BỘ TÀI CHÍNH
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 165/2002/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 165/2002/QĐ-BTC NGÀY 31 THÁNG
12 NĂM 2002 VỀ VIỆC BAN HÀNH VÀ CÔNG BỐ SÁU (06) CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
(ĐỢT 2)
Căn cứ
Pháp lệnh Kế toán và Thống kê công bố theo Lệnh số 06-LCT/HĐNN ngày 20/5/1988
của Hội đồng Nhà nước và Điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước ban hành theo Nghị
định số 25-HĐBT ngày 18/3/1989 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ);
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, tài chính, nâng cao chất lượng thông tin kế toán cung cấp trong nền kinh tế quốc dân và để kiểm tra, kiểm soát chất lượng công tác kế toán;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và Chánh Văn phòng Bộ Tài chính,
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, tài chính, nâng cao chất lượng thông tin kế toán cung cấp trong nền kinh tế quốc dân và để kiểm tra, kiểm soát chất lượng công tác kế toán;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và Chánh Văn phòng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1: Ban hành sáu (06) chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 2) có số hiệu và tên gọi
sau đây:
- Chuẩn mực
số 01 - Chuẩn mực chung;
- Chuẩn mực
số 06 - Thuê tài sản;
- Chuẩn mực
số 10 - ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái;
- Chuẩn mực
số 15 - Hợp đồng xây dựng;
- Chuẩn mực
số 16 - Chi phí đi vay;
- Chuẩn mực
số 24 - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
Điều
2: Sáu (06) Chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định này
được áp dụng đối với tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần
kinh tế trong cả nước.
Điều
3: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2003. Các chế độ kế toán
cụ thể phải căn cứ vào sáu chuẩn mực kế toán được ban hành kèm theo Quyết định
này để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều
4: Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán, Chánh Văn phòng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị
liên quan thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra
và thi hành Quyết định này.
Trần Văn Tá
(Đã ký)
|
HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
Chuẩn mực số 01
CHUẨN MỰC CHUNG
(Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
(Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
QUY ĐỊNH CHUNG
01. Mục đích
của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ
bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp,
nhằm:
a/ Làm cơ
sở xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán cụ thể theo
khuôn mẫu thống nhất;
b/ Giúp cho
doanh nghiệp ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính theo các chuẩn mực kế
toán và chế độ kế toán đã ban hành một cách thống nhất và xử lý các vấn đề chưa
được quy định cụ thể nhằm đảm bảo cho các thông tin trên báo cáo tài chính phản
ánh trung thực và hợp lý;
c/ Giúp cho
kiểm toán viên và người kiểm tra kế toán đưa ra ý kiến về sự phù hợp của báo
cáo tài chính với chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán;
d/ Giúp cho
người sử dụng báo cáo tài chính hiểu và đánh giá thông tin tài chính được lập
phù hợp với các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
02. Các nguyên
tắc, yêu cầu kế toán cơ bản và các yếu tố của báo cáo tài chính quy định trong
chuẩn mực này được quy định cụ thể trong từng chuẩn mực kế toán, phải được áp
dụng đối với mọi doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong phạm vi cả
nước.
Chuẩn mực
này không thay thế các chuẩn mực kế toán cụ thể. Khi thực hiện thì căn cứ vào
chuẩn mực kế toán cụ thể. Trường hợp chuẩn mực kế toán cụ thể chưa quy định thì
thực hiện theo Chuẩn mực chung.
NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Các nguyên
tắc kế toán cơ bản
Cơ sở
dồn tích
03. Mọi nghiệp
vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả,
nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm
phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc
tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình
tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Hoạt động
Liên tục
04. Báo cáo
tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên
tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa
là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc
phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả
định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và
phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.
Giá gốc
05. Tài sản
phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc
khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài
sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay
đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Phù hợp
06. Việc
ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh
thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra
doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh
thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh
thu của kỳ đó.
Nhất
quán
07. Các chính
sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất
ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương
pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó
trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Thận trọng
08. Thận
trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán
trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
a/ Phải lập
các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
b/ Không
đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
c/ Không
đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
d/ Doanh
thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được
lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng
phát sinh chi phí.
Trọng
yếu
09. Thông
tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính
xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh
hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng
yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh
giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên
cả phương diện định lượng và định tính.
CÁC YÊU CẦU CƠ BẢN ĐỐI VỚI KẾ TOÁN
Trung
thực
10. Các thông
tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng
đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và giá
trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Khách
quan
11. Các thông
tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế, không bị
xuyên tạc, không bị bóp méo.
Đầy đủ
12. Mọi nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được ghi chép và
báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
Kịp thời
13. Các thông
tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng hoặc trước
thời hạn quy định, không được chậm trễ.
Dễ hiểu
14. Các thông
tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ hiểu
đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người có hiểu biết về
kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình. Thông tin về những
vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải được giải trình trong phần thuyết
minh.
Có thể
so sánh
15. Các thông
tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong một doanh nghiệp và giữa các
doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán và trình bày nhất quán. Trường
hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh để người sử dụng
báo cáo tài chính có thể so sánh thông tin giữa các kỳ kế toán, giữa các doanh
nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự toán, kế hoạch.
16. Yêu cầu
kế toán quy định tại các Đoạn 10, 11, 12, 13, 14, 15 nói trên phải được thực
hiện đồng thời. Ví dụ: Yêu cầu trung thực đã bao hàm yêu cầu khách quan; yêu
cầu kịp thời nhưng phải đầy đủ, dễ hiểu và có thể so sánh được.
CÁC YẾU TỐ CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH
17. Báo cáo
tài chính phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp bằng cách tổng hợp các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính có cùng tính chất kinh tế thành các yếu tố của báo
cáo tài chính. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định tình hình tài
chính trong Bảng cân đối kế toán là Tài sản, Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu. Các
yếu tố liên quan trực tiếp đến đánh giá tình hình và kết quả kinh doanh trong Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh là Doanh thu, thu nhập khác, Chi phí và Kết
quả kinh doanh.
Tình
hình tài chính
18. Các yếu
tố có liên quan trực tiếp tới việc xác định và đánh giá tình hình tài chính là
Tài sản, Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu. Những yếu tố này được định nghĩa như
sau:
a/ Tài sản:
Là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong
tương lai.
b/ Nợ phải
trả: Là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và sự
kiện đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình.
c/ Vốn chủ
sở hữu: Là giá trị vốn của doanh nghiệp, được tính bằng số chênh lệch giữa giá
trị Tài sản của doanh nghiệp trừ (-) Nợ phải trả.
19. Khi xác
định các khoản mục trong các yếu tố của báo cáo tài chính phải chú ý đến hình
thức sở hữu và nội dung kinh tế của chúng. Trong một số trường hợp, tài sản
không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng căn cứ vào nội dung kinh tế của
tài sản thì được phản ảnh trong các yếu tố của báo cáo tài chính. Ví dụ, trường
hợp thuê tài chính, hình thức và nội dung kinh tế là việc doanh nghiệp đi thuê
thu được lợi ích kinh tế từ việc sử dụng tài sản thuê đối với phần lớn thời
gian sử dụng hữu ích của tài sản, đổi lại doanh nghiệp đi thuê có nghĩa vụ phải
trả một khoản tiền xấp xỉ với giá trị hợp lý của tài sản và các chi phí tài
chính có liên quan. Nghiệp vụ thuê tài chính làm phát sinh khoản mục "Tài
sản" và khoản mục "Nợ phải trả" trong Bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp đi thuê.
Tài sản
20. Lợi ích
kinh tế trong tương lai của một tài sản là tiềm năng làm tăng nguồn tiền và các
khoản tương đương tiền của doanh nghiệp hoặc làm giảm bớt các khoản tiền mà doanh
nghiệp phải chi ra.
21. Lợi ích
kinh tế trong tương lai của một tài sản được thể hiện trong các trường hợp,
như:
a/ Được sử
dụng một cách đơn lẻ hoặc kết hợp với các tài sản khác trong sản xuất sản phẩm để
bán hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng;
b/ Để bán
hoặc trao đổi lấy tài sản khác;
c/ Để thanh
toán các khoản nợ phải trả;
d/ Để phân
phối cho các chủ sở hữu doanh nghiệp.
22. Tài sản
được biểu hiện dưới hình thái vật chất như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, vật
tư, hàng hoá hoặc không thể hiện dưới hình thái vật chất như bản quyền, bằng
sáng chế nhưng phải thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và thuộc quyền
kiểm soát của doanh nghiệp.
23. Tài sản
của doanh nghiệp còn bao gồm các tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
nhưng doanh nghiệp kiểm soát được và thu được lợi ích kinh tế trong tương lai,
như tài sản thuê tài chính; hoặc có những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp và thu được lợi ích kinh tế trong tương lai nhưng có thể không kiểm soát
được về mặt pháp lý, như bí quyết kỹ thuật thu được từ hoạt động triển khai có
thể thỏa mãn các điều kiện trong định nghĩa về tài sản khi các bí quyết đó còn
giữ được bí mật và doanh nghiệp còn thu được lợi ích kinh tế.
24. Tài sản
của doanh nghiệp được hình thành từ các giao dịch hoặc các sự kiện đã qua, như
góp vốn, mua sắm, tự sản xuất, được cấp, được biếu tặng. Các giao dịch hoặc các
sự kiện dự kiến sẽ phát sinh trong tương lai không làm tăng tài sản.
25. Thông
thường khi các khoản chi phí phát sinh sẽ tạo ra tài sản. Đối với các khoản chi
phí không tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai thì không tạo ra tài sản; Hoặc
có trường hợp không phát sinh chi phí nhưng vẫn tạo ra tài sản, như vốn góp,
tài sản được cấp, được biếu tặng.
Nợ phải
trả
26. Nợ phải
trả xác định nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp khi doanh nghiệp nhận về một
tài sản, tham gia một cam kết hoặc phát sinh các nghĩa vụ pháp lý.
27. Việc
thanh toán các nghĩa vụ hiện tại có thể được thực hiện bằng nhiều cách, như:
a/ Trả bằng
tiền;
b/ Trả bằng
tài sản khác;
c/ Cung cấp
dịch vụ;
d/ Thay thế
nghĩa vụ này bằng nghĩa vụ khác;
đ/ Chuyển
đổi nghĩa vụ nợ phải trả thành vốn chủ sở hữu.
28. Nợ phải
trả phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua, như mua hàng hoá chưa trả
tiền, sử dụng dịch vụ chưa thanh toán, vay nợ, cam kết bảo hành hàng hoá, cam
kết nghĩa vụ hợp đồng, phải trả nhân viên, thuế phải nộp, phải trả khác.
Vốn chủ
sở hữu
29. Vốn chủ
sở hữu được phản ảnh trong Bảng cân đối kế toán, gồm: vốn của các nhà đầu tư,
thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận giữ lại, các quỹ, lợi nhuận chưa phân phối, chênh
lệch tỷ giá và chênh lệch đánh giá lại tài sản.
a/ Vốn của
các nhà đầu tư có thể là vốn của chủ doanh nghiệp, vốn góp, vốn cổ phần, vốn
Nhà nước;
b/ Thặng
dư vốn cổ phần là chênh lệch giữa mệnh giá cổ phiếu với giá thực tế phát hành;
c/ Lợi nhuận
giữ lại là lợi nhuận sau thuế giữ lại để tích luỹ bổ sung vốn;
d/ Các quỹ
như quỹ dự trữ, quỹ dự phòng, quỹ đầu tư phát triển;
đ/ Lợi nhuận
chưa phân phối là lợi nhuận sau thuế chưa chia cho chủ sở hữu hoặc chưa trích
lập các quỹ;
e/ Chênh
lệch tỷ giá, gồm:
+ Chênh lệch
tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng;
+ Chênh
lệch tỷ giá phát sinh khi doanh nghiệp ở trong nước hợp nhất báo cáo tài chính
của các hoạt động ở nước ngoài sử dụng đơn vị tiền tệ kế toán khác với đơn vị
tiền tệ kế toán của doanh nghiệp báo cáo.
g/ Chênh
lệch đánh giá lại tài sản là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản với giá
trị đánh giá lại tài sản khi có quyết định của Nhà nước, hoặc khi đưa tài sản đi
góp vốn liên doanh, cổ phần.
Tình
hình kinh doanh
30. Lợi nhuận
là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố liên quan
trực tiếp đến việc xác định lợi nhuận là Doanh thu, thu nhập khác và Chi phí.
Doanh thu, thu nhập khác, Chi phí và Lợi nhuận là các chỉ tiêu phản ánh tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp.
31. Các yếu
tố Doanh thu, thu nhập khác và Chi phí được định nghĩa như sau:
a/ Doanh
thu và thu nhập khác: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường và
các hoạt động khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao
gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu.
b/ Chi phí:
Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình
thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản
nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông
hoặc chủ sở hữu.
32. Doanh
thu, thu nhập khác và chi phí được trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh để cung cấp thông tin cho việc đánh giá năng lực của doanh nghiệp
trong việc tạo ra các nguồn tiền và các khoản tương đương tiền trong tương lai.
33. Các yếu
tố doanh thu, thu nhập khác và chi phí có thể trình bày theo nhiều cách trong
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để trình bày tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp, như: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận của hoạt động kinh doanh thông
thường và hoạt động khác.
Doanh
thu và Thu nhập khác
34. Doanh
thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp
và thường bao gồm: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, tiền lãi,
tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia...
35. Thu nhập
khác bao gồm các khoản thu nhập phát sinh từ các hoạt động ngoài các hoạt động
tạo ra doanh thu, như: thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu tiền
phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng,...
Chi
phí
36. Chi phí
bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.
37. Chi phí
sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động cho
các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền,... Những chi phí
này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu
hao máy móc, thiết bị.
38. Chi
phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: chi
phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt
do vi phạm hợp đồng,...
Ghi nhận
các yếu tố của báo cáo tài chính
39. Báo cáo
tài chính phải ghi nhận các yếu tố về tình hình tài chính và tình hình kinh doanh
của doanh nghiệp; trong các yếu tố đó phải được ghi nhận theo từng khoản mục.
Một khoản mục được ghi nhận trong báo cáo tài chính khi thoả mãn cả hai tiêu
chuẩn:
a/ Chắc chắn
thu được lợi ích kinh tế hoặc làm giảm lợi ích kinh tế trong tương lai;
b/ Khoản
mục đó có giá trị và xác định được giá trị một cách đáng tin cậy.
Ghi nhận
tài sản
40. Tài sản
được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán khi doanh nghiệp có khả năng chắc chắn
thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và giá trị của tài sản đó được xác
định một cách đáng tin cậy.
41. Tài sản
không được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán khi các chi phí bỏ ra không chắc
chắn sẽ mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp thì các chi
phí đó được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi phát
sinh.
Ghi nhận
nợ phải trả
42. Nợ phải
trả được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán khi có đủ điều kiện chắc chắn là
doanh nghiệp sẽ phải dùng một lượng tiền chi ra để trang trải cho những nghĩa
vụ hiện tại mà doanh nghiệp phải thanh toán, và khoản nợ phải trả đó phải xác
định được một cách đáng tin cậy.
