Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ban hành Chế độ Kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa
BỘ TÀI CHÍNH
---------- |
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số:
48/2006/QĐ-BTC
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH
CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Căn
cứ Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003;
Căn
cứ Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ Qui định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong hoạt động kinh doanh;
Căn
cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ Quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn
cứ Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001của Chính phủ về trợ giúp phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và Kiểm toán và Chánh Văn phòng Bộ Tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành “Chế độ Kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa” áp
dụng cho tất cả các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc mọi lĩnh vực, mọi
thành phần kinh tế trong cả nước là công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty
cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã. Chế độ Kế toán
Doanh nghiệp nhỏ và vừa, gồm 5 phần:
Phần thứ nhất -
Quy định chung;
Phần thứ hai -
Hệ thống tài khoản kế toán;
Phần thứ ba -
Hệ thống báo cáo tài chính;
Phần thứ tư -
Chế độ chứng từ kế toán;
Phần thứ năm -
Chế độ sổ kế toán.
Điều 2. Các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, căn cứ vào “Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa”
ban hành theo Quyết định này, tiến hành nghiên cứu, cụ thể hoá và áp dụng chế
độ kế toán, các quy định cụ thể về nội dung, cách vận dụng danh mục các tài khoản, chứng từ, sổ kế toán, lựa chọn
hình thức sổ kế toán và báo cáo tài chính phù
hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý từng lĩnh vực hoạt động,
từng loại hình doanh nghiệp. Trường hợp có sửa đổi, bổ sung Tài khoản cấp 1,
cấp 2 hoặc sửa đổi Báo cáo tài chính phải có sự thoả thuận bằng văn bản của Bộ
Tài chính.
Điều 3. Chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa không áp dụng cho
doanh nghiệp Nhà nước (DNNN), công ty TNHH nhà nước 1 thành viên, công ty cổ
phần niêm yết trên thị trường chứng khoán, hợp tác xã nông nghiệp và hợp tác xã
tín dụng.
Các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa là công ty
con sẽ thực hiện chế độ kế toán theo quy định của công ty mẹ.
Các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc lĩnh
vực đặc thù như: Điện lực, dầu khí, bảo hiểm, chứng khoán... được áp dụng chế
độ kế toán đặc thù do Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận cho ngành ban hành.
Điều 4. Công ty TNHH, công ty cổ phần chưa niêm yết trên thị
trường chứng khoán, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân có quy mô lớn áp
dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Doanh nghiệp nhỏ và vừa áp dụng Chế
độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 phải thông báo cho cơ quan Thuế quản lý doanh nghiệp và phải thực
hiện ổn định ít nhất trong thời gian là 2 năm. Trường hợp chuyển đổi trở lại áp
dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, phải thông báo lại cho cơ quan
Thuế.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng công báo.
Quyết định này thay
thế Quyết định số 1177 TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
ban hành “Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ” và Quyết định số 144/2001/QĐ-BTC
ngày 21/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc "Bổ sung, sửa đổi chế
độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo Quyết định số 1177
TC/QĐ/CĐKT".
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa
tiến hành khoá sổ kế toán tại thời điểm 31/12/2006 để tính chuyển số dư tài
khoản kế toán cũ sang tài khoản kế toán mới từ ngày 1/1/2007 theo chế độ kế
toán ban hành theo Quyết định này.
Những quy định khác về kế toán
không quy định trong Quyết định này được thực hiện theo Luật Kế toán và Nghị
định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ về việc quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong hoạt động kinh doanh.
Điều 6. Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối
hợp với các ngành có liên quan giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương hướng dẫn và kiểm tra thực hiện Chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở các đơn vị trên địa bàn quản lý.
Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và Kiểm toán, Tổng cục
trưởng Tổng cục thuế, Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục tài chính doanh nghiệp
và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và
thi hành quyết định này./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Trần Văn Tá |
Phần thứ nhất:
QUY ĐỊNH CHUNG
1. "Chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa” áp dụng
cho tất cả các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành
phần kinh tế trong cả nước, bao gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công
ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã.
Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa không áp
dụng cho DNNN, công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên, công ty cổ phần niêm yết
trên thị trường chứng khoán, hợp tác xã nông nghiệp và hợp tác xã tín dụng.
Công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh và
doanh nghiệp tư nhân có quy mô lớn áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành
theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Doanh nghiệp có quy mô vừa có thể áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành
theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 nhưng phải thông báo cho cơ
quan Thuế quản lý doanh nghiệp mình và phải thực hiện ổn định ít nhất trong
thời gian là 2 năm. Trường hợp chuyển đổi trở lại áp dụng chế độ kế toán doanh
nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện từ đầu năm tài chính và phải thông báo lại cho
cơ quan Thuế.
Các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc lĩnh
vực đặc thù như: Điện lực, dầu khí, bảo hiểm, chứng khoán... được áp dụng chế
độ kế toán đặc thù do Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận cho ngành ban hành.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa là công ty con thực
hiện chế độ kế toán theo quy định của công ty mẹ.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa áp dụng chế độ kế toán này
nếu có nhu cầu sửa đổi, bổ sung thì phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ
Tài chính trước khi thực hiện.
2. Chế độ kế toán doanh nhiệp nhỏ và vừa được xây dựng trên
cơ sở áp dụng đầy đủ 7 chuẩn mực kế toán thông dụng, áp dụng không đầy đủ 12
chuẩn mực kế toán và không áp dụng 7 chuẩn mực kế toán do không phát sinh ở
doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc do quá phức tạp không phù hợp với doanh nghiệp nhỏ
và vừa (Bảng kèm theo).
2.1. Các chuẩn mực kế
toán áp dụng đầy đủ
STT
|
Số hiệu và tên
chuẩn mực
|
1
|
CM số 01 - Chuẩn mực chung
|
2
|
CM số 05 - Bất động
sản đầu tư
|
3
|
CM số 14 - Doanh thu
và thu nhập khác
|
4
|
CM số 16 - Chi phí đi
vay
|
5
|
CM số 18 - Các khoản
dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng
|
6
|
CM số 23 - Các sự kiện
phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm
|
7
|
CM số 26 - Thông tin
về các bên liên quan
|
2.2. Các chuẩn
mực kế toán áp dụng không đầy đủ
STT
|
Số hiệu và tên
chuẩn mực
|
Nội dung không
áp dụng
|
1
|
CM số 02- Hàng tồn kho
|
Phân bổ chi phí sản
xuất chung cố định theo công suất bình thường máy móc thiết bị.
|
2
|
CM số 03- TSCĐ hữu
hình
|
Thời gian khấu hao và
phương pháp khấu hao.
|
3
|
CM số 04 TSCĐ vô hình
|
|
4
|
CM số 06 - Thuê tài
sản
|
Bán và thuê lại tài
sản là thuê hoạt động.
|
5
|
CM số 07- Kế toán các
khoản đầu tư vào công ty liên kết
|
Phương pháp vốn chủ sở
hữu.
|
6
|
CM số 08- Thông tin
tài chính về những khoản vốn góp liên doanh
|
- Phương pháp vốn chủ
sở hữu;
- Trường hợp bên góp
vốn liên doanh góp vốn bằng tài sản, nếu bên góp vốn liên doanh
đã chuyển quyền sở hữu tài sản thì bên góp vốn liên doanh chỉ được hạch toán
phần lãi hoặc lỗ có thể xác định tương ứng cho phần lợi ích của các bên góp
vốn liên doanh khác;
- Trường hợp bên góp
vốn liên doanh bán tài sản cho liên doanh: Nếu bên góp vốn liên doanh đã
chuyển quyền sở hữu tài sản và tài sản này được liên doanh giữ lại chưa bán
cho bên thứ ba độc lập thì bên góp vốn liên doanh chỉ được hạch toán phần lãi
hoặc lỗ có thể xác định tương ứng cho phần lợi ích của các bên góp vốn liên
doanh khác. Nếu liên doanh bán tài sản này cho bên thứ ba độc lập thì bên góp
vốn liên doanh được ghi nhận phần lãi, lỗ thực tế phát sinh từ nghiệp vụ bán
tài sản cho liên doanh.
|
7
|
CM số 10- Ảnh hưởng
của việc thay đổi tỷ giá hối đoái
|
Chênh lệch tỷ giá phát
sinh khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài.
|
8
|
CM số 15 - Hợp đồng
xây dựng
|
Ghi nhận doanh thu,
chi phí hợp đồng xây dựng trong trường hợp nhà thầu được thanh toán theo tiến
độ kế hoạch.
|
9
|
CM số 17- Thuế thu
nhập doanh nghiệp
|
Thuế thu nhập hoãn
lại.
|
10
|
CM số 21- Trình bày
báo cáo tài chính
|
Giảm bớt các yêu cầu
trình bày trong báo cáo.
|
11
|
CM số 24 - Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ
|
Chỉ khuyến khích áp
dụng chứ không bắt buộc
|
12
|
CM số 29 – Thay đổi
chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót
|
Áp dụng hồi tố đối với
thay đổi chính sách kế toán.
|
.3. Các chuẩn mực kế
toán không áp dụng
STT
|
Số hiệu và tên
chuẩn mực
|
1
|
CM số 11- Hợp nhất
kinh doanh.
|
2
|
CM số 19- Hợp đồng bảo
hiểm.
|
3
|
CM số 22- Trình bày bổ
sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự.
|
4
|
CM số 25- Báo cáo tài
chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con.
|
5
|
CM số 27 -
Báo cáo tài chính giữa niên độ.
|
6
|
CM số 28 – Báo cáo bộ
phận.
|
7
|
CM số 30- Lãi trên cổ
phiếu.
|
3. Chữ số, chữ
viết, đơn vị tính sử dụng trong kế toán
- Chữ viết sử dụng trong kế toán là tiếng Việt. Chữ số sử dụng trong kế toán là chữ số Ả Rập: 0,
1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, ... phải
đặt dấu chấm (.); khi còn ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy
(,) sau chữ số hàng đơn vị.
