Nghị định 125/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 58/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự
- Tải về sách Ebook Luật thi hành án dân sự và văn bản hướng dẫn, biểu mẫu đính kèm
- Tải văn bản (file .doc)
- Luật Thi hành án dân sự và văn bản hướng dẫn mới nhất
CHÍNH PHỦ
------- |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 125/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 10 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
58/2009/NĐ-CP NGÀY 13 THÁNG 7 NĂM 2009 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG
DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VỀ THỦ TỤC THI HÀNH ÁN DÂN
SỰ
Căn
cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Luật thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm
2008;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính
phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự,
Điều
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7
năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự:
1. Điều
4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều
4. Nhận đơn yêu cầu thi hành án
1. Việc
cấp hoặc gửi bằng đường bưu điện giấy biên nhận cho người nộp đơn phải thực
hiện ngay sau khi nhận được đơn.
2. Đơn
yêu cầu thi hành án phải có
đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 31 Luật thi
hành án dân sự.
Trường
hợp đơn yêu cầu thi hành án không có đầy đủ các nội dung theo quy định hoặc
không nêu rõ thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án
nhưng không yêu cầu xác minh thì cơ quan thi hành án dân sự thông báo để đương
sự bổ sung nội dung đơn yêu cầu thi hành án trước khi ra quyết định thi hành
án. Trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày nhận được thông báo, nếu người được thi hành án không bổ sung hoặc
bổ sung không đúng nội dung quy định tại Điều 31 Luật thi hành án dân sự thì cơ quan thi hành
án dân sự không thụ lý đơn yêu cầu thi hành án và có văn bản trả lời cho đương
sự biết, trừ trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
3. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, nếu có căn cứ từ chối nhận đơn
yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải gửi văn bản thông báo cho
đương sự biết về việc từ chối nhận đơn và nêu rõ lý do."
2. Điều
5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều
5. Ra quyết định thi hành án
1. Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án chung cho các
khoản thuộc diện chủ động thi hành trong một bản án, quyết định, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 và khoản 3 của Điều này.
2. Trường
hợp trong một bản án, quyết định có các khoản chủ động về trả lại tiền, tài sản thì đối với mỗi người được thi hành án, Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án đối với các khoản đó.
3. Trường
hợp trong một bản án, quyết định có nhiều người phải thi hành nhiều khoản chủ
động khác nhau thì đối với mỗi người phải thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự ra một quyết định thi hành án chung cho các khoản thuộc diện chủ
động thi hành án mà người đó phải thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
của Điều này.
4. Trường
hợp thi hành quyền, nghĩa vụ liên đới thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
ra một quyết định thi hành án chung cho những người có quyền, nghĩa vụ liên đới.
5. Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án cho mỗi đơn yêu cầu thi hành án. Trường hợp trong
bản án, quyết định có một người phải thi hành án cho nhiều người được thi hành
án và các đương sự nộp đơn yêu cầu thi hành án vào cùng thời điểm thì Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án chung cho nhiều
đơn yêu cầu.
Trường
hợp nhiều người được nhận một tài sản cụ thể theo bản án, quyết định, nhưng chỉ
có một số người có đơn yêu cầu thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án
dân sự ra quyết định thi hành án đối với những người đã có đơn yêu cầu, đồng
thời thông báo cho những người được thi hành khác theo bản án, quyết định đó
biết để làm đơn yêu cầu, thi
hành án trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo. Hết thời hạn
trên, nếu người được thông báo không yêu cầu thi hành án thì Chấp hành viên tổ
chức giao tài sản cho người đã có đơn yêu cầu thi hành án để quản lý. Quyền và
lợi ích hợp pháp của những người được thi hành án đối với tài sản đó được giải
quyết theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
6. Trường
hợp sau khi trừ đi thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách
quan mà thời hiệu yêu cầu thi hành án vẫn còn thì Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự ra quyết định khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án; trong thời hạn
năm ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định khôi phục thời hiệu yêu cầu thi
hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án.
Trường hợp đã hết thời hiệu yêu cầu thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự
từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định
này.
Trường
hợp đã ra quyết định thi hành án mà thời hiệu yêu cầu thi hành án đã hết thì
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự ra quyết định thu hồi quyết định thi hành án đã ban hành, Người có lỗi trong
việc ra quyết định thi hành án đối với bản án, quyết định đã hết thời hiệu yêu
cầu thi hành án phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật".