Ghi nhận
doanh thu và thu nhập khác
43. Doanh
thu và thu nhập khác được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
khi thu được lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan tới sự gia tăng về
tài sản hoặc giảm bớt nợ phải trả và giá trị gia tăng đó phải xác định được một
cách đáng tin cậy.
Ghi nhận
chi phí
44. Chi phí
sản xuất, kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong
tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi
phí này phải xác định được một cách đáng tin cậy.
45. Các chi
phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân thủ nguyên
tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
46. Khi lợi
ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế toán có liên quan đến doanh thu
và thu nhập khác được xác định một cách gián tiếp thì các chi phí liên quan được
ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên cơ sở phân bổ theo hệ
thống hoặc theo tỷ lệ.
47. Một khoản
chi phí được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ
khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau.
HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
Chuẩn mực số 06
THUÊ TÀI SẢN
(Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
(Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
QUY ĐỊNH CHUNG
01. Mục đích
của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế
toán đối với bên thuê và bên cho thuê tài sản, bao gồm thuê tài chính và thuê
hoạt động, làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
02. Chuẩn
mực này áp dụng cho kế toán thuê tài sản, ngoại trừ:
a) Hợp đồng
thuê để khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên như dầu, khí, gỗ, kim loại và
các khoáng sản khác;
b) Hợp đồng
sử dụng bản quyền như phim, băng vidéo, nhạc kịch, bản quyền tác giả, bằng sáng
chế.
03. Chuẩn
mực này áp dụng cho cả trường hợp chuyển quyền sử dụng tài sản ngay cả khi bên
cho thuê được yêu cầu thực hiện các dịch vụ chủ yếu liên quan đến điều hành,
sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cho thuê. Chuẩn mực này không áp dụng cho các hợp
đồng dịch vụ không chuyển quyền sử dụng tài sản.
04. Các thuật
ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
Thuê tài
sản: Là sự thoả thuận giữa bên cho thuê và bên thuê về việc bên cho thuê chuyển
quyền sử dụng tài sản cho bên thuê trong một khoảng thời gian nhất định để được
nhận tiền cho thuê một lần hoặc nhiều lần.
Thuê tài
chính: Là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi
ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể
chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
Thuê hoạt
động: Là thuê tài sản không phải là thuê tài chính.
Hợp đồng
thuê tài sản không huỷ ngang: Là hợp đồng thuê tài sản mà hai bên không thể đơn
phương chấm dứt hợp đồng, trừ các trường hợp:
a) Có sự
kiện bất thường xẩy ra, như:
- Bên cho
thuê không giao đúng hạn tài sản cho thuê;
- Bên thuê
không trả tiền thuê theo quy định trong hợp đồng thuê tài sản;
- Bên thuê
hoặc bên cho thuê vi phạm hợp đồng;
- Bên thuê
bị phá sản, hoặc giải thể;
- Người bảo
lãnh bị phá sản, hoặc giải thể và bên cho thuê không chấp thuận đề nghị chấm
dứt bảo lãnh hoặc đề nghị người bảo lãnh khác thay thế của bên thuê;
- Tài sản
cho thuê bị mất, hoặc hư hỏng không thể sửa chữa phục hồi được.
b) Được sự
đồng ý của bên cho thuê;
c) Nếu 2
bên thoả thuận một hợp đồng mới về thuê chính tài sản đó hoặc tài sản tương tự;
d) Bên thuê
thanh toán thêm một khoản tiền ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản.
Thời điểm
khởi đầu thuê tài sản: Là ngày xẩy ra trước của một trong hai (2) ngày: Ngày
quyền sử dụng tài sản được chuyển giao cho bên thuê và ngày tiền thuê bắt đầu
được tính theo các điều khoản quy định trong hợp đồng.
Thời hạn
thuê tài sản: Là khoảng thời gian của hợp đồng thuê tài sản không huỷ ngang cộng
(+) với khoảng thời gian bên thuê được gia hạn thuê tài sản đã ghi trong hợp
đồng, phải trả thêm hoặc không phải trả thêm chi phí nếu quyền gia hạn này xác
định được tương đối chắc chắn ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản.
Khoản
thanh toán tiền thuê tối thiểu:
a) Đối với
bên thuê: Là khoản thanh toán mà bên thuê phải trả cho bên cho thuê về việc thuê
tài sản theo thời hạn trong hợp đồng (Không bao gồm các khoản chi phí dịch vụ
và thuế do bên cho thuê đã trả mà bên thuê phải hoàn lại và tiền thuê phát sinh
thêm), kèm theo bất cứ giá trị nào được bên thuê hoặc một bên liên quan đến bên
thuê đảm bảo thanh toán.
b) Đối với
bên cho thuê: Là khoản thanh toán mà bên thuê phải trả cho bên cho thuê theo
thời hạn thuê trong hợp đồng (Không bao gồm các khoản chi phí dịch vụ và thuế
do bên cho thuê đã trả mà bên thuê phải hoàn lại và tiền thuê phát sinh thêm)
cộng (+) với giá trị còn lại của tài sản cho thuê được đảm bảo thanh toán bởi:
- Bên
thuê;
- Một bên
liên quan đến bên thuê; hoặc
- Một bên
thứ ba độc lập có khả năng tài chính.
c) Trường
hợp trong hợp đồng thuê bao gồm điều khoản bên thuê được quyền mua lại tài sản
thuê với giá thấp hơn giá trị hợp lý vào ngày mua thì khoản thanh toán tiền
thuê tối thiểu (Đối với cả bên cho thuê và bên đi thuê) bao gồm tiền thuê tối
thiểu ghi trong hợp đồng theo thời hạn thuê và khoản thanh toán cần thiết cho
việc mua tài sản đó.
Giá trị
hợp lý: Là giá trị tài sản có thể được trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ
được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao
đổi ngang giá.
Giá trị
còn lại của tài sản cho thuê: Là giá trị ước tính ở thời điểm khởi đầu thuê
tài sản mà bên cho thuê dự tính sẽ thu được từ tài sản cho thuê vào lúc kết
thúc hợp đồng cho thuê.
Giá trị
còn lại của tài sản thuê được đảm bảo:
a) Đối với
bên thuê: Là phần giá trị còn lại của tài sản thuê được bên thuê hoặc bên liên
quan với bên thuê đảm bảo thanh toán cho bên cho thuê (Giá trị đảm bảo là số
tiền bên thuê phải trả cao nhất trong bất cứ trường hợp nào).
b) Đối với
bên cho thuê: Là phần giá trị còn lại của tài sản thuê được bên thuê hoặc bên
thứ ba có khả năng tài chính không liên quan với bên cho thuê, đảm bảo thanh
toán.
Giá trị còn
lại của tài sản thuê không được đảm bảo: Là phần giá trị còn lại của tài sản
thuê được xác định bởi bên cho thuê không được bên thuê hoặc bên liên quan đến
bên thuê đảm bảo thanh toán hoặc chỉ được một bên liên quan với bên cho thuê,
đảm bảo thanh toán.
Thời gian
sử dụng kinh tế: Là khoảng thời gian mà tài sản được ước tính sử dụng một cách
hữu ích hoặc số lượng sản phẩm hay đơn vị tương đương có thể thu được từ tài
sản cho thuê do một hoặc nhiều người sử dụng tài sản.
Thời gian
sử dụng hữu ích: Là khoảng thời gian sử dụng kinh tế còn lại của tài sản thuê
kể từ thời điểm bắt đầu thuê, không giới hạn theo thời hạn hợp đồng thuê.
Đầu tư gộp
trong hợp đồng thuê tài chính: Là tổng khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu theo
hợp đồng thuê tài chính (đối với bên cho thuê) cộng (+) giá trị còn lại của tài
sản thuê không được đảm bảo.
Doanh thu
tài chính chưa thực hiện: Là số chênh lệch giữa tổng khoản thanh toán tiền thuê
tối thiểu cộng (+) giá trị còn lại không được đảm bảo trừ (-) giá trị hiện tại
của các khoản trên tính theo tỷ lệ lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê tài
chính.
Đầu tư thuần
trong hợp đồng thuê tài chính: Là số chênh lệch giữa đầu tư gộp trong hợp đồng
thuê tài chính và doanh thu tài chính chưa thực hiện.
Lãi suất
ngầm định trong hợp đồng thuê tài chính: Là tỷ lệ chiết khấu tại thời điểm khởi
đầu thuê tài sản, để tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu
và giá trị hiện tại của giá trị còn lại không được đảm bảo để cho tổng của
chúng đúng bằng giá trị hợp lý của tài sản thuê.
Lãi suất
biên đi vay: Là lãi suất mà bên thuê sẽ phải trả cho một hợp đồng thuê tài chính
tương tự hoặc là lãi suất tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản mà bên thuê sẽ
phải trả để vay một khoản cần thiết cho việc mua tài sản với một thời hạn và với
một đảm bảo tương tự.
Tiền thuê
có thể phát sinh thêm: Là một phần của khoản thanh toán tiền thuê, nhưng không
cố định và được xác định dựa trên một yếu tố nào đó ngoài yếu tố thời gian, ví
dụ: phần trăm (%) trên doanh thu, số lượng sử dụng, chỉ số giá, lãi suất thị
trường.
05. Hợp đồng
thuê tài sản bao gồm các quy định cho phép bên thuê được mua tài sản khi đã
thực hiện đầy đủ các điều kiện thoả thuận trong hợp đồng đó gọi là hợp đồng
thuê mua.
NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Phân loại
thuê tài sản
06. Phân
loại thuê tài sản áp dụng trong chuẩn mực này được căn cứ vào mức độ chuyển giao
các rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê từ bên cho thuê
cho bên thuê. Rủi ro bao gồm khả năng thiệt hại từ việc không tận dụng hết năng
lực sản xuất hoặc lạc hậu về kỹ thuật và sự biến động bất lợi về tình hình kinh
tế ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn. Lợi ích là khoản lợi nhuận ước tính từ
hoạt động của tài sản thuê trong khoảng thời gian sử dụng kinh tế của tài sản
và thu nhập ước tính từ sự gia tăng giá trị tài sản hoặc giá trị thanh lý có
thể thu hồi được.
07. Thuê
tài sản được phân loại là thuê tài chính nếu nội dung hợp đồng thuê tài sản thể
hiện việc chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền quyền sở hữu tài sản.
Thuê tài sản được phân loại là thuê hoạt động nếu nội dung của hợp đồng thuê tài
sản không có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
tài sản.
08. Bên cho
thuê và bên thuê phải xác định thuê tài sản là thuê tài chính hay thuê hoạt động
ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản.
09. Việc
phân loại thuê tài sản là thuê tài chính hay thuê hoạt động phải căn cứ vào bản
chất các điều khoản ghi trong hợp đồng. Ví dụ các trường hợp thường dẫn đến hợp
đồng thuê tài chính là:
a) Bên cho
thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời hạn thuê;
b) Tại thời
điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với
mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.
c) Thời hạn
thuê tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản cho dù không
có sự chuyển giao quyền sở hữu;
d) Tại thời
điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối
thiểu chiếm phần lớn giá trị hợp lý của tài sản thuê;
đ) Tài sản
thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng không cần có
sự thay đổi, sữa chữa lớn nào.
10. Hợp đồng
thuê tài sản cũng được coi là hợp đồng thuê tài chính nếu hợp đồng thoả mãn ít
nhất một trong ba (3) trường hợp sau:
a) Nếu bên
thuê huỷ hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc huỷ hợp đồng
cho bên cho thuê;
b) Thu nhập
hoặc tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của tài sản
thuê gắn với bên thuê;
c) Bên thuê
có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp đồng thuê với tiền
thuê thấp hơn giá thuê thị trường.
11. Phân
loại thuê tài sản được thực hiện tại thời điểm khởi đầu thuê. Bất cứ tại thời điểm
nào hai bên thoả thuận thay đổi các điều khoản của hợp đồng (trừ gia hạn hợp
đồng) dẫn đến sự thay đổi cách phân loại thuê tài sản theo các tiêu chuẩn từ
đoạn 06 đến đoạn 10 tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, thì các điều khoản mới
thay đổi này được áp dụng cho suốt thời gian hợp đồng. Tuy nhiên, thay đổi về
ước tính (ví dụ, thay đổi ước tính thời gian sử dụng kinh tế hoặc giá trị còn
lại của tài sản thuê) hoặc thay đổi khả năng thanh toán của bên thuê, không dẫn
đến sự phân loại mới về thuê tài sản.
12. Thuê
tài sản là quyền sử dụng đất và nhà được phân loại là thuê hoạt động hoặc thuê tài
chính. Tuy nhiên đất thường có thời gian sử dụng kinh tế vô hạn và quyền sở hữu
sẽ không chuyển giao cho bên thuê khi hết thời hạn thuê, bên thuê không nhận
phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu đất do đó thuê tài sản là
quyền sử dụng đất thường được phân loại là thuê hoạt động. Số tiền thuê tài sản
là quyền sử dụng đất được phân bổ dần cho suốt thời gian thuê.
GHI NHẬN THUÊ TÀI SẢN TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA
BÊN THUÊ
Thuê tài chính
13. Bên thuê
ghi nhận tài sản thuê tài chính là tài sản và nợ phải trả trên Bảng cân đối kế
toán với cùng một giá trị bằng với giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời
điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị
hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản thì ghi
theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Tỷ lệ chiết
khấu để tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc
thuê tài sản là lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê tài sản hoặc lãi suất
ghi trong hợp đồng. Trường hợp không thể xác định được lãi suất ngầm định trong
hợp đồng thuê thì sử dụng lãi suất biên đi vay của bên thuê tài sản để tính giá
trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu.
14. Khi trình
bày các khoản nợ phải trả về thuê tài chính trong báo cáo tài chính, phải phân
biệt nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
15. Chi phí
trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính, như chi phí
đàm phán ký hợp đồng được ghi nhận vào nguyên giá tài sản đi thuê.
16. Khoản
thanh toán tiền thuê tài sản thuê tài chính phải được chia ra thành chi phí tài
chính và khoản phải trả nợ gốc. Chi phí tài chính phải được tính theo từng kỳ
kế toán trong suốt thời hạn thuê theo tỷ lệ lãi suất định kỳ cố định trên số dư
nợ còn lại cho mỗi kỳ kế toán.
17. Thuê
tài chính sẽ phát sinh chi phí khấu hao tài sản và chi phí tài chính cho mỗi kỳ
kế toán. Chính sách khấu hao tài sản thuê phải nhất quán với chính sách khấu hao
tài sản cùng loại thuộc sở hữu của doanh nghiệp đi thuê. Nếu không chắc chắn là
bên thuê sẽ có quyền sở hữu tài sản khi hết hạn hợp đồng thuê thì tài sản thuê
sẽ được khấu hao theo thời gian ngắn hơn giữa thời hạn thuê hoặc thời gian sử
dụng hữu ích của nó.
18. Khi trình
bày tài sản thuê trong báo cáo tài chính phải tuân thủ các quy định của Chuẩn
mực kế toán "TSCĐ hữu hình".
Thuê hoạt động
19. Các khoản
thanh toán tiền thuê hoạt động (Không bao gồm chi phí dịch vụ, bảo hiểm và bảo
dưỡng) phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh theo phương pháp
đường thẳng cho suốt thời hạn thuê tài sản, không phụ thuộc vào phương thức
thanh toán, trừ khi áp dụng phương pháp tính khác hợp lý hơn.
