CHÍNH PHỦ
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 46/2012/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 05 năm 2012
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT
SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 35/2003/NĐ-CP NGÀY 04 THÁNG 4 NĂM 2003 QUY ĐỊNH CHI
TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ
130/2006/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 11 NĂM 2006 QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM CHÁY, NỔ BẮT
BUỘC
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật phòng cháy và chữa cháy ngày 29
tháng 6 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số
130/2006/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2006 quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt
buộc,
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy (sau đây
viết gọn là Nghị định số 35/2003/NĐ-CP)
1. Khoản 3 Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"3. Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa
cháy quy định tại Khoản 1 Điều này phải được tổ chức thực hiện và duy trì trong
suốt quá trình hoạt động.
Đối với các cơ sở quy định tại Phụ lục 2 Nghị định
này, trước khi đưa vào hoạt động, người đứng đầu cơ sở phải có văn bản thông
báo cam kết với cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy về việc đáp ứng đầy đủ
các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy; đồng thời, gửi kèm theo các giấy tờ,
tài liệu chứng minh việc đáp ứng đầy đủ các điều kiện an toàn về phòng cháy và
chữa cháy, cụ thể như sau:
- Bản sao "Giấy chứng nhận thẩm duyệt về phòng
cháy và chữa cháy", văn bản nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy;
- Bản thống kê các phương tiện phòng cháy và chữa
cháy; phương tiện, thiết bị cứu người đã trang bị cho cơ sở;
- Quyết định thành lập đội phòng cháy và chữa cháy
cơ sở kèm theo danh sách những người đã qua huấn luyện về phòng cháy và chữa
cháy;
- Phương án chữa cháy;
- Bản sao các quy định, nội quy, biển cấm, biển
báo, sơ đồ hoặc biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy, thoát nạn phù hợp với
đặc điểm và tính chất hoạt động của cơ sở;
- Quy định về phân công chức trách, nhiệm vụ phòng
cháy và chữa cháy của cơ sở;
- Các quy trình kỹ thuật an toàn về phòng cháy và
chữa cháy phù hợp với đặc điểm và tính chất hoạt động của cơ sở.
Bộ Công an quy định cụ thể mẫu văn bản thông báo
cam kết; các loại giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo và việc tiếp nhận văn bản
thông báo cam kết của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy."
2. Khoản 2 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"2. Phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu
đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy gồm tàu thủy, tàu hỏa
chuyên dùng để vận chuyển hành khách, vận chuyển xăng dầu, chất lỏng dễ cháy,
khí cháy, vật liệu nổ, hóa chất có nguy hiểm cháy, nổ khi chế tạo mới hoặc hoán
cải phải được thẩm duyệt và nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy. Trước khi
đưa vào hoạt động, chủ phương tiện phải có văn bản thông báo cam kết với cơ
quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy về việc đáp ứng đầy đủ các điều kiện về
phòng cháy và chữa cháy; đồng thời, gửi kèm theo các giấy tờ, tài liệu chứng
minh việc đáp ứng đầy đủ các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy, cụ thể như
sau:
- Bản sao "Giấy chứng nhận thẩm duyệt về phòng
cháy và chữa cháy", văn bản nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy;
- Bản sao các quy định, nội quy, biển cấm, biển
báo, sơ đồ hoặc biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy, thoát nạn phù hợp với
đặc điểm và tính chất hoạt động của phương tiện;
- Bản sao giấy chứng nhận đã qua huấn luyện nghiệp
vụ phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có thẩm
quyền cấp cho người điều khiển phương tiện làm việc;
- Bản thống kê các phương tiện phòng cháy và chữa
cháy; phương tiện, thiết bị cứu người đã trang bị cho phương tiện.
3. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 16. Thiết kế và thẩm duyệt thiết kế về
phòng cháy và chữa cháy
1. Dự án, thiết kế quy hoạch xây dựng, dự án đầu tư
và thiết kế xây dựng mới, cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng công trình,
hạng mục công trình (sau đây gọi chung là dự án, công trình) thuộc mọi nguồn
vốn đầu tư phải tuân theo các quy định của tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về
phòng cháy và chữa cháy.
Việc lập dự án, thiết kế công trình quy định tại
Phụ lục 3 và Phụ lục 3a Nghị định này phải do đơn vị tư vấn thiết kế xây dựng
có đủ năng lực và tư cách pháp nhân thực hiện.