3. Điều
6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều
6. Xác minh điều kiện thi hành án
1. Người
được thi hành án có quyền tự mình hoặc ủy quyền cho người khác xác minh điều
kiện thi hành án. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang nắm giữ thông tin hoặc quản lý
tài sản, tài khoản của người phải thi hành án có trách nhiệm cung cấp thông tin
khi người được thi hành án hoặc người đại diện theo ủy quyền của người được thi
hành án có yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu
cầu, trừ trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Trường
hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân từ chối cung cấp thì phải có văn bản trả lời và
nêu rõ lý do.
Kết quả
xác minh được công nhận và làm căn cứ để tổ chức việc thi hành án, trừ trường
hợp Chấp hành viên thấy cần thiết phải xác minh lại. Việc xác minh lại của Chấp
hành viên được tiến hành trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được kết quả
xác minh do đương sự cung cấp.
Trường
hợp người được thi hành án, cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin sai sự
thật về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án thì phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật, thanh toán các chi phí phát sinh, trường hợp gây ra
thiệt hại thì phải bồi thường.
2. Người
được thi hành án khi yêu cầu Chấp hành viên xác minh điều kiện thi hành án phải
xuất trình biên bản làm việc hoặc các tài liệu hợp pháp khác để chứng minh việc người đó hoặc người
đại diện theo ủy quyền đã tiến hành xác minh tại các cơ quan, tổ chức,
cá nhân đang nắm giữ các thông tin về
tài sản, đang quản lý tài sản, tài khoản của người phải thi hành án nhưng không
có kết quả, trừ trường hợp người được thi hành án thuộc diện gia đình chính
sách, có công với cách mạng hoặc là người neo đơn, tàn tật, ốm đau kéo dài, có
xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định
này.
Việc xác
minh tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân được coi là không có kết quả khi người
được thi hành án hoặc người được ủy quyền chứng minh đã trực tiếp hoặc yêu cầu bằng văn bản nhưng đã quá thời hạn 01 tháng kể từ ngày yêu cầu nhưng không
nhận được văn bản trả lời của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà không có lý do chính đáng.
3. Trường
hợp người phải thi hành án phải thi hành đồng thời cả khoản nghĩa vụ thi hành
án theo đơn yêu cầu và nghĩa vụ thi hành án thuộc diện Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự chủ động ra quyết định thi hành án thì việc xác minh điều kiện
thi hành án của đương sự được Chấp hành viên chủ động tiến hành cho đến khi người phải thi hành án thi hành xong khoản
nghĩa vụ thuộc diện chủ động.
Kết quả
xác minh do Chấp hành viên chủ động tiến hành cũng được công nhận để tổ chức
thi hành khoản nghĩa vụ theo đơn yêu cầu. Việc xác minh các tài sản tiếp theo
của người phải thi hành án được tiến hành theo yêu cầu của người được thi hành án.
4. Khi
xác minh trực tiếp, Chấp hành viên phải xác minh cụ thể điều kiện kinh tế, hiện trạng tài sản, căn cứ vào nội dung
trình bày của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức khác cung cấp. Người phải thi hành án có trách nhiệm kê khai các loại
tài sản, thu nhập và thông tin về tài sản, thu nhập để thi hành án và cam kết
về tính trung thực của việc kê khai đó.
Đối với
các tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng, đăng ký giao dịch bảo đảm thì
còn phải xác minh tại các cơ quan có chức năng đăng ký tài sản đó.
Đối với
người phải thi hành án là cơ
quan, tổ chức, Chấp hành viên trực tiếp xem xét tài sản, kiểm tra hệ thống sổ
sách quản lý vốn, tài sản, xác minh tại các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đang quản lý, bảo quản, lưu
giữ thông tin về tài sản, tài khoản của người phải thi hành án.
Chấp
hành viên có quyền mời cơ quan chuyên môn hoặc chuyên gia để làm rõ các nội
dung cần xác minh. Các cơ quan, tổ chức, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã và các cá nhân có liên quan phải thực
hiện yêu cầu của Chấp hành viên và phải chịu trách nhiệm về các nội dung thông
tin đã cung cấp.
5. Đối
với việc thi hành án thuộc diện chủ động thi hành án mà người phải thi hành án
không có điều kiện thi hành án thì ít nhất 6 tháng một lần Chấp hành viên phải thực hiện xác
minh điều kiện thi hành án của đương sự. Trường hợp người phải thi hành án
không có điều kiện thi hành án mà đang chấp hành hình phạt tù hoặc không xác
định được địa chỉ, nơi cư trú mới thì thời hạn xác minh giữa các lần không được
quá một năm.
Phạm vi
xác minh điều kiện thi hành án theo đơn yêu cầu được thực hiện theo yêu cầu của
người được thi hành án. Người được thi hành án có nghĩa vụ chứng minh việc
người phải thi hành án có tài sản để thi hành án và yêu cầu thi hành án trở lại
trong trường hợp Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định trả lại
đơn yêu cầu thi hành án.