GHI NHẬN THUÊ TÀI SẢN TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA
BÊN CHO THUÊ
Thuê tài chính
20. Bên cho
thuê phải ghi nhận giá trị tài sản cho thuê tài chính là khoản phải thu trên
Bảng cân đối kế toán bằng giá trị đầu tư thuần trong hợp đồng cho thuê tài
chính.
21. Đối với
thuê tài chính phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền với quyền sở hữu tài
sản được chuyển giao cho bên thuê, vì vậy các khoản phải thu về cho thuê tài
chính phải được ghi nhận là khoản phải thu vốn gốc và doanh thu tài chính từ
khoản đầu tư và dịch vụ của bên cho thuê.
22. Việc
ghi nhận doanh thu tài chính phải dựa trên cơ sở lãi suất định kỳ cố định trên tổng
số dư đầu tư thuần cho thuê tài chính.
23. Bên cho
thuê phân bổ doanh thu tài chính trong suốt thời gian cho thuê dựa trên lãi suất
thuê định kỳ cố định trên số dư đầu tư thuần cho thuê tài chính. Các khoản thanh
toán tiền thuê tài chính cho từng kỳ kế toán (Không bao gồm chi phí cung cấp
dịch vụ) được trừ vào đầu tư gộp để làm giảm đi số vốn gốc và doanh thu tài chính
chưa thực hiện.
24. Các chi
phí trực tiếp ban đầu để tạo ra doanh thu tài chính như tiền hoa hồng và chi
phí pháp lý phát sinh khi đàm phán ký kết hợp đồng thường do bên cho thuê chi trả
và được ghi nhận ngay vào chi phí trong kỳ khi phát sinh hoặc được phân bổ dần
vào chi phí theo thời hạn cho thuê tài sản phù hợp với việc ghi nhận doanh thu.
Thuê hoạt động
25. Bên cho
thuê phải ghi nhận tài sản cho thuê hoạt động trên Bảng cân đối kế toán theo
cách phân loại tài sản của doanh nghiệp.
26. Doanh
thu cho thuê hoạt động phải được ghi nhận theo phương pháp đường thẳng trong
suốt thời hạn cho thuê, không phụ thuộc vào phương thức thanh toán, trừ khi áp
dụng phương pháp tính khác hợp lý hơn.
27. Chi phí
cho thuê hoạt động, bao gồm cả khấu hao tài sản cho thuê, được ghi nhận là chi
phí trong kỳ khi phát sinh.
28. Chi phí
trực tiếp ban đầu để tạo ra doanh thu từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động được ghi
nhận ngay vào chi phí trong kỳ khi phát sinh hoặc phân bổ dần vào chi phí trong
suốt thời hạn cho thuê phù hợp với việc ghi nhận doanh thu cho thuê hoạt động.
29. Khấu
hao tài sản cho thuê phải dựa trên một cơ sở nhất quán với chính sách khấu hao của
bên cho thuê áp dụng đối với những tài sản tương tự, và chi phí khấu hao phải
được tính theo quy định của Chuẩn mực kế toán "Tài sản cố định hữu
hình" và Chuẩn mực kế toán "Tài sản cố định vô hình".
30. Bên cho
thuê là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thương mại ghi nhận doanh thu từ
nghiệp vụ cho thuê hoạt động theo từng thời hạn cho thuê.
Giao dịch bán và thuê lại tài sản
31. Giao
dịch bán và thuê lại tài sản được thực hiện khi tài sản được bán và được chính người
bán thuê lại. Phương pháp kế toán áp dụng cho các giao dịch bán và thuê lại tài
sản tuỳ thuộc theo loại thuê tài sản.
32. Nếu bán
và thuê lại tài sản là thuê tài chính, khoản chênh lệch giữa thu nhập bán với
giá trị còn lại của tài sản phải phân bổ cho suốt thời gian thuê tài sản.
33. Nếu thuê
lại tài sản là thuê tài chính có nghĩa bên cho thuê cung cấp tài chính cho bên
thuê, được đảm bảo bằng tài sản. Khoản chênh lệch giữa thu nhập bán tài sản với
giá trị còn lại trên sổ kế toán không được ghi nhận ngay là một khoản lãi từ
việc bán tài sản mà phải ghi nhận là thu nhập chưa thực hiện và phân bổ cho suốt
thời gian thuê tài sản.
34. Giao
dịch bán và thuê lại tài sản là thuê hoạt động được ghi nhận khi:
- Nếu giá
bán được thỏa thuận ở mức giá trị hợp lý thì các khoản lỗ hoặc lãi phải được
ghi nhận ngay trong kỳ phát sinh;
- Nếu giá
bán thấp hơn giá trị hợp lý thì các khoản lãi hoặc lỗ cũng phải được ghi nhận
ngay trong kỳ phát sinh, trừ trường hợp khoản lỗ được bù đắp bằng khoản thuê
trong tương lai ở một mức giá thuê thấp hơn giá thuê thị trường. Trường hợp này
khoản lỗ không được ghi nhận ngay mà phải phân bổ dần vào chi phí phù hợp với
khoản thanh toán tiền thuê trong suốt thời gian mà tài sản đó được dự kiến sử
dụng;
- Nếu giá
bán cao hơn giá trị hợp lý thì khoản chênh lệch cao hơn giá trị hợp lý phải được
phân bổ dần vào thu nhập phù hợp với khoản thanh toán tiền thuê trong suốt thời
gian mà tài sản đó được dự kiến sử dụng.
35. Nếu thuê
lại tài sản là thuê hoạt động, tiền thuê và giá bán được thỏa thuận ở mức giá
trị hợp lý, tức là đã thực hiện một nghiệp vụ bán hàng thông thường thì các khoản
lãi hay lỗ được hạch toán ngay trong kỳ phát sinh.
36. Đối với
thuê hoạt động, nếu giá trị hợp lý tại thời điểm bán và thuê lại tài sản thấp
hơn giá trị còn lại của tài sản, khoản lỗ bằng số chênh lệch giữa giá trị còn
lại và giá trị hợp lý phải được ghi nhận ngay trong kỳ phát sinh.
37. Các yêu
cầu trình bày báo cáo tài chính của bên thuê và bên cho thuê các nghiệp vụ bán
và thuê lại tài sản phải giống nhau. Trường hợp trong thoả thuận thuê tài sản
có quy định đặc biệt thì cũng phải trình bày trên báo cáo tài chính.
TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Đối với
bên thuê
38. Bên thuê
tài sản phải trình bày các thông tin về thuê tài chính, sau:
a) Giá trị
còn lại của tài sản thuê tại ngày lập báo cáo tài chính;
b) Tiền thuê
phát sinh thêm được ghi nhận là chi phí trong kỳ;
c) Căn cứ
để xác định tiền thuê phát sinh thêm;
d) Điều khoản
gia hạn thuê hoặc quyền được mua tài sản.
39. Bên thuê
tài sản phải trình bày các thông tin về thuê hoạt động, sau:
a) Tổng số
tiền thuê tối thiểu trong tương lai cho hợp đồng thuê hoạt động không huỷ ngang
theo các thời hạn:
- Từ một
(1) năm trở xuống;
- Trên một
(1) năm đến năm (5) năm;
- Trên
năm (5) năm.
b) Căn cứ
xác định chi phí thuê tài sản phát sinh thêm;
Đối với
bên cho thuê
40. Bên cho
thuê tài sản phải trình bày các thông tin về cho thuê tài chính, sau:
a) Bảng đối
chiếu giữa tổng đầu tư gộp cho thuê tài sản và giá trị hiện tại của khoản thanh
toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản phải thu vào ngày lập Báo cáo
tài chính của kỳ báo cáo theo các thời hạn:
- Từ một
(1) năm trở xuống;
- Trên một
(1) năm đến năm (5) năm;
- Trên
năm (5) năm.
b) Doanh
thu cho thuê tài chính chưa thực hiện;
c) Giá trị
còn lại của tài sản thuê không được đảm bảo theo tính toán của bên cho thuê;
d) Dự phòng
luỹ kế cho các khoản phải thu khó đòi về khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu;
đ) Tiền thuê
phát sinh thêm được ghi nhận là doanh thu trong kỳ.
41. Bên cho
thuê tài sản phải trình bày các thông tin về cho thuê hoạt động, sau:
a) Khoản
thanh toán tiền thuê tối thiểu trong tương lai của các hợp đồng thuê hoạt động không
huỷ ngang theo các thời hạn:
- Từ một
(1) năm trở xuống;
- Trên một
(1) năm đến năm (5) năm;
- Trên
năm (5) năm.
b) Tổng số
tiền thuê phát sinh thêm được ghi nhận là doanh thu trong kỳ;
HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
Chuẩn mực số 10
ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THAY ĐỔI TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
(Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
(Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
QUY ĐỊNH CHUNG
01. Mục đích
của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế
toán những ảnh hưởng do thay đổi tỷ giá hối đoái trong trường hợp doanh nghiệp
có các giao dịch bằng ngoại tệ hoặc có các hoạt động ở nước ngoài. Các giao
dịch bằng ngoại tệ và các báo cáo tài chính của các hoạt động ở nước ngoài phải
được chuyển sang đơn vị tiền tệ kế toán của doanh nghiệp, bao gồm: Ghi nhận ban
đầu và báo cáo tại ngày lập Bảng cân đối kế toán; Ghi nhận chênh lệch tỷ giá
hối đoái; Chuyển đổi báo cáo tài chính của các hoạt động ở nước ngoài làm cơ sở
ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính.
02. Chuẩn
mực này áp dụng cho việc:
(a) Kế toán
các giao dịch bằng ngoại tệ;
(b) Chuyển
đổi báo cáo tài chính của hoạt động ở nước ngoài khi hợp nhất các báo cáo này
vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp bằng phương pháp hợp nhất hoặc phương
pháp vốn chủ sở hữu.
03. Các doanh
nghiệp phải sử dụng Đồng Việt Nam làm đơn vị tiền tệ kế toán, trừ trường hợp
được phép sử dụng một đơn vị tiền tệ thông dụng khác.
04. Chuẩn
mực này không quy định việc chuyển đổi báo cáo tài chính của một doanh nghiệp
từ đơn vị tiền tệ kế toán sang một đơn vị tiền tệ khác để thuận tiện cho người
sử dụng đã quen thuộc với đơn vị tiền tệ được chuyển đổi đó hoặc cho các mục
đích tương tự.
05. Chuẩn
mực này không đề cập đến việc trình bày các luồng tiền phát sinh từ các giao
dịch bằng ngoại tệ và từ việc chuyển đổi các luồng tiền của một hoạt động ở
nước ngoài trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Quy định tại Chuẩn mực "Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ").
06. Các thuật
ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
Hoạt động
ở nước ngoài: Là các chi nhánh, công ty con, công ty liên kết, công ty liên
doanh, hợp tác kinh doanh, hoạt động liên kết kinh doanh của doanh nghiệp lập
báo cáo mà hoạt động của các đơn vị này được thực hiện ở một nước khác ngoài
Việt Nam.
Cơ sở ở nước
ngoài: Là một hoạt động ở nước ngoài, mà các hoạt động của nó là một phần độc
lập đối với doanh nghiệp lập báo cáo.
Đơn vị tiền
tệ kế toán: Là đơn vị tiền tệ được sử dụng chính thức trong việc ghi sổ kế toán
và lập báo cáo tài chính.
Ngoại tệ:
Là đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán của một doanh nghiệp.
Tỷ giá hối
đoái: Là tỷ giá trao đổi giữa hai đơn vị tiền tệ.
Chênh lệch
tỷ giá hối đoái: Là chênh lệch phát sinh từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi
của cùng một số lượng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán theo các tỷ giá hối
đoái khác nhau.
Tỷ giá hối
đoái cuối kỳ: Là tỷ giá hối đoái sử dụng tại ngày lập Bảng Cân đối kế toán.
Đầu tư thuần
tại một cơ sở ở nước ngoài: Là phần vốn của doanh nghiệp báo cáo trong tổng tài
sản thuần của cơ sở nước ngoài đó.
Các khoản
mục tiền tệ: Là tiền và các khoản tương đương tiền hiện có, các khoản phải thu,
hoặc nợ phải trả bằng một lượng tiền cố định hoặc có thể xác định được.
Các khoản
mục phi tiền tệ: Là các khoản mục không phải là các khoản mục tiền tệ.
Giá trị hợp
lý: Là giá trị tài sản có thể được trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh
toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi
ngang giá.
NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Các giao
dịch bằng ngoại tệ
Ghi nhận
ban đầu
07. Một giao
dịch bằng ngoại tệ là giao dịch được xác định bằng ngoại tệ hoặc yêu cầu thanh
toán bằng ngoại tệ, bao gồm các giao dịch phát sinh khi một doanh nghiệp:
(a) Mua hoặc
bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà giá cả được xác định bằng ngoại tệ;
(b) Vay hoặc
cho vay các khoản tiền mà số phải trả hoặc phải thu được xác định bằng ngoại tệ;
(c) Trở thành
một đối tác (một bên) của một hợp đồng ngoại hối chưa được thực hiện;
(d) Mua hoặc
thanh lý các tài sản; phát sinh hoặc thanh toán các khoản nợ xác định bằng ngoại
tệ;
(e) Dùng
một loại tiền tệ này để mua, bán hoặc đổi lấy một loại tiền tệ khác.
08. Một giao
dịch bằng ngoại tệ phải được hạch toán và ghi nhận ban đầu theo đơn vị tiền tệ
kế toán bằng việc áp dụng tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ kế toán và ngoại
tệ tại ngày giao dịch.
09. Tỷ giá
hối đoái tại ngày giao dịch được coi là tỷ giá giao ngay. Doanh nghiệp có thể
sử dụng tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá hối đoái thực tế tại ngày giao dịch. Ví dụ tỷ
giá trung bình tuần hoặc tháng có thể được sử dụng cho tất cả các giao dịch phát
sinh của mỗi loại ngoại tệ trong tuần, tháng đó. Nếu tỷ giá hối đoái giao động
mạnh thì doanh nghiệp không được sử dụng tỷ giá trung bình cho việc kế toán của
tuần hoặc tháng kế toán đó.
Báo cáo tại ngày lập Bảng cân đối kế toán
10. Tại ngày
lập Bảng cân đối kế toán:
(a) Các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phải được báo cáo theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ;
(b) Các khoản
mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ phải được báo cáo theo tỷ giá hối đoái tại ngày
giao dịch;
(c) Các khoản
mục phi tiền tệ được xác định theo giá trị hợp lý bằng ngoại tệ phải được báo
cáo theo tỷ giá hối đoái tại ngày xác định giá trị hợp lý.
11. Giá trị
ghi sổ của một khoản mục được xác định phù hợp với các chuẩn mực kế toán có liên
quan. Ví dụ hàng tồn kho được xác định theo giá gốc, tài sản cố định được xác
định theo nguyên giá cho dù giá trị ghi sổ được xác định trên cơ sở giá gốc,
nguyên giá hay giá trị hợp lý, giá trị ghi sổ được xác định của các khoản mục
có gốc ngoại tệ sau đó sẽ được báo cáo theo đơn vị tiền tệ kế toán phù hợp với
quy định của chuẩn mực này.
Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái
12. Chênh
lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ hoặc trong việc báo cáo các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của một
doanh nghiệp theo các tỷ giá hối đoái khác với tỷ giá hối đoái đã được ghi nhận
ban đầu, hoặc đã được báo cáo trong báo cáo tài chính trước, được xử lý như
sau:
(a) Trong
giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp mới
thành lập, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ để thực hiện đầu tư xây dựng và chênh lệch tỷ giá hối
đoái phát sinh khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm
tài chính được phản ánh luỹ kế, riêng biệt trên Bảng Cân đối kế toán. Khi TSCĐ
hoàn thành đầu tư xây dựng đưa vào sử dụng thì chênh lệch tỷ giá hối đoái phát
sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng được phân bổ dần vào thu nhập hoặc chi phí
sản xuất, kinh doanh trong thời gian tối đa là 5 năm.
(b) Trong
giai đoạn sản xuất, kinh doanh, kể cả việc đầu tư xây dựng để hình thành tài
sản cố định của doanh nghiệp đang hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát
sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ và đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính sẽ được ghi nhận là thu
nhập, hoặc chi phí trong năm tài chính, ngoại trừ chênh lệch tỷ giá hối đoái
quy định trong đoạn 12c, 14, 16.
(c) Đối với
doanh nghiệp sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái thì các khoản
vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá thực tế tại thời
điểm phát sinh. Doanh nghiệp không được đánh giá lại các khoản vay, nợ phải trả
có gốc ngoại tệ đã sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái.
13. Chênh
lệch tỷ giá hối đoái phát sinh được ghi nhận khi có sự thay đổi tỷ giá hối đoái
giữa ngày giao dịch và ngày thanh toán của mọi khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ. Khi giao dịch phát sinh và được thanh toán trong cùng kỳ kế toán, các khoản
chênh lệch tỷ giá hối đoái được hạch toán trong kỳ đó. Nếu giao dịch được thanh
toán ở các kỳ kế toán sau, chênh lệch tỷ giá hối đoái được tính theo sự thay
đổi của tỷ giá hối đoái trong từng kỳ cho đến kỳ giao dịch đó được thanh toán.
Đầu tư
thuần vào cơ sở ở nước ngoài
14. Chênh
lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ về bản
chất thuộc phần vốn đầu tư thuần của doanh nghiệp báo cáo tại một cơ sở ở nước
ngoài thì được phân loại như là vốn chủ sở hữu trong báo cáo tài chính của
doanh nghiệp cho đến khi thanh lý khoản đầu tư này. Tại thời điểm đó các khoản
chênh lêch tỷ giá hối đoái này sẽ được hạch toán là thu nhập hoặc chi phí phù
hợp với đoạn 30.
15. Một doanh
nghiệp có thể có các khoản mục tiền tệ phải thu hoặc phải trả đối với cơ sở ở
nước ngoài. Một khoản mục mà việc thanh toán không được xác định hoặc có thể
không xảy ra trong một khoảng thời gian có thể đoán trước trong tương lai, về
bản chất, làm tăng lên hoặc giảm đi khoản đầu tư thuần của doanh nghiệp ở cơ sở
nước ngoài đó. Các khoản mục tiền tệ này có thể bao gồm các khoản phải thu dài
hạn hoặc các khoản vay nhưng không bao gồm các khoản phải thu thương mại và các
khoản phải trả thương mại.
16. Các khoản
chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ
được hạch toán như một khoản hạn chế rủi ro cho khoản đầu tư thuần của doanh
nghiệp tại một cơ sở ở nước ngoài sẽ được phân loại như là vốn chủ sở hữu trên
báo cáo tài chính của doanh nghiệp cho đến khi thanh lý khoản đầu tư thuần. Tại
thời điểm đó các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái này sẽ được hạch toán là thu
nhập hoặc chi phí phù hợp với đoạn 30.
BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC HOẠT ĐỘNG Ở NƯỚC NGOÀI
Phân loại
hoạt động ở nước ngoài
17. Phương
pháp chuyển đổi các báo cáo tài chính của hoạt động ở nước ngoài tùy theo mức
độ phụ thuộc về tài chính và hoạt động với doanh nghiệp báo cáo. Với mục đích
này, các hoạt động ở nước ngoài được chia thành hai loại: "hoạt động ở
nước ngoài không thể tách rời với hoạt động của doanh nghiệp báo cáo" và
"cơ sở ở nước ngoài".
18. Hoạt
động ở nước ngoài không thể tách rời với hoạt động của doanh nghiệp báo cáo thực
hiện hoạt động kinh doanh của mình như một bộ phận của doanh nghiệp báo cáo. Ví
dụ, hoạt động bán hàng nhập khẩu từ doanh nghiệp ở nước ngoài và chuyển số tiền
thu được về doanh nghiệp báo cáo. Trong trường hợp này, sự thay đổi tỷ giá hối
đoái giữa đồng tiền báo cáo và đồng tiền của nước có hoạt động ở nước ngoài, sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động của doanh nghiệp báo
cáo. Do đó, sự thay đổi tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến từng khoản mục tiền tệ
của hoạt động ở nước ngoài hơn là khoản đầu tư thuần của doanh nghiệp báo cáo
trong hoạt động đó.
19. Cơ sở
ở nước ngoài là đơn vị hoạt động kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân ở nước
sở tại, sử dụng đồng tiền của nước sở tại làm đơn vị tiền tệ kế toán. Cơ sở này
có thể cũng tham gia vào các giao dịch bằng ngoại tệ, bao gồm cả giao dịch bằng
đồng tiền báo cáo. Khi có một sự thay đổi tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền báo
cáo và đồng tiền của nước sở tại, chỉ có ảnh hưởng nhỏ hoặc không ảnh hưởng
trực tiếp đến hiện tại và tương lai của các luồng tiền từ các hoạt động của cơ
sở ở nước ngoài cũng như doanh nghiệp báo cáo. Thay đổi tỷ giá hối đoái ảnh
hưởng đến khoản đầu tư ròng của doanh nghiệp báo cáo hơn là đối với các khoản
mục tiền tệ và phi tiền tệ riêng lẻ của cơ sở ở nước ngoài.
20. Những
đặc điểm nhận biết một cơ sở ở nước ngoài:
(a) Các hoạt
động ở nước ngoài được tiến hành với mức độ độc lập cao với doanh nghiệp báo
cáo.
(b) Các giao
dịch với doanh nghiệp báo cáo chiếm tỷ trọng không lớn trong các hoạt động ở
nước ngoài.
(c) Các hoạt
động ở nước ngoài tự tài trợ là chính hoặc từ các khoản vay tại nước ngoài hơn
là từ doanh nghiệp báo cáo.
(d) Các chi
phí về lao động, nguyên vật liệu và các bộ phận cấu thành khác của sản phẩm hoặc
dịch vụ của hoạt động ở nước ngoài được chi trả và thanh toán chủ yếu bằng đồng
tiền của nước sở tại hơn là đơn vị tiền tệ của doanh nghiệp báo cáo.
(đ) Doanh
thu của hoạt động ở nước ngoài chủ yếu bằng các đơn vị tiền tệ khác với đơn vị
tiền tệ của doanh nghiệp báo cáo;
(e) Lưu chuyển
tiền tệ của doanh nghiệp báo cáo là biệt lập với các hoạt động hàng ngày của
hoạt động ở nước ngoài, không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các hoạt động của hoạt
động ở nước ngoài.
Phân loại
hợp lý từng hoạt động ở nước ngoài có thể dựa trên các đặc điểm phân biệt nêu
trên. Trong một số trường hợp, phân loại một hoạt động ở nước ngoài là một cơ
sở nước ngoài hay là một hoạt động ở nước ngoài không thể tách rời với doanh nghiệp
báo cáo có thể không rõ ràng, do đó cần phải đánh giá để phân loại hợp lý.
Hoạt động
ở nước ngoài không thể tách rời với hoạt động của doanh nghiệp báo cáo
21. Các báo
cáo tài chính của hoạt động ở nước ngoài không thể tách rời với hoạt động của
doanh nghiệp báo cáo sẽ được chuyển đổi theo các quy định từ đoạn 7 đến đoạn 16
như là hoạt động của chính doanh nghiệp báo cáo.
22. Từng
khoản mục trong báo cáo tài chính của hoạt động ở nước ngoài được chuyển đổi như
giao dịch của hoạt động ở nước ngoài được thực hiệc bởi doanh nghiệp báo cáo.
Nguyên giá và khấu hao tài sản cố định được quy đổi theo tỷ giá tại ngày mua
tài sản. Nếu tài sản tính theo giá trị hợp lý thì sử dụng tỷ giá tại ngày xác
định giá trị hợp lý. Trị giá hàng tồn kho được quy đổi theo tỷ giá tại thời điểm
xác định trị giá hàng tồn kho. Khoản có thể thu hồi hoặc giá trị có thể thực
hiện của một tài sản được chuyển đổi theo tỷ giá thực tế tại thời điểm các khoản
này được xác định.
23. Trên
thực tế, một tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá thực tế tại ngày diễn ra hoạt động giao dịch
thường được sử dụng. Ví dụ tỷ giá trung bình trong tuần hoặc tháng có thể được
sử dụng cho tất cả các giao dịch bằng ngoại tệ diễn ra trong thời kỳ đó. Tuy
nhiên, nếu tỷ giá hối đoái dao động mạnh, việc sử dụng tỷ giá trung bình cho
một giai đoạn là không thể áp dụng được.
Cơ sở ở nước ngoài
24. Khi chuyển
đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài để tổng hợp vào báo cáo tài chính
của doanh nghiệp báo cáo phải tuân theo những quy định sau:
a) Tài sản
và nợ phải trả (cả khoản mục tiền tệ và phi tiền tệ) của cơ sở ở nước ngoài được
quy đổi theo tỷ giá cuối kỳ;
b) Các khoản
mục về doanh thu, thu nhập khác và chi phí của cơ sở ở nước ngoài được quy đổi
theo tỷ giá tại ngày giao dịch. Trường hợp báo cáo của cơ sở ở nước ngoài được
báo cáo bằng đồng tiền của một nền kinh tế siêu lạm phát thì doanh thu, thu
nhập khác và chi phí được quy đổi theo tỷ giá cuối kỳ;
c) Tất cả
các khoản chênh lệch hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước
ngoài để tổng hợp vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp báo cáo phải được phân
loại như là vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp báo cáo cho đến khi thanh lý khoản
đầu tư thuần đó.
25. Trường
hợp tỷ giá trung bình xấp xỉ tỷ giá thực tế thì tỷ giá trung bình được sử dụng
để chuyển đổi các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí của cơ sở ở
nước ngoài.
26. Các trường
hợp phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của
cơ sở ở nước ngoài:
a) Chuyển
đổi các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí theo tỷ giá hối đoái tại
ngày giao dịch, các tài sản và các khoản nợ phải trả theo tỷ giá hối đoái cuối
kỳ;
b)
Chuyển đổi khoản đầu tư thuần đầu kỳ tại cơ sở ở nước ngoài theo một tỷ giá hối
đoái khác với tỷ giá hối đoái đã được phản ánh kỳ trước;
c) Các khoản
thay đổi khác liên quan đến vốn chủ sở hữu tại cơ sở nước ngoài.
Những khoản
chênh lệch tỷ giá hối đoái này không được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí
trong kỳ. Những khoản thay đổi tỷ giá này thường có ít ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng
không trực tiếp đến các luồng tiền từ hoạt động hiện tại và trong tương lai của
cơ sở ở nước ngoài cũng như của doanh nghiệp báo cáo. Khi một cơ sở ở nước
ngoài được hợp nhất nhưng không phải là sở hữu toàn bộ thì khoản chênh lệch tỷ
giá hối đoái lũy kế phát sinh từ việc chuyển đổi và gắn liền với phần đầu tư
vào cơ sở ở nước ngoài của cổ đông thiểu số phải được phân bổ và được báo cáo
như là một phần sở hữu của cổ đông thiểu số tại cơ sở ở nước ngoài trong Bảng
cân đối kế toán hợp nhất.
27. Mọi giá
trị lợi thế thương mại phát sinh khi mua cơ sở ở nước ngoài và mọi sự điều chỉnh
giá trị hợp lý về giá trị ghi sổ của tài sản và nợ phải trả phát sinh trong quá
trình mua cơ sở ở nước ngoài đều được xử lý như là:
a) Tài sản
và nợ phải trả của cơ sở ở nước ngoài được chuyển đổi theo tỷ giá cuối kỳ như
quy định tại đoạn 23.
b) Tài sản
và nợ phải trả của doanh nghiệp báo cáo đã được thể hiện bằng ngoại tệ báo cáo,
hoặc là khoản mục phi tiền tệ, được báo cáo theo tỷ giá tại ngày giao dịch như
quy định tại đoạn 10(b).
28. Việc
hợp nhất báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài vào báo cáo tài chính của doanh
nghiệp báo cáo phải tuân theo các thủ tục hợp nhất thông thường, như loại bỏ
các số dư trong tập đoàn và các nghiệp vụ với các công ty trong tập đoàn của một
công ty con (Xem Chuẩn mực kế toán "Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán
khoản vốn góp vào các công ty con" và Chuẩn mực kế toán "Thông tin
tài chính về các khoản vốn góp liên doanh"). Tuy nhiên, một khoản chênh
lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong một khoản mục tiền tệ trong tập đoàn dù là
ngắn hạn hay dài hạn cũng không thể loại trừ vào khoản tương ứng trong số dư
khác trong tập đoàn bởi vì khoản mục tiền tệ này thể hiện một sự cam kết để chuyển
đổi một ngoại tệ thành một ngoại tệ khác và đưa đến lãi hoặc lỗ cho doanh
nghiệp báo cáo do thay đổi tỷ giá hối đoái. Vì vậy, trong báo cáo tài chính hợp
nhất của doanh nghiệp báo cáo, chênh lệch tỷ giá hối đoái được hạch toán là thu
nhập hoặc chi phí, hoặc nếu nó phát sinh từ các trường hợp như trình bày ở đoạn
14 và 16 thì sẽ được phân loại như là vốn chủ sở hữu cho đến khi thanh lý khoản
đầu tư thuần.
29. Ngày
lập báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài phải phù hợp với ngày lập báo cáo tài
chính của doanh nghiệp báo cáo. Trường hợp không thể lập được báo cáo tài chính
cùng ngày thì cho phép tổng hợp báo cáo tài chính có ngày khác biệt không quá 3
tháng. Trường hợp này, tài sản và nợ phải trả của cơ sở ở nước ngoài được chuyển
đổi theo tỷ giá tại ngày lập Bảng cân đối kế toán của cơ sở ở nước ngoài. Khi
có sự thay đổi lớn về tỷ giá hối đoái giữa ngày lập báo cáo tài chính của cơ sở
ở nước ngoài so với ngày lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp báo cáo thì
phải có sự điều chỉnh thích hợp từ ngày đó cho đến ngày lập Bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp báo cáo theo Chuẩn mực kế toán "Báo cáo tài chính
hợp nhất và kế toán khoản vốn góp vào các công ty con" và Chuẩn mực kế
toán "Thông tin tài chính về các khoản vốn góp liên doanh".
Thanh lý cơ sở ở nước ngoài
30. Khi thanh
lý cơ sở ở nước ngoài, khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái lũy kế đã bị hoãn lại
(theo quy định tại đoạn 24.c) và liên quan đến cơ sở ở nước ngoài đó sẽ được
ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí cùng với kỳ mà lãi hoặc lỗ về việc thanh lý
được ghi nhận.
