CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số:
130/2006/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
08 tháng 11 năm 2006
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ
BẢO HIỂM CHÁY, NỔ BẮT BUỘC
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 09 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 09 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về chế độ bảo hiểm cháy,
nổ bắt buộc đối với tài sản của các cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ; trách nhiệm
của doanh nghiệp bảo hiểm, cơ sở phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc trong việc
thực hiện chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc; trách nhiệm của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với:
1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có cơ sở có nguy
hiểm về cháy, nổ quy định tại Phụ lục 1 Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Phòng cháy và chữa cháy.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm được phép kinh doanh
bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam
là thành viên có quy định khác thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế
đó.
Điều 3. Mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng
phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
phải mua bảo hiểm tại các doanh nghiệp bảo hiểm được phép kinh doanh bảo
hiểm cháy, nổ bắt buộc hoạt động tại Việt Nam, kể từ khi có nguy hiểm cháy, nổ.
2. Nhà nước khuyến khích các cơ quan, tổ chức và
cá nhân không thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy
định tại Nghị định này mua bảo hiểm cháy, nổ trên cơ sở tự nguyện và phù hợp
với các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 4. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm
cháy, nổ bắt buộc
Doanh nghiệp bảo hiểm được phép kinh doanh bảo
hiểm cháy, nổ theo quy định của Nghị định này là những doanh nghiệp có giấy
phép thành lập và hoạt động - kinh doanh bảo hiểm do Bộ Tài chính cấp.
Chương 2:
CHẾ ĐỘ BẢO
HIỂM CHÁY, NỔ BẮT BUỘC
Điều 5. Đối tượng phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt
buộc
1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có cơ sở có nguy
hiểm về cháy, nổ quy định tại Phụ lục 1 Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Phòng cháy và chữa cháy phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với tài sản của
cơ sở đó.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công
an, Bộ Xây dựng quy định và hướng dẫn cụ thể những trường hợp phải mua bảo hiểm
cháy, nổ bắt buộc có đặc thù riêng là nhà ở tập thể, nhà chung cư.
3. Căn cứ vào tình hình thực tế, Bộ Công an chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung hoặc loại bỏ
khỏi danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ
bắt buộc theo quy định tại Nghị định này.
Điều 6. Tài sản phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ
bắt buộc
Tài sản phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc gồm: nhà, công trình kiến
trúc và các trang thiết bị kèm theo; máy móc thiết bị; các loại
hàng hoá, vật tư, tài sản khác mà giá trị của nó tính được thành tiền.
Điều
7. Số tiền bảo hiểm
cháy, nổ bắt buộc tối thiểu
Số
tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc tối thiểu là giá trị tính thành tiền theo giá
thị trường của tài sản phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc tại thời điểm
tham gia bảo hiểm. Trường hợp không xác định được giá thị trường của tài sản
thì số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc do các bên thoả thuận.
Điều
8. Thực hiện chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
Nghĩa
vụ tham gia chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định tại Nghị định này
được thể hiện thông qua việc giao kết hợp đồng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc giữa
bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm.
Giấy
chứng nhận bảo hiểm là bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
Điều
9. Hợp đồng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
1.
Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo
hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm
phải bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm cháy, nổ.
2.
Hợp đồng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc phải có những nội dung chính sau đây:
a)
Tên, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm;
b)
Đối tượng bảo hiểm;
c)
Điều kiện bảo hiểm, phạm vi bảo hiểm, điều khoản bảo hiểm;
d)
Giá trị tài sản được bảo hiểm cháy, nổ;
đ)
Quy tắc, biểu phí bảo hiểm được áp dụng;
e)
Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm;
g)
Thời hạn bảo hiểm;
h)
Mức phí, phương thức đóng bảo hiểm;
i) Cơ
quan thẩm định thiệt hại khi cần;
k)
Thời hạn, phương thức trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường;
l)
Trách nhiệm của bên mua và bên bán bảo hiểm;
m)
Các quy định giải quyết tranh chấp;
n)
Trách nhiệm của bên vi phạm hợp đồng;
o)
Ngày, tháng, năm giao kết hợp đồng.
3.
Ngoài những nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, hợp đồng bảo hiểm cháy, nổ
bắt buộc có thể có các nội dung khác do các bên thoả thuận nhưng không trái với
các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều
10. Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
Doanh
nghiệp bảo hiểm không có nghĩa vụ bồi thường nếu thiệt hại do một trong những
nguyên nhân sau đây gây ra:
1.