2. Các dự án, công trình quy định tại Phụ lục 3
Nghị định này khi xây dựng mới, cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng phải
được cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy
và chữa cháy theo quy định tại Khoản 6 Điều này.
3. Các dự án, công trình quy định tại Phụ lục 3a
Nghị định này và các công trình thuộc diện phải cấp giấy phép xây dựng theo quy
định về quản lý dự án đầu tư xây dựng khi xây dựng mới, cải tạo hoặc thay đổi
tính chất sử dụng do cơ quan quản lý xây dựng và chủ đầu tư tự thẩm định các
nội dung thiết kế về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của tiêu chuẩn và
quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy khi phê duyệt dự án, thiết kế và
cấp giấy phép xây dựng. Đối với những công trình xét thấy gặp khó khăn về
nghiệp vụ chuyên môn thẩm định về phòng cháy và chữa cháy thì cơ quan cấp giấy
phép xây dựng hoặc cơ quan phê duyệt dự án, thiết kế cần xin thêm ý kiến của cơ
quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy bằng văn bản.
Đối với dự án, công trình quy định tại Phụ lục 3a
Nghị định này, trước khi đưa vào sử dụng, chủ đầu tư phải có văn bản thông báo
cam kết với cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy về việc công trình đã được
thẩm định, phê duyệt thiết kế và nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo
đúng quy định của pháp luật.
4. Dự án, công trình không thuộc danh mục quy định
tại Phụ lục 3 và Phụ lục 3a Nghị định này khi xây dựng mới, cải tạo hoặc thay
đổi tính chất sử dụng vẫn phải thiết kế bảo đảm yêu cầu về phòng cháy và chữa
cháy theo quy định của tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa
cháy nhưng không bắt buộc phải thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy.
5. Nội dung thẩm duyệt, thẩm định, phê duyệt về
phòng cháy và chữa cháy đối với dự án, thiết kế quy hoạch phải theo đúng quy
định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 13; đối với thiết kế xây dựng công trình
phải theo đúng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 14 Nghị định này.
Kết quả thẩm duyệt, thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy là một trong
những căn cứ để xem xét, phê duyệt dự án, thiết kế và cấp giấy phép xây dựng.
6. Thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy
đối với các dự án, công trình quy định tại Phụ lục 3 Nghị định này được thực
hiện như sau:
a) Đối với dự án thiết kế quy hoạch, cơ quan Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy có văn bản trả lời về giải pháp phòng cháy và chữa
cháy đối với hồ sơ thiết kế quy hoạch tỷ lệ 1:500;
b) Đối với dự án, công trình có từ hai bước thiết
kế trở lên, cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có văn bản góp ý về giải
pháp phòng cháy và chữa cháy đối với hồ sơ thiết kế cơ sở và thẩm duyệt về
phòng cháy và chữa cháy đối với hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc hồ sơ thiết kế bản
vẽ thi công;
c) Đối với dự án, công tác có một bước thiết kế, cơ
quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy đối
với hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công. Công trình có nguy hiểm cháy, nổ nêu tại
mục 13, 14 và 19 của Phụ lục 3 Nghị định này phải có văn bản chấp thuận về địa
điểm xây dựng của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy trước khi tiến hành
thiết kế công trình.
7. Hồ sơ trình thẩm duyệt về phòng cháy và chữa
cháy đối với các dự án, công trình quy định tại Phụ lục 3 của Nghị định này gồm
02 bộ, có xác nhận của chủ đầu tư, nếu hồ sơ bằng tiếng nước ngoài, thì phải có
bản dịch phần thuyết minh ra tiếng Việt kèm theo. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đề
nghị thẩm duyệt phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản dịch đó. Hồ sơ
bao gồm:
a) Đối với hồ sơ dự án thiết kế, quy hoạch:
- Văn bản đề nghị xem xét, cho ý kiến về giải pháp
phòng cháy và chữa cháy của cơ quan, tổ chức thẩm định, phê duyệt dự án hoặc
của chủ đầu tư; nếu ủy quyền cho một đơn vị khác thực hiện thì phải có văn bản
ủy quyền kèm theo;
- Các tài liệu và bản vẽ quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1:500 thể hiện những nội dung yêu cầu về giải pháp phòng cháy và chữa cháy quy
định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 13 Nghị định này.