31. Một doanh
nghiệp có thể thanh lý khoản đầu tư tại một cơ sở ở nước ngoài thông qua bán,
phát mại, thanh toán lại vốn cổ phần hoặc từ bỏ tất cả hoặc một phần vốn ở cơ
sở đó. Thanh toán cổ tức là một hình thức thanh lý chỉ khi nó là một sự thu hồi
khoản đầu tư. Trường hợp thanh lý từng phần, chỉ có chênh lệch tỷ giá hối đoái
lũy kế liên quan đến phần vốn sở hữu được tính vào lãi hoặc lỗ. Một sự ghi giảm
giá trị kế toán của cơ sở nước ngoài không tạo nên thanh lý từng phần. Trường
hợp này, không có phần lãi hoặc lỗ nào về chênh lệch tỷ giá hối đoái hoãn lại
được ghi nhận vào thời điểm ghi giảm.
Sự thay đổi trong việc phân loại hoạt động ở nước ngoài
32. Khi có
sự thay đổi trong việc phân loại hoạt động ở nước ngoài, các quy định chuyển đổi
báo cáo tài chính của hoạt động ở nước ngoài được áp dụng kể từ ngày thay đổi
phân loại đó.
33. Việc
phân loại hoạt động ở nước ngoài có thể thay đổi khi có sự thay đổi mức độ phụ thuộc
về tài chính và hoạt động với doanh nghiệp báo cáo. Khi hoạt động ở nước ngoài
là một bộ phận không thể tách rời với hoạt động của doanh nghiệp báo cáo được
phân loại lại như một cơ sở ở nước ngoài thì chênh lệch tỷ giá hối đoái phát
sinh từ việc chuyển đổi tài sản phi tiền tệ được phân loại như là vốn chủ sở
hữu tại ngày phân loại lại. Khi một cơ sở ở nước ngoài được phân loại lại như
một hoạt động ở nước ngoài không thể tách rời với hoạt động của doanh nghiệp
báo cáo, giá trị đã được chuyển đổi của những khoản mục tài sản phi tiền tệ tại
ngày chuyển đổi được coi như là giá gốc của chúng trong kỳ thay đổi và các kỳ
tiếp theo. Chênh lệch tỷ giá hối đoái hoãn lại không được ghi nhận là thu nhập
hoặc chi phí cho đến khi thanh lý hoạt động.
Trình
bày báo cáo tài chính
34. Doanh
nghiệp phải trình bày trong báo cáo tài chính:
a) Khoản
chênh lệch tỷ giá hối đoái đã được ghi nhận trong lãi hoặc lỗ thuần trong kỳ;
b) Chênh
lệch tỷ giá hối đoái thuần được phân loại như vốn chủ sở hữu (theo đoạn 12a, đoạn14)
và phản ánh là một phần riêng biệt của vốn chủ sở hữu và phải trình bày cả
khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đầu kỳ và cuối kỳ;
35. Khi đơn
vị tiền tệ báo cáo khác với đồng tiền của nước sở tại mà doanh nghiệp đang hoạt
động, doanh nghiệp phải trình bày rõ lý do, kể cả khi thay đổi đơn vị tiền tệ
báo cáo.
36. Khi có
sự thay đổi trong việc phân loại hoạt động ở nước ngoài có ảnh hưởng lớn đến doanh
nghiệp báo cáo thì doanh nghiệp phải trình bày:
a) Bản chất
của sự thay đổi trong việc phân loại;
b) Lý do
thay đổi;
c) ảnh hưởng
của sự thay đổi trong việc phân loại đến vốn chủ sở hữu;
d) Tác động
đến lãi, lỗ thuần của kỳ trước có ảnh hưởng trong việc phân loại diễn ra ở đầu
kỳ gần nhất.
37. Doanh
nghiệp phải trình bày phương pháp được lựa chọn (theo quy định tại đoạn 27) để
chuyển đổi các điều chỉnh về giá trị lợi thế thương mại và giá trị hợp lý phát
sinh trong việc mua cơ sở ở nước ngoài.
HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
Chuẩn mực số 15
HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
(Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
(Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
QUY ĐỊNH CHUNG
01. Mục đích
của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế
toán doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng xây dựng, gồm: Nội dung doanh
thu và chi phí của hợp đồng xây dựng; ghi nhận doanh thu, chi phí của hợp đồng
xây dựng làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
02. Chuẩn
mực này áp dụng cho kế toán hợp đồng xây dựng và lập báo cáo tài chính của các
nhà thầu.
03. Các thuật
ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
Hợp đồng
xây dựng: Là hợp đồng bằng văn bản về việc xây dựng một tài sản hoặc tổ hợp các
tài sản có liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau về mặt thiết kế, công nghệ,
chức năng hoặc các mục đích sử dụng cơ bản của chúng.
Hợp đồng
xây dựng với giá cố định: Là hợp đồng xây dựng trong đó nhà thầu chấp thuận một
mức giá cố định cho toàn bộ hợp đồng hoặc một đơn giá cố định trên một đơn vị sản
phẩm hoàn thành. Trong một số trường hợp khi giá cả tăng lên, mức giá đó có thể
thay đổi phụ thuộc vào các điều khoản ghi trong hợp đồng.
Hợp đồng
xây dựng với chi phí phụ thêm: Là hợp đồng xây dựng trong đó nhà thầu được hoàn
lại các chi phí thực tế được phép thanh toán, cộng (+) thêm một khoản được tính
bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên những chi phí này hoặc được tính thêm một khoản phí
cố định.
04. Hợp đồng
xây dựng có thể được thỏa thuận để xây dựng một tài sản đơn lẻ, như: Một chiếc
cầu, một tòa nhà, một đường ống dẫn dầu, một con đường hoặc xây dựng tổ hợp các
tài sản có liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau về thiết kế, công nghệ,
chức năng hay mục đích sử dụng cơ bản của chúng, như: Một nhà máy lọc dầu, tổ
hợp nhà máy dệt, may.
05. Trong
chuẩn mực này, hợp đồng xây dựng còn bao gồm:
(a) Hợp đồng
dịch vụ có liên quan trực tiếp đến việc xây dựng tài sản, như: Hợp đồng tư vấn,
thiết kế, khảo sát; Hợp đồng dịch vụ quản lý dự án và kiến trúc;
(b) Hợp đồng
phục chế hay phá hủy các tài sản và khôi phục môi trường sau khi phá hủy các
tài sản.
06. Hợp đồng
xây dựng quy định trong chuẩn mực này được phân loại thành hợp đồng xây dựng
với giá cố định và hợp đồng xây dựng với chi phí phụ thêm. Một số hợp đồng xây
dựng có đặc điểm của cả hợp đồng với giá cố định và hợp đồng với chi phí phụ
thêm. Ví dụ hợp đồng xây dựng với chi phí phụ thêm nhưng có thỏa thuận mức giá
tối đa. Trường hợp này, nhà thầu cần phải xem xét tất cả các điều kiện quy định
trong đoạn 23 và 24 để ghi nhận doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng.
Kết hợp
và phân chia hợp đồng xây dựng
07. Các yêu
cầu của chuẩn mực này thường áp dụng riêng rẽ cho từng hợp đồng xây dựng. Trong
một số trường hợp, chuẩn mực này được áp dụng cho những phần riêng biệt có thể
nhận biết được của một hợp đồng riêng rẽ hoặc một nhóm các hợp đồng để phản ánh
bản chất của hợp đồng hay nhóm các hợp đồng xây dựng.
08. Một hợp
đồng xây dựng liên quan đến xây dựng một số tài sản thì việc xây dựng mỗi tài
sản sẽ được coi như một hợp đồng xây dựng riêng rẽ khi thỏa mãn đồng thời ba
(3) điều kiện sau:
(a) Có thiết
kế, dự toán được xác định riêng rẽ cho từng tài sản và mỗi tài sản có thể hoạt
động độc lập;
(b) Mỗi tài
sản có thể được đàm phán riêng với từng nhà thầu và khách hàng có thể chấp thuận
hoặc từ chối phần hợp đồng liên quan đến từng tài sản;
(c) Có thể
xác định được chi phí và doanh thu của từng tài sản.
09. Một nhóm
các hợp đồng ký với một khách hàng hay với một số khách hàng, sẽ được coi là
một hợp đồng xây dựng khi thỏa mãn đồng thời ba (3) điều kiện sau:
(a) Các hợp
đồng này được đàm phán như là một hợp đồng trọn gói;
(b) Các hợp
đồng có mối liên hệ rất mật thiết với nhau đến mức trên thực tế chúng là nhiều
bộ phận của một dự án có mức lãi gộp ước tính tương đương;
(c) Các hợp
đồng được thực hiện đồng thời hoặc theo một quá trình liên tục.
10. Một hợp
đồng có thể bao gồm việc xây dựng thêm một tài sản theo yêu cầu của khách hàng
hoặc hợp đồng có thể sửa đổi để bao gồm việc xây dựng thêm một tài sản đó. Việc
xây dựng thêm một tài sản chỉ được coi là hợp đồng xây dựng riêng rẽ khi:
(a) Tài sản
này có sự khác biệt lớn và độc lập so với các tài sản nêu trong hợp đồng ban
đầu về thiết kế, công nghệ và chức năng; hoặc
(b) Giá của
hợp đồng xây dựng tài sản này được thỏa thuận không liên quan đến giá cả của
hợp đồng ban đầu.
NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Doanh
thu của hợp đồng xây dựng
11. Doanh
thu của hợp đồng xây dựng bao gồm:
(a) Doanh
thu ban đầu được ghi trong hợp đồng; và
(b) Các khoản
tăng, giảm khi thực hiện hợp đồng, các khoản tiền thưởng và các khoản thanh
toán khác nếu các khoản này có khả năng làm thay đổi doanh thu, và có thể xác
định được một cách đáng tin cậy.
12. Doanh
thu của hợp đồng xây dựng được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã
thu hoặc sẽ thu được. Việc xác định doanh thu của hợp đồng chịu tác động của nhiều
yếu tố không chắc chắn vì chúng tuỳ thuộc vào các sự kiện sẽ xảy ra trong tương
lai. Việc ước tính thường phải được sửa đổi khi các sự kiện đó phát sinh và
những yếu tố không chắc chắn được giải quyết. Vì vậy, doanh thu của hợp đồng có
thể tăng hay giảm ở từng thời kỳ. Ví dụ:
(a) Nhà thầu
và khách hàng có thể đồng ý với nhau về các thay đổi và các yêu cầu làm tăng
hoặc giảm doanh thu của hợp đồng trong kỳ tiếp theo so với hợp đồng được chấp
thuận ban đầu;
(b) Doanh
thu đã được thỏa thuận trong hợp đồng với giá cố định có thể tăng vì lý do giá
cả tăng lên;
(c) Doanh
thu theo hợp đồng có thể bị giảm do nhà thầu không thực hiện đúng tiến độ hoặc
không đảm bảo chất lượng xây dựng theo thỏa thuận trong hợp đồng;
(d) Khi hợp
đồng với giá cố định quy định mức giá cố định cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành
thì doanh thu theo hợp đồng sẽ tăng hoặc giảm khi khối lượng sản phẩm tăng hoặc
giảm.
13. Sự thay
đổi theo yêu cầu của khách hàng về phạm vi công việc được thực hiện theo hợp
đồng. Ví dụ: Sự thay đổi yêu cầu kỹ thuật hay thiết kế của tài sản và thay đổi
khác trong quá trình thực hiện hợp đồng. Sự thay đổi này chỉ được tính vào doanh
thu của hợp đồng khi:
(a) Có khả
năng chắc chắn khách hàng sẽ chấp thuận các thay đổi và doanh thu phát sinh từ
các thay đổi đó; và
(b) Doanh
thu có thể xác định được một cách tin cậy.
14. Khoản
tiền thưởng là các khoản phụ thêm trả cho nhà thầu nếu họ thực hiện hợp đồng
đạt hay vượt mức yêu cầu. Ví dụ, trong hợp đồng có dự kiến trả cho nhà thầu
khoản tiền thưởng vì hoàn thành sớm hợp đồng. Khoản tiền thưởng được tính vào
doanh thu của hợp đồng khi:
(a) Chắc
chắn đạt hoặc vượt mức một số tiêu chuẩn cụ thể đã ghi trong hợp đồng; và
(b) Khoản
tiền thưởng có thể xác định được một cách đáng tin cậy.
15. Một khoản
thanh toán khác mà nhà thầu thu được từ khách hàng hay một bên khác để bù đắp
cho các chi phí không bao gồm trong giá hợp đồng. Ví dụ: Sự chậm trễ do khách
hàng gây nên; sai sót trong các chỉ tiêu kỹ thuật hoặc thiết kế và các tranh
chấp về các thay đổi trong việc thực hiện hợp đồng. Việc xác định doanh thu
tăng thêm từ các khoản thanh toán trên còn tuỳ thuộc vào rất nhiều yếu tố không
chắc chắn và thường phụ thuộc vào kết quả của nhiều cuộc đàm phán. Do đó, các
khoản thanh toán khác chỉ được tính vào doanh thu của hợp đồng khi:
(a) Các thoả
thuận đã đạt được kết quả là khách hàng sẽ chấp thuận bồi thường;
(b) Khoản
thanh toán khác được khách hàng chấp thuận và được xác định một cách đáng tin
cậy.
CHI PHÍ CỦA HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
16. Chi phí
của hợp đồng xây dựng bao gồm:
(a) Chi phí
liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng;
(b) Chi phí
chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ cho từng hợp
đồng cụ thể;
(c) Các chi
phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng.
17. Chi phí
liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng bao gồm:
(a) Chi phí
nhân công tại công trường, bao gồm cả chi phí giám sát công trình;
(b) Chi phí
nguyên liệu, vật liệu, bao gồm cả thiết bị cho công trình;
(c) Khấu
hao máy móc, thiết bị và các TSCĐ khác sử dụng để thực hiện hợp đồng;
(d) Chi phí
vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc, thiết bị và nguyên liệu, vật liệu đến và
đi khỏi công trình;
(đ) Chi phí
thuê nhà xưởng, máy móc, thiết bị để thực hiện hợp đồng;
(e) Chi phí
thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp đến hợp đồng;
(g) Chi phí
dự tính để sửa chữa và bảo hành công trình;
(h) Các chi
phí liên quan trực tiếp khác.
Chi phí liên
quan trực tiếp của từng hợp đồng sẽ được giảm khi có các khoản thu nhập khác
không bao gồm trong doanh thu của hợp đồng. Ví dụ: Các khoản thu từ việc bán
nguyên liệu, vật liệu thừa, thu thanh lý máy móc, thiết bị thi công khi kết thúc
hợp đồng.
18. Chi phí
chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng xây dựng và có thể phân bổ cho
từng hợp đồng, bao gồm:
(a) Chi phí
bảo hiểm;
(b) Chi phí
thiết kế và trợ giúp kỹ thuật không liên quan trực tiếp đến một hợp đồng cụ thể;
(c) Chi phí
quản lý chung trong xây dựng.
Các chi phí
trên được phân bổ theo các phương pháp thích hợp một cách có hệ thống theo tỷ
lệ hợp lý và được áp dụng thống nhất cho tất cả các chi phí có các đặc điểm tương
tự. Việc phân bổ cần dựa trên mức thông thường của hoạt động xây dựng. (Chi phí
chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ cho từng hợp
đồng cũng bao gồm chi phí đi vay nếu thỏa mãn các điều kiện chi phí đi vay được
vốn hóa theo quy định trong Chuẩn mực "Chi phí đi vay").
