Quyết định 2666/QĐ-BTC năm 2012 về Quy chế đấu thầu thực hiện mua sắm hàng hoá, dịch vụ tư vấn và lựa chọn nhà thầu xây dựng trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
BỘ TÀI CHÍNH
-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 2666/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU
THẦU THỰC HIỆN MUA SẮM HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ TƯ VẤN VÀ LỰA CHỌN NHÀ THẦU XÂY DỰNG
TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Đấu thầu số
61/2005/QH11 ngày 29/11/2005, Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của
Quốc hội, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư
xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP
ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà
thầu xây dựng theo Luật Xây dựng và Nghị định số 68/2012/NĐ-CP ngày 12/9/2012
của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày
15/10/2009;
Căn cứ Thông tư số
68/2012/TT-BTC ngày 16/4/2012 của Bộ Tài chính Quy định việc đấu thầu để mua
sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân
dân;
Thực hiện văn bản số
594/TTg-KTN ngày 07/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ và văn bản số 9242/VPCP-KTTH
ngày 28/12/2011 của Văn phòng Chính phủ về các danh mục hàng hoá, dịch vụ được
Thủ tướng Chính phủ cho chỉ định thầu;
Để tăng cường quản lý, sử
dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước, các nguồn kinh phí hợp pháp khác đảm
bảo tiết kiệm, có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm hoạt động và nhiệm vụ chuyên
môn của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Kế hoạch - Tài chính, Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính, Chánh
Văn phòng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đấu thầu
thực hiện mua sắm hàng hoá, dịch vụ tư vấn và lựa chọn nhà thầu xây dựng trong
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Thay thế Quyết định số 787/QĐ-BTC ngày 30/3/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về
việc ban hành quy chế đấu thầu thực hiện mua sắm hàng hoá, dịch vụ tư vấn và
lựa chọn nhà thầu xây dựng trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc
Bộ Tài chính. Bãi bỏ toàn bộ các văn bản trước đây trái với quy định tại Quyết
định này.
Điều
3. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Cục trưởng
Cục Tin học và Thống kê tài chính, Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế, Chánh Văn
phòng Bộ, Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài
chính và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3; - Lãnh đạo Bộ (để báo cáo); - Bộ Kế hoạch và Đầu tư; - Các đơn vị, tổ chức thuộc BTC; - KBNN, Cục Thuế, Cục Hải quan và Cục Dự trữ NN các tỉnh, liên tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương; - Lưu VT, Vụ KHTC. |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Phạm Sỹ Danh |
QUY
CHẾ
ĐẤU
THẦU THỰC HIỆN MUA SẮM HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ TƯ VẤN VÀ LỰA CHỌN NHÀ THẦU XÂY DỰNG
TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số:2666/QĐ-BTC ngày 24/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
(Ban hành kèm theo Quyết định số:2666/QĐ-BTC ngày 24/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Mục tiêu ban hành Quy chế:
Lựa chọn nhà thầu khi thực
hiện mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ, dự án công nghệ thông
tin, dự án đầu tư xây dựng trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc
Bộ Tài chính (gọi tắt là cơ quan, đơn vị thuộc Bộ) có đủ năng lực, nâng cao
hiệu quả kinh tế, tiết kiệm, bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng và minh bạch,
chống các hành vi tiêu cực trong thực hiện mua sắm hàng hoá, dịch vụ tư vấn và
đầu tư xây dựng của các tổ chức, cá nhân và tăng cường tính chủ động cho Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị trong việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác.
Điều
2. Đối tượng điều chỉnh của Quy chế:
Tất cả các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước, các nguồn thu sự nghiệp
được để lại theo chế độ và các nguồn kinh phí hợp pháp khác khi lựa chọn nhà
thầu thực hiện mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ dự án đầu tư ứng
dụng công nghệ thông tin, dự án đầu tư xây dựng đều phải thực hiện nghiêm túc
các quy định của Luật Đấu thầu, các văn bản hướng dẫn của Nhà nước và các quy
định tại Quy chế này.
Điều
3. Quy chế này không áp dụng đối với các trường hợp:
- Mua sắm hàng hoá, dịch vụ có
đặc thù về hoạt động đấu thầu được quy định tại các Luật, Bộ Luật khác với quy
định tại Luật Đấu thầu số 61/2003/QH11 ngày 29/11/2005, Luật sửa đổi, bổ sung
một số Điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12
ngày 19/6/2009 của Quốc hội (gọi tắt là Luật sửa đổi) thì áp dụng và thực hiện
theo quy định tại Luật, Bộ Luật đó.
- Mua sắm hàng hoá, dịch vụ,
dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA) được thực hiện trên cơ sở nội dung
điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc thoả thuận quốc tế mà cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam đã ký kết.
- Hoạt động mua, bán hàng
hoá dự trữ quốc gia do Tổng cục Dự trữ Nhà nước trực tiếp thực hiện (được quy
định tại văn bản riêng).
Điều
4. Giải thích từ ngữ trong hoạt động đấu thầu:
Các từ ngữ được quy định
trong Quy chế này được hiểu như sau:
1. Vốn nhà nước bao
gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước và các vốn khác do Nhà nước quản lý (bao gồm cả các
khoản thu phí, lệ phí được để lại theo quy định của pháp luật);
Sử dụng vốn nhà nước được
hiểu bao gồm việc chi tiêu theo các hình thức mua, thuê, thuê mua. Việc xác
định tổng phần vốn nhà nước tham gia từ 30% trở lên trong tổng mức đầu tư hoặc
tổng vốn đầu tư của dự án đã phê duyệt, được tính theo từng dự án cụ thể, không
xác định theo tỷ lệ phần vốn nhà nước đóng góp trong tổng vốn đăng ký của doanh
nghiệp.
2. Đấu thầu là quá
trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói
thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ tư vấn, đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền
phê duyệt trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả
kinh tế.
3. Hoạt động đấu thầu
bao gồm các hoạt động của các bên liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu.
4. Trình tự thực hiện đấu
thầu gồm các bước chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu, đánh giá Hồ sơ dự
thầu, đánh giá Hồ sơ đề xuất, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu, thông
báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng.
5. Đấu thầu trong nước
là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu với sự tham
gia của các nhà thầu trong nước.
6. Đấu thầu quốc tế
là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu với sự tham
gia của các nhà thầu nước ngoài và nhà thầu trong nước.
7. Dự án, nội dung mua
sắm, đầu tư là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công
việc nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định
dựa trên nguồn vốn xác định.
8. Người có thẩm quyền là
người được quyền quyết định phê duyệt dự án, nội dung mua sắm, đầu tư theo quy
định của pháp luật và theo quy định phân cấp tại Chương X của Quy chế này.
9. Chủ đầu tư và Thủ trưởng
đơn vị mua sắm:
a) Chủ đầu tư: Là đơn
vị, tổ chức được người có thẩm quyền giao thực hiện dự án đầu tư xây dựng, dự
án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin (bao gồm dự án đầu tư công nghệ thông
tin độc lập trong dự án đầu tư xây dựng) quy định tại khoản 7 Điều này.
b) Thủ trưởng đơn vị mua
sắm: Là Thủ trưởng đơn vị được người có thẩm quyền giao nhiệm vụ mua sắm
hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin không phải lập dự án và mua sắm hàng hoá,
dịch vụ khác sử dụng từ các nguồn vốn quy định tại Quy chế này (trừ các nội
dung quy định tại điểm a, khoản này).
10. Bên mời thầu là
chủ đầu tư, thủ trưởng đơn vị mua sắm hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và
kinh nghiệm được chủ đầu tư, chủ tài khoản đơn vị dự toán sử dụng để tổ chức
đấu thầu theo các quy định của pháp luật.
11. Nhà thầu là tổ
chức, cá nhân có đủ tư cách hợp lệ theo quy định của Luật Đấu thầu và quy định
tại Điều 18, Điều 19 của Quy chế này.
12. Nhà thầu chính là
nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu, đứng tên dự thầu, ký kết
và thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn (sau đây gọi là nhà thầu tham gia đấu
thầu). Nhà thầu tham gia đấu thầu một cách độc lập gọi là nhà thầu độc lập. Nhà
thầu cùng với một hoặc nhiều nhà thầu khác tham gia đấu thầu trong một đơn dự
thầu thì gọi là nhà thầu liên danh.
13. Nhà thầu tư vấn
là nhà thầu tham gia đấu thầu cung cấp các sản phẩm đáp ứng yêu cầu về kiến
thức và kinh nghiệm chuyên môn quy định tại khoản 38 Điều này.
14. Nhà thầu cung cấp
là nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ quy định
tại khoản 39 Điều này.
15. Nhà thầu xây dựng
là nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu xây lắp quy định tại khoản 40 Điều
này.
16. Nhà thầu EPC là
nhà thầu tham gia đấu thầu để thực hiện gói thầu EPC quy định tại khoản 22 Điều
này.
17. Nhà thầu phụ là
nhà thầu thực hiện một phần công việc của gói thầu trên cơ sở thoả thuận hoặc
hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ không phải là nhà thầu chịu
trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu.
18. Nhà thầu trong nước
là nhà thầu được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
19. Nhà thầu nước ngoài
là nhà thầu được thành lập và hoạt động theo pháp luật của nước mà nhà thầu
mang quốc tịch.
20. Tham gia đấu thầu
là việc nhà thầu tham gia các cuộc đấu thầu rộng rãi hoặc hạn chế.
21. Gói thầu là một
phần của dự án, trong một số trường hợp đặc biệt gói thầu là toàn bộ dự án; gói
thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là
khối lượng mua sắm một lần đối với mua sắm thường xuyên. Việc phân chia gói
thầu phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
22. Gói thầu lựa chọn
tổng thầu xây dựng bao gồm việc lựa chọn tổng thầu để thực hiện gói thầu
thiết kế (E); thi công (C); thiết kế và thi công (EC); thiết kế, cung cấp thiết
bị, vật tư, xây lắp, xây dựng phần mềm và triển khai thực hiện (EPC); lập dự
án, thiết kế, cung cấp thiết bị, vật tư và xây dựng (chìa khoá trao tay).
23. Hồ sơ mời sơ tuyển
là toàn bộ tài liệu bao gồm các yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm đối với nhà
thầu làm căn cứ pháp lý để bên mời thầu lựa chọn danh sách nhà thầu mời tham
gia đấu thầu.
24. Hồ sơ dự sơ tuyển
là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời sơ tuyển.
25. Hồ sơ mời thầu là
toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế bao gồm
các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự
thầu và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu trúng
thầu; là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
26. Hồ sơ dự thầu là
toàn bộ tài liệu, mẫu biểu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và
được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu.
27. Hồ sơ yêu cầu là
toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, mua
sắm trực tiếp, lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt bao gồm các yêu cầu
cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất và để
bên mời thầu đánh giá hồ sơ đề xuất nhằm lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu
của hồ sơ yêu cầu; là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp
đồng. Chủ đầu tư hoặc thủ trưởng đơn vị mua sắm chịu trách nhiệm quyết định nội
dung của hồ sơ yêu cầu theo đúng quy định;
28. Hồ sơ đề xuất là
toàn bộ tài liệu do nhà thầu chuẩn bị và nộp theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.
Đối với hình thức chào hàng cạnh tranh thì hồ sơ đề xuất còn được gọi là báo
giá.
29. Giá gói thầu là
giá trị gói thầu (không bao gồm dự phòng) được xác định trong kế hoạch đấu thầu
trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt và các quy
định hiện hành khác.
30. Giá dự thầu là
giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự thầu. Trường hợp, nhà thầu
có thư giảm giá thì giá dự thầu là giá sau giảm giá.
31. Giá đánh giá là
giá được xác định trên cùng một mặt bằng về các yếu tố kỹ thuật, tài chính,
thương mại và được dùng để so sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua
sắm hàng hóa, xây lắp hoặc gói thầu EPC. Giá đánh giá bao gồm giá dự thầu do
nhà thầu đề xuất để thực hiện gói thầu sau khi đã sửa lỗi và hiệu chỉnh sai
lệch, cộng với các chi phí cần thiết để vận hành, bảo dưỡng và các chi phí khác
liên quan đến tiến độ, chất lượng, nguồn gốc của hàng hóa hoặc công trình thuộc
gói thầu trong suốt thời gian sử dụng.
32. Giá đề nghị trúng
thầu là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu của nhà thầu
được lựa chọn trúng thầu sau khi đã sửa lỗi, hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu.
33. Giá trúng thầu là
giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu làm cơ sở để thương thảo,
hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
34. Chi phí trên cùng một
mặt bằng bao gồm giá dự thầu do nhà thầu đề xuất để thực hiện gói thầu sau
khi đã sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch, cộng với các chi phí cần thiết để vận
hành, bảo dưỡng và các chi phí khác liên quan đến tiến độ, chất lượng, nguồn
gốc của hàng hóa hoặc công trình thuộc gói thầu trong suốt thời gian sử dụng.
Chi phí trên cùng một mặt bằng dùng để so sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu và được
gọi là giá đánh giá.
35. Hợp đồng là văn
bản ký kết giữa chủ đầu tư hoặc thủ trưởng đơn vị mua sắm và nhà thầu được lựa
chọn trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên nhưng phải phù hợp với quyết định phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và các quy định khác có liên quan theo quy định
của pháp luật.
36. Bảo đảm dự thầu
là việc nhà thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư
bảo lãnh để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu trong thời gian xác định
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
37. Bảo đảm thực hiện hợp
đồng là việc nhà thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ
hoặc nộp thư bảo lãnh để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà thầu
trúng thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
38. Dịch vụ tư vấn bao
gồm:
a) Dịch vụ tư vấn chuẩn bị
dự án gồm: Lập, đánh giá báo cáo quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển, kiến trúc,
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi;
b) Dịch vụ tư vấn thực hiện
dự án gồm: Khảo sát, lập thiết kế, tổng dự toán và dự toán, lập hồ sơ mời thầu,
đánh giá hồ sơ dự thầu, giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị;
c) Dịch vụ kiểm toán, tư vấn
điều hành quản lý dự án, thu xếp tài chính, đào tạo, chuyển giao công nghệ.
d) Các dịch vụ tư vấn
khác.
39. Hàng hoá, dịch vụ
gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng và các
dịch vụ không phải là dịch vụ tư vấn.
40. Xây lắp gồm những
công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị các công trình, hạng mục
công trình, cải tạo, sửa chữa lớn.
41. Kết quả lựa chọn nhà
thầu là kết quả đấu thầu khi áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu
hạn chế hoặc kết quả lựa chọn khi áp dụng các hình thức lựa chọn khác.
42. Kiến nghị trong đấu
thầu là việc nhà thầu tham gia đấu thầu đề nghị xem xét lại kết quả lựa
chọn nhà thầu và những vấn đề liên quan đến quá trình đấu thầu khi thấy quyền,
lợi ích của mình bị ảnh hưởng.
43. Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia là hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin do cơ quan quản lý
nhà nước về đấu thầu xây dựng và quản lý nhằm mục đích quản lý thống nhất thông
tin về đấu thầu phục vụ hoạt động đấu thầu.
44. Thẩm định đấu thầu
là việc kiểm tra, đánh giá của cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định về kế
hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu để làm cơ sở cho
người có thẩm quyền hoặc chủ đầu tư hoặc thủ trưởng đơn vị mua sắm xem xét,
quyết định theo quy định tại Quy chế này. Việc thẩm định kết quả lựa chọn nhà
thầu không phải là đánh giá lại hồ sơ dự thầu.
45. Vi phạm pháp luật về
đấu thầu là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các quy
định của pháp luật về đấu thầu.
46. Thời gian có hiệu lực
của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là số ngày được tính từ ngày đóng thầu,
ngày hết hạn nộp hồ sơ đề xuất (tính từ thời điểm đóng thầu, thời điểm hết hạn
nộp hồ sơ đề xuất đến 24 giờ của ngày đó), đến 24 giờ của ngày cuối cùng có
hiệu lực được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
47. Thời gian có hiệu lực
của bảo đảm dự thầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu cộng thêm 30
ngày, là số ngày được tính từ ngày đóng thầu (tính từ thời điểm đóng thầu
đến 24 giờ của ngày đó), đến 24 giờ của ngày cuối cùng có hiệu lực được quy
định trong hồ sơ mời thầu.
48. Danh sách ngắn là
danh sách các nhà thầu được mời tham gia đấu thầu đối với đấu thầu hạn chế,
danh sách nhà thầu trúng sơ tuyển và danh sách nhà thầu có hồ sơ quan tâm được
đánh giá đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm.
49. Báo cáo đầu tư, dự án
đầu tư xây dựng công trình trong hoạt động xây dựng được hiểu tương ứng là
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi.
Điều
5. Nhiệm vụ quản lý hoạt động đấu thầu:
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính
có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính tổng hợp, hướng dẫn, kiểm tra, kiểm
soát các công việc có liên quan đến hoạt động mua sắm hoặc đấu thầu lựa chọn
nhà thầu thực hiện mua sắm hàng hoá, dịch vụ, đầu tư xây dựng của các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ theo đúng quy định.
2. Cục Tin học và Thống kê
tài chính có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn, kiểm tra về tiêu
chuẩn kỹ thuật, cấu hình và các công việc có liên quan đến hoạt động mua sắm
hoặc đấu thầu lựa chọn nhà thầu đối với công tác mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm
hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ theo
đúng quy định.
3. Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ và Tổ trưởng Tổ thẩm định, Tổ chuyên gia đấu thầu chịu trách
nhiệm cá nhân, toàn diện công tác tổ chức triển khai thực hiện mua sắm hoặc đấu
thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và quy
định tại Quy chế này.
Chương
II
PHẠM
VI, DANH MỤC VÀ ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN ĐẤU THẦU
Điều
6. Phạm vi, danh mục hàng hoá, dịch vụ và đầu tư xây dựng phải thực hiện đấu
thầu hoặc lựa chọn nhà thầu:
1. Đầu tư xây dựng, cải tạo,
sửa chữa lớn và lắp đặt thiết bị gắn với các công trình, hạng mục công trình:
- Dự án quy hoạch ngành, đầu
tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc.
- Dự án đầu tư xây dựng mới,
cải tạo, nâng cấp kho, lớp học, giảng đường, các trung tâm giao dịch.
- Hàng hoá, dịch vụ được phê
duyệt trong dự án đầu tư xây dựng.
- Các Dự án đầu tư xây dựng
khác.
2. Các loại hàng hoá, dịch
vụ công nghệ thông tin (bao gồm các nội dung phải lập dự án và không phải lập
dự án theo quy định), gồm:
- Máy tính, máy in, lưu
điện, các trang thiết bị mạng, trang thiết bị đường truyền và các loại trang
thiết bị khác.
- Bản quyền sở hữu công
nghệ, phần mềm hệ thống, phần mềm phát triển, phần mềm dựng sẵn, nâng cấp các
phần mềm đã có và các chương trình ứng dụng tin học khác.
- Các loại dịch vụ: Xây dựng
đề án và dự án; hướng dẫn, đào tạo, chuyển giao công nghệ; sửa chữa, nâng cấp,
bảo hành, bảo trì phần mềm, các trang thiết bị công nghệ thông tin.
- Các loại hàng hoá, dịch vụ
công nghệ thông tin khác.
3. Các loại dịch vụ tư vấn
được quy định tại khoản 38, Điều 4 của Quy chế này.
4. Các loại hàng hoá, dịch
vụ khác:
- Bàn, ghế, tủ đựng hồ sơ,
giường, phản học sinh.
- Các loại máy, thiết bị:
Máy phô tô, máy xén giấy, máy Fax, điều hoà nhiệt độ, thiết bị âm thanh, máy
chiếu và các loại trang thiết bị văn phòng khác.
- Phương tiện vận chuyển
như: Ô tô các loại, tàu, thuyền, xuồng, xe máy, xe đẩy tiền, chuyển tiền và các
loại phương tiện khác phục vụ công tác.
- Các loại dịch vụ sửa chữa,
bảo trì, bảo dưỡng (điều hoà nhiệt độ, máy phô tô, máy xén giấy, máy in, trang
thiết bị, phương tiện làm việc; phương tiện vận chuyển; dịch vụ thuê trụ sở làm
việc và tài sản khác; dịch vụ thuê đường truyền dẫn; dịch vụ cung cấp điện,
nước, điện thoại cố định và các loại khác), các loại dịch vụ bảo hiểm, cung cấp
văn phòng phẩm thường xuyên (mực máy in, mực máy phô tô, mực máy fax, giấy phô
tô và các loại khác) và các loại dịch vụ khác.
- Các loại máy, trang thiết
bị như: Trang thiết bị đặc thù và chuyên dụng, máy đếm, đóng bó tiền; két sắt;
thiết bị kiểm tra, bảo vệ tiền, ấn chỉ đặc biệt có giá trị, vàng, bạc, đá quý;
máy móc thiết bị phục vụ cân, đong, đo, đếm, bảo quản hàng hoá dự trữ và các
loại khác.
- In ấn các loại như: Hoá đơn,
biên lai, ấn chỉ, các ấn phẩm, biểu mẫu, sổ sách, tài liệu và các ấn chỉ như:
Lệnh chi tiền, séc, tín phiếu, trái phiếu, các loại vé thu phí và lệ phí, tem
hàng hoá các loại và các loại khác.
- Trang phục của công chức,
viên chức phục vụ công tác chuyên môn (bao gồm cả mua sắm vật liệu và may mặc).
- Bản quyền sở hữu công
nghiệp, bản quyền sở hữu công nghệ.
- Các loại tài sản khác phục
vụ công tác chuyên môn.
Trường hợp mua sắm các loại
ấn chỉ đặc biệt, hệ thống báo động kho quỹ, vũ khí quân dụng của các hệ thống
Thuế, Hải quan và Kho bạc Nhà nước mà áp dụng hình thức đấu thầu hạn chế (hoặc
chỉ định thầu) để đảm bảo quy chế bảo mật phải được cấp có thẩm quyền theo quy
định tại Chương X của Quy chế này phê duyệt trước khi đơn vị tổ chức triển khai
thực hiện theo quy định
Điều
7. Điều kiện thực hiện mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm:
1. Đối với các dự án đầu tư
xây dựng, cải tạo, sửa chữa lớn và lắp đặt thiết bị gắn với các công trình,
hạng mục công trình; dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin (bao gồm dự án
đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin độc lập trong dự án đầu tư xây dựng):
- Quy hoạch đầu tư xây dựng
hoặc Kế hoạch 5 năm ứng dụng công nghệ thông tin được người có thẩm quyền phê
duyệt theo phân cấp;
- Kế hoạch vốn đầu tư được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Dự án đầu tư xây dựng, cải
tạo, sửa chữa lớn công trình xây dựng, dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông
tin được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Thiết kế, dự toán, tổng
mức đầu tư hoặc tổng dự toán được duyệt;
- Kế hoạch đấu thầu được
người có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp tại Chương X của Quy chế này.
2. Đối với mua sắm hàng hoá,
dịch vụ công nghệ thông tin không phải lập dự án và đấu thầu mua sắm hàng hoá,
dịch vụ khác:
- Phải có dự toán được người
có thẩm quyền phê duyệt;
- Nội dung, danh mục hàng
hoá, dịch vụ được người có thẩm quyền phê duyệt;
- Đề cương và dự toán chi
tiết được người có thẩm quyền phê duyệt (đối với nội dung công nghệ thông tin
phải lập đề cương và dự toán chi tiết);
- Kế hoạch đấu thầu hồ sơ
mời thầu được người có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp tại Chương X của Quy
chế này.
3. Đối với việc mua
sắm hoặc đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin, ngoài các điều
kiện được quy định tại khoản 1, khoản 2 nêu trên các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ
khi mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm đảm bảo thống nhất theo các quy định quản lý
về công nghệ thông tin hiện hành của Nhà nước và của Bộ Tài chính.
4. Cá nhân trực tiếp tham
gia hoạt động đấu thầu phải có chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu
thầu, trừ các nhà thầu.
Chương
III
TRÌNH
TỰ ĐẤU THẦU, HÌNH THỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU VÀ ĐIỀU KIỆN THAM GIA DỰ THẦU
Điều
8. Trình tự triển khai công tác đấu thầu:
Khi tổ chức đấu thầu thực
hiện thống nhất theo trình tự như sau:
1. Thành lập Tổ thẩm định
đấu thầu;
2. Xây dựng và phê duyệt kế
hoạch đấu thầu;
3. Xây dựng và phê duyệt hồ
sơ mời thầu (có thể được xây dựng và phê duyệt đồng thời với thời điểm xây dựng
và phê duyệt kế hoạch đấu thầu);
4. Phê duyệt bảng điểm đánh
giá chi tiết về kỹ thuật;
5. Thành lập Tổ chuyên gia
đấu thầu (có thể thành lập cùng với thời điểm quyết định thành lập Tổ thẩm định
đấu thầu). Đánh giá hồ sơ dự thầu;
6. Thẩm định và phê duyệt
kết quả đấu thầu;
7. Thông báo kết quả đấu
thầu;
8. Thương thảo, hoàn thiện
và ký kết hợp đồng.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị thuộc Bộ được phân cấp và uỷ quyền trong hoạt động đấu thầu theo quy định
tại Chương X của Quy chế này có trách nhiệm tổ chức thực hiện và hướng dẫn Tổ
thẩm định, Tổ chuyên gia đấu thầu thực hiện theo đúng nội dung, trình tự quy
định, được bổ sung thêm các nội dung cho phù hợp với yêu cầu cụ thể của công
tác mua sắm, đấu thầu.
Trường hợp không cần thiết
thành lập Tổ thẩm định đấu thầu do nhiệm vụ này được giao cho một bộ phận
chuyên môn của đơn vị thực hiện thì người có thẩm quyền quyết định phê duyệt kế
hoạch đấu thầu tự quyết định và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều
9. Hình thức lựa chọn nhà thầu:
Bao gồm hình thức đấu thầu
và hình thức mua sắm không phải đấu thầu. Căn cứ thông báo phê duyệt bằng văn
bản của người có thẩm quyền về nguồn vốn, dự án đầu tư xây dựng, dự án đầu tư
ứng dụng công nghệ thông tin, nội dung hàng hoá, dịch vụ mua sắm cho một năm
ngân sách hoặc giai đoạn thực hiện đối với từng nội dung, chủng loại hàng hoá,
dịch vụ, chủ đầu tư, thủ trưởng đơn vị mua sắm áp dụng hình thức lựa chọn nhà
thầu theo đúng quy định. Nghiêm cấm việc chia lẻ gói thầu để thực hiện việc mua
sắm theo các hình thức không phải đấu thầu hoặc lựa chọn hình thức đấu thầu
không đúng quy định hoặc cố tình lựa chọn không đảm bảo theo phân cấp tại Quy chế
này.
Điều
10. Phương thức đấu thầu:
1. Phương thức đấu thầu một
túi hồ sơ được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế
cho các gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC. Nhà thầu nộp hồ sơ dự
thầu gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu. Việc mở thầu được tiến hành một lần.
2. Phương thức đấu thầu hai
túi hồ sơ được áp dụng đối với đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế trong đấu
thầu cung cấp dịch vụ tư vấn. Nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về
tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến
hành hai lần; trong đó, đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước để đánh giá, đề
xuất về tài chính của tất cả các nhà thầu có đề xuất kỹ thuật được đánh giá là
đáp ứng yêu cầu được mở sau để đánh giá tổng hợp. Trường hợp gói thầu có yêu
cầu kỹ thuật cao thì đề xuất về tài chính của nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật cao
nhất sẽ được mở để xem xét, thương thảo.
3. Phương thức đấu thầu hai
giai đoạn được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế
cho các gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC có kỹ thuật, công nghệ
mới, phức tạp, đa dạng và được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Trong giai đoạn một, theo
hồ sơ mời thầu giai đoạn một, các nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án
tài chính nhưng chưa có giá dự thầu; trên cơ sở trao đổi với từng nhà thầu tham
gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai;
b) Trong giai đoạn hai, theo
hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, các nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được mời
nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn hai bao gồm: đề xuất về kỹ thuật; đề xuất về tài
chính, trong đó có giá dự thầu; biện pháp bảo đảm dự thầu.
Điều
11. Hình thức đấu thầu rộng rãi:
1. Hình thức đấu thầu rộng
rãi là hình thức chủ yếu trong công tác lựa chọn nhà thầu thực hiện mua sắm
hàng hoá, dịch vụ và đầu tư xây dựng. Hình thức đấu thầu rộng rãi phải được phê
duyệt trong kế hoạch đấu thầu. Việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện các dự án,
mua sắm quy định tại Điều 6 của Quy chế này phải áp dụng hình thức đấu thầu
rộng rãi, trừ trường hợp áp dụng quy định từ Điều 12 đến Điều 17 của Quy chế
này.
2. Đối với đấu thầu rộng
rãi, không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự. Trước khi phát hành hồ sơ mời
thầu, bên mời thầu phải thông báo mời thầu theo quy định để các nhà thầu biết
thông tin tham dự. Bên mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu
có nhu cầu tham gia đấu thầu. Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều
kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một
hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không b́nh đẳng.
Điều
12. Hình thức đấu thầu hạn chế:
1. Đấu thầu hạn chế được áp
dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của nhà tài
trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói thầu;
b) Gói thầu có yêu cầu cao
về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù; gói thầu có tính chất nghiên cứu,
thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
2. Đấu thầu hạn chế phải
được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu và phải mời tối thiểu năm (05) nhà thầu
được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu.
Điều
13. Hình thức chỉ định thầu:
1. Được áp dụng đối với gói
thầu có giá trị trong hạn mức được chỉ định thầu theo quy định bao gồm:
a) Gói thầu thuộc dự án đầu
tư phát triển, dự án cải tạo sửa chữa lớn theo quy định của Luật Đấu thầu được
chỉ định thầu, gồm: Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 03 tỷ
đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa có giá gói thầu không quá 02 tỷ đồng, gói thầu
xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu
thiết kế) có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng;
Được áp dụng quy định chỉ
định thầu đối với các nội dung ứng dụng công nghệ thông tin thuộc các hạng mục
đầu tư của các dự án đầu tư xây dựng công trình được xây dựng với mục tiêu phục
vụ cho hoạt động thông tin liên lạc, hoạt động chung của công trình như hệ
thống dây mạng, hệ thống giám sát, hệ thống an ninh, hệ thống phòng chống cháy
nổ, hệ thống điều hoà, hệ thống âm thanh, hệ thống điện, hệ thống thang máy, hệ
thống bơm nước được quản lý theo quy định của Luật Xây dựng và các văn bản pháp
luật của nhà nước về xây dựng.
b) Gói thầu dịch vụ tư vấn
có giá gói thầu không quá 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng), gói thầu mua
sắm hàng hóa, dịch vụ thuộc đề án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên có giá gói
thầu không quá 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng). Trường hợp không cần
thiết chỉ định thầu thì chủ đầu tư, thủ trưởng đơn vị mua sắm, tổ chức đấu thầu
theo quy định.
2. Ngoài các trường hợp được
chỉ định thầu theo hạn mức quy định tại khoản 1, Điều này, các trường hợp được
chỉ định thầu bao gồm:
a) Sự cố bất khả kháng do
thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay thì chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu
trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó được chỉ định ngay nhà thầu để thực
hiện; trong trường hợp này chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý
công trình, tài sản đó phải cùng với nhà thầu được chỉ định tiến hành thủ tục
chỉ định thầu theo quy định trong thời hạn không quá mười lăm ngày kể từ ngày
chỉ định thầu;
b) Gói thầu mang tính chất
bí mật quốc gia cần chỉ định thầu để đảm bảo yêu cầu về bảo mật thông tin theo
quy định của pháp luật về bảo mật;
c) Gói thầu cần triển khai
ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến sức khoẻ, tài sản và tính mạng của
cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công
trình liền kề, bao gồm:
- Gói thầu mua thuốc, hóa
chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai công tác phòng chống dịch bệnh trong
trường hợp cấp bách;
- Gói thầu xử lý sự cố ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng cần phải làm ngay;
- Gói thầu phục vụ việc di
dân vùng sạt lở hoặc phòng, chống bão lụt trong trường hợp khẩn cấp để đảm bảo
an toàn tính mạng con người và tài sản;
- Gói thầu xử lý sự cố công
trình trong trường hợp khẩn cấp để đảm bảo an toàn tính mạng con người và tài
sản;
d) Gói thầu dịch vụ tư vấn
lập, đánh giá báo cáo chiến lược, quy hoạch, gói thầu dịch vụ tư vấn lập báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi trong trường hợp chỉ có
một nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu;
đ) Tác giả của thiết kế kiến
trúc công trình trúng tuyển hoặc được tuyển chọn được bảo hộ quyền tác giả,
được chỉ định để thực hiện gói thầu dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả
thi và thiết kế xây dựng khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định;
e) Gói thầu thi công xây
dựng tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền
tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình;
g) Gói thầu di dời các công
trình công cộng phục vụ công tác giải phóng mặt bằng mà chỉ có một đơn vị
được thực hiện do yêu cầu đặc biệt chuyên ngành;
h) Gói thầu rà phá bom mìn,
vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng công trình;
i) Đối với gói thầu thuộc
chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình hỗ trợ giảm nghèo cho các
huyện, xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn: trường hợp cộng
đồng dân cư địa phương có thể đảm nhiệm thì giao cho người dân ở địa phương đó
thực hiện; trường hợp có nhiều tổ chức đoàn thể tại địa phương có nhu cầu tham
gia thì lựa chọn tổ chức đoàn thể đề xuất phương án thực hiện hiệu quả nhất;
k) Mua sắm các loại tài sản
để phục hồi, duy tu, duy trì, nâng cấp, mở rộng công suất của thiết bị, dây
chuyền công nghệ, hạ tầng kỹ thuật, phần mềm công nghệ thông tin mà trước đó đã
được mua từ một nhà thầu cung cấp và không thể mua từ các nhà thầu cung cấp
khác do phải bảo đảm tính tương thích của thiết bị, công nghệ hoặc không hiệu
quả, làm tăng chi phí.
l) Hàng hoá chỉ do một nhà
sản xuất và cung cấp với giá bán thống nhất trong phạm vi cả nước.
m) Gói thầu mua sắm hàng
hoá, dịch vụ được Thủ tướng Chính phủ cho phép áp dụng chỉ định thầu, gồm:
- In và phát hành: Tem thuốc
lá sản xuất trong nước; tem rượu nhập khẩu; tem x́ - gà nhập khẩu; tem thuốc lá
điếu nhập khẩu; tem thu lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh; tem thu
lệ phí làm thủ tục Hải quan; tem miễn thuế; tem dán chống giả ấn chỉ thu thuế;
- In các loại ấn chỉ, hóa
đơn cần phải thiết kết mẫu, có yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng cao để chống làm
giả: các loại biên lai, vé, chứng từ trực tiếp dùng để thu thuế, thu phí, lệ
phí, tiền phạt; các loại hóa đơn dùng để bán hàng hóa, dịch vụ; tờ khai nguồn
gốc xe ô tô nhập khẩu; niên phong, seal hải quan.