6. Khi
xác minh điều kiện thi hành án, Chấp hành viên phải xuất trình thẻ Chấp hành
viên hoặc giấy tờ chứng minh là người có thẩm quyền xác minh điều kiện thi hành
án. Trường hợp xác minh trực tiếp thì phải lập biên bản. Trường hợp xác minh
thông qua cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bằng văn bản nêu rõ nội dung xác
minh và các thông tin cần thiết khác. Bảo hiểm xã hội Việt Nam, các tổ chức tín
dụng, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm,
công chứng và các cơ quan, tổ chức khác đang nắm giữ thông tin hoặc quản lý tài
sản, tài khoản của người phải thi hành án có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
cho Chấp hành viên trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn
bản yêu cầu của Chấp hành viên.
7. Việc
thi hành án dân sự được coi là chưa có điều kiện thi hành án trong các trường
hợp sau đây:
a) Thuộc
một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật thi hành án dân sự;
b) Hoãn,
tạm đình chỉ thi hành án theo quy định của pháp luật."
4. Bổ
sung Điều 8a như sau:
"Điều
8a. Chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án
1. Trường
hợp chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án theo quy định tại điểm e khoản 1
Điều 54 Luật thi hành án dân sự do doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần mà trước đó
chưa thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của mình thì sau khi chuyển đổi,
công ty cổ phần tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án.
2. Quyền,
nghĩa vụ thi hành án được chuyển giao cho người khác theo quy định của pháp
luật về thừa kế thì cơ quan thi hành án dân sự thực hiện như sau:
a) Trường
hợp thi hành nghĩa vụ về trả tài sản mà người phải thi hành án đã chết nhưng có
người đang trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản đó thì cơ quan thi hành án dân sự
ấn định trong thời hạn 30 ngày để người quản lý, sử dụng tài sản của người phải
thi hành án giao tài sản cho người được thi hành án. Hết thời hạn này mà họ không thực hiện hoặc tài sản
không có người quản lý, sử dụng trực tiếp thì cơ quan thi hành án dân sự tổ
chức giao tài sản, kể cả cưỡng chế giao tài sản cho người được thi hành án theo quy định của pháp luật;
b) Trường
hợp người phải thi hành nghĩa vụ về thanh toán tiền đã chết mà có để lại tài sản thì cơ quan thi hành án dân sự
có văn bản thông báo, ấn định trong thời hạn 30 ngày để người thừa kế hoặc
người quản lý di sản của người phải thi hành án thỏa thuận thực hiện nghĩa vụ thi hành án của người
phải thi hành án để lại. Hết
thời hạn này, nếu người thừa kế hoặc
người quản lý di sản không thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được việc thực hiện
nghĩa vụ của người phải thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự áp dụng biện
pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án đối với tài sản để
lại của người phải thi hành án để đảm bảo thi hành án, đồng thời ấn định trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo để những người liên quan đến tài sản thực
hiện quyền khởi kiện phân chia di sản thừa kế. Hết thời hạn thông báo về thực
hiện quyền khởi kiện phân
chia di sản thừa kế mà không có người khởi kiện thì cơ quan thi hành án dân sự
xử lý tài sản để thi hành án."
5. Bổ
sung Điều 8b như sau:
"Điều
8b. Thực hiện ủy thác thi hành án
1. Trường
hợp người phải thi hành án có nhiều tài sản ở nhiều nơi thì cơ quan thi hành án
dân sự thực hiện ủy thác theo thứ tự sau đây:
a) Theo
thỏa thuận của các đương sự;
b) Nơi
có tài sản đủ để thi hành án;
c) Trường
hợp tài sản không đủ để thi hành án thì ủy thác đến nơi có tài sản giá trị lớn
nhất, nơi có nhiều tài sản nhất.
2. Quyết
định ủy thác phải ghi rõ nội dung ủy thác, khoản đã thi hành xong, khoản tiếp
tục thi hành và các thông tin cần thiết cho việc thực hiện ủy thác.
Khi gửi
quyết định ủy thác thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải gửi kèm theo
bản án, quyết định, bản sao biên bản kê biên, tạm giữ tài sản và các tài liệu
khác có liên quan, nếu có. Trong trường hợp phải ủy thác cho nhiều nơi thì cơ
quan thi hành án dân sự sao chụp bản án, quyết định và các tài liệu liên quan
thành nhiều bản, có đóng dấu của cơ quan thi hành án dân sự nơi ủy thác để gửi
cho cơ quan thi hành án dân sự nơi nhận ủy thác.