19. Các chi
phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng như chi
phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai mà khách hàng phải trả lại cho nhà
thầu đã được quy định trong hợp đồng.
20. Chi phí
không liên quan đến hoạt động của hợp đồng hoặc không thể phân bổ cho hợp đồng
xây dựng thì không được tính trong chi phí của hợp đồng xây dựng. Các chi phí
này bao gồm:
(a) Chi phí
quản lý hành chính chung, hoặc chi phí nghiên cứu, triển khai mà hợp đồng không
quy định khách hàng phải trả cho nhà thầu.
(b) Chi
phí bán hàng;
(c) Khấu
hao máy móc, thiết bị và TSCĐ khác không sử dụng cho hợp đồng xây dựng.
21. Chi phí
của hợp đồng bao gồm chi phí liên quan đến hợp đồng trong suốt giai đoạn kể từ
khi ký hợp đồng cho đến khi kết thúc hợp đồng. Các chi phí liên quan trực tiếp
đến hợp đồng phát sinh trong quá trình đàm phán hợp đồng cũng được coi là một
phần chi phí của hợp đồng nếu chúng có thể xác định riêng rẽ, có thể ước tính
một cách đáng tin cậy và có nhiều khả năng là hợp đồng sẽ được ký kết. Nếu chi
phí phát sinh trong quá trình đàm phán hợp đồng đã được ghi nhận là chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ khi chúng phát sinh thì chúng không còn được coi là
chi phí của hợp đồng xây dựng khi hợp đồng được ký kết vào thời kỳ tiếp sau.
Ghi nhận
doanh thu và chi phí của hợp đồng
22. Doanh
thu và chi phí của hợp đồng xây dựng được ghi nhận theo 2 trường hợp sau:
(a) Trường
hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch,
khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy,
thì doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với
phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập báo cáo tài
chính mà không phụ thuộc vào hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập
hay chưa và số tiền ghi trên hóa đơn là bao nhiêu.
(b) Trường
hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng
thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng
tin cậy và được khách hàng xác nhận, thì doanh thu và chi phí liên quan đến hợp
đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng
xác nhận trong kỳ được phản ánh trên hóa đơn đã lập.
23. Đối với
hợp đồng xây dựng với giá cố định, kết quả của hợp đồng được ước tính một cách
đáng tin cậy khi đồng thời thỏa mãn bốn (4) điều kiện sau:
(a) Tổng
doanh thu của hợp đồng tính toán được một cách đáng tin cậy;
(b) Doanh
nghiệp thu được lợi ích kinh tế từ hợp đồng;
(c) Chi phí
để hoàn thành hợp đồng và phần công việc đã hoàn thành tại thời điểm lập báo
cáo tài chính được tính toán một cách đáng tin cậy;
(d) Các khoản
chi phí liên quan đến hợp đồng có thể xác định được rõ ràng và tính toán được
một cách đáng tin cậy để tổng chi phí thực tế của hợp đồng có thể so sánh được
với tổng dự toán.
24. Đối với
hợp đồng xây dựng với chi phí phụ thêm, kết quả của hợp đồng được ước tính một
cách tin cậy khi đồng thời thỏa mãn hai điều kiện sau:
(a) Doanh
nghiệp thu được lợi ích kinh tế từ hợp đồng;
(b) Các khoản
chi phí liên quan đến hợp đồng có thể xác định được rõ ràng và tính toán được
một cách đáng tin cậy không kể có được hoàn trả hay không.
25. Doanh
thu và chi phí được ghi nhận theo phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng
được gọi là phương pháp tỷ lệ phần trăm (%) hoàn thành. Theo phương pháp này,
doanh thu được xác định phù hợp với chi phí đã phát sinh của khối lượng công
việc đã hoàn thành thể hiện trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
26. Theo
phương pháp tỷ lệ phần trăm (%) hoàn thành, doanh thu và chi phí của hợp đồng được
ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là doanh thu và chi phí của
phần công việc đã hoàn thành trong kỳ báo cáo.
27. Một nhà
thầu có thể phải bỏ ra những chi phí liên quan tới việc hình thành hợp đồng.
Những chi phí này được ghi nhận là các khoản ứng trước nếu chúng có thể được
hoàn trả. Những chi phí này thể hiện một lượng tiền mà khách hàng phải trả và
được phân loại như là công trình xây dựng dở dang.
28. Kết quả
thực hiện hợp đồng xây dựng chỉ có thể xác định được một cách đáng tin cậy khi
doanh nghiệp có thể thu được lợi ích kinh tế từ hợp đồng. Trường hợp có sự nghi
ngờ về khả năng không thu được một khoản nào đó đã được tính trong doanh thu
của hợp đồng và đã được ghi trong báo cáo kết quả kinh doanh thì những khoản
không có khả năng thu được đó phải được ghi nhận vào chi phí.
29. Doanh
nghiệp chỉ có thể lập các ước tính về doanh thu hợp đồng xây dựng một cách đáng
tin cậy khi đã thỏa thuận trong hợp đồng các điều khoản sau:
(a) Trách
nhiệm pháp lý của mỗi bên đối với tài sản được xây dựng;
(b) Các điều
kiện để thay đổi giá trị hợp đồng;
(c) Phương
thức và thời hạn thanh toán.
Doanh nghiệp
phải thường xuyên xem xét và khi cần thiết phải điều chỉnh lại các dự toán về
doanh thu và chi phí của hợp đồng trong quá trình thực hiện hợp đồng.
30. Phần
công việc đã hoàn thành của hợp đồng làm cơ sở xác định doanh thu có thể được xác
định bằng nhiều cách khác nhau. Doanh nghiệp cần sử dụng phương pháp tính toán
thích hợp để xác định phần công việc đã hoàn thành. Tuỳ thuộc vào bản chất của
hợp đồng xây dựng, doanh nghiệp lựa chọn áp dụng một trong ba (3) phương pháp
sau để xác định phần công việc hoàn thành:
(a) Tỷ lệ
phần trăm (%) giữa chi phí đã phát sinh của phần công việc đã hoàn thành tại một
thời điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng;
(b) Đánh
giá phần công việc đã hoàn thành; hoặc
(c) Tỷ lệ
phần trăm (%) giữa khối lượng xây lắp đã hoàn thành so với tổng khối lượng xây
lắp phải hoàn thành của hợp đồng.
Việc thanh
toán theo tiến độ và những khoản ứng trước nhận được từ khách hàng thường không
phản ánh phần công việc đã hoàn thành.
31. Khi phần
công việc đã hoàn thành được xác định bằng phương pháp tỷ lệ phần trăm (%) giữa
chi phí đã phát sinh của phần công việc đã hoàn thành tại một thời điểm so với
tổng chi phí dự toán của hợp đồng, thì những chi phí liên quan tới phần công
việc đã hoàn thành sẽ được tính vào chi phí cho tới thời điểm đó. Những chi phí
không được tính vào phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng có thể là:
(a) Chi phí
của hợp đồng xây dựng liên quan tới các hoạt động trong tương lai của hợp đồng
như: Chi phí nguyên vật liệu đã được chuyển tới địa điểm xây dựng hoặc được
dành ra cho việc sử dụng trong hợp đồng nhưng chưa được lắp đặt, chưa sử dụng
trong quá trình thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp những nguyên vật liệu đó được
chế tạo đặc biệt cho hợp đồng;
(b) Các khoản
tạm ứng cho nhà thầu phụ trước khi công việc của hợp đồng phụ được hoàn thành.
32. Khi kết
quả thực hiện hợp đồng xây dựng không thể ước tính được một cách đáng tin cậy,
thì:
(a) Doanh
thu chỉ được ghi nhận tương đương với chi phí của hợp đồng đã phát sinh mà việc
được hoàn trả là tương đối chắc chắn;
(b) Chi phí
của hợp đồng chỉ được ghi nhận là chi phí trong kỳ khi các chi phí này đã phát
sinh.
33. Trong
giai đoạn đầu của một hợp đồng xây dựng thường xảy ra trường hợp kết quả thực
hiện hợp đồng không thể ước tính được một cách đáng tin cậy. Trường hợp doanh
nghiệp có thể thu hồi được những khoản chi phí của hợp đồng đã bỏ ra thì doanh
thu của hợp đồng được ghi nhận chỉ tới mức các chi phí đã bỏ ra có khả năng thu
hồi. Khi kết quả thực hiện hợp đồng không thể ước tính được một cách đáng tin
cậy thì không một khoản lợi nhuận nào được ghi nhận, kể cả khi tổng chi phí thực
hiện hợp đồng có thể vượt quá tổng doanh thu của hợp đồng.
34. Các chi
phí liên quan đến hợp đồng không thể thu hồi được phải được ghi nhận ngay là
chi phí trong kỳ đối với các trường hợp:
(a) Không
đủ điều kiện về mặt pháp lý để tiếp tục thực hiện hợp đồng;
(b) Việc
tiếp tục thực hiện hợp đồng còn tuỳ thuộc vào kết quả xử lý các đơn kiện hoặc ý
kiến của cơ quan có thẩm quyền;
(c) Hợp đồng
có liên quan tới tài sản có khả năng bị trưng thu hoặc tịch thu;
(d) Hợp đồng
mà khách hàng không thể thực thi nghĩa vụ của mình;
(đ) Hợp đồng
mà nhà thầu không thể hoàn thành hoặc không thể thực thi theo nghĩa vụ quy định
trong hợp đồng.
35. Khi loại
bỏ được các yếu tố không chắc chắn liên quan đến việc ước tính một cách đáng
tin cậy kết quả thực hiện hợp đồng thì doanh thu và chi phí có liên quan tới
hợp đồng xây dựng sẽ được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành.
Những
thay đổi trong các ước tính
36. Phương
pháp tỷ lệ phần trăm (%) hoàn thành được tính trên cơ sở luỹ kế từ khi khởi
công đến cuối mỗi kỳ kế toán đối với các ước tính về doanh thu và chi phí của
hợp đồng xây dựng. ảnh hưởng của mỗi thay đổi trong việc ước tính doanh thu hoặc
chi phí của hợp đồng, hoặc ảnh hưởng của mỗi thay đổi trong ước tính kết quả
thực hiện hợp đồng được hạch toán như một thay đổi ước tính kế toán. Những ước
tính đã thay đổi được sử dụng trong việc xác định doanh thu và chi phí được ghi
nhận trong báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ xảy ra sự thay đổi đó hoặc trong
các kỳ tiếp theo.
Trình
bày báo cáo tài chính
37. Doanh
nghiệp phải trình bày trong báo cáo tài chính:
(a) Phương
pháp xác định doanh thu ghi nhận trong kỳ và phương pháp xác định phần công
việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng;
(b) Doanh
thu của hợp đồng xây dựng được ghi nhận trong kỳ báo cáo;
(c) Tổng
doanh thu luỹ kế của hợp đồng xây dựng được ghi nhận cho tới thời điểm báo cáo;
(d) Số tiền
còn phải trả cho khách hàng;
(đ) Số tiền
còn phải thu của khách hàng;
Đối với nhà
thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch quy định trong hợp đồng xây dựng (trường
hợp quy định tại đoạn 22a) phải báo cáo thêm các chỉ tiêu:
(e) Phải
thu theo tiến độ kế hoạch;
(g) Phải
trả theo tiến độ kế hoạch.
38. Số tiền
còn phải trả cho khách hàng là khoản tiền nhà thầu nhận được trước khi công
việc tương ứng của hợp đồng được thực hiện.
39. Số tiền
còn phải thu của khách hàng là khoản tiền đã ghi trong hóa đơn thanh toán theo
tiến độ kế hoạch hoặc hóa đơn thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện nhưng
chưa được trả cho đến khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện chi trả theo quy định
trong hợp đồng, hoặc cho đến khi những sai sót đã được sửa chữa.
40. Phải
thu theo tiến độ kế hoạch là số tiền chênh lệch giữa tổng doanh thu luỹ kế của hợp
đồng xây dựng đã được ghi nhận cho tới thời điểm báo cáo, lớn hơn khoản tiền
luỹ kế ghi trên hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng.
Chỉ tiêu
này áp dụng đối với các hợp đồng xây dựng đang thực hiện mà các khoản doanh thu
luỹ kế đã được ghi nhận lớn hơn các khoản tiền luỹ kế ghi trên hóa đơn thanh toán
theo tiến độ tới thời điểm báo cáo.
41. Phải
trả theo tiến độ kế hoạch là số tiền chênh lệch giữa tổng doanh thu luỹ kế của hợp
đồng xây dựng đã được ghi nhận cho tới thời điểm báo cáo, nhỏ hơn khoản tiền
luỹ kế ghi trên hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng.
Chỉ tiêu
này áp dụng đối với các hợp đồng xây dựng đang thực hiện mà các khoản tiền luỹ kế
ghi trên các hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch vượt quá các khoản doanh
thu luỹ kế đã được ghi nhận tới thời điểm báo cáo.
HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
Chuẩn mực số 16
CHI PHÍ ĐI VAY
(Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
(Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
QUY ĐỊNH CHUNG
01. Mục đích
của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế
toán đối với chi phí đi vay, gồm: ghi nhận chi phí đi vay vào chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ; vốn hoá chi phí đi vay khi các chi phí này liên quan trực
tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang làm cơ sở ghi sổ kế
toán và lập báo cáo tài chính.
02. Chuẩn
mực này áp dụng cho kế toán chi phí đi vay.
03. Các thuật
ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
Chi phí đi
vay: Là lãi tiền vay và các chi phí khác phát sinh liên quan trực tiếp đến các
khoản vay của doanh nghiệp.
Tài sản dở
dang: Là tài sản đang trong quá trình đầu tư xây dựng và tài sản đang trong quá
trình sản xuất cần có một thời gian đủ dài (trên 12 tháng) để có thể đưa vào sử
dụng theo mục đích định trước hoặc để bán.
04. Chi phí
đi vay bao gồm:
(a) Lãi tiền
vay ngắn hạn, lãi tiền vay dài hạn, kể cả lãi tiền vay trên các khoản thấu chi;
(b) Phần
phân bổ các khoản chiết khấu hoặc phụ trội phát sinh liên quan đến những khoản vay
do phát hành trái phiếu;
(c) Phần
phân bổ các khoản chi phí phụ phát sinh liên quan tới quá trình làm thủ tục vay;
(d) Chi phí
tài chính của tài sản thuê tài chính.
05. Ví dụ:
Tài sản dở dang là tài sản đang trong quá trình đầu tư xây dựng chưa hoàn thành
hoặc đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao đưa vào sản xuất, sử dụng; sản phẩm dở
dang đang trong quá trình sản xuất của những ngành nghề có chu kỳ sản xuất dài
trên 12 tháng.
NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Ghi nhận
chi phí đi vay
06. Chi phí
đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh,
trừ khi được vốn hoá theo quy định tại đoạn 07.
07. Chi phí
đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở
dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá) khi có đủ các điều kiện
quy định trong chuẩn mực này.
08. Chi phí
đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở
dang được tính vào giá trị của tài sản đó. Các chi phí đi vay được vốn hoá khi
doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài
sản đó và chi phí đi vay có thể xác định được một cách đáng tin cậy.