- Tuyên truyền chính sách
pháp luật về tài chính, thuế, hải quan trên phương tiện thông tin đại chúng:
Đài truyền hình Việt Nam, Đài Truyền hình kỹ thuật số VTC, Đài tiếng nói Việt
Nam, Báo Nhân dân.
- Duy trì, nâng cấp, mở rộng
hợp đồng các kênh truyền dữ liệu, hạ tầng truyền thông của Bộ Tài chính.
- Bảo dưỡng, sửa chữa vũ khí
quân dụng, công cụ hỗ trợ; mua chó nghiệp vụ; mua ma tuý, chất nổ, mẫu tẩm
nguồn hơi ma tuý, chất nổ để huấn luyện chó nghiệp vụ;
- Các trường hợp khác được
Thủ tướng Chính phủ cho phép thực hiện chỉ định thầu.
3. Điều kiện áp dụng chỉ
định thầu: Khi thực hiện chỉ định thầu phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau
đây, trừ gói thầu quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này:
a) Có quyết định đầu tư, trừ
gói thầu quy định tại các điểm d, đ khoản 2 Điều này;
b) Có kế hoạch đấu thầu được
duyệt;
c) Đã được bố trí vốn theo
yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu. Không quy định nhà thầu ứng vốn để thực
hiện gói thầu là điều kiện để chỉ định thầu;
d) Có dự toán được duyệt
theo quy định;
đ) Có thời gian thực hiện
chỉ định thầu kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng đảm
bảo không quá 45 ngày; trường hợp gói thầu có quy mô lớn, phức tạp không quá 90
ngày;
e) Có thời gian thực hiện
hợp đồng không quá 18 tháng đối với các gói thầu quy định tại điểm a, khoản 2,
điều này.
Đối với gói thầu di dời công
trình công cộng phục vụ công tác giải phóng mặt bằng để góp phần đẩy nhanh tiến
độ cho một số dự án đặc biệt quan trọng và cấp bách, chủ đầu tư có thể xem xét
phát hành hồ sơ yêu cầu trên cơ sở phương án, biện pháp thi công và dự toán
được duyệt.
4. Khi thực hiện chỉ định
thầu, phải lựa chọn một nhà thầu được xác định có đủ năng lực và kinh nghiệm
đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và phải tuân thủ quy trình thực hiện chỉ định
thầu theo quy định. Người có thẩm quyền, Chủ đầu tư, Thủ trưởng đơn vị mua sắm
theo phân cấp tại Chương X của Quy chế này quyết định chỉ định nhà thầu đủ năng
lực để thực hiện; đối với gói thầu quy định tại khoản 1 Điều này phải bảo đảm
việc chỉ định thầu hiệu quả hơn đấu thầu, đồng thời chịu trách nhiệm về quyết
định của mình. Thủ trưởng đơn vị đề nghị thực hiện chỉ định thầu phải có báo
cáo đánh giá cụ thể, so sánh về các tiêu chí, nội dung, kèm theo tài liệu chứng
minh việc chỉ định thầu hiệu quả hơn đấu thầu rộng rãi hoặc hạn chế; đồng thời
chịu trách nhiệm về đề xuất của mình. Người có thẩm quyền, thủ trưởng đơn vị
mua sắm, chủ đầu tư theo quy định phân cấp tại Chương X của Quy chế này phê
duyệt hình thức chỉ định thầu chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Trường hợp phải trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định, chủ đầu tư, thủ trưởng đơn vị mua sắm báo
cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét trình Thủ tướng Chính phủ.
Điều
14. Hình thức mua sắm trực tiếp:
1. Mua sắm trực tiếp được áp
dụng đối với các nhà thầu cung cấp hàng hoá thường xuyên hoặc mua sắm hàng hoá
bổ sung có nội dung tương tự được tính từ khi ký kết hợp đồng gốc đến khi kết
quả mua sắm trực tiếp được phê duyệt không quá sáu tháng.
Trường hợp sử dụng hợp đồng
đã ký kết của đơn vị khác hoặc trường hợp tổng giá trị mua sắm bổ sung vượt quá
giá trị hợp đồng đã ký trước đó phải được cấp trên trực tiếp phê duyệt bằng văn
bản trước khi thực hiện
2. Việc áp dụng hình thức
mua sắm trực tiếp phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu. Khi thực hiện
mua sắm trực tiếp, được mời nhà thầu trước đó đã được lựa chọn thông qua đấu
thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế để thực hiện gói thầu có nội dung tương tự.
3. Đơn giá đối với các nội
dung thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các
nội dung tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó.
4. Được áp dụng mua sắm trực
tiếp để thực hiện gói thầu tương tự về nội dung thuộc cùng một dự án hoặc thuộc
dự án khác.
Điều
15. Hình thức chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hoá, dịch vụ:
1. Chào hàng cạnh tranh được
áp dụng trong trường hợp có đủ các điều kiện sau đây:
a) Gói thầu có giá gói thầu
dưới 02 tỷ đồng;
b) Nội dung mua sắm là những
hàng hoá, dịch vụ thông dụng (có nhiều người sử dụng và có nguồn cung cấp đảm
bảo, ổn định), sẵn có trên thị trường (hàng hóa được giao ngay khi có nhu cầu
mà không phải thông qua đặt hàng để thiết kế, gia công, chế tạo, sản xuất), có
đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa (theo tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn cơ
sở, tiêu chuẩn quốc tế hoặc tiêu chuẩn nước ngoài) và tương đương nhau về chất
lượng (có khả năng thay thế lẫn nhau do có cùng đặc tính kỹ thuật, tính năng sử
dụng và các đặc tính khác).
2. Việc áp dụng hình thức
chào hàng cạnh tranh phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu.
Điều
16. Hình thức tự thực hiện:
1. Hình thức tự thực hiện
được áp dụng trong trường hợp chủ đầu tư hoặc thủ trưởng đơn vị mua sắm là nhà
thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án hoặc
chương trình, kế hoạch do mình quản lý và sử dụng.
2. Việc áp dụng hình thức tự
thực hiện phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu. Khi áp dụng hình thức tự
thực hiện, dự toán cho gói thầu phải được phê duyệt theo quy định. Đơn vị giám
sát việc thực hiện gói thầu phải độc lập với chủ đầu tư và thủ trưởng đơn vị
mua sắm về tổ chức và tài chính
Điều
17. Hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt:
1. Đối với chủng loại tài
sản chỉ do một cơ sở sản xuất, có giá bán thống nhất do Nhà nước quy định (như
điện, nước...), cước điện thoại cố định, bảo trì hệ thống tổng đài điện thoại
cố định.
2. Cung cấp dịch vụ tổ chức
các hội nghị, hội thảo, đại hội, tập huấn... (phục vụ ăn, nghỉ cho đại biểu;
cho thuê hội trường, phòng họp và các dịch vụ liên quan như trang trí, khánh
tiết, nước uống...) mà do yêu cầu thực tế phải bố trí địa điểm ăn, nghỉ tập
trung cho tất cả đại biểu.
3. Thực hiện các đề tài, dự
án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.
a) Các nội dung mua sắm đã
được giao khoán cho tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án quy định tại điểm 1
mục II Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04/10/2006 của Liên Bộ
Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề
tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
b) Các nội dung mua sắm
không được giao khoán cho tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án quy định tại
điểm 2 mục II Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04/10/2006 của
Liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chế độ khoán kinh phí
của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
4. Trường hợp gói thầu có
đặc thù riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu quy
định tại các Điều từ Điều 11 đến Điều 16 và khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này
thì chủ đầu tư, thủ trưởng đơn vị mua sắm phải lập phương án lựa chọn nhà thầu,
bảo đảm mục tiêu cạnh tranh và hiệu quả kinh tế trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định. Vụ Kế hoạch – Tài chính có trách nhiệm thẩm định trình Bộ
trưởng Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ.
Điều
18. Điều kiện tham gia dự thầu: Tất cả các đơn vị, tổ chức và cá nhân thuộc mọi
lĩnh vực, thành phần kinh tế khi tham gia dự thầu phải đảm bảo các điều kiện
sau:
1. Có tư cách hợp lệ theo
quy định tại Điều 19, Điều 20 của Quy chế này;
2. Chỉ được tham gia trong
một hồ sơ dự thầu đối với một gói thầu với tư cách là nhà thầu độc lập hoặc là
nhà thầu liên danh. Trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các
thành viên, trong đó quy định rõ người đứng đầu của liên danh, trách nhiệm
chung và trách nhiệm riêng của từng thành viên đối với công việc thuộc gói
thầu;
3. Đáp ứng yêu cầu nêu trong
thông báo mời thầu hoặc thư mời thầu của bên mời thầu;
4. Bảo đảm cạnh tranh trong
đấu thầu theo quy định chi tiết tại Điều 21 của Quy chế này và các quy định
khác của Pháp luật (nếu có).
Điều
19. Tư cách hợp lệ của nhà thầu là tổ chức: Nhà thầu là tổ chức có tư cách hợp
lệ khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư
được cấp theo quy định của pháp luật hoặc có quyết định thành lập đối với các
tổ chức không có đăng ký kinh doanh trong trường hợp là nhà thầu trong nước; có
đăng ký hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu mang quốc tịch
cấp trong trường hợp là nhà thầu nước ngoài;
2. Hạch toán kinh tế độc
lập, chịu trách nhiệm độc lập trước pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh
của đơn vị; Trường hợp, hạch toán phụ thuộc phải có giấy uỷ quyền của người có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
3. Không bị cơ quan có thẩm
quyền kết luận về tình hình tài chính không lành mạnh, đang lâm vào tình trạng
phá sản hoặc nợ đọng không có khả năng chi trả; đang trong quá trình giải thể.
Điều
20. Tư cách hợp lệ của nhà thầu là cá nhân: Nhà thầu là cá nhân có tư cách hợp
lệ khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Năng lực hành vi dân sự
đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân;
2. Đăng ký hoạt động hợp
pháp hoặc chứng chỉ chuyên môn phù hợp do cơ quan có thẩm quyền cấp;
3. Không bị truy cứu trách
nhiệm hình sự.
Điều
21. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu: Nội dung về bảo đảm cạnh tranh và lộ
trình thực hiện được quy định như sau:
1. Nhà thầu tham gia đấu
thầu và nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu; nhà thầu
thực hiện hợp đồng và nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng được coi là
độc lập với nhau về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và
độc lập với nhau về tài chính theo quy định khi đáp ứng đủ các điều kiện sau
đây:
a) Nhà thầu là doanh nghiệp
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp hoặc không cùng thuộc một cơ quan, đơn vị trực
tiếp ra quyết định thành lập;
b) Không có cổ phần hoặc vốn
góp trên 30% của nhau.
2. Chủ đầu tư và nhà thầu
tham gia đấu thầu gói thầu thuộc cùng một dự án được coi là độc lập với nhau về
tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập với nhau về
tài chính theo quy định sau đây:
a) Đối với nhà thầu hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp: không có cổ phần hoặc vốn góp trên 50% của nhau;
b) Đối với nhà thầu là đơn
vị sự nghiệp: không cùng thuộc một cơ quan, đơn vị trực tiếp ra quyết định
thành lập và phải là đơn vị tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính khi tham
gia cung cấp dịch vụ, hàng hóa;
c) Đối với nhà thầu là doanh
nghiệp nhà nước thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003
thuộc diện phải chuyển đổi theo Luật Doanh nghiệp: không có cổ phần hoặc vốn
góp trên 50% của nhau kể từ thời gian phải hoàn thành việc chuyển đổi theo
quyết định của cấp có thẩm quyền.
Đối với nhà thầu là doanh
nghiệp nhà nước thuộc lĩnh vực đặc thù, chuyên ngành đặc biệt mà Nhà nước cần
nắm giữ phần vốn chi phối thì thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều
22. Làm rõ hồ sơ mời thầu:
1. Trường hợp nhà thầu cần
làm rõ hồ sơ mời thầu thì phải gửi văn bản đề nghị đến bên mời thầu để xem xét
và xử lý. Trong văn bản hoặc hội nghị tiền đấu thầu cần nêu rõ, cụ thể yêu cầu
bên mời thầu làm rõ những nội dung chưa rõ trong hồ sơ mời thầu và đưa ra nội
dung đề xuất, kiến nghị của nhà thầu (cách hiểu hồ sơ mời thầu của nhà thầu) để
làm cơ sở cho bên mời thầu xem xét có ý kiến cụ thể.
2. Việc làm rõ hồ sơ mời
thầu được bên mời thầu thực hiện theo một hoặc các hình thức sau đây:
a) Gửi văn bản làm rõ hồ sơ
mời thầu cho các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu;
b) Trong trường hợp cần
thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ
mời thầu mà các nhà thầu chưa rõ. Nội dung trao đổi phải được bên mời thầu ghi
lại thành biên bản và lập thành văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu gửi cho các nhà
thầu.
3. Văn bản làm rõ hồ sơ mời
thầu quy định tại khoản 2 Điều này là một phần của hồ sơ mời thầu.
Điều
23. Làm rõ hồ sơ dự thầu:
1. Nhà thầu không được thay
đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu sau thời điểm đóng thầu.
2. Sau khi mở thầu, nhà thầu
có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu khi có yêu cầu của bên mời thầu. Việc làm
rõ hồ sơ dự thầu được thực hiện dưới hình thức trao đổi trực tiếp hoặc gián
tiếp, nhưng phải bảo đảm không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu
đã nộp, không thay đổi giá dự thầu. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện
bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu.
3. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu
chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà thầu có hồ sơ dự thầu cần phải làm
rõ.
Chương
IV
KẾ
HOẠCH ĐẤU THẦU
Điều
24. Căn cứ lập kế hoạch đấu thầu:
1. Đối với dự án đầu tư xây
dựng, dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin (bao gồm dự án công nghệ thông
tin độc lập trong dự án đầu tư xây dựng):
a) Quy hoạch đầu tư xây dựng
hoặc Kế hoạch 5 năm ứng dụng công nghệ thông tin được người có thẩm quyền phê
duyệt theo phân cấp.
b) Quyết định đầu tư, quyết
định phê duyệt dự án, đề án và các tài liệu có liên quan; một trong các giấy
tờ: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư (nếu cần). Đối với gói thầu cần thực hiện trước
khi có quyết định đầu tư thì căn cứ theo quyết định của người đứng đầu đơn vị
được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án.
c) Thiết kế, dự toán, tổng
mức đầu tư hoặc tổng dự toán được duyệt.
d) Nguồn vốn bố trí cho dự
án.
đ) Các văn bản pháp lý khác
có liên quan (nếu có).
2. Đối với mua sắm hàng hoá,
dịch vụ công nghệ thông tin không phải lập dự án và mua sắm hàng hoá, dịch vụ
khác:
a) Danh mục, dự toán được
người có thẩm quyền phê duyệt.
b) Nguồn vốn bố trí cho nội
dung mua sắm.
c) Đề cương và dự toán chi
tiết được người có thẩm quyền phê duyệt (đối với nội dung công nghệ thông tin
phải lập đề cương và dự toán chi tiết).
d) Các văn bản pháp lý khác
có liên quan (nếu có).
Điều
25. Nội dung của từng gói thầu trong kế hoạch đấu thầu:
Việc phân chia dự án thành
các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, bảo đảm
tính đồng bộ của dự án và quy mô gói thầu không quá nhỏ hoặc quá lớn làm hạn
chế sự tham gia của các nhà thầu. Mỗi gói thầu chỉ có một hồ sơ mời thầu và
được tiến hành đấu thầu một lần. Một lần tổ chức đấu thầu có thể đấu thầu một
hoặc nhiều gói thầu độc lập, không phân chia gói thầu thành các phần thầu độc
lập trừ trường hợp dự án đầu tư xây dựng có tính chất phức tạp. Một gói thầu
được thực hiện theo một hợp đồng; trường hợp gói thầu gồm nhiều phần độc lập
thì được thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng. Nội dung của từng gói thầu,
bao gồm:
1. Tên gói thầu: Tên gói
thầu thể hiện tính chất, nội dung và phạm vi công việc của gói thầu, phù hợp
với nội dung nêu trong dự án hoặc nêu trong danh mục dự toán được phê duyệt. Trường
hợp đủ điều kiện và căn cứ đặc thù của dự án, gói thầu có thể bao gồm các nội
dung công việc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, lập báo cáo nghiên cứu khả
thi và thiết kế kỹ thuật. Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt (nhiều
lô), trong kế hoạch đấu thầu cần nêu tên của từng phần.
2. Giá gói thầu: Giá gói
thầu được xác định theo các phương pháp như sau:
a) Đối với dự án đầu tư xây
dựng cơ bản, dự án đầu tư công nghệ thông tin (bao gồm dự án đầu tư công nghệ
thông tin độc lập trong dự án đầu tư xây dựng): Căn cứ tổng mức đầu tư hoặc
tổng dự toán, dự toán được duyệt (không bao gồm dự án triển khai theo hình thức
đấu thầu EPC) và các quy định hiện hành khác.
b) Đối với mua sắm hàng hoá,
dịch vụ công nghệ thông tin không phải lập dự án và các mua sắm hàng hoá, dịch
vụ khác sử dụng từ nguồn vốn hành chính sự nghiệp được ngân sách nhà nước giao:
Khi lập và xác định giá gói
thầu trong kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, cơ quan, đơn vị mời thầu cần căn
cứ vào các tài liệu sau:
- Dự toán gói thầu đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (gồm: chủng loại tài sản, số lượng, đơn
giá...);
- Các tài liệu để xây dựng
giá gói thầu:
+ Giá hàng hoá cần mua của
ít nhất 03 đơn vị cung cấp hàng khác nhau trên địa bàn để làm căn cứ xác định
giá gói thầu; trong trường hợp không đủ 03 đơn vị trên địa bàn có thể tham khảo
trên địa bàn khác đảm bảo đủ 03 báo giá;
+ Hoặc kết quả thẩm định giá
của cơ quan có chức năng, nhiệm vụ thẩm định giá, của tổ chức có chức năng cung
cấp dịch vụ thẩm định giá;
+ Hoặc giá thị trường tại
thời điểm mua sắm được tham khảo từ thông tin chính thống do các nhà cung cấp
công bố được khai thác qua mạng Internet;
+ Hoặc giá của gói thầu mua
sắm loại hàng hoá tương tự trong thời gian trước đó gần nhất.
Đối với các gói thầu dịch vụ
tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, giá gói
thầu được xác định trên cơ sở các thông tin sau: giá trung bình theo thống kê
các dự án đã thực hiện liên quan của ngành trong khoảng thời gian xác định; ước
tính tổng mức đầu tư theo định mức suất đầu tư của các dự án thuộc từng lĩnh
vực chuyên ngành; sơ bộ tổng mức đầu tư.
Đối với những loại hàng hoá,
dịch vụ yêu cầu phải thẩm định giá theo quy định của Chính phủ về việc quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý giá và quy định của pháp luật có
liên quan phải có thông báo thẩm định giá của cơ quan quản lý giá.
Trường hợp gói thầu gồm
nhiều lô thì nêu rõ giá trị ước tính cho từng phần trong giá gói thầu
3. Nguồn vốn: Đối với mỗi
gói thầu phải nêu rõ nguồn vốn hoặc phương thức thu xếp vốn để thanh toán cho
nhà thầu.
4. Hình thức lựa chọn nhà
thầu và phương thức đấu thầu:
Hình thức lựa chọn nhà thầu
(nêu rõ trong nước, quốc tế hoặc sơ tuyển, mời quan tâm, lựa chọn tư vấn cá
nhân nếu có) theo quy định tại Điều 9 của Quy chế này.
Phương thức đấu thầu thực
hiện theo quy định tại Điều 10 của Quy chế này.
5. Thời gian lựa chọn nhà
thầu: Nêu thời gian tổ chức thực hiện việc lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu
để bảo đảm tiến độ của gói thầu. Thời gian lựa chọn nhà thầu được tính từ ngày
phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng. Trường hợp
đấu thầu rộng rãi có áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, thời gian lựa
chọn nhà thầu được tính từ ngày phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan
tâm đến ngày ký kết hợp đồng.
6. Hình thức hợp đồng: Tùy
theo tính chất của gói thầu, xác định các hình thức hợp đồng áp dụng đối với
hợp đồng cho gói thầu theo quy định gồm các hình thức: trọn gói, theo đơn giá,
theo thời gian hoặc theo tỷ lệ phần trăm.
Trường hợp trong một gói thầu
có nhiều công việc tương ứng với nhiều hình thức hợp đồng thì hợp đồng đối với
gói thầu đó có thể bao gồm nhiều hình thức hợp đồng.
7. Thời gian thực hiện hợp
đồng: Thời gian thực hiện hợp đồng được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến
ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng, bảo đảm việc
thực hiện gói thầu phù hợp với tiến độ thực hiện dự án.
Điều
26. Trình duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu:
1. Đối với dự án đầu tư xây
dựng, dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin (bao gồm dự án đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin độc lập trong dự án đầu tư xây dựng):
a) Trách nhiệm trình duyệt:
Chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người có thẩm quyền hoặc
người được uỷ quyền quyết định theo quy định phân cấp tại Chương X của Quy chế
này xem xét, phê duyệt, đồng thời gửi cho cơ quan, tổ chức thẩm định; trường
hợp trình kế hoạch đấu thầu lên Thủ tướng Chính phủ, chủ đầu tư còn phải gửi
cho các Bộ quản lý có liên quan để có ý kiến bằng văn bản trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, phê duyệt.
Đối với các gói thầu dịch vụ
tư vấn được thực hiện trước khi có quyết định đầu tư, trường hợp xác định
được chủ đầu tư thì đơn vị thuộc chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch đấu
thầu lên người đứng đầu cơ quan chủ đầu tư để xem xét, phê duyệt. Trường hợp
chưa xác định được chủ đầu tư thì đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án có
trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người đứng đầu đơn vị mình để xem xét,
phê duyệt. Người đứng đầu cơ quan chủ đầu tư, người đứng đầu đơn vị được giao
nhiệm vụ chuẩn bị dự án chỉ định một đơn vị trực thuộc tổ chức thẩm định kế
hoạch đấu thầu trước khi phê duyệt.
b). Hồ sơ trình duyệt:
- Văn bản trình duyệt kế
hoạch đấu thầu bao gồm những nội dung sau đây:
+ Phần công việc đã thực
hiện bao gồm nội dung công việc liên quan tới chuẩn bị dự án, các gói thầu thực
hiện trước với giá trị tương ứng và căn cứ pháp lý để thực hiện;
+ Phần công việc không áp
dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu theo các quy định tại Quy
chế này;
+ Phần công việc thuộc kế hoạch
đấu thầu bao gồm nội dung công việc và giá trị phần công việc tương ứng hình
thành các gói thầu được thực hiện theo một trong các hình thức lựa chọn nhà
thầu theo quy định tại Quy chế này, kể cả các công việc như rà phá bom, mìn,
vật nổ, xây dựng khu tái định cư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng, bảo hiểm công
trình, đào tạo; cơ sở của việc chia dự án thành các gói thầu. Đối với từng gói
thầu, phải bảo đảm có đủ các nội dung quy định tại Điều 25 Quy chế này.
Đối với gói thầu không áp
dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, trong văn bản trình kế hoạch đấu thầu, chủ
đầu tư phải nêu rõ lý do áp dụng hình thức lựa chọn khác trên cơ sở tuân thủ
các quy định của Quy chế này. Đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức chỉ
định thầu hoặc do yêu cầu đặc biệt khác áp dụng hình thức chỉ định thầu theo
quy định còn phải bảo đảm việc chỉ định thầu hiệu quả hơn so với đấu thầu rộng
rãi bằng cách lượng hóa tính hiệu quả theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Quy
chế.
+ Phần công việc chưa đủ
điều kiện lập kế hoạch đấu thầu (nếu có):
Phải nêu nội dung và giá trị
phần công việc còn lại của dự án. Tổng giá trị các phần công việc đã thực hiện,
phần công việc không áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu, phần công việc
thuộc kế hoạch đấu thầu và phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch đấu
thầu (nếu có) không được vượt tổng mức đầu tư của dự án.
Trường hợp cần thiết phải
lập kế hoạch đấu thầu cho một hoặc một số gói thầu để thực hiện trước theo quy
định thì trong văn bản trình duyệt vẫn phải bao gồm các nội dung như quy định
tại khoản này.
- Tài liệu kèm theo văn bản
trình duyệt:
Khi trình duyệt kế hoạch đấu
thầu, chủ đầu tư phải gửi kèm theo các bản chụp các tài liệu làm căn cứ lập kế
hoạch đấu thầu theo quy định tại Điều 24 của Quy chế này.
Đối với dự án công nghệ
thông tin: Ngoài quy định nêu trên, khi trình duyệt kế hoạch đấu thầu chủ đầu
tư phải gửi kèm theo dự thảo Hồ sơ mời thầu và bản chụp các tài liệu làm căn cứ
lập kế hoạch đấu thầu theo quy định.
2. Đối với mua sắm hàng hoá,
dịch vụ công nghệ thông tin không phải lập dự án và mua sắm hàng hoá, dịch vụ
khác:
a) Trách nhiệm trình duyệt:
Thủ trưởng đơn vị mua sắm có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời
thầu lên người có thẩm quyền hoặc người được uỷ quyền quyết định xem xét, phê
duyệt theo quy định phân cấp tại Chương X của Quy chế này.
b) Hồ sơ trình duyệt:
- Văn bản trình duyệt kế
hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu bao gồm những nội dung sau đây:
+ Phần công việc thuộc kế
hoạch đấu thầu bao gồm nội dung công việc và giá trị phần công việc tương ứng
hình thành các gói thầu được thực hiện theo một trong các hình thức lựa chọn
nhà thầu theo quy định tại Quy chế này; cơ sở của việc chia thành các gói thầu.
Đối với từng gói thầu, phải bảo đảm có đủ các nội dung quy định tại Điều 25 Quy
chế này.
Đối với gói thầu không áp
dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, trong văn bản trình kế hoạch đấu thầu, Thủ
trưởng đơn vị mua sắm phải nêu rõ lý do áp dụng hình thức lựa chọn khác trên cơ
sở tuân thủ các quy định của Quy chế này. Đối với gói thầu có giá trị trong hạn
mức chỉ định thầu hoặc do yêu cầu đặc biệt khác áp dụng hình thức chỉ định thầu
theo quy định còn phải bảo đảm việc chỉ định thầu hiệu quả hơn so với đấu thầu
rộng rãi bằng cách lượng hóa tính hiệu quả theo quy định tại khoản 4 Điều 13
Quy chế này.
+ Phần công việc chưa đủ
điều kiện lập kế hoạch đấu thầu (nếu có):
Phải nêu nội dung và giá trị
phần công việc còn lại của danh mục dự toán. Tổng giá trị các phần công việc đã
thực hiện, phần công việc không áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu, phần
công việc thuộc kế hoạch đấu thầu và phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế
hoạch đấu thầu (nếu có) không được vượt tổng mức danh mục dự toán được duyệt.
Trường hợp cần thiết phải
lập kế hoạch đấu thầu cho một hoặc một số gói thầu để thực hiện trước theo quy
định thì trong văn bản trình duyệt vẫn phải bao gồm các nội dung như quy định
tại khoản này.
+ Dự thảo Hồ sơ mời thầu đảm
bảo theo mẫu hồ sơ kèm theo Quy chế này (nếu trình đồng thời).
- Tài liệu kèm theo văn bản
trình duyệt:
Khi trình duyệt kế hoạch đấu
thầu, thủ trưởng đơn vị mua sắm phải gửi kèm theo bản chụp các tài liệu làm căn
cứ lập kế hoạch đấu thầu theo quy định tại Điều 24 của Quy chế này.
Điều
27. Thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu:
1. Thẩm định kế hoạch đấu
thầu:
a) Thẩm định kế hoạch đấu
thầu là việc tiến hành kiểm tra, đánh giá các nội dung theo quy định tại Quy
chế này.
b) Cơ quan, tổ chức thẩm
định kế hoạch đấu thầu phải lập báo cáo kết quả thẩm định trên cơ sở tuân thủ
các quy định về quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức thẩm định trình người có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Chương X của Quy chế này.
c) Thành phần hồ sơ trình
thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu thực hiện như thành phần hồ sơ
trình duyệt kế hoạch đấu thầu quy định tại điểm b, khoản 1, điều 26 và điểm b,
khoản 2, điều 26 Quy chế này.
2. Phê duyệt kế hoạch đấu
thầu, hồ sơ mời thầu:
a) Phê duyệt kế hoạch đấu
thầu:
Người có thẩm quyền hoặc
người được uỷ quyền quyết định đầu tư; người đứng đầu cơ quan chủ đầu tư hoặc
người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp gói
thầu được thực hiện trước khi có quyết định đầu tư theo quy định tại Chương X
của Quy chế này có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu trong thời hạn không
quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan, tổ chức thẩm định.
Việc phê duyệt kế hoạch đấu
thầu thuộc trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo Quy chế làm
việc của Chính phủ.
b) Phê duyệt hồ sơ mời thầu:
- Đối với dự án đầu tư xây
dựng, dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin (bao gồm dự án đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin độc lập trong dự án đầu tư xây dựng): Chủ đầu tư phê duyệt
hồ sơ mời thầu theo quy định phân cấp tại Chương X của Quy chế này.
- Đối với mua sắm hàng hoá,
dịch vụ công nghệ thông tin không phải lập dự án và đấu thầu mua sắm hàng hoá,
dịch vụ khác:
Thủ trưởng đơn vị mua
sắm trình người có thẩm quyền theo quy định phân cấp tại Chương X của Quy chế
này xem xét phê duyệt. Trường hợp phê duyệt hồ sơ mời thầu đồng thời với kế
hoạch đấu thầu, thời hạn phê duyệt không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được đầy
đủ báo cáo thẩm định của cơ quan, tổ chức thẩm định và ý kiến của các cơ quan
liên quan (nếu có).
Tùy từng trường hợp cụ thể,
người có thẩm quyền có thể uỷ quyền (hoặc giao) cho cấp dưới phê duyệt hồ sơ
mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm hàng
hoá, dịch vụ. Trên cơ sở hồ sơ mời thầu được phê duyệt, giao Thủ trưởng đơn vị
mua sắm ký phát hành hồ sơ mời thầu cho các Nhà thầu theo kế hoạch đấu thầu
được phê duyệt.
Chương
V
SƠ
TUYỂN NHÀ THẦU
Điều
28. Áp dụng sơ tuyển:
1. Căn cứ tính chất, quy mô
của gói thầu, có thể áp dụng việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện trước khi tổ
chức đấu thầu rộng rãi theo quy định tại Quy chế này nhằm chọn được các nhà
thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia
đấu thầu.
2. Việc sơ tuyển nhà thầu
phải được người có thẩm quyền theo quy định tại Chương X của Quy chế này phê
duyệt trong kế hoạch đấu thầu.
Điều
29. Trình tự thực hiện sơ tuyển:
1. Lập hồ sơ mời sơ tuyển:
Bên mời thầu lập hồ sơ mời sơ tuyển trình chủ đầu tư hoặc cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Hồ sơ mời sơ tuyển bao gồm thông tin chỉ dẫn về gói thầu và các yêu cầu
sau đây đối với nhà thầu:
a) Yêu cầu về năng lực kỹ
thuật;
b) Yêu cầu về năng lực tài
chính;
c) Yêu cầu về kinh nghiệm.
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự
sơ tuyển được xây dựng theo tiêu chí “đạt’, “không đạt” và cần được nêu trong
hồ sơ mời sơ tuyển, bao gồm tiêu chuẩn đối với từng yêu cầu về năng lực kỹ
thuật, về năng lực tài chính và về kinh nghiệm.
Đối với gói thầu xây lắp,
gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng, trừ tổng thầu thiết kế, tiêu chuẩn đánh
giá hồ sơ dự sơ tuyển còn phải phù hợp với yêu cầu về điều kiện năng lực hoạt
động xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Thông báo mời sơ tuyển:
Thông báo mời sơ tuyển (kể cả tiếng Anh đối với đấu thầu quốc tế) theo mẫu nêu
tại Phụ lục kèm theo, phải được gửi để đăng tải trên cổng thông tin điện tử của
Bộ Tài chính, tờ báo về đấu thầu 3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện tử
về đấu thầu. Ngoài việc đăng tải theo quy định trên có thể đăng tải đồng thời
trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.
Hồ sơ mời sơ tuyển được cung
cấp miễn phí cho các nhà thầu kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời sơ
tuyển và được kéo dài đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự sơ tuyển (đóng sơ
tuyển). Trường hợp bên mời thầu không phát hành hồ sơ mời sơ tuyển theo quy
định hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế nhà thầu nhận hồ sơ mời sơ
tuyển sẽ bị xử lý theo quy định.
3. Tiếp nhận và quản lý hồ
sơ dự sơ tuyển:
Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự
sơ tuyển tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với
đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời sơ tuyển. Bên mời
thầu tiếp nhận hồ sơ dự sơ tuyển do các nhà thầu nộp và quản lý theo quy định.
Hồ sơ dự sơ tuyển được nộp theo đúng yêu cầu nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển sẽ
được mở công khai ngay sau thời điểm đóng sơ tuyển. Hồ sơ dự sơ tuyển được gửi
đến sau thời điểm đóng sơ tuyển là không hợp lệ và bị loại.
4. Đánh giá hồ sơ dự sơ
tuyển: Việc đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển do bên mời thầu thực hiện theo tiêu
chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển.
5. Trình và phê duyệt kết
quả sơ tuyển: Bên mời thầu chịu trách nhiệm trình chủ đầu tư phê duyệt hoặc báo
cáo thủ trưởng đơn vị mua sắm trình người có thẩm quyền phê duyệt.
6. Thông báo kết quả sơ
tuyển: Căn cứ kết quả sơ tuyển được phê duyệt, Bên mời thầu có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản về kết quả sơ tuyển đến các nhà thầu tham dự sơ tuyển để
mời tham gia đấu thầu.
Chương
VI
ĐẤU
THẦU RỘNG RÃI VÀ ĐẤU THẦU HẠN CHẾ ĐỐI VỚI GÓI THẦU DỊCH VỤ TƯ VẤN
Mục 1.