b) Đối với hồ sơ thiết kế cơ sở:
- Văn bản đề nghị xem xét, cho ý kiến về giải pháp
phòng cháy và chữa cháy của cơ quan, tổ chức thẩm định, phê duyệt dự án hoặc
của chủ đầu tư; nếu ủy quyền cho một đơn vị khác thực hiện thì phải có văn bản
ủy quyền kèm theo;
- Bản sao văn bản cho phép đầu tư của cấp có thẩm
quyền;
- Các bản vẽ và bản thuyết minh thiết kế cơ sở thể
hiện những nội dung yêu cầu về giải pháp phòng cháy và chữa cháy quy định tại
các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 14 Nghị định này.
c) Đối với hồ sơ chấp thuận địa điểm xây dựng:
- Văn bản đề nghị kiểm tra, chấp thuận địa điểm xây
dựng về phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư có nêu rõ quy mô, tính chất, đặc
điểm nguy hiểm cháy, nổ của công trình dự kiến xây dựng, đặc điểm, hiện trạng
và sự phù hợp của khu đất dự kiến xây dựng công trình;
- Bản sao giấy tờ xác nhận quyền sử dụng đất hoặc
quyền sở hữu nhà, công trình;
- Bản vẽ, tài liệu thể hiện rõ hiện trạng địa hình
của khu đất có liên quan đến phòng cháy và chữa cháy như: Bậc chịu lửa hay mức
độ chịu lửa của công trình, khoảng cách từ công trình dự kiến xây dựng đến các
công trình xung quanh, hướng gió, cao độ công trình.
d) Đối với hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế
bản vẽ thi công:
- Văn bản đề nghị thẩm duyệt về phòng cháy và chữa
cháy của chủ đầu tư; trường hợp chủ đầu tư ủy quyền cho một đơn vị khác thực
hiện thì phải có văn bản ủy quyền kèm theo;
- Bản sao văn bản cho phép đầu tư của cấp có thẩm
quyền hoặc chứng chỉ quy hoạch hoặc giấy tờ xác nhận quyền sử dụng đất;
- Bản vẽ và bản thuyết minh thiết kế kỹ thuật hoặc
thiết kế bản vẽ thi công thể hiện những nội dung yêu cầu về phòng cháy và chữa
cháy quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 14 Nghị định này.
8. Thời hạn thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy
đối với các dự án, công trình quy định tại Phụ lục 3 Nghị định này được tính kể
từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể như sau:
a) Đối với dự án quy hoạch: Không quá 10 ngày làm
việc;
b) Đối với thiết kế cơ sở: Không quá 10 ngày làm
việc đối với dự án nhóm A; không quá 5 ngày làm việc đối với dự án nhóm B và
nhóm C;
c) Đối với chấp thuận địa điểm xây dựng: Không quá
05 ngày làm việc;
d) Đối với thẩm duyệt thiết kế kỹ thuật hoặc thiết
kế bản vẽ thi công: Không quá 15 ngày làm việc đối với dự án, công trình nhóm
A; không quá 10 ngày làm việc đối với dự án, công trình nhóm B và nhóm C.
Phân nhóm dự án, công trình các nhóm A, B, C nêu
trên được thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình.
9. Bộ Công an và các Bộ, ngành có liên quan ban
hành tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy đối với từng
loại công trình; phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn về nội dung, trình tự thẩm
duyệt, thẩm định, phê duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy trong xây dựng.
Bộ Xây dựng phối hợp với Bộ Công an hướng dẫn điều kiện năng lực của tổ chức,
cá nhân về phòng cháy và chữa cháy trong hoạt động xây dựng.
10. Bộ Tài chính chủ trì, thống nhất với Bộ Công an
quy định việc thu và sử dụng phí thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy. Phí
thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy được xác định trong vốn đầu tư của dự án,
công trình."
4. Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 17. Trách nhiệm của chủ đầu tư, đơn vị
tư vấn dự án, giám sát thi công, đơn vị tư vấn thiết kế, nhà thầu xây dựng, cơ
quan phê duyệt dự án, cơ quan cấp giấy phép xây dựng và cơ quan Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy trong đầu tư, xây dựng công trình.