Động đất, núi lửa phun hay những biến động khác của thiên nhiên.
2.Tài
sản tự lên men hoặc tự toả nhiệt.
3.
Tài sản chịu tác động của một quá trình xử lý có dùng nhiệt.
4. Sét đánh trực tiếp vào tài sản được bảo hiểm nhưng
không gây cháy, nổ.
5.
Nguyên liệu vũ khí hạt nhân gây cháy, nổ.
6.
Thiệt hại xảy ra đối với máy móc, thiết bị điện hay các bộ phận của thiết bị
điện do chạy quá tải, quá áp lực, đoản mạch, tự đốt nóng, hồ quang điện hay rò
điện do bất kỳ nguyên nhân nào, kể cả do sét đánh.
7.
Những thiệt hại do hành động cố ý gây cháy, nổ của người được bảo hiểm nhằm mục
đích đòi bồi thường thiệt hại theo hợp đồng bảo hiểm.
8.
Những thiệt hại do cố ý vi phạm các quy định về phòng cháy và chữa cháy để xảy
ra cháy, nổ.
9.
Hàng hoá nhận uỷ thác hay ký gửi trừ khi những hàng hoá đó được xác nhận trong
giấy chứng nhận bảo hiểm là được bảo hiểm và người được bảo hiểm trả thêm phí
bảo hiểm theo quy định.
10.
Tiền, kim loại quý, đá quý, chứng khoán, thư bảo lãnh, tài liệu, bản thảo, sổ
sách kinh doanh, tài liệu lưu trữ trong máy tính điện tử, bản mẫu, văn bằng,
khuôn mẫu, bản vẽ, tài liệu thiết kế, trừ khi những hạng mục này được xác nhận
trong giấy chứng nhận bảo hiểm.
11.
Chất nổ, trừ khi được xác nhận là được bảo hiểm trong giấy chứng nhận bảo hiểm.
12.
Những tài sản mà vào thời điểm xảy ra tổn thất, được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm
hàng hải hoặc thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo đơn bảo hiểm hàng hải, trừ phần
thiệt hại vượt quá trách nhiệm bồi thường theo đơn bảo hiểm hàng hải.
13.
Những thiệt hại do cháy, nổ gây ra cho bên thứ ba.
14. Những thiệt hại đối với dữ liệu, phần mềm và các
chương trình máy tính.
15.
Những thiệt hại do những biến cố về chính trị, an ninh và trật tự an toàn xã
hội gây ra.
16.
Những trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật
hoặc do các bên thỏa thuận.
Đối
với những trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm nêu trên, nếu bên mua bảo
hiểm có nhu cầu bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm thì các
bên vẫn có thể giao kết hợp đồng bảo hiểm bổ sung cho những sự kiện đó.
Điều
11. Thẩm định thiệt hại khi cháy, nổ xảy ra
Khi
có thiệt hại do cháy, nổ xảy ra doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm cùng phối
hợp xác định thiệt hại. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm
không thống nhất được giá trị thiệt hại thì một trong hai bên hoặc cả hai bên
có quyền mời cơ quan, tổ chức có chức năng đánh giá tài sản, thẩm định thiệt
hại.
Điều
12. Quyền của bên mua bảo hiểm
1.
Lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm được phép kinh doanh bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
để mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
2.
Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giải thích, cung cấp các thông tin có liên quan
đến việc giao kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
3.
Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường nhanh chóng, đầy đủ và chính xác theo
quy định của hợp đồng bảo hiểm.
4.
Thoả thuận với doanh nghiệp bảo hiểm về những nội dung của hợp đồng bảo hiểm
nhưng không trái với các quy định của pháp luật.
5.
Được hạch toán chi phí mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc vào giá thành sản phẩm,
dịch vụ đối với cơ sở sản xuất kinh doanh hoặc được tính vào kinh phí do ngân
sách nhà nước cấp đối với đơn vị hành chính sự nghiệp.
6. Khởi kiện dân sự đối với doanh
nghiệp bảo hiểm nếu doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường không đúng thời hạn, không
chính xác theo quy định của hợp đồng bảo hiểm.Điều 13. Nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm
1.
Tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định tại Nghị định này và các quy
định của pháp luật có liên quan.
3.
Hợp tác với các doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo
hiểm cháy, nổ bắt buộc.
4.
Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng bảo hiểm cháy, nổ
bắt buộc.