ĐẤU THẦU ĐỐI VỚI NHÀ THẦU LÀ TỔ CHỨC
Điều
30. Chuẩn bị đấu thầu:
1. Lựa chọn danh sách nhà
thầu để mời tham gia đấu thầu (danh sách ngắn). Tuỳ theo tính chất và điều kiện
cụ thể của từng gói thầu, khi thực hiện đấu thầu rộng rãi, chủ đầu tư có thể
thông báo mời thầu ngay theo quy định tại khoản 4 Điều này hoặc áp dụng thủ tục
lựa chọn danh sách nhà thầu tư vấn để mời tham gia đấu thầu (danh sách ngắn)
song phải được người có thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu. Thủ tục
lựa chọn danh sách nhà thầu tư vấn để mời tham gia đấu thầu (danh sách ngắn)
được thực hiện bao gồm:
a) Đối với đấu thầu rộng
rãi:
- Người có thẩm quyền hoặc
chủ đầu tư hoặc thủ trưởng đơn vị mua sắm theo phân cấp quy định tại Chương X
của Quy chế này phê duyệt hồ sơ mời quan tâm bao gồm các nội dung yêu cầu về
năng lực chuyên môn và số lượng chuyên gia; yêu cầu về kinh nghiệm;
- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ
quan tâm được xây dựng theo tiêu chí "đạt", "không đạt" và
cần được nêu trong hồ sơ mời quan tâm, bao gồm tiêu chuẩn về năng lực chuyên
môn và số lượng chuyên gia; tiêu chuẩn về kinh nghiệm;
- Thông báo mời nộp hồ sơ
quan tâm (kể cả tiếng Anh đối với đấu thầu quốc tế) phải được gửi để đăng tải
trên Báo Đấu thầu, Trang thông tin điện tử về đấu thầu và cổng thông tin điện
tử của Bộ Tài chính tối thiểu 3 kỳ liên tiếp. Ngoài việc đăng tải theo quy định
trên có thể đăng tải đồng thời trên các phương tiện thông tin đại chúng khác;
- Kể từ ngày đầu tiên đăng
tải thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, bên mời thầu phát hành miễn phí hồ sơ mời
quan tâm cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia đến trước thời điểm hết hạn nộp
hồ sơ quan tâm.
Trường hợp bên mời thầu
không phát hành hồ sơ mời quan tâm theo quy định hoặc thực hiện bất kỳ hành vi
nào làm hạn chế nhà thầu nhận hồ sơ mời quan tâm sẽ bị xử lý theo quy định về
cấm tham gia hoạt động đấu thầu (tại điểm m khoản 5 Điều 98) Quy chế này;
- Nhà thầu nộp trực tiếp
hoặc gửi hồ sơ quan tâm đến địa chỉ của bên mời thầu trước thời điểm hết hạn
nộp hồ sơ quan tâm;
- Thời gian để nhà thầu
chuẩn bị hồ sơ quan tâm tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20
ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời quan
tâm;
- Bên mời thầu đánh giá hồ
sơ quan tâm do nhà thầu nộp theo tiêu chuẩn đánh giá, lựa chọn và trình chủ đầu
tư phê duyệt danh sách ngắn.
b) Đối với đấu thầu hạn chế:
Bên mời thầu xác định danh
sách ngắn gồm tối thiểu 5 nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm và có nhu cầu
tham gia đấu thầu trình chủ đầu tư, thủ trưởng đơn vị mua sắm hoặc người có
thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp thực tế có ít hơn 5 nhà thầu, chủ đầu tư, thủ
trưởng đơn vị mua sắm phải trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định cho
phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác.
Chủ đầu tư, thủ trưởng đơn
vị mua sắm trình người có thẩm quyền theo quy định phân cấp tại Chương X của
Quy chế này phê duyệt danh sách nhà thầu được coi là có đủ năng lực và kinh
nghiệm để mời tham gia đấu thầu.
2. Lập hồ sơ mời thầu:
a) Căn cứ lập hồ sơ mời
thầu:
- Danh mục nội dung dự toán
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Quyết định đầu tư hoặc
giấy chứng nhận đầu tư và các tài liệu liên quan;
- Kế hoạch đấu thầu được
duyệt;
- Các quy định của pháp luật
về đấu thầu và các quy định của pháp luật có liên quan;
- Các chính sách của Nhà
nước về thuế, tiền lương, ưu đãi trong đấu thầu quốc tế hoặc các quy định khác
có liên quan.
Trường hợp gói thầu cần thực
hiện trước khi có quyết định đầu tư thì tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự
án căn cứ các văn bản liên quan để lập hồ sơ mời thầu trình người đứng đầu cơ
quan chuẩn bị dự án phê duyệt.
b) Nội dung hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời thầu phải bao gồm
các nội dung theo quy định của Luật Đấu thầu và mẫu hồ sơ mời thầu kèm theo Quy
chế này (do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành); trong đó phải bao gồm các yêu cầu
quan trọng (điều kiện tiên quyết) làm căn cứ để loại bỏ hồ sơ dự thầu, cụ thể
như sau:
- Nhà thầu không có tên
trong danh sách mua hồ sơ mời thầu. Trường hợp nhà thầu cần thay đổi tư cách
(tên) tham gia đấu thầu so với khi mua hồ sơ mời thầu thì phải thông báo bằng
văn bản tới bên mời thầu. Bên mời thầu xem xét đối với các trường hợp như sau:
+ Đối với đấu thầu rộng rãi,
chấp nhận sự thay đổi tư cách khi nhận được văn bản thông báo của nhà thầu
trước thời điểm đóng thầu;
+ Đối với đấu thầu hạn chế,
qua bước lựa chọn danh sách ngắn thì tùy từng trường hợp cụ thể mà bên mời thầu
xem xét và báo cáo chủ đầu tư quyết định việc chấp nhận hay không chấp nhận
thay đổi tư cách của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu nhưng phải bảo đảm tính
cạnh tranh, công bằng, minh bạch trong đấu thầu.
- Nhà thầu không bảo đảm tư
cách hợp lệ theo quy định tại Điều 18 của Quy chế này;
- Nhà thầu tham gia gói thầu
tư vấn xây dựng không bảo đảm điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy
định của pháp luật về xây dựng;
- Không có bản gốc hồ sơ dự
thầu;
- Đơn dự thầu không hợp lệ;
- Hồ sơ dự thầu có giá dự
thầu không cố định hoặc chào thầu theo nhiều mức giá;
- Hiệu lực của hồ sơ dự thầu
không bảo đảm yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;
- Nhà thầu có tên trong hai
hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc
thành viên trong liên danh);
- Nhà thầu vi phạm một trong
các hành vi bị cấm trong đấu thầu theo quy định tại Điều 12 của Luật Đấu thầu
và khoản 3 Điều 2 của Luật sửa đổi;
- Các yêu cầu quan trọng
khác có tính đặc thù của gói thầu.
Nhà thầu vi phạm chỉ một
trong số các điều kiện tiên quyết quy định trong hồ sơ mời thầu sẽ bị loại và
hồ sơ dự thầu không được xem xét tiếp.
3. Phê duyệt hồ sơ mời thầu:
Được quy định theo phân cấp tại Chương X của Quy chế này.
4. Mời thầu:
a) Thông báo mời thầu:
Trường hợp không áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, chủ đầu tư phải gửi
để thực hiện đăng tải thông báo mời thầu (kể cả tiếng Anh đối với đấu thầu quốc
tế) theo Mẫu hướng dẫn đính kèm Quy chế này (do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành)
trên Báo Đấu thầu, Trang thông tin điện tử về đấu thầu và cổng thông tin điện
tử của Bộ Tài chính tối thiểu 3 kỳ liên tiếp. Ngoài việc đăng tải theo quy định
trên có thể đăng tải đồng thời trên các phương tiện thông tin đại chúng khác
(nếu thấy cần thiết).
b) Gửi thư mời thầu: Bên mời
thầu gửi thư mời thầu tới các nhà thầu trong danh sách mời tham gia đấu thầu
theo quy định tại khoản 1 Điều này. Nội dung thư mời thầu lập theo mẫu nêu tại
Phụ lục kèm theo Quy chế này. Thời gian từ khi gửi thư mời thầu đến khi phát
hành hồ sơ mời thầu tối thiểu là 5 ngày đối với đấu thầu trong nước, 7 ngày đối
với đấu thầu quốc tế.
Điều
31. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu:
1. Đối với gói thầu dịch vụ
tư vấn, kể cả dịch vụ tư vấn xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng, không
yêu cầu kỹ thuật cao:
a) Tiêu chuẩn đánh giá về
mặt kỹ thuật: sử dụng thang điểm (100, 1.000,...) để đánh giá, bao gồm các nội
dung sau đây:
- Kinh nghiệm và năng lực
của nhà thầu. Tỷ lệ điểm đối với nội dung này quy định từ 10% - 20% tổng số
điểm;
- Giải pháp và phương pháp
luận đối với yêu cầu của gói thầu. Tỷ lệ điểm đối với nội dung này quy định từ
30% - 40% tổng số điểm;
- Nhân sự của nhà thầu để
thực hiện gói thầu. Tỷ lệ điểm đối với nội dung này quy định từ 50% - 60% tổng
số điểm.
Cần phải xác định mức điểm
yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật song không được quy định thấp hơn 70% tổng số
điểm. Hồ sơ dự thầu có điểm về mặt kỹ thuật không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối
thiểu thì được coi là đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật.
b) Tiêu chuẩn đánh giá về
mặt tài chính:
Sử dụng thang điểm (100,
1.000,...) thống nhất với thang điểm về mặt kỹ thuật. Điểm tài chính đối với
từng hồ sơ dự thầu được xác định như sau:
Điểm tài chính
(của hồ sơ dự thầu đang xét)
|
=
|
P thấp nhất x (100, 1.000,...)
|
P đang xét
|
Trong đó:
P thấp nhất: Giá dự thầu
thấp nhất sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch trong số các nhà thầu đã vượt qua
đánh giá về mặt kỹ thuật.
P đang xét: Giá dự thầu sau
sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch của hồ sơ dự thầu đang xét.
c) Tiêu chuẩn đánh giá tổng
hợp:
- Tiêu chuẩn đánh giá tổng
hợp được xây dựng trên cơ sở tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật và về mặt tài
chính, trong đó tỷ trọng điểm về mặt kỹ thuật không được quy định thấp hơn 70%
tổng số điểm và tỷ trọng điểm về mặt tài chính không được quy định cao hơn 30%
tổng số điểm;
- Điểm tổng hợp đối với một
hồ sơ dự thầu được xác định theo công thức sau:
Điểm tổng hợp = Đkỹ thuật x
(K%) + Đtài chính x (G%)
Trong đó:
+ K%: tỷ trọng điểm về mặt
kỹ thuật (quy định trong thang điểm tổng hợp).
+ G%: tỷ trọng điểm về mặt
tài chính (quy định trong thang điểm tổng hợp).
+ Đkỹ thuật : là số điểm của
hồ sơ dự thầu được xác định tại bước đánh giá về mặt kỹ thuật theo quy định tại
điểm a khoản này.
+ Đtài chính : là số điểm
của hồ sơ dự thầu được xác định tại bước đánh giá về mặt tài chính theo quy
định tại điểm b khoản này.
2. Đối với gói thầu dịch vụ
tư vấn, kể cả dịch vụ tư vấn xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng, có yêu
cầu kỹ thuật cao:
Tiêu chuẩn đánh giá về mặt
kỹ thuật được xây dựng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trong đó mức
điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật không được quy định thấp hơn 80% tổng số
điểm về mặt kỹ thuật.
Nội dung, tiêu chí, khung
điểm đánh giá kỹ thuật được quy định trong Hồ sơ mời thầu. Người phê duyệt Hồ
sơ mời thầu phê duyệt Bảng điểm đánh giá chi tiết về kỹ thuật (chi tiết điểm
tối đa, tối thiểu trong khung điểm đánh giá kỹ thuật quy định trong Hồ sơ mời
thầu) trước thời điểm đóng thầu, bảo quản theo quy định của tài liệu “Mật” chỉ
được mở sau thời điểm đóng thầu và được công khai tại thời điểm mở thầu; Tổ
chuyên gia đấu thầu căn cứ vào Bảng điểm đánh giá chi tiết về kỹ thuật để đánh
giá Hồ sơ dự thầu.
Điều
32. Tổ chức đấu thầu:
1. Phát hành hồ sơ mời thầu:
a) Bên mời thầu bán hồ sơ
mời thầu tới trước thời điểm đóng thầu cho các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng
rãi (trường hợp không áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn), cho các nhà
thầu trong danh sách ngắn với giá bán theo quy định tại khoản 1 Điều 111 Quy
chế này. Đối với nhà thầu liên danh thì chỉ cần một thành viên trong liên danh
mua hồ sơ mời thầu.
Trường hợp bên mời thầu
không bán hồ sơ mời thầu theo quy định hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào làm
hạn chế nhà thầu mua hồ sơ mời thầu sẽ bị xử lý theo quy định tại điểm m khoản
1 Điều 95 Quy chế này.
b) Việc sửa đổi và làm rõ hồ
sơ mời thầu được thực hiện theo quy định.
2. Chuẩn bị hồ sơ dự thầu:
Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ
sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Trường hợp nhà thầu cần thay đổi tư
cách (tên) tham gia đấu thầu so với khi mua hồ sơ mời thầu thì phải thông báo
bằng văn bản tới bên mời thầu. Bên mời thầu xem xét đối với các trường hợp như
sau:
- Đối với đấu thầu rộng rãi,
chấp nhận sự thay đổi tư cách khi nhận được văn bản thông báo của nhà thầu
trước thời điểm đóng thầu;
- Đối với đấu thầu hạn chế,
qua bước lựa chọn danh sách ngắn thì tùy từng trường hợp cụ thể mà bên mời thầu
xem xét và báo cáo chủ đầu tư quyết định việc chấp nhận hay không chấp nhận
thay đổi tư cách của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu nhưng phải bảo đảm tính
cạnh tranh, công bằng, minh bạch trong đấu thầu.
3. Tiếp nhận và quản lý hồ
sơ dự thầu: Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế
độ quản lý hồ sơ “Mật”. Hồ sơ dự thầu được gửi đến bên mời thầu sau thời điểm
đóng thầu là không hợp lệ và bị loại. Bất kỳ tài liệu nào được nhà thầu gửi đến
sau thời điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp là không hợp
lệ (trừ trường hợp làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu).
4. Sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự
thầu: Khi muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà thầu phải có văn bản
đề nghị và bên mời thầu chỉ chấp thuận nếu nhận được văn bản đề nghị của nhà
thầu trước thời điểm đóng thầu; văn bản đề nghị rút hồ sơ dự thầu phải được gửi
riêng biệt với hồ sơ dự thầu.
5. Mở hồ sơ đề xuất kỹ
thuật:
a) Việc mở thầu phải được
tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu theo ngày, giờ, địa điểm quy
định trong hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của những người có mặt và không
phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu được mời. Bên mời thầu có
thể mời đại diện các cơ quan liên quan đến tham dự lễ mở thầu;
b) Bên mời thầu tiến hành mở
hồ sơ đề xuất kỹ thuật của từng nhà thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu
và theo trình tự sau đây:
- Kiểm tra niêm phong;
- Mở hồ sơ, đọc và ghi vào
biên bản các thông tin chủ yếu sau đây:
+ Tên nhà thầu;
+ Số lượng bản gốc, bản chụp
hồ sơ;
+ Thời gian có hiệu lực của
hồ sơ;
+ Văn bản đề nghị sửa đổi hồ
sơ (nếu có);
+ Các thông tin khác có liên
quan.
Biên bản mở thầu cần được
đại diện các nhà thầu, đại diện bên mời thầu, đại diện các cơ quan liên quan
tham dự ký xác nhận.
Sau khi mở thầu, bên mời
thầu phải ký xác nhận vào từng trang bản gốc hồ sơ đề xuất kỹ thuật của từng hồ
sơ dự thầu và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “Mật”. Việc đánh giá hồ sơ đề
xuất kỹ thuật được tiến hành theo bản chụp. Nhà thầu phải chịu trách nhiệm về
tính chính xác và phù hợp giữa bản chụp và bản gốc cũng như về niêm phong của
hồ sơ dự thầu.
Điều
33. Đánh giá hồ sơ dự thầu:
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu
đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể cả dịch vụ tư vấn xây dựng theo quy định
của Luật Xây dựng, căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá và các yêu cầu khác nêu
trong hồ sơ mời thầu, theo nguyên tắc đánh giá được quy định của Luật Đấu thầu,
của Luật sửa đổi và tại Quy chế này.
Sau khi mở thầu, nhà thầu có
trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu khi có yêu cầu của bên mời thầu theo quy định
tại Điều 36 của Luật Đấu thầu. Trường hợp hồ sơ dự thầu thiếu tài liệu như Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư, Quyết định thành lập,
chứng chỉ chuyên môn phù hợp và các tài liệu khác theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu bổ sung tài liệu nhằm chứng minh tư cách
hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu với điều kiện không làm thay đổi
nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu.
1. Đánh giá sơ bộ:
a) Kiểm tra tính hợp lệ của
hồ sơ đề xuất kỹ thuật theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu:
- Tính hợp lệ của đơn dự
thầu. Đơn dự thầu phải được điền đầy đủ và có chữ ký của người đại diện hợp
pháp của nhà thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với nhà thầu liên danh,
đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký, trừ
trường hợp trong văn bản thoả thuận liên danh có quy định các thành viên trong
liên danh uỷ quyền cho thành viên đứng đầu liên danh ký đơn dự thầu;
- Tính hợp lệ của thoả thuận
liên danh. Trong thoả thuận liên danh phải phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn,
khối lượng công việc phải thực hiện và giá trị tương ứng của từng thành viên
trong liên danh, kể cả người đứng đầu liên danh và trách nhiệm của người đứng
đầu liên danh, chữ ký của các thành viên, con dấu (nếu có);
- Có một trong các loại giấy
tờ hợp lệ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư, quyết định thành
lập; Giấy đăng ký hoạt động hợp pháp; chứng chỉ chuyên môn phù hợp;
- Số lượng bản chính, bản
chụp hồ sơ đề xuất kỹ thuật;
- Các phụ lục, tài liệu kèm
theo hồ sơ dự thầu.
b) Loại bỏ hồ sơ dự thầu
không đáp ứng yêu cầu quan trọng (điều kiện tiên quyết) nêu trong hồ sơ mời
thầu theo quy định.
2. Đánh giá chi tiết:
a) Đánh giá hồ sơ dự thầu
đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể cả dịch vụ tư vấn xây dựng theo quy định
của Luật Xây dựng, không yêu cầu kỹ thuật cao:
- Đánh giá về kỹ thuật: Đánh
giá theo tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật được quy định trong hồ sơ mời thầu.
Chủ đầu tư hoặc thủ trưởng đơn vị mua sắm theo quy định về phân cấp tại Chương
X của Quy chế này phê duyệt danh sách các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ
thuật để thực hiện đánh giá về mặt tài chính.
- Đánh giá về mặt tài chính:
Mở công khai hồ sơ đề xuất
tài chính của các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật theo trình tự quy định
tại điểm b khoản 5 Điều 32 Quy chế này. Biên bản mở hồ sơ đề xuất tài chính bao
gồm các thông tin chủ yếu sau đây:
+ Tên nhà thầu;
+ Số lượng bản gốc, bản chụp
hồ sơ;
+ Giá dự thầu ghi trong đơn
dự thầu;
+ Điểm kỹ thuật của các hồ
sơ dự thầu đã đạt mức yêu cầu tối thiểu trở lên;
+ Các thông tin khác liên
quan.
Sau khi mở thầu, bên mời
thầu phải ký xác nhận vào từng trang bản gốc hồ sơ đề xuất tài chính của từng
hồ sơ dự thầu và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “Mật”. Việc đánh giá về mặt
tài chính được tiến hành theo bản chụp, nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác và phù hợp giữa bản gốc và bản chụp cũng như về niêm phong hồ sơ đề
xuất tài chính. Việc đánh giá về mặt tài chính căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá
về mặt tài chính nêu trong hồ sơ mời thầu.
- Đánh giá tổng hợp: Đánh
giá tổng hợp về mặt kỹ thuật và về mặt tài chính theo tiêu chuẩn đánh giá tổng
hợp quy định trong hồ sơ mời thầu. Nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất được bên
mời thầu tŕnh chủ đầu tư phê duyệt xếp thứ nhất và được mời vào thương thảo
hợp đồng theo quy định.
b) Đánh giá hồ sơ dự thầu
đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể cả dịch vụ tư vấn xây dựng theo quy định
của Luật Xây dựng, có yêu cầu kỹ thuật cao:
Đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ
thuật theo tiêu chuẩn đánh giá được nêu trong hồ sơ mời thầu và Bảng điểm đánh
giá chi tiết về kỹ thuật đã được phê duyệt. Hồ sơ dự thầu đạt số điểm về mặt kỹ
thuật không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu được coi là đáp ứng yêu cầu về
mặt kỹ thuật và được bên mời thầu xếp hạng trình chủ đầu tư, thủ trưởng đơn vị
mua sắm để trình cấp có thẩm quyền theo quy định phân cấp tại Chương X của Quy
chế này phê duyệt. Nhà thầu xếp thứ nhất sẽ được mời đến để mở hồ sơ đề xuất
tài chính và thương thảo hợp đồng theo quy định tại Điều 34 của Quy chế này.
Điều
34. Đàm phán, thương thảo hợp đồng:
1. Nội dung đàm phán hợp
đồng
a) Nhiệm vụ và phạm vi công
việc chi tiết của nhà thầu tư vấn cần thực hiện;
b) Chuyển giao công nghệ và
đào tạo;
c) Kế hoạch công tác và bố
trí nhân sự;
d) Tiến độ;
đ) Giải quyết thay đổi nhân
sự (nếu có);
e) Bố trí điều kiện làm
việc;
g) Chi phí dịch vụ tư vấn;
h) Các nội dung khác (nếu
cần thiết).
Trường hợp đàm phán hợp đồng
không thành, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư hoặc thủ trưởng đơn vị mua sắm
hoặc người có thẩm quyền theo quy định phân cấp tại Chương X của Quy chế này để
xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào đàm phán.
2. Việc thương thảo, hoàn
thiện hợp đồng để ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu phải dựa trên cơ sở
sau đây:
a) Kết quả đấu thầu được
duyệt của cấp có thẩm quyền theo quy định phân cấp tại Chương X của Quy chế
này;
b) Mẫu hợp đồng đã điền đủ
các thông tin cụ thể của gói thầu;
c) Các yêu cầu nêu trong hồ
sơ mời thầu;
d) Các nội dung nêu trong hồ
sơ dự thầu và giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu trúng thầu (nếu có);
đ) Các nội dung cần được
thương thảo, hoàn thiện hợp đồng giữa bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu.
3. Kết quả thương thảo, hoàn
thiện hợp đồng là cơ sở để chủ đầu tư và nhà thầu tiến hành ký kết hợp đồng.
4. Trường hợp thương thảo,
hoàn thiện hợp đồng không thành thì chủ đầu tư, thủ trưởng đơn vị mua sắm xem
xét hủy kết quả đấu thầu hoặc trình người có thẩm quyền xem xét huỷ quyết định
phê duyệt kết quả đấu thầu trước đó và quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp
theo vào đàm phán hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong trường hợp
đó phải yêu cầu nhà thầu gia hạn hiệu lực hồ sơ dự thầu nếu cần thiết. Các bước
công việc tiếp theo thực hiện theo quy định tại Quy chế này.
Điều
35. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt và thông báo kết quả đấu thầu:
1. Trình duyệt, thẩm định và
phê duyệt kết quả đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn thực hiện theo quy định phân
cấp tại Chương X của Quy chế này.
2. Thông báo kết quả đấu
thầu: Ngay sau khi nhận được quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, bên mời
thầu phải gửi văn bản thông báo kết quả đấu thầu tới các nhà thầu tham dự thầu;
riêng đối với nhà thầu trúng thầu còn phải gửi kế hoạch thương thảo, hoàn thiện
hợp đồng. Trong thông báo kết quả đấu thầu không phải giải thích lý do đối với
nhà thầu không trúng thầu.
Mục 2.
LỰA CHỌN NHÀ THẦU TƯ VẤN CÁ NHÂN
Điều
36. Lựa chọn nhà thầu tư vấn là cá nhân
Tùy theo tính chất, nội dung
và phạm vi công việc tư vấn, chủ đầu tư hoặc bên mời thầu xét thấy cá nhân
chuyên gia tư vấn có thể đảm nhiệm được công việc một cách độc lập mà không cần
phải nhiều chuyên gia hoặc sự hỗ trợ chuyên môn từ cá nhân hay tổ chức khác
hoặc việc sử dụng tư vấn cá nhân là có lợi thì chủ đầu tư hoặc bên mời thầu báo
cáo người quyết định đầu tư, mua sắm phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu. Việc
lựa chọn tư vấn cá nhân được thực hiện theo quy trình sau đây:
1. Bên mời thầu hoặc chủ đầu
tư xác định điều khoản tham chiếu và chuẩn bị dự thảo hợp đồng đối với vị trí
tư vấn cần tuyển chọn để trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt. Nội dung
điều khoản tham chiếu bao gồm:
a) Mô tả tóm tắt về dự án và
công việc;
b) Yêu cầu về phạm vi, khối
lượng, chất lượng và thời gian thực hiện công việc;
c) Yêu cầu về năng lực,
trình độ của tư vấn;
d) Các điều kiện và địa điểm
thực hiện công việc; các nội dung cần thiết khác (nếu có).
2. Bên mời thầu hoặc chủ đầu
tư lựa chọn tối thiểu 3 hồ sơ lý lịch khoa học của 3 chuyên gia tư vấn phù hợp
với yêu cầu nêu trong điều khoản tham chiếu, trình cấp có thẩm quyền xem xét,
phê duyệt; trường hợp thực tế có ít hơn 3 chuyên gia tư vấn thì báo cáo cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Bên mời thầu hoặc chủ đầu
tư đánh giá sự đáp ứng của chuyên gia tư vấn theo hồ sơ lý lịch khoa học trên
cơ sở điều khoản tham chiếu để lựa chọn chuyên gia đáp ứng yêu cầu trình cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định.
4. Trên cơ sở dự thảo hợp
đồng, điều khoản tham chiếu và thông tin khác liên quan, bên mời thầu hoặc chủ
đầu tư tiến hành đàm phán với chuyên gia tư vấn được đề nghị lựa chọn.
5. Trình duyệt, thẩm định và
phê duyệt kết quả đấu thầu, ký hợp đồng thực hiện theo quy định phân cấp tại
Chương X của Quy chế này.
Chương
VII
ĐẤU
THẦU RỘNG RÃI VÀ ĐẤU THẦU HẠN CHẾ ĐỐI VỚI GÓI THẦU MUA SẮM HÀNG HOÁ, XÂY LẮP
Mục
I. ĐẤU THẦU MỘT GIAI ĐOẠN
Điều
37. Chuẩn bị đấu thầu:
1. Sơ tuyển nhà thầu thực
hiện theo quy định tại Chương V Quy chế này.
2. Lập hồ sơ mời thầu
a) Căn cứ lập hồ sơ mời
thầu:
- Danh mục nội dung dự toán
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Quyết định đầu tư và các
tài liệu là cơ sở để quyết định đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
Giấy chứng nhận đầu tư (nếu có);
- Kế hoạch đấu thầu được
duyệt;
- Tài liệu về thiết kế kèm
theo tổng dự toán, dự toán được duyệt (đối với gói thầu xây lắp);
- Các quy định của pháp luật
về đấu thầu và các quy định của pháp luật có liên quan;
- Các chính sách của Nhà
nước về thuế, tiền lương, ưu đãi nhà thầu trong nước hoặc các quy định khác có
liên quan.
b) Nội dung hồ sơ mời thầu:
- Hồ sơ mời thầu phải bao
gồm các nội dung theo quy định của Luật Đấu thầu và mẫu hồ sơ mời thầu kèm theo
Quy chế này (do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành). Đối với các gói thầu đã thực
hiện sơ tuyển, trong hồ sơ mời thầu không cần quy định tiêu chuẩn đánh giá về
kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu song cần yêu cầu nhà thầu khẳng định lại
các thông tin về năng lực và kinh nghiệm mà nhà thầu đã kê khai trong hồ sơ dự
sơ tuyển.
- Trường hợp gói thầu cần sử
dụng lao động nước ngoài có chuyên môn phù hợp với yêu cầu của gói thầu, hồ sơ
mời thầu phải yêu cầu nhà thầu kê khai trong hồ sơ dự thầu số lượng, trình độ,
năng lực chuyên môn, kinh nghiệm của cán bộ, chuyên gia nước ngoài huy động để
thực hiện gói thầu; nghiêm cấm sử dụng lao động nước ngoài thực hiện công việc
mà lao động trong nước có khả năng thực hiện và đáp ứng yêu cầu của gói thầu,
đặc biệt là lao động phổ thông, lao động không qua đào tạo kỹ năng, nghiệp vụ.
- Hồ sơ mời thầu không được
nêu yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ cụ thể của hàng hoá theo quy định. Trường hợp
đặc biệt cần thiết phải nêu nhãn hiệu, catalô của một nhà sản xuất nào đó, hoặc
hàng hoá từ một nước nào đó để tham khảo, minh họa cho yêu cầu về mặt kỹ thuật
của hàng hóa thì phải ghi kèm theo cụm từ “hoặc tương đương” sau nhãn hiệu,
catalô hoặc xuất xứ nêu ra và quy định rõ khái niệm tương đương nghĩa là có đặc
tính kỹ thuật tương tự, có tính năng sử dụng là tương đương với các hàng hóa đã
nêu. Chỉ yêu cầu nhà thầu nộp Giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà sản
xuất trong trường hợp hàng hoá là đặc thù, phức tạp; trong trường hợp cần
thiết, đối với hàng hóa thông thường, hồ sơ mời thầu có thể yêu cầu giấy ủy
quyền bán hàng của đại lý phân phối.
- Hồ sơ mời thầu phải bao
gồm các yêu cầu quan trọng (điều kiện tiên quyết) để loại bỏ hồ sơ dự thầu, cụ
thể như sau:
+ Nhà thầu không có tên
trong danh sách mua hồ sơ mời thầu, không đăng ký tham gia đấu thầu, trừ trường
hợp đã được quy định tại Quy chế này trong quá trình tổ chức đấu thầu;
+ Nhà thầu không bảo đảm tư
cách hợp lệ theo quy định của Luật Đấu thầu và tại Quy chế này;
+ Nhà thầu tham gia gói thầu
xây lắp không đáp ứng điều kiện về năng lực hoạt động xây dựng theo quy định
của pháp luật về xây dựng;
+ Không có bảo đảm dự thầu
hoặc có bảo đảm dự thầu nhưng không hợp lệ: có giá trị thấp hơn, không đúng
đồng tiền quy định, thời gian hiệu lực ngắn hơn, không nộp theo địa chỉ và thời
gian quy định trong hồ sơ mời thầu, không đúng tên nhà thầu, không phải là bản
gốc và không có chữ ký hợp lệ (đối với thư bảo lãnh của ngân hàng);
+ Không có bản gốc hồ sơ dự
thầu; Đơn dự thầu không hợp lệ;
+ Hiệu lực của hồ sơ dự thầu
không bảo đảm yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;
+ Hồ sơ dự thầu có tổng giá
dự thầu không cố định, chào thầu theo nhiều mức giá hoặc giá có kèm điều kiện
gây bất lợi cho chủ đầu tư;
+ Nhà thầu có tên trong hai
hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc
thành viên trong liên danh);
+ Nhà thầu vi phạm một trong
các hành vi bị cấm trong đấu thầu theo quy định tại Quy chế này;
+ Các yêu cầu quan trọng
khác có tính đặc thù của gói thầu.
Nhà thầu vi phạm một trong
các điều kiện tiên quyết quy định trong hồ sơ mời thầu sẽ bị loại và hồ sơ dự
thầu không được xem xét tiếp.
3. Phê duyệt hồ sơ mời thầu:
Thực hiện theo quy định phân cấp tại Chương X của Quy chế này.
4. Mời thầu:
a) Thông báo mời thầu: Đối
với đấu thầu rộng rãi không có sơ tuyển, phải gửi để thực hiện đăng tải thông
báo mời thầu (kể cả tiếng Anh đối với đấu thầu quốc tế) theo quy định tại Điều
100 Quy chế này.
b) Gửi thư mời thầu: Áp dụng
đối với đấu thầu hạn chế và các gói thầu đã qua sơ tuyển. Bên mời thầu gửi thư
mời thầu theo mẫu hướng dẫn kèm theo Quy chế này (do Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn) tới nhà thầu trong danh sách được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc
danh sách nhà thầu vượt qua sơ tuyển. Thời gian từ khi gửi thư mời thầu đến khi
phát hành hồ sơ mời thầu tối thiểu là 05 ngày đối với đấu thầu trong nước, 07
ngày đối với đấu thầu quốc tế.
Điều
38. Quy định chung tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật:
1. Sử dụng phương pháp chấm
điểm:
a) Sử dụng thang điểm tối đa
(100, 1.000,...) để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật. Nội dung tiêu
chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật đối với gói thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp
theo quy định tại Quy chế này. Mức điểm yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật được quy
định tuỳ theo tính chất của từng gói thầu nhưng phải bảo đảm không thấp hơn 70%
tổng số điểm về kỹ thuật; đối với gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao không thấp
hơn 80%;
Đối với gói thầu lựa chọn
tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) còn phải quy định
mức điểm yêu cầu tối thiểu cho từng nội dung công việc bảo đảm không thấp hơn
70% mức điểm tối đa tương ứng.
Nội dung, tiêu chí, khung
điểm đánh giá kỹ thuật được quy định trong Hồ sơ mời thầu. Người phê duyệt Hồ
sơ mời thầu phê duyệt Bảng điểm đánh giá chi tiết về kỹ thuật (chi tiết điểm
tối đa, tối thiểu trong khung điểm đánh giá kỹ thuật quy định trong Hồ sơ mời
thầu) trước thời điểm đóng thầu, bảo quản theo quy định của tài liệu “Mật” chỉ
được mở sau thời điểm đóng thầu và được công khai tại thời điểm mở thầu; Tổ
chuyên gia đấu thầu căn cứ vào Bảng điểm đánh giá chi tiết về kỹ thuật để đánh
giá Hồ sơ dự thầu.
b) Đối với gói thầu mua sắm
hàng hoá, xây lắp, hồ sơ dự thầu được coi là đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật khi
đạt số điểm không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật.
