Thông tư 01/2013/TT-BLĐTBXH quy định mức điều chỉnh tiền lương, tiền công và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội
- Tải về sách Ebook Bộ Luật lao động và các văn bản hướng dẫn, biểu mẫu mới nhất
- Tải về sách Ebook Luật Bảo hiểm xã hội và văn bản hướng dẫn thi hành, biểu mẫu mới nhất
- Bộ Luật lao động về chính sách tiền lương, chế độ lao động, BHXH mới nhất
- Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp, bắt buộc và tự nguyện mới nhất 2013
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 01/2013/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội,
ngày 30 tháng 01 năm 2013
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MỨC ĐIỀU CHỈNH TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG VÀ
THU NHẬP THÁNG ĐÃ ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI
Căn
cứ Nghị định số 83/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ điều chỉnh
tiền lương, tiền công đã đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động thực hiện
chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định (sau đây gọi tắt là Nghị
định số 83/2008/NĐ-CP);
Căn
cứ Nghị định số 134/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ điều
chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động tham gia
bảo hiểm xã hội tự nguyện (sau đây gọi tắt là Nghị định số 134/2008/NĐ-CP);
Xét
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm xã hội và trên cơ sở thống nhất với Bộ Tài
chính;
Bộ
trưởng Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định mức điều
chỉnh tiền lương, tiền công và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
Điều
1. Đối tượng áp dụng
1.
Đối tượng điều chỉnh tiền lương, tiền công đã đóng bảo hiểm xã hội theo quy
định tại Điều 2 Nghị định số 83/2008/NĐ-CP là người lao động đang tham gia bảo
hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội, có thời gian
đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết
định, hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần
hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần, từ ngày 01 tháng 01
năm 2013 đến ngày 31 tháng 12 năm 2013.
2.
Đối tượng điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại
Điều 2 Nghị định số 134/2008/NĐ-CP là người lao động tham gia bảo hiểm xã hội
tự nguyện hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một
lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần, từ ngày 01 tháng
01 năm 2013 đến ngày 31 tháng 12 năm 2013.
Điều
2. Điều chỉnh tiền lương, tiền công tháng đã đóng bảo hiểm xã hội
1. Tiền
lương, tiền công tháng đã đóng bảo hiểm xã hội đối với đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều 1 Thông tư này được điều chỉnh theo công thức sau:
Tiền lương, tiền
công tháng đóng BHXH sau điều
chỉnh của từng năm
|
=
|
Tổng tiền lương,
tiền công tháng đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động
quyết định của từng năm
|
x
|
Mức điều chỉnh tiền
lương, tiền công đã đóng BHXH của năm tương ứng
|
Trong
đó, mức điều chỉnh tiền lương, tiền công đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương
ứng được thực hiện theo Bảng 1 dưới đây:
Bảng
1:
Năm t
|
Trước 1995
|
1995
|
1996
|
1997
|
1998
|
1999
|
2000
|
2001
|
2002
|
2003
|
Mức điều chỉnh
|
3,84
|
3,26
|
3,08
|
2,99
|
2,77
|
2,65
|
2,70
|
2,71
|
2,60
|
2,52
|
Năm t
|
2004
|
2005
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011
|
2012
|
2013
|
Mức điều chỉnh
|
2,34
|
2,16
|
2,01
|
1,86
|
1,51
|
1,41
|
1,30
|
1,09
|
1,00
|
1,00
|
2. Đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định,
vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng
lao động quyết định thì tiền lương, tiền công tháng đã đóng bảo hiểm xã hội
theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được điều chỉnh theo
quy định tại khoản 1 Điều này. Mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng
bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu,
bảo hiểm xã hội một lần và trợ cấp tuất một lần được tính theo quy định tại
Điều 31 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ hướng
dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc và Điều 34
Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã
hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân.
Điều 3. Điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo
hiểm xã hội
1. Thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội đối với
đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này được điều chỉnh theo công
thức sau:
Thu nhập tháng đóng
BHXH tự nguyện sau điều chỉnh của
từng năm
|
=
|
Tổng thu nhập tháng
đóng BHXH của từng năm
|
x
|
Mức điều chỉnh thu
nhập tháng đã đóng BHXH của năm tương ứng
|
Trong đó, mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng
bảo hiểm xã hội của năm tương ứng được thực hiện theo Bảng 2 dưới đây:
Bảng
2:
Năm t
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011
|
2012
|
2013
|
Mức điều chỉnh
|
1,51
|
1,41
|
1,30
|
1,09
|
1,00
|
1,00
|
2. Đối với người lao động vừa có thời
gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự
nguyện thì thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được điều chỉnh
theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp có thời gian đóng bảo hiểm xã
hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương,
tiền công tháng đã đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng
lao động quyết định được điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư
này. Mức bình quân thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hoặc mức
bình quân tiền lương, tiền công và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội làm
căn cứ tính hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một
lần và trợ cấp tuất một lần được tính theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Nghị
định số 190/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ hướng dẫn một số
điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 3 năm 2013; các quy định tại Thông tư này áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2013.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị phản ánh về Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội để kịp thời nghiên cứu, giải
quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Phạm Minh Huân |
tai sao kế toan ở trường học không được hưởng ưu đãi nghề
Trả lờiXóa