Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- Tải văn bản và biểu mẫu kèm theo (file .doc)
- Quy định mới nhất về đăng ký, sang tên chuyển nhượng xe theo Thông tư 15/2014/TT-BCA
- Luật Giao thông đường bộ và văn bản hướng dẫn thi hành mới nhất
BỘ CÔNG AN
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 15/2014/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày 04 tháng 4 năm
2014
|
THÔNG
TƯ
QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ XE
Căn cứ Luật giao thông đường bộ
năm 2008;
Căn cứ Điều 167 Bộ luật dân sự
năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP
ngày 15 tháng 9 năm 2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng
Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Thông tư quy định về đăng ký xe.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc cấp, đổi, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ theo quy định của Luật giao thông đường bộ, bao gồm:
Xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo; xe mô
tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có
kết cấu tương tự; xe máy chuyên dùng của Công an sử dụng vào mục đích an ninh
(sau đây gọi chung là đăng ký xe).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với:
a) Sĩ quan, hạ sĩ quan Cảnh sát giao thông (sau đây viết gọn là cán bộ) làm
nhiệm vụ đăng ký xe.
b) Công an các đơn vị, địa phương.
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài có trụ
sở hoặc cư trú hợp pháp trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có liên
quan đến hoạt động đăng ký xe.
2. Thông tư này không áp dụng đối với việc đăng ký các loại xe cơ giới của
Quân đội sử dụng vào mục đích quốc phòng.
Điều 3. Cơ quan đăng ký xe
1. Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt đăng ký, cấp biển số xe của
Bộ Công an và xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ
chức quốc tế và người nước ngoài làm việc trong cơ quan, tổ chức đó; xe ô tô
của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư
này.
2. Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường
sắt Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Phòng
Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe
của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này):
a) Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc; xe mô tô có dung tích xi lanh
từ 175cm3 trở lên hoặc xe có quyết định tịch thu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài, kể cả xe quân đội làm kinh tế có trụ sở hoặc cư
trú tại địa phương.
b) Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe
gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án,
tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có
trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát
giao thông đặt trụ sở.
3. Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là
Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và
các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe của cơ quan, tổ
chức, cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này).
4. Trong trường hợp cần thiết, do yêu cầu thực tế tại các huyện biên giới,
vùng sâu, vùng xa hoặc các địa phương có khó khăn về cơ sở vật chất, Giám đốc
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau khi báo cáo và được sự đồng ý
bằng văn bản của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự, an toàn xã hội, có thể quyết định giao Phòng Cảnh sát giao thông tổ chức
đăng ký, cấp biển số xe theo cụm nhằm bảo đảm thuận tiện cho tổ chức, cá nhân
có nhu cầu đăng ký xe.
Điều 4. Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe
1. Cấp biển số xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
2. Cấp mới, đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe; cấp hồ sơ sang tên, di
chuyển xe; cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe thì thời gian hoàn
thành thủ tục không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất thì thời gian xác minh
và hoàn thành thủ tục không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Cấp lại, đổi lại biển số xe ngay sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
trường hợp phải chờ sản xuất biển số thì thời gian cấp, đổi lại không quá 7
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Trường hợp đăng ký tạm thời thì cấp giấy đăng ký xe và biển số xe tạm
thời ngay trong ngày.
Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan và cán bộ làm nhiệm vụ
đăng ký xe
1. Thực hiện đúng quy định của Thông tư này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan đến công tác đăng ký xe. Nghiêm cấm quy định thêm các thủ tục
đăng ký xe trái quy định tại Thông tư này.
2. Cán bộ làm nhiệm vụ đăng ký xe, khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe phải kiểm
tra, đối chiếu giữa hồ sơ với thực tế xe, nếu hồ sơ đầy đủ, đúng quy định thì
tiếp nhận, giải quyết đăng ký xe.
Trường hợp hồ sơ không bảo đảm thủ tục quy định thì phải hướng dẫn cụ thể,
đầy đủ một lần (ghi nội dung hướng dẫn vào phía sau giấy khai đăng ký xe) và
chịu trách nhiệm về sự hướng dẫn đó.
Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe
1. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về đăng ký xe; có hồ
sơ xe theo quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe
và hồ sơ đăng ký xe; đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra và nộp lệ phí
đăng ký, cấp biển số xe theo quy định.
Trường hợp chủ xe được cơ quan đăng ký xe trước đây giao quản lý một phần
hồ sơ xe thì khi làm thủ tục cấp, đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số
xe; sang tên, di chuyển xe; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe phải
nộp lại phần hồ sơ đó.
2. Ngay khi có quyết định điều chuyển, bán, cho, tặng xe, chủ xe phải thông
báo bằng văn bản theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan đã
cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe đó để theo dõi. Trường hợp chủ xe không thông
báo thì tiếp tục phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về chiếc xe đó đến khi
tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe làm thủ tục đăng ký sang
tên, di chuyển xe.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe,
tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký
xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.
4. Nghiêm cấm mọi hành vi giả mạo hồ sơ, đục xóa số máy, số khung để đăng
ký xe.
Chương II
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ, ĐỔI,
THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ VÀ BIỂN SỐ XE
Mục A. ĐĂNG KÝ, CẤP BIỂN SỐ XE
Điều 7. Hồ sơ đăng ký xe
Hồ sơ đăng ký xe gồm:
1. Giấy khai đăng ký xe.
2. Giấy tờ của chủ xe.
3. Giấy tờ của xe.
Điều 8. Giấy khai đăng ký xe
Chủ xe có trách nhiệm kê khai đầy đủ các nội dung quy định trong giấy khai
đăng ký xe (theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này) ký, ghi rõ họ, tên
và đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức).
Điều 9. Giấy tờ của chủ xe
1. Chủ xe là người Việt Nam ,
xuất trình một trong những giấy tờ sau:
a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc
nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng
ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy
chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định
của Bộ Quốc phòng).
Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân
đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các
trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.
2. Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại
Việt Nam, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử
dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
3. Chủ xe là người nước ngoài
a) Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, xuất
trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử
dụng), nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
b) Người nước ngoài làm việc, sinh sống ở Việt Nam,
xuất trình Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ
chiếu; Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú từ một năm trở lên và giấy phép lao động
theo quy định, nộp giấy giới thiệu của tổ chức, cơ quan Việt Nam có thẩm quyền.
4. Chủ xe là cơ quan, tổ chức
a) Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam thì xuất
trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe kèm theo giấy giới thiệu của
cơ quan, tổ chức.
b) Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thì xuất trình Chứng
minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người
đến đăng ký xe; nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
c) Chủ xe là doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng
thầu tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ thì xuất trình Chứng minh nhân dân
của người đến đăng ký xe và nộp giấy giới thiệu; trường hợp tổ chức đó không có
giấy giới thiệu thì phải có giấy giới thiệu của cơ quan quản lý cấp trên.
5. Người được ủy quyền đến đăng ký xe phải xuất
trình Chứng minh nhân dân của mình; nộp giấy ủy quyền có chứng thực của Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác.
Điều 10. Giấy tờ của xe
1. Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong
các giấy tờ sau đây:
a) Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán
theo quy định của pháp luật.
b) Văn bản thừa kế theo quy định của pháp luật.
c) Hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính.
d) Văn bản của cấp có thẩm quyền đồng ý thanh lý xe
theo quy định (đối với xe Công an); của Bộ Tổng tham mưu (đối với xe Quân đội).
đ) Văn bản đồng ý cho bán xe của Bộ trưởng hoặc Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị doanh nghiệp
kèm theo hợp đồng mua bán và bản kê khai bàn giao tài sản đối với xe là tài sản
của doanh nghiệp nhà nước được giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê.
e) Quyết định phân bổ, điều động xe của Bộ Công an
(xe được trang cấp) hoặc chứng từ mua bán (xe do các cơ quan, đơn vị tự mua
sắm) đối với xe máy chuyên dùng phục vụ mục đích an ninh của Công an nhân dân.
g) Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công
chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy
định của pháp luật về chứng thực.
Trường hợp chủ xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân
dân, Quân đội nhân dân hoặc cá nhân nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe
theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác thì phải có xác nhận của cơ
quan, tổ chức, đơn vị công tác.
2. Chứng từ lệ phí trước bạ xe
a) Biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà
nước bằng tiền mặt hoặc séc qua kho bạc nhà nước (có xác nhận của kho bạc nhà
nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ
theo quy định của Bộ Tài chính.
Trường hợp nhiều xe chung một chứng từ lệ phí trước
bạ thì mỗi xe đều phải có bản sao có chứng thực theo quy định hoặc xác nhận của
cơ quan đã cấp chứng từ lệ phí trước bạ đó.
b) Xe được miễn lệ phí trước bạ, thì chỉ cần tờ
khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế (thay cho biên lai hoặc giấy
nộp lệ phí trước bạ).