1. Trách nhiệm của chủ đầu tư:
a) Bảo đảm việc lập dự án, thiết kế theo đúng quy
định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định này. Trình hồ sơ thẩm duyệt thiết kế về
phòng cháy và chữa cháy cho cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đối với
các dự án, công trình quy định tại Phụ lục 3 Nghị định này;
b) Thẩm định, phê duyệt thiết kế về phòng cháy và
chữa cháy đối với các dự án, công trình quy định tại Phụ lục 3a Nghị định này;
c) Tổ chức thi công, kiểm tra, giám sát thi công
theo đúng thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đã được phê duyệt. Trường hợp trong
quá trình thi công nếu có sự thay đổi về thiết kế và thiết bị phòng cháy và
chữa cháy thì phải giải trình hoặc thiết kế bổ sung và phải được thẩm duyệt,
phê duyệt lại;
d) Bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối
với công trình trong suốt quá trình xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao đưa
vào sử dụng;
đ) Tổ chức nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy.
Đối với dự án, công trình quy định tại Phụ lục 3 Nghị định này, trước khi đưa
vào sử dụng, chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho cơ quan Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy đã thẩm duyệt trước đó đến kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy
và chữa cháy;
e) Đối với dự án, công trình quy định tại Phụ lục
3a Nghị định này, trước khi đưa vào sử dụng, chủ đầu tư phải có văn bản thông
báo cam kết với cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy về việc công trình đã
được thẩm định, phê duyệt thiết kế và nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy
theo đúng quy định của pháp luật.
Bộ Công an quy định mẫu văn bản thông báo cam kết
của chủ đầu tư.
2. Trách nhiệm của đơn vị tư vấn thiết kế:
a) Thiết kế bảo đảm các yêu cầu về phòng cháy và
chữa cháy; chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm thiết kế trong thời gian xây
dựng và sử dụng công trình;
b) Thực hiện giám sát tác giả trong quá trình thi
công xây lắp công trình;
c) Tham gia nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy.
3. Trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng:
a) Thi công theo đúng thiết kế về phòng cháy và
chữa cháy đã được phê duyệt;
b) Bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy thuộc
phạm vi quản lý của mình trong suốt quá trình thi công đến khi bàn giao công
trình;
c) Lập hồ sơ hoàn công, chuẩn bị các tài liệu và
điều kiện để phục vụ công tác nghiệm thu và tham gia nghiệm thu công trình.
4. Trách nhiệm của đơn vị tư vấn quản lý dự án và
giám sát thi công:
Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư
trong việc thực hiện các nội dung về phòng cháy và chữa cháy theo cam kết trong
hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư và đơn vị tư vấn.
5. Trách nhiệm của cơ quan phê duyệt dự án và cơ
quan cấp giấy phép xây dựng
a) Cơ quan phê duyệt dự án có trách nhiệm tổ chức
thẩm định, phê duyệt nội dung phòng cháy và chữa cháy trước khi phê duyệt dự
án. Đối với dự án, công trình quy định tại Phụ lục 3 Nghị định này, trước khi
phê duyệt phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy theo quy định;
b) Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm
yêu cầu chủ đầu tư xuất trình văn bản thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy của
cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đối với các dự án, công trình quy định
tại Phụ lục 3 Nghị định này, văn bản thẩm định, phê duyệt thiết kế về phòng
cháy và chữa cháy của chủ đầu tư đối với các dự án, công trình quy định tại Phụ
lục 3a Nghị định này.
6. Trách nhiệm của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và
chữa cháy:
a) Xem xét, trả lời về giải pháp phòng cháy và chữa
cháy đối với hồ sơ thiết kế quy hoạch và hồ sơ thiết kế cơ sở; thẩm duyệt về
phòng cháy và chữa cháy đối với hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ
thi công của các dự án, công trình quy định tại Phụ lục 3 Nghị định này;
b) Xem xét, trả lời về giải pháp phòng cháy và chữa
cháy đối với các dự án, công trình khi có yêu cầu của chủ đầu tư theo quy định
tại Khoản 3 Điều 16 Nghị định này;
c) Kiểm định thiết bị, phương tiện phòng cháy và
chữa cháy trước khi lắp đặt; kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy trong
quá trình thi công xây dựng;
d) Kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy
đối với các dự án, công trình theo thẩm quyền."
5. Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 22. Phương án chữa cháy
1. Phương án chữa cháy phải bảo đảm các yêu cầu và
nội dung cơ bản sau đây:
a) Nêu được tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy,
nổ, độc và các điều kiện liên quan đến hoạt động chữa cháy;
b) Đề ra tình huống cháy phức tạp nhất và một số
tình huống cháy đặc trưng khác có thể xảy ra, khả năng phát triển của đám cháy
theo các mức độ khác nhau;
c) Đề ra kế hoạch huy động, sử dụng lực lượng,
phương tiện, tổ chức chỉ huy, biện pháp kỹ thuật, chiến thuật chữa cháy và các
công việc phục vụ chữa cháy phù hợp với từng giai đoạn của từng tình huống cháy.
2. Trách nhiệm xây dựng phương án chữa cháy
a) Người đứng đầu cơ sở, trưởng thôn, trưởng ấp,
trưởng bản, tổ trưởng tổ dân phố, chủ rừng, chủ phương tiện giao thông cơ giới
có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy chịu trách nhiệm
tổ chức xây dựng phương án chữa cháy sử dụng lực lượng, phương tiện tại chỗ
trong phạm vi quản lý của mình (gọi chung là phương án chữa cháy của cơ sở);
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ
sở thuộc danh mục do Bộ Công an quy định tại Điểm b Khoản này có trách nhiệm
phối hợp với cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy xây dựng phương án chữa
cháy cho khu dân cư, cơ sở do mình quản lý theo hướng dẫn của Bộ Công an;
b) Cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có
trách nhiệm xây dựng phương án chữa cháy cơ sở và khu vực dân cư cần huy động
lực lượng, phương tiện của Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy và của nhiều cơ
quan, tổ chức hoặc nhiều địa phương (gọi chung là phương án chữa cháy của Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy);
Bộ Công an quy định danh mục cơ sở, khu dân cư do
cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm xây dựng phương án chữa
cháy.
c) Phương án chữa cháy phải được bổ sung, chỉnh lý
kịp thời khi có những thay đổi về tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ,
độc và các điều kiện liên quan đến hoạt động chữa cháy.
3. Thẩm quyền phê duyệt phương án chữa cháy
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu
cơ quan, tổ chức phê duyệt phương án chữa cháy của cơ sở không thuộc Phụ lục 1
Nghị định này;
b) Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy
thuộc Công an cấp tỉnh phê duyệt phương án chữa cháy của cơ sở quy định tại Phụ
lục 1 Nghị định này; phương án chữa cháy do Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy
xây dựng có huy động lực lượng, phương tiện của Cảnh sát phòng cháy và chữa
cháy và của nhiều cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi địa bàn quản lý; trường hợp
đặc biệt do Giám đốc Công an cấp tỉnh phê duyệt;
c) Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy
thuộc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy phê duyệt phương án chữa cháy của cơ
sở quy định tại Phụ lục 1 Nghị định này trong phạm vi địa bàn quản lý; phương
án chữa cháy do Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy xây dựng có huy động lực
lượng, phương tiện của Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thuộc thẩm quyền quản
lý, của nhiều cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi địa bàn quản lý;
d) Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy phê
duyệt phương án chữa cháy do Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy xây dựng có huy
động lực lượng, phương tiện của các phòng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy trực
thuộc, của nhiều cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi địa bàn quản lý;
đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
phương án chữa cháy có huy động lực lượng, phương tiện của Quân đội;
e) Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy
phê duyệt phương án chữa cháy có huy động lực lượng và phương tiện của nhiều
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; trường hợp cần thiết trình Bộ trưởng Bộ
Công an hoặc người được ủy quyền phê duyệt; trường hợp đặc biệt thì Bộ trưởng
Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Trình tự thủ tục, thời hạn phê duyệt phương án
chữa cháy:
a) Trình tự thủ tục phê duyệt phương án chữa cháy:
Sau khi tổ chức lập xong phương án chữa cháy cơ sở
thuộc Phụ lục 1 Nghị định này, người có trách nhiệm tổ chức xây dựng phương án
duyệt, ký tên, đóng dấu, làm hồ sơ đề nghị phê duyệt gửi đến người có thẩm
quyền phê duyệt.
Hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án chữa cháy gồm 1
bộ. Thành phần hồ sơ gồm 1 văn bản đề nghị phê duyệt phương án chữa cháy kèm
theo 2 phương án chữa cháy đã được người có trách nhiệm tổ chức xây dựng phương
án duyệt, ký tên, đóng dấu.