- Đơn vị tiền tệ là đồng Việt Nam (ký hiệu quốc
gia là “đ”, ký hiệu quốc tế là “VND”). Trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh là ngoại tệ, phải ghi theo nguyên tệ và đồng Việt Nam theo tỷ giá hối
đoái thực tế hoặc quy đổi theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố tại thời điểm phát sinh, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; đối
với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam thì phải quy đổi
thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam.
- Đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động áp
dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa là đơn vị đo lường chính thức của Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trường hợp có sử dụng đơn vị đo lường khác thì phải
quy đổi ra đơn vị đo lường chính thức của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4. Kỳ kế
toán
Kỳ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa là
kỳ kế toán năm. Kỳ kế toán năm là mười hai tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01
đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Đơn vị kế toán có đặc thù riêng về tổ
chức, hoạt động được chọn kỳ kế toán năm là mười hai tháng tròn theo năm dương
lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng
cuối quý trước năm sau và thông báo cho cơ quan Thuế biết.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa phải lập và nộp báo cáo
tài chính cho các cơ quan Nhà nước theo kỳ kế toán năm.
5. Kiểm kê tài
sản
Kiểm kê tài sản là việc cân, đong, đo, đếm số
lượng; xác nhận và đánh giá chất lượng, giá trị của tài sản, nguồn vốn hiện có
tại thời điểm kiểm kê để kiểm tra, đối chiếu với số liệu trong sổ kế toán.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa phải kiểm kê tài sản trong
các trường hợp sau:
- Cuối kỳ kế toán năm, trước khi lập báo cáo tài
chính;
- Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, chấm
dứt hoạt động, phá sản hoặc bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp;
- Chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp;
- Xảy ra hỏa hoạn, lũ lụt và các thiệt hại bất
thường khác;
- Đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Sau khi kiểm kê tài sản, doanh nghiệp phải lập báo
cáo tổng hợp kết quả kiểm kê. Trường hợp có chênh lệch giữa số liệu thực tế
kiểm kê với số liệu ghi trên sổ kế toán, đơn vị kế toán phải xác định nguyên
nhân và phải phản ánh số chênh lệch và kết quả xử lý vào sổ kế toán trước khi
lập báo cáo tài chính.
Việc kiểm kê phải phản ánh đúng thực tế tài sản,
nguồn hình thành tài sản. Người lập và ký báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê phải
chịu trách nhiệm về kết quả kiểm kê.
6. Công khai báo
cáo tài chính
6.1. Nội dung công khai
báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa gồm:
- Tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở
hữu;
- Trích lập và sử dụng các quỹ;
- Kết quả hoạt động kinh doanh;
- Thu nhập của người lao động.
6.2. Hình thức và thời
hạn công khai báo cáo tài chính
Việc công khai báo cáo tài chính được thực hiện
theo các hình thức:
- Phát hành ấn phẩm;
- Thông báo bằng văn bản;
- Niêm yết;
- Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh
nghiệp tư nhân và công ty hợp danh phải công khai báo cáo tài chính năm trong
thời hạn 60 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các doanh nghiệp
nhỏ và vừa khác thời hạn công khai báo cáo tài chính chậm nhất là 120 ngày.
7. Bảo quản, lưu
trữ tài liệu kế toán
7.1. Loại tài liệu kế
toán doanh nghiệp nhỏ và vừa phải lưu trữ, gồm:
- Chứng từ kế toán;
- Sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp;
- Báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị;
- Tài liệu khác có liên quan đến kế toán như: Các
loại hợp đồng; Quyết định bổ sung vốn từ lợi nhuận, phân phối các quỹ từ lợi
nhuận; Quyết định miễn giảm thuế, hoàn thuế, truy thu thuế; Báo cáo kết quả
kiểm kê và đánh giá tài sản; Các tài liệu liên quan đến kiểm tra, thanh tra,
kiểm toán; Các tài liệu liên quan đến giải thể, phá sản, chia, tách, sáp nhập,
chấm dứt hoạt động, chuyển đổi hình thức sở hữu; Biên bản tiêu huỷ tài liệu kế
toán và các tài liệu khác có liên quan đến kế toán.
7.2. Bảo quản, lưu trữ
tài liệu kế toán
Tài liệu kế toán phải được doanh nghiệp nhỏ và vừa
bảo quản đầy đủ, an toàn trong quá trình sử dụng. Người làm kế toán có trách
nhiệm bảo quản tài liệu kế toán của mình trong quá trình sử dụng.
Tài liệu kế toán lưu trữ phải
là bản chính theo quy định của pháp luật cho từng loại tài liệu kế toán. Trường
hợp tài liệu kế toán bị tạm giữ, bị tịch thu, bị mất hoặc bị huỷ hoại thì phải
có biên bản kèm theo bản sao chụp tài liệu bị tạm giữ, bị tịch thu, bị mất hoặc
bị huỷ hoại. Đối với chứng từ kế toán chỉ có một bản chính nhưng cần phải lưu
trữ ở cả hai nơi thì một trong hai nơi được lưu trữ bản chứng từ sao chụp.
Chứng từ kế toán sao chụp để lưu trữ phải được chụp từ bản chính và phải có chữ
ký và dấu xác nhận của đơn vị lưu bản chính.
Giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừa chịu trách nhiệm
tổ chức bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán về sự an toàn, đầy đủ và hợp pháp
của tài liệu kế toán.
Tài liệu kế toán đưa vào lưu trữ phải đầy đủ, có
hệ thống, phải phân loại, sắp xếp thành từng bộ hồ sơ riêng theo thứ tự thời
gian phát sinh và theo kỳ kế toán năm.
7.3. Nơi lưu trữ tài
liệu kế toán
Tài liệu kế toán của doanh nghiệp nào được lưu trữ
tại kho của doanh nghiệp đó. Kho lưu trữ phải có đầy đủ thiết bị bảo quản và
điều kiện bảo quản bảo đảm an toàn trong quá trình lưu trữ theo quy định của
pháp luật. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể thuê tổ chức lưu trữ thực hiện lưu
trữ tài liệu kế toán trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa các bên.
Tài liệu kế toán của doanh nghiệp nhỏ và vừa giải
thể, phá sản bao gồm tài liệu kế toán của các kỳ kế toán năm đang còn trong
thời hạn lưu trữ và tài liệu kế toán liên quan đến việc giải thể, phá sản được
lưu trữ tại nơi theo quyết định của Giám đốc doanh nghiệp.
Tài liệu kế toán của các kỳ kế toán năm đang còn
trong thời hạn lưu trữ của các doanh nghiệp được chia, tách thành hai hay nhiều
doanh nghiệp mới được xử lý theo quy định sau: Nếu tài liệu kế toán phân chia
được cho đơn vị kế toán mới thì phân chia và lưu trữ tại doanh nghiệp mới; nếu
tài liệu kế toán không phân chia được thì lưu trữ tại đơn vị kế toán bị chia
hoặc bị tách hoặc lưu trữ tại nơi theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền
quyết định chia, tách doanh nghiệp. Tài liệu kế toán liên quan đến chia, tách
thì lưu trữ tại các doanh nghiệp mới chia, tách.
Tài liệu kế toán của các kỳ kế toán năm đang còn
trong thời hạn lưu trữ và tài liệu kế toán liên quan đến sáp nhập các doanh
nghiệp nhỏ và vừa thì lưu trữ tại doanh nghiệp nhận sáp nhập.
7.4. Thời hạn lưu trữ
tài liệu kế toán
7.4.1.Tài liệu kế toán phải lưu trữ tối thiểu 5
năm, gồm:
- Tài liệu kế toán dùng cho quản lý, điều hành
thường xuyên của doanh nghiệp, không sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập
báo cáo tài chính, như phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
không lưu trong tập tài liệu kế toán của Phòng Kế toán.
- Tài liệu kế toán khác dùng cho quản lý, điều
hành và chứng từ kế toán khác không trực tiếp ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài
chính.
7.4.2. Tài liệu kế toán phải lưu trữ tối thiểu 10
năm, gồm:
- Chứng từ kế toán sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế
toán và lập báo cáo tài chính, các bảng kê, bảng tổng hợp chi tiết, các sổ kế
toán chi tiết, các sổ kế toán tổng hợp, báo cáo tài chính năm của đơn vị kế
toán, biên bản tiêu huỷ tài liệu kế toán và tài liệu khác có liên quan đến ghi
sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, trong đó có báo cáo kiểm toán và báo cáo
kiểm tra kế toán.
- Tài liệu kế toán liên quan đến thanh lý tài sản
cố định.
- Tài liệu kế toán về quá trình đầu tư, bao gồm
tài liệu kế toán của các kỳ kế toán năm và tài liệu kế toán về Báo cáo quyết
toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
- Tài liệu kế toán liên quan đến thành lập, chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt
động, phá sản đơn vị kế toán.