3. Chứng từ nguồn gốc xe
a) Xe nhập khẩu theo hợp đồng thương mại, xe miễn
thuế, xe chuyên dùng có thuế suất 0%, xe viện trợ dự án: Tờ khai nguồn gốc xe ô
tô; xe gắn máy nhập khẩu (theo mẫu của Bộ Tài chính).
b) Xe nhập khẩu theo chế độ tạm nhập, tái xuất của
các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của
pháp luật hoặc theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; xe của chuyên
gia nước ngoài thực hiện chương trình dự án ODA ở Việt Nam, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài được mời về nước làm việc: Giấy phép nhập khẩu xe của cơ quan
Hải quan.
c) Xe nhập khẩu phi mậu dịch, xe là quà biếu, quà
tặng hoặc xe nhập khẩu là tài sản di chuyển, xe viện trợ không hoàn lại, nhân
đạo:
- Giấy phép nhập khẩu xe của cơ quan Hải quan và Tờ
khai hàng hóa xuất, nhập khẩu phi mậu dịch theo quy định của Bộ Tài chính
- Biên lai thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt
và thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu (theo quy định phải có) hoặc lệnh ghi
thu, ghi chi hoặc giấy nộp tiền qua kho bạc Nhà nước hoặc chuyển khoản hoặc ủy
nhiệm chi qua ngân hàng ghi rõ đã nộp thuế.
Trường hợp không có biên lai thuế thì phải có quyết
định miễn thuế hoặc văn bản cho miễn thuế của cấp có thẩm quyền hoặc có giấy
xác nhận hàng viện trợ theo quy định của Bộ Tài chính (thay thế cho biên lai
thuế).
Xe có thuế suất bằng 0% thì chỉ cần Tờ khai hàng
hóa xuất, nhập khẩu phi mậu dịch theo quy định của Bộ Tài chính trong đó phải
ghi nhãn hiệu xe và số máy, số khung.
d) Đối với rơmoóc, sơmi rơmoóc, máy kéo, xe máy
điện, ô tô điện nhập khẩu: Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (dùng cho đăng ký biển số) hoặc thông báo
miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập
khẩu theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
Trường hợp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu không ghi nhãn hiệu thì trong
giấy đăng ký xe, tại mục số loại phải ghi tên nước sản xuất.
đ) Xe sản xuất, lắp ráp: Phiếu kiểm tra chất lượng
xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định của Bộ Giao
thông vận tải.
e) Xe cải tạo:
- Giấy chứng nhận đăng ký xe (đối với xe đã đăng
ký) hoặc chứng từ nguồn gốc nhập khẩu (xe đã qua sử dụng) quy định tại điểm a
khoản 3 Điều này.
- Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo của Bộ Giao thông vận tải hoặc của Bộ Công
an (đối với xe của lực lượng Công an nhân dân).
Trường hợp xe chỉ thay thế tổng thành máy, thân máy
(Block) hoặc tổng thành khung thì chứng từ nguồn gốc phải có thêm Tờ khai hàng
xuất, nhập khẩu hoặc Tờ khai hải quan điện tử kèm theo bản kê khai chi tiết của
tổng thành máy, tổng thành khung (bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng
thực hợp lệ).
Trường hợp sử dụng tổng thành máy hoặc tổng thành
khung sản xuất trong nước phải có phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng theo quy
định của Bộ Giao thông vận tải.
Trường hợp sử dụng tổng thành máy hoặc tổng thành
khung của xe đã đăng ký, phải có thêm giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số
xe (ghi rõ cấp cho tổng thành máy hoặc tổng thành khung).
Trường hợp sử dụng tổng thành máy, tổng thành khung
bị tịch thu thì phải có thêm quyết định tịch thu của cấp có thẩm quyền kèm theo
hóa đơn bán hàng tịch thu sung quỹ Nhà nước theo quy định.
g) Xe xử lý tịch thu sung quỹ nhà nước:
- Quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước của cấp có
thẩm quyền.
- Hóa đơn bán tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước
do Bộ Tài chính phát hành (trường hợp tài sản xử lý theo hình thức thanh lý);
biên bản bàn giao tiếp nhận tài sản (trường hợp xử lý tài sản theo hình thức
điều chuyển).
h) Xe có quyết định xử lý vật chứng:
- Quyết định xử lý vật chứng của Cơ quan điều tra,
Viện kiểm sát nhân dân hoặc Toà án nhân dân (bản chính cấp cho từng xe).
- Phiếu thu tiền hoặc giấy biên nhận tiền hoặc biên
bản bàn giao (nếu là người bị hại).
Trường hợp quyết định xử lý vật chứng tịch thu sung
quỹ nhà nước thì phải có hóa đơn bán tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước do Bộ
Tài chính phát hành (trường hợp tài sản xử lý theo hình thức thanh lý); biên
bản bàn giao tiếp nhận tài sản (trường hợp xử lý tài sản theo hình thức điều
chuyển).
i) Xe thuộc diện xử lý hàng tồn đọng kho ngoại
quan:
- Chứng từ nguồn gốc nhập khẩu theo quy định tại
các điểm a, b, c và điểm d khoản 3 Điều này.
- Quyết định bán tài sản hàng tồn đọng kho ngoại
quan của Hội đồng xử lý hàng tồn đọng kho ngoại quan theo quy định của Bộ Tài
chính.
Riêng đối với xe thuộc danh mục cấm nhập khẩu
theo quy định của Chính phủ thì phải có quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước
của Cục Hải quan (hồ sơ đăng ký theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều này).
k) Xe thuộc diện xử lý hàng tồn đọng tại cảng biển:
Quyết định bán tài sản của Hội đồng xử lý hàng tồn đọng tại cảng biển do Chủ
tịch Hội đồng là lãnh đạo Sở Tài chính ký.
Trường hợp xe thuộc diện xử lý hàng tồn đọng
bị tịch thu sung quỹ nhà nước thì chứng từ nguồn gốc thực hiện theo quy định
tại điểm g khoản 3 Điều này.
l) Xe thuộc diện phải truy thu thuế nhập khẩu (xe
đã đăng ký, nay phát hiện chứng từ nguồn gốc giả):
- Biên lai thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt
và thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu (nếu có).
- Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc quyết định xử lý
vật chứng hoặc kết luận bằng văn bản của cơ quan điều tra.
m) Xe phải truy thu thêm thuế nhập khẩu:
- Quyết định truy thu thuế của Cục Hải quan tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
- Giấy nộp tiền thuế nhập khẩu vào ngân sách nhà
nước.
- Hồ sơ gốc của xe.
n) Xe dự trữ quốc gia:
- Lệnh xuất bán hàng dự trữ quốc gia của Cục Dự trữ
quốc gia; trường hợp nhiều xe chung một lệnh xuất bán hàng thì phải sao cho mỗi
xe một lệnh (bản sao phải có xác nhận của Cục Dự trữ quốc gia).
- Tờ khai nguồn gốc nhập khẩu xe hoặc giấy xác nhận
của Tổng cục Hải quan (mỗi xe 1 bản chính) ghi rõ nhãn hiệu, số máy, số khung.
4. Trường hợp các Bộ, ngành thay đổi các biểu mẫu
về chứng từ nguồn gốc, chứng từ thuế và các loại giấy tờ khác có liên quan đến
công tác đăng ký xe thì Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an
toàn xã hội hoặc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt có trách nhiệm
thông báo để cơ quan đăng ký xe quy định tại Điều 3 Thông tư này thực hiện.
Mục B. ĐĂNG KÝ SANG TÊN, DI
CHUYỂN XE
Điều 11. Đăng ký sang tên xe
trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho,
tặng xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ
gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm
theo Thông tư này).
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định
tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
d) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản
2 Điều 10 Thông tư này.
2. Đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ (trừ
biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5
số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới.
Điều 12. Sang tên, di chuyển xe
đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác
1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho,
tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ
tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại
Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04
ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định
tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều
động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
Điều 13. Đăng ký xe từ tỉnh khác
chuyển đến
1. Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều
9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm
theo Thông tư này).
b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản
2 Điều 10 Thông tư này.
c) Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban
hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ
chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
d) Hồ sơ gốc của xe theo quy định.
Mục C. ĐỔI, CẤP LẠI GIẤY CHỨNG
NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE
Điều 14. Đổi lại giấy chứng nhận
đăng ký xe, biển số xe
1. Các trường hợp phải đổi lại giấy chứng
nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn; gia hạn giấy chứng
nhận đăng ký xe có thời hạn; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách
nát hoặc xe thuộc tài sản chung của hai vợ chồng đã đăng ký đứng tên
một người, nay có nhu cầu đăng ký xe là tài sản chung của hai vợ
chồng hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe hoặc chủ xe tự nguyện đổi
giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của
Thông tư này.