5.
Kịp thời thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm về những yếu tố làm thay đổi mức
độ rủi ro để điều chỉnh điều kiện và mức phí bảo hiểm.
Điều
14. Quyền của doanh nghiệp bảo hiểm
1.
Thu phí bảo hiểm theo quy định tại hợp đồng bảo hiểm và phù hợp với biểu phí
bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định của pháp luật.
3. Từ chối
giải quyết bồi thường đối với những trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
như quy định tại Điều 10 Nghị định này.
Điều
15. Nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm
1.
Thực hiện bảo hiểm cháy, nổ theo quy định của Nghị định này và các quy định của
pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
3.
Chi trả bồi thường đầy đủ, nhanh chóng và chính xác theo quy định tại hợp đồng
bảo hiểm và các văn bản pháp luật có liên quan.
4.
Đóng góp kinh phí để phục vụ cho các hoạt động phòng cháy và chữa cháy theo quy
định tại Điều 16 Nghị định này.
5.
Giải thích đầy đủ cho bên mua bảo hiểm những thông tin liên quan đến quyền lợi,
nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm và của doanh nghiệp bảo hiểm; cung cấp cho bên
mua bảo hiểm nội dung biểu phí, quy tắc bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc do Bộ Tài
chính ban hành.
6. Chịu sự kiểm tra, giám sát của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện chế độ bảo hiểm cháy,
nổ bắt buộc.
7.
Phối hợp với cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy và cơ sở mua bảo hiểm
thực hiện chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc và đề phòng, hạn chế tổn thất đối
với cơ sở được bảo hiểm.
8.
Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
9. Định kỳ báo cáo với Bộ Tài
chính về kết quả kinh doanh bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo mẫu do Bộ Tài chính
quy định.
Điều
16. Thu kinh phí từ kinh doanh bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc để đóng góp cho các
hoạt động phòng cháy và chữa cháy
1.
Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc có trách nhiệm trích 5% tổng
số phí bảo hiểm cháy nổ bắt buộc đã thu được để đóng góp kinh phí cho các hoạt
động phòng cháy và chữa cháy.
Bộ
Tài chính hướng dẫn cụ thể nội dung chi, cơ chế quản lý, cấp phát, thanh toán,
quyết toán nguồn kinh phí này.
Chương 3 :
TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC TỈNH,
THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM CHÁY, NỔ
BẮT BUỘC
Điều
17. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1.
Chủ trì và phối hợp với Bộ Công an hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện chế độ
bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
2.
Kiểm tra, giám sát việc thu, nộp và sử dụng kinh phí thu được từ bảo hiểm cháy,
nổ bắt buộc theo đúng quy định của pháp luật.
3.
Ban hành quy tắc, mức phí, biểu phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định
của Nghị định này.
1.
Hướng dẫn việc kiểm tra an toàn phòng cháy và chữa cháy và kiểm tra việc thực
hiện các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy đối với các cơ sở thuộc diện phải
mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
2.
Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy đối với các cơ sở
quy định tại Phụ lục 2 Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa
cháy.
3.
Tiếp nhận, quản lý, sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí đóng góp cho các hoạt
động phòng cháy và chữa cháy thu được từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy
định của pháp luật.
Điều
19. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm phối hợp tổ chức kiểm tra, hướng dẫn và thực hiện chế
độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định của Nghị định này.
Điều
20. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức
tuyên truyền, phổ biến Nghị định, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công an tổ chức
thực hiện chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc và áp dụng các biện pháp đề phòng
và hạn chế tổn thất do cháy, nổ gây ra.
Chương
4 :
KHEN THƯỞNG VÀ
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
21. Khen thưởng
Cơ
quan, tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp bảo hiểm có đóng góp tích cực và mang
lại hiệu quả tốt về kinh tế, xã hội trong việc thực hiện chế độ bảo hiểm cháy,
nổ bắt buộc sẽ được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Điều
22. Xử lý vi phạm và
khiếu nại, tố cáo
Cơ
quan, tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp bảo hiểm vi phạm Nghị định này thì tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo đối với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về các hành vi xâm hại quyền và lợi ích của cơ quan, tổ chức, cá
nhân do nhân viên, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc thực
hiện. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện
theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Chương 5 :
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 23. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.
Điều
24. Tổ chức thực hiện
1. Bộ
Tài chính, Bộ Công an chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.
TM. CHÍNH
PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
Ý KIẾN