3. Cơ
quan thi hành án dân sự nhận ủy thác nếu xác định người phải thi hành án không
có tài sản hoặc không cư trú, làm việc hay có trụ sở ở địa phương mình thì giải
quyết như sau:
a) Trường
hợp nhận ủy thác quyết định thi hành án chủ động thì cơ quan nhận ủy thác xử lý
việc thi hành án theo quy định của pháp luật; nếu phát hiện người phải thi hành
án có tài sản hoặc cư trú, làm việc hay có trụ sở ở địa phương khác thì ủy thác tiếp cho cơ quan thi
hành án dân sự nơi có điều kiện thi hành;
b) Trường
hợp nhận ủy thác quyết định thi hành án theo đơn yêu cầu thì cơ quan nhận ủy
thác trả lại đơn yêu cầu cho đương sự, kèm theo tài liệu liên quan để họ làm
căn cứ yêu cầu thi hành án trở lại khi người phải thi hành án có điều kiện thi
hành."
6. Bổ
sung Điều 8c như sau:
"Điều
8c. Việc thi hành án khi có thay đổi giá tài sản tại thời điểm thi hành án
1. Chấp
hành viên tổ chức định giá tài sản để thực hiện việc thi hành án khi có thay
đổi giá tài sản tại thời điểm
thi hành án theo quy định tại Điều 59 Luật thi hành án dân sự trong trường hợp
có ít nhất một trong các đương sự có đơn yêu cầu định giá tài sản mà tại thời
điểm thi hành án giá tài sản thay đổi tăng hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá
trị tài sản khi bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
2. Người
có đơn yêu cầu định giá tài sản có trách nhiệm cung cấp tài liệu chứng minh có
thay đổi giá tài sản, kèm
theo đơn yêu cầu định giá tài sản. Tài liệu chứng minh có thay đổi giá tài sản có thể là bảng giá tài sản do
Ủy ban nhân dân, cơ quan chuyên môn có thẩm quyền ban hành hoặc giá chuyển
nhượng thực tế ở địa phương của tài sản cùng loại.
Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu định giá tài sản của đương
sự, Chấp hành viên phải tiến hành thủ tục định giá theo quy định tại Điều 98
của Luật thi hành án dân sự. Chi phí định giá do người yêu cầu định giá chịu.
3. Trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày có kết quả định giá, Chấp hành viên thông báo bằng
văn bản yêu cầu người được
nhận tài sản nộp số tiền tương ứng với tỷ lệ giá trị tài sản mà đương sự được
nhận theo bản án, quyết định so với giá tài sản đã định quy định tại khoản 2
Điều này để thanh toán cho người được nhận tiền thi hành án.
Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu nộp tiền thi hành án, nếu
người được nhận tài sản không tự nguyện nộp tiền thi hành án thì Chấp hành viên
tổ chức bán đấu giá tài sản để thi hành án. Số tiền bán tài sản đã thu được thanh toán theo tỷ
lệ tương ứng so với số tiền, tài sản mà các đương sự được nhận theo bản án,
quyết định nhưng không tính lãi chậm thi hành án.
4. Chi
phí bán đấu giá tài sản quy định tại khoản 3 Điều này do đương sự chịu tương
ứng với tỷ lệ số tiền, tài sản mà họ thực nhận theo quy định của pháp luật về
chi phí cưỡng chế thi hành án dân sự.
5. Người
đang quản lý tài sản không tự nguyện giao tài sản cho người mua được tài sản
bán đấu giá thì bị cưỡng chế thi hành án dân sự và phải chịu chi phí theo quy
định về chi phí cưỡng chế thi hành án dân sự."
7. Điều
14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều
14. Thu tiền, tài sản của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ
1. Khi
phát hiện tổ chức, cá nhân đang giữ tiền, tài sản của người phải thi hành án
thì Chấp hành viên lập biên bản làm việc hoặc có văn bản yêu cầu tổ chức, cá
nhân đang giữ tiền, tài sản giao nộp cho cơ quan thi hành án dân sự để thi hành
án.
Tổ chức,
cá nhân đang giữ tiền, tài sản của người phải thi hành án không thực hiện yêu
cầu của Chấp hành viên về việc giao nộp số tiền, tài sản đó thì bị áp dụng các
biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế để thi hành án.
Chi phí
cưỡng chế thi hành án do người phải thi hành án chịu.