2. Các trường hợp phải đổi lại biển số xe: Biển số
bị mờ, gẫy, hỏng.
3. Thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển
số xe
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm
theo Thông tư này).
b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư
này.
c) Nộp lại giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp
đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe).
Trường hợp đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển
số xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ
chức quốc tế và nhân viên nước ngoài phải có thêm:
- Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước (đối với
cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan đại diện tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại
vụ (đối với cơ quan lãnh sự).
- Công hàm của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế.
- Đối với nhân viên nước ngoài phải xuất trình
Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).
Trường hợp chủ xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân
dân, Quân đội nhân dân hoặc học sinh, sinh viên đã đăng ký xe theo địa chỉ cơ
quan, trường học, nay xuất ngũ, chuyển công tác, ra trường thì được giải quyết
đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe theo địa chỉ thường trú hoặc tạm trú
mới.
Khi làm thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe,
biển số xe, không phải mang xe đến kiểm tra (trừ xe cải tạo, xe thay đổi màu
sơn), nhưng chủ xe phải nộp bản cà số máy, số khung của xe theo quy định.
4. Khi đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số
xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số hoặc
khác hệ biển thì đổi sang biển 5 số theo quy định.
Điều 15. Cấp lại giấy chứng nhận
đăng ký xe, biển số xe bị mất
1. Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển
số xe bị mất bao gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm
theo Thông tư này).
b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư
này.
Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển
số xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ
chức quốc tế và nhân viên nước ngoài, phải có:
- Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước (đối với
cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan đại diện tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại
vụ (đối với cơ quan lãnh sự).
- Công hàm của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế.
- Đối với nhân viên nước ngoài phải xuất trình
Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).
2. Khi cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe
thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số hoặc
khác hệ biển thì đổi sang biển 5 số theo quy định.
Trường hợp xe đã đăng ký, cấp biển số nhưng chủ xe
đã làm thủ tục sang tên, di chuyển đi địa phương khác, nay chủ xe đề nghị đăng
ký lại nguyên chủ thì giải quyết đăng ký lại và giữ nguyên biển số cũ; trường
hợp biển số cũ là biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì cấp đổi sang biển 5
số theo quy định.
Mục D. ĐĂNG KÝ XE TẠM THỜI
Điều 16. Các loại xe phải đăng ký
tạm thời
1. Xe ô tô; ô tô sát xi có buồng lái; ô tô tải
không thùng; rơmoóc, sơmi rơmoóc; xe máy kéo nhập khẩu hoặc sản xuất, lắp ráp
lưu hành từ kho, cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký hoặc về các đại
lý, kho lưu trữ khác.
2. Xe mang biển số nước ngoài được cấp có thẩm
quyền cho phép tạm nhập, tái xuất có thời hạn (trừ xe hoạt động ở khu vực biên
giới có cửa khẩu): xe dự hội nghị, hội chợ, thể dục thể thao, triển lãm, du
lịch; xe quá cảnh; xe ô tô có tay lái bên phải (tay lái nghịch) được phép tham
gia giao thông theo quy định của pháp luật.
3. Xe mới lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên
đường giao thông công cộng.
4. Xe ô tô có phiếu sang tên, di chuyển đi địa
phương khác.
5. Xe ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký, biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.
6. Xe được cơ quan có thẩm quyền cho phép vào Việt
Nam để phục vụ hội nghị, hội chợ, thể dục thể thao, triển lãm.
7. Xe ô tô sát hạch, ô tô hoạt động trong phạm vi
hạn chế (khi di chuyển ra ngoài khu vực hạn chế).
Điều 17. Hồ sơ, giấy tờ đăng ký
xe tạm thời
1. Xe sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam, hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm
theo Thông tư này).
b) Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ của cơ sở sản xuất theo quy định. Trường hợp xe mới
sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng
phải có văn bản phê duyệt thiết kế mẫu xe hoặc xác nhận của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
c) Hóa đơn bán hàng hoặc phiếu xuất kho.
2. Xe nhập khẩu; tạm nhập tái xuất có thời hạn, quá
cảnh, hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm
theo Thông tư này).
b) Tờ khai hàng hóa xuất, nhập khẩu hoặc bản kê
khai chi tiết nhập xe.
Trường hợp xe đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu thì
thủ tục đăng ký, cấp biển số tạm thời bao gồm các loại giấy tờ theo quy định
tại khoản 1 và khoản 3 Điều 10 Thông tư này.
3. Xe được cơ quan có thẩm quyền cho phép vào Việt
Nam để phục vụ hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục thể thao, xe nước ngoài
vào du lịch tại Việt Nam thì chỉ cần giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc danh sách
xe được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Đối với xe sang tên, di chuyển đi địa phương
khác, xe làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thì hồ sơ cấp
đăng ký, biển số xe tạm thời gồm phiếu sang tên, di chuyển hoặc giấy chứng nhận
thu hồi đăng ký, biển số xe.
5. Xe ô tô của người nước ngoài, đăng ký ở nước
ngoài có tay lái bên phải (tay lái nghịch) được phép tham gia giao thông theo
quy định của pháp luật, hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm
theo Thông tư này).
b) Văn bản cho phép tham gia giao thông tại Việt
Nam của Thủ tướng Chính phủ hoặc của Bộ, ngành được Thủ tướng Chính phủ ủy
quyền.
6. Xe ô tô hoạt động trong phạm vi hạn chế theo quy
định của cơ quan có thẩm quyền, hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm
theo Thông tư này).
b) Bản chụp giấy chứng nhận đăng ký xe.
7. Khi đến làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tạm
thời, chủ xe không phải mang xe đến kiểm tra nhưng phải nộp bản sao hồ sơ của
xe (mang theo hồ sơ gốc để đối chiếu).
Điều 18. Thời hạn có giá trị của
giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời, nơi đăng ký xe tạm thời
1. Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị
trong thời hạn 15 ngày.
2. Xe phục vụ các hoạt động hội nghị, quảng cáo,
hội chợ, triển lãm, thể dục thể thao và phục vụ các hoạt động hợp pháp khác thì
thời hạn có giá trị của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời được ghi theo thời
hạn mà cơ quan có thẩm quyền cho phép vào Việt Nam để phục vụ các hoạt động đó.
3. Xe đăng ký tạm thời được phép tham gia giao
thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong giấy chứng nhận
đăng ký xe tạm thời.
4. Để thuận tiện cho việc đăng ký tạm thời, chủ xe
được đăng ký tại cơ quan đăng ký xe nơi gần nhất.
Mục E. THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN
ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE
Điều 19. Trường hợp phải thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
1. Xe hỏng không sử dụng được hoặc xe bị phá hủy do
nguyên nhân khách quan.
2. Xe tháo máy, khung để thay thế cho xe khác.
3. Xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài tái xuất hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.
4. Xe được miễn thuế nhập khẩu, nay chuyển nhượng
sang mục đích khác.
5. Xe đăng ký tại các khu kinh tế - thương mại đặc
biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất
hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.
6. Xe bị mất cắp, chiếm đoạt không tìm được, chủ xe
đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.
7. Xe hết niên hạn sử dụng; xe không được phép lưu
hành theo quy định của pháp luật; xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền bị
cắt hàn cả số máy và số khung hoặc chỉ cắt hàn số máy hoặc số khung.
Điều 20. Trách nhiệm của các cơ
quan chức năng trong việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
1. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký, quản lý xe
a) Làm thủ tục cấp giấy chứng nhận thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho những trường hợp quy định tại Điều 19
Thông tư này.
b) Căn cứ danh sách xe ô tô hết niên hạn sử dụng,
xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật do cơ quan đăng kiểm
cung cấp, cơ quan đăng ký, quản lý xe phải rà soát, làm thủ tục thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
c) Phối hợp với Công an xã, phường, thị trấn (sau
đây viết gọn là Công an cấp xã) nơi chủ xe cư trú để thông báo, yêu cầu tổ
chức, cá nhân có xe hết niên hạn sử dụng, xe công nông, xe tự chế 3 bánh, 4
bánh đến cơ quan Cảnh sát giao thông làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký, biển số xe. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông báo, nếu chủ xe không
tự giác đến làm thủ tục thì phối hợp với Công an cấp xã thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký, biển số xe.
d) Thông báo danh sách xe hết niên hạn sử dụng cho
Công an các đơn vị, địa phương làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
biết để phát hiện, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương
và lực lượng chức năng làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
a) Thông qua công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông, nếu phát hiện xe ô tô hết niên hạn sử dụng, xe công nông, xe 3 bánh, 4
bánh tự chế tham gia giao thông trên địa bàn, Công an các đơn vị, địa phương và
các lực lượng khác làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông phải lập
biên bản, đình chỉ lưu hành xe, tạm giữ giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
và xử lý theo quy định của pháp luật; đồng thời, thông báo bằng văn bản cho cơ
quan Cảnh sát giao thông nơi đã đăng ký xe đó biết để làm thủ tục thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
b) Trường hợp xe tai nạn giao thông bị phá hủy
không sử dụng được thì cơ quan thụ lý giải quyết vụ tai nạn giao thông đó tạm
giữ giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và thông báo bằng văn bản cho cơ
quan đã đăng ký xe đó để làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển
số xe.