7.4.3. Tài liệu kế toán phải lưu trữ vĩnh viễn quy
định như sau:
- Tài liệu kế toán được lưu trữ vĩnh viễn là các
tài liệu kế toán có tính sử liệu, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, an ninh,
quốc phòng. Việc xác định tài liệu kế toán lưu trữ vĩnh viễn do người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp quyết định căn cứ vào tính sử liệu và ý nghĩa
lâu dài của tài liệu, thông tin để quyết định cho từng trường hợp cụ thể và
giao cho bộ phận kế toán hoặc bộ phận khác lưu trữ dưới hình thức bản gốc hoặc
hình thức khác;
- Thời hạn lưu trữ vĩnh viễn phải là thời hạn lưu
trữ trên 10 năm cho đến khi tài liệu kế toán bị huỷ hoại tự nhiên hoặc được
tiêu huỷ theo quyết định của người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán.
7.5. Thời điểm tính thời
hạn lưu trữ tài liệu kế toán
Thời điểm tính thời hạn lưu trữ đối với tài liệu
quy định tại điểm 7.4 của phần quy định chung Quyết định này được tính từ ngày
kết thúc kỳ kế toán năm.
8- Kế toán
trưởng
8.1. Bố trí kế toán
trưởng
Doanh nghiệp nhỏ và vừa đều
bố trí người làm kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán. Khi thành lập doanh
nghiệp nhỏ và vừa phải bố trí ngay người làm kế toán trưởng hoặc phụ trách kế
toán. Trường hợp khuyết kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán thì người có thẩm
quyền phải bổ nhiệm ngay kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán mới. Doanh
nghiệp có thể bổ nhiệm kế toán trưởng, hoặc phụ trách kế toán hoặc thuê kế toán
trưởng.
Khi thay đổi kế toán trưởng hoặc phụ trách kế
toán, người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán phải tổ chức bàn giao
công việc và tài liệu kế toán giữa kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán cũ và
kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán mới, đồng thời thông báo cho các bộ phận
có liên quan trong đơn vị và cho ngân hàng nơi mở tài khoản giao dịch biết họ,
tên và mẫu chữ ký của kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán mới . Kế toán
trưởng mới chịu trách nhiệm về công việc làm của mình kể từ ngày nhận bàn giao
công việc. Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán cũ vẫn phải chịu trách nhiệm
về tính chính xác, đầy đủ, khách quan của thông tin, tài liệu kế toán trong
thời gian mình phụ trách.
8.2. Tiêu chuẩn và điều
kiện của kế toán trưởng
Người được bố trí làm kế toán trưởng doanh nghiệp
nhỏ và vừa phải có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết; có ý
thức chấp hành pháp luật; chuyên môn, nghiệp
vụ về kế toán từ bậc trung cấp trở lên và có thời gian công tác thực tế về kế
toán ít nhất là ba năm.
Người được bố trí làm kế toán trưởng doanh nghiệp
nhỏ và vừa phải có các điều kiện sau đây:
- Không thuộc các đối tượng không được làm kế toán
quy định tại Điều 51 của Luật Kế toán;
- Đã qua lớp bồi dưỡng kế toán trưởng và được cấp
chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng theo quy định của Bộ Tài chính.
8.3. Thuê làm kế toán,
thuê làm kế toán trưởng
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa được thuê doanh nghiệp
dịch vụ kế toán hoặc người có đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán làm kế toán
hoặc làm kế toán trưởng.
- Người được thuê làm kế toán, thuê làm kế toán
trưởng phải đảm bảo những tiêu chuẩn nghề nghiệp quy định tại các Điều 51, 55,
56 và Điều 57 của Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán.
- Người được thuê làm kế toán trưởng phải có đủ
các điều kiện:
+ Có chứng chỉ hành nghề kế toán theo quy định tại
Điều 57 của Luật Kế toán;
+ Có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán
trưởng theo quy định của Bộ Tài chính;
+ Có đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc có
đăng ký hành nghề kế toán trong doanh nghiệp dịch vụ kế toán.
- Người được thuê làm kế toán có trách nhiệm và
quyền của người làm kế toán quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 50 của Luật Kế
toán. Người được thuê làm kế toán trưởng có trách nhiệm và quyền của kế toán
trưởng quy định tại Điều 54 của Luật Kế toán.
- Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán
phải chịu trách nhiệm về việc thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trưởng.
Phần thứ hai:
HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
I- QUY ĐỊNH
CHUNG
1- Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống
hoá các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế.
Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa
bao gồm các Tài khoản cấp 1, Tài khoản cấp 2, tài khoản trong Bảng cân đối kế
toán và tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán theo quy định trong chế độ kế toán
này.
2- Các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa căn cứ
vào hệ thống tài khoản kế toán quy định trong Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ
và vừa, tiến hành nghiên cứu, vận dụng và chi tiết hoá hệ thống tài khoản kế
toán phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng đơn
vị, nhưng phải phù hợp với nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán của các
tài khoản tổng hợp tương ứng.
3- Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa cần bổ sung
Tài khoản cấp 1 hoặc sửa đổi Tài khoản cấp 1, cấp 2 trong hệ thống tài khoản kế
toán do Bộ Tài chính quy định về tên, ký hiệu, nội dung và phương pháp hạch
toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đặc thù phải được sự chấp thuận bằng văn
bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.
4- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể mở thêm Tài
khoản cấp 2 và Tài khoản cấp 3 đối với những tài khoản không có qui định Tài
khoản cấp 2, Tài khoản cấp 3 tại Danh mục Hệ thống tài khoản kế toán doanh
nghiệp nhỏ và vừa đã quy định trong Quyết định này nhằm phục vụ yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp mà không phải đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận.
II - DANH MỤC HỆ
THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
TT
|
Số hiệu TK
|
TÊN TÀI KHOẢN
|
GHI CHÚ
|
||
Cấp 1
|
Cấp 2
|
Cấp 3
|
|||
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
LOẠI TÀI KHOẢN 1
TÀI SẢN NGẮN HẠN
|
|||||
1
|
111
|
Tiền mặt
|
|||
1111
|
Tiền Việt Nam
|
||||
1112
|
Ngoại tệ
|
||||
1113
|
Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
|
||||
2
|
112
|
Tiền gửi Ngân hàng
|
Chi tiết theo
|
||
1121
|
Tiền Việt Nam
|
từng ngân hàng
|
|||
1122
|
Ngoại tệ
|
||||
1123
|
Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
|
||||
3
|
121
|
Đầu tư tài chính ngắn hạn
|
|||
4
|
131
|
Phải thu của khách hàng
|
Chi tiết theo từng khách hàng
|
||
5
|
133
|
Thuế GTGT được khấu trừ
|
|||
1331
|
Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ
|
||||
1332
|
Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
|
||||
6
|
138
|
Phải thu khác
|
|||
1381
|
Tài sản thiếu chờ xử lý
|
||||
1388
|
Phải thu khác
|
||||
7
|
141
|
Tạm ứng
|
Chi tiết theo đối tượng
|
||
8
|
142
|
Chi phí trả trước ngắn hạn
|
|||
9
|
152
|
Nguyên liệu, vật liệu
|
Chi tiết theo yêu cầu quản lý
|
||
10
|
153
|
Công cụ, dụng cụ
|
Chi tiết theo yêu cầu quản lý
|
||
11
|
154
|
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
|
Chi tiết theo yêu cầu quản lý
|
||
12
|
155
|
Thành phẩm
|
Chi tiết theo yêu cầu quản lý
|
||
13
|
156
|
Hàng hoá
|
Chi tiết theo yêu cầu quản lý
|
||
14
|
157
|
Hàng gửi đi bán
|
Chi tiết theo yêu cầu quản lý
|
||
15
|
159
|
Các khoản dự phòng
|
|||
1591
|
Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn
|
||||
1592
|
Dự phòng phải thu khó đòi
|
||||
1593
|
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
|
||||
LOẠI TÀI KHOẢN 2
TÀI SẢN DÀI HẠN
|
|||||
16
|
211
|
Tài sản cố định
|
|||
2111
|
TSCĐ hữu hình
|
||||
2112
|
TSCĐ thuê tài chính
|
||||
2113
|
TSCĐ vô hình
|
||||
17
|
214
|
Hao mòn TSCĐ
|
|||
2141
|
Hao mòn TSCĐ hữu hình
|
||||
2142
|
Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
|
||||
2143
|
Hao mòn TSCĐ vô hình
|
||||
2147
|
Hao mòn bất động sản đầu tư
|
||||
18
|
217
|
Bất động sản đầu tư
|
|||
19
|
221
|
Đầu tư tài chính dài hạn
|
|||
2212
|
Vốn góp liên doanh
|
||||
2213
|
Đầu tư vào công ty liên kết
|
||||
2218
|
Đầu tư tài chính dài hạn khác
|
||||
20
|
229
|
Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn
|
|||
21
|
241
|
Xây dựng cơ bản dở dang
|
|||
2411
|
Mua sắm TSCĐ
|
||||
2412
|
Xây dựng cơ bản dở dang
|
||||
2413
|
Sửa chữa lớn TSCĐ
|
||||
22
|
242
|
Chi phí trả trước dài hạn
|
|||
23
|
244
|
Ký quỹ, ký cược dài hạn
|
|||
LOẠI TÀI KHOẢN 3
NỢ PHẢI TRẢ
|
|||||
24
|
311
|
Vay ngắn hạn
|
|||
25
|
315
|
Nợ dài hạn đến hạn trả
|
|||
26
|
331
|
Phải trả cho người bán
|
Chi tiết theo đối tượng
|
||
27
|
333
|
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
|
|||
3331
|
Thuế giá trị gia tăng phải nộp
|
||||
33311
|
Thuế GTGT đầu ra
|
||||
33312
|
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
|
||||
3332