2. Trường
hợp phát hiện tổ chức, cá nhân đang phải trả tiền, tài sản cho người phải thi
hành án mà khoản tiền, tài sản đó đã được xác định bằng bản án, quyết định của
Tòa án đang có hiệu lực pháp luật thì Chấp hành viên yêu cầu tổ chức, cá nhân
đó giao nộp số tiền, tài sản cho cơ quan thi hành án dân sự để thi hành án. Nếu
tổ chức, cá nhân phải trả tiền, tài sản cho người phải thi hành án không thực
hiện thì Chấp hành viên áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án cần thiết đối
với tổ chức, cá nhân đó để thu tiền, tài sản thi hành án.
Chi phí
cưỡng chế thi hành án trong trường hợp này do tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế thi
hành án chịu."
8. Điều
15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều
15. Xác định giá đối với tài sản kê biên
1. Chấp
hành viên xác định giá đối với tài sản kê biên có giá trị nhỏ là tài sản mà tại
thời điểm xác định giá, sản phẩm
cùng loại chưa qua sử dụng có giá bán trên thị trường không quá 5.000.000 đồng
(năm triệu đồng).
2. Trường
hợp do không ký được hợp đồng dịch vụ quy định tại điểm a khoản 3 Điều 98 Luật
thi hành án dân sự, Chấp hành viên tham khảo ý kiến của cơ quan tài chính, cơ
quan chuyên môn có liên quan trước khi xác định giá của tài sản kê biên. Việc
tham khảo ý kiến của cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn có liên quan phải
lập thành văn bản hoặc biên bản có chữ ký của Chấp hành viên và cơ quan tài
chính, cơ quan chuyên môn đó.
Trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Chấp hành viên mà cơ quan
tài chính, cơ quan chuyên môn không có ý kiến bằng văn bản thì Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn có ý kiến để Chấp hành viên xác định giá tài sản kê biên."
9. Bổ
sung Điều 15a như sau:
"Điều
15a. Định giá tài sản đã kê biên
1. Trường
hợp đương sự có thỏa thuận về tổ chức thẩm định giá trên địa bàn tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương nơi có tài sản kê biên hoặc tổ chức thẩm định giá
trên địa bàn khác thì Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định
giá do đương sự lựa chọn.
Việc
thỏa thuận của đương sự về lựa chọn tổ chức thẩm định giá cũng được thực hiện
đối với việc định giá lại tài sản kê biên.
2. Trường
hợp có căn cứ chứng minh kết quả thẩm định giá trước đó không khách quan, có
tiêu cực làm ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi hợp pháp của mình thì đương sự
có quyền đề nghị thuê tổ chức thẩm định giá khác thẩm định lại và phải chịu chi
phí thẩm định lại trừ trường hợp định giá lại do có vi phạm quy định về định
giá theo điểm a khoản 1 Điều 99 Luật thi hành án dân sự.
3. Trường
hợp đương sự yêu cầu định giá lại tài sản kê biên trước khi có thông báo công
khai việc bán đấu giá tài sản theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 99 Luật thi hành án dân sự hoặc yêu cầu
định giá lại tài sản bán đấu giá không thành, không có người đăng ký tham gia
đấu giá, trả giá thì Chấp hành viên tổ chức định giá lại tài sản kê biên. Chấp
hành viên thông báo cho đương sự biết về việc người yêu cầu định giá lại phải
chịu chi phí định giá lại tài sản theo quy định của pháp luật.
Việc yêu
cầu định giá lại tài sản theo quy định tại khoản này chỉ được thực hiện một lần
trước khi thông báo lần đầu
về bán đấu giá tài sản và một lần đối với tài sản bán đấu giá không thành,
không có người đăng ký tham gia đấu giá, trả giá. Yêu cầu định giá lại chỉ được
chấp nhận nếu đương sự có đơn yêu cầu trong thời hạn sau đây:
a) 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về kết quả thẩm định giá đối với
tài sản thông báo đấu giá tài sản lần đầu;
b) 10
ngày kể từ ngày nhận được thông báo bán đấu giá không thành, không có người
đăng ký tham gia đấu giá, trả giá.
4. Giá
tài sản thẩm định lại quy định tại khoản 2 và khoản 3 của Điều này là giá khởi điểm để bán đấu giá tài sản."
10. Bổ
sung Điều 15b như sau:
"Điều
15b. Bảo đảm quyền ưu tiên mua tài sản thuộc sở hữu chung
1. Trước
khi bán tài sản lần đầu đối với tài sản thuộc sở hữu chung, Chấp hành viên
thông báo và định thời hạn cho chủ sở hữu chung được quyền ưu tiên mua phần tài
sản của người phải thi hành án trong thời hạn ba tháng đối với bất động sản,
một tháng đối với động sản kể từ ngày nhận được thông báo hợp lệ. Chủ sở hữu
chung tài sản với người phải thi hành án được ưu tiên mua tài sản theo giá đã
định.