Điều 21. Thủ tục thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
1. Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe (mẫu số 05
ban hành kèm theo Thông tư này); nộp lại giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số
xe. Chủ xe không phải mang xe đến cơ quan đăng ký xe.
Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc
biển số xe thì phải có đơn trình báo và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp
luật (đối với cá nhân) và công văn đề nghị (đối với tổ chức).
2. Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số
xe trong một số trường hợp cụ thể:
a) Trường hợp xe tai nạn bị phá hủy không sử dụng
được; xe hết niên hạn sử dụng; xe không được phép lưu hành theo quy định của
pháp luật bị cơ quan có thẩm quyền tạm giữ xe: Công văn thông báo của cơ quan
có thẩm quyền kèm theo giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
b) Trường hợp xe bị cắt hàn cả số máy và số khung
hoặc chỉ cắt hàn số máy hoặc số khung thì phải có văn bản kết luận của cơ quan
có thẩm quyền.
c) Trường hợp xe các cơ quan đại diện ngoại giao,
cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và cá nhân
người nước ngoài làm việc trong các cơ quan, tổ chức này khi làm thủ tục thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cần có giấy giới thiệu của Cục Lễ
tân Nhà nước (đối với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức
quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).
Chương III
GIẢI QUYẾT MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
Điều 22. Các trường hợp liên quan
đến số máy, số khung của xe
1. Xe nhập khẩu
a) Xe không có số máy, số khung: Trong tờ khai
nguồn gốc nhập khẩu xe của Hải quan ghi không có hoặc chưa tìm thấy số máy, số
khung thì cho đóng số theo số của biển số xe.
Trường hợp tìm thấy số máy, số khung thì yêu cầu
đến cơ quan Hải quan để xác nhận lại.
b) Xe có số máy, số khung ở Etekét, số ghi bằng
sơn, số bị mờ, hoen gỉ thì được đóng lại theo số được cơ quan Hải quan xác nhận
trong tờ khai nguồn gốc nhập khẩu của xe.
c) Xe được cơ quan Hải quan xác nhận chỉ có số VIN,
không có số máy, số khung thì lấy số VIN thay thế cho số khung (chụp ảnh số VIN
thay thế cho bản cà số khung) và đóng lại số máy theo số của biển số xe.
d) Xe nhập khẩu bị đóng lại số máy, số khung thì
không giải quyết đăng ký (trừ trường hợp có văn bản giải quyết của Chính phủ
hoặc Thủ tướng Chính phủ).
2. Xe sản xuất, lắp ráp trong nước
a) Xe có số máy, số khung đóng châm kim (lade) hoặc
số đóng bị mờ, không rõ số thì được đóng lại số theo số ghi trong phiếu kiểm
tra chất lượng xuất xưởng.
b) Xe có số máy, số khung bị đóng chồng số thì phải
trưng cầu giám định. Nếu cơ quan giám định kết luận xe bị đục lại số máy hoặc
số khung thì không tiếp nhận đăng ký; trường hợp giám định kết luận số máy, số
khung là nguyên thủy thì được đóng lại theo số ghi trong phiếu kiểm tra chất
lượng xuất xưởng.
c) Xe có số khung hoặc số máy đóng trong nước bị
lỗi kỹ thuật, sau đó nhà sản xuất đóng lại và có xác nhận thì giải quyết đăng
ký.
3. Xe đã đăng ký, nếu thay thế máy, thân máy
(Block) hoặc khung mà chưa có số thì đóng số theo số của biển số xe.
4. Xe có quyết định tịch thu hoặc có quyết định xử
lý vật chứng mà cơ quan giám định kết luận là xe có số máy, số khung bị đục, bị
tẩy xóa hoặc không xác định được số khung, số máy nguyên thủy thì cho đóng lại
số theo số của biển số xe.
5. Xe có quyết định tịch thu hoặc có quyết định xử
lý vật chứng ghi có số máy, số khung, nhưng quá trình bảo quản xe lâu ngày dẫn
đến số máy hoặc số khung bị ăn mòn, bị mờ hoặc hoen gỉ thì cho đóng lại số theo
số của biển số xe.
6. Xe bị cắt hàn cả số máy và số khung hoặc chỉ cắt
hàn số máy hoặc số khung thì không giải quyết đăng ký.
7. Trong mọi trường hợp, việc đóng lại số máy, số
khung đều phải do cơ quan đăng ký xe thực hiện.
Điều 23. Giải quyết một số vướng
mắc khi đăng ký sang tên, di chuyển xe
1. Khi sang tên, di chuyển xe, trong hồ sơ xe đăng
ký từ 31/12/2005 trở về trước, nếu thiếu hóa đơn chuyển nhượng hoặc chuyển
nhượng không liên tục thì hồ sơ được coi là hợp lệ theo quy định của Bộ Tài
chính.
2. Xe đã làm thủ tục sang tên, di chuyển sang địa
phương khác nhưng chủ xe chưa đăng ký, lại bán tiếp cho chủ xe mới, nếu thủ tục
mua bán và lệ phí trước bạ đúng quy định thì tiếp nhận giải quyết đăng ký và
gửi thông báo cho địa phương di chuyển xe biết để điều chỉnh sổ đăng ký xe.
3. Xe tạm nhập; xe của dự án chưa hết hạn, chuyển
nhượng tại Việt Nam; xe là quà biếu, cho, tặng
a) Chủ xe làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký, biển số xe tại cơ quan đăng ký xe, sau đó đến cơ quan Hải quan để làm thủ
tục nhập khẩu theo quy định và nộp lại hồ sơ nhập khẩu cho cơ quan đăng ký xe
để làm thủ tục sang tên, di chuyển xe.
b) Trường hợp xe chưa làm thủ tục thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký, biển số xe, nhưng đã được cơ quan Hải quan truy thu thuế
nhập khẩu hoặc cơ quan chức năng của Bộ Tài chính trả lời bằng văn bản không
phải truy thu thuế thì được sang tên, di chuyển và lưu văn bản vào hồ sơ xe.
4. Xe nhập khẩu được miễn thuế đã sử dụng tại Việt
Nam mà có trị giá tính thuế nhập khẩu bằng 0% theo quy định của Bộ Tài chính;
xe của Việt kiều hồi hương đã về đến cảng Việt Nam trước ngày 01 tháng 4 năm
2014 thì được chuyển nhượng, sang tên, di chuyển theo quy định tại Thông tư
này.
Xe của Việt kiều hồi hương đã về đến cảng Việt Nam
từ ngày 01 tháng 4 năm 2014 thì Việt kiều đó phải đăng ký xe rồi mới được
chuyển nhượng; khi chuyển nhượng xe phải có chứng từ truy thu thuế theo quy
định của Bộ Tài chính thì được sang tên, di chuyển theo quy định tại Thông tư
này.
5. Xe đã đăng ký (đứng tên cả hai vợ chồng hoặc chỉ
đứng tên một người) mà người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe đã chết,
mất tích (có giấy chứng tử hoặc Tòa án tuyên bố mất tích) nay có nhu cầu sang
tên cho vợ hoặc chồng hoặc sang tên, di chuyển cho người khác, nếu không có
tranh chấp thì giải quyết đăng ký.
6. Xe mô tô nhập khẩu trái phép, đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho nộp thuế công thương nghiệp,
đã đăng ký từ ngày 31/12/1995 trở về trước, thì được giải quyết sang tên, di
chuyển hoặc đổi biển số xe.
7. Xe đã đăng ký, nay phát hiện giấy chứng nhận
nguồn gốc nhập khẩu (giấy Hải quan) là giả mạo thì chuyển hồ sơ sang Cơ quan
điều tra để điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật. Nếu Cơ quan điều tra
có văn bản kết luận không phải là xe bị trộm cắp, chiếm đoạt trái phép thì cơ
quan đăng ký xe chuyển giao cho Cục Hải quan quản lý địa bàn tỉnh, thành phố đó
để truy thu thuế, sau khi có chứng từ thu thuế thì giải quyết đăng ký.