Trong thời hạn quy định tại Điểm b Khoản này, người
có thẩm quyền phê duyệt phương án tổ chức kiểm tra các thông tin có liên quan
đến nội dung phương án để xem xét quyết định phê duyệt hay có văn bản yêu cầu
bổ sung, chỉnh lý lại phương án chữa cháy;
b) Thời hạn phê duyệt đối với các phương án chữa
cháy cơ sở thuộc Phụ lục 1 Nghị định này được tính kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, quy định cụ thể như sau:
- Phương án chữa cháy do Trưởng phòng Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy phê duyệt: Không quá 07 ngày làm việc;
- Phương án chữa cháy do Giám đốc Sở Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy phê duyệt: Không quá 10 ngày làm việc.
5. Phương án chữa cháy được xây dựng theo quy định
tại Điểm a Khoản 2 Điều này được quản lý tại cơ sở và sao gửi cho đơn vị Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy quản lý địa bàn; phương án chữa cháy được xây dựng
theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này được quản lý tại đơn vị Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy và sao gửi cho cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây
dựng phương án chữa cháy. Cơ quan, tổ chức có lực lượng, phương tiện tham gia
trong phương án được phổ biến những nội dung liên quan đến nhiệm vụ của mình.
6. Chế độ và trách nhiệm tổ chức thực tập phương án
chữa cháy
a) Phương án chữa cháy được xây dựng theo quy định
tại Điểm a Khoản 2 Điều này được tổ chức thực tập ít nhất mỗi năm một lần và
thực tập đột xuất khi có yêu cầu;
b) Phương án chữa cháy được xây dựng theo quy định
tại Điểm b khoản 2 Điều này được tổ chức thực tập khi có yêu cầu;
c) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức thực tập phương án chữa cháy. Đối với
phương án quy định tại Điểm b Khoản này trước khi tổ chức thực tập phải có sự
trao đổi thống nhất với cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy để huy động
lực lượng, phương tiện tham gia;
d) Lực lượng, phương tiện có trong phương án chữa
cháy khi được huy động thực tập phải tham gia đầy đủ.
7. Cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, thực tập, quản lý và sử dụng
phương án chữa cháy;
8. Bộ Công an quy định mẫu phương án chữa cháy của
cơ sở và mẫu phương án chữa cháy của Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy; quy định
cụ thể trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân có liên quan khi cơ quan Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy xây dựng phương án chữa cháy và chế độ thực tập phương
án chữa cháy do cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy lập."
6. Khoản 5 Điều 46 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"5. Thực hiện thẩm duyệt, nghiệm thu về phòng
cháy và chữa cháy đối với các dự án, công trình xây dựng, các phương tiện giao
thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy;
kiểm định thiết bị, phương tiện phòng cháy và chữa cháy, vật liệu chống cháy".
7. Mục 15 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định
số 35/2003/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung như sau:
"15. Công trình tàu điện ngầm; hầm đường sắt
có chiều dài trên 2.000 m; hầm đường bộ có chiều dài từ 600m trở lên; hầm mỏ
khai thác than và các khoáng sản khác cháy được; các công trình ngầm trong hoạt
động có sản xuất, bảo quản, sử dụng chất cháy, nổ và có khối tích từ 1.000 m3
trở lên."
8. Tiêu đề Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định
số 35/2003/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Phụ lục 2: Danh mục cơ sở thuộc diện phải có
văn bản thông báo cam kết bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa
cháy trước khi đưa vào hoạt động."
9. Phụ lục 3 ban hành kèm theo Nghị định số
35/2003/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Phụ lục 3: Danh mục dự án, công trình do cơ
quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa
cháy:
1. Dự án quy hoạch xây dựng mới hoặc cải tạo đô
thị, khu dân cư, đặc khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao và dự án xây dựng mới hoặc cải tạo công trình thuộc cơ sở hạ tầng kỹ thuật
có liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của đô thị, khu dân cư, đặc khu kinh
tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao thuộc thẩm quyền phê duyệt
của cấp tỉnh trở lên.
2. Nhà ở tập thể, nhà chung cư và nhà ở khác cao từ
9 tầng trở lên.
3. Bệnh viện, nhà điều dưỡng, trung tâm y tế, cơ sở
khám chữa bệnh có quy mô trên 50 giường.
4. Trường học, cơ sở giáo dục có khối tích từ
10.000 m3 trở lên; nhà trẻ, mẫu giáo có từ 200 cháu trở lên.