2. Trường
hợp chủ sở hữu chung không mua tài sản thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày hết hạn ưu tiên quy định tại khoản 1 của Điều này, Chấp hành viên bán
hoặc ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản thuộc sở hữu chung của người phải
thi hành án với người khác để thi hành án."
11. Bổ
sung Điều 17a như sau:
"Điều
17a. Xử lý tài sản thi hành án không có người tham gia đấu giá, trả giá
Trong
trường hợp sau hai lần niêm yết, thông báo công khai theo quy định của pháp
luật về bán đấu giá tài sản mà không có người tham gia đấu giá, trả giá thì xử
lý như sau:
1. Chấp
hành viên thông báo cho đương sự biết về việc không có người tham gia đấu giá, trả giá. Trong thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày nhận được thông báo mà đương sự không yêu cầu định giá lại thì Chấp hành viên ra quyết định
giảm giá tài sản để tiếp tục bán đấu giá.
2. Sau
ba lần giảm giá mà không có người tham gia đấu giá, trả giá thì tài sản được xử
lý như sau:
a) Nếu
người được thi hành án đồng ý nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án
thì Chấp hành viên thông báo cho người phải thi hành án biết.
Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày người phải thi hành án nhận được thông báo về việc
người được thi hành án đồng ý nhận tài sản để thi hành án, nếu người phải thi hành án không nộp đủ số tiền thi
hành án và chi phí thi hành án để lấy lại tài sản đưa ra bán đấu giá thì Chấp
hành viên giao tài sản cho người được thi hành án. Đối với tài sản là bất động
sản và tài sản là động sản
phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì Chấp hành viên ra quyết định giao tài sản cho người được thi
hành án để làm thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng
tài sản đó cho người được thi hành án. Người phải thi hành án, người đang quản
lý, sử dụng tài sản không tự nguyện giao tài sản cho người được thi hành án thì
bị cưỡng chế thi hành án;
b) Trường
hợp người được thi hành án không đồng ý nhận tài sản để thi hành án thì Chấp
hành viên ra quyết định giảm giá tài sản để tiếp tục bán đấu giá, nếu tài sản
đã giảm thấp hơn chi phí cưỡng chế mà người được thi hành án vẫn không nhận tài
sản để trừ vào số tiền được thi hành án thì tài sản được trả lại cho người phải
thi hành án. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định trả đơn yêu
cầu thi hành án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 51 Luật Thi hành án dân
sự.
3. Trước
khi giảm giá tài sản, Chấp hành viên yêu cầu các đương sự thỏa thuận mức giảm
giá. Nếu các đương sự không thỏa thuận hoặc thỏa thuận không được về mức giảm
giá thì Chấp hành viên quyết định mức giảm giá. Mỗi lần giảm giá không quá mười
phần trăm giá đã định."
12. Điều
18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều
18. Xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước
1. Cơ
quan tài chính cùng cấp với
cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức thi hành án, cơ quan tài chính cấp tỉnh
nơi có trụ sở với cơ quan thi hành án cấp quân khu hoặc nơi đang lưu giữ vật
chứng, tài sản có trách nhiệm tiếp nhận để xử lý vật chứng, tài sản bị tuyên tịch
thu, sung quỹ nhà nước, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 của Điều này.
2. Đối
với vật chứng, tài sản là vũ khí, công cụ hỗ trợ, vật liệu nổ, chất cháy, chất
độc, chất phóng xạ, lâm thổ sản, động vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý,
hiếm, trang bị, phương tiện kỹ thuật chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh hoặc
vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hóa thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản
lý loại tài sản đó có trách nhiệm tiếp nhận.
3. Cơ
quan thi hành án dân sự thông báo và ấn định cho cơ quan có trách nhiệm tiếp
nhận vật chứng, tài sản thời hạn 10 ngày kể từ ngày được thông báo để tiếp nhận.
Hết thời
hạn nêu trên mà không tiếp nhận vật chứng, tài sản thì cơ quan có trách nhiệm
tiếp nhận phải thanh toán các khoản chi phí cho việc bảo quản tài sản và phải
chịu mọi rủi ro kể từ thời điểm chậm tiếp nhận.
Việc
chuyển giao vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước
được thực hiện tại kho cơ quan thi hành án dân sự hoặc tại nơi đang giữ vật
chứng, tài sản tạm giữ.
4. Trường
hợp tài sản bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước mà cơ quan tài chính cùng cấp
có văn bản ủy quyền cho cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp đang tổ chức việc
thi hành án thực hiện xử lý tài sản đó thì cơ quan thi hành án dân sự xử lý và
làm thủ tục sung quỹ nhà nước theo quy định của pháp luật."