|
Thuế tiêu thụ đặc biệt
|
||||
3333
|
Thuế xuất, nhập khẩu
|
||||
3334
|
Thuế thu nhập doanh nghiệp
|
||||
3335
|
Thuế thu nhập cá nhân
|
||||
3336
|
Thuế tài nguyên
|
||||
3337
|
Thuế nhà đất, tiền thuê đất
|
||||
3338
|
Các loại thuế khác
|
||||
3339
|
Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
|
||||
28
|
334
|
Phải trả người lao động
|
|||
29
|
335
|
Chi phí phải trả
|
|||
30
|
338
|
Phải trả, phải nộp khác
|
|||
3381
|
Tài sản thừa chờ giải quyết
|
||||
3382
|
Kinh phí công đoàn
|
||||
3383
|
Bảo hiểm xã hội
|
||||
3384
|
Bảo hiểm y tế
|
||||
3386
|
Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn
|
||||
3387
|
Doanh thu chưa thực hiện
|
||||
3388
|
Phải trả, phải nộp khác
|
||||
31
|
341
|
Vay, nợ dài hạn
|
|||
3411
|
Vay dài hạn
|
||||
3412
|
Nợ dài hạn
|
||||
3413
|
Trái phiếu phát hành
|
||||
34131
|
Mệnh giá trái phiếu
|
||||
34132
|
Chiết khấu trái phiếu
|
||||
34133
|
Phụ trội trái phiếu
|
||||
3414
|
Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
|
||||
32
|
351
|
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
|
|||
33
|
352
|
Dự phòng phải trả
|
|||
LOẠI TÀI KHOẢN 4
VỐN CHỦ SỞ HỮU
|
|||||
34
|
411
|
Nguồn vốn kinh doanh
|
|||
4111
|
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
|
||||
4112
|
Thặng dư vốn cổ phần
|
(Công ty cổ phần)
|
|||
4118
|
Vốn khác
|
||||
35
|
413
|
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
|
|||
36
|
418
|
Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
|
|||
37
|
419
|
Cổ phiếu quỹ
|
(Công ty cổ phần)
|
||
38
|
421
|
Lợi nhuận chưa phân phối
|
|||
4211
|
Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
|
||||
4212
|
Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
|
||||
39
|
431
|
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
|
|||
4311
|
Quỹ khen thưởng
|
||||
4312
|
Quỹ phúc lợi
|
||||
LOẠI TÀI KHOẢN 5
DOANH THU
|
|||||
40
|
511
|
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
|
|||
5111
|
Doanh thu bán hàng hoá
|
||||
5112
|
Doanh thu bán các thành phẩm
|
Chi tiết theo yêu cầu quản lý
|
|||
5113
|
Doanh thu cung cấp dịch vụ
|
||||
5118
|
Doanh thu khác
|
||||
41
|
515
|
Doanh thu hoạt động tài chính
|
|||
42
|
521
|
Các khoản giảm trừ doanh thu
|
|||
5211
|
Chiết khấu thương mại
|
||||
5212
|
Hàng bán bị trả lại
|
||||
5213
|
Giảm giá hàng bán
|
||||
LOẠI TÀI KHOẢN 6
|
|||||
CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH
|
|||||
43
|
611
|
Mua hàng
|
Áp dụng cho PP kiểm kê định kỳ
|
||
44
|
631
|
Giá thành sản xuất
|
Áp dụng cho PP kiểm kê định kỳ
|
||
45
|
632
|
Giá vốn hàng bán
|
|||
46
|
635
|
Chi phí tài chính
|
|||
47
|
642
|
Chi phí quản lý kinh doanh
|
|||
6421
|
Chi phí bán hàng
|
||||
6422
|
Chi phí quản lý doanh nghiệp
|
||||
LOẠI TÀI KHOẢN 7
THU NHẬP KHÁC
|
|||||
48
|
711
|
Thu nhập khác
|
Chi tiết theo hoạt động
|
||
LOẠI TÀI KHOẢN 8
CHI PHÍ KHÁC
|
|||||
49
|
811
|
Chi phí khác
|
Chi tiết theo hoạt động
|
||
50
|
821
|
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
|
|||
LOẠI TÀI KHOẢN 9
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
|
|||||
51
|
911
|
Xác định kết quả kinh doanh
|
|||
LOẠI TÀI KHOẢN 0
|
|||||
TÀI KHOẢN NGOÀI BẢNG
|
|||||
1
|
001
|
Tài sản thuê ngoài
|
|||
2
|
002
|
Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công
|
Chi tiết theo yêu
|
||
3
|
003
|
Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược
|
cầu quản lý
|
||
4
|
004
|
Nợ khó đòi đã xử lý
|
|||
5
|
007
|
Ngoại tệ các loại
|
Phần thứ ba:
HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Mục đích của việc lập
báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa được lập với mục đích sau:
(1) Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn
diện tình hình tài sản, nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình
hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm
tài chính.
(2) Cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ
yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong năm tài chính đã qua và những dự
đoán trong tương lai. Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho
việc đề ra những quyết định về quản lý, điều hành sản xuất, kinh doanh hoặc đầu
tư vào các doanh nghiệp của các chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu, các nhà đầu tư,
các chủ nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp thông tin
phục vụ yêu cầu quản lý vĩ mô của Nhà nước.
2. Đối tượng áp dụng
Hệ thống báo cáo tài chính năm được áp dụng
cho tất cả các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành
phần kinh tế trong cả nước là công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,
công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân. Các hợp tác xã cũng áp dụng Hệ thống
báo cáo tài chính năm quy định tại chế độ kế toán này.
Hệ thống báo cáo tài chính năm này không áp dụng
cho doanh nghiệp Nhà nước, công ty TNHH Nhà nước một thành viên, công ty cổ
phần niêm yết trên thị trường chứng khoán, hợp tác xã nông nghiệp và hợp tác xã
tín dụng.
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính của các
doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực đặc thù tuân thủ theo quy định
tại chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận cho ngành ban hành.
3. Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa
(1) Báo cáo tài
chính quy định cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm:
1.1. Báo cáo bắt buộc
- Bảng Cân đối kế toán: Mẫu số B 01 - DNN
- Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B
02 - DNN
- Bản Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B 09 -
DNN
Báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế phải lập và
gửi thêm phụ biểu sau:
- Bảng Cân đối tài khoản: Mẫu số F 01- DNN
1.2. Báo cáo không bắt
buộc mà khuyến khích lập:
- Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03-DNN
Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý, chỉ đạo,
điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, các doanh nghiệp có thể lập thêm các
báo cáo tài chính chi tiết khác.
(2) Báo cáo tài chính quy định cho các Hợp
tác xã
- Bảng Cân đối tài khoản: Mẫu số B01 – DNN/HTX
- Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02
– DNN
- Bản Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09 –
DNN/HTX
(3) Nội dung,
phương pháp tính toán, hình thức trình bày các chỉ tiêu trong từng báo cáo quy
định trong chế độ này được áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
thuộc đối tượng áp dụng hệ thống báo cáo tài chính này.
Trong quá trình áp dụng, nếu thấy cần thiết, các
doanh nghiệp có thể bổ sung, các chỉ tiêu cho phù hợp với từng lĩnh vực hoạt
động và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp; Trường hợp có sửa đổi thì phải được
Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.
4. Trách nhiệm, thời hạn
lập và gửi báo cáo tài chính
(1) Trách nhiệm, thời
hạn lập và gửi báo cáo tài chính:
a. Tất cả các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc đối
tượng áp dụng hệ thống báo cáo tài chính này phải lập và gửi báo cáo tài chính
năm theo đúng quy định của chế độ này.
b. Đối với các công ty TNHH, công ty cổ phần và
các hợp tác xã thời hạn gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày kể từ
ngày kết thúc năm tài chính.
c. Đối với doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp
danh, thời hạn gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết
thúc năm tài chính.
Các doanh nghiệp có thể lập báo cáo tài chính hàng
tháng, quý để phục vụ yêu cầu quản lý và điều hành hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp.
(2) Nơi nhận báo
cáo tài chính năm được quy định như sau:
Nơi nhận báo
cáo tài chính
|
|||
Loại hình doanh nghiệp
|
Cơ quan Thuế
|
Cơ quan đăng ký kinh doanh
|
Cơ quan Thống kê
|
Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh, Doanh nghiệp tư
nhân.
Hợp tác xã
|
x
x
|
x
x
|
x
|
II. DANH MỤC VÀ BIỂU MẪU BÁO CÁO TÀI CHÍNH
A. DANH MỤC BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Bảng Cân đối kế
toán
- Mẫu số B01-DNN
Bảng Cân đối tài
khoản
- Mẫu số F01-DNN
Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B02-DNN
Báo cáo Lưu chuyển tiền
tệ
- Mẫu số B03-DNN
Bản Thuyết minh báo cáo tài
chính
- Mẫu số B09-DNN
B. DANH MỤC BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP TÁC XÃ
1. Bảng Cân đối Tài khoản
- Mẫu số B01-DNN/HTX
2. Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh
- Mẫu số B02-DNN
3. Bản Thuyết minh báo cáo tài
chính
- Mẫu số B09-DNN/HTX
C. MẪU BIỂU BÁO CÁO TÀI CHÍNH (Tải Văn bản về để xem bộ mẫu đầy đủ)
CHẾ ĐỘ CHỨNG TỪ KẾ TOÁN Phần
thứ tư:
I- QUY ĐỊNH CHUNG
1 - Chứng từ kế
toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã
phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
2 - Mọi nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh ở đơn vị đều
phải lập chứng từ và ghi chép đầy đủ, trung thực khách quan vào chứng từ kế
toán.