8. Xe mô tô đăng ký từ ngày 31/12/1995 trở về trước
có đóng dấu “không bán, đổi, cho, tặng” trên giấy chứng nhận đăng ký xe, nay
không có tranh chấp, khiếu kiện thì được giải quyết sang tên, di chuyển hoặc
đổi biển số xe.
Đối với xe mô tô hai bánh nhập khẩu trái phép nhưng
đã được cơ quan Hải quan truy thu thuế và đã đăng ký thì được giải quyết sang
tên, di chuyển hoặc đổi biển số xe.
9. Xe cải tạo đã đăng ký từ ngày 04/6/1996 trở về
trước, trong hồ sơ thiếu biên bản kiểm nghiệm kỹ thuật theo quy định của Thông
tư liên bộ số 223/TT/LB ngày 07/12/1979 của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ
thì được giải quyết sang tên, di chuyển hoặc đổi biển số xe.
10. Xe lắp ráp tại Việt Nam đã đăng ký từ ngày
19/02/1998 trở về trước, nếu có bản sao giấy chứng nhận sản phẩm đầu tiên hoặc
bản sao biên bản nghiệm thu của Hội đồng nghiệm thu theo quy định của Bộ Giao
thông vận tải, thì được giải quyết sang tên, di chuyển hoặc đổi biển số xe.
11. Hồ sơ xe đã đăng ký đúng quy định nhưng do sơ
xuất, thiếu chữ ký của lãnh đạo phòng, đội, cán bộ đăng ký xe hoặc chưa đóng
dấu trên giấy khai đăng ký xe hoặc giấy khai sang tên, di chuyển xe hoặc giấy
chứng nhận đăng ký xe, chứng từ nhập khẩu có sai sót về địa chỉ, thiếu hoặc
nhầm một số ký tự của số máy, số khung so với thực tế của xe hoặc thiếu bản sao
biên lai thuế tiêu thụ đặc biệt (đối với xe quy định phải có) hoặc hồ sơ thiếu
hóa đơn nối, thiếu bản chụp giấy phép lái xe, biên lai lệ phí đăng ký, thiếu
thủ tục cải tạo thùng xe nhưng đã được ngành giao thông cấp giấy chứng nhận
kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ thì đề xuất Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt
(xe đăng ký ở Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt) hoặc Trưởng phòng Cảnh
sát giao thông, Trưởng Công an cấp huyện (xe đăng ký ở địa phương) cho tiếp
nhận giải quyết đăng ký.
Trường hợp xe ô tô, xe mô tô đã được giải quyết
đăng ký trước ngày 31/12/1995, nay chủ xe làm thủ tục sang tên hoặc sang tên,
di chuyển, đổi hoặc cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe, trong hồ sơ
gốc thiếu thủ tục nhưng không xảy ra tranh chấp, khiếu kiện gì, thì đề xuất Cục
trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt (xe đăng ký ở Cục Cảnh sát
giao thông đường bộ - đường sắt) hoặc Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (xe đăng ký ở địa phương) cho tiếp nhận giải quyết đăng ký.
12. Đối với ô tô điện, xe máy điện đã sử dụng trước
ngày 01/7/2009 không có chứng từ nguồn gốc hoặc chứng từ chuyển nhượng không
bảo đảm theo quy định, nếu chủ xe có cam kết (có xác nhận của chính quyền địa
phương) thì được giải quyết đăng ký, cấp biển số xe.
13. Xe đã đăng ký là xe ô tô sơmi rơmoóc nay sang
tên, di chuyển hoặc xin tách hồ sơ thành: Xe ô tô đầu kéo; rơmoóc; sơmi rơmoóc
thì hồ sơ gốc và biển số của xe ô tô sơmi rơmoóc dùng đăng ký cho ô tô đầu kéo;
bản sao hồ sơ gốc của xe ô tô sơmi rơmoóc có xác nhận của Phòng Cảnh sát giao
thông dùng cho đăng ký rơmoóc, sơmi rơmoóc.
Điều 24. Giải quyết đăng ký sang
tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người
1. Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh
a) Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ
chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và
chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:
- Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số
03 ban hành kèm heo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu
trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ
thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng
xe thường trú.
- Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.
- Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng
tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của
người bán cuối cùng.
- Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất
giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang
tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng
từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm:
- Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số
03 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu
trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ
thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng
xe thường trú.
- Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.
- Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất
giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang
tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Đăng ký sang tên, di chuyển xe đi tỉnh khác:
a) Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ
chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và
chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:
- 02 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu
số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu
trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ
thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng
xe thường trú.
- Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng
tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu của người
bán cuối cùng.
- Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường
hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do
trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo
Thông tư này).
b) Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng
từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm:
- 02 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu
số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu
trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ
thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng
xe thường trú.
- Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường
hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do
trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo
Thông tư này).
3. Đăng ký sang tên xe tỉnh khác chuyển đến:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm
theo Thông tư này).
b) Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số
03 ban hành kèm theo Thông tư này) và Phiếu sang tên di chuyển, kèm theo hồ sơ
gốc của xe.
c) Chứng từ nộp lệ phí trước bạ theo quy định.
4. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe
a) Trường hợp đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh
Cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ đăng ký sang tên
xe, kiểm tra đủ thủ tục quy định, viết giấy hẹn cho người sử dụng xe:
- Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ
chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và
chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng thì trong thời hạn hai
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe phải giải
quyết cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe; giữ nguyên biển
số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì thu lại biển số cũ để đổi
sang biển 5 số theo quy định).
- Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng
từ chuyển quyền sở hữu xe thì giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời
gian 30 ngày chờ cơ quan đăng ký xe trả kết quả.
Cơ quan đăng ký xe gửi thông báo đến người đứng tên
trong đăng ký xe biết và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe, tra
cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe. Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông
báo và niêm yết công khai, cơ quan đăng ký xe giải quyết cấp giấy chứng nhận
đăng ký xe cho người đang sử dụng xe; giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3
số, 4 số hoặc khác hệ biển thì thu lại biển số cũ để đổi sang biển 5 số theo
quy định).
b) Trường hợp làm thủ tục sang tên, di chuyển xe đi
tỉnh khác:
Cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra đúng
thủ tục quy định và giải quyết như sau:
- Trường hợp hồ sơ sang tên, di chuyển xe có chứng
từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe
và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng thì trong thời hạn
hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe phải
giải quyết thủ tục sang tên, di chuyển xe cho người sử dụng xe.
- Trường hợp hồ sơ sang tên, di chuyển xe không có
chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định thì viết giấy hẹn và thực hiện
các thủ tục sang tên, di chuyển xe cho người sử dụng xe. Giấy hẹn có giá trị
được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày chờ cơ quan đăng ký xe giải quyết thủ
tục sang tên, di chuyển xe.
Cơ quan đăng ký xe gửi thông báo đến người đứng tên
trong đăng ký xe và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe, tra cứu
tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe. Sau 30 ngày, kể từ ngày gửi thông
báo và niêm yết công khai, cơ quan đăng ký xe giải quyết sang tên, di chuyển xe
theo quy định, ghi kết quả xác minh và ký xác nhận vào giấy khai đăng ký sang
tên, di chuyển xe.
- Trả cho người đang sử dụng xe: 01 phiếu sang tên
di chuyển và 01 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành
kèm theo Thông tư này) kèm theo hồ sơ gốc của xe để làm thủ tục đăng ký xe ở
nơi chuyển đến.
- Lưu 01 phiếu sang tên, di chuyển và 01 giấy khai
đăng ký sang tên, di chuyển xe, thông báo, niêm yết và kết quả xác minh.
Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự, an toàn xã hội hướng dẫn cụ thể việc cấp giấy hẹn quy định
tại điểm a và điểm b khoản này.
c) Trường hợp đăng ký sang tên xe tỉnh khác chuyển
đến
Cơ quan đăng ký xe (nơi người đang sử dụng xe đăng
ký thường trú) tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra đủ thủ tục quy định, kiểm tra thực tế
xe phù hợp với hồ sơ sang tên, di chuyển xe thì trong thời hạn hai ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe phải hoàn thành việc
cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe.
5. Trách nhiệm của người đang sử dụng xe
a) Kê khai giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe
có cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký (mẫu số
03 ban hành kèm theo Thông tư này) và đến cơ quan Công an cấp xã nơi mình đăng
ký thường trú để lấy xác nhận về địa chỉ đăng ký thường trú của mình. Trường
hợp người đang sử dụng xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân
dân thì lấy xác nhận của đơn vị công tác kèm theo giấy giới thiệu của đơn vị.
b) Nộp lệ phí trước bạ tại cơ quan thuế.
c) Nộp hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe.