Xác định
chi phí đi vay được vốn hoá
09. Trường
hợp khoản vốn vay riêng biệt chỉ sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng hoặc sản
xuất một tài sản dở dang thì chi phí đi vay có đủ điều kiện vốn hoá cho tài sản
dở dang đó sẽ được xác định là chi phí đi vay thực tế phát sinh từ các khoản
vay trừ (-) đi các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của
các khoản vay này.
10. Các khoản
thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vốn vay riêng
biệt trong khi chờ được sử dụng vào mục đích có được tài sản dở dang thì phải
ghi giảm trừ vào chi phí đi vay phát sinh khi vốn hoá.
11. Trường
hợp phát sinh các khoản vốn vay chung, trong đó có sử dụng cho mục đích đầu tư
xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang thì số chi phí đi vay có đủ điều
kiện vốn hoá trong mỗi kỳ kế toán được xác định theo tỷ lệ vốn hoá đối với chi
phí luỹ kế bình quân gia quyền phát sinh cho việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất
tài sản đó. Tỷ lệ vốn hoá được tính theo tỷ lệ lãi suất bình quân gia quyền của
các khoản vay chưa trả trong kỳ của doanh nghiệp, ngoại trừ các khoản vay riêng
biệt phục vụ cho mục đích có một tài sản dở dang. Chi phí đi vay được vốn hoá
trong kỳ không được vượt quá tổng số chi phí đi vay phát sinh trong kỳ đó.
12. Nếu có
phát sinh chiết khấu hoặc phụ trội khi phát hành trái phiếu thì phải điều chỉnh
lại lãi tiền vay bằng cách phân bổ giá trị khoản chiết khấu hoặc phụ trội và
điều chỉnh tỷ lệ vốn hoá một cách phù hợp. Việc phân bổ khoản chiết khấu hoặc
phụ trội có thể sử dụng phương pháp lãi suất thực tế hoặc phương pháp đường
thẳng. Các khoản lãi tiền vay và khoản phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội được
vốn hoá trong từng kỳ không được vượt quá số lãi vay thực tế phát sinh và số
phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội trong kỳ đó.
Thời điểm
bắt đầu vốn hoá
13. Vốn hoá
chi phí đi vay vào giá trị tài sản dở dang được bắt đầu khi thoả mãn đồng thời
các điều kiện sau:
(a) Các chi
phí cho việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang bắt đầu phát sinh;
(b) Các
chi phí đi vay phát sinh;
(c) Các hoạt
động cần thiết trong việc chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào sử dụng hoặc bán
đang được tiến hành.
14. Chi phí
cho việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang bao gồm các chi phí
phải thanh toán bằng tiền, chuyển giao các tài sản khác hoặc chấp nhận các khoản
nợ phải trả lãi, không tính đến các khoản trợ cấp hoặc hỗ trợ liên quan đến tài
sản.
15. Các hoạt
động cần thiết cho việc chuẩn bị đưa tài sản vào sử dụng hoặc bán bao gồm hoạt
động xây dựng, sản xuất, hoạt động kỹ thuật và quản lý chung trước khi bắt đầu
xây dựng, sản xuất như hoạt động liên quan đến việc xin giấy phép trước khi khởi
công xây dựng hoặc sản xuất. Tuy nhiên những hoạt động này không bao gồm việc
giữ một tài sản khi không tiến hành các hoạt động xây dựng hoặc sản xuất để
thay đổi trạng thái của tài sản này. Ví dụ chi phí đi vay liên quan đến việc mua
một mảnh đất cần có các hoạt động chuẩn bị mặt bằng sẽ được vốn hoá trong kỳ
khi các hoạt động liên quan đến việc chuẩn bị mặt bằng đó. Tuy nhiên, chi phí
đi vay phát sinh khi mua mảnh đất đó để giữ mà không có hoạt động triển khai
xây dựng liên quan đến mảnh đất đó thì chi phí đi vay không được vốn hoá.
Tạm ngừng
vốn hoá
16. Việc
vốn hoá chi phí đi vay sẽ được tạm ngừng lại trong các giai đoạn mà quá trình đầu
tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang bị gián đoạn, trừ khi sự gián đoạn đó
là cần thiết.
17. Việc
vốn hoá chi phí đi vay được tạm ngừng lại khi quá trình đầu tư xây dựng hoặc sản
xuất tài sản dở dang bị gián đoạn một cách bất thường. Khi đó chi phí đi vay
phát sinh được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ cho đến khi
việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tiếp tục.
Chấm dứt
việc vốn hoá
18. Việc
vốn hoá chi phí đi vay sẽ chấm dứt khi các hoạt động chủ yếu cần thiết cho việc
chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào sử dụng hoặc bán đã hoàn thành. Chi phí đi vay
phát sinh sau đó sẽ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi
phát sinh.
19. Một tài
sản sẵn sàng đưa vào sử dụng hoặc bán khi quá trình đầu tư xây dựng hoặc sản
xuất tài sản đã hoàn thành cho dù các công việc quản lý chung vẫn có thể còn
tiếp tục. Trường hợp có sự thay đổi nhỏ (như trang trí tài sản theo yêu cầu của
người mua hoặc người sử dụng) mà các hoạt động này chưa hoàn tất thì hoạt động
chủ yếu vẫn coi là đã hoàn thành.
20. Khi quá
trình đầu tư xây dựng tài sản dở dang hoàn thành theo từng bộ phận và mỗi bộ
phận có thể sử dụng được trong khi vẫn tiếp tục quá trình đầu tư xây dựng các
bộ phận khác, thì việc vốn hoá các chi phí đi vay sẽ chấm dứt khi tất cả các
hoạt động chủ yếu cần thiết cho việc chuẩn bị đưa từng bộ phận vào sử dụng hoặc
bán đã hoàn thành.
21. Một khu
thương mại bao gồm nhiều công trình xây dựng, mỗi công trình có thể sử dụng riêng
biệt thì việc vốn hoá sẽ được chấm dứt đối với vốn vay dùng cho từng công trình
riêng biệt hoàn thành. Tuy nhiên, đối với xây dựng một nhà máy công nghiệp gồm
nhiều hạng mục công trình trên một dây chuyền thì việc vốn hoá chỉ chấm dứt khi
tất cả các hạng mục công trình cùng được hoàn thành.
Trình
bày báo cáo tài chính
22. Báo cáo
tài chính của doanh nghiệp phải trình bày:
(a) Chính
sách kế toán được áp dụng cho các chi phí đi vay;
(b) Tổng
số chi phí đi vay được vốn hoá trong kỳ; và
(c) Tỷ lệ
vốn hoá được sử dụng để xác định chi phí đi vay được vốn hoá trong kỳ.
HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
Chuẩn mực số 24
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
(Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
(Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
QUY ĐỊNH CHUNG
01. Mục đích
của Chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp lập và
trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
02. Chuẩn
mực này áp dụng cho việc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
03. Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành của Báo cáo tài chính, nó cung cấp
thông tin giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu
tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và
khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt
động. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ làm tăng khả năng đánh giá khách quan tình
hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng so sánh giữa các doanh
nghiệp vì nó loại trừ được các ảnh hưởng của việc sử dụng các phương pháp kế
toán khác nhau cho cùng giao dịch và hiện tượng.
Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ dùng để xem xét và dự đoán khả năng về số lượng, thời gian và độ
tin cậy của các luồng tiền trong tương lai; dùng để kiểm tra lại các đánh giá,
dự đoán trước đây về các luồng tiền; kiểm tra mối quan hệ giữa khả năng sinh
lời với lượng lưu chuyển tiền thuần và những tác động của thay đổi giá cả.
04. Các thuật
ngữ trong Chuẩn mực này được hiểu như sau:
Tiền bao
gồm tiền tại quỹ, tiền đang chuyển và các khoản tiền gửi không kỳ hạn.
Tương đương
tiền: Là các khoản đầu tư ngắn hạn (không quá 3 tháng), có khả năng chuyển đổi
dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi
thành tiền.
Luồng tiền:
Là luồng vào và luồng ra của tiền và tương đương tiền, không bao gồm chuyển
dịch nội bộ giữa các khoản tiền và tương đương tiền trong doanh nghiệp.
Hoạt động
kinh doanh: Là các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt
động khác không phải là các hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính.
Hoạt động
đầu tư: Là các hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bán các tài sản
dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền.
Hoạt động
tài chính: Là các hoạt động tạo ra các thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn
chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.
NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Trình
bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
05. Doanh
nghiệp phải trình bày các luồng tiền trong kỳ trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
theo 3 loại hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài
chính.
06. Doanh
nghiệp được trình bày các luồng tiền từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu
tư và hoạt động tài chính theo cách thức phù hợp nhất với đặc điểm kinh doanh
của doanh nghiệp. Việc phân loại và báo cáo luồng tiền theo các hoạt động sẽ
cung cấp thông tin cho người sử dụng đánh giá được ảnh hưởng của các hoạt động
đó đối với tình hình tài chính và đối với lượng tiền và các khoản tương đương
tiền tạo ra trong kỳ của doanh nghiệp. Thông tin này cũng được dùng để đánh giá
các mối quan hệ giữa các hoạt động nêu trên.
07. Một giao
dịch đơn lẻ có thể liên quan đến các luồng tiền ở nhiều loại hoạt động khác
nhau. Ví dụ, thanh toán một khoản nợ vay bao gồm cả nợ gốc và lãi, trong đó lãi
thuộc hoạt động kinh doanh và nợ gốc thuộc hoạt động tài chính.
Luồng
tiền từ hoạt động kinh doanh
08. Luồng
tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền có liên quan đến các hoạt
động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp, nó cung cấp thông tin cơ bản để
đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để
trang trải các khoản nợ, duy trì các hoạt động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt
động đầu tư mới mà không cần đến các nguồn tài chính bên ngoài. Thông tin về
các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh, khi được sử dụng kết hợp với các thông
tin khác, sẽ giúp người sử dụng dự đoán được luồng tiền từ hoạt động kinh doanh
trong tương lai. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt động kinh doanh, gồm:
(a) Tiền
thu được từ việc bán hàng, cung cấp dịch vụ;
(b) Tiền
thu được từ doanh thu khác (tiền thu bản quyền, phí, hoa hồng và các khoản khác
trừ các khoản tiền thu được được xác định là luồng tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt
động tài chính);
(c) Tiền
chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ;
(d) Tiền
chi trả cho người lao động về tiền lương, tiền thưởng, trả hộ người lao động về
bảo hiểm, trợ cấp...;
(đ) Tiền
chi trả lãi vay;
(e) Tiền
chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp;
(g) Tiền
thu do được hoàn thuế;
(h) Tiền
thu do được bồi thường, được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng kinh tế;
(i) Tiền
chi trả công ty bảo hiểm về phí bảo hiểm, tiền bồi thường và các khoản tiền khác
theo hợp đồng bảo hiểm;
(k) Tiền
chi trả do bị phạt, bị bồi thường do doanh nghiệp vi phạm hợp đồng kinh tế.
09. Các luồng
tiền liên quan đến mua, bán chứng khoán vì mục đích thương mại được phân loại
là các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh.
Luồng
tiền từ hoạt động đầu tư
10. Luồng
tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư là luồng tiền có liên quan đến việc mua sắm,
xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không
thuộc các khoản tương đương tiền. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt động đầu tư,
gồm:
(a) Tiền
chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác, bao gồm cả những khoản
tiền chi liên quan đến chi phí triển khai đã được vốn hóa là TSCĐ vô hình;
(b) Tiền
thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác;
(c) Tiền
chi cho vay đối với bên khác, trừ tiền chi cho vay của ngân hàng, tổ chức tín dụng
và các tổ chức tài chính; tiền chi mua các công cụ nợ của các đơn vị khác, trừ
trường hợp tiền chi mua các công cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền
và mua các công cụ nợ dùng cho mục đích thương mại;
(d) Tiền
thu hồi cho vay đối với bên khác, trừ trường hợp tiền thu hồi cho vay của ngân hàng,
tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính; tiền thu do bán lại các công cụ nợ
của đơn vị khác, trừ trường hợp thu tiền từ bán các công cụ nợ được coi là các
khoản tương đương tiền và bán các công cụ nợ dùng cho mục đích thương mại;
(đ) Tiền
chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, trừ trường hợp tiền chi mua cổ phiếu vì mục
đích thương mại;
(e) Tiền
thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, trừ trường hợp tiền thu từ bán lại cổ phiếu
đã mua vì mục đích thương mại;
(g) Tiền
thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận nhận được.
Luồng
tiền từ hoạt động tài chính
11. Luồng
tiền phát sinh từ hoạt động tài chính là luồng tiền có liên quan đến việc thay
đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp. Các luồng
tiền chủ yếu từ hoạt động tài chính, gồm:
(a) Tiền
thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu;
(b) Tiền
chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của chính doanh nghiệp đã
phát hành;
(c) Tiền
thu từ các khoản đi vay ngắn hạn, dài hạn;
(d) Tiền
chi trả các khoản nợ gốc đã vay;
(đ) Tiền
chi trả nợ thuê tài chính;
(e) Cổ tức,
lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu.
Luồng
tiền từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính
và doanh nghiệp bảo hiểm
12. Đối với
ngân hàng, tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính và doanh nghiệp bảo hiểm, các
luồng tiền phát sinh có đặc điểm riêng. Khi lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các
tổ chức này phải căn cứ vào tính chất, đặc điểm hoạt động để phân loại các luồng
tiền một cách thích hợp.
13. Đối với
ngân hàng, tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, các luồng tiền sau đây được phân
loại là luồng tiền từ hoạt động kinh doanh:
(a) Tiền
chi cho vay;
(b) Tiền
thu hồi cho vay;
(c) Tiền
thu từ hoạt động huy động vốn (kể cả khoản nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm của các
tổ chức, cá nhân khác);
(d) Trả lại
tiền huy động vốn (kể cả khoản trả tiền gửi, tiền tiết kiệm của các tổ chức, cá
nhân khác);
(đ) Nhận
tiền gửi và trả lại tiền gửi cho các tổ chức tài chính, tín dụng khác;
(e) Gửi tiền
và nhận lại tiền gửi vào các tổ chức tài chính, tín dụng khác;
(g) Thu và
chi các loại phí, hoa hồng dịch vụ;
(h) Tiền
lãi cho vay, lãi tiền gửi đã thu;
(i) Tiền
lãi đi vay, nhận gửi tiền đã trả;
(k) Lãi,
lỗ mua bán ngoại tệ;
(l) Tiền
thu vào hoặc chi ra về mua, bán chứng khoán ở doanh nghiệp kinh doanh chứng
khoán;
(m) Tiền
chi mua chứng khoán vì mục đích thương mại;
(n) Tiền
thu từ bán chứng khoán vì mục đích thương mại;
(o) Thu nợ
khó đòi đã xóa sổ;
(p) Tiền
thu khác từ hoạt động kinh doanh;
(q) Tiền
chi khác từ hoạt động kinh doanh.
14. Đối với
các doanh nghiệp bảo hiểm, tiền thu bảo hiểm, tiền chi bồi thường bảo hiểm và
các khoản tiền thu vào, chi ra có liên quan đến điều khoản hợp đồng bảo hiểm đều
được phân loại là luồng tiền từ hoạt động kinh doanh.