5. Chợ kiên cố, trung tâm thương mại, siêu thị, cửa
hàng có từ 300 hộ buôn bán trở lên hoặc có tổng diện tích gian hàng từ 1.200 m2
trở lên.
6. Rạp hát, rạp chiếu phim, hội trường, nhà văn hóa
có thiết kế từ 300 chỗ ngồi trở lên; nhà thi đấu thể thao trong nhà có từ 1.000
chỗ ngồi trở lên, sân vận động ngoài trời có từ 10.000 chỗ ngồi trở lên; vũ
trường, câu lạc bộ, cơ sở dịch vụ chơi giải trí đông người có khối tích từ
1.500 m3 trở lên; những công trình công cộng khác có khối tích từ
3.000 m3 trở lên.
7. Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ cao từ 7
tầng trở lên hoặc có khối tích từ 10.000 m3 trở lên.
8. Nhà hành chính, nhà văn phòng làm việc từ 7 tầng
trở lên hoặc có khối tích từ 10.000 m3 trở lên; trụ sở làm việc của
cơ quan chính quyền, tổ chức chính trị, xã hội cấp tỉnh trở lên.
9. Bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà trưng bày,
nhà lưu trữ cấp tỉnh trở lên.
10. Nhà, công trình thuộc cơ sở nghiên cứu khoa
học, công nghệ từ 7 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 10.000 m3 trở
lên.
11. Đài phát thanh, truyền hình, cơ sở bưu chính
viễn thông từ cấp tỉnh trở lên. Trung tâm chỉ huy, điều độ, điều hành, điều
khiển quy mô khu vực và quốc gia thuộc các lĩnh vực.
12. Nhà ga hàng không, đường thủy, đường sắt, bến
xe ô tô thuộc cấp đặc biệt, cấp I, cấp II và cấp III; cảng đường thủy thuộc cấp
đặc biệt, cấp I, cấp II và cấp III theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân
loại, phân cấp xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô
thị.
13. Cửa hàng kinh doanh xăng dầu, khí đốt.
14. Công trình xuất nhập, chế biến, bảo quản, vận
chuyển dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, vật liệu nổ công nghiệp.
15. Nhà, công trình sản xuất công nghiệp, thủ công
nghiệp thuộc hạng nguy hiểm cháy nổ A, B có khối tích từ 1.000 m3 trở
lên.
16. Nhà, công trình sản xuất công nghiệp, thủ công
nghiệp thuộc hạng nguy hiểm cháy nổ C, D, E có khối tích từ 5.000 m3
trở lên.
17. Nhà kho hàng hóa, vật tư cháy được hoặc có bao
bì cháy được có khối tích từ 2.500 m3 trở lên.
18. Nhà máy điện có công suất từ 20 MW trở lên;
trạm biến áp từ 110 kV trở lên.
19. Công trình an ninh, quốc phòng có nguy hiểm về
cháy, nổ hoặc có yêu cầu bảo vệ đặc biệt.
20. Công trình tàu điện ngầm; hầm đường sắt có
chiều dài trên 2.000 m; hầm đường bộ có chiều dài từ 600 m trở lên; các công
trình ngầm có hoạt động sản xuất, bảo quản, sử dụng chất cháy, nổ và có khối
tích từ 1.000 m3 trở lên.
10. Bổ sung Phụ lục số 3a như sau:
"Phụ lục 3a: Danh mục dự án, công trình do cơ
quan quản lý xây dựng và chủ đầu tư thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa
cháy và trước khi đưa vào sử dụng, chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cam kết
với cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy:
1. Dự án quy hoạch xây dựng mới hoặc cải tạo đô
thị, công trình thuộc cơ sở hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến phòng cháy và
chữa cháy của đô thị, khu dân cư, đặc khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao thuộc thẩm quyền phê duyệt cấp huyện.
2. Nhà ở tập thể, nhà chung cư và nhà ở khác cao từ
5 tầng đến 8 tầng.
3. Bệnh viện, nhà điều dưỡng, trung tâm y tế, cơ sở
khám chữa bệnh có quy mô từ 25 giường đến 50 giường.
4. Trường học, cơ sở giáo dục có khối lớp học có
khối tích từ 5.000 m3 đến dưới 10.000 m3; nhà trẻ, mẫu
giáo có từ 100 đến dưới 200 cháu.
5. Chợ kiên cố, bán kiên cố, Trung tâm thương mại
có dưới 300 hộ buôn bán hoặc có tổng diện tích gian hàng dưới 1.200 m2.