3 - Mẫu chứng
từ kế toán gồm:
a) Mẫu chứng từ kế toán bắt buộc là mẫu chứng từ
đặc biệt có giá trị như tiền gồm: Phiếu thu, phiếu chi, séc, biên lai thu tiền,
vé thu phí, lệ phí, trái phiếu, tín phiếu, công trái, các loại hoá đơn bán hàng
và mẫu chứng từ bắt buộc khác. Mẫu chứng từ kế toán bắt buộc do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quy định. Đơn vị kế toán phải thực hiện đúng về biểu mẫu,
nội dung, phương pháp ghi các chỉ tiêu và áp dụng thống nhất cho các đơn vị kế
toán hoặc từng đơn vị kế toán cụ thể.
b) Mẫu chứng từ kế toán hướng dẫn là mẫu chứng từ
kế toán do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định; ngoài các nội dung quy định
trên mẫu, đơn vị kế toán có thể bổ sung thêm chỉ tiêu hoặc thay đổi hình thức
mẫu biểu cho phù hợp với việc ghi chép và yêu cầu quản lý của đơn vị.
4 - Hệ thống biểu mẫu
chứng từ kế toán
Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán áp dụng cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, gồm:
- Chứng từ kế toán
ban hành theo CĐKT doanh nghiệp nhỏ và vừa gồm 5 chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu lao động tiền lương;
+ Chỉ tiêu hàng tồn kho;
+ Chỉ tiêu bán hàng;
+ Chỉ tiêu tiền tệ;
+ Chỉ tiêu TSCĐ.
- Chứng từ kế toán
ban hành theo các văn bản pháp luật khác (Mẫu và hướng dẫn lập áp
dụng theo các văn bản đã ban hành).
5 - Chứng từ kế toán
phải có đầy đủ các yếu tố sau đây:
- Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;
- Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;
- Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng
từ kế toán;
- Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng
từ kế toán;
- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
- Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh
tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi
tiền ghi bằng số và bằng chữ;
- Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và
những người có liên quan đến chứng từ kế toán;
Những chứng từ dùng làm căn cứ trực tiếp để ghi sổ
kế toán phải có thêm chỉ tiêu định khoản kế toán.
6 - Chứng từ kế
toán phải được lập đầy đủ số liên theo quy định. Việc ghi chép chứng từ phải rõ
ràng, trung thực, đầy đủ các yếu tố, gạch bỏ phần để trống, không được tẩy xoá,
sửa chữa trên chứng từ. Trường hợp viết sai cần huỷ bỏ, không xé rời ra khỏi
cuống.
7 - Nghiêm cấm
các hành vi sau đây:
- Giám đốc và kế toán trưởng đơn vị ký trên chứng
từ trắng, mẫu in sẵn;
- Chủ tài khoản và kế toán trưởng ký séc trắng;
- Xuyên tạc nội dung kinh tế của chứng từ;
- Sửa chữa, tẩy xoá trên chứng từ kế toán;
- Hủy bỏ chứng từ khi chưa được phép;
- Hợp pháp hóa chứng từ kế toán.
8- Ký chứng từ kế toán
Mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức
danh quy định trên chứng từ mới có giá trị thực hiện. Riêng chứng từ điện tử
phải có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật. Tất cả các chữ ký trên
chứng từ kế toán đều phải ký bằng bút bi hoặc bút mực, không được ký bằng
mực đỏ, bằng bút chì, chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký
theo từng liên. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất và
phải giống với chữ ký đã đăng ký theo quy định, trường hợp không đăng ký chữ ký
thì chữ ký lần sau phải khớp với chữ ký các lần trước đó.
Các doanh nghiệp chưa có chức danh kế toán trưởng
thì phải cử người phụ trách kế toán để giao dịch với khách hàng, ngân hàng, chữ
ký kế toán trưởng được thay bằng chữ ký của người phụ trách kế toán của đơn vị
đó. Người phụ trách kế toán phải thực hiện đúng nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền
quy định cho kế toán trưởng.
Chữ ký của người đứng đầu doanh nghiệp (Giám đốc)
hoặc người được uỷ quyền, của kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) và dấu
đóng trên chứng từ phải phù hợp với mẫu dấu và chữ ký còn giá trị đã đăng ký
tại ngân hàng. Chữ ký của kế toán viên trên chứng từ phải giống chữ ký đã đăng
ký trong “Sổ đăng ký mẫu chữ ký của doanh nghiệp”.
Kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) không
được ký “thừa uỷ quyền” của người đứng đầu doanh nghiệp. Người được uỷ quyền
không được uỷ quyền lại cho người khác.
Các doanh nghiệp phải mở sổ đăng ký mẫu chữ ký của
thủ quỹ, thủ kho, các nhân viên kế toán, kế toán trưởng (và người được uỷ
quyền), Giám đốc (và người được uỷ quyền). Sổ đăng ký mẫu chữ ký phải đánh số
trang, đóng dấu giáp lai do Thủ trưởng đơn vị (hoặc người được uỷ quyền) quản
lý để tiện kiểm tra khi cần. Mỗi người phải ký ba chữ ký mẫu trong sổ đăng ký.
Không được ký chứng từ kế toán khi chưa ghi hoặc
chưa ghi đủ nội dung chứng từ theo trách nhiệm của người ký.
Việc phân cấp ký trên chứng từ kế toán do Giám đốc
doanh nghiệp quy định phù hợp với luật pháp, yêu cầu quản lý, đảm bảo kiểm soát
chặt chẽ, an toàn tài sản.
9 - Trình tự
luân chuyển chứng từ kế toán
- Trình tự và thời gian luân chuyển chứng từ kế
toán do kế toán trưởng đơn vị quy định. Chứng từ gốc do đơn vị lập ra hoặc từ
bên ngoài vào đều phải tập trung vào bộ phận kế toán đơn vị. Bộ phận kế toán
phải kiểm tra kỹ những chứng từ đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh là đúng
thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
- Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm
các bước sau:
+ Lập chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính vào chứng từ;
+ Kiểm tra chứng từ kế toán ;
+ Ghi sổ kế toán;
+ Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
10 - Nội dung của việc
kiểm tra chứng từ kế toán, gồm:
- Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của
các chỉ tiêu, phản ánh trên chứng từ;
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh;
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin
trên chứng từ kế toán;
- Kiểm tra việc chấp hành qui chế quản lý nội bộ
của những người lập, kiểm tra, xét duyệt đối với từng loại nghiệp vụ kinh tế.
Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có
hành vi vi phạm chính sách, chế độ, thể lệ kinh tế, tài chính của Nhà nước và
đơn vị, phải từ chối thực hiện (xuất quỹ, thanh toán, xuất kho...), đồng thời
báo ngay cho Giám đốc và kế toán trưởng đơn vị biết để xử lý kịp thời theo pháp
luật hiện hành.
Đối với những chứng từ kế toán lập không đúng thủ
tục, nội dung và con số không rõ ràng, thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc
ghi sổ phải trả lại hoặc báo cho nơi lập chứng từ biết để làm lại, làm thêm thủ
tục và điều chỉnh, sau đó mới dùng làm căn cứ ghi sổ.
11- Dịch chứng từ kế
toán ra tiếng Việt
Các chứng từ kế toán ghi bằng tiếng nước ngoài,
khi sử dụng để ghi sổ kế toán ở Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt. Những
chứng từ ít phát sinh hoặc nhiều lần phát sinh nhưng có nội dung không giống
nhau thì phải dịch toàn bộ nội dung chứng từ kế toán. Những chứng từ phát sinh
nhiều lần, có nội dung giống nhau thì bản đầu phải dịch toàn bộ, từ bản thứ hai
trở đi chỉ dịch những nội dung chủ yếu như: Tên chứng từ, tên đơn vị và cá nhân
lập, tên đơn vị và cá nhân nhận, nội dung kinh tế của chứng từ, chức danh của
người ký trên chứng từ... Người dịch phải ký, ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm
về nội dung dịch ra tiếng Việt. Bản chứng từ dịch ra tiếng Việt phải đính kèm
với bản chính bằng tiếng nước ngoài.
12 - Lưu trữ
chứng từ kế toán
- Chứng từ kế toán đã sử dụng phải được sắp xếp,
phân loại, bảo quản và lưu trữ theo quy định của chế độ lưu trữ chứng từ, tài
liệu kế toán của Nhà nước.
Thời hạn lưu giữ chứng từ kế toán (Xem quy định
tại điểm 8.4, Phần I – Quy định chung).
- Mọi trường hợp mất chứng từ gốc đều phải báo cáo
với Giám đốc và kế toán trưởng đơn vị biết để có biện pháp xử lý kịp thời.
Riêng trường hợp mất hoá đơn bán hàng, biên lai, séc trắng phải báo cáo cơ quan
thuế hoặc cơ quan công an địa phương số lượng hoá đơn mất, hoàn cảnh bị mất để
có biện pháp xác minh, xử lý theo luật pháp. Đồng thời phải sớm có biện pháp
thông báo và vô hiệu hoá chứng từ bị mất.