13. Bổ
sung Điều 24a như sau:
"Điều
24a. Thứ tự thanh toán tiền thi hành án
1. Số
tiền thi hành án thu theo quyết định cưỡng chế thi hành án nào được thanh toán
cho tất cả những người được thi hành án đã có đơn yêu cầu thi hành án tính đến
thời điểm có quyết định cưỡng chế thi hành án đó, không phụ thuộc vào việc đơn
yêu cầu thi hành án có phải là căn cứ để cưỡng chế thi hành án hay không, số
tiền còn lại được thanh toán cho những người được thi hành án theo các quyết
định thi hành án khác sau khi có quyết định cưỡng chế tính đến thời điểm thanh
toán.
2. Nghĩa
vụ cụ thể được ưu tiên thanh toán theo quy định tại khoản 3 Điều 47 Luật thi
hành án dân sự phải được xác định cụ thể trong bản án, quyết định của Tòa án
tuyên kê biên bảo đảm thi hành cho nghĩa vụ cụ thể đó."
14. Bổ
sung Điều 24b như sau:
"Điều
24b. Bảo đảm quyền lợi của người mua được tài sản đấu giá, người nhận tài sản
để thi hành án
1. Người
mua được tài sản đấu giá, người nhận tài sản để thi hành án được bảo vệ quyền
sở hữu, sử dụng tài sản đã mua đấu giá, nhận để thi hành án.
2. Trường
hợp người mua được tài sản bán đấu giá đã nộp đủ tiền mua tài sản bán đấu giá
nhưng bản án, quyết định bị đình chỉ thi hành án, kháng nghị, sửa đổi hoặc hủy
thì cơ quan thi hành án dân
sự tiếp tục hoàn thiện thủ tục giao tài sản, kể cả thực hiện việc cưỡng chế
thi hành án để giao tài sản cho
người mua được tài sản bán đấu giá, trừ trường hợp sau đây:
a) Trình
tự, thủ tục bán đấu giá vi phạm quy định của pháp luật do có lỗi của người mua
được tài sản bán đấu giá;
b) Người
phải thi hành án, người được thi hành án và người mua được tài sản bán đấu giá
có thỏa thuận khác.
3. Việc
cưỡng chế giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá, người nhận tài
sản để trừ vào số tiền được thi hành án thực hiện theo quy định về cưỡng chế
thi hành án dân sự buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản."
15. Khoản
1 Điều 26 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
"Điều
26. Miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước
1. Người
phải thi hành nghĩa vụ đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước đã thi hành
được ít nhất bằng 1/50 khoản phải thi hành, nhưng giá trị không được thấp hơn
mức án phí không có giá ngạch thì được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành theo
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 61 Luật Thi hành án dân sự.
Quyết
định thi hành án lần đầu là căn cứ để xác định thời hạn xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án quy định
tại khoản 1 Điều 61 Luật Thi hành án dân sự."
16. Sửa
đổi, bổ sung các khoản 5, 6, 7 Điều 34 như sau:
"Điều
34. Những trường hợp không phải chịu phí thi hành án
5. Khoản
thu hồi nợ vay cho Ngân hàng Chính sách xã hội trong trường hợp Ngân hàng cho
vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
6. Bản
án, quyết định của Tòa án xác định không có giá ngạch và không thu án phí có
giá ngạch khi xét xử.
7. Tiền,
tài sản được trả lại cho đương sự trong trường hợp chủ động thi hành án quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 36 Luật Thi hành án dân sự."
17. Bổ
sung Điều 34a như sau:
"Điều
34a. Tương trợ tư pháp về dân sự trong thi hành án dân sự
1. Yêu
cầu nước ngoài tương trợ tư pháp về dân sự trong thi hành án dân sự
a) Cơ
quan thi hành án dân sự trong quá trình thi hành bản án, quyết định có thể yêu
cầu cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thực hiện tương trợ tư pháp.
Trình
tự, thủ tục, hồ sơ và chi phí yêu cầu cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thực
hiện tương trợ tư pháp và hồ sơ ủy thác tư pháp thực hiện theo quy định của
pháp luật về tương trợ tư pháp và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
b) Sau
khi nhận được đủ kết quả ủy thác tư pháp theo đúng nội dung yêu cầu, cơ quan
thi hành án dân sự thực hiện việc thi hành án theo quy định của pháp luật về
thi hành án dân sự. Trường hợp kết quả ủy thác chưa đúng, chưa đủ theo nội dung
đã yêu cầu hoặc sau ba tháng kể từ ngày Bộ Tư pháp gửi hồ sơ ủy thác tư pháp
hợp lệ lần thứ nhất mà không nhận được thông báo về kết quả thực hiện ủy thác
tư pháp thì cơ quan thi hành án dân sự tiếp tục ủy thác tư pháp.
