Thông tư 156/2012/TT-BTC về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh karaoke, lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vũ trường.
BỘ TÀI CHÍNH
-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số:
156/2012/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày
21 tháng 9 năm 2012
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MỨC THU,
CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH KARAOKE, LỆ
PHÍ CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH VŨ TRƯỜNG
Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí số
38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí; Nghị định số
24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009
của Chính phủ ban hành quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh văn hoá công
cộng;
Thực hiện Nghị quyết số 69/NQ-CP ngày 27/12/2010
của Chính phủ về việc đơn giản hoá thủ tục hành chính thuộc phạm vị chức năng
quản lý của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định
mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh
karaoke, lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vũ trường, như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định việc thu, nộp, quản lý và
sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh karaoke và lệ phí cấp giấy phép kinh doanh
vũ trường.
2. Tổ chức, cá nhân khi được cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh karaoke, giấy phép kinh doanh vũ trường
theo quy định tại Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ ban
hành Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng thì phải
nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Thẩm quyền thu lệ phí
Cơ quan được phép thực hiện cấp giấy phép kinh doanh
karaoke, cấp giấy phép kinh doanh vũ trường là cơ quan được quyền thu lệ phí cấp
giấy phép kinh doanh karaoke, lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vũ trường (sau
đây được gọi tắt là cơ quan thu lệ phí).
Điều 3. Mức thu lệ phí
Mức thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh karaoke và
lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vũ trường như sau:
1. Tại các thành phố trực thuộc trung ương (Hà Nội,
Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ, Đà Nẵng) và tại các thành phố, thị xã trực
thuộc tỉnh:
a) Mức thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh
karaoke:
- Từ 01 đến 05 phòng, mức thu lệ phí là 6.000.000
đồng/giấy;
- Từ 06 phòng trở lên, mức thu lệ phí là 12.000.000
đồng/giấy.
b) Mức thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vũ trường
là 15.000.000 đồng/giấy.
2. Tại khu vực khác (trừ các khu vực quy định tại
Khoản 1 Điều này):
a) Mức thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh
karaoke:
- Từ 01 đến 05 phòng, mức thu lệ phí là 3.000.000
đồng/giấy;
- Từ 06 phòng trở lên, mức thu lệ phí là 6.000.000
đồng/giấy.
b) Mức thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vũ trường
là 10.000.000 đồng/giấy.
Điều 4. Quản lý và sử dụng lệ phí
Lệ phí cấp giấy phép kinh doanh karaoke, lệ phí cấp
giấy phép kinh doanh vũ trường là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản
lý và sử dụng như sau:
1. Cơ quan thu lệ phí được trích lại 30% (ba mươi
phần trăm) số tiền thu lệ phí hàng năm để trang trải chi phí cho việc thu lệ
phí theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí, Thông tư số 45/2006/TT-BTC
ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC và chi kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các quy định trong giấy phép.
2. Số tiền còn lại 70% (bảy mươi phần trăm) cơ quan
thu lệ phí phải nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản tương ứng
của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 05
tháng 11 năm 2012.
2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp,
quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu lệ phí không đề cập tại
Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002;
Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC
ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về
phí, lệ phí và Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định
số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010
của Chính phủ.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề
nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên
cứu, hướng dẫn./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Vũ Thị Mai |
Ý KIẾN