13 - Quy định về sử dụng
và quản lý biểu mẫu chứng từ kế toán
- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa phải áp dụng chế độ
chứng từ kế toán này. Trong quá trình thực hiện, đối với mẫu chứng từ kế
toán bắt buộc, các đơn vị không được bớt nội dung hoặc sửa đổi biểu mẫu. Nếu
cần sửa đổi phải có sự thoả thuận bằng văn bản với Bộ Tài chính và phải được Bộ
Tài chính chấp thuận trước khi thực hiện.
- Mẫu in sẵn chứng từ phải được bảo quản cẩn thận,
không được để hư hỏng, mục nát. Những chứng từ thuộc chỉ tiêu bán hàng như Hoá
đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ... được quản
lý theo chế độ quản lý, sử dụng ấn chỉ.
- Các doanh nghiệp có sử dụng chứng từ điện tử cho
hoạt động kinh tế, tài chính và ghi sổ kế toán thì phải tuân thủ theo quy định
của các văn bản pháp luật về chứng từ điện tử.
14 - In và phát
hành biểu mẫu chứng từ kế toán
- Các doanh nghiệp khi in biểu mẫu chứng từ thuộc
loại chứng từ kế toán bắt buộc phải theo đúng nội dung thiết kế biểu mẫu quy
định trong chế độ này.
Biểu mẫu chứng từ kế toán là các loại hoá đơn,
phiếu xuất, bảng kê,... liên quan đến việc tính thuế do Bộ Tài chính
thống nhất phát hành. Đơn vị nào có nhu cầu tự in phải được Bộ Tài chính (Tổng
cục thuế) chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện và phải đăng ký số chứng
từ theo sê-ri của Bộ Tài chính.
- Chứng từ kế toán có thể được in bằng 2 thứ
tiếng: Tiếng Việt và tiếng nước ngoài. Các nhà in không được tự động thay đổi
nội dung các biểu mẫu, không được nhận in các biểu mẫu chứng từ kế toán trái
với quy định trong chế độ này.
II- DANH MỤC
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
TT
|
TÊN CHỨNG TỪ
|
SỐ HIỆU
|
TÍNH CHẤT
|
|
BB (*)
|
HD (*)
|
|||
A- CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
BAN HÀNH THEO QUYẾT ĐỊNH NÀY
|
||||
I- Lao động tiền lương
|
||||
1
|
Bảng chấm công
|
01a-LĐTL
|
x
|
|
2
|
Bảng chấm công làm
thêm giờ
|
01b-LĐTL
|
x
|
|
3
|
Bảng thanh toán tiền
lương
|
02-LĐTL
|
x
|
|
4
|
Bảng thanh toán tiền
thưởng
|
03-LĐTL
|
x
|
|
5
|
Giấy đi đường
|
04-LĐTL
|
x
|
|
6
|
Phiếu xác nhận sản
phẩm hoặc công việc hoàn thành
|
05-LĐTL
|
x
|
|
7
|
Bảng thanh toán tiền
làm thêm giờ
|
06-LĐTL
|
x
|
|
8
|
Bảng thanh toán tiền
thuê ngoài
|
07-LĐTL
|
x
|
|
9
|
Hợp đồng giao khoán
|
08-LĐTL
|
x
|
|
10
|
Biên bản thanh lý
(nghiệm thu) hợp đồng giao khoán
|
09-LĐTL
|
x
|
|
11
|
Bảng kê trích nộp các khoản
theo lương
|
10-LĐTL
|
x
|
|
12
|
Bảng phân bổ tiền
lương và bảo hiểm xã hội
|
11-LĐTL
|
x
|
|
II- Hàng tồn kho
|
||||
1
|
Phiếu nhập kho
|
01-VT
|
x
|
|
2
|
Phiếu xuất kho
|
02-VT
|
x
|
|
3
|
Biên bản kiểm nghiệm
vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá
|
03-VT
|
x
|
|
4
|
Phiếu báo vật tư còn lại
cuối kỳ
|
04-VT
|
x
|
|
5
|
Biên bản kiểm kê vật
tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá
|
05-VT
|
x
|
|
6
|
Bảng kê mua hàng
|
06-VT
|
x
|
|
7
|
Bảng phân bổ nguyên
liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
|
07-VT
|
x
|
|
III- Bán hàng
|
||||
1
|
Bảng thanh toán hàng
đại lý, ký gửi
|
01-BH
|
x
|
|
2
|
Thẻ quầy hàng
|
02-BH
|
x
|
|
3
|
Bảng kê mua lại cổ
phiếu
|
03-BH
|
x
|
|
4
|
Bảng kê bán cổ phiếu
|
04-BH
|
x
|
|
IV- Tiền tệ
|
||||
1
|
Phiếu thu
|
01-TT
|
x
|
|
2
|
Phiếu chi
|
02-TT
|
x
|
|
3
|
Giấy đề nghị tạm ứng
|
03-TT
|
x
|
|
4
|
Giấy thanh toán tiền
tạm ứng
|
04-TT
|
x
|
|
5
|
Giấy đề nghị thanh
toán
|
05-TT
|
x
|
|
6
|
Biên lai thu tiền
|
06-TT
|
x
|
|
7
|
Bảng kê vàng, bạc, kim
khí quý, đá quý
|
07-TT
|
x
|
|
8
|
Bảng kiểm kê quỹ (dùng
cho VND)
|
08a-TT
|
x
|
|
9
|
Bảng kiểm kê quỹ (dùng
cho ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý)
|
08b-TT
|
x
|
|
10
|
Bảng kê chi tiền
|
09-TT
|
x
|
|
V- Tài sản cố định
|
||||
1
|
Biên bản giao nhận
TSCĐ
|
01-TSCĐ
|
x
|
|
2
|
Biên bản thanh lý TSCĐ
|
02-TSCĐ
|
x
|
|
3
|
Biên bản bàn giao TSCĐ
sửa chữa lớn hoàn thành
|
03-TSCĐ
|
x
|
|
4
|
Biên bản đánh giá lại
TSCĐ
|
04-TSCĐ
|
x
|
|
5
|
Biên bản kiểm kê TSCĐ
|
05-TSCĐ
|
x
|
|
6
|
Bảng tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ
|
06-TSCĐ
|
x
|
|
B- CHỨNG TỪ BAN HÀNH
THEO CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT KHÁC
|
||||
1
|
Giấy chứng nhận nghỉ
ốm hưởng BHXH
|
x
|
||
2
|
Danh sách người nghỉ
hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản
|
x
|
||
3
|
Hoá đơn Giá trị gia
tăng
|
01GTKT-3LL
|
x
|
|
4
|
Hoá đơn bán hàng thông
thường
|
02GTGT-3LL
|
x
|
|
5
|
Phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ
|
03 PXK-3LL
|
x
|
|
6
|
Phiếu xuất kho hàng
gửi đại lý
|
04 HDL-3LL
|
x
|
|
7
|
Hoá đơn dịch vụ cho
thuê tài chính
|
05 TTC-LL
|
x
|
|
8
|
Bảng kê thu mua hàng
hoá mua vào không có hoá đơn
|
04/GTGT
|
x
|
|
9
|
..........................
|
Ghi chú:
(*) BB: Mẫu bắt buộc
(*) HD: Mẫu hướng dẫn
Phần thứ năm:
CHẾ ĐỘ SỔ KẾ TOÁN
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Sổ kế toán
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ
toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và
theo trình tự thời gian có liên quan đến doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải thực hiện các quy định về sổ kế
toán trong Luật Kế toán, Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2005 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong
lĩnh vực kinh doanh, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán và Chế độ kế
toán này.
2. Các loại sổ kế toán
Mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ kế toán
cho một kỳ kế toán năm. Sổ kế toán gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi
tiết.
Sổ kế toán tổng hợp, gồm: Sổ Nhật ký, Sổ Cái.
Số kế toán chi tiết, gồm: Sổ, thẻ kế toán chi
tiết.
Nhà nước quy định bắt buộc về mẫu sổ, nội dung và
phương pháp ghi chép đối với các loại Sổ Cái, sổ Nhật ký; quy định mang tính
hướng dẫn đối với các loại sổ, thẻ kế toán chi tiết.
2.1. Sổ kế toán tổng hợp
(a) Sổ Nhật ký dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh trong từng kỳ kế toán và trong một niên độ kế toán theo
trình tự thời gian và quan hệ đối ứng các tài khoản của các nghiệp vụ đó. Số
liệu kế toán trên sổ Nhật ký phản ánh tổng số phát sinh bên Nợ và bên Có của
tất cả các tài khoản kế toán sử dụng ở doanh nghiệp.
Sổ Nhật ký phải phản ánh đầy đủ các nội dung sau:
- Ngày, tháng ghi sổ;
- Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng
làm căn cứ ghi sổ;
- Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh;
- Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh.
(b) Sổ Cái dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh trong từng kỳ và trong một niên độ kế toán theo các tài
khoản kế toán được quy định trong Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Số liệu kế toán trên Sổ Cái phản ánh tổng hợp tình hình tài
sản, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp. Sổ Cái phải phản ánh đầy đủ các nội dung sau:
- Ngày, tháng ghi sổ;
- Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng
làm căn cứ ghi sổ;
- Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh;
- Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh ghi vào bên Nợ hoặc bên Có của tài khoản.
2.2. Sổ kế toán chi tiết
Sổ kế toán chi tiết dùng để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán cần thiết phải
theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung
cấp thông tin phục vụ cho việc quản lý từng loại tài sản, nguồn vốn, doanh thu,
chi phí chưa được phản ánh trên sổ Nhật ký và Sổ Cái.