Trường
hợp cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước
ngoài có thông báo về việc thực hiện ủy thác tư pháp không có kết quả hoặc sau
sáu tháng kể từ ngày Bộ Tư pháp gửi hồ sơ ủy thác tư pháp hợp lệ lần thứ hai
cho cơ quan có thẩm quyền nước ngoài hoặc Bộ Ngoại giao mà không nhận được
thông báo kết quả thực hiện ủy thác tư pháp thì cơ quan thi hành án dân sự căn
cứ vào những tài liệu đã có để giải quyết việc thi hành án dân sự theo quy định
của pháp luật về thi hành án dân sự.
Đối với
việc thi hành án về giao giấy tờ, tài liệu liên quan đến tài sản, nhân thân của
đương sự, trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, cơ quan đại diện
của Việt Nam ở nước ngoài có thông báo về việc thực hiện ủy thác tư pháp không
có kết quả hoặc hết thời hạn một năm kể ngày từ Bộ Tư pháp gửi hồ sơ ủy thác tư pháp hợp lệ (lần
thứ hai) cho cơ quan có thẩm quyền nước ngoài hoặc Bộ Ngoại giao mà đương sự
không đến nhận thì cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục chuyển giao cho cơ
quan đã ban hành giấy tờ đó.
2. Thực
hiện tương trợ tư pháp của nước ngoài trong thi hành án dân sự
Cơ quan
thi hành án dân sự tiếp nhận và xử lý yêu cầu tương trợ tư pháp của cơ quan có
thẩm quyền nước ngoài liên quan đến thi hành án dân sự.
Trình
tự, thủ tục thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp của cơ quan có thẩm
quyền nước ngoài liên quan đến thi hành án dân sự được thực hiện theo
quy định của pháp luật về
tương trợ tư pháp và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
3. Thẩm
quyền yêu cầu và thực hiện ủy thác tư pháp về dân sự trong thi hành án dân sự
a) Cơ
quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có thẩm quyền yêu cầu và thực hiện tương trợ
tư pháp trong thi hành án dân sự;
b) Trong
quá trình giải quyết việc thi hành bản án, quyết định, nếu phát sinh yêu cầu
tương trợ tư pháp về dân sự thì cơ
quan thi hành án dân sự cấp huyện lập hồ sơ ủy thác tư pháp theo quy định tại Điều 11 Luật Tương trợ tư pháp và các
văn bản hướng dẫn thi hành gửi cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh để thực hiện việc ủy thác tư pháp. Cơ quan thi
hành án dân sự có thẩm quyền yêu cầu thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự
thông qua ủy thác tư pháp được gửi tới Bộ Tư pháp".
18. Bổ
sung Điều 34b như sau:
"Điều
34b. Chỉ đạo thi hành vụ việc thi hành án lớn, phức tạp
1. Trong
trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Thủ tướng Chính
phủ thành lập Ban Chỉ đạo thi
hành án đối với vụ việc cụ thể.
2. Ban
Chỉ đạo thi hành án theo quy định tại khoản 1 Điều này tham mưu giúp Thủ tướng
Chính phủ chỉ đạo thi hành đối với các vụ việc thi hành án lớn, phức tạp, có
ảnh hưởng về an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội."
Điều
2. Hiệu lực và trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013.
2. Thủ
trưởng cơ quan thi hành án, Chấp hành viên, cán bộ thi hành án, cá nhân và tổ
chức khác không thi hành đúng bản án, quyết định, trì hoãn việc thi hành án, áp
dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án trái pháp luật, vi phạm các quy định về
thủ tục thi hành án dân sự thì bị xử lý hành chính, kỷ luật hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, nếu gây ra thiệt hại thì phải bồi thường.
Trường
hợp người được thi hành án là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được thi hành
khoản tiền, tài sản thuộc sở hữu nhà nước mà không yêu cầu thi hành án trong
thời hạn 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật thì cơ quan
quản lý trực tiếp có trách
nhiệm chỉ đạo cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp này yêu cầu thi hành án.
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
Tiêu đề là tải NĐ 125, khi tải về thì là tải NĐ 123-CP "QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT LUẬT SƯ". Đề nghị ADM xem xét lại...
Trả lờiXóaCảm ơn bạn đã phát hiện sai sót. Đã sửa lại link tải NĐ125.
Trả lờiXóa