Trường hợp xe đã đăng ký tại tỉnh khác thì phải đến cơ quan đăng ký xe ghi
trong giấy chứng nhận đăng ký xe để nộp hồ sơ; sau khi rút hồ sơ gốc thì đến cơ
quan đăng ký xe, nơi mình đăng ký thường trú để nộp hồ sơ đăng ký xe.
6. Trách nhiệm của Công an cấp xã
a) Tiếp nhận giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 3 ban hành
kèm theo Thông tư này) có cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm
thủ tục đăng ký của người đang sử dụng xe.
b) Kiểm tra, xác minh địa chỉ đăng ký thường trú của người đang sử dụng xe.
Sau khi kiểm tra xác minh, nếu đúng thì xác nhận địa chỉ đăng ký thường trú của
người đang sử dụng xe. Thời gian giải quyết không quá 3 ngày làm việc.
Điều 25. Giải quyết một số trường hợp cụ thể khác khi
đăng ký, cấp biển số xe
1. Xe có quyết định bán đấu giá của cơ quan có thẩm quyền
Xe có hồ sơ gốc hợp lệ, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe hợp pháp
của người có xe bị xử lý tài sản thì giải quyết đăng ký. Trường hợp xe chưa rõ
nguồn gốc hoặc không có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe hợp pháp của người
bị xử lý tài sản thì không tiếp nhận giải quyết đăng ký mà phải hướng dẫn chủ
xe đến nơi đã ra quyết định bán đấu giá để giải quyết.
a) Xe do Cơ quan Thi hành án có quyết định bán đấu giá để bảo đảm thi hành
án, thì hồ sơ theo quy định tại Điều 7 Thông tư này và kèm theo:
- Giấy chứng nhận đăng ký xe (đối với xe đã đăng ký). Trường hợp không thu
hồi được đăng ký xe thì phải có công văn xác nhận của Cơ quan Thi hành án.
- Bản sao quyết định của Toà án hoặc trích lục bản án.
- Quyết định thi hành án của cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
- Chứng từ thu tiền hoặc biên bản bàn giao tài sản.
b) Xe thế chấp do ngân hàng bán đấu giá để thu hồi nợ: Hồ sơ theo quy định
tại Điều 7 Thông tư này.
Trường hợp xe có tranh chấp, khởi kiện, xe là tài sản thi hành án, phải có
thêm: Trích lục bản án hoặc bản sao bản án hoặc bản sao quyết định của Toà án,
quyết định thi hành án của cơ quan Thi hành án và kèm theo:
- Giấy chứng nhận đăng ký xe (đối với xe đã đăng ký). Trường hợp không thu
hồi được giấy chứng nhận đăng ký xe thì phải có công văn xác nhận của ngân hàng
bán tài sản đề nghị (thay cho giấy chứng nhận đăng ký xe).
- Bản sao hợp đồng tín dụng hoặc hợp đồng bảo đảm (do tổ chức tín dụng ký
sao).
- Hợp đồng mua bán tài sản hoặc hợp đồng chuyển nhượng tài sản hoặc biên bản
nhận tài sản hoặc văn bản bán đấu giá tài sản (tuỳ từng trường hợp xử lý cụ
thể).
- Chứng từ thu tiền theo quy định của Bộ Tài chính.
- Trường hợp xe đã đăng ký ở địa phương khác, phải có thêm phiếu sang tên,
di chuyển kèm theo hồ sơ gốc của xe.
c) Xe có quyết định cưỡng chế kê biên của cơ quan có thẩm quyền để bảo đảm
việc thi hành thông báo tiền nợ và tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật
trong lĩnh vực Hải quan: Hồ sơ theo quy định tại Điều 8, Điều 9, khoản 2 Điều
10 Thông tư này, kèm theo:
- Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe; bản sao quyết định cưỡng chế hành chính
bằng biện pháp kê biên tài sản để bán đấu giá, biên bản bán đấu giá tài sản của
cơ quan Tài chính cấp huyện hoặc Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản cấp tỉnh
và hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính.
- Tờ khai nguồn gốc xe ô tô nhập khẩu (bản sao liên 1 lưu tại cơ quan Hải
quan).
2. Xe của Công ty cho thuê tài chính đăng ký theo địa chỉ có trụ sở hoạt
động của bên thuê
a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
b) Công văn của Công ty cho thuê tài chính đề nghị đăng ký xe theo nơi cư
trú hoặc đặt trụ sở hoạt động của bên thuê.
3. Các loại xe có kết cấu tương tự
a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
b) Trường hợp xe sản xuất hoặc tự cải tạo đã sử dụng trước 31/12/2008 có
chứng từ nguồn gốc không bảo đảm theo quy định thì chủ xe phải có cam kết về
nguồn gốc hợp lệ của xe được chính quyền địa phương xác nhận, kèm theo biên bản
kiểm tra của ngành giao thông vận tải chứng nhận xe đủ điều kiện về an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường (đối với máy kéo), giấy chứng nhận chất lượng an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với xe dùng cho người tàn tật).
4. Xe ô tô chuyên dùng thuê của nước ngoài
a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 8, Điều 9, khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
b) Hợp đồng thuê xe.
c) Tờ khai hàng hóa xuất, nhập khẩu theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Xe các dự án viện trợ của nước ngoài khi hết hạn, bàn giao cho phía Việt
Nam
a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 8, Điều 9, khoản 2 Điều 10 Thông tư này và
kèm theo giấy chứng nhận đăng ký xe; văn bản xác lập quyền sở hữu nhà nước đối
với xe đó (đối với các cơ quan trung ương là văn bản của Thủ trưởng cấp Bộ, đối
với các cơ quan địa phương là văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh);
biên bản bàn giao tiếp nhận tài sản từ nhà tài trợ.
b) Trường hợp xe viện trợ của dự án khi hết hạn, muốn bán phải có quyết
định xử lý tài sản của cấp có thẩm quyền.
6. Xe đã đăng ký của dự án này bàn giao cho dự án khác để tiếp tục sử dụng
a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 8, Điều 9, khoản 2 Điều 10 Thông tư này,
kèm theo giấy chứng nhận đăng ký xe.
b) Văn bản bàn giao xe của chủ dự án nước ngoài.
c) Công văn xác nhận hàng viện trợ của Cục Quản lý nợ và Tài chính đối
ngoại - Bộ Tài chính.
7. Đối với xe viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo được sang tên, di
chuyển bình thường theo quy định của Thông tư này.
8. Xe đã đăng ký nay có quyết định xử lý tài sản của cấp có thẩm quyền thu
hồi từ các dự án kết thúc và các tài sản nhà nước khác
a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 8, Điều 9, khoản 2 Điều 10 Thông tư này và
kèm theo giấy chứng nhận đăng ký xe.
b) Quyết định xử lý tài sản của cấp có thẩm quyền.
c) Hóa đơn bán tài sản nhà nước do Bộ Tài chính phát hành trong trường hợp
xử lý tài sản theo hình thức bán, thanh lý; biên bản bàn giao, tiếp nhận tài
sản trong trường hợp xử lý tài sản theo hình thức điều chuyển.
9. Xe đã đăng ký của các doanh nghiệp đã giải thể nay thanh lý tài sản
a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 8, Điều 9, khoản 2 Điều 10 Thông tư này,
kèm theo giấy chứng nhận đăng ký xe.
b) Quyết định giải thể của cấp có thẩm quyền.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của tổ chức, cá nhân được ủy quyền giải
quyết tài sản theo quy định.
10. Xe đã đăng ký nay bị tai nạn, được cơ quan bảo hiểm thu hồi và đền bù
100%.
a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 8, Điều 9, khoản 2 Điều 10 Thông tư này,
kèm theo giấy chứng nhận đăng ký xe.
b) Giấy bàn giao xe của chủ xe và giấy chứng nhận đăng ký xe.
c) Văn bản đền bù.
d) Hóa đơn của bảo hiểm bán cho khách hàng.
11. Đăng ký và quản lý xe của các doanh nghiệp Quân đội làm kinh tế và xe
Quân đội làm nhiệm vụ quốc phòng có nhu cầu cấp biển số dân sự, thực hiện theo
quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2004/TTLT-BCA-BQP ngày 01/11/2004 của Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng.
12. Xe bị mất hồ sơ đăng ký
a) Xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
b) Bản sao các chứng từ trong hồ sơ xe (theo quy định tại Điều 10 Thông tư
này) có xác nhận của cơ quan đã cấp chứng từ đó.
Trường hợp xe sản xuất, lắp ráp trong nước thì cơ sở sản xuất phải cấp lại
Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (hồ sơ đăng ký phải đầy đủ theo quy định
tại Điều 7 Thông tư này). Sau 30 ngày, nếu không phát hiện có vi phạm hoặc
tranh chấp thì giải quyết đăng ký xe.
