư vấn
giải quyết kiến nghị cấp trung ương do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành
lập; cấp bộ, cơ quan ngang bộ do Bộ trưởng, thứ trưởng cơ quan ngang bộ thành
lập; cấp địa phương do người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu
thầu ở địa phương thành lập;
d) Khi
nhận được văn bản kiến nghị, Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị có quyền yêu
cầu nhà thầu, chủ đầu tư, bên mời thầu và các cơ quan liên quan cung cấp thông
tin để xem xét và có văn bản báo cáo người có thẩm quyền về phương án, nội dung
trả lời kiến nghị trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản kiến
nghị của nhà thầu;
đ) Trong
trường hợp cần thiết, Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị căn cứ văn bản kiến
nghị của nhà thầu đề nghị người có thẩm quyền xem xét tạm dừng cuộc thầu. Nếu
chấp thuận, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của
Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị, người có thẩm quyền có văn bản thông báo
tạm dừng cuộc thầu. Văn bản tạm dừng cuộc thầu phải được gửi đến chủ đầu tư,
bên mời thầu, nhà thầu trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra văn bản
thông báo tạm dừng cuộc thầu. Thời gian tạm dừng cuộc thầu được tính từ ngày
chủ đầu tư, bên mời thầu nhận được thông báo tạm dừng đến khi người có thẩm
quyền ban hành văn bản giải quyết kiến nghị;
e) Người
có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà
thầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản
của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị.
3. Quy
trình giải quyết kiến nghị về các vấn đề trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư
như sau:
a) Nhà
đầu tư gửi văn bản kiến nghị đến bên mời thầu từ khi xảy ra sự việc đến trước
khi có thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
b) Bên
mời thầu phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà đầu tư trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà đầu tư;
c)
Trường hợp bên mời thầu không có văn bản giải quyết kiến nghị hoặc nhà đầu tư
không đồng ý với kết quả giải quyết kiến nghị thì nhà đầu tư có quyền gửi văn
bản kiến nghị đến người có thẩm quyền trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày hết hạn trả lời hoặc ngày nhận được văn bản giải quyết kiến nghị của bên
mời thầu;
d) Người
có thẩm quyền phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà đầu tư trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà đầu
tư.
4. Quy
trình giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư như sau:
a) Nhà
đầu tư gửi văn bản kiến nghị đến bên mời thầu trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày có thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
b) Bên
mời thầu phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà đầu tư trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà đầu tư;
c)
Trường hợp bên mời thầu không có văn bản trả lời hoặc nhà đầu tư không đồng ý
với kết quả giải quyết kiến nghị thì nhà đầu tư có quyền gửi văn bản kiến nghị
đồng thời đến người có thẩm quyền và Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn trả lời hoặc ngày nhận được văn
bản giải quyết kiến nghị của bên mời thầu;
d) Khi
nhận được văn bản kiến nghị, Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị có quyền yêu
cầu nhà đầu tư, bên mời thầu và các cơ quan liên quan cung cấp thông tin để xem
xét và có văn bản báo cáo người có thẩm quyền về phương án, nội dung trả lời
kiến nghị trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của
nhà đầu tư;
đ) Trong
trường hợp cần thiết, Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị căn cứ văn bản kiến
nghị của nhà đầu tư đề nghị người có thẩm quyền xem xét tạm dừng cuộc thầu. Nếu
chấp thuận, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Hội đồng
tư vấn giải quyết kiến nghị, người có thẩm quyền có văn bản thông báo tạm dừng
cuộc thầu. Văn bản tạm dừng cuộc thầu phải được gửi đến bên mời thầu, nhà đầu
tư trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra văn bản thông báo tạm dừng
cuộc thầu. Thời gian tạm dừng cuộc thầu được tính từ ngày bên mời thầu nhận
được thông báo tạm dừng đến khi người có thẩm quyền ban hành văn bản giải quyết
kiến nghị;
e) Người
có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà
đầu tư trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của Hội
đồng tư vấn giải quyết kiến nghị.
5.
Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư gửi văn bản kiến nghị trực tiếp đến người có
thẩm quyền mà không tuân thủ theo quy trình giải quyết kiến nghị quy định tại
Điều này thì văn bản kiến nghị không được xem xét, giải quyết.
6. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
MỤC 2. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG ĐẤU THẦU TẠI TÒA ÁN
Điều 93. Nguyên tắc giải quyết
Việc
giải quyết tranh chấp trong đấu thầu tại Tòa án được thực hiện theo quy định
của pháp luật về tố tụng dân sự.
Điều 94. Quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời
Khi khởi
kiện, các bên có quyền yêu cầu Tòa án tạm dừng ngay việc đóng thầu; phê duyệt
danh sách ngắn; phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; ký kết hợp
đồng; thực hiện hợp đồng và các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác theo quy định
của pháp luật.
Chương 13.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 95. Hiệu lực thi hành
1. Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
2. Luật
đấu thầu số 61/2005/QH11 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực
thi hành.
3. Bãi
bỏ Mục 1 Chương VI Luật xây dựng số 16/2003/QH11 và Điều 2 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số
38/2009/QH12.
Điều 96. Quy định chi tiết
Chính
phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật
này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp
thứ 6 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2013.
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng |
Ý KIẾN