Đối với gói thầu lựa chọn
tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế), hồ sơ dự thầu
được coi là đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật khi số điểm được đánh giá cho từng nội
dung công việc không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu tương ứng và điểm tổng
hợp của các nội dung không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật của
cả gói thầu.
2. Sử dụng tiêu chí “đạt”,
“không đạt”:
a) Tiêu chuẩn đánh giá: Nội
dung tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật đối với gói thầu mua sắm hàng hóa và xây
lắp theo quy định tại Quy chế này. Tuỳ theo tính chất của gói thầu mà xác định
mức độ yêu cầu đối với từng nội dung. Đối với các nội dung được coi là các yêu
cầu cơ bản của hồ sơ mời thầu, chỉ sử dụng tiêu chí “đạt” hoặc “không đạt”. Đối
với các nội dung yêu cầu không cơ bản, ngoài tiêu chí “đạt” hoặc “không đạt”,
được áp dụng thêm tiêu chí “chấp nhận được” nhưng không được vượt quá 30% tổng
số các nội dung yêu cầu trong tiêu chuẩn đánh giá.
b) Một hồ sơ dự thầu được
đánh giá là đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật khi có tất cả nội dung yêu cầu cơ bản
đều được đánh giá là “đạt”, các nội dung yêu cầu không cơ bản được đánh giá là
“đạt” hoặc “chấp nhận được”.
Điều
39. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hoá:
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự
thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và
kinh nghiệm của nhà thầu, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật và cách xác định chi
phí trên cùng một mặt bằng (giá đánh giá), cụ thể như sau:
1. Tiêu chuẩn đánh giá về
năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu áp dụng đối với gói thầu không tiến hành
sơ tuyển, bao gồm:
a) Kinh nghiệm thực hiện các
gói thầu tương tự tại Việt Nam và ở nước ngoài; kinh nghiệm hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính có liên quan đến gói thầu;
b) Năng lực sản xuất và kinh
doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ cán bộ chuyên môn có liên quan đến gói
thầu;
c) Năng lực tài chính: tổng
tài sản, tổng nợ phải trả, tài sản ngắn hạn, nợ ngắn hạn, doanh thu, lợi nhuận,
giá trị hợp đồng đang thực hiện dở dang và các chỉ tiêu khác.
Việc xác định mức độ yêu cầu
cụ thể đối với từng tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản
này cần căn cứ theo yêu cầu của từng gói thầu.
Các tiêu chuẩn đánh giá quy
định tại khoản này được sử dụng tiêu chí “đạt”, “không đạt”. Nhà thầu “đạt” cả
3 nội dung nêu tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản này thì được đánh giá là
đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm.
2. Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ
thuật: Được xây dựng theo quy định tại Quy chế này và bao gồm các nội dung về
khả năng đáp ứng các yêu cầu về số lượng, chất lượng đối với hàng hóa nêu trong
hồ sơ mời thầu, cụ thể:
a) Đặc tính, thông số kỹ
thuật của hàng hóa, tiêu chuẩn sản xuất và các nội dung khác;
b) Tính hợp lý và hiệu quả
kinh tế của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức cung cấp, lắp đặt hàng
hóa;
c) Mức độ đáp ứng các yêu
cầu về bảo hành;
d) Khả năng thích ứng về mặt
địa lý;
đ) Tác động đối với môi
trường và biện pháp giải quyết;
e) Khả năng cung cấp tài
chính (nếu có yêu cầu);
g) Các yếu tố khác về điều
kiện thương mại, tài chính, thời gian thực hiện, đào tạo chuyển giao công nghệ
(nếu có).
3. Nội dung xác định giá
đánh giá:
Giá đánh giá là giá được xác
định trên cùng một mặt bằng các yếu tố về kỹ thuật, tài chính, thương mại và
các yếu tố khác dùng để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu. Phương pháp xác
định giá đánh giá phải được nêu trong tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu. Việc
xác định giá đánh giá thực hiện theo trình tự sau đây:
- Xác định giá dự thầu
(Trường hợp có thư giảm giá, việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch được thực hiện
trên cơ sở giá dự thầu chưa trừ đi giá trị giảm giá. Trong trường hợp đó, việc
xác định giá trị tuyệt đối của lỗi số học hoặc sai lệch được tính trên cơ sở
giá dự thầu ghi trong đơn).
- Sửa lỗi;
- Hiệu chỉnh các sai lệch;
- Chuyển đổi giá dự thầu
(sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch) sang một đồng tiền chung (nếu có);
- Đưa các chi phí về một mặt
bằng để xác định giá đánh giá, bao gồm:
+ Các điều kiện về mặt kỹ
thuật như: tiến độ thực hiện; công suất, hiệu suất của máy móc thiết bị; mức
tiêu hao điện năng, nguyên, nhiên vật liệu; chi phí vận hành, duy tu, bảo
dưỡng; tuổi thọ và các yếu tố kỹ thuật khác tùy theo từng gói thầu cụ thể;
+ Điều kiện tài chính,
thương mại;
+ Ưu đãi trong đấu thầu quốc
tế (nếu có);
+ Các yếu tố khác.
Tùy theo tính chất của từng
gói thầu mà quy định các yếu tố để xác định giá đánh giá cho phù hợp. Xếp hạng
thứ tự hồ sơ dự thầu theo giá đánh giá, hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất
được xếp thứ nhất để kiến nghị trúng thầu.
Điều
40. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu xây lắp:
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự
thầu đối với gói thầu xây lắp gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh
nghiệm của nhà thầu, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật và nội dung xác định giá
đánh giá, cụ thể như sau:
1. Tiêu chuẩn đánh giá về
năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu áp dụng đối với gói thầu không tiến hành
sơ tuyển, bao gồm:
a) Kinh nghiệm thực hiện các
gói thầu tương tự ở Việt Nam, ở vùng địa lý và hiện trường tương tự;
b) Năng lực kỹ thuật: số
lượng, trình độ cán bộ, công nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện gói thầu và số
lượng thiết bị thi công sẵn có, khả năng huy động thiết bị thi công để thực
hiện gói thầu;
c) Năng lực tài chính: tổng
tài sản, tổng nợ phải trả, vốn lưu động, doanh thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng
đang thực hiện dở dang và các chỉ tiêu khác.
Việc xác định mức độ yêu cầu
cụ thể đối với từng tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản
1 Điều này phải căn cứ theo yêu cầu của từng gói thầu.
Các tiêu chuẩn đánh giá quy
định tại khoản này được sử dụng theo tiêu chí “đạt’’, “không đạt’’. Nhà thầu
“đạt” cả 3 nội dung nêu tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này thì được
đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm.
2. Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ
thuật: Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật được xây dựng theo quy định tại Quy
chế này và bao gồm các nội dung về mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu về hồ sơ
thiết kế kỹ thuật và tiên lượng kèm theo, cụ thể:
a) Tính hợp lý và khả thi
của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công phù hợp với đề xuất về
tiến độ thi công;
Trừ những trường hợp do tính
chất của gói thầu mà hồ sơ mời thầu yêu cầu nhà thầu phải thực hiện theo đúng
biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu, trong hồ sơ mời thầu cần quy định
nhà thầu được đề xuất biện pháp thi công khác với biện pháp thi công nêu trong
hồ sơ mời thầu. Trong trường hợp này, hồ sơ mời thầu cần nêu tiêu chuẩn đánh
giá đối với đề xuất về biện pháp thi công khác đó của nhà thầu.
b) Bảo đảm điều kiện vệ sinh
môi trường và các điều kiện khác như phòng cháy, chữa cháy, an toàn lao động;
c) Mức độ đáp ứng các yêu
cầu về bảo hành;
d) Các biện pháp bảo đảm
chất lượng;
đ) Tiến độ thi công;
e) Các nội dung khác (nếu
có).
Tùy theo tính chất và điều
kiện cụ thể của từng gói thầu mà sử dụng phương pháp chấm điểm hoặc phương pháp
đánh giá theo tiêu chí "đạt", "không đạt" đối với các tiêu
chuẩn về kỹ thuật trên đây. Trường hợp cho phép nhà thầu chào phương án thay
thế hoặc bổ sung để tìm kiếm những đề xuất sáng tạo của nhà thầu mang lại hiệu
quả cao hơn cho gói thầu thì phải được nêu rõ trong hồ sơ mời thầu và phải nêu
rõ tiêu chuẩn, phương pháp đánh giá đề xuất thay thế, bao gồm cả giá dự thầu.
Trường hợp cần đẩy nhanh
tiến độ đánh giá hồ sơ dự thầu đối với các gói thầu xây lắp có yêu cầu đơn giản
về kỹ thuật thì trong hồ sơ mời thầu có thể quy định việc đánh giá được tiến
hành kết hợp đồng thời giữa việc xem xét về kỹ thuật và giá dự thầu của nhà
thầu với tiến độ thực hiện gói thầu do nhà thầu đề xuất.
3. Nội dung xác định giá
đánh giá: Việc xác định giá đánh giá là xác định chi phí trên cùng một mặt bằng
về kỹ thuật, tài chính, thương mại và các yếu tố khác nhằm so sánh, xếp hạng
các hồ sơ dự thầu. Phương pháp xác định giá đánh giá phải được nêu trong tiêu
chuẩn đánh giá. Việc xác định giá đánh giá thực hiện theo trình tự sau đây:
- Xác định giá dự thầu;
- Sửa lỗi; Hiệu chỉnh các
sai lệch; Giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch được gọi là giá đề
nghị trúng thầu.
- Chuyển đổi giá đề nghị
trúng thầu sang một đồng tiền chung (nếu có) để làm căn cứ xác định giá đánh
giá;
- Đưa các chi phí về một mặt
bằng để xác định giá đánh giá, bao gồm:
+ Các điều kiện về mặt kỹ
thuật như: tiến độ thực hiện; chi phí quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng,
tuổi thọ công trình và các yếu tố kỹ thuật khác tùy theo từng gói thầu cụ thể;
+ Điều kiện tài chính,
thương mại;
+ Ưu đãi trong đấu thầu quốc
tế (nếu có);
+ Các yếu tố khác.
Tuỳ theo tính chất của từng
gói thầu mà quy định các yếu tố để xác định giá đánh giá cho phù hợp. Hồ sơ dự
thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp thứ nhất để kiến nghị trúng thầu.
Điều
41. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu xây
dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế):
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự
thầu đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng
thầu thiết kế) bao gồm tiêu chuẩn đánh giá đối với từng nội dung công việc theo
quy định tại các điểm của Quy chế này.
Điều
42. Bảo đảm dự thầu:
1. Khi tham gia đấu thầu gói
thầu cung cấp hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC, nhà thầu phải thực hiện biện
pháp bảo đảm dự thầu trước thời điểm đóng thầu. Trường hợp áp dụng phương thức
đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trong giai
đoạn hai.
2. Giá trị bảo đảm dự thầu
được quy định trong hồ sơ mời thầu theo một mức xác định căn cứ tính chất của
từng gói thầu cụ thể nhưng không vượt quá 3% giá gói thầu được duyệt.
3. Thời gian có hiệu lực của
bảo đảm dự thầu bằng thời gian hiệu lực của hồ sơ dự thầu cộng thêm ba mươi
ngày.
4. Trường hợp cần gia hạn
hiệu lực của hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu gia hạn tương
ứng hiệu lực bảo đảm dự thầu; trong trường hợp này, nhà thầu không được thay
đổi nội dung hồ sơ dự thầu đã nộp bao gồm cả giá dự thầu và phải gia hạn tương
ứng hiệu lực của bảo đảm dự thầu. Trường hợp nhà thầu từ chối gia hạn hiệu lực
của hồ sơ dự thầu thì bên mời thầu phải hoàn trả bảo đảm dự thầu cho nhà thầu.
5. Bảo đảm dự thầu được trả
lại cho các nhà thầu không trúng thầu trong thời gian không quá ba mươi ngày kể
từ ngày thông báo kết quả đấu thầu. Đối với nhà thầu trúng thầu, bảo đảm dự thầu
được hoàn trả sau khi nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng
theo quy định tại Điều 74 của Quy chế này.
6. Nhà thầu không được nhận
lại bảo đảm dự thầu trong các trường hợp sau đây:
a) Rút hồ sơ dự thầu sau khi
đóng thầu mà hồ sơ dự thầu vẫn còn hiệu lực;
b) Trong thời hạn ba mươi
ngày kể từ khi nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu mà không tiến
hành hoặc từ chối tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng hoặc đã thương
thảo, hoàn thiện xong nhưng từ chối ký hợp đồng mà không có lý do chính đáng;
c) Không thực hiện biện pháp
bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 74 của Quy chế này.
7. Đối với nhà thầu liên
danh khi tham gia đấu thầu gói thầu cung cấp hàng hoá, xây lắp, gói thầu lựa
chọn tổng thầu (trừ tổng thầu thiết kế) phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự
thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu theo một trong hai cách sau:
a) Từng thành viên trong
liên danh sẽ thực hiện riêng rẽ bảo đảm dự thầu nhưng đảm bảo tổng giá trị
không thấp hơn mức yêu cầu của hồ sơ mời thầu, nếu bảo đảm dự thầu của một
thành viên trong liên danh được xác định là không hợp lệ thì hồ sơ dự thầu của
liên danh đó sẽ bị loại theo điều kiện tiên quyết nêu trong hồ sơ mời thầu;
Trường hợp một thành viên trong liên danh vi phạm dẫn đến nhà thầu không được
nhận lại bảo đảm dự thầu theo các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này thì
tất cả thành viên trong liên danh đều bị tịch thu bảo đảm dự thầu;
b) Các thành viên trong liên
danh thoả thuận để một thành viên chịu trách nhiệm thực hiện biện pháp bảo đảm
dự thầu cho cả liên danh. Trong trường hợp này, bảo đảm dự thầu có thể bao gồm
tên của liên danh hoặc tên của thành viên chịu trách nhiệm thực hiện biện pháp
bảo đảm dự thầu cho cả liên danh nhưng đảm bảo tổng giá trị không thấp hơn mức
yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
8. Trường hợp hồ sơ mời thầu
quy định thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh
của ngân hàng, tổ chức tài chính thì tính hợp lệ của thý bảo lãnh được xem xét
theo quy định về phân cấp ký và phát hành thư bảo lãnh của từng ngân hàng hoặc
tổ chức tài chính.
Điều
43. Tổ chức đấu thầu:
1. Phát hành hồ sơ mời thầu:
a) Bên mời thầu bán hồ sơ
mời thầu tới thời điểm trước khi đóng thầu cho các nhà thầu trong danh sách
trúng sơ tuyển (trong trường hợp có sơ tuyển), các nhà thầu được mời tham gia
đấu thầu hạn chế hoặc các nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu rộng rãi với
mức giá bán theo quy định. Đối với nhà thầu liên danh thì chỉ cần một thành
viên trong liên danh mua hồ sơ mời thầu;
Trường hợp bên mời thầu
không bán hồ sơ mời thầu theo quy định hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào làm
hạn chế nhà thầu mua hồ sơ mời thầu sẽ bị xử lý theo quy định.
b) Việc sửa đổi và làm rõ hồ
sơ mời thầu thực hiện theo quy định.
2. Chuẩn bị, tiếp nhận, quản
lý, sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu: Thực hiện theo quy định tại Quy chế này.
Trường hợp nhà thầu cần thay
đổi tư cách (tên) tham gia đấu thầu so với khi mua hồ sơ mời thầu thì phải
thông báo bằng văn bản tới bên mời thầu. Bên mời thầu xem xét đối với các
trường hợp như sau:
- Đối với đấu thầu rộng rãi,
chấp nhận sự thay đổi tư cách khi nhận được văn bản thông báo của nhà thầu
trước thời điểm đóng thầu;
- Đối với đấu thầu hạn chế
hoặc đấu thầu rộng rãi đã qua bước sơ tuyển, tùy từng trường hợp cụ thể mà bên
mời thầu xem xét và báo cáo chủ đầu tư quyết định việc chấp thuận hay không
chấp thuận sự thay đổi tư cách của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu nhưng
phải bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch trong đấu thầu.
3. Mở thầu
a) Việc mở thầu được tiến
hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu theo thời gian và địa điểm quy định
trong hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của những người có mặt và không phụ
thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu được mời. Bên mời thầu có thể
mời đại diện của các cơ quan liên quan đến tham dự lễ mở thầu;
b) Bên mời thầu tiến hành mở
lần lượt hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu có tên trong danh sách mua hồ sơ mời
thầu và nộp hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu theo thứ tự chữ cái tên của
nhà thầu. Trình tự mở thầu được thực hiện như sau:
- Kiểm tra niêm phong hồ sơ
dự thầu;
- Mở, đọc và ghi vào biên
bản mở thầu các thông tin chủ yếu sau đây:
+ Tên nhà thầu;
+ Số lượng bản gốc, bản chụp
hồ sơ dự thầu;
+ Thời gian có hiệu lực của
hồ sơ dự thầu;
+ Giá dự thầu ghi trong đơn
dự thầu và giảm giá (nếu có);
+ Giá trị và thời hạn hiệu
lực của bảo đảm dự thầu;
+ Văn bản đề nghị sửa đổi hồ
sơ dự thầu (nếu có);
+ Các thông tin khác liên
quan.
Biên bản mở thầu cần được
đại diện bên mời thầu, đại diện các nhà thầu, và đại diện các cơ quan liên quan
tham dự ký xác nhận.
Sau khi mở thầu, bên mời
thầu phải ký xác nhận vào từng trang bản gốc của từng hồ sơ dự thầu và quản lý
theo chế độ quản lý hồ sơ “Mật”. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được tiến hành
theo bản chụp. Nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và phù hợp giữa
bản chụp và bản gốc cũng như về niêm phong của hồ sơ dự thầu.
Điều
44. Đánh giá hồ sơ dự thầu:
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu
tiến hành theo tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác nêu trong
hồ sơ mời thầu, theo nguyên tắc đánh giá, trình tự đánh giá quy định của Luật
Đấu thầu, của Luật sửa đổi và quy định tại Quy chế này.
Sau khi mở thầu, nhà thầu có
trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu khi có yêu cầu của bên mời thầu theo quy định.
Trường hợp hồ sơ dự thầu thiếu các tài liệu như Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, Giấy chứng nhận đầu tư, Quyết định thành lập, chứng chỉ chuyên môn phù
hợp và các tài liệu khác theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu thì bên mời thầu yêu
cầu nhà thầu bổ sung tài liệu nhằm chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh
nghiệm của nhà thầu với điều kiện không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ
dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu.
1. Đánh giá sơ bộ:
a) Kiểm tra tính hợp lệ của
hồ sơ dự thầu:
- Tính hợp lệ của đơn dự
thầu. Đơn dự thầu phải được điền đầy đủ và có chữ ký của người đại diện hợp
pháp của nhà thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với nhà thầu liên danh,
đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký, trừ
trường hợp trong văn bản thoả thuận liên danh có quy định các thành viên còn
lại uỷ quyền cho thành viên đứng đầu liên danh ký đơn dự thầu;
- Tính hợp lệ của thoả thuận
liên danh. Trong thoả thuận liên danh phải phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn,
khối lượng công việc phải thực hiện và giá trị tương ứng của từng thành viên
trong liên danh, kể cả người đứng đầu liên danh và trách nhiệm của người đứng
đầu liên danh; chữ ký của các thành viên, con dấu (nếu có);
- Có một trong các loại giấy
tờ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đầu tư; Quyết định thành
lập hoặc Giấy đăng ký hoạt động hợp pháp;
- Giấy phép bán hàng thuộc
bản quyền của nhà sản xuất hoặc giấy ủy quyền bán hàng của đại lý phân phối
(nếu có yêu cầu);
- Số lượng bản chính, bản
chụp hồ sơ dự thầu;
- Sự hợp lệ của bảo đảm dự
thầu;
- Các phụ lục, tài liệu kèm
theo hồ sơ dự thầu.
b) Loại bỏ hồ sơ dự thầu
không đáp ứng các điều kiện tiên quyết quy định trong hồ sơ mời thầu theo quy
định tại Quy chế này;
c) Đánh giá năng lực và kinh
nghiệm của nhà thầu theo tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm nêu
trong hồ sơ mời thầu đối với gói thầu không tiến hành sơ tuyển. Tùy theo điều
kiện của từng gói thầu mà việc đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu có
thể được thực hiện tại bước đánh giá sơ bộ đối với tất cả nhà thầu có hồ sơ dự
thầu hợp lệ, không vi phạm điều kiện tiên quyết hoặc việc đánh giá năng lực,
kinh nghiệm được thực hiện sau khi xác định giá đánh giá và phải được quy định
trong hồ sơ mời thầu. Nhà thầu phải được đánh giá đạt yêu cầu về năng lực, kinh
nghiệm theo quy định trong hồ sơ mời thầu thì hồ sơ dự thầu mới được xem xét ở
các bước tiếp theo.
2. Đánh giá chi tiết hồ sơ
dự thầu:
a) Đánh giá về mặt kỹ thuật:
Đánh giá theo tiêu chuẩn
đánh giá về mặt kỹ thuật được quy định trong hồ sơ mời thầu và quy định tại Quy
chế này. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu có quyền yêu cầu nhà thầu giải
thích, làm rõ về những nội dung chưa rõ, khác thường trong hồ sơ dự thầu. Chỉ
những hồ sơ dự thầu được chủ đầu tư phê duyệt đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật mới
được xác định giá đánh giá theo quy định tại điểm b khoản này.
Trong quá trình xem xét, phê
duyệt danh sách nhà thầu đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật, trường hợp cần thiết, chủ
đầu tư có thể yêu cầu bên mời thầu đánh giá lại về mặt kỹ thuật đối với các hồ
sơ dự thầu của nhà thầu có số điểm xấp xỉ đạt mức yêu cầu tối thiểu song có giá
dự thầu thấp và có khả năng mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án.
b) Xác định giá đánh giá:
Việc xác định giá đánh giá thực hiện theo quy định tại Quy chế này.
3. Xếp hạng hồ sơ dự thầu
theo giá đánh giá:
Hồ sơ dự thầu có giá đánh
giá thấp nhất được xếp thứ nhất. Trường hợp chưa tiến hành sơ tuyển hoặc chưa
đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu tại bước đánh giá sơ bộ thì sau
khi chủ đầu tư phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu theo giá đánh giá, bên mời
thầu tiến hành đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu được xếp thứ nhất.
Trường hợp năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu xếp thứ nhất không đáp ứng yêu
cầu thì tiếp tục đánh giá năng lực và kinh nghiệm của các nhà thầu được xếp
hạng tiếp theo.
Trong trường hợp gói thầu
phức tạp, nếu thấy cần thiết thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư hoặc thủ
trưởng đơn vị mua sắm trình người có thẩm quyền theo quy định phân cấp tại
Chương X của Quy chế này cho phép nhà thầu có hồ sơ dự thầu xếp thứ nhất vào
thương thảo sơ bộ về hợp đồng để tạo thuận lợi cho việc thương thảo hoàn thiện
hợp đồng sau khi có kết quả trúng thầu.
Điều
45. Sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch:
1. Sửa lỗi: Sửa lỗi là việc
sửa lại những sai sót trong hồ sơ dự thầu bao gồm lỗi số học, lỗi khác, lỗi
nhầm đơn vị và được tiến hành theo nguyên tắc sau đây:
a) Đối với lỗi số học bao
gồm những lỗi do thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia không chính xác:
- Trường hợp không nhất quán
giữa đơn giá và thành tiền thì lấy đơn giá làm cơ sở pháp lý cho việc sửa lỗi.
Trường hợp đơn giá sai mà số lượng, khối lượng và thành tiền đúng thì lấy thành
tiền làm cơ sở pháp lý để xác định đơn giá;
- Trường hợp không nhất quán
giữa bảng giá tổng hợp và bảng giá chi tiết thì lấy bảng giá chi tiết làm cơ sở
pháp lý cho việc sửa lỗi.
b) Đối với các lỗi khác:
- Cột thành tiền được điền
vào mà không có đơn giá tương ứng thì đơn giá được xác định bổ sung bằng cách
chia thành tiền cho số lượng;
- Khi có đơn giá nhưng cột
thành tiền bỏ trống thì thành tiền sẽ được xác định bổ sung bằng cách nhân số
lượng với đơn giá;
- Nếu một nội dung nào đó có
điền đơn giá và thành tiền nhưng bỏ trống số lượng thì số lượng bỏ trống được
xác định bổ sung bằng cách chia thành tiền cho đơn giá của nội dung đó. Trường
hợp số lượng được xác định bổ sung nêu trên khác với số lượng nêu trong hồ sơ
mời thầu thì được coi là sai lệch về phạm vi cung cấp và được hiệu chỉnh theo
quy định tại khoản 2 Điều này;
- Lỗi nhầm đơn vị: sử dụng
dấu "," (dấu phảy) thay cho dấu "." (dấu chấm) và ngược lại
thì được sửa lại cho phù hợp theo cách viết của Việt Nam.
Lỗi số học được tính theo
tổng giá trị tuyệt đối, không phụ thuộc vào việc giá dự thầu tăng lên hay giảm
đi sau khi sửa.
Sau khi sửa lỗi theo nguyên
tắc trên, bên mời thầu sẽ thông báo bằng văn bản cho nhà thầu. Nhà thầu phải có
văn bản thông báo cho bên mời thầu về việc chấp nhận sửa lỗi nêu trên. Nếu nhà
thầu không chấp nhận việc sửa lỗi thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu đó sẽ bị loại.
Trường hợp HSDT có lỗi số
học với tổng giá trị tuyệt đối lớn hơn 10% giá dự thầu cũng sẽ bị loại. Lỗi số
học được tính theo tổng giá trị tuyệt đối, không phụ thuộc vào việc giá dự thầu
tăng lên hay giảm đi sau khi sửa.
2. Hiệu chỉnh các sai lệch:
Hiệu chỉnh các sai lệch là
việc điều chỉnh những nội dung thiếu hoặc thừa trong hồ sơ dự thầu so với yêu
cầu của hồ sơ mời thầu. Việc hiệu chỉnh sai lệch được thực hiện như sau:
a) Trường hợp có những sai
lệch về phạm vi cung cấp thì phần chào thiếu sẽ được cộng thêm vào, phần chào
thừa sẽ được trừ đi theo nguyên tắc nếu không thể tách ra trong giá dự thầu của
nhà thầu đang tiến hành sửa sai lệch thì lấy mức giá chào cao nhất đối với nội
dung này (nếu chào thiếu) và lấy mức giá chào thấp nhất (nếu chào thừa) trong
số các hồ sơ dự thầu khác vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật;
b) Trường hợp chỉ có một nhà
thầu duy nhất vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật thì tiến hành sửa sai lệch
trên cơ sở lấy mức giá của nhà thầu này (nếu có) hoặc trong dự toán;
c) Trường hợp hồ sơ dự thầu
có sai lệch với tổng giá trị tuyệt đối lớn hơn 10% giá dự thầu bị loại, trừ gói
thầu dịch vụ tư vấn.
Điều
46. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo,
hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng:
Trình duyệt, thẩm định, phê
duyệt, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết
hợp đồng được thực hiện theo quy định phân cấp tại Chương X của Quy chế này.
Mục
II. ĐẤU THẦU HAI GIAI ĐOẠN
Điều
47. Chuẩn bị đấu thầu giai đoạn 1:
1. Việc sơ tuyển nhà thầu
được thực hiện theo quy định tại Chương V của Quy chế này.
2. Lập hồ sơ mời thầu giai
đoạn 1:
a) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu
theo quy định tại Quy chế này;
b) Hồ sơ mời thầu giai đoạn
1 có nội dung theo quy định tại Quy chế này nhưng không yêu cầu nhà thầu đề xuất
về giá dự thầu và không yêu cầu thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu.
3. Việc phê duyệt hồ sơ mời
thầu thực hiện theo quy định phân cấp tại Chương X của Quy chế này.
4. Việc mời thầu giai đoạn 1
thực hiện theo quy định tại Quy chế này.
Điều
48. Tổ chức đấu thầu giai đoạn 1:
1. Phát hành hồ sơ mời thầu:
a) Bên mời thầu bán hồ sơ
mời thầu tới trước thời điểm đóng thầu cho các nhà thầu trong danh sách ngắn
hoặc các nhà thầu có nhu cầu tham gia đối với đấu thầu rộng rãi với mức giá bán
hồ sơ mời thầu theo quy định. Đối với nhà thầu liên danh thì chỉ cần một thành
viên trong liên danh mua hồ sơ mời thầu;
b) Việc sửa đổi và làm rõ hồ
sơ mời thầu thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và quy định tại Quy chế
này.
2. Nhận và quản lý hồ sơ dự
thầu giai đoạn 1: Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp
theo chế độ quản lý hồ sơ “Mật”. Hồ sơ dự thầu nộp sau thời điểm đóng thầu là
không hợp lệ và bị loại.
3. Mở thầu: Việc mở thầu
được thực hiện theo các quy định tại Quy chế này. Biên bản mở thầu không bao
gồm các thông tin về giá dự thầu và bảo đảm dự thầu.
4. Trao đổi về hồ sơ dự thầu
giai đoạn 1: Căn cứ các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu, bên mời thầu tiến
hành trao đổi với từng nhà thầu nhằm chuẩn xác yêu cầu về mặt kỹ thuật của gói
thầu. Nội dung trao đổi phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản để có cơ
sở hình thành hồ sơ mời thầu giai đoạn 2.
Điều
49. Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu giai đoạn 2:
1. Lập hồ sơ mời thầu giai
đoạn 2:
Trong hồ sơ mời thầu giai
đoạn 2, cần xác định rõ chi tiết các yêu cầu về mặt kỹ thuật, yêu cầu về tài
chính (bao gồm giá dự thầu), thương mại cũng như yêu cầu về biện pháp bảo đảm
dự thầu.
Việc phê duyệt hồ sơ mời
thầu giai đoạn 2 được thực hiện theo quy định phân cấp tại Chương X của Quy chế
này.
2. Tổ chức đấu thầu: Hồ sơ
mời thầu giai đoạn 2 được bán cho các nhà thầu đã nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn 1
với mức giá bán theo quy định. Việc tổ chức đấu thầu được thực hiện theo quy
định tại Quy chế này.
Điều
50. Đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn 2: Việc
đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn 2 được thực hiện trình tự theo quy định tại
Điều 44 Quy chế này.
Điều
51. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo
kết quả đấu thầu: Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu
được thực hiện theo quy định phân cấp tại Chương X của Quy chế này.
Chương
VIII
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ CÁC HÌNH THỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU KHÁC
Điều
52. Quy trình chỉ định thầu:
1. Quy trình chỉ định thầu
thông thường đối với một gói thầu (trừ gói thầu quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều này), bao gồm:
a) Lập và phê duyệt hồ sơ
yêu cầu:
Hồ sơ yêu cầu do bên mời
thầu lập không cần nêu tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp đối với gói thầu dịch vụ tư
vấn; không cần nêu các yếu tố để xác định giá đánh giá đối với gói thầu mua sắm
hàng hóa, xây lắp và gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa
chọn tổng thầu thiết kế). Căn cứ quy mô, tính chất của từng gói thầu mà đưa ra
yêu cầu cụ thể trong hồ sơ yêu cầu song cần bảo đảm có các nội dung sau đây:
- Đối với gói thầu dịch vụ
tư vấn: Yêu cầu về tiêu chuẩn năng lực, số lượng chuyên gia; kinh nghiệm của
nhà thầu; yêu cầu về nội dung, phạm vi và chất lượng công việc; yêu cầu về thời
gian và địa điểm thực hiện; yêu cầu đề xuất về giá; yêu cầu về thời gian chuẩn
bị và nộp hồ sơ đề xuất, thời hạn hiệu lực hồ sơ đề xuất và các nội dung cần
thiết khác;
- Đối với gói thầu mua sắm
hàng hoá, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu (trừ tổng thầu thiết kế): Yêu
cầu về kinh nghiệm, năng lực; yêu cầu về mặt kỹ thuật như số lượng hàng hoá,
phạm vi, khối lượng công việc, tiêu chuẩn và giải pháp kỹ thuật, chất lượng
công việc, thời gian thực hiện; yêu cầu đề xuất về giá; yêu cầu về thời gian
chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất, thời hạn hiệu lực của hồ sơ đề xuất và các nội
dung cần thiết khác; không nêu yêu cầu về bảo đảm dự thầu.
Việc đánh giá các yêu cầu về
mặt kỹ thuật được thực hiện theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” và được thể hiện
trong hồ sơ yêu cầu.
Đối với gói thầu thuộc dự án
đầu tư xây dựng, dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin: Chủ đầu tư phê
duyệt hồ sơ yêu cầu và xác định một nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp
ứng yêu cầu của gói thầu được nhận hồ sơ yêu cầu.
Đối với mua sắm hàng hóa,
dịch vụ công nghệ thông tin không phải lập dự án và mua sắm hàng hóa, dịch vụ
khác: Thủ trưởng đơn vị mua sắm hoặc người có thẩm quyền theo quy định về phân
cấp quy định tại Chương X của Quy chế này phê duyệt hồ sơ yêu cầu và xác định
một nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu được
nhận hồ sơ yêu cầu.
b) Bên mời thầu phát hành hồ
sơ yêu cầu cho nhà thầu đã được chủ đầu tư, Thủ trưởng đơn vị mua sắm xác định.
Đồng thời, nội dung kế hoạch đấu thầu được đăng công khai trên cổng thông tin
điện tử của Bộ Tài chính tối thiểu 03 ngày liên tiếp, Trang thông tin điện tử
của Tổng cục hoặc của đơn vị (nếu có).
Nhà thầu được đề nghị chỉ
định thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất trên cơ sở hồ sơ yêu cầu, bao gồm đề xuất về
kỹ thuật và đề xuất về tài chính, thương mại.
c) Đánh giá hồ sơ đề xuất và
đàm phán về các đề xuất của nhà thầu
Bên mời thầu tiến hành đánh
giá hồ sơ đề xuất của nhà thầu và đàm phán về các đề xuất của nhà thầu theo yêu
cầu trong hồ sơ yêu cầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu có thể mời nhà
thầu đến đàm phán, giải thích, làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông
tin cần thiết của hồ sơ đề xuất nhằm chứng minh sự đáp ứng của nhà thầu theo
yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, tiến độ, chất lượng, giải pháp kỹ thuật và
biện pháp tổ chức thực hiện của hồ sơ yêu cầu;
Nhà thầu được đề nghị trúng
chỉ định thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Có đủ năng lực và kinh
nghiệm theo hồ sơ yêu cầu;
- Có đề xuất về kỹ thuật
được đánh giá là đáp ứng yêu cầu của hồ sơ yêu cầu căn cứ theo tiêu chuẩn đánh
giá;
- Có giá đề nghị chỉ định
thầu không vượt dự toán được duyệt cho gói thầu.
d) Trình, thẩm định và phê
duyệt kết quả chỉ định thầu: Thực hiện theo quy định phân cấp tại Chương X của
Quy chế này.