Số lượng, kết cấu các sổ kế toán chi tiết không
quy định bắt buộc. Các doanh nghiệp căn cứ vào quy định mang tính hướng dẫn của
Nhà nước về sổ kế toán chi tiết và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để mở các
sổ kế toán chi tiết cần thiết, phù hợp.
3. Hệ thống sổ kế toán
Mỗi đơn vị kế toán chỉ có một hệ thống sổ kế toán
chính thức và duy nhất cho một kỳ kế toán năm. Doanh nghiệp phải căn cứ vào hệ
thống tài khoản kế toán áp dụng tại doanh nghiệp và yêu cầu quản lý để mở đủ
các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết cần thiết.
4. Trách nhiệm của người
giữ và ghi sổ kế toán
Sổ kế toán phải được quản lý chặt chẽ, phân công
rõ ràng trách nhiệm cá nhân giữ và ghi sổ. Sổ kế toán giao cho nhân viên nào
thì nhân viên đó phải chịu trách nhiệm về những điều ghi trong sổ và việc giữ
sổ trong suốt thời gian dùng sổ.
Khi có sự thay đổi nhân viên giữ và ghi sổ,
kế toán trưởng phải tổ chức việc bàn giao trách nhiệm quản lý và ghi sổ
kế toán giữa nhân viên cũ và nhân viên mới. Biên bản bàn giao phải được kế toán
trưởng ký xác nhận.
5. Ghi sổ kế toán bằng
tay hoặc bằng máy vi tính
Đơn vị kế toán được ghi sổ kế toán bằng tay hoặc
ghi sổ kế toán bằng máy vi tính.
Trường hợp ghi sổ bằng tay phải theo một trong các
hình thức kế toán và mẫu sổ kế toán theo quy định tại Mục II - Các hình thức kế
toán. Đơn vị được mở thêm các sổ kế toán chi tiết theo yêu cầu quản lý của đơn
vị.
Trường hợp ghi sổ kế toán bằng máy vi tính thì
doanh nghiệp được lựa chọn mua hoặc tự xây dựng phần mềm kế toán cho phù hợp.
Hình thức kế toán trên máy vi tính áp dụng tại doanh nghiệp phải đảm bảo các
yêu cầu sau:
- Có đủ các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi
tiết cần thiết để đáp ứng yêu cầu kế toán theo quy định. Các sổ kế toán tổng
hợp phải có đầy đủ các yếu tố theo quy định của Chế độ sổ kế toán.
- Thực hiện đúng các quy định về mở sổ, ghi sổ,
khóa sổ và sửa chữa sổ kế toán theo quy định của Luật Kế toán, các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật Kế toán và quy định tại Chế độ kế toán này.
- Doanh nghiệp phải căn cứ vào các tiêu chuẩn,
điều kiện của phần mềm kế toán do Bộ Tài chính quy định tại Thông tư số
103/2005/TT-BTC ngày 24/11/2005 để lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp với yêu
cầu quản lý và điều kiện của doanh nghiệp.
6. Mở, ghi sổ và khoá sổ
kế toán
6.1. Mở sổ
Sổ kế toán phải mở vào đầu kỳ kế toán năm. Đối với
doanh nghiệp mới thành lập, sổ kế toán phải mở từ ngày thành lập. Người đại
diện theo pháp luật và kế toán trưởng của doanh nghiệp có trách nhiệm ký duyệt
các sổ kế toán ghi bằng tay trước khi sử dụng, hoặc ký duyệt vào sổ kế toán
chính thức sau khi in ra từ máy vi tính.
Sổ kế toán phải dùng mẫu in sẵn hoặc kẻ sẵn, có
thể đóng thành quyển hoặc để tờ rời. Các tờ sổ khi dùng xong phải đóng thành
quyển để lưu trữ.
Trước khi dùng sổ kế toán phải hoàn thiện các thủ
tục sau:
Đối với sổ kế toán dạng
quyển:
Trang đầu sổ phải ghi tõ tên doanh nghiệp, tên sổ,
ngày mở sổ, niên độ kế toán và kỳ ghi sổ, họ tên, chữ ký của người giữ và ghi
sổ, của kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật, ngày kết thúc ghi sổ
hoặc ngày chuyển giao cho người khác.
Sổ kế toán phải đánh số trang từ trang đầu đến
trang cuối, giữa hai trang sổ phải đóng dấu giáp lai của đơn vị kế toán.
Đối với sổ tờ rời:
Đầu mỗi sổ tờ rời phải ghi rõ tên doanh nghiệp, số
thứ tự của từng tờ sổ, tên sổ, tháng sử dụng, họ tên người giữ và ghi sổ. Các
tờ rời trước khi dùng phải được giám đốc doanh nghiệp hoặc người được uỷ quyền
ký xác nhận, đóng dấu và ghi vào sổ đăng ký sử dụng sổ tờ rời. Các sổ tờ rời
phải được sắp xếp theo thứ tự các tài khoản kế toán và phải đảm bảo sự an toàn,
dễ tìm.
6.2. Ghi sổ
Việc ghi sổ kế toán nhất thiết phải căn cứ vào
chứng từ kế toán đã được kiểm tra đảm bảo các quy định về chứng từ kế toán. Mọi
số liệu ghi trên sổ kế toán bắt buộc phải có chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lý
chứng minh.
6.3. Khoá sổ
Cuối kỳ kế toán phải khoá sổ kế toán trước khi lập
báo cáo tài chính. Ngoài ra phải khoá sổ kế toán trong các trường hợp kiểm kê
hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
7. Sửa chữa sổ kế toán
7.1. Khi phát hiện sổ kế
toán ghi bằng tay có sai sót trong quá
trình ghi sổ kế toán thì không được tẩy xoá làm mất dấu vết thông tin, số liệu
ghi sai mà phải sửa chữa theo một trong các phương pháp sau:
(a) Phương pháp cải chính:
Phương pháp này dùng để đính chính những sai sót bằng cách gạch một
đường thẳng xoá bỏ chỗ ghi sai nhưng vẫn đảm bảo nhìn rõ nội dung sai. Trên chỗ
bị xoá bỏ ghi con số hoặc chữ đúng bằng mực thường ở phía trên và phải có chữ
ký của kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán bên cạnh chỗ sửa. Phương pháp này
áp dụng cho các trường hợp:
- Sai sót trong diễn giải, không liên quan đến quan hệ đối ứng của các
tài khoản;
- Sai sót không ảnh hưởng đến số tiền tổng cộng.
(b) Phương pháp ghi số âm (còn gọi Phương pháp ghi đỏ):
Phương pháp này dùng để điều chỉnh những sai sót bằng cách: Ghi lại
bằng mực đỏ hoặc ghi trong ngoặc đơn bút toán đã ghi sai để huỷ bút toán đã ghi
sai. Ghi lại bút toán đúng bằng mực thường để thay thế.
Phương pháp này áp dụng cho các trường hợp:
- Sai về quan hệ đối ứng giữa các tài khoản do định khoản sai đã ghi sổ
kế toán mà không thể sửa lại bằng phương pháp cải chính;
- Phát hiện ra sai sót sau khi đã nộp báo cáo tài chính cho cơ quan có
thẩm quyền. Trong trường hợp này được sửa chữa sai sót vào sổ kế toán năm phát
hiện ra sai sót theo phương pháp phi hồi tố, hoặc hồi tố theo quy định của
Chuẩn mực kế toán số 29 “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các
sai sót”;
- Sai sót trong đó bút toán ở tài khoản đã ghi số tiền nhiều lần hoặc
con số ghi sai lớn hơn con số ghi đúng.
Khi dùng phương pháp ghi số âm để đính chính chỗ sai thì phải lập một
“Chứng từ ghi sổ đính chính” do kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) ký xác
nhận.
(c) Phương pháp ghi bổ sung:
Phương pháp này áp dụng cho trường hợp ghi đúng về quan hệ đối ứng tài
khoản nhưng số tiền ghi sổ ít hơn số tiền trên chứng từ hoặc là bỏ sót không
cộng đủ số tiền ghi trên chứng từ. Sửa chữa theo phương pháp này phải lập
“Chứng từ ghi sổ bổ sung" để ghi bổ sung bằng mực thường số tiền chênh
lệch còn thiếu so với chứng từ.
7.2. Sửa chữa trong trường hợp ghi sổ kế toán bằng máy vi tính
- Trường hợp phát hiện sai sót trước khi báo cáo tài chính năm nộp cho
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trực tiếp vào sổ kế toán của
năm đó trên máy vi tính;
- Trường hợp phát hiện sai sót sau khi báo cáo tài chính năm đã nộp cho
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trực tiếp vào sổ kế toán của
năm đã phát hiện sai sót trên máy vi tính và ghi chú vào dòng cuối của sổ kế
toán năm có sai sót;
- Các trường hợp sửa chữa khi ghi sổ kế toán bằng máy vi tính đều được
thực hiện theo “Phương pháp ghi số âm” hoặc “Phương pháp ghi bổ sung”.
7.3. Khi báo cáo quyết toán năm được duyệt hoặc khi công việc thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán kết thúc và đã có ý kiến kết luận chính thức, nếu có quyết định phải sửa
chữa lại số liệu trên báo cáo tài chính liên quan đến số liệu đã ghi sổ kế toán
thì đơn vị phải sửa lại sổ kế toán và số dư của những tài khoản kế toán có liên
quan theo phương pháp quy định. Việc sửa chữa được thực hiện trực tiếp trên sổ
kế toán của năm đã phát hiện sai sót, đồng thời phải ghi chú vào trang cuối
(dòng cuối) của sổ kế toán năm trước có sai sót (nếu phát hiện sai sót sau khi
báo cáo tài chính năm đã nộp cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) để tiện đối
chiếu, kiểm tra.