13. Xe là tài sản chung của vợ chồng
a) Chủ xe tự nguyện khai là tài sản chung của vợ chồng, phải ghi đầy đủ họ,
tên và chữ ký của vợ, chồng trong giấy khai đăng ký xe; trường hợp xe thuộc tài
sản chung của vợ chồng đã đăng ký đứng tên một người, nay có nhu cầu đăng ký xe
là tài sản chung của hai vợ chồng thì phải khai giấy khai đăng ký xe, có chữ ký
của hai vợ chồng; cơ quan đăng ký xe thu lại giấy chứng nhận đăng ký xe cũ, cấp
giấy chứng nhận đăng ký xe mới.
b) Xe của đồng sở hữu khi bán, cho, tặng phải có đủ chữ ký hoặc giấy ủy
quyền bán thay của các chủ sở hữu.
14. Trường hợp xe cải tạo
a) Không giải quyết đăng ký xe ô tô khác cải tạo thành xe ô tô chở khách
hoặc xe chuyên dùng chuyển đổi tính năng, công dụng trước 5 năm và xe đông lạnh
chuyển đổi trước 3 năm (kể từ ngày nhập khẩu).
b) Không sử dụng tổng thành máy hoặc tổng thành khung thay thế cho xe khác
đối với xe hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật, xe miễn thuế; xe
tạm nhập, tái xuất của cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện
của tổ chức quốc tế được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao hoặc miễn trừ
lãnh sự.
15. Việc đăng ký xe tịch thu sung quỹ nhà nước, không phải có hồ sơ gốc,
nhưng phải có quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước hoặc quyết định xử lý vật
chứng là xe tịch thu (bản chính cấp cho từng xe), trong đó phải ghi rõ đặc điểm
của xe như: Nhãn hiệu, loại xe, số loại, số khung, số máy của xe, nếu không ghi
đầy đủ thì không tiếp nhận đăng ký.
16. Về hóa đơn
a) Xe đã bán qua nhiều tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp thì khi đăng ký chỉ
cần bản chính hóa đơn do Bộ Tài chính phát hành của tổ chức, cơ quan doanh
nghiệp bán cuối cùng; nếu nhiều xe chung một hóa đơn thì phải sao cho mỗi xe
một hóa đơn, có công chứng, chứng thực hoặc xác nhận hợp lệ.
b) Xe của doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh phải có hóa đơn giá trị gia tăng,
hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn tự in theo quy định của pháp luật; trường hợp mua
xe thanh lý của các cơ quan hành chính sự nghiệp, phải có hóa đơn bán tài sản
nhà nước; trường hợp mua xe là tài sản dự trữ quốc gia, phải có hóa đơn bán hàng
dự trữ quốc gia; trường hợp xe tịch thu sung quỹ nhà nước, phải có hóa đơn bán
hàng tịch thu sung quỹ nhà nước (bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng
thực hoặc xác nhận hợp lệ).
c) Trường hợp tổ chức, cá nhân góp vốn vào doanh nghiệp bằng xe cơ giới mà
chứng từ của tài sản góp vốn là biên bản chứng nhận góp vốn hoặc biên bản giao
nhận tài sản thì khi rút vốn, không cần hóa đơn mà chỉ cần có đủ chứng từ chứng
minh xe đó là tài sản rút vốn khỏi doanh nghiệp như: Biên bản rút vốn bằng tài
sản là xe cơ giới, biên bản giao nhận tài sản; trường hợp góp vốn vào doanh
nghiệp mà chứng từ của tài sản góp vốn bao gồm cả hóa đơn giá trị gia tăng và
công ty đã kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng thì khi rút vốn, doanh nghiệp
lập hóa đơn thuế giá trị gia tăng.
17. Đối với xe đã được đăng ký thế chấp khi sang tên, di chuyển; đổi, cấp
lại giấy chứng nhận đăng ký xe phải có bản sao giấy chứng nhận xóa thế chấp
hoặc văn bản giải chấp hoặc văn bản đồng ý của bên nhận thế chấp.
Điều 26. Cấp phù hiệu kiểm soát cho xe ô tô mang biển
số khu kinh tế - thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy
định của Chính phủ vào hoạt động trong nội địa
1. Thủ tục, hồ sơ
a) Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ có
giá trị thay hộ chiếu.
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe mang biển số khu kinh tế - thương mại đặc
biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ.
c) Tờ khai nhập khẩu xe ô tô.
2. Cơ quan cấp phù hiệu kiểm soát (Phòng Cảnh sát giao thông) có trách
nhiệm kiểm tra, đối chiếu với danh sách xe đang quản lý, ghi vào sổ theo dõi và
cấp phù hiệu kiểm soát ngay trong ngày.
3. Phù hiệu kiểm soát có thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày cấp. Phù
hiệu được dán ở phía trong góc trên, bên phải kính trước của xe.
4. Giấy cấp phù hiệu kiểm soát xe và sổ theo dõi xe ô tô vào nội địa Việt Nam hoạt động
phải được đánh số thứ tự từ 01 đến hết, đóng thành quyển và quản lý theo chế độ
hồ sơ của Bộ Công an.
Chương IV
QUẢN LÝ HỒ SƠ, BIỂU MẪU,
BIỂN SỐ XE VÀ THẨM QUYỀN KÝ CÁC GIẤY TỜ
Điều 27. Biểu mẫu sử dụng trong đăng ký xe
Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu:
1. Giấy báo bán, cho, tặng, điều chuyển xe (mẫu số 01).
2. Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02).
3. Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03)
4. Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04).
5. Giấy khai thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe (mẫu số 05).
6. Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (mẫu số 06).
7. Giấy cấp phù hiệu kiểm soát xe (mẫu số 07).
8. Sổ theo dõi xe ô tô khu kinh tế - thương mại đặc biệt tạm nhập, tái xuất
(mẫu số 08).
9. Giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe máy (mẫu số 09).
10. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô (mẫu số 10).
11. Giấy chứng nhận đăng ký rơmoóc, sơmi rơmoóc (mẫu số 11).
12. Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời (mẫu số 12).
13. Giấy chứng nhận đăng ký máy kéo (mẫu số 13).
14. Giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe máy sử dụng trong khu kinh tế -
thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính
phủ (mẫu số 14).
15. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô sử dụng trong khu kinh tế - thương mại
đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ (mẫu số
15).
16. Giấy chứng nhận đăng ký rơmoóc, sơmi rơmoóc sử dụng trong khu kinh tế -
thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính
phủ (mẫu số 16).
Xe có kết cấu tương tự loại xe nào thì sử dụng mẫu giấy chứng nhận đăng ký
xe của loại xe đó.
Điều 28. Quản lý hồ sơ xe
Hồ sơ đăng ký xe được quản lý theo chế độ hồ sơ của Bộ Công an. Dữ liệu
thông tin của xe được thống nhất quản lý trên hệ thống máy vi tính. Định kỳ
hàng tháng, cơ quan đăng ký xe có trách nhiệm báo cáo số liệu đăng ký, quản lý
xe về Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt để theo dõi, quản lý.
Điều 29. Thời hạn sử dụng giấy chứng nhận đăng ký xe
1. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô của người nước ngoài làm việc
trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ
chức quốc tế ghi theo thời hạn trên chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh
thư công vụ; xe tạm nhập của chuyên gia ODA, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài được mời về nước làm việc thì ghi theo thời hạn công tác tại Việt Nam.
2. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô của cơ quan đại diện ngoại giao,
cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức ghi theo thời hạn lần đầu là 05
năm và được gia hạn 03 năm/lần.
3. Giấy chứng nhận đăng ký xe (kể cả xe sản xuất, lắp ráp theo kết cấu
tương tự, xe thí điểm) của tổ chức, cá nhân thì ghi theo niên hạn sử dụng của
xe theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Xác định năm sản xuất của xe
Đối với xe nhập khẩu và xe được sản xuất, lắp ráp từ các xe ô tô sát xi
hoặc xe ô tô hoàn chỉnh nhập khẩu thì chủ xe phải xuất trình giấy chứng nhận
chất lượng (hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng) an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường xe cơ giới nhập khẩu của Cục Đăng kiểm Việt Nam để xác định năm sản
xuất của xe; các trường hợp khác, năm sản xuất được xác định theo ký tự thứ 10
của số khung xe theo quy định của tiêu chuẩn hiện hành. Cục Cảnh sát giao thông
đường bộ - đường sắt có trách nhiệm phối hợp với Cục Đăng kiểm Việt Nam sao gửi
các quy định về tiêu chuẩn hiện hành để xác định năm sản xuất cho cơ quan đăng
ký xe thực hiện.
Điều 31. Quy định về biển số xe
1. Về chất liệu của biển số: Biển số xe được sản xuất bằng kim loại,
có sơn phản quang, ký hiệu bảo mật; đối với biển số xe đăng ký tạm thời được in
trên giấy.