đ) Thương thảo, hoàn thiện
hợp đồng và ký kết hợp đồng
Trên cơ sở quyết định phê
duyệt kết quả chỉ định thầu, bên mời thầu tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp
đồng với nhà thầu được chỉ định thầu để chủ đầu tư, thủ trưởng đơn vị mua sắm
ký kết hợp đồng.
2. Quy trình chỉ định thầu
rút gọn đối với gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 500.000.000 đồng
(năm trăm triệu đồng); gói thầu tư vấn có giá gói thầu không quá 500.000.000
đồng (năm trăm triệu đồng); gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ được áp dụng
hình thức chỉ định thầu, có giá gói thầu từ trên 100.000.000 đồng (một trăm
triệu đồng) đến không quá 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng), được thực hiện
theo trình tự sau đây:
a) Bên mời thầu căn cứ vào
mục tiêu, phạm vi công việc và giá gói thầu được phê duyệt trong kế hoạch đấu
thầu chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho một nhà thầu được chủ đầu tư xác định
có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Nội dung dự thảo
hợp đồng bao gồm các yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời
gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được và giá trị tương ứng;
b) Trên cơ sở dự thảo hợp
đồng, bên mời thầu và nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu tiến hành thương
thảo, hoàn thiện hợp đồng làm cơ sở để ký kết hợp đồng;
c) Sau khi thương thảo, hoàn
thiện hợp đồng, bên mời thầu trình người có thẩm quyền theo quy định phân cấp
tại Chương X của Quy chế này phê duyệt kết quả chỉ định thầu và ký kết hợp đồng
với nhà thầu.
3. Quy trình chỉ định thầu
thực hiện mua sắm đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ có giá gói thầu
không quá 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng) với điều kiện nội dung mua sắm
là các hàng hoá thông dụng, sẵn có trên thị trường để phục vụ cho các hoạt động
có tính chất thường xuyên diễn ra hàng ngày của các cơ quan, đơn vị (gồm mua
sắm nhỏ lẻ tài sản mới, tài sản để thay thế tài sản hỏng; mua sắm phụ tùng thay
thế, công cụ, dụng cụ phục vụ hoạt động thường xuyên; dịch vụ bảo trì, bảo
dưỡng sửa chữa máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc, phương tiện vận
chuyển; mua sắm phục vụ yêu cầu cấp thiết, đột xuất):
a) Trường hợp gói thầu có
giá gói thầu từ 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đến không quá 100.000.000
đồng (một trăm triệu đồng): Cơ quan, đơn vị mua sắm lấy báo giá của ít nhất ba
nhà thầu khác nhau (báo giá trực tiếp, bằng fax hoặc qua đường bưu điện) làm cơ
sở để lựa chọn nhà thầu tốt nhất. Kết quả chọn thầu phải bảo đảm chọn được nhà
cung cấp hàng hoá, dịch vụ tư vấn tối ưu nhất về chất lượng, giá cả và một số
yêu cầu khác (nếu có) như thời hạn cung cấp hàng hoá, các yêu cầu về bảo hành,
đào tạo, chuyển giao, không phân biệt nhà thầu trên cùng địa bàn hoặc khác địa
bàn.
b) Trường hợp gói thầu có
giá gói thầu dưới 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng): Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị quyết định việc mua sắm cho phù hợp, hiệu quả và tự chịu trách nhiệm về
quyết định của mình; đồng thời phải đảm bảo chế độ hoá đơn, chứng từ đầy đủ
theo đúng quy định của pháp luật; nếu có điều kiện để thực hiện thì Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị mua sắm tài sản quyết định thực hiện theo hướng dẫn đối với gói
thầu có giá gói thầu từ 20.000.000 đồng đến không quá 100.000.000 đồng quy định
trên đây.
4. Quy trình thực hiện bảo
dưỡng, sửa chữa vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ; mua chó nghiệp vụ; mua ma
tuý, chất nổ, mẫu tẩm nguồn hơi ma tuý, chất nổ để huấn luyện chó nghiệp vụ
(quy định tại điểm m, khoản 2, điều 13 Quy chế này):
a) Bảo dưỡng, sửa chữa vũ
khí quân dụng, công cụ hỗ trợ:
- Việc trang bị, quản lý, sử
dụng và vận chuyển vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ tới các đơn vị, cơ sở bảo
dưỡng, sửa chữa được thực hiện theo đúng quy định của Pháp lệnh số
16/2011/UBTVQH12 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Nhà nước.
- Hình thức thực hiện: Đối
với các loại vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ do Quân đội cấp phép sử dụng hoặc
do Công an cấp phép sử dụng: Các đơn vị Hải quan được giao quản lý, sử dụng vũ
khí quân dụng, công cụ hỗ trợ chịu trách nhiệm thương thảo, ký hợp đồng thực
hiện bảo dưỡng, sửa chữa với các cơ sở, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng hoặc
thuộc Bộ Công an được phép sửa chữa vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ theo quy
định.
Việc thanh toán, thanh lý
hợp đồng bảo dưỡng, sửa chữa phải đảm bảo đầy đủ hồ sơ, chứng từ theo quy định.
- Đơn giá bảo dưỡng, sửa
chữa: Được áp dụng như cơ chế bảo dưỡng, sửa chữa vũ khí quân dụng, công cụ hỗ
trợ do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định.
b) Mua chó nghiệp vụ, liên
kết đào tạo huấn luyện viên và huấn luyện chó nghiệp vụ:
- Mua chó nghiệp vụ:
+ Việc xác định tiêu chuẩn
tuyển chọn chó đưa vào huấn luyện, sử dụng được thực hiện theo quy định về chế
độ trách nhiệm và trang bị trong công tác nuôi dưỡng, huấn luyện và sử dụng chó
nghiệp vụ do Tổng cục Hải quan ban hành.
+ Hình thức thực hiện: Tổng
cục Hải quan chịu trách nhiệm lựa chọn và thương thảo, ký hợp đồng mua chó với
các tổ chức, cá nhân cung cấp chó để đưa vào huấn luyện, sử dụng theo quy định.
Việc thanh toán, thanh lý hợp đồng mua chó phải đảm bảo đầy đủ hồ sơ, chứng từ
theo quy định.
+ Giá mua: Giao Tổng cục Hải
quan chịu trách nhiệm xây dựng khung giá mua chó trên cơ sở khảo sát giá tại
các tổ chức, cá nhân cung cấp chó và giá cơ bản do các cơ sở huấn luyện chó
nghiệp vụ của Bộ Công an, Bộ Tư lệnh Biên phòng đã xác định để làm căn cứ tổ
chức triển khai thực hiện, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả trong sử dụng ngân sách.
- Liên kết đào tạo huấn
luyện viên và huấn luyện chó nghiệp vụ: Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm lựa
chọn và thương thảo, ký hợp đồng dịch vụ liên kết đào tạo với Trung tâm Huấn
luyện và sử dụng chó nghiệp vụ - Bộ Công an (C69), Trường Trung cấp huấn luyện
chó nghiệp vụ - Bộ Quốc phòng (T24) để đào tạo huấn luyện viên và huấn luyện
chó nghiệp vụ hải quan theo quy định trên cơ sở tham khảo báo giá của các đơn
vị cung cấp dịch vụ. Việc thanh toán, thanh lý hợp đồng dịch vụ phải đảm bảo
đầy đủ hồ sơ, chứng từ theo quy định
c) Mua mẫu ma tuý, chất nổ,
mẫu tẩm nguồn hơi ma túy, chất nổ để huấn luyện chó nghiệp vụ:
- Việc xác định tiêu chuẩn
mẫu ma tuý, chất nổ, mẫu tẩm nguồn hơi ma túy, chất nổ phục vụ huấn luyện chó
nghiệp vụ được thực hiện theo quy định về chế độ trách nhiệm và trang bị trong
công tác nuôi dưỡng, huấn luyện và sử dụng chó nghiệp vụ do Tổng cục Hải quan
ban hành.
- Hình thức thực hiện: Các
đơn vị được giao nhiệm vụ huấn luyện chó nghiệp vụ Hải quan chịu trách nhiệm
thương thảo, ký hợp đồng trực tiếp mua mẫu ma tuý, chất nổ, mẫu tẩm nguồn hơi
ma túy, chất nổ để huấn luyện chó nghiệp vụ với Viện Khoa học hình sự - Bộ Công
an theo quy định. Việc thanh toán, thanh lý hợp đồng mua mẫu phải đảm bảo đầy
đủ hồ sơ, chứng từ theo quy định.
- Giá mua: Được xác định
trên cơ sở thông báo chi phí sản xuất, bảo quản (trừ chất ma túy) gồm khăn ủ
hơi, hóa chất, máy móc, đóng gói, nhân công, bồi dưỡng độc hại, vận chuyển...
chi phí nghiên cứu của Viện Khoa học hình sự - Bộ Công an.
5. Đối với các gói thầu
thuộc trường hợp sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc
phục ngay theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 13 của Quy chế này thì việc chỉ
định thầu không phải thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chỉ định thầu, chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu
trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó và nhà thầu phải tiến hành các thủ
tục xác định khối lượng và giá trị công việc để hai bên ký kết hợp đồng làm cơ
sở cho việc thực hiện và thanh toán.
6. Trường hợp áp dụng hình
thức chỉ định thầu đối với gói thầu được thực hiện trước khi có quyết định đầu
tư thì chủ đầu tư, đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án tiến hành việc lập
và phê duyệt dự toán theo quy định, phê duyệt hồ sơ yêu cầu và kết quả chỉ định
thầu.
Điều
53. Quy trình mua sắm trực tiếp:
Quy trình mua sắm trực tiếp
được thực hiện như sau:
1. Chủ đầu tư phê duyệt hồ
sơ yêu cầu theo quy định phân cấp tại Chương X của Quy chế này để làm cơ sở cho
nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất.
Thủ trưởng đơn vị mua sắm
phê duyệt hoặc trình người có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ yêu cầu theo quy định
phân cấp tại Chương X của Quy chế này để làm cơ sở cho nhà thầu chuẩn bị hồ sơ
đề xuất.
2. Việc đánh giá hồ sơ đề
xuất được thực hiện theo các nội dung sau:
a) Kiểm tra các nội dung về
mặt kỹ thuật và đơn giá;
b) Cập nhật năng lực của nhà
thầu;
c) Đánh giá tiến độ thực
hiện;
d) Các nội dung khác (nếu
có).
3. Trình duyệt, thẩm định và
phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp: Theo quy định phân cấp tại Chương X của
Quy chế này.
Điều
54. Quy trình chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hoá:
Quy trình chào hàng cạnh
tranh trong mua sắm hàng hoá được thực hiện như sau:
1. Hồ sơ yêu cầu:
Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ
yêu cầu theo quy định phân cấp tại Chương X của Quy chế này để làm cơ sở cho
nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất.
Thủ trưởng đơn vị mua sắm
phê duyệt hoặc trình người có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ yêu cầu theo quy định
phân cấp tại Chương X của Quy chế này để làm cơ sở cho nhà thầu chuẩn bị hồ sơ
đề xuất.
Hồ sơ yêu cầu bao gồm yêu
cầu về mặt kỹ thuật như số lượng, tiêu chuẩn, đặc tính kỹ thuật, thời hạn cung
cấp hàng hoá, thời hạn hiệu lực của báo giá, thời điểm nộp báo giá, các yêu cầu
về bảo hành, bảo trì, đào tạo, chuyển giao và các nội dung cần thiết khác,
không nêu yêu cầu về bảo đảm dự thầu. Việc đánh giá các yêu cầu về mặt kỹ thuật
được thực hiện theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” và được thể hiện trong hồ sơ
yêu cầu.
2. Tổ chức chào hàng:
a) Bên mời thầu phải gửi
thông tin để đăng thông báo theo quy định tại Điều 100 Quy chế này để các nhà
thầu quan tâm tham dự.
b) Bên mời thầu phát hành hồ
sơ yêu cầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia kể từ ngày đầu tiên đăng tải
thông báo mời chào hàng tới trước thời điểm kết thúc thời hạn nộp hồ sơ đề xuất
cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia để bảo đảm nhận được tối thiểu 3 hồ sơ đề
xuất từ 3 nhà thầu khác nhau. Thời gian để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối
thiểu là 5 ngày;
c) Nhà thầu nộp hồ sơ đề
xuất đến bên mời thầu bằng cách gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện hoặc bằng
fax. Mỗi nhà thầu chỉ được nộp một hồ sơ đề xuất;
d) Bên mời thầu chịu trách
nhiệm bảo mật các thông tin trong hồ sơ đề xuất của từng nhà thầu. Ngay sau khi
kết thúc thời hạn nộp hồ sơ đề xuất, bên mời thầu lập văn bản tiếp nhận các hồ
sơ đề xuất gồm các nội dung như: tên nhà thầu, giá chào, điều kiện hậu mãi,
thời gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất và gửi văn bản này đến các nhà thầu đã
nộp hồ sơ đề xuất.
3. Đánh giá hồ sơ đề xuất:
a) Bên mời thầu đánh giá các
hồ sơ đề xuất được nộp theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu về mặt kỹ thuật. Hồ sơ đề
xuất vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật khi tất cả yêu cầu về mặt kỹ thuật
đều được đánh giá là “đạt”;
b) Bên mời thầu so sánh giá
chào của các hồ sơ đề xuất đáp ứng về mặt kỹ thuật để xác định hồ sơ đề xuất có
giá chào thấp nhất. Nhà thầu có giá chào thấp nhất sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai
lệch và không vượt giá gói thầu sẽ được đề nghị lựa chọn.
4. Phê duyệt kết quả chào
hàng: Theo quy định phân cấp tại Chương X của Quy chế này.
Điều
55. Quy định về lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ:
Gói thầu mua sắm hàng hóa
thuộc dự án đầu tư xây dựng có giá không quá 5 tỷ đồng, gói thầu xây lắp hoặc
gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ tổng thầu thiết kế) có giá không quá
8 tỷ đồng và gói thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ khác có giá không quá 0,5 tỷ
đồng thực hiện quy trình lựa chọn nhà thầu như sau:
1. Việc đấu thầu rộng rãi
hoặc hạn chế được thực hiện theo trình tự quy định tại Mục 1 Chương VII Quy chế
này, nhưng trong hồ sơ mời thầu không cần nêu tiêu chuẩn đưa về cùng một mặt
bằng để xác định giá đánh giá, không cần xác định giá đánh giá trong quá trình
đánh giá hồ sơ dự thầu và không cần phê duyệt danh sách nhà thầu đạt yêu cầu về
kỹ thuật trước khi tiến hành sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch. Bên mời thầu phải
gửi thông tin về kế hoạch đấu thầu theo quy định tại Điều 100 Quy chế này.
Nhà thầu sẽ được xem xét đề
nghị trúng thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Có hồ sơ dự thầu hợp lệ;
b) Được đánh giá là đáp ứng
yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm;
c) Có đề xuất về mặt kỹ
thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu theo tiêu chí "đạt",
"không đạt";
d) Có giá dự thầu sau sửa
lỗi, hiệu chỉnh sai lệch thấp nhất;
đ) Có giá đề nghị trúng thầu
không vượt giá gói thầu được duyệt.
2. Các mốc thời gian trong
đấu thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ được thực hiện như sau:
a) Hồ sơ mời thầu được phát
hành kể từ ngày thông báo mời thầu đến trước thời điểm đóng thầu;
b) Thời gian chuẩn bị hồ sơ
dự thầu tối thiểu là 10 ngày, kể từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu. Trường hợp
cần sửa đổi hồ sơ mời thầu, bên mời thầu cần thông báo cho các nhà thầu trước
thời điểm đóng thầu là 3 ngày để nhà thầu có đủ thời gian chuẩn bị hồ sơ dự
thầu;
c) Thời gian đánh giá hồ sơ
dự thầu tối đa là 15 ngày, kể từ ngày mở thầu đến khi chủ đầu tư có báo cáo về
kết quả đấu thầu trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Đối với gói thầu quy mô
nhỏ, giá trị bảo đảm dự thầu là 1% giá gói thầu và giá trị bảo đảm thực hiện
hợp đồng là 3% giá hợp đồng.
Điều
56. Quy định về quy trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu bảo hiểm, kiểm
toán và lựa chọn đối tác đầu tư:
1. Quy trình lựa chọn nhà
thầu đối với gói thầu bảo hiểm được thực hiện theo quy trình lựa chọn nhà thầu
đối với gói thầu mua sắm hàng hóa.
2. Quy trình lựa chọn nhà
thầu đối với gói thầu kiểm toán được thực hiện theo quy trình lựa chọn nhà thầu
đối với gói thầu dịch vụ tư vấn.
3. Quy trình đấu thầu lựa
chọn đối tác đầu tư để thực hiện dự án quy định tại Điều 54 của Luật Đầu tư
được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều
57. Quy trình tự thực hiện:
Quy trình tự thực hiện được
tiến hành bảo đảm các điều kiện sau:
1. Chủ đầu tư hoặc người có
thẩm quyền lựa chọn theo quy định của Luật Đấu thầu một nhà thầu tư vấn giám
sát độc lập với chủ đầu tư về tổ chức và tài chính theo quy định của pháp luật.
Chủ đầu tư hoặc người có thẩm quyền phải cung cấp các hồ sơ cần thiết để nhà
thầu tư vấn giám sát thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Nhà thầu tư vấn giám sát
có nhiệm vụ sau đây:
a) Giám sát việc thực hiện
gói thầu của chủ đầu tư theo đúng phương án, giải pháp thực hiện mà chủ đầu tư
đã đưa ra;
b) Kiểm tra các loại hàng
hoá, vật tư, thiết bị dùng cho gói thầu;
c) Nghiệm thu khối lượng
công việc do chủ đầu tư thực hiện làm cơ sở cho việc thanh toán.
3. Khi áp dụng hình thức tự
thực hiện, chủ đầu tư phải lựa chọn nhà tư vấn giám sát đối với các nội dung
công việc mà pháp luật chuyên ngành có quy định.
Trường hợp áp dụng hình thức
tự thực hiện đối với các gói thầu cải tạo, sửa chữa lớn các thiết bị, dây
chuyền sản xuất không buộc phải thuê tư vấn giám sát.
Trường hợp các gói thầu áp
dụng hình thức tự thực hiện mà pháp luật chuyên ngành có quy định phải được
giám sát khi thực hiện nhưng không có nhà tư vấn giám sát độc lập quan tâm hoặc
không lựa chọn được nhà tư vấn giám sát độc lập do gói thầu được thực hiện tại
các vùng sâu, vùng xa theo quy định của pháp luật hiện hành liên quan, gói thầu
có giá trị nhỏ dưới 1 tỷ đồng thì chủ đầu tư phải thực hiện giám sát cộng đồng
theo quy định của pháp luật về giám sát đầu tư của cộng đồng.
4. Khi áp dụng hình thức tự
thực hiện, chủ đầu tư phải bảo đảm có đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện
toàn bộ công việc thuộc gói thầu và phải bảo đảm việc tự thực hiện của chủ đầu
tư mang lại hiệu quả cao hơn so với việc lựa chọn nhà thầu khác để thực hiện
gói thầu cũng như phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh
vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh (theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
hoặc quyết định thành lập) phù hợp với yêu cầu của gói thầu;
b) Đủ nhân lực chủ chốt, cán
bộ, công nhân kỹ thuật sử dụng cho gói thầu thuộc chủ đầu tư (trừ lao động phổ
thông); đủ máy móc, thiết bị dùng để thi công cho gói thầu và phải thuộc sở hữu
của chủ đầu tư hoặc chủ đầu tư phải chứng minh được khả năng huy động được máy
móc, thiết bị dùng cho gói thầu đáp ứng yêu cầu về tiến độ thực hiện gói thầu.
5. Trong quá trình thực hiện
nếu chủ đầu tư bị phát hiện chuyển nhượng khối lượng công việc với tổng số tiền
cao hơn 10% giá trị tự thực hiện thì chủ đầu tư bị coi là không đủ năng lực tự
thực hiện gói thầu và vi phạm các hành vi bị cấp trong hoạt động Đấu thầu.
Điều
58. Quy định về lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết kế kiến trúc công trình xây
dựng:
Việc lựa chọn nhà thầu tư
vấn đối với gói thầu thiết kế kiến trúc công trình xây dựng thông qua thi tuyển
được quy định cụ thể như sau:
- Các công trình xây dựng
sau đây, trước khi lập dự án đầu tư xây dựng phải được thi tuyển thiết kế kiến
trúc: công trình có quy mô cấp I, cấp đặc biệt; công trình được xây dựng tại vị
trí có ảnh hưởng quyết định đến cảnh quan kiến trúc đô thị.
- Khuyến khích thi tuyển
thiết kế kiến trúc đối với các công trình không thuộc đối tượng bắt buộc thi
tuyển thiết kế kiến trúc.
- Tổ chức, cá nhân có phương
án kiến trúc được lựa chọn để xây dựng công trình được đảm bảo quyền tác giả,
được thựchiện lập dự án và các bước thiết kế tiếp theo khi có đủ điều kiện năng
lực.
- Chi phí thi tuyển thiết kế
kiến trúc thuộc Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng trong Tổng mức đầu tư của dự án
và dự toán xây dựng công trình.
- Tổ chức thi tuyển thiết kế
kiến trúc theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
Điều
59. Quy định về lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt:
1. Mua sắm hàng hóa, dịch vụ
chỉ do một cơ sở sản xuất, có giá bán thống nhất do Nhà nước quy định (như
điện, nước...), cước điện thoại cố định, bảo trì hệ thống tổng đài điện thoại
cố định: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp thực hiện ký hợp đồng với đơn vị
cung cấp để thực hiện.
2. Mua sắm dịch vụ tổ chức
các hội nghị, hội thảo, đại hội, tập huấn... (phục vụ ăn, nghỉ cho đại biểu;
cho thuê hội trường, phòng họp và các dịch vụ liên quan như trang trí, khánh
tiết, nước uống...): Thủ trưởng đơn vị căn cứ địa điểm dự kiến tổ chức hội nghị
để lựa chọn và ký hợp đồng trực tiếp với nhà cung cấp dịch vụ, đảm bảo phù hợp
với quy mô, tính chất, nguồn kinh phí, tiết kiệm, hiệu quả và chịu trách nhiệm
về quyết định của mình; đồng thời phải đảm bảo đầy đủ chế độ hoá đơn, chứng từ
để thanh, quyết toán theo quy định.
3. Mua sắm hàng hóa, dịch vụ
để thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà
nước:
a) Đối với các nội dung mua
sắm đã được giao khoán cho tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án quy định tại
điểm 1 mục II Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04/10/2006 của
Liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chế độ khoán kinh phí
của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước thì tổ chức,
cá nhân chủ trì đề tài, dự án tự quyết định việc mua sắm cho phù hợp, hiệu quả
và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình; đồng thời phải đảm bảo chế độ
hoá đơn, chứng từ đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật.
b) Đối với các nội dung mua
sắm không được giao khoán cho tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án quy định
tại điểm 2 mục II Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04/10/2006
của Liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chế độ khoán kinh
phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước thì áp
dụng theo quy định tại Quy chế này để thực hiện.
4. Đối với các gói thầu mua
sắm tài sản đủ điều kiện để áp dụng các hình thức mua sắm quy định tại các Điều
từ Điều 11 đến Điều 16 Quy chế này, nếu cơ quan, đơn vị thấy cần thiết phải tổ
chức đấu thầu để bảo đảm mục tiêu quản lý và sử dụng có hiệu quả ngân sách nhà
nước thì tổ chức thực hiện đấu thầu theo quy định và báo cáo cấp có thẩm quyền
về kết quả mua sắm tài sản.
5. Căn cứ vào tính chất đặc
thù của gói thầu mà không thể áp dụng được các hình thức lựa chọn nhà thầu được
quy định tại Quy chế này, chủ đầu tư hoặc người có thẩm quyền trình Bộ trưởng
Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ phương án lựa chọn nhà thầu trên cơ
sở bảo đảm mục tiêu cạnh tranh và hiệu quả kinh tế, đồng thời gửi cho Bộ Kế
hoạch và Đầu tư để có ý kiến trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
6. Trường hợp có đặc thù về
đấu thầu quy định ở Luật, Bộ Luật khác thì thực hiện theo quy định của Nghị
định hướng dẫn thi hành Luật, Bộ Luật đó.
Chương
IX
HUỶ
ĐẤU THẦU, LOẠI BỎ HỒ SƠ DỰ THẦU VÀ THƯƠNG THẢO, HOÀN THIỆN, KÝ KẾT HỢP ĐỒNG
Điều
60. Hủy, đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu:
1. Hủy, đình chỉ hoặc không
công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu là biện pháp của người có thẩm quyền để xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu và các quy định khác của pháp luật
liên quan của chủ đầu tư, bên mời thầu, nhà thầu hoặc tổ chức, cá nhân khác
tham gia hoạt động đấu thầu.
2. Huỷ đấu thầu được áp dụng
đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi mục tiêu, phạm
vi đầu tư đã được nêu trong hồ sơ mời thầu. Trong trường hợp này, Thủ trưởng
đơn vị có thẩm quyền theo phân cấp tại Chương X Quy chế này chịu trách nhiệm
xem xét, quyết định và phải có văn bản điều chỉnh mục tiêu, phạm vi đầu tư đã
được nêu trong hồ sơ mời thầu theo đúng quy định.
b) Có bằng chứng cho thấy
bên mời thầu, Tổ chuyên gia đấu thầu, Tổ thẩm định đấu thầu (hoặc đơn vị thẩm
định) thông đồng với nhà thầu;
c) Tất cả hồ sơ dự thầu về
cơ bản không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
d) Có bằng chứng cho thấy
tất cả các nhà thầu có sự thông đồng làm ảnh hưởng đến lợi ích của bên mời
thầu.
đ) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc pháp luật khác có
liên quan dẫn đến không lựa chọn được nhà thầu trúng thầu hoặc nhà thầu trúng
thầu không đáp ứng yêu cầu của gói thầu;
e) Có bằng chứng cho thấy có
sự thông đồng giữa các bên trong đấu thầu: chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ quan,
tổ chức thẩm định và nhà thầu gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước.
3. Đình chỉ hoặc không công
nhận kết quả lựa chọn nhà thầu
Đình chỉ hoặc không công
nhận kết quả lựa chọn nhà thầu được áp dụng khi có bằng chứng cho thấy tổ chức,
cá nhân tham gia đấu thầu có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu hoặc các quy
định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến không đảm bảo mục tiêu của công
tác đấu thầu, làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu.
Biện pháp đình chỉ được áp
dụng để khắc phục ngay vi phạm đã xảy ra và được thực hiện đến trước khi phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Biện pháp không công nhận kết quả lựa chọn nhà
thầu được thực hiện từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu đến trước khi
ký kết hợp đồng.
Trong văn bản đình chỉ,
không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý do, nội dung, biện pháp,
thời gian để khắc phục vi phạm về đấu thầu.
4. Căn cứ vào quyết định huỷ
đấu thầu của người có thẩm quyền quy định tại Chương X của Quy chế này, bên mời
thầu có trách nhiệm thông báo đến các nhà thầu tham gia đấu thầu về việc hủy
đấu thầu.
Điều
61. Trách nhiệm tài chính khi huỷ đấu thầu:
1. Trường hợp huỷ đấu thầu
không do lỗi của nhà thầu thì bên mời thầu có trách nhiệm đền bù những chi phí
tham gia đấu thầu cho các nhà thầu trên cơ sở các chế độ, định mức hiện hành
của Nhà nước, trừ trường hợp hủy đấu thầu do không có nhà thầu nào đáp ứng các
yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
2. Trường hợp hủy đấu thầu
vì lý do thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư thì chi phí đền bù do người có thẩm
quyền quyết định và lấy từ chi phí của dự án. Trường hợp vì các lý do khác do lỗi
của bên mời thầu gây ra thì cá nhân có liên quan thuộc bên mời thầu chịu trách
nhiệm thanh toán.
3. Trường hợp huỷ đấu thầu
vì lý do bên mời thầu thông đồng với một hoặc một số nhà thầu thì các cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm đền bù chi phí cho các nhà thầu khác.
Điều
62. Loại bỏ hồ sơ dự thầu: Hồ sơ dự thầu bị loại bỏ trong các trường hợp sau
đây:
1. Không đáp ứng yêu cầu
quan trọng (trọng yếu) đã được quy định trong hồ sơ mời thầu;
2. Không đáp ứng yêu cầu về
mặt kỹ thuật căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá đã được nêu trong hồ sơ mời thầu;
3. Có lỗi số học với tổng
giá trị tuyệt đối lớn hơn 10% giá dự thầu, trừ gói thầu dịch vụ tư vấn hoặc nhà
thầu không chấp nhận lỗi số học do bên mời thầu phát
hiện;
4. Có sai lệch với tổng giá
trị tuyệt đối lớn hơn 10% giá dự thầu, trừ gói thầu dịch vụ tư vấn.
Điều
63. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng:
Căn cứ quyết định phê duyệt
kết quả đấu thầu, chủ đầu tư hoặc thủ trưởng đơn vị trực tiếp mua sắm tổ chức
mời nhà thầu đã trúng thầu đến thương thảo hợp đồng theo đúng quy định trong hồ
sơ mời thầu, giá trị hợp đồng không được vượt quá giá trị đã được phê duyệt
trúng thầu.
Nếu trường hợp các nội dung
thương thảo hợp đồng không thành công (không triển khai được), chủ đầu tư, thủ
trưởng đơn vị mua sắm xem xét hủy kết quả đấu thầu hoặc trình người có thẩm
quyền xem xét huỷ quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu trước đó và quyết định
mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào đàm phán hợp đồng theo quy định, trường hợp
cần thiết phải yêu cầu nhà thầu gia hạn hiệu lực hồ sơ dự thầu. Các bước công
việc tiếp theo thực hiện theo quy định tại Quy chế này
Điều
64. Nguyên tắc xây dựng hợp đồng:
1. Hợp đồng phải phù hợp với
quy định của Luật Đấu thầu, các quy định của pháp luật có liên quan và tại Quy
chế này.
2. Trường hợp là nhà thầu
liên danh, trong hợp đồng ký với chủ đầu tư hoặc thủ trưởng đơn vị mua sắm phải
có chữ ký của tất cả các thành viên tham gia liên danh.
3. Giá hợp đồng không được
vượt giá trúng thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Trường hợp phát sinh khối
lượng công việc hoặc số lượng hàng hóa nằm ngoài phạm vi hồ sơ mời thầu dẫn đến
giá hợp đồng vượt giá trúng thầu thì phải được người có thẩm quyền theo phân
cấp tại Chương X của Quy chế này xem xét, quyết định.
Điều
65. Nội dung của hợp đồng:
1. Đối tượng của hợp đồng.
2. Số lượng, khối lượng.
3. Quy cách, chất lượng và
các yêu cầu kỹ thuật khác.
4. Giá hợp đồng.
5. Hình thức hợp đồng.
6. Thời gian và tiến độ thực
hiện.
7. Điều kiện và phương thức
thanh toán.
8. Điều kiện nghiệm thu, bàn
giao.
9. Bảo hành đối với nội dung
mua sắm hàng hoá, xây lắp.
10. Quyền và nghĩa vụ của
các bên.
11. Trách nhiệm do vi phạm
hợp đồng.
12. Thời hạn có hiệu lực của
hợp đồng.
13. Các nội dung khác theo
từng hình thức hợp đồng.
Điều
66. Thành phần hợp đồng:
1. Thành phần hợp đồng là
các tài liệu hình thành nên hợp đồng để điều chỉnh trách nhiệm và nghĩa vụ của
chủ đầu tư, thủ trưởng đơn vị mua sắm và nhà thầu. Thành phần hợp đồng và thứ
tự ưu tiên pháp lý như sau:
a) Văn bản hợp đồng (kèm
theo Phụ lục gồm biểu giá và các nội dung khác nếu có);
b) Biên bản thương thảo,
hoàn thiện hợp đồng;
c) Quyết định phê duyệt kết
quả lựa chọn nhà thầu;
d) Điều kiện cụ thể của hợp
đồng (nếu có);
đ) Điều kiện chung của hợp
đồng (nếu có);
e) Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất và các văn bản làm rõ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu được lựa
chọn (nếu có);
g) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu và các tài liệu bổ sung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (nếu có);
h) Các tài liệu kèm theo
khác (nếu có).
2. Đối với hợp đồng xây lắp,
biểu giá phải được xây dựng trên cơ sở biên bản thương thảo, hoàn thiện hợp
đồng; quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu; hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất của nhà thầu được lựa chọn căn cứ theo các hạng mục chi tiết nêu trong
bảng tiên lượng của hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu.
Trường hợp được chủ đầu tư
hoặc thủ trưởng đơn vị mua sắm cho phép bổ sung, điều chỉnh khối lượng công
việc trước khi ký kết hợp đồng thì biểu giá còn bao gồm khối lượng công việc bổ
sung, điều chỉnh này.
3. Trường hợp ký kết phụ lục
bổ sung hợp đồng theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 76 Quy chế này, phụ lục
bổ sung hợp đồng sẽ là một thành phần của hợp đồng.
Điều
67. Hình thức hợp đồng bao gồm:
1. Hình thức trọn gói.
2. Hình thức theo đơn giá.
3. Hình thức theo thời gian.
4. Hình thức theo tỷ lệ phần
trăm.
Điều
68. Hình thức trọn gói:
1. Hình thức trọn gói được
áp dụng cho những phần công việc được xác định rõ về số lượng, khối lượng.
2. Giá hợp đồng không thay
đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng. Chủ đầu tư hoặc đơn vị mua sắm
thanh toán cho nhà thầu bằng đúng giá ghi trong hợp đồng khi nhà thầu hoàn
thành các nghĩa vụ theo hợp đồng.
3. Nguyên tắc thanh toán đối
với hình thức hợp đồng trọn gói được thực hiện cụ thể như sau:
a) Giá hợp đồng không được
điều chỉnh trong quá trình thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng
theo thỏa thuận trong hợp đồng (là những tình huống thực tiễn xảy ra nằm ngoài
tầm kiểm soát và khả năng lường trước của chủ đầu tư, thủ trưởng đơn vị mua
sắm, nhà thầu, không liên quan đến sai phạm hoặc sơ xuất của chủ đầu tư, thủ
trưởng đơn vị mua sắm, nhà thầu, như: chiến tranh, bạo loạn, đình công, hỏa
hoạn, thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh, cách ly do kiểm dịch, cấm vận). Việc thanh
toán được thực hiện nhiều lần hoặc thanh toán một lần khi hoàn thành hợp đồng.