8. Điều chỉnh sổ kế toán
Trường hợp doanh nghiệp phải điều chỉnh hồi tố do phát hiện sai sót
trọng yếu trong các năm trước theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 29 “Thay
đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót” thì kế toán phải điều
chỉnh số dư đầu năm trên sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết của các tài
khoản có liên quan.
9. Các hình thức sổ kế toán
(a) Doanh nghiệp được áp dụng 1 trong 4 hình thức kế toán sau:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung;
- Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái;
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ;
- Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Trong mỗi hình thức sổ kế toán có những quy định cụ thể về số lượng,
kết cấu, mẫu sổ, trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế
toán.
(b) Doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất,
kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện
trang bị kỹ thuật tính toán, lựa chọn một hình thức kế toán phù hợp và phải
tuân thủ theo đúng quy định của hình thức sổ kế toán đó, gồm: Các loại sổ và
kết cấu các loại sổ, quan hệ đối chiếu kiểm tra, trình tự, phương pháp ghi chép
các loại sổ kế toán.
II. CÁC HÌNH THỨC KẾ TOÁN
1. Hình thức kế toán Nhật ký chung
1.1. Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm
là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế
(định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký
để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
1.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
(Sơ đồ số 01)
(a) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ
ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ
số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế
toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc
ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán
chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì
hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ
phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc
cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc
biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại
trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc
biệt (nếu có).
(b) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng
cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên
Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết)
được dùng để lập các Báo cáo tài chính.Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và
Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh
Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các
sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc
biệt) cùng kỳ.
Sơ đồ số 01
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ
TOÁN NHẬT KÝ CHUNG
2. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
2.1. Đặc trưng cơ bản của hình
thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và
theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán
tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái
là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ
Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký - Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
2.2. Trình tự ghi sổ kế toán
theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái (Sơ đồ số 02)
(a) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký -
Sổ Cái. Số liệu của mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng
loại) được ghi trên một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán được lập cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi,
phiếu xuất, phiếu nhập…) phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến
3 ngày.
Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã
ghi Sổ Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên
quan.
(b) Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh
trong tháng vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán
tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột
Có của từng tài khoản ở phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng.
Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số
phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu
quý) và số phát sinh trong tháng (trong quý) kế toán tính ra số dư cuối tháng
(cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ Cái.
(c) Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật
ký - Sổ Cái phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tổng số tiền
của cột “Phát sinh” ở phần Nhật ký
|
Tổng số phát
sinh Nợ của tất cả các Tài khoản
|
Tổng số phát
sinh Có của tất cả các Tài khoản
|
||
=
|
=
|
|||
Tổng số dư Nợ các Tài khoản
|
=
|
Tổng số dư Có các Tài
khoản.
|
(d) Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được
khoá sổ để cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng
của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu khoá sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng
hợp chi tiết" cho từng tài khoản. Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết”
được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và Số dư cuối tháng của
từng tài khoản trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái.
Số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và trên “Bảng tổng
hợp chi tiết” sau khi khóa sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được
sử dụng để lập báo cáo tài chính.
Biểu số 02
TRÌNH TỰ GHI SỔ
KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ - SỔ CÁI
3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
3.1.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ
ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc
ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký
Chứng từ ghi sổ;
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng
chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội
dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong
từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có
chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế
toán.
Hình
thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
3.2.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ (Sơ đồ số 03)
(a) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán
hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm
căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi
vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng
từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ
kế toán chi tiết có liên quan.
(b) Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền
của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký
Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư
của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát
sinh.
(c) Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên
Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết)
được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số
phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối
số phát sinh phải bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký
Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân
đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối
số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp
chi tiết.
Sơ đồ số 03
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔ
4.
Hình thức kế toán trên máy vi tính
4.1. Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên
máy vi tính
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi
tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán
trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong
bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây.
Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in
được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi
tính: Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại
sổ của hình thức kế toán đó nhưng không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán
ghi bằng tay.
4.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế
toán trên máy vi tính (Sơ đồ số 04)
(a) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán
hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm
căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào
máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin
được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái...) và
các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
(b) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần
thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài
chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện
tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong
kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với
báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính
theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế
toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp
lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
Sơ đồ số 04
TRÌNH TỰ GHI SỔ
KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH
III.
DANH MỤC SỔ KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1. Danh mục sổ
Số TT
|
Tên sổ
|
Ký hiệu
|
Hình thức kế
toán
|
||
Nhật ký chung
|
Nhật ký - Sổ
Cái
|
Chứng từ ghi
sổ
|
|||
01
|
Nhật ký - Sổ Cái
|
S01-DNN
|
-
|
x
|
-
|
02
|
Chứng từ ghi sổ
|
S02a-DNN
|
-
|
-
|
x
|
03
|
Sổ Đăng ký Chứng từ
ghi sổ
|
S02b-DNN
|
-
|
-
|
x
|
04
|
Sổ Cái (dùng cho hình
thức kế toán Chứng từ ghi sổ)
|
S02c1-DNN
S02c2-DNN
|
-
|
-
|
x
x
|
05
|
Sổ Nhật ký chung
|
S03a-DNN
|
x
|
-
|
-
|
06
|
Sổ Nhật ký thu tiền
|
S03a1-DNN
|
x
|
-
|
-
|
07
|
Sổ Nhật ký chi tiền
|
S03a2-DNN
|
x
|
-
|
-
|
08
|
Sổ Nhật ký mua hàng
|
S03a3-DNN
|
x
|
-
|
-
|
09
|
Sổ Nhật ký bán hàng
|
S03a4-DNN
|
x
|
-
|
-
|
10
|
Sổ Cái (dùng cho hình
thức kế toán Nhật ký chung)
|
S03b-DNN
|
x
|
-
|
-
|
11
|
Bảng cân đối số phát
sinh
|
S04-DNN
|
x
|
-
|
x
|
12
|
Sổ quỹ tiền mặt
|
S05a-DNN
|
x
|
x
|
x
|
13
|
Sổ kế toán chi tiết
quỹ tiền mặt
|
S05b-DNN
|
x
|
x
|
x
|
14
|
Sổ tiền gửi ngân hàng
|
S06-DNN
|
x
|
x
|
x
|
15
|
Sổ chi tiết vật liệu,
dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
|
S07-DNN
|
x
|
x
|
x
|
16
|
Bảng tổng hợp chi tiết
vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
|
S08-DNN
|
x
|
x
|
x
|
17
|
Thẻ kho (Sổ kho)
|
S09-DNN
|
x
|
x
|
x
|
18
|
Sổ tài sản cố định
(TSCĐ)
|
S10-DNN
|
x
|
x
|
x
|
19
|
Sổ theo dõi TSCĐ và
công cụ, dụng cụ tại nơi sử dụng
|
S11-DNN
|
x
|
x
|
x
|
20
|
Thẻ Tài sản cố định
|
S12-DNN
|
x
|
x
|
x
|
21
|
Sổ chi tiết thanh toán
với người mua (người bán)
|
S13-DNN
|
x
|
x
|
x
|
22
|
Sổ chi tiết thanh toán
với người mua (người bán) bằng ngoại tệ
|
S14-DNN
|
x
|
x
|
x
|
23
|
Sổ theo dõi thanh toán
bằng ngoại tệ
|
S15-DNN
|
x
|
x
|
x
|
24
|
Sổ chi tiết tiền vay
|
S16-DNN
|
x
|
x
|
x
|
25
|
Sổ chi tiết bán hàng
|
S17-DNN
|
x
|
x
|
x
|
26
|
Sổ chi phí sản xuất,
kinh doanh
|
S18-DNN
|
x
|
x
|
x
|
27
|
Thẻ tính giá thành sản
phẩm, dịch vụ
|
S19-DNN
|
x
|
x
|
x
|
28
|
Sổ chi tiết các tài khoản
|
S20-DNN
|
x
|
x
|
x
|
29
|
Sổ chi tiết phát hành
cổ phiếu
|
S21-DNN
|
x
|
x
|
x
|
30
|
Sổ chi tiết cổ phiếu
quỹ
|
S22-DNN
|
x
|
x
|
x
|
31
|
Sổ chi tiết đầu tư
chứng khoán
|
S23-DNN
|
x
|
x
|
x
|
32
|
Sổ theo dõi chi tiết
nguồn vốn kinh doanh
|
S24-DNN
|
x
|
x
|
x
|
33
|
Sổ chi phí đầu tư xây
dựng
|
S25-DNN
|
x
|
x
|
x
|
34
|
Sổ theo dõi thuế GTGT
|
S26-DNN
|
x
|
x
|
x
|
35
|
Sổ chi tiết thuế GTGT
được hoàn lại
|
S27-DNN
|
x
|
x
|
x
|
36
|
Sổ chi tiết thuế GTGT
được miễn giảm
|
S28-DNN
|
x
|
x
|
x
|
37
|
Các sổ chi tiết khác
theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
|
Trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa
các loại sổ kế toán theo từng hình thức kế toán quy định trong Mục II “Các hình
thức kế toán” trên đây.