6. Rạp hát, rạp chiếu phim, hội trường, nhà văn hóa
có thiết kế từ 200 chỗ đến dưới 300 chỗ; nhà thi đấu thể thao trong nhà có từ
200 chỗ đến dưới 1.000 chỗ ngồi, sân vận động ngoài trời có dưới 10.000 chỗ
ngồi; vũ trường, câu lạc bộ, cơ sở dịch vụ vui chơi giải trí có khối tích dưới
1.500 m3 và những công trình công cộng khác có khối tích từ 1.000 m3
đến dưới 3.000 m3.
7. Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ cao từ 5
tầng đến 6 tầng hoặc có khối tích từ 5.000 m3 đến dưới 10.000 m3.
8. Nhà hành chính, trụ sở làm việc cao dưới 7 tầng
hoặc có khối tích từ 5.000 m3 đến dưới 10.000 m3; nhà
hành chính của cơ quan chính quyền, tổ chức chính trị xã hội cấp huyện quản lý.
9. Nhà lưu trữ, thư viện với trữ lượng từ 10.000
đến dưới 500.000 đơn vị sách, tài liệu; nhà triển lãm có diện tích từ 300 m2
đến dưới 10.000 m2; nhà bảo tàng do cấp huyện quản lý.
10. Nhà, công trình thuộc cơ sở nghiên cứu khoa
học, công nghệ cao từ 5 tầng đến 6 tầng hoặc có khối tích từ 5.000 m3
đến dưới 10.000 m3.
11. Đài phát thanh, truyền hình, cơ sở bưu chính
viễn thông do cấp huyện quản lý.
12. Cảng đường thủy thuộc cấp IV và nhà ga hàng
không, đường thủy, đường sắt và bến xe ô tô thuộc cấp IV theo Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về phân loại, phân cấp xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp
và hạ tầng kỹ thuật đô thị.
13. Nhà kho hàng hóa, vật tư cháy được hoặc có bao
bì cháy được có khối tích từ 1.000 m3 đến 2.500 m3.
14. Nhà, công trình sản xuất công nghiệp, thủ công
nghiệp hạng sản xuất A, B, có khối tích từ 500 m3 đến dưới 1000 m3;
hạng sản xuất C, D có khối tích từ 2.000 m3 đến dưới 5.000 m3.
15. Nhà máy điện có công suất dưới 20 MW; trạm biến
áp từ 35 kV đến dưới 110 kV."
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 130/2006/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2006 quy định chế độ
bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc như sau:
1. Khoản 2 Điều 13 sửa đổi, bổ sung như sau:
"2. Tuân thủ các quy định của pháp luật về
phòng cháy và chữa cháy."
2. Khoản 2 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"2. Từ chối bán bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
trong các trường hợp sau:
a) Cơ sở chưa được nghiệm thu về phòng cháy và chữa
cháy khi xây dựng mới, cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng;
b) Cơ sở không có biên bản kiểm tra về phòng cháy
và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy hoặc biên bản kiểm
tra đã quá 01 năm tính từ thời điểm lập đến thời điểm mua bảo hiểm cháy, nổ bắt
buộc;
c) Cơ sở đang bị đình chỉ hoặc tạm đình chỉ hoạt
động do vi phạm nghiêm trọng các quy định về phòng cháy và chữa cháy."
3. Khoản 2 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"2. Bán bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc khi bên mua
bảo hiểm có yêu cầu bằng văn bản. Trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 14
Nghị định này."
4. Khoản 2 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"2. Sáu tháng một lần, doanh nghiệp bảo hiểm
chuyển số kinh phí thu được theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định này vào
tài khoản của Cục Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy do Bộ Công an mở tại Kho bạc
Nhà nước Trung ương để tạo nguồn kinh phí bổ sung hàng năm cho hoạt động phòng
cháy và chữa cháy.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể nội dung chi, cơ chế
quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí này."
5. Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 18. Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Hướng dẫn việc kiểm tra an toàn phòng cháy và
chữa cháy và kiểm tra việc thực hiện các quy định về phòng cháy và chữa cháy
đối với các cơ sở thuộc diện phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
2. Tiếp nhận, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán
kinh phí đóng góp cho các hoạt động phòng cháy và chữa cháy thu được từ bảo
hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định của pháp luật."
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 7 năm 2012.
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
Ý KIẾN