Tổng số tiền mà chủ đầu tư, thủ trưởng đơn vị mua sắm thanh toán cho nhà thầu
cho đến khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng bằng đúng giá ghi
trong hợp đồng. Trường hợp bất khả kháng thì thanh toán theo thỏa thuận trong
hợp đồng (nếu có).
Đối với hợp đồng theo hình
thức trọn gói thuộc gói thầu gồm hai hoặc nhiều phần công việc như lập báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật thì
trong hợp đồng cần quy định phương thức thanh toán cho từng phần, trong đó quy
định cụ thể: trong trường hợp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi không được phê
duyệt thì nhà thầu chỉ được thanh toán cho phần công việc lập báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi; trong trường hợp báo cáo nghiên cứu khả thi không được phê
duyệt thì nhà thầu chỉ được thanh toán cho công việc lập báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi;
b) Đối với nhà thầu được lựa
chọn thông qua các hình thức lựa chọn nhà thầu khác ngoài hình thức chỉ định
thầu, việc thanh toán phải căn cứ vào giá hợp đồng và các điều khoản thanh toán
nêu trong hợp đồng, không căn cứ theo dự toán cũng như các quy định, hướng dẫn
hiện hành của Nhà nước về định mức, đơn giá; không căn cứ vào đơn giá trong hóa
đơn tài chính đối với các yếu tố đầu vào của nhà thầu như vật tư, máy móc,
thiết bị và các yếu tố đầu vào khác
4. Đối với công việc xây
lắp, trước khi ký kết hợp đồng, các bên liên quan cần rà soát lại bảng khối
lượng công việc theo thiết kế được duyệt, nếu nhà thầu (bao gồm cả nhà thầu
được chỉ định thầu) hoặc chủ đầu tư phát hiện bảng khối lượng công việc bóc
tách từ thiết kế chưa chính xác, chủ đầu tư cần báo cáo người có thẩm quyền xem
xét, quyết định việc bổ sung khối lượng công việc để bảo đảm phù hợp với thiết
kế. Đối với công việc xây lắp này, sau khi hợp đồng theo hình thức trọn gói
được ký kết, khối lượng công việc thực tế nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành
theo thiết kế (nhiều hơn hay ít hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng)
không ảnh hưởng tới số tiền thanh toán cho nhà thầu. Việc thanh toán cho nhà
thầu được tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Chủ đầu tư hoặc thủ trưởng
đơn vị chịu trách nhiệm về tính chính xác của số lượng, khối lượng công việc.
Trường hợp có thất thoát xảy ra (do tính toán sai số lượng, khối lượng công
việc) thì cá nhân, tổ chức thuộc chủ đầu tư làm sai có trách nhiệm đền bù và xử
lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và
nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, lập dự toán có quy định về
việc xử lý đối với việc tính toán sai số lượng, khối lượng công việc thì chủ
đầu tư được đền bù theo thỏa thuận trong hợp đồng với nhà thầu tư vấn này.
Điều
69. Hình thức theo đơn giá:
1. Hình thức theo đơn giá
được áp dụng cho những phần công việc chưa đủ điều kiện xác định chính xác về
số lượng hoặc khối lượng.
2. Chủ đầu tư hoặc đơn vị
mua sắm thanh toán cho nhà thầu theo khối lượng, số lượng thực tế thực hiện
trên cơ sở đơn giá trong hợp đồng hoặc đơn giá được chấp nhận điều chỉnh theo
quy định về điều chỉnh hợp đồng của Luật Đấu thầu.
3. Nguyên tắc thanh toán đối
với hình thức theo đơn giá được thực hiện cụ thể như sau:
a) Giá trị thanh toán được
tính bằng cách lấy đơn giá trong hợp đồng hoặc đơn giá được điều chỉnh nêu
trong hợp đồng nhân với khối lượng, số lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã
thực hiện.
b) Đối với công việc xây
lắp, trường hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện để hoàn
thành theo đúng thiết kế ít hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng, nhà
thầu chỉ được thanh toán cho phần khối lượng thực tế đã thực hiện. Trường hợp
khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành theo đúng
thiết kế nhiều hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng, nhà thầu được thanh
toán cho phần chênh lệch khối lượng công việc này.
Chủ đầu tư, tư vấn giám sát
và nhà thầu chịu trách nhiệm xác nhận vào biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn
thành làm cơ sở thanh toán cho nhà thầu.
c) Việc thanh toán phải căn
cứ vào các điều khoản thanh toán nêu trong hợp đồng. Chủ đầu tư, cơ quan thanh
toán khi tiến hành thanh toán cho nhà thầu cần tuân thủ quy định tại khoản 2
Điều 77 Quy chế này.
Điều
70. Hình thức theo thời gian:
1. Hình thức theo thời gian
được áp dụng cho những phần công việc nghiên cứu phức tạp, tư vấn thiết kế,
giám sát xây dựng, đào tạo, huấn luyện.
2. Chủ đầu tư hoặc thủ
trưởng đơn vị mua sắm thanh toán cho nhà thầu theo tháng, tuần, ngày, giờ làm
việc thực tế trên cơ sở mức thù lao cho chuyên gia nêu trong hợp đồng hoặc mức
thù lao được chấp nhận điều chỉnh theo quy định về điều chỉnh hợp đồng của Luật
Đấu thầu.
3. Việc thanh toán cho nhà
thầu đối với hình thức theo thời gian được thực hiện như sau:
a) Mức thù lao cho chuyên
gia là chi phí cho chuyên gia, được tính bằng cách lấy lương cơ bản và các chi
phí liên quan do chủ đầu tư và nhà thầu thỏa thuận được nêu trong hợp đồng hoặc
được điều chỉnh theo Điều 76 của Quy chế này nhân với thời gian làm việc thực
tế (theo tháng, tuần, ngày, giờ).
b) Các khoản chi phí ngoài
chi phí cho chuyên gia quy định tại tiết a khoản 3 Điều này, bao gồm chi phí đi
lại, khảo sát, thuê văn phòng làm việc và các chi phí khác thì thanh toán theo
phương thức quy định trong hợp đồng. Đối với mỗi khoản chi phí này, trong hợp
đồng cần quy định rõ phương thức thanh toán: thanh toán theo thực tế dựa vào
hóa đơn, chứng từ hợp lệ do nhà thầu xuất trình và/hoặc thanh toán trên cơ sở
đơn giá thỏa thuận trong hợp đồng.
Điều
71. Hình thức theo tỷ lệ phần trăm:
1. Hình thức theo tỷ lệ phần
trăm được áp dụng cho những phần công việc tư vấn thông thường, đơn giản.
2. Giá hợp đồng không thay
đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng. Giá hợp đồng được tính theo phần
trăm giá trị của công tŕnh hoặc khối lượng công việc. Khi nhà thầu hoàn thành
các nghĩa vụ theo hợp đồng, chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu số tiền bằng tỷ
lệ phần trăm được xác định trong hợp đồng nhân với giá trị công trình hoặc khối
lượng công việc đã hoàn thành.
Điều
72. Nhiều hợp đồng bộ phận trong một hợp đồng chung:
Trường hợp một hợp đồng có
một hoặc nhiều hợp đồng bộ phận thuộc hình thức hợp đồng quy định tại các Điều
nêu trên thì áp dụng nguyên tắc thanh toán được quy định tại các Điều tương
ứng.
Điều
73. Ký kết hợp đồng:
1. Hợp đồng được ký kết căn
cứ vào các tài liệu sau đây:
a) Kết quả thương thảo, hoàn
thiện hợp đồng;
b) Quyết định phê duyệt và
văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu;
c) Hồ sơ dự thầu và các tài
liệu giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu được lựa chọn;
d) Hồ sơ mời thầu.
2. Việc ký kết hợp đồng phải
bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất của nhà thầu được lựa chọn còn hiệu lực;
b) Thông tin về năng lực kỹ
thuật, tài chính của nhà thầu được cập nhật tại thời điểm ký hợp đồng phải bảo
đảm đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
Điều
74. Bảo đảm thực hiện hợp đồng:
1. Nhà thầu trúng thầu phải
thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước khi hợp đồng có hiệu lực,
trừ lĩnh vực đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn và hình thức tự thực hiện.
2. Giá trị bảo đảm thực hiện
hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu và tối đa bằng 10% giá hợp đồng;
trường hợp để phòng ngừa rủi ro cao thì giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng phải
cao hơn nhưng không quá 30% giá hợp đồng và phải được người có thẩm quyền cho
phép.
3. Thời gian có hiệu lực của
bảo đảm thực hiện hợp đồng phải kéo dài cho đến khi chuyển sang thực hiện nghĩa
vụ bảo hành (nếu có).
4. Nhà thầu không được nhận
lại bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp từ chối thực hiện hợp đồng sau
khi hợp đồng có hiệu lực.
Điều
75. Bảo hành:
1. Hợp đồng có nội dung về
mua sắm hàng hoá, xây lắp thì phải quy định về bảo hành. Thời hạn bảo hành, mức
tiền bảo hành tối thiểu từ 3 đến 5% giá tổng giá trị hợp đồng và nội dung khác
về bảo hành được quy định trong hợp đồng phải căn cứ theo quy định của pháp
luật.
2. Nhà thầu có trách nhiệm
bảo hành đối với công trình trong trường hợp hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà
thầu có nội dung về xây dựng, có trách nhiệm bảo hành hàng hóa trong trường hợp
hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu có nội dung về mua sắm hàng hóa theo quy
định hiện hành của pháp luật.
3. Nội dung công việc bảo
hành, thời hạn bảo hành, chi phí liên quan và trách nhiệm của các bên (giữa chủ
đầu tư, bên mua sắm và nhà thầu) phải được thể hiện trong hợp đồng.
Điều
76. Điều chỉnh giá hợp đồng và điều chỉnh hợp đồng:
1. Điều chỉnh giá hợp đồng:
a) Việc điều chỉnh giá hợp đồng
áp dụng đối với hình thức theo đơn giá, hình thức theo thời gian. Trong hợp
đồng cần phải quy định rõ nội dung điều chỉnh, phương pháp và thời gian tính
điều chỉnh, cơ sở dữ liệu đầu vào để tính điều chỉnh giá;
Việc điều chỉnh giá được
thực hiện thông qua điều chỉnh khối lượng công việc quy định điểm b khoản 3
Điều 69 Quy chế này; điều chỉnh đơn giá hoặc điều chỉnh giá hợp đồng do trượt
giá.
b) Phương pháp điều chỉnh
giá quy định trong hợp đồng phải bảo đảm phù hợp với tính chất công việc nêu
trong hợp đồng. Các cơ sở dữ liệu đầu vào để tính toán điều chỉnh giá phải phù
hợp với nội dung công việc. Trong hợp đồng cần quy định sử dụng báo giá, hoặc
chỉ số giá của các cơ quan có thẩm quyền tại địa phương, trung ương hoặc cơ
quan chuyên ngành độc lập của nước ngoài ban hành đối với các chi phí có nguồn
gốc từ nước ngoài;
c) Trường hợp giá nhiên
liệu, vật tư, thiết bị nêu trong hợp đồng do Nhà nước kiểm soát (do Nhà nước
định giá) biến động lớn ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng mà
trong hợp đồng thỏa thuận có điều chỉnh thì phải báo cáo người có thẩm quyền
xem xét, quyết định thực hiện điều chỉnh theo nguyên tắc áp dụng giá mới đối
với những phần công việc được thực hiện vào thời điểm có biến động giá theo
công bố giá của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
d) Trường hợp nhà nước thay
đổi chính sách về thuế, tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng thì
được điều chỉnh theo các chính sách này kể từ thời điểm các chính sách này có
hiệu lực.
2. Điều chỉnh hợp đồng:
a) Việc điều chỉnh hợp đồng
chỉ áp dụng đối với hình thức hợp đồng theo đơn giá, hình thức hợp đồng theo
thời gian và được thực hiện theo quy định cụ thể sau đây:
- Trường hợp Nhà nước thay
đổi chính sách về thuế, tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng thì
được điều chỉnh theo các chính sách này kể từ thời điểm các chính sách này có
hiệu lực;
- Trường hợp có khối lượng,
số lượng tăng hoặc giảm trong quá trình thực hiện hợp đồng nhưng trong phạm vi
của hồ sơ mời thầu và không do lỗi của nhà thầu gây ra thì việc tính giá trị
tăng hoặc giảm phải căn cứ vào đơn giá của hợp đồng;
- Trường hợp giá nhiên liệu,
vật tư, thiết bị nêu trong hợp đồng do Nhà nước kiểm soát có biến động lớn ảnh
hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng thì phải báo cáo người có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
b) Việc điều chỉnh hợp đồng
chỉ áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng theo hợp đồng đã ký và phải được
chủ đầu tư hoặc thủ trưởng đơn vị mua sắm xem xét, quyết định. Giá hợp đồng sau
điều chỉnh không dẫn đến làm tăng dự toán, tổng dự toán hoặc tổng mức đầu tư
được duyệt, trừ trường hợp được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép.
c) Trường hợp có phát sinh
hợp lý những công việc ngoài quy định trong hợp đồng mà không làm thay đổi mục
tiêu đầu tư hoặc tổng mức đầu tư (đối với công việc xây lắp áp dụng hình thức
trọn gói là ngoài khối lượng công việc phải thực hiện theo thiết kế, đối với
công việc xây lắp áp dụng hình thức theo đơn giá là ngoài khối lượng công việc
trong hợp đồng), thì chủ đầu tư thoả thuận với nhà thầu đã ký hợp đồng để tính
toán bổ sung các công việc phát sinh và ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng; trường
hợp thoả thuận không thành thì nội dung công việc phát sinh đó hình thành một
gói thầu mới và tiến hành lựa chọn nhà thầu theo quy định.
Trường hợp bổ sung công việc
phát sinh thì chủ đầu tư và nhà thầu ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng theo
nguyên tắc sau đây:
- Trường hợp khối lượng công
việc phát sinh này nhỏ hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp
đồng mà đã có đơn giá trong hợp đồng thì sử dụng đơn giá đã ghi trong hợp đồng
để thanh toán;
- Trường hợp khối lượng công
việc phát sinh này từ 20% khối lượng công việc tương ứng trở lên ghi trong hợp
đồng hoặc khối lượng công việc phát sinh chưa có đơn giá trong hợp đồng thì chủ
đầu tư và nhà thầu thống nhất xác định đơn giá mới theo các nguyên tắc quy định
trong hợp đồng về đơn giá các khối lượng phát sinh.
Đối với phần công việc xây
lắp, trước khi ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng cần phê duyệt dự toán đối với
khối lượng công việc phát sinh theo quy định của pháp luật.
Điều
77. Hồ sơ thanh toán:
1. Giá trị hợp đồng và các
điều khoản cụ thể về thanh toán được ghi trong hợp đồng là cơ sở để chủ đầu tư
hoặc đơn vị mua sắm thanh toán cho nhà thầu.
2. Hồ sơ thanh toán được quy
định trong hợp đồng bao gồm:
a) Đối với phần công việc
xây lắp áp dụng hình thức theo đơn giá:
- Biên bản nghiệm thu khối
lượng thực hiện trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện nhà thầu,
chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có);
- Bản xác nhận khối lượng
điều chỉnh tăng hoặc giảm so với hợp đồng có xác nhận của đại diện nhà thầu,
chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có);
- Bảng tính giá trị đề nghị
thanh toán trên cơ sở khối lượng công việc hoàn thành đã được xác nhận và đơn
giá ghi trong hợp đồng;
- Đề nghị thanh toán của nhà
thầu, trong đó nêu rõ khối lượng đã hoàn thành và giá trị hoàn thành, giá trị
tăng (giảm) so với hợp đồng, giá trị đã tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán
trong giai đoạn thanh toán.
b) Đối với phần công việc
xây lắp áp dụng hình thức trọn gói:
- Biên bản nghiệm thu khối
lượng thực hiện trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện nhà thầu,
chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có). Biên bản xác nhận khối lượng này là xác
nhận hoàn thành công trình, hạng mục công trình, công việc của công trình phù
hợp với thiết kế mà không cần xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết;
- Các tài liệu khác theo quy
định tại điểm a khoản 2 Điều này.
c) Đối với công việc mua sắm
hàng hóa:
Tùy tính chất của hàng hóa
để quy định hồ sơ thanh toán cho phù hợp như hóa đơn của nhà thầu, danh mục
hàng hóa đóng gói, chứng từ vận tải, đơn bảo hiểm, Giấy chứng nhận chất lượng,
biên bản nghiệm thu hàng hóa, Giấy chứng nhận xuất xứ và các tài liệu, chứng từ
khác liên quan.
d) Đối với công việc áp dụng
hình thức theo thời gian và hình thức theo tỷ lệ phần trăm:
Tùy tính chất của công việc
tư vấn để quy định hồ sơ thanh toán cho phù hợp như biên bản nghiệm thu kết quả
của công việc tư vấn, tài liệu xác nhận tiến độ thực hiện hợp đồng và các tài
liệu, chứng từ khác liên quan.
Đối với công việc xây lắp và
công việc mua sắm hàng hóa, trừ trường hợp điều khoản điều chỉnh giá hợp đồng
quy định rõ chủ đầu tư và nhà thầu thỏa thuận áp dụng đơn giá nêu trong hóa đơn
đầu vào (đối với yếu tố như máy móc, vật tư, thiết bị và các yếu tố đầu vào
khác) làm căn cứ điều chỉnh giá, việc yêu cầu nhà thầu xuất trình hóa đơn đầu
vào chỉ nhằm xác định xuất xứ và các thông tin liên quan khác mà không căn cứ
đơn giá nêu trong hóa đơn đầu vào để thanh toán cho nhà thầu. Việc thanh toán
phải căn cứ vào giá hợp đồng và các điều khoản thanh toán nêu trong hợp đồng
đảm bảo không vượt giá hợp đồng, không căn cứ theo dự toán cũng như các quy
định, hướng dẫn hiện hành của Nhà nước về định mức, đơn giá, trừ trường hợp đối
với nhà thầu được chỉ định thầu.
Điều
78. Giám sát thực hiện, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng:
1. Việc giám sát thực hiện
hợp đồng được thực hiện theo quy định sau:
a) Chủ đầu tư hoặc thủ
trưởng đơn vị mua sắm chịu trách nhiệm giám sát nhà thầu trong việc thực hiện
hợp đồng;
b) Cá nhân được giao nhiệm
vụ giám sát thực hiện hợp đồng phải bảo đảm công tâm, trung thực, khách quan,
có đủ năng lực, kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ và phải
chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư hoặc thủ trưởng đơn vị mua sắm và trước pháp
luật về việc thực hiện nhiệm vụ của mình;
c) Nhà thầu tư vấn giám sát
thi công thiếu trách nhiệm hoặc thông đồng với nhà thầu xây dựng xác nhận sai
khối lượng, chất lượng công trình thì nhà thầu tư vấn và nhà thầu xây dựng phải
bồi thường thiệt hại và bị xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu theo Luật Đấu thầu
và các quy định của pháp luật có liên quan;
d) Cộng đồng dân cư tham gia
giám sát hoạt động đấu thầu theo quy định của pháp luật về giám sát đầu tư của
công động.
2. Việc nghiệm thu hợp đồng
được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Việc nghiệm thu từng phần
hay toàn bộ hợp đồng phải được tiến hành phù hợp với nội dung hợp đồng đã ký
kết;
b) Cá nhân tham gia vào quá
trình nghiệm thu phải bảo đảm công tâm, trung thực, khách quan, có đủ năng lực,
kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
3. Việc thanh lý hợp đồng
phải được thực hiện xong trong thời hạn bốn mươi lăm ngày kể từ khi chủ đầu tư,
thủ trưởng đơn vị mua sắm và nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng;
trường hợp gói thầu thật sự phức tạp thì được phép kéo dài thời hạn thanh lý
hợp đồng nhưng không quá chín mươi (90) ngày.
Chương
X
QUY
ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM VÀ UỶ QUYỀN TRONG ĐẤU THẦU
Điều
79. Thẩm quyền quyết định và phê duyệt đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng, các
dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin (bao gồm các dự án đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin độc lập trong dự án đầu tư xây dựng) như sau:
1. Người có thẩm quyền:
1.1. Bộ trưởng Bộ Tài chính
quyết định và phê duyệt: Kế hoạch đấu thầu (trừ các dự án quy định tại điểm 1.2
Điều này) và các công việc khác thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền.
1.2. Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ quyết định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu:
a) Đối với dự án đầu tư xây
dựng:
- Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà
nước:
+ Quyết định phê duyệt đối
với các dự án nhóm B.
+ Quyết định (hoặc phân cấp
cho Thủ trưởng đơn vị cấp dưới trực tiếp) quyết định phê duyệt đối với các dự
án nhóm C, các dự án cải tạo sửa chữa.
- Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan: Quyết định phê duyệt đối với các dự án
có tổng mức đầu tư từ 300.000 triệu đồng trở xuống (hoặc phân cấp cho Thủ
trưởng đơn vị cấp dưới trực tiếp quyết định phê duyệt quyết đối với các dự án
nhóm C, các dự án cải tạo sửa chữa).
- Tổng cục trưởng Tổng cục Dự
trữ Nhà nước:
+ Quyết định phê duyệt đối
với các dự án nhóm B (trừ các dự án kho dự trữ tuyến 1).
+ Quyết định (hoặc phân cấp
cho Thủ trưởng đơn vị cấp dưới trực tiếp quyết định) phê duyệt đối với các dự
án nhóm C, các dự án cải tạo sửa chữa.
- Chủ tịch Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước: Quyết định phê duyệt đối với các dự án nhóm C, các dự án cải
tạo sửa chữa.
- Giám đốc Học viện Tài
chính, Hiệu trưởng các trường thuộc Bộ: Quyết định phê duyệt đối với các dự án
có tổng mức đầu tư dưới 15.000 triệu đồng, các dự án cải tạo sửa chữa.
- Thủ trưởng các đơn vị còn
lại thuộc Bộ: Quyết định phê duyệt đối với các dự án cải tạo sửa chữa (không
làm tăng quy mô).
b) Đối với dự án đầu tư ứng
dụng công nghệ thông tin:
- Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà
nước, Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước:
Quyết định phê duyệt đối với các dự án nhóm B, nhóm C.
- Giám đốc Học viện Tài
chính, Hiệu trưởng các trường thuộc Bộ, Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài
chính: Quyết định phê duyệt đối với các dự án ứng dụng công nghệ thông tin nhóm
C.
2. Chủ đầu tư dự án: Phê
duyệt hồ sơ mời thầu, bảng điểm đánh giá chi tiết về kỹ thuật, phê duyệt kết
quả đấu thầu, thành lập tổ chuyên gia đấu thầu, tổ thẩm định đấu thầu (trong
trường hợp cần thiết), xử lý tình huống trong đấu thầu đối với các dự án tại
mục 1.1 và 1.2 nêu trên.
Điều
80. Thẩm quyền quyết định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, bảng
điểm đánh giá chi tiết về kỹ thuật, kết quả đấu thầu và xử lý tình huống trong
đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin không phải lập dự án, cụ
thể như sau:
1. Đối với các hệ thống
chuyên ngành thuộc Bộ Tài chính: Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Hải
quan, Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện như sau:
a) Cục trưởng và tương
đương, Giám đốc KBNN tỉnh và Thủ trưởng đơn vị dự toán thuộc Uỷ ban chứng khoán
Nhà nước phê duyệt đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin có
tổng giá trị dưới 3.000 triệu đồng cho một lần mua sắm theo dự toán, danh mục
dự toán được duyệt.
b) Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Tổng giám đốc Kho Bạc Nhà nước phê
duyệt đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin có tổng giá trị từ
3.000 triệu đồng đến dưới 50.000 triệu đồng cho một lần mua sắm theo dự toán,
danh mục dự toán được duyệt.
c) Tổng cục trưởng Tổng cục
Dự trữ Nhà nước phê duyệt đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông
tin có tổng giá trị từ 3.000 triệu đồng đến dưới 30.000 triệu đồng cho một lần
mua sắm theo dự toán, danh mục dự toán được duyệt.
d) Chủ tịch Uỷ ban chứng
khoán Nhà nước, Học viện Tài chính phê duyệt đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ
công nghệ thông tin có tổng giá trị từ 3.000 triệu đồng đến dưới 10.000 triệu
đồng cho một lần mua sắm theo dự toán, danh mục dự toán được duyệt.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính
phê duyệt đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin ngoài các mức
đã phân cấp quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, khoản 1 nêu trên.
3. Cục trưởng Cục Tin học và
Thống kê tài chính, Hiệu trưởng các Trường trực thuộc Bộ và các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ còn lại:
a) Thủ trưởng đơn vị có nhu
cầu mua sắm phê duyệt đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin có
tổng giá trị dưới 3.000 triệu đồng cho một lần mua sắm theo dự toán, danh mục
dự toán được duyệt.
b) Bộ trưởng Bộ Tài chính
phê duyệt đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin có tổng giá
trị từ 3.000 triệu đồng trở lên cho một lần mua sắm theo dự toán, danh mục dự
toán được duyệt.
Điều
81. Thẩm quyền quyết định và phê kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, bảng điểm
đánh giá chi tiết về kỹ thuật, kết quả đấu thầu và xử lý tình huống trong đấu
thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ khác như sau:
1. Đối với các hệ thống
chuyên ngành thuộc Bộ Tài chính: Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Hải
quan, Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Uỷ ban chứng khoán Nhà nước thực hiện như sau:
a) Cục trưởng và tương
đương, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Dự trữ quốc gia khu vực và Thủ trưởng
đơn vị dự toán thuộc Uỷ ban chứng khoán Nhà nước phê duyệt đấu thầu mua sắm
hàng hoá, dịch vụ có tổng giá trị dưới 3.000 triệu đồng cho một lần mua sắm
theo dự toán, danh mục dự toán được duyệt.
b) Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Tổng giám đốc Kho Bạc Nhà nước phê
duyệt đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ có tổng giá trị từ 3.000 triệu đồng
đến dưới 30.000 triệu đồng cho một lần mua sắm theo dự toán, danh mục dự toán
được duyệt.
c) Tổng cục trưởng Tổng cục
Dự trữ Nhà nước phê duyệt đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ có tổng giá trị từ
3.000 triệu đồng đến dưới 20.000 triệu đồng cho một lần mua sắm theo dự toán,
danh mục dự toán được duyệt.
d) Chủ tịch Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước phê duyệt đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ có tổng giá trị từ
3.000 triệu đồng đến dưới 10.000 triệu đồng cho một lần mua sắm theo dự toán,
danh mục dự toán được duyệt.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính
phê duyệt đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ ngoài các mức đã phân cấp quy định
tại các điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 nêu trên.
Đối với những hàng hoá, dịch
vụ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Tài chính mà đơn vị trực tiếp
mua sắm thuộc Tổng Cục, Kho bạc Nhà nước thì thủ trưởng đơn vị trực tiếp mua
sắm có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu lên đơn vị cấp trên
trực tiếp để rà soát, tổng hợp (đơn vị cấp trên trực tiếp có trách nhiệm rà
soát, tổng hợp tối đa 15 ngày làm việc) trình Bộ (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính)
xem xét, phê duyệt.
3. Giám đốc Học viện Tài chính,
Hiệu trưởng các Trường thuộc Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ còn lại:
a) Thủ trưởng đơn vị có nhu
cầu mua sắm phê duyệt đấu thầu, hồ sơ mời thầu, thẩm định và phê duyệt kết quả
đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ có giá trị dưới 3.000 triệu đồng cho một lần
mua sắm theo dự toán, danh mục dự toán được duyệt.
b) Bộ trưởng Bộ Tài chính
phê duyệt đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ có giá trị từ 3.000 triệu đồng trở
lên cho một lần mua sắm theo dự toán, danh mục dự toán được duyệt.
Điều
82. Thẩm định đấu thầu:
Khi triển khai thực hiện
hoạt động đấu thầu, Bộ trưởng, Thủ trưởng đơn vị được phân cấp tại Điều 79,
Điều 80, Điều 81 của Quy chế này tổ chức thẩm định đấu thầu như sau:
1. Giao nhiệm vụ thẩm định
hoặc thành lập Tổ thẩm định đấu thầu:
a) Đối với nội dung, gói
thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt đấu thầu của Bộ trưởng:
- Dự án đầu tư xây dựng: Vụ
Kế hoạch - Tài chính chịu trách nhiệm thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Tài chính
phê duyệt. Trong trường hợp cần thiết để thống nhất và đẩy nhanh tiến độ thẩm
định, Bộ trưởng thành lập Tổ thẩm định đấu thầu với thành phần là các đơn vị có
liên quan; Vụ Kế hoạch - Tài chính trình Bộ thành lập Tổ thẩm định.
- Dự án đầu tư ứng dụng công
nghệ thông tin (bao gồm các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin độc lập
trong dự án đầu tư xây dựng), mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin
không phải lập dự án: Cục Tin học và Thống kê tài chính chủ trì, phối hợp cùng
với Vụ Kế hoạch - Tài chính chịu trách nhiệm thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Tài
chính phê duyệt. Trong trường hợp cần thiết để thống nhất và đẩy nhanh tiến độ
thẩm định, Bộ trưởng thành lập Tổ thẩm định đấu thầu với thành phần tham gia là
Vụ Kế hoạch – Tài chính và Cục Tin học và Thống kê tài chính để giúp Bộ thẩm
định, Tổ thẩm định được thành lập đồng thời với thời điểm Bộ trưởng phê duyệt
danh mục dự toán.
Riêng đối với việc đầu thầu
do Cục Tin học và Thống kê tài chính thực hiện do Vụ Kế hoạch – Tài chính chịu
trách nhiệm thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
- Mua sắm hàng hoá, dịch vụ
khác: Vụ Kế hoạch - Tài chính chịu trách nhiệm thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Tài
chính phê duyệt. Trong trường hợp cần thiết để thống nhất và đẩy nhanh tiến độ
thẩm định, Bộ trưởng thành lập Tổ thẩm định đấu thầu với thành phần là các đơn
vị có liên quan; Vụ Kế hoạch - Tài chính trình Bộ thành lập Tổ thẩm định.
b) Đối với nội dung, gói
thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt đấu thầu của Tổng cục trưởng, Tổng giám đốc,
Chủ tịch, Thủ trưởng đơn vị mua sắm: Thủ trưởng đơn vị giao cho một đơn vị
(hoặc bộ phận) chuyên môn chủ trì thực hiện nhiệm vụ thẩm định đấu thầu hoặc
thành lập Tổ thẩm định đấu thầu (nếu cần thiết).
2. Tổ chức, bộ phận và cá
nhân thực hiện nhiệm vụ thẩm định đấu thầu phải độc lập với các cá nhân tham
gia quá trình thực hiện đấu thầu như tham gia lập kế hoạch đấu thầu, xây dựng
hồ sơ mời thầu, tổ chuyên gia đấu thầu.
3. Tổ thẩm định đấu thầu có
nhiệm vụ thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu trình
Thủ trưởng đơn vị được phân cấp theo quy định tại Điều 79, Điều 80, Điều 81 phê
duyệt.
4. Thành phần Tổ thẩm định
đấu thầu được quy định theo nguyên tắc số lẻ và thống nhất như sau:
- Tổ trưởng: Do Thủ trưởng
đơn vị được phân cấp nêu trên quyết định.
- Tổ phó: Từ 01 đến 02 thành
viên, gồm: Lãnh đạo bộ phận tài chính - kế toán của đơn vị và Lãnh đạo bộ phận
quản lý (hoặc sử dụng) tài sản mua sắm, đầu tư xây dựng. Trường hợp đấu thầu
mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin Lãnh đạo bộ phận quản lý (hoặc sử
dụng) tài sản, đầu tư xây dựng được thay bằng Lãnh đạo bộ phận công nghệ thông
tin của đơn vị.
- Uỷ viên: Từ 01 đến 03
thành viên, gồm cán bộ các bộ phận: Tài chính - kế toán, quản lý tài sản,
chuyên môn nghiệp vụ, quản lý đầu tư xây dựng của đơn vị có nhu cầu mua sắm, sử
dụng hàng hoá, dịch vụ và đầu tư xây dựng. Nếu thấy cần thiết, thủ trưởng đơn
vị có nhu cầu mua sắm có thể mời các chuyên gia ngoài đơn vị mình quản lý.
- Thư ký: Được chỉ định
trong các uỷ viên trên.
5. Thành viên Tổ thẩm định
đấu thầu phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có chứng chỉ tham gia
khoá học về đấu thầu;
b) Có trình độ chuyên môn
liên quan đến gói thầu;
c) Am hiểu các nội dung cụ
thể tương ứng của gói thầu;
d) Có tối thiểu 3 năm công
tác trong lĩnh vực liên quan đến nội dung kinh tế, kỹ thuật của gói thầu.
6. Trường hợp cần thiết phải
thuê đơn vị, tổ chức có chức năng thẩm định để giúp cho Thủ trưởng đơn vị có
nhu cầu mua sắm hoặc chủ đầu tư trong quá trình lập kế hoạch đấu thầu, hồ sơ
mời thầu, đánh giá hồ sơ thầu quyết định lựa chọn đơn vị, tổ chức thẩm định
theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm
định của đơn vị tư vấn thẩm định.
7. Thành viên Tổ thẩm định
đấu thầu làm việc mang tính chất kiêm nhiệm, Tổ thẩm định đấu thầu tự giải thể
sau khi kết thúc hoạt động đấu thầu.
Điều
83. Tổ chuyên gia đấu thầu:
1. Thủ trưởng đơn vị mua
sắm, chủ đầu tư quyết định thành lập Tổ chuyên gia đấu thầu theo đúng quy định
tại điểm 2, 3, 4 Điều này.
2. Thành phần Tổ chuyên gia
đấu thầu được quy định theo nguyên tắc số lẻ và thống nhất như sau:
- Tổ trưởng: Do thủ trưởng
đơn vị có nhu cầu mua sắm hoặc chủ đầu tư đề xuất trình cấp quyết định theo
phân cấp nêu trên quyết định.
- Tổ phó: Từ 01 đến 02 thành
viên, gồm: Lãnh đạo bộ phận tài chính - kế toán của đơn vị và Lãnh đạo bộ phận
quản lý (hoặc sử dụng) tài sản, dự án đầu tư xây dựng. Trường hợp đấu thầu mua
sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin Lãnh đạo bộ phận quản lý (hoặc sử
dụng) tài sản, dự án đầu tư xây dựng được thay bằng Lãnh đạo bộ phận công nghệ
thông tin của đơn vị.