2. Ký hiệu, kích thước của chữ và số trên biển số đăng ký các loại xe thực
hiện theo quy định tại các phụ lục số 02, 03 và 04 ban hành kèm theo Thông tư
này.
3. Biển số xe ô tô có 2 biển, kích thước như sau: Loại biển số dài có chiều
cao 110 mm, chiều dài 470 mm; loại biển số ngắn có chiều cao 200 mm, chiều dài
280 mm. 1 biển gắn phía trước và 1 biển gắn phía sau xe phù hợp với vị trí nơi
thiết kế lắp biển số của xe. Trường hợp thiết kế của xe không lắp được 1 biển
ngắn và 1 biển dài thì được đổi sang 2 biển số dài hoặc 2 biển số ngắn, kinh
phí phát sinh do chủ xe chịu trách nhiệm.
a) Cách bố trí chữ và số trên biển số trong nước: Hai số đầu là ký hiệu địa
phương đăng ký xe, tiếp theo là sêri đăng ký (chữ cái); nhóm số thứ hai là thứ
tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99.
b) Cách bố trí chữ và số trên biển số xe ô tô nước ngoài: Hai số đầu là ký
hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, tổ
chức quốc tế gồm 03 số tự nhiên và nhóm thứ ba là sêri chỉ nhóm đối tượng là tổ
chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 02 số tự nhiên
từ 01 đến 99.
c) Biển số của rơmoóc, sơmi rơmoóc gồm 1 biển gắn phía sau thành xe, kích
thước: Chiều cao 200 mm, chiều dài 280 mm; cách bố trí chữ và số trên biển số
như biển số xe ô tô trong nước.
4. Biển số xe mô tô, gồm 1 biển gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140
mm, chiều dài 190 mm. Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sêri
đăng ký. Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01
đến 999.99. Biển số xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ nhất là
ký hiệu địa phương đăng ký xe, nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước của chủ xe,
nhóm thứ ba là sêri đăng ký và nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số
tự nhiên từ 001 đến 999.
5. Biển số của máy kéo, xe máy điện, gồm 1 biển gắn phía sau xe, kích
thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa
phương đăng ký xe và sêri đăng ký, nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05
chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.
6. Biển số xe của cơ quan, tổ chức trong nước
a) Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt
một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U,
V, X, Y, Z cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn
phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội,
Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ; Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị - xã
hội; đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập;
Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước.
b) Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng có ký hiệu “CD” cấp cho xe máy
chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh.
c) Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, sêri biển số sử dụng lần lượt
một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U,
V, X, Y, Z cấp cho xe của doanh nghiệp, Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp,
các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp, xe của đơn vị sự nghiệp ngoài công
lập, xe của Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập, xe của cá nhân.
d) Biển số nền màu vàng, chữ và số màu đỏ, có ký hiệu địa phương đăng ký và
hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế - thương mại đặc biệt cấp cho xe của khu
kinh tế - thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định
của Chính phủ.
đ) Một số trường hợp có ký hiệu sêri riêng:
- Biển số có ký hiệu “KT” cấp cho xe Quân đội làm kinh tế.
- Biển số có ký hiệu “LD” cấp cho xe của các doanh nghiệp có vốn nước
ngoài, xe thuê của nước ngoài, xe của công ty nước ngoài trúng thầu.
- Biển số có ký hiệu “DA” cấp cho xe của các Ban quản lý dự án do nước
ngoài đầu tư.
- Biển số có ký hiệu “R” cấp cho rơ moóc, sơmi rơmoóc.
- Biển số có ký hiệu “T” cấp cho xe đăng ký tạm thời.
- Biển số có ký hiệu “MK” cấp cho máy kéo.
- Biển số có ký hiệu “MĐ” cấp cho xe máy điện.
- Biển số có ký hiệu “TĐ” cấp cho xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước,
được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thí điểm.
- Biển số có ký hiệu “HC” cấp cho xe ô tô phạm vi hoạt động hạn chế.
- Xe có kết cấu tương tự loại xe nào thì cấp biển số đăng ký của loại xe
đó.
7. Biển số xe cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài
a) Biển số nền màu trắng, số màu đen, có sêri ký hiệu “NG” màu đỏ cấp cho
xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài
mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó. Riêng biển số xe của Đại sứ và
Tổng Lãnh sự có thứ tự đăng ký là số 01 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa
các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký.
b) Biển số nền màu trắng, số màu đen, có sêri ký hiệu “QT” màu đỏ cấp cho
xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài mang chứng
minh thư ngoại giao của tổ chức đó. Riêng biển số xe của người đứng đầu cơ quan
đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc, có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa
các chữ số chỉ ký hiệu xe của tổ chức quốc tế đó và thứ tự đăng ký.
c) Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có sêri ký hiệu “CV” cấp cho
xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế.
d) Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN” cấp cho xe của
tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài (trừ các đối tượng quy định tại
các điểm a, b, c nêu trên).
8. Việc sản xuất, cung cấp biển số xe được thực hiện theo yêu cầu của cơ
quan đăng ký xe. Các cơ sở sản xuất biển số, Công an các địa phương có điều
kiện đầu tư dây chuyền sản xuất biển số xe và được Tổng cục Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự, an toàn xã hội - Bộ Công an kiểm tra, nghiệm thu đạt
tiêu chuẩn quy định thì được phép sản xuất biển số xe. Biển số xe phải được
quản lý chặt chẽ theo chế độ quy định.
9. Việc phát hành sêri biển số xe của Công an địa phương phải thực hiện lần
lượt theo thứ tự ký hiệu biển số từ thấp đến cao và sử dụng lần lượt hết 20
sêri của một ký hiệu biển số mới chuyển sang ký hiệu mới. Việc phát hành sêri
biển số mới tại địa phương chỉ được tiến hành sau khi có sự đồng ý bằng văn bản
của Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt.
Điều 32. Quy định kẻ biển số, chữ trên thành xe, cửa
xe ô tô
Đối với các loại xe ô tô (trừ các loại xe ô tô có 09 chỗ ngồi trở xuống),
chủ xe phải thực hiện các quy định như sau:
1. Kẻ biển số xe ở thành sau và hai bên thành xe.
2. Kẻ tên cơ quan, đơn vị và tải trọng, tự trọng vào hai bên cánh cửa xe
(trừ xe của cá nhân).
Điều 33. Thẩm quyền ký các loại giấy tờ
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt ký giấy chứng
nhận đăng ký xe và các loại giấy tờ liên quan đến đăng ký, quản lý xe của các
xe thuộc đối tượng đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt.
2. Trưởng phòng Cảnh sát giao thông ký giấy chứng nhận đăng ký xe và các
loại giấy tờ liên quan đến đăng ký, quản lý xe của các xe do Phòng Cảnh sát
giao thông trực tiếp tổ chức đăng ký.
3. Trưởng Công an cấp huyện ký giấy chứng nhận đăng ký xe và các loại giấy
tờ liên quan đến đăng ký, quản lý xe của các xe do Công an cấp huyện trực tiếp
tổ chức đăng ký.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 34. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014 và thay
thế các Thông tư sau:
a) Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Công an quy
định về đăng ký xe.
b) Thông tư số 75/2011/TT-BCA ngày 17/11/2011 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa
đổi, bổ sung điểm 3.1.7 khoản 3 Điều 7 Thông tư số 36/2010/TT-BCA quy định về
đăng ký xe.
c) Thông tư số 12/2013/TT-BCA ngày 01/3/2013 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa
đổi, bổ sung khoản 3 Điều 20 Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2013 quy
định về đăng ký xe.
2. Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo
đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người được giải quyết đăng ký sang tên theo
quy định tại Điều 24 Thông tư này đến hết ngày 31/12/2014.
3. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và
các loại xe có kết cấu tương tự đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người được
giải quyết đăng ký sang tên theo quy định tại Điều 24 Thông tư này đến hết ngày
31/12/2016.
4. Mẫu giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe máy (mẫu số 08, mẫu số 13) ban
hành kèm theo Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Công
an quy định về đăng ký xe; mẫu giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe ban
hành kèm theo Thông tư số 12/2013/TT-BCA ngày 01/3/2013 của Bộ trưởng Bộ Công
an sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 20 Thông tư số 36/2010/TT-BCA đã in được tiếp
tục sử dụng đến hết ngày 31/12/2014.
Điều 35. Trách nhiệm thi hành
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn
xã hội chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Công an các đơn vị, địa
phương thực hiện Thông tư này.
2. Các Tổng cục trưởng, thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Cục trưởng
Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, Giám đốc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc nảy sinh, Công an
các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự, an toàn xã hội) để có hướng dẫn kịp thời./.
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Trần Đại Quang |
Ý KIẾN