- Uỷ viên: Từ 03 đến 05
thành viên, gồm cán bộ các bộ phận: Tài chính - kế toán, quản lý tài sản,
chuyên môn nghiệp vụ, quản lý đầu tư xây dựng của đơn vị có nhu cầu mua sắm, sử
dụng hàng hoá, dịch vụ và đầu tư xây dựng. Nếu thấy cần thiết, thủ trưởng đơn
vị có nhu cầu mua sắm có thể mời các chuyên gia ngoài đơn vị mình quản lý tham
gia (nếu được sự đồng ý).
- Thư ký: Được chỉ định
trong các uỷ viên trên.
3. Trường hợp đấu thầu mua
sắm hàng hoá, dịch vụ nếu thấy cần thiết phải thành lập Tổ tư vấn độc lập (tối
đa không quá 03 người) hoặc thuê đơn vị tý vấn, Thủ trưởng đơn vị có nhu cầu
mua sắm phải trình cấp có thẩm quyền tại Điều 79, Điều 80, Điều 81 của Quy chế
này phê duyệt. Tổ tư vấn độc lập hoặc đơn vị được thuê tư vấn có nhiệm vụ tư
vấn cho Thủ trưởng đơn vị có nhu cầu mua sắm trong quá trình lập kế hoạch đấu
thầu, hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ thầu và không có quyền tham gia bỏ phiếu
chấm thầu.
4. Thành viên Tổ chuyên gia
đấu thầu phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có chứng chỉ tham gia
khoá học về đấu thầu;
b) Có trình độ chuyên môn
liên quan đến gói thầu;
c) Am hiểu các nội dung cụ
thể tương ứng của gói thầu;
d) Có tối thiểu 3 năm công
tác trong lĩnh vực liên quan đến nội dung kinh tế, kỹ thuật của gói thầu.
Thành viên tổ chuyên gia đấu
thầu không nhất thiết phải tham gia bên mời thầu và ngược lại. Tổ chuyên gia
đấu thầu làm việc mang tính chất kiêm nhiệm, Tổ chuyên gia đấu thầu tự giải thể
sau khi thực hiện xong việc hoạt động đấu thầu.
Chương
XI
QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC ĐƠN VỊ, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU
Điều
84. Trách nhiệm của người có thẩm quyền:
1. Đối với đấu thầu các dự
án đầu tư xây dựng, các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin (bao gồm dự
án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin độc lập trong dự án đầu tư xây dựng):
- Phê duyệt kế hoạch đấu
thầu, Tổ thẩm định đấu thầu (trong trường hợp cần thiết) theo đúng quy định
phân cấp tại Chương X của Quy chế này.
Trường hợp uỷ quyền cho Thủ
trưởng đơn vị trực thuộc mình quản lý phê duyệt các nội dung nêu trên phải có
Quyết định uỷ quyền theo quy định của Pháp luật và chỉ được uỷ quyền cho từng
trường hợp cụ thể, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc uỷ quyền của mình.
- Xử lý vi phạm pháp luật về
đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
- Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về các quyết định của mình.
2. Đối với mua sắm hàng hoá,
dịch vụ công nghệ thông tin không phải lập dự án, mua sắm hàng hoá, dịch vụ
khác :
- Quyết định việc mua sắm
tập trung và giao cho đơn vị tổ chức triển khai mua sắm tập trung đảm bảo đáp
ứng yêu cầu, hiệu quả công việc.
- Quyết định và phê duyệt:
Thành lập Tổ thẩm định đấu thầu (trong trường hợp cần thiết), kế hoạch đấu
thầu, hồ sơ mời thầu, tiêu chuẩn đánh giá chi tiết về kỹ thuật và kết quả đấu
thầu (trên cơ sở báo cáo thẩm định của đơn vị, bộ phận hoặc Tổ thẩm định) theo
đúng quy định phân cấp tại Chương X của Quy chế này.
Trường hợp uỷ quyền cho Thủ
trưởng đơn vị trực thuộc mình quản lý phê duyệt các nội dung nêu trên phải có
Quyết định uỷ quyền theo quy định của Pháp luật và chỉ được uỷ quyền cho từng
trường hợp cụ thể, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc uỷ quyền của mình.
- Quyết định xử lý tình
huống trong đấu thầu.
- Giải quyết kiến nghị trong
đấu thầu.
- Xử lý vi phạm pháp luật về
đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
- Chịu trách nhiệm trước
pháp luật về các quyết định của mình.
Điều
85. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư và thủ trưởng đơn vị mua sắm:
1. Quyết định nội dung liên
quan đến công việc sơ tuyển nhà thầu.
2. Chủ đầu tư chịu trách
nhiệm xây dựng kế hoạch đấu thầu trình cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt
theo quy định phân cấp tại Chương X của Quy chế này; phê duyệt thành lập Tổ
thẩm định đấu thầu (trong trường hợp cần thiết), Tổ chuyên gia đấu thầu, hồ sơ
mời thầu, tiêu chuẩn đánh giá chi tiết về kỹ thuật, xử lý tình huống trong đấu
thầu, phê duyệt kết quả đấu thầu theo đúng quy định phân cấp tại Chương X của
Quy chế này.
Thủ trưởng đơn vị mua sắm
chịu trách nhiệm phê duyệt hoặc trình người có thẩm quyền phê duyệt theo quy
định phân cấp: Kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, tiêu chuẩn đánh giá chi tiết
về kỹ thuật, thành lập Tổ thẩm định đấu thầu (trong trường hợp cần thiết), Tổ
chuyên gia đấu thầu, kết quả đấu thầu .
3. Lựa chọn một tổ chức tư
vấn hoặc một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp theo quy định của Luật Đấu thầu để
thay mình làm bên mời thầu (nếu cần thiết).
4. Phê duyệt danh sách các
nhà thầu tham gia đấu thầu, đưa ra yêu cầu đối với gói thầu chỉ định thầu và
phê duyệt kết quả chỉ định thầu đối với các trường hợp được phân cấp hoặc uỷ
quyền theo quy định tại Quy chế này.
5. Chịu trách nhiệm về nội
dung hợp đồng, ký kết hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn và thực hiện đúng cam
kết trong hợp đồng đã ký kết với nhà thầu được lựa chọn.
6. Chịu trách nhiệm trước
pháp luật về nội dung và quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu
thầu và tại Quy chế này.
7. Bồi thường thiệt hại cho
các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của
pháp luật.
8. Cung cấp các thông tin
cho tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu.
9. Giải quyết kiến nghị
trong đấu thầu theo kết luận của cấp có thẩm quyền trong hoạt động đấu thầu.
10. Bảo mật các tài liệu về
đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu và tại Quy chế này.
Điều
86. Quyền và nghĩa vụ của bên mời thầu (nếu được chủ đầu tư hoặc Thủ trưởng đơn
vị mua sắm giao nhiệm vụ):
1. Bên mời thầu có các quyền
và nghĩa vụ sau đây:
a) Chuẩn bị đấu thầu, tổ
chức đấu thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu theo quy định của Luật Đấu thầu và Quy
chế này;
b) Yêu cầu nhà thầu làm rõ
hồ sơ dự thầu trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu;
c) Tổng hợp quá trình lựa
chọn nhà thầu và báo cáo chủ đầu tư hoặc thủ trưởng đơn vị mua sắm về kết quả
sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu;
d) Thương thảo, hoàn thiện
hợp đồng trên cơ sở kết quả lựa chọn nhà thầu được duyệt;
đ) Chuẩn bị nội dung hợp
đồng để chủ đầu tư hoặc thủ trưởng đơn vị mua sắm xem xét và ký kết hợp đồng;
e) Bảo đảm trung thực, khách
quan, công bằng trong quá trình đấu thầu;
g) Bồi thường thiệt hại cho
các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của
pháp luật;
h) Cung cấp các thông tin
cho tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu;
i) Giải quyết kiến nghị
trong đấu thầu;
k) Bảo mật các tài liệu về
đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu và tại Quy chế này.
2. Trường hợp bên mời thầu
là chủ đầu tư hoặc đơn vị mua sắm thì ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại
khoản 1 Điều này còn phải tuân thủ các quy định về quyền và nghĩa vụ đối với
chủ đầu tư hoặc Thủ trưởng đơn vị mua sắm theo quy định của Luật Đấu thầu và
Quy chế này.
Điều
87. Quyền và nghĩa vụ của Tổ chuyên gia đấu thầu:
1. Đánh giá hồ sơ dự thầu
theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ mời
thầu.
2. Bảo mật các tài liệu về
đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu và Quy chế này trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ.
3. Bảo lưu ý kiến của mình.
4. Trung thực, khách quan,
công bằng trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu và báo cáo kết quả đánh giá.
5. Bồi thường thiệt hại cho
các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của
pháp luật.
6. Thực hiện quyền và nghĩa
vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều
88. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu:
1. Tham gia đấu thầu với tư
cách là nhà thầu độc lập hoặc nhà thầu liên danh theo quy định của pháp luật.
2. Yêu cầu bên mời thầu làm
rõ hồ sơ mời thầu.
3. Thực hiện các cam kết
theo hợp đồng với chủ đầu tư hoặc đơn vị mua sắm và cam kết với nhà thầu phụ
(nếu có).
4. Kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo trong đấu thầu.
5. Tuân thủ các quy định của
pháp luật về đấu thầu.
6. Bảo đảm trung thực, chính
xác trong quá trình tham gia đấu thầu, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu
thầu.
7. Bồi thường thiệt hại cho
các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của
pháp luật.
Điều
89. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức thẩm định:
1. Hoạt động độc lập, tuân
theo quy định của Luật Đấu thầu và quy định của pháp luật có liên quan khi tiến
hành thẩm định.
2. Yêu cầu chủ đầu tư hoặc
đơn vị mua sắm, bên mời thầu cung cấp đầy đủ các tài liệu liên quan.
3. Bảo mật các tài liệu liên
quan trong quá trình thẩm định.
4. Trung thực, khách quan,
công bằng trong quá trình thẩm định.
5. Báo cáo đầy đủ các nội
dung thẩm định, ý kiến khác nhau giữa nội dung trong báo cáo của Chủ đầu tư,
Thủ trưởng đơn vị mua sắm, Tổ chuyên gia đấu thầu với ý kiến thẩm định để người
có thẩm quyền xem xét, quyết định. Bảo lưu ý kiến và chịu trách nhiệm về báo
cáo thẩm định của mình. Gửi báo cáo thẩm định theo quy định tại khoản 3 Điều
108 Quy chế này.
6. Thực hiện quyền và nghĩa
vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương
XII
KIỂM
TRA, GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG ĐẤU THẦU
Điều
90. Kiểm tra về đấu thầu:
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính
thực hiện kiểm tra về đấu thầu đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và các nội
dung mua sắm, dự án đầu tư do mình quyết định phê duyệt mua sắm, đầu tư.
2. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch –
Tài chính, Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thực hiện công tác kiểm tra theo quy
định tại Điều 5 của Quy chế này.
3. Việc kiểm tra đấu thầu
được tiến hành thường xuyên theo kế hoạch hoặc đột xuất (khi có vướng mắc, kiến
nghị, đề nghị hoặc thấy cần thiết) theo quyết định của người có thẩm quyền.
4. Nội dung kiểm tra đấu
thầu bao gồm:
a) Kiểm tra việc ban hành
các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện công tác đấu thầu, phân cấp trong đấu
thầu theo các nội dung sau đây:
- Cơ sở pháp lý của việc ban
hành văn bản;
- Thẩm quyền của cơ quan ban
hành văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện công tác đấu thầu;
- Nội dung văn bản hướng
dẫn, chỉ đạo thực hiện công tác đấu thầu, đặc biệt là các nội dung về phân cấp
trình, thẩm định và phê duyệt trong đấu thầu, sự phù hợp với các văn bản pháp
lý cấp cao hơn;
- Tình hình thực tế áp dụng
văn bản, những vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện (nếu
có);
b) Kiểm tra chứng chỉ đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu, chứng chỉ liên quan đến trình độ của đội ngũ
cán bộ chuyên gia đấu thầu.
c) Kiểm tra việc xây dựng và
phê duyệt kế hoạch đấu thầu theo các nội dung sau đây:
- Cơ sở pháp lý;
- Nội dung của kế hoạch đấu
thầu, tính hợp lý của việc phân chia gói thầu, hình thức lựa chọn nhà thầu và
phương thức đấu thầu áp dụng cho các gói thầu, hình thức hợp đồng, thời gian tổ
chức lựa chọn nhà thầu;
- Việc điều chỉnh kế hoạch
đấu thầu (nếu có) và lý do điều chỉnh;
- Việc trình duyệt và phê
duyệt kế hoạch đấu thầu, chất lượng báo cáo thẩm định kế hoạch đấu thầu.
d) Kiểm tra việc tổ chức lựa
chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu theo các nội dung sau đây:
- Sự tuân thủ quy định pháp
luật về đấu thầu;
- Sự tuân thủ theo cơ sở
pháp lý được duyệt như kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan
tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Chất lượng hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, báo cáo đánh giá và
báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Nội dung hợp đồng ký kết
và việc tuân thủ các căn cứ pháp lý trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng;
- Trình tự và tiến độ thực
hiện các gói thầu theo kế hoạch đấu thầu đã duyệt.
đ) Phát hiện những tồn tại,
sai sót trong công tác đấu thầu và đề xuất biện pháp khắc phục. Trường hợp phát
hiện tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu, trong Báo cáo
kiểm tra cần đưa ra kiến nghị theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm (nếu
có) đến người quyết định đầu tư của dự án đó.
e) Kiểm tra tình hình thực
hiện báo cáo về công tác đấu thầu.
5. Sau khi kết thúc kiểm
tra, phải có báo cáo kết quả kiểm tra. Cơ quan, đơn vị kiểm tra có trách nhiệm
theo dõi việc khắc phục các tồn tại đã nêu trong kết luận báo cáo kết quả kiểm
tra.
6. Nội dung báo cáo kiểm tra
bao gồm:
a) Cơ sở pháp lý;
b) Kết quả kiểm tra;
c) Nhận xét;
d) Kiến nghị.
Điều
91. Điều kiện để xem xét, giải quyết kiến nghị:
1. Kiến nghị phải là của nhà
thầu tham gia đấu thầu.
2. Đơn kiến nghị phải có chữ
ký của người ký đơn dự thầu hoặc đại diện hợp pháp của nhà thầu, được đóng dấu
(nếu có). Đơn kiến nghị được soạn theo Mẫu quy định tại phụ lục ban hành kèm
theo Quy chế này.
3. Người có trách nhiệm giải
quyết kiến nghị nhận được đơn kiến nghị trong thời gian quy định của Luật Đấu
thầu. Cụ thể, đối với kiến nghị về các vấn đề liên quan trong quá trình đấu
thầu mà không phải là kết quả lựa chọn nhà thầu thì thời gian để kiến nghị được
tính từ khi xảy ra sự việc đến trước khi có thông báo kết quả đấu thầu. Đối với
kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu, thời gian để kiến nghị tối đa là mười
ngày kể từ ngày thông báo kết quả đấu thầu.
4. Nội dung kiến nghị chưa
được nhà thầu nộp đơn kiện ra Tòa án.
5. Đối với kiến nghị về kết
quả lựa chọn nhà thầu khi gửi tới người người có thẩm quyền, nhà thầu phải nộp
một khoản chi phí theo quy định cho bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng
tư vấn nêu trong hồ sơ mời thầu; trường hợp nhà thầu có kiến nghị được kết luận
là đúng thì chi phí do nhà thầu nộp sẽ được hoàn trả bởi cá nhân, tổ chức có
trách nhiệm liên đới.
Điều
92. Giải quyết kiến nghị:
1. Thời hạn giải quyết kiến
nghị quy định của Luật Đấu thầu được tính từ ngày bộ phận hành chính của người
có trách nhiệm giải quyết kiến nghị nhận được đơn kiến nghị.
2. Người có trách nhiệm giải
quyết kiến nghị thông báo bằng văn bản cho nhà thầu về việc không xem xét, giải
quyết kiến nghị trong trường hợp kiến nghị của nhà thầu không đáp ứng điều kiện
theo quy định.
3. Nhà thầu được quyền rút
đơn kiến nghị trong quá trình giải quyết kiến nghị nhưng phải bằng văn bản.
Điều
93. Khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu:
Việc khiếu nại, tố cáo và
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu được thực hiện theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều
94. Xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm
pháp luật về đấu thầu bị xử lý theo một hoặc các hình thức sau đây:
a) Cảnh cáo được áp dụng đối
với tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Luật Đấu thầu, Luật sửa đổi, trừ
trường hợp quy định tại Điều 96 của Quy chế này; nhà thầu trúng thầu những cố
tình không tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng hoặc đã thương thảo, hoàn
thiện hợp đồng nhưng không ký; nhà thầu đã ký hợp đồng nhưng cố tình không thực
hiện một phần hay toàn bộ hợp đồng; nhà thầu thực hiện gói thầu dịch vụ tư vấn,
mua sắm hàng hoá, xây lắp hoặc gói thầu EPC không bảo đảm chất lượng và tiến độ
theo thoả thuận trong hợp đồng;
b) Phạt tiền được áp dụng
đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Luật Đấu thầu gây hậu quả làm thiệt
hại đến lợi ích của các bên có liên quan;
c) Cấm tham gia hoạt động
đấu thầu được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Điều 96 của
Quy chế này.
2. Cá nhân vi phạm Luật Đấu
thầu sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về hình sự nếu hành vi đó cấu
thành tội phạm.
3. Tổ chức, cá nhân vi phạm
Luật Đấu thầu, ngoài việc bị xử lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này còn bị đăng tải trên tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu
thầu.
Điều
95. Nguyên tắc xử lý vi phạm:
1. Tổ chức, cá nhân có hành
vi vi phạm pháp luật về đấu thầu thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt theo
một hoặc các hình thức sau đây: cảnh cáo, phạt tiền, cấm tham gia hoạt động đấu
thầu theo quy định tại Điều 97, 98 của Quy chế này; hủy, đình chỉ cuộc thầu
hoặc không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 60 của
Quy chế này. Đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm pháp luật đấu thầu
còn bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
2. Nguyên tắc, thủ tục xử lý
vi phạm, thủ tục thi hành quyết định xử phạt được thực hiện theo quy định của
pháp luật.
3. Quyết định xử phạt phải
được gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt và các cơ quan, tổ chức liên quan.
Quyết định xử phạt phải gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, tổng hợp và
xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định xử phạt được
thực hiện ở bất kỳ địa phương, ngành nào đều có hiệu lực thi hành trên phạm vi
cả nước và trong tất cả các ngành.
5. Tổ chức, cá nhân bị xử
phạt vi phạm pháp luật về đấu thầu có quyền khởi kiện ra Toà án.
Điều
96. Thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu:
Người có thẩm quyền có trách
nhiệm xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu đối với các dự án do mình quyết định
đầu tư theo quy định tại Điều 84 của Quy chế này. Trường hợp người có thẩm
quyền vi phạm pháp luật về đấu thầu thì việc xử lý vi phạm theo quy định của
pháp luật.
Điều
97. Hình thức phạt tiền:
Tùy theo mức độ vi phạm, tổ
chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu gây hậu quả làm thiệt hại đến lợi
ích của các bên có liên quan sẽ bị phạt tiền theo quy định của pháp luật về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
Điều
98. Hình thức cấm tham gia hoạt động đấu thầu:
Tuỳ theo mức độ vi phạm mà
áp dụng hình thức cấm tham gia hoạt động đấu thầu, cụ thể như sau:
1. Cấm tham gia hoạt động
đấu thầu từ 6 tháng đến 1 năm đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vi phạm quy định: Tổ chức
hoặc cá nhân vừa tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu vừa thẩm định kết quả lựa chọn
nhà thầu đối với cùng một gói thầu.
b) Vi phạm các quy định cụ
thể như sau:
Tổ chức, cá nhân lập, thẩm
định, phê duyệt hồ sơ mời thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói
thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng trong đó nêu yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ
hàng hoá cụ thể trong hồ sơ mời thầu.
c) Cá nhân thuộc chủ đầu tư,
bên mời thầu, tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu, cơ quan, tổ chức thẩm
định đấu thầu vi phạm quy định về tiết lộ những tài liệu, thông tin về đấu thầu
sau:
- Nội dung hồ sơ mời thầu
trước thời điểm phát hành theo quy định;
- Nội dung các hồ sơ dự
thầu, các sổ tay ghi chép, các biên bản cuộc họp xét thầu, các ý kiến nhận xét,
đánh giá của chuyên gia hoặc nhà thầu tư vấn đối với từng hồ sơ dự thầu trước khi
công bố kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Các yêu cầu làm rõ hồ sơ
dự thầu của bên mời thầu và trả lời của nhà thầu trong quá trình đánh giá hồ sơ
dự thầu trước khi công bố kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Báo cáo của bên mời thầu,
báo cáo của tổ chuyên gia, báo cáo của nhà thầu tư vấn, báo cáo của cơ quan
chuyên môn có liên quan trong quá trình đấu thầu, xét thầu và thẩm định trước
khi công bố kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Kết quả lựa chọn nhà thầu
trước khi được phép công bố theo quy định;
- Các tài liệu đấu thầu có
liên quan khác được đóng dấu bảo mật theo quy định của pháp luật về bảo mật.
d) Vi phạm quy định: Tham
gia đấu thầu với tư cách là nhà thầu đối với gói thầu do mình làm bên mời thầu.
đ) Vi phạm quy định cụ thể
như sau:
Người có thẩm quyền cho phép
chia dự án thành các gói thầu trái với quy định của Luật Đấu thầu, của Quy chế
này để thực hiện chỉ định thầu hoặc tạo cơ hội cho số ít nhà thầu tham dự thầu;
e) Vi phạm quy định cụ thể
như sau:
Chủ đầu tư, bên mời thầu
chấp nhận và đề nghị trúng thầu đối với nhà thầu tham gia đấu thầu cung cấp
hàng hoá, xây lắp cho gói thầu thuộc dự án mà nhà thầu này trước đó đã cung cấp
dịch vụ tư vấn, trừ trường hợp đối với: gói thầu EPC, gói thầu lựa chọn tổng
thầu thiết kế và thi công, tổng thầu chìa khoá trao tay;
g) Vi phạm quy định cụ thể
như sau:
Cá nhân trực tiếp tham gia
tổ chức đấu thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu thuộc chủ đầu tư, bên mời thầu, thành
viên tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu, cá nhân trực tiếp tham gia thẩm
định kết quả lựa chọn nhà thầu thuộc cơ quan, tổ chức thẩm định và người ký
quyết định về kết quả lựa chọn nhà thầu không rút khỏi công việc được phân công
khi người ký đơn dự thầu là người thân của mình (cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha
mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột);
h) Vi phạm quy định cụ thể
như sau:
Tổ chức, cá nhân thuộc bên
mời thầu, chủ đầu tư, kho bạc nhà nước, cơ quan quản lý tài chính, ngân hàng,
cơ quan nghiệm thu gây khó khăn trong thủ tục cấp phát, thanh quyết toán theo
hợp đồng đã ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu;
i) Vi phạm quy định cụ thể
như sau:
- Cá nhân ký đơn dự thầu đối
với các gói thầu thuộc dự án do cơ quan, tổ chức mà mình đã công tác trước đó
trong thời hạn 1 năm, kể từ khi nhận được quyết định thôi công tác tại cơ quan,
tổ chức đó;
- Quyết định trúng thầu đối
với nhà thầu mà người ký đơn dự thầu tham gia đấu thầu gói thầu thuộc dự án của
cơ quan, tổ chức mà người đó vừa nhận được quyết định thôi công tác chưa được 1
năm;
k) Vi phạm quy định cụ thể
như sau:
Phê duyệt hình thức lựa chọn
nhà thầu trong kế hoạch đấu thầu không phải lŕ hěnh thức đấu thầu rộng rãi khi
không bảo đảm đủ điều kiện theo quy định của Luật Đấu thầu và của Luật Xây
dựng;
l) Vi phạm quy định cụ thể
như sau:
Người có thẩm quyền phê
duyệt kế hoạch đấu thầu để cho phép tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn để
thực hiện gói thầu chưa được xác định;
m) Vi phạm quy định cụ
thể như sau:
- Tổ chức, cá nhân thuộc bên
mời thầu không bán hồ sơ mời thầu cho nhà thầu hoặc thực hiện bất kỳ hành vi
nào làm hạn chế nhà thầu mua hồ sơ mời thầu theo thời gian được xác định tại
thông báo mời thầu, thư mời thầu.
- Tổ chức, cá nhân thuộc bên
mời thầu không phát hành hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế việc
phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu cho nhà thầu
theo thời gian được xác định tại thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo
mời sơ tuyển, thông báo mời chào hàng.
2. Cấm tham gia hoạt động
đấu thầu từ 1 năm đến 3 năm đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm quy định cụ thể
như sau:
- Cá nhân sử dụng quyền, ảnh
hưởng của mình buộc chủ đầu tư, bên mời thầu, tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn
đấu thầu, cơ quan, tổ chức thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu đề xuất nhà thầu
trúng thầu không phù hợp với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, tiêu
chuẩn đánh giá đã nêu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, tiêu chuẩn đánh giá
chi tiết do cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Cá nhân trực tiếp đánh giá
hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu cố ý báo cáo
sai hoặc không trung thực về các thông tin làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà
thầu, ký kết, thực hiện hợp đồng;
- Nhà thầu cố ý cung cấp các
thông tin không trung thực trong hồ sơ dự thầu làm sai lệch kết quả lựa chọn
nhà thầu, ký kết, thực hiện hợp đồng.
b) Vi phạm quy định cụ thể
như sau:
- Nhà thầu sử dụng tên, chữ
ký, con dấu của mình nhằm hợp pháp hoá hồ sơ dự thầu của mình tham gia đấu thầu
hình thức nhằm phục vụ cho một nhà thầu khác trúng thầu;
- Nhà thầu cho nhà thầu khác
sử dụng tên, chữ ký, con dấu của mình; nhà thầu sử dụng tên, chữ ký, con dấu
của nhà thầu khác để tạo thành một liên danh tham gia đấu thầu, sau khi trúng
thầu thì không thực hiện theo văn bản thoả thuận liên danh; trừ trường hợp hợp
đồng có quy định khác;
- Nhà thầu chuyển nhượng cho
nhà thầu khác từ 10% trở lên giá trị phải tự thực hiện (sau khi trừ phần công
việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ) nêu trong hợp đồng đã ký;
- Chủ đầu tư, tư vấn giám
sát chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc thuộc trách nhiệm thực hiện
của nhà thầu, trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ đã kê khai
trong hợp đồng.
c) Vi phạm quy định: Lợi
dụng việc kiến nghị trong đấu thầu để cản trở quá trình đấu thầu và ký kết hợp
đồng, cản trở các nhà thầu khác tham gia đấu thầu.
d) Vi phạm quy định cụ thể
như sau:
- Tổ chức, cá nhân không quy
định trong hồ sơ mời thầu, hợp đồng về việc cấm nhà thầu sử dụng người nước
ngoài khi người nước ngoài không đủ điều kiện làm việc tại Việt Nam theo quy
định của pháp luật Việt Nam;
- Tổ chức, cá nhân không quy
định trong hồ sơ mời thầu, hợp đồng về việc cấm sử dụng lao động nước ngoài khi
lao động trong nước đáp ứng yêu cầu của gói thầu hoặc cố tình quy định tiêu
chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm nhà thầu hoặc các tiêu chuẩn đánh giá
khác cao hơn so với nhu cầu thực tế của gói thầu để nhà thầu trong nước không
đáp ứng được;
- Nhà thầu trúng thầu, tổ
chức, cá nhân thuộc chủ đầu tư sử dụng người nước ngoài để thực hiện hợp đồng
khi người nước ngoài không đủ điều kiện làm việc tại Việt Nam theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
3. Cấm tham gia hoạt động
đấu thầu từ 3 năm đến 5 năm đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm quy định: Đưa,
nhận hoặc đòi hỏi bất cứ thứ gì có giá trị của cá nhân và tổ chức có liên quan
đến quá trình lựa chọn nhà thầu, thực hiện hợp đồng dẫn đến những hành động
thiếu trung thực, không khách quan trong việc quyết định lựa chọn nhà thầu, ký
kết, thực hiện hợp đồng.
b) Vi phạm quy định: Cấu
kết, thông đồng giữa bên mời thầu với nhà thầu, giữa cơ quan quản lý nhà nước
với bên mời thầu và với nhà thầu để thay đổi hồ sơ dự thầu, thông đồng với cơ
quan thẩm định, thanh tra làm ảnh hưởng đến lợi ích của tập thể, lợi ích của
quốc gia.
c) Vi phạm quy định: Dàn
xếp, thông đồng giữa hai hay nhiều nhà thầu để một nhà thầu trúng thầu trong
cùng một gói thầu, giữa nhà thầu thực hiện gói thầu và nhà thầu tư vấn giám sát
thực hiện, giữa nhà thầu thực hiện gói thầu và cơ quan, tổ chức được giao nhiệm
vụ nghiệm thu kết quả thực hiện.
4. Tổ chức, cá nhân bị phạt
cảnh cáo 5 lần liên tục sẽ bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu trong 6 tháng.
Trường hợp tổ chức, cá nhân tiếp tục có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu
cứ thêm 2 lần thì bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu tương ứng trong 1 năm, 2
năm, 3 năm.
5. Tổ chức, cá nhân có ba
hành vi vi phạm bị cảnh cáo sẽ bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định
tại khoản 21 Điều 2 của Luật sửa đổi trong 6 tháng; ứng với mỗi một hành vi vi
phạm bị xử lý cảnh cáo tăng thêm thì bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu thêm 3
tháng nhưng không quá 3 năm.
Điều
99. Hội đồng tư vấn:
1. Chủ tịch Hội đồng tư vấn:
a) Chủ tịch Hội đồng tư vấn
cấp Trung ương là đại diện có thẩm quyền của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hội đồng tư
vấn cấp Trung ương có trách nhiệm tư vấn về kiến nghị liên quan đến gói thầu do
Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt hoặc trong trường hợp Thủ tướng Chính
phủ yêu cầu.
b) Chủ tịch Hội đồng tư vấn
cấp Bộ là đại diện có thẩm quyền của Vụ Kế hoạch – Tài chính với sự tham gia
của Cục Tin học và Thống kê tài chính, Vụ Hợp tác quốc tế. Hội đồng tư vấn cấp
Bộ có trách nhiệm tư vấn về kiến nghị đối với tất cả các gói thầu thuộc dự án
do cấp Bộ quyết định đầu tư hoặc quản lý theo ngành, trừ gói thầu quy định tại
điểm a khoản này.
2. Thành viên Hội đồng tư
vấn:
Tùy theo tính chất của từng
gói thầu và trong trường hợp cần thiết, ngoài các thành viên quy định, Chủ tịch
Hội đồng tư vấn có thể mời thêm các cá nhân tham gia với tư cách là thành viên
của Hội đồng tư vấn. Thành viên Hội đồng tư vấn không được là thân nhân (cha mẹ
đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con
rể, anh chị em ruột) của người ký đơn kiến nghị, của các cá nhân trực tiếp tham
gia đánh giá hồ sơ dự thầu thuộc bên mời thầu, thuộc chủ đầu tư, của các cá
nhân trực tiếp thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu và của người ký phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà thầu.
3. Hoạt động của Hội đồng tư
vấn:
a) Chủ tịch Hội đồng tư vấn
ra quyết định thành lập Hội đồng trong thời hạn tối đa là 5 ngày, kể từ ngày
nhận được đơn kiến nghị của nhà thầu. Hội đồng tư vấn hoạt động theo từng vụ
việc.
b) Hội đồng tư vấn làm việc
theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có Báo cáo kết quả làm việc
trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định; từng thành viên được quyền bảo
lưu ý kiến và chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến của mình.
4. Bộ phận thường trực giúp
việc của Hội đồng tư vấn
a) Bộ phận thường trực giúp
việc là cơ quan, tổ chức được giao công tác thẩm định trong đấu thầu nhưng
không gồm các cá nhân tham gia trực tiếp thẩm định gói thầu mà nhà thầu có kiến
nghị.
b) Bộ phận thường trực giúp
việc thực hiện các nhiệm vụ về hành chính do Chủ tịch Hội đồng tư vấn quy định;
tiếp nhận và quản lý chi phí do nhà thầu có kiến nghị phải nộp theo quy định.
Chương
XIII
CÁC
QUY ĐỊNH KHÁC TRONG ĐẤU THẦU
Điều
100. Thông tin và trang thông tin điện tử về đấu thầu:
1. Các nội dung sau đây về
đấu thầu phải được đăng tải thông tin; việc đăng tải thông tin thuộc trách
nhiệm của cơ quan chịu trách nhiệm đăng tải, cụ thể như sau:
a) Kế hoạch đấu thầu;
b) Thông báo mời sơ tuyển,
kết quả sơ tuyển;
c) Thông báo mời thầu đối
với đấu thầu rộng rãi;
d) Danh sách nhà thầu được
mời tham gia đấu thầu;
đ) Kết quả lựa chọn nhà
thầu;
e) Thông tin xử lý vi phạm
pháp luật về đấu thầu;
g) Văn bản quy phạm pháp
luật về đấu thầu hiện hành;
h) Các thông tin liên quan
khác.
2. Các thông tin quy định
tại khoản 1 Điều này phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài
chính, trang thông tin điện tử, tờ báo về đấu thầu của cơ quan quản lý nhà nước
về đấu thầu; ngoài ra, có thể đăng trên các phương tiện thông tin đại chúng
khác để tạo thuận tiện trong việc tiếp cận của các tổ chức và cá nhân có quan
tâm.
Riêng kế hoạch đấu thầu đối
với gói thầu chào hàng cạnh tranh có giá gói thầu dưới 500 triệu đồng và gói
thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ quy mô nhỏ, Bên mời thầu đăng trên Cổng thông
tin điện tử của Bộ Tài chính, Thời báo Tài chính Việt Nam, Trang thông tin của
đơn vị (nếu có).
Trường hợp, các nội dung gửi
đăng thông báo mời thầu trên Báo Đấu thầu, Trang thông tin điện tử về đấu thầu
đảm bảo đầy đủ thông tin, thời gian theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và
tại Quy chế này nhưng cơ quan thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư không đăng thông tin
(có xác nhận phản hồi), đơn vị thực hiện đăng tải trên Thời báo Tài chính Việt
Nam, Trang thông tin điện tử của hệ thống, của đơn vị (nếu có).
3. Cung cấp thông tin về đấu
thầu
a) Trách nhiệm cung cấp
thông tin:
- Chủ đầu tư, bên mời thầu
chịu trách nhiệm cung cấp các thông tin nêu từ điểm a đến điểm e và điểm h
khoản 1 Điều này.
- Bộ Tài chính (Vụ Kế hoạch
– Tài chính, Cục Tin học và Thống kê tài chính, Vụ Hợp tác quốc tế) chịu trách
nhiệm cung cấp thông tin nêu tại điểm g và điểm h khoản 1 Điều này.
b) Thời hạn cung cấp thông
tin:
Đối với thông báo mời sơ
tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời chào
hàng, thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày dự
kiến đăng tải các thông tin này. Đối với các thông tin còn lại quy định tại
khoản 1 Điều này, thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 07 ngày, kể từ ngày
ký văn bản.
Việc cung cấp thông tin và
lộ trình đăng tải thông tin về đấu thầu trên Báo Đấu thầu và trên trang thông
tin điện tử về đấu thầu được thực hiện theo hướng dẫn tại Mẫu tài liệu phần VII
đính kèm Quy chế này.
Điều
101. Quy định về thời gian trong đấu thầu: Căn cứ vào tính chất của từng gói
thầu, người có thẩm quyền quyết định cụ thể thời gian trong đấu thầu theo quy
định sau đây:
1. Tối đa 60 ngày kể từ ngày
dự án, dự toán, danh mục dự toán được phê duyệt, Chủ đầu tư, thủ trưởng đơn vị
mua sắm phải trình kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu lên người có thẩm quyền
theo phân cấp theo quy định tại Chương X Quy chế này để xem xét, phê duyệt.
Trường hợp, đến thời hạn nêu trên chưa trình được kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời
thầu thì Chủ đầu tư, thủ trưởng đơn vị mua sắm phải báo cáo lý do, vướng mắc
(nếu có), biện pháp thực hiện đảm bảo tiến độ theo kế hoạch để người có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
2. Thời gian sơ tuyển nhà
thầu tối đa là 30 ngày đối với đấu thầu trong nước, 45 ngày đối với đấu thầu
quốc tế kể từ ngày phát hành hồ sơ mời sơ tuyển đến khi có kết quả sơ tuyển
được duyệt;
Người có thẩm quyền, Chủ đầu
tư hoặc người được uỷ quyền theo quy định phân cấp tại Chương X Quy chế này có
trách nhiệm phê duyệt hồ sơ yêu cầu trong thời gian không quá 10 ngày, kể từ
ngày nhận được tờ trình xin phê duyệt hồ sơ yêu cầu của bên mời thầu hoặc báo
cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu (nếu có);
3. Thời gian thông báo mời
thầu tối thiểu là 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu;
Người có thẩm quyền, Chủ đầu
tư hoặc người được uỷ quyền theo quy định phân cấp tại Chương X Quy chế này có
trách nhiệm phê duyệt hồ sơ mời thầu trong thời hạn tối đa là 10 ngày, kể từ
ngày nhận được báo cáo thẩm định của cơ quan, tổ chức thẩm định;
4. Thời gian chuẩn bị hồ sơ
dự thầu tối thiểu là 15 ngày đối với đấu thầu trong nước, 30 ngày đối với đấu
thầu quốc tế kể từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu đến thời điểm đóng thầu (trừ
các gói thầu quy mô nhỏ được quy định tại Điều 55 của Quy chế này);
5. Thời gian có hiệu lực của
hồ sơ dự thầu phải được quy định cụ thể trong hồ sơ mời thầu song tối đa là 180
ngày, kể từ thời điểm đóng thầu. Trường hợp cần gia hạn thời gian hiệu lực của
hồ sơ dự thầu thì có thể yêu cầu nhà thầu gia hạn một hoặc nhiều lần nhưng bảo
đảm tổng thời gian của tất cả các lần yêu cầu nhà thầu gia hạn không quá 30
ngày;
6. Thời gian đánh giá hồ sơ
dự thầu tối đa là 45 ngày đối với đấu thầu trong nước, 60 ngày đối với đấu thầu
quốc tế, kể từ ngày mở thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư, người có
thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu (trừ các gói thầu quy mô nhỏ được quy
định tại Điều 55 của Quy chế này);
7. Thời gian thẩm định tối
đa là 10 ngày cho việc thực hiện đối với từng nội dung về kế hoạch đấu thầu, hồ
sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu. Đối với gói thầu thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo Quy chế làm việc của Chính phủ.
8. Thời gian thương thảo, ký
hợp đồng: Tối đa 07 ngày kể từ ngày thông báo kết quả đấu thầu Chủ đầu tư, Thủ
trưởng đơn vị phải tổ chức thương thảo với Nhà thầu trúng thầu. Tối đa 30 ngày
kể từ ngày ký quyết định kết quả đấu thầu thì Chủ đầu tư, Thủ trưởng đơn vị
phải hoàn thiện, ký hợp đồng với Nhà thầu trúng thầu theo quy định. Trường hợp,
quá thời gian nêu trên, không ký được hợp đồng thì thực hiện theo quy định tại
Điều 63 Quy chế này.
9. Trong quá trình thực
hiện, các nội dung có thể được thực hiện đồng thời: sơ tuyển nhà thầu và lập hồ
sơ mời thầu; phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và thông báo mời thầu;
thông báo kết quả đấu thầu và thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.
Điều
102. Mẫu tài liệu đấu thầu:
1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao
gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu hồ
sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư
vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng.
2. Mẫu tài liệu đấu thầu
được ban hành kèm theo Quy chế này gồm:
a) Phần I: Mẫu hồ sơ mời
thầu dịch vụ tư vấn;
b) Phần II: Mẫu hồ sơ mời sơ
tuyển gói thầu xây lắp;
c) Phần III: Mẫu hồ sơ mời
thầu xây lắp;
d) Phần IV: Mẫu hồ sơ mời thầu
mua sắm hàng hoá;
đ) Phần V: Mẫu báo cáo đánh
giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp;
e) Phần VI: Mẫu báo cáo thẩm
định kết quả đấu thầu.
g) Phần VII: Mẫu cung cấp
thông tin đấu thầu;
h) Phần VIII: Mẫu Hồ sơ yêu
cầu chỉ định thầu tư vấn;
i) Phần IX: Mẫu Hồ sơ yêu
cầu chỉ định thầu xây lắp;
k) Phần X: Mẫu Hồ sơ thầu
mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ;
l) Phần XI: Mẫu báo cáo đánh
giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn;
m) Phần XII: Mẫu báo cáo
thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
n) Phần XIII: Mẫu báo cáo
đánh giá HSDT mua sắm hàng hoá, xây lắp
l) Phần XIV: Mẫu đơn kiến
nghị
Điều
103. Đấu thầu quốc tế:
1. Việc tổ chức đấu thầu
quốc tế được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Gói thầu mua sắm hàng hóa
mà hàng hóa đó ở trong nước chưa đủ khả năng sản xuất;
b) Gói thầu mà nhà thầu
trong nước không có khả năng đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu hoặc đã tổ
chức đấu thầu trong nước nhưng không chọn được nhà thầu trúng thầu.
2. Trường hợp khi trúng thầu
nhà thầu nước ngoài không thực hiện đúng cam kết liên danh hoặc sử dụng nhà
thầu phụ Việt Nam (nếu có) đã được kê khai trong hồ sơ dự thầu với khối lượng
và giá trị dành cho phía nhà thầu Việt Nam thì nhà thầu đó sẽ bị loại.
3. Nhà thầu nước ngoài trúng
thầu thực hiện gói thầu tại Việt Nam phải tuân theo quy định của Chính phủ Việt
Nam về quản lý nhà thầu nước ngoài.
Điều
104. Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế:
1. Việc ưu đãi trong đấu
thầu quốc tế theo quy định tại Điều 14 của Luật Đấu thầu và Điều 4 Nghị định số
85/2009/NĐ-CP thực hiện như sau:
a) Đối với gói thầu dịch vụ
tư vấn: Hồ sơ dự thầu của nhà thầu thuộc đối tượng ưu đãi thì điểm tổng hợp
được cộng thêm 7,5% số điểm tổng hợp của nhà thầu đó; trường hợp gói thầu dịch
vụ tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao thì điểm kỹ thuật được cộng thêm 7,5% số điểm
kỹ thuật của nhà thầu đó;
b) Đối với gói thầu xây lắp:
Giá đánh giá của hồ sơ dự thầu của nhà thầu không thuộc đối tượng ưu đãi cần
cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai
lệch của nhà thầu đó;
c) Đối với gói thầu mua sắm
hàng hóa: Giá đánh giá của hồ sơ dự thầu của nhà thầu không thuộc đối tượng ưu
đãi cần cộng thêm một khoản tiền tương ứng với giá trị thuế nhập khẩu, phí và
lệ phí liên quan đến nhập khẩu phải nộp theo quy định của pháp luật nhưng không
vượt quá 15% giá hàng hoá, trừ các loại hàng hóa phải đóng thuế nhập khẩu, phí
và lệ phí liên quan đến nhập khẩu;
d) Đối với gói thầu lựa chọn
tổng thầu thiết kế, việc xác định ưu đãi căn cứ quy định tại điểm a khoản này.
Đối với các gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng khác thì việc xác định ưu đãi
căn cứ theo quy định tại điểm b khoản này.
2. Trường hợp các hồ sơ dự
thầu của nhà thầu nước ngoài được xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên xếp hạng cao
hơn cho hồ sơ dự thầu đề xuất giá trị chi phí trong nước cao hơn. Trường hợp hồ
sơ dự thầu của nhà thầu trong nước và nhà thầu nước ngoài sau khi đã thực hiện
việc ưu đãi theo khoản 1 Điều này được xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên xếp hạng
cao hơn cho hồ sơ dự thầu của nhà thầu trong nước.
Điều
105. Tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp:
Tổ chức đấu thầu chuyên
nghiệp là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp, pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan.
Điều
106. Xử lý tình huống trong đấu thầu:
1. Việc xử lý tình huống
trong đấu thầu phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau đây:
a) Bảo đảm cạnh tranh, công
bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế;
b) Căn cứ kế hoạch đấu thầu
được phê duyệt, nội dung của hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu của các nhà thầu
tham gia đấu thầu;
c) Người có thẩm quyền, Chủ
đầu tư quy định tại Chương X của Quy chế này là người quyết định xử lý tình
huống trong đấu thầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của
mình.
2. Trường hợp có lý do cần
điều chỉnh giá gói thầu hoặc nội dung gói thầu, thủ trưởng đơn vị mua sắm hoặc
chủ đầu tư phải tiến hành thủ tục điều chỉnh kế hoạch đấu thầu theo các quy
định của pháp luật trước thời điểm mở thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 7
Điều này.
3. Trường hợp dự toán của
gói thầu (không bao gồm dự phòng) được duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu
đã duyệt thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xem xét kết quả
lựa chọn nhà thầu mà không phải làm thủ tục điều chỉnh giá gói thầu trong kế
hoạch đấu thầu đã duyệt.
Trường hợp dự toán của gói
thầu do chủ đầu tư phê duyệt cao hơn giá gói thầu đã được người có thẩm quyền
phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu thì chủ đầu tư phải bảo đảm tổng giá trị cao
hơn đó nằm trong tổng mức đầu tư của dự án được duyệt. Trường hợp dự toán cao
hơn giá gói thầu dẫn đến hình thức lựa chọn nhà thầu được phê duyệt trong kế
hoạch đấu thầu không còn phù hợp theo quy định của Luật Đấu thầu, Luật sửa đổi
thì chủ đầu tư xem xét, quyết định chuyển đổi hình thức lựa chọn nhà thầu cho
phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu.
Trường hợp vượt tổng mức đầu
tư phải thực hiện điều chỉnh tổng mức đầu tư theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp tại thời điểm
đóng thầu, đóng sơ tuyển, hết hạn nộp hồ sơ quan tâm, hết hạn nộp hồ sơ đề xuất
đối với chào hàng cạnh tranh có ít hơn 3 nhà thầu nộp hồ sơ thì bên mời thầu
phải báo cáo ngay (trực tiếp, bằng điện thoại, thư điện tử, fax hoặc bằng văn
bản) đến chủ đầu tư hoặc người có thẩm quyền theo phân cấp quy định tại Chương
X của Quy chế này để xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 4 giờ theo
một trong hai cách sau đây:
a) Cho phép gia hạn thời
điểm đóng thầu, đóng sơ tuyển, thời hạn nộp hồ sơ quan tâm và nộp hồ sơ đề xuất
nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nộp hồ sơ;
b) Cho phép mở ngay hồ sơ để
tiến hành đánh giá.
Trường hợp gia hạn thời gian
thì phải quy định rõ thời điểm đóng thầu, thời điểm đóng sơ tuyển, thời hạn nộp
hồ sơ quan tâm và nộp hồ sơ đề xuất mới và các thời hạn tương ứng để nhà thầu
có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ đã nộp theo yêu cầu mới.
Trường hợp báo cáo bằng điện
thoại hoặc trực tiếp thì sau đó bên mời thầu hoàn tất thủ tục bằng văn bản
trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày đóng thầu, ngày đóng sơ tuyển,
ngày hết hạn nộp hồ sơ quan tâm hoặc hồ sơ đề xuất.
5. Trường hợp gói thầu đầu
tư xây dựng phức tạp cần thiết chia thành nhiều phần thầu (không áp dụng cho
đấu thầu mua sắm hàng hoá) thì trong hồ sơ mời thầu cần nêu rõ điều kiện chào
thầu, biện pháp và giá trị bảo đảm dự thầu cho từng phần hoặc nhiều phần và
phương pháp đánh giá đối với từng phần hoặc nhiều phần để các nhà thầu tính
toán phương án chào thầu theo khả năng của mình.
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu
và xét duyệt trúng thầu sẽ được thực hiện trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc tổng
giá đánh giá của gói thầu là thấp nhất và giá trúng thầu của cả gói thầu không
vượt giá gói thầu được duyệt mà không so sánh với ước tính chi phí của từng
phần.
Trường hợp có một phần hoặc
nhiều phần thuộc gói thầu không có nhà thầu tham gia đấu thầu hoặc không có nhà
thầu đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật, chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu
tư để điều chỉnh kế hoạch đấu thầu của gói thầu theo hướng tách các phần đó
thành gói thầu riêng với giá gói thầu là tổng chi phí ước tính tương ứng của
các phần; việc lựa chọn nhà thầu đối với các phần công việc có nhà thầu tham
gia và được đánh giá đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật vẫn phải bảo đảm nguyên
tắc tổng giá đánh giá của các phần là thấp nhất và giá trúng thầu của các phần
này không vượt tổng chi phí ước tính của các phần đó mà không so sánh với ước
tính chi phí của từng phần.
6. Trường hợp hồ sơ dự thầu
có đơn giá khác thường mà gây bất lợi cho chủ đầu tư thì bên mời thầu yêu cầu
nhà thầu giải thích, làm rõ bằng văn bản về những đơn giá khác thường đó. Nếu
sự giải thích của nhà thầu không đủ rõ, không có tính thuyết phục thì đây được
coi là sai lệch và thực hiện hiệu chỉnh sai lệch theo quy định như đối với nội
dung chào thừa hoặc thiếu của hồ sơ dự thầu so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu
theo quy định tại Điều 45 Quy chế này.
7. Đối với gói thầu mua sắm
hàng hoá, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu (trừ tổng thầu thiết kế), trường
hợp giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch của các nhà thầu đều vượt giá
gói thầu đã duyệt thì chủ đầu tư xem xét xử lý theo một trong các giải pháp sau
đây:
a) Cho phép các nhà thầu này
được chào lại giá dự thầu;
b) Cho phép đồng thời với
việc chào lại giá dự thầu sẽ xem xét lại giá gói thầu, nội dung hồ sơ mời thầu
đã duyệt, nếu cần thiết.
Trường hợp cho phép các nhà
thầu được chào lại giá dự thầu thì cần quy định rõ thời gian chuẩn bị và nộp hồ
sơ chào lại giá (trong thời hạn tối đa là 10 ngày) cũng như quy định rõ việc mở
các hồ sơ chào lại giá như quy trình mở thầu theo quy định tại khoản 3 Điều 43
Quy chế này. Trường hợp cần điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã
duyệt thì người có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt điều chỉnh trong thời
gian tối đa là 10 ngày (song phải bảo đảm trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ
chào lại giá) kể từ ngày nhận được báo cáo của chủ đầu tư.
c) Cho phép mời nhà thầu có
giá đánh giá thấp nhất vào đàm phán về giá nhưng phải bảo đảm giá sau đàm phán
không được vượt giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch thấp nhất. Trường
hợp cần điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt thì người có
thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt điều chỉnh trong thời gian tối đa là 10
ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của chủ đầu tư. Trường hợp đàm phán không
thành công thì mời nhà thầu có giá đánh giá thấp tiếp theo vào đàm phán.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm
trước pháp luật về kết quả đàm phán của mình trên cơ sở bảo đảm các điều kiện
sau:
- Gói thầu đó được thực hiện
theo hình thức đấu thầu rộng rãi;
- Quá trình tổ chức đấu thầu
được tiến hành đúng quy trình và bảo đảm tính cạnh tranh, minh bạch, công bằng;
- Không làm vượt tổng mức
đầu tư đã được phê duyệt, hiệu quả của dự án vẫn được bảo đảm.
8. Trường hợp chỉ có một hồ
sơ dự thầu vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật thì không cần xác định điểm
tổng hợp (đối với gói thầu dịch vụ tư vấn không yêu cầu kỹ thuật cao); không
cần xác định giá đánh giá mà chỉ xác định giá đề nghị trúng thầu để có cơ sở
xem xét kết quả trúng thầu (đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói
thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng, trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế),
trường hợp giá đề nghị trúng thầu của nhà thầu vượt giá gói thầu được duyệt thì
xử lý theo quy định tại khoản 6 Điều này.
9. Trường hợp có hai hồ sơ
dự thầu có kết quả đánh giá tốt nhất, ngang nhau (về số điểm hoặc giá đánh giá)
thì sẽ xem xét trao thầu cho nhà thầu có giá đề nghị trúng thầu thấp hơn đối
với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc cho nhà thầu có điểm kỹ thuật cao
hơn đối với gói thầu dịch vụ tư vấn không yêu cầu kỹ thuật cao, trừ các trường
hợp ưu đãi theo quy định tại khoản 2 Điều 105 Quy chế này.
10. Trong quá trình thương thảo,
hoàn thiện hợp đồng, trường hợp thấy cần thiết bổ sung khối lượng công việc hợp
lý ngoài phạm vi công việc trong hồ sơ mời thầu nhưng dẫn đến giá ký hợp đồng
vượt giá trúng thầu thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định
nhưng đảm bảo giá ký hợp đồng không vượt giá gói thầu, dự toán được duyệt.
Trường hợp vượt giá gói thầu, dự toán được duyệt mà không dẫn đến làm tăng tổng
mức đầu tư, chủ đầu tư xem xét, quyết định mà không phải làm thủ tục điều chỉnh
giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt.
11. Trường hợp giá đề nghị
trúng thầu do bên mời thầu đề nghị thấp bất thường hoặc thấp dưới năm mươi phần
trăm (50%) giá gói thầu, hoặc dự toán được duyệt thì trước khi phê duyệt kết
quả đấu thầu, chủ đầu tư có thể đưa ra các biện pháp phù hợp như thành lập tổ
thẩm định liên ngành để thẩm định kỹ hơn về hồ sơ dự thầu của nhà thầu hoặc đưa
ra các biện pháp phù hợp trong hợp đồng để bảo đảm tính khả thi cho việc thực
hiện.
12. Trường hợp thực hiện sơ
tuyển, lựa chọn danh sách nhà thầu để mời tham gia đấu thầu mà có ít hơn 3 nhà
thầu đáp ứng yêu cầu thì chủ đầu tư căn cứ điều kiện cụ thể của gói thầu xử lý
theo một trong hai cách sau đây:
a) Tiến hành sơ tuyển bổ
sung, lựa chọn bổ sung nhà thầu vào danh sách ngắn. Trong trường hợp này, nhà
thầu đã được đánh giá đáp ứng được bảo lưu kết quả đánh giá mà không phải làm
lại hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm nhưng bên mời thầu phải đề nghị các nhà
thầu này cập nhật thông tin về năng lực và kinh nghiệm;
b) Cho phép phát hành ngay
hồ sơ mời thầu cho nhà thầu trong danh sách ngắn.
13. Trường hợp trong hồ sơ
mời thầu quy định nhà thầu được đề xuất biện pháp thi công khác với biện pháp
thi công nêu trong hồ sơ mời thầu, phần sai khác giữa khối lượng công việc theo
biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu và khối lượng công việc theo biện
pháp thi công do nhà thầu đề xuất sẽ không bị hiệu chỉnh theo quy định tại Điều
45 của Quy chế này. Phần sai khác này cũng không bị tính vào sai lệch để loại
bỏ hồ sơ dự thầu theo quy định tại Điều 62 của Quy chế này.
14. Trường hợp nhà thầu có
thư giảm giá, trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, việc xác định giá dự thầu
sẽ được thực hiện trên cơ sở giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu sau sửa lỗi và
hiệu chỉnh sai lệch trừ đi giá trị giảm giá theo thư giảm giá. Trong trường hợp
đó, việc xác định giá trị tuyệt đối của lỗi số học hoặc sai lệch được tính trên
cơ sở giá dự thầu ghi trong đơn.
15. Khi phê duyệt danh sách
nhà thầu được mời tham gia đấu thầu hạn chế, trường hợp có 1 hoặc 2 nhà thầu,
chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ
chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác. Trường hợp có 3
hoặc 4 nhà thầu thì chủ đầu tư xem xét cho phép phát hành hồ sơ mời thầu ngay
cho các nhà thầu trong danh sách ngắn hoặc gia hạn thời gian để xác định thêm
nhà thầu đưa vào danh sách ngắn.
Ngoài các trường hợp nêu
trên, khi phát sinh tình huống thì bên mời thầu, thủ trưỏng đơn vị mua sắm, chủ
đầu tư phải báo cáo chủ đầu tư, người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ
quyền xem xét, quyết định.
Điều
107. Hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu:
Trên cơ sở xem xét báo cáo
kết quả lựa chọn nhà thầu, hồ sơ trình duyệt do bên mời thầu báo cáo, chủ đầu
tư hoặc thủ trưởng đơn vị mua sắm lập báo cáo trình người quyết định đầu tư
hoặc người được uỷ quyền xem xét, quyết định. Hồ sơ trình duyệt của chủ đầu tư,
thủ trưởng đơn vị mua sắm về kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm báo cáo kết quả
lựa chọn nhà thầu và các tài liệu liên quan.
1. Báo cáo kết quả lựa chọn
nhà thầu bao gồm:
a) Cơ sở pháp lý của việc
thực hiện lựa chọn nhà thầu;
b) Nội dung của gói thầu;
c) Quá trình tổ chức lựa
chọn và đánh giá hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất của nhà thầu;
d) Đề nghị về kết quả lựa
chọn nhà thầu bao gồm:
- Tên nhà thầu được đề nghị
lựa chọn (kể cả tên nhà thầu phụ nếu cần thiết). Trường hợp là nhà thầu liên
danh phải nêu tên tất cả thành viên trong liên danh;
- Giá đề nghị trúng thầu
hoặc giá đề nghị thực hiện gói thầu (bao gồm thuế nếu có);
- Hình thức hợp đồng;
- Thời gian thực hiện hợp
đồng.
Trường hợp không chọn được
nhà thầu thì phải nêu rõ nguyên nhân và phải đề xuất phương án xử lý tiếp theo.
2. Tài liệu liên quan gồm:
a) Bản chụp quyết định đầu
tư và các tài liệu để ra quyết định đầu tư; văn bản phê duyệt nội dung, danh
mục mua sắm và phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền; điều ước hoặc thoả
thuận quốc tế (nếu có); bản chụp Quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu;
b) Bản chụp hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu kèm theo bản chụp Quyết định phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu; Tiêu chuẩn đánh giá chi tiết;
c) Quyết định thành lập tổ
chuyên gia đấu thầu, tổ thẩm định đấu thầu (nếu có) hợp đồng thuê tư vấn đấu
thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp;
d) Danh sách nhà thầu mua và
nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; biên bản mở thầu;
đ) Các hồ sơ dự thầu, hồ sơ
đề xuất (bản photocoppy) và các tài liệu làm rõ, sửa đổi, bổ sung liên quan;
e) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất của tổ thẩm định đấu thầu (nếu có), tổ chuyên gia đấu thầu,
tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp;
g) Văn bản phê duyệt các nội
dung của quá trình thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định;
h) Biên bản đàm phán hợp
đồng đối với gói thầu dịch vụ tư vấn;
i) Ý kiến về kết quả lựa
chọn nhà thầu của tổ chức tài trợ nước ngoài (nếu có);
k) Các tài liệu khác có liên
quan.
Điều
108. Thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu
1. Thẩm định hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu
a) Nội dung thẩm định bao
gồm:
- Kiểm tra các tài liệu là
căn cứ để lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Kiểm tra nội dung của hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Phát hiện những nội dung
còn thiếu, chưa rõ, không phù hợp của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu với mục
tiêu, phạm vi công việc và thời gian thực hiện dự án, pháp luật về đấu thầu và
pháp luật khác liên quan;
- Những ý kiến khác nhau
(nếu có) giữa tổ chức, cá nhân tham gia lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Nội dung khác nếu có.
b) Báo cáo thẩm định bao gồm
những nội dung sau đây:
- Khái quát về dự án và gói
thầu: nội dung chính của dự án và gói thầu, cơ sở pháp lý để lập hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Tóm tắt nội dung chính của
gói thầu;
- Nhận xét về mặt pháp lý,
về nội dung còn tồn tại của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; kiến nghị về các nội
dung cần sửa đổi để phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Nội dung khác nếu có.
2. Thẩm định kết quả lựa
chọn nhà thầu
a) Nội dung thẩm định bao
gồm:
- Kiểm tra các tài liệu là
căn cứ của việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;
- Kiểm tra quy trình và thời
gian liên quan tới việc tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định: thời gian đăng
tải thông tin đấu thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, thời gian
chuẩn bị hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thời điểm đóng thầu, thời điểm mở thầu,
thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
- Kiểm tra nội dung đánh giá
hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất: biên bản đánh giá và ý kiến nhận xét đánh giá của
từng chuyên gia, báo cáo tổng hợp của tổ chuyên gia đấu thầu, đánh giá của tư
vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp (nếu có), sự tuân thủ của việc
đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá được duyệt, mức độ chính xác của việc đánh giá;
- Phát hiện những nội dung
còn chưa rõ trong hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Những ý kiến khác nhau
(nếu có) giữa các thành viên tổ chuyên gia đấu thầu, giữa tư vấn đấu thầu, tổ
chức đấu thầu chuyên nghiệp với bên mời thầu.
b) Báo cáo thẩm định bao gồm
những nội dung chính sau đây:
- Khái quát về dự án và gói
thầu: nội dung chính của dự án và gói thầu, cơ sở pháp lý đối với việc tổ chức
lựa chọn nhà thầu;
- Tóm tắt quá trình tổ chức
thực hiện và đề nghị của cơ quan trình duyệt về kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Nhận xét về mặt pháp lý,
về quá trình thực hiện, về đề nghị của cơ quan trình duyệt;
- Ý kiến về kết quả lựa chọn
nhà thầu hoặc biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở kết
luận về kết quả lựa chọn nhà thầu.
c) Thành phần hồ sơ trình
thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện như thành phần hồ sơ trình duyệt
về kết quả lựa chọn nhà thầu quy định tại điều 107 Quy chế này. Bên mời thầu
nộp trực tiếp hoặc gửi 01 bộ hồ sơ trình thẩm định đến địa chỉ của cơ quan, tổ
chức thẩm định theo quy định phân cấp tại Quy chế này.
3. Báo cáo thẩm định của đơn
vị tư vấn (trường hợp thuê thẩm định) được gửi đồng thời cho bên mời thầu, chủ
đầu tư. Báo cáo thẩm định của đơn vị, bộ phận theo chức năng, nhiệm vụ được
giao nhiệm vụ thẩm định hoặc Tổ thẩm định sẽ được gửi cho Chủ đầu tư, Thủ
trưởng đơn vị mua sắm theo quyết định của người có thẩm quyền.
Điều
109. Đồng tiền dự thầu:
1. Đồng tiền dự thầu được
quy định trong hồ sơ mời thầu theo nguyên tắc một đồng tiền cho một khối lượng
cụ thể.
2. Trong quá trình đánh giá
hồ sơ dự thầu, việc quy đổi về cùng một đồng tiền để so sánh phải căn cứ vào tỷ
giá giữa đồng Việt Nam và đồng tiền nước ngoài theo quy định trong hồ sơ mời
thầu.
3. Các loại chi phí trong
nước phải được chào thầu bằng đồng Việt Nam.
Điều 110. Ngôn ngữ trong đấu
thầu:
Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ
mời thầu, hồ sơ dự thầu và các tài liệu trao đổi giữa bên mời thầu và các nhà
thầu đối với đấu thầu trong nước là tiếng Việt; đối với đấu thầu quốc tế là
tiếng Việt, tiếng Anh.
Điều
111. Thu, chi trong đấu thầu:
1. Nội dung thu:
a) Thu từ việc bán hồ sơ mời
thầu: Mức giá bán một bộ hồ sơ mời thầu (bao gồm cả thuế) do chủ đầu tư, thủ
trưởng đơn vị mua sắm quyết định căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu nhưng
tối đa là 1.000.000 đồng đối với đấu thầu trong nước; đối với đấu thầu quốc tế
mức giá bán theo thông lệ đấu thầu quốc tế.
b) Trường hợp nhà thầu có
kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu thì cơ quan, đơn vị mời thầu được phép
thu của nhà thầu để bảo đảm chi phí cho việc xem xét giải quyết xử lý kiến nghị
đó. Mức thu bằng 0,01% giá dự thầu của nhà thầu có kiến nghị nhưng tối thiểu là
2.000.000 đồng (hai triệu đồng) và tối đa là 50.000.000 đồng (năm mươi triệu
đồng).
c) Các khoản thu về bảo đảm
dự thầu theo quy định tại Điều 42 Quy chế này, thu về bảo đảm thực hiện hợp
đồng quy định tại Điều 74 Quy chế này.
2. Nội dung chi phí trong
đấu thầu, gồm:
a) Chi lập hồ sơ mời thầu,
tổ chức đấu thầu;
b) Chi đăng tin mời thầu
(nếu có);
c) Chi thuê thẩm định (nếu
có);
d) Chi cho hoạt động của tổ
chuyên gia;
đ) Chi cho Hội đồng tư vấn
giải quyết kiến nghị của nhà thầu (nếu có);
e) Các chi khác phục vụ cho
đấu thầu.
Trường hợp phải thuê tư vấn
trong quá trình lập hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu (tư vấn lựa chọn công
nghệ; tư vấn để phân tích, đánh giá hồ sơ dự thầu...): nếu chi phí tư vấn dưới
500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng) thì cơ quan, đơn vị được thực hiện theo
phương thức chỉ định thầu; Nếu chi phí tư vấn từ 500.000.000 đồng (năm trăm
triệu đồng) trở lên thì thực hiện đấu thầu.
3. Mức chi:
a) Chi phí thẩm định kết quả
lựa chọn nhà thầu kể cả trường hợp không lựa chọn được nhà thầu được tính bằng
0,01% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000
đồng.
b) Chi phí cho Hội đồng tư
vấn giải quyết kiến nghị của nhà thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu là 0,01% giá
dự thầu của nhà thầu có kiến nghị nhưng tối thiểu là 2.000.000 đồng và tối đa
là 50.000.000 đồng.
c) Chi thuê thẩm định, đăng
tin mời thầu: Theo hợp đồng thực tế.
d) Chi họp tổ chuyên gia,
họp thẩm định kế hoạch đấu thầu, họp thẩm định hồ sơ mời thầu, họp thẩm định
kết quả lựa chọn nhà thầu, họp hội đồng tư vấn: Áp dụng mức chi tổ chức các
cuộc họp tương đương quy định tại Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN
ngày 07/5/2007 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định
mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và
công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.
đ) Đối với các nội dung chi
không có mức chi cụ thể được cơ quan có thẩm quyền ban hành thì chủ đầu tư, đơn
vị trực tiếp mua sắm được phép chi tiêu theo thực tế phát sinh, bảo đảm hợp lý,
hợp lệ trên cơ sở tuân thủ chế độ hóa đơn, chứng từ và chịu trách nhiệm về việc
chi tiêu của mình.
4. Biên lai: Sử dụng biên
lai thu tiền (Mẫu 27x) theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp.
5. Hạch toán: Do khoản thu
từ hoạt động đấu thầu không thuộc ngân sách nhà nước nên không hạch toán vào
ngân sách nhà nước; chủ đầu tư, đơn vị trực tiếp mua sắm phản ánh khoản thu,
chi từ hoạt động đấu thầu vào nguồn thu khác và tổng hợp chung trong báo cáo
quyết toán hàng năm.
Chương
XIV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
112. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm:
1. Tổ chức triển khai, hướng
dẫn các đơn vị trực thuộc và chịu trách nhiệm toàn diện về công tác mua sắm và
đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ, đầu tư xây dựng thuộc phạm vi mình quản lý
theo quy định của Nhà nước và tại Quy chế này.
2. Các gói thầu đã được phê
duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu theo Quyết định số 787/QĐ-BTC ngày
30/3/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính: Các đơn vị tiếp tục thực hiện theo đúng
phân cấp quy định tại Quyết định số 787/QĐ-BTC.
Các gói thầu chưa phê duyệt
đấu thầu: Các đơn vị thực hiện theo đúng quy định tại Quy chế đấu thầu ban hành
kèm theo Quyết định số 2666/QĐ-BTC ngày 24/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trường hợp kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu đã trình theo phân cấp quy định
tại Quyết định số 787/QĐ-BTC ngày 30/3/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính nhưng
chưa phê duyệt, các đơn vị thực hiện bàn giao hồ sơ theo quy định để tổ chức
theo đúng quy định về phân cấp tại Quy chế này.
Điều
113. Vụ trưởng Kế hoạch – Tài chính, Cục trưởng
Cục Tin học và Thống kê tài chính có trách nhiệm kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất
công tác mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ, lựa chọn nhà thầu xây
dựng thực hiện dự án đầu tư xây dựng của các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp thuộc Bộ Tài chính theo đúng nhiệm vụ được quy định tại Điều 5 của Quy
chế này và tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều
114. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có
trách nhiệm tổng hợp và gửi báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu về Bộ
Tài chính (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) trước ngày 20/12 hàng năm để tổng hợp
báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính theo quy định.
Trong quá trình triển khai
thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài
chính (Vụ Kế hoạch - Tài chính, Cục Tin học và Thống kê tài chính) để xem xét,
giải quyết./.
Ý KIẾN