15. Đối với
ngân hàng, tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính và doanh nghiệp bảo hiểm, các
luồng tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính tương tự như đối với các
doanh nghiệp khác, trừ các khoản tiền cho vay của ngân hàng, tổ chức tín dụng
và tổ chức tài chính được phân loại là luồng tiền từ hoạt động kinh doanh vì
chúng liên quan đến hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp.
PHƯƠNG PHÁP LẬP BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
Luồng
tiền từ hoạt động kinh doanh
16. Doanh
nghiệp phải báo cáo các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh theo một trong hai
phương pháp sau:
(a) Phương
pháp trực tiếp: Theo phương pháp này các chỉ tiêu phản ánh các luồng tiền vào
và các luồng tiền ra được trình bày trên báo cáo và được xác định theo một
trong 2 cách sau đây:
- Phân tích
và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu và chi theo từng nội dung thu, chi từ
các ghi chép kế toán của doanh nghiệp.
- Điều chỉnh
doanh thu, giá vốn hàng bán và các khoản mục khác trong báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh cho:
+ Các thay
đổi trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu và các khoản phải trả từ hoạt
động kinh doanh;
+ Các khoản
mục không phải bằng tiền khác;
+ Các luồng
tiền liên quan đến hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
(b) Phương
pháp gián tiếp: Các chỉ tiêu về luồng tiền được xác định trên cơ sở lấy tổng
lợi nhuận trước thuế và điều chỉnh cho các khoản:
- Các khoản
doanh thu, chi phí không phải bằng tiền như khấu hao TSCĐ, dự phòng...
- Lãi, lỗ
chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện;
- Tiền đã
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Các thay
đổi trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu và các khoản phải trả từ hoạt
động kinh doanh (trừ thuế thu nhập và các khoản phải nộp khác sau thuế thu nhập
doanh nghiệp);
- Lãi lỗ
từ hoạt động đầu tư.
Luồng
tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính
17. Doanh
nghiệp phải báo cáo riêng biệt các luồng tiền vào, các luồng tiền ra từ hoạt
động đầu tư và hoạt động tài chính, trừ trường hợp các luồng tiền được báo cáo
trên cơ sở thuần được đề cập trong các đoạn 18 và 19 của Chuẩn mực này.
Báo cáo
các luồng tiền trên cơ sở thuần
18. Các luồng
tiền phát sinh từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư hay hoạt động tài
chính sau đây được báo cáo trên cơ sở thuần:
(a) Thu tiền
và chi trả tiền hộ khách hàng:
- Tiền thuê
thu hộ, chi hộ và trả lại cho chủ sở hữu tài sản;
- Các quỹ
đầu tư giữ cho khách hàng;
- Ngân hàng
nhận và thanh toán các khoản tiền gửi không kỳ hạn, các khoản tiền chuyển hoặc
thanh toán qua ngân hàng.
(b) Thu tiền
và chi tiền đối với các khoản có vòng quay nhanh, thời gian đáo hạn ngắn:
- Mua, bán
ngoại tệ;
- Mua, bán
các khoản đầu tư;
- Các khoản
đi vay hoặc cho vay ngắn hạn khác có thời hạn không quá 3 tháng.
19. Các luồng
tiền phát sinh từ các hoạt động sau đây của ngân hàng, tổ chức tín dụng và tổ
chức tài chính được báo cáo trên cơ sở thuần:
(a) Nhận
và trả các khoản tiền gửi có kỳ hạn với ngày đáo hạn cố định;
(b) Gửi tiền
và rút tiền gửi từ các tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính khác;
(c) Cho vay
và thanh toán các khoản cho vay đó với khách hàng.
Các luồng
tiền liên quan đến ngoại tệ
20. Các luồng
tiền phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng tiền
ghi sổ kế toán theo tỷ giá hối đoái tại thời điểm phát sinh giao dịch đó. Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ của các tổ chức hoạt động ở nước ngoài phải được quy đổi
ra đồng tiền ghi sổ kế toán của công ty mẹ theo tỷ giá thực tế tại ngày lập Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ.
21. Chênh
lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện phát sinh từ thay đổi tỷ giá quy đổi ngoại
tệ ra đơn vị tiền tệ kế toán không phải là các luồng tiền. Tuy nhiên, số chênh
lệch tỷ giá hối đoái do quy đổi tiền và các khoản tương đương tiền bằng ngoại
tệ hiện gửi phải được trình bày riêng biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhằm
mục đích đối chiếu tiền và các khoản tương đương tiền tại thời điểm đầu kỳ và
cuối kỳ báo cáo.
Các luồng
tiền liên quan đến tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận thu được
22. Đối với
các doanh nghiệp (trừ ngân hàng, tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính), các
luồng tiền liên quan đến tiền lãi vay đã trả được phân loại là luồng tiền từ
hoạt động kinh doanh. Các luồng tiền liên quan đến tiền lãi cho vay, cổ tức và
lợi nhuận thu được được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư. Các luồng
tiền liên quan đến cổ tức và lợi nhuận đã trả được phân loại là luồng tiền từ
hoạt động tài chính. Các luồng tiền này phải được trình bày thành chỉ tiêu
riêng biệt phù hợp theo từng loại hoạt động trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
23. Đối với
ngân hàng, tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính, tiền lãi đã trả, tiền lãi đã
thu được phân loại là luồng tiền từ hoạt động kinh doanh, trừ tiền lãi đã thu
được xác định rõ ràng là luồng tiền từ hoạt động đầu tư. Cổ tức và lợi nhuận đã
thu được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư. Cổ tức và lợi nhuận đã
trả được phân loại là luồng tiền từ hoạt động tài chính.
24. Tổng
số tiền lãi vay đã trả trong kỳ phải được trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền
tệ cho dù nó đã được ghi nhận là chi phí trong kỳ hay đã được vốn hóa theo quy
định của Chuẩn mực kế toán số 16 "Chi phí đi vay".
Các luồng
tiền liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp
25. Các luồng
tiền liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp được phân loại là luồng tiền từ
hoạt động kinh doanh (trừ trường hợp được xác định là luồng tiền từ hoạt động
đầu tư) và được trình bày thành chỉ tiêu riêng biệt trên Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ.
Các luồng
tiền liên quan đến mua và thanh lý các công ty con hoặc các đơn vị kinh doanh
khác
26. Luồng
tiền phát sinh từ việc mua và thanh lý các công ty con hoặc các đơn vị kinh
doanh khác được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư và phải trình bày
thành những chỉ tiêu riêng biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
27. Tổng
số tiền chi trả hoặc thu được từ việc mua và thanh lý công ty con hoặc đơn vị kinh
doanh khác được trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo số thuần của
tiền và tương đương tiền chi trả hoặc thu được từ việc mua và thanh lý.
28. Doanh
nghiệp phải trình bày trong thuyết minh báo cáo tài chính một cách tổng hợp về
cả việc mua và thanh lý các công ty con hoặc các đơn vị kinh doanh khác trong
kỳ những thông tin sau:
(a) Tổng
giá trị mua hoặc thanh lý;
(b) Phần
giá trị mua hoặc thanh lý được thanh toán bằng tiền và các khoản tương đương tiền;
(c) Số tiền
và các khoản tương đương tiền thực có trong công ty con hoặc đơn vị kinh doanh
khác được mua hoặc thanh lý;
(d) Phần
giá trị tài sản và công nợ không phải là tiền và các khoản tương đương tiền trong
công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác được mua hoặc thanh lý trong kỳ. Giá trị
tài sản này phải được tổng hợp theo từng loại tài sản.
Các giao
dịch không bằng tiền
29. Các giao
dịch về đầu tư và tài chính không trực tiếp sử dụng tiền hay các khoản tương
đương tiền không được trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
30. Nhiều
hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính tuy có ảnh hưởng tới kết cấu tài sản và
nguồn vốn của doanh nghiệp nhưng không ảnh hưởng trực tiếp tới luồng tiền hiện
tại, do vậy chúng không được trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ mà được
trình bày ở Thuyết minh báo cáo tài chính. Ví dụ:
(a) Việc
mua tài sản bằng cách nhận các khoản nợ liên quan trực tiếp hoặc thông qua nghiệp
vụ cho thuê tài chính;
(b) Việc
mua một doanh nghiệp thông qua phát hành cổ phiếu;
(c) Việc
chuyển nợ thành vốn chủ sở hữu.
Các khoản
mục của tiền và tương đương tiền
31. Doanh
nghiệp phải trình bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ các chỉ tiêu tiền và các
khoản tương đương tiền đầu kỳ và cuối kỳ, ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối
đoái quy đổi tiền và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ hiện giữ để đối
chiếu số liệu với các khoản mục tương ứng trên Bảng cân đối kế toán.
Các thuyết
minh khác
32. Doanh
nghiệp phải trình bày giá trị và lý do của các khoản tiền và tương đương tiền
lớn do doanh nghiệp nắm giữ nhưng không được sử dụng do có sự hạn chế của pháp
luật hoặc các ràng buộc khác mà doanh nghiệp phải thực hiện.
33. Có
nhiều trường hợp trong số dư tiền và các khoản tương đương tiền do doanh nghiệp
nắm giữ nhưng không thể sử dụng cho hoạt động kinh doanh được. Ví dụ: Các khoản
tiền nhận ký quỹ, ký cược; các quỹ chuyên dùng; kinh phí dự án...
PHỤ LỤC 1
(Mẫu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ áp dụng cho doanh nghiệp
không phải là ngân hàng, tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính)
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ (MẪU 1)
(Theo phương pháp trực tiếp)
Đơn vị tính: ...........
Chỉ tiêu
|
Mã số
|
Kỳ trước
|
Kỳ này
|
1
|
2
|
3
|
4
|
I. Lưu
chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
|
|||
1. Tiền
thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác
|
01
|
||
2. Tiền
chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ
|
02
|
||
3. Tiền
chi trả cho người lao động
|
03
|
||
4. Tiền
chi trả lãi vay
|
04
|
||
5. Tiền
chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
|
05
|
||
6. Tiền
thu khác từ hoạt động kinh doanh
|
06
|
||
7. Tiền
chi khác cho hoạt động kinh doanh
|
07
|
||
Lưu chuyển
tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
|
20
|
||
II.
Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
|
|||
1. Tiền
chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
|
21
|
||
2. Tiền
thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
|
22
|
||
3. Tiền
chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác
|
23
|
||
4. Tiền
thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác
|
24
|
||
5. Tiền
chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
|
25
|
||
6. Tiền
thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
|
26
|
||
7. Tiền
thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia
|
27
|
||
Lưu chuyển
tiền thuần từ hoạt động đầu tư
|
30
|
||
III.
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
|
|||
1. Tiền
thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu
|
31
|
||
2. Tiền
chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát
hành
|
32
|
||
3. Tiền
vay ngắn hạn, dài hạn nhận được
|
33
|
||
4. Tiền
chi trả nợ gốc vay
|
34
|
||
5. Tiền
chi trả nợ thuê tài chính
|
35
|
||
6. Cổ tức,
lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu
|
36
|
||
Lưu chuyển
tiền thuần từ hoạt động tài chính
|
40
|
||
Lưu chuyển
tiền thuần trong kỳ (20 + 30 + 40)
|
50
|
||
Tiền và
tương đương tiền đầu kỳ
|
60
|
||
Ảnh hưởng
của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ
|
61
|
||
Tiền và
tương đương tiền cuối kỳ (50 + 60 + 61)
|
70
|
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ (MẪU 2)
(Theo phương pháp gián tiếp)
(Theo phương pháp gián tiếp)
Đơn vị
tính: ...........
Chỉ tiêu
|
Mã số
|
Kỳ trước
|
Kỳ này
|
1
|
2
|
3
|
4
|
I. Lưu
chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
|
|||
1. Lợi
nhuận trước thuế
|
01
|
||
2. Điều
chỉnh cho các khoản
|
|||
- Khấu
hao TSCĐ
|
02
|
||
- Các khoản
dự phòng
|
03
|
||
- Lãi,
lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện
|
04
|
||
- Lãi,
lỗ từ hoạt động đầu tư
|
05
|
||
- Chi
phí lãi vay
|
06
|
||
3. Lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu
động
|
08
|
||
- Tăng,
giảm các khoản phải thu
|
09
|
||
- Tăng,
giảm hàng tồn kho
|
10
|
||
- Tăng,
giảm các khoản phải trả (không kể lãi vay phải trả,
thuế thu
nhập phải nộp)
|
11
|
||
- Tăng,
giảm chi phí trả trước
|
12
|
||
- Tiền
lãi vay đã trả
|
13
|
||
- Thuế
thu nhập đã nộp
|
14
|
||
- Tiền
thu khác từ hoạt động kinh doanh
|
15
|
||
- Tiền
chi khác từ hoạt động kinh doanh
|
16
|
||
Lưu chuyển
tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
|
20
|
||
II.
Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
|
|||
1. Tiền
chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
|
21
|
||
2. Tiền
thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
|
22
|
||
3. Tiền
chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác
|
23
|
||
4. Tiền
thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác
|
24
|
||
5. Tiền
chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
|
25
|
||
6. Tiền
thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
|
26
|
||
7. Tiền
thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia
|
27
|
||
Lưu chuyển
tiền thuần từ hoạt động đầu tư
|
30
|
||
III.
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
|
|||
1. Tiền
thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu
|
31
|
||
2. Tiền
chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát
hành
|
32
|
||
3. Tiền
vay ngắn hạn, dài hạn nhận được
|
33
|
||
4. Tiền
chi trả nợ gốc vay
|
34
|
||
5. Tiền
chi trả nợ thuê tài chính
|
35
|
||
6. Cổ tức,
lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu
|
36
|
||
Lưu chuyển
tiền thuần từ hoạt động tài chính
|
40
|
||
Lưu chuyển
tiền thuần trong kỳ (20 + 30 + 40)
|
50
|
||
Tiền và
tương đương tiền đầu kỳ
|
60
|
||
Ảnh hưởng
của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ
|
61
|
||
Tiền và
tương đương tiền cuối kỳ (50 + 60 + 61)
|
70
|
PHỤ LỤC 2
(Mẫu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ áp dụng cho ngân hàng,
tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính)
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
(Theo phương pháp trực tiếp)
(Theo phương pháp trực tiếp)
Đơn vị
tính: ...........
Chỉ tiêu
|
Mã số
|
Kỳ trước
|
Kỳ này
|
1
|
2
|
3
|
4
|
I. Lưu
chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
|
|||
1. Tiền
chi cho vay
|
01
|
||
2. Tiền
thu hồi cho vay
|
02
|
||
3. Tiền
thu từ hoạt động huy động vốn
|
03
|
||
4. Trả
lại tiền huy động vốn
|
04
|
||
5. Nhận
tiền gửi và trả lại tiền gửi cho ngân hàng, tổ chức tín
dụng và
tổ chức tài chính khác
|
05
|
||
6. Gửi
tiền và nhận lại tiền gửi cho ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức tài
chính khác
|
06
|
||
7. Thu
và chi các loại phí, hoa hồng dịch vụ
|
07
|
||
8. Tiền
lãi cho vay, lãi tiền gửi đã thu
|
08
|
||
9. Tiền
lãi đi vay, nhận tiền gửi đã trả
|
09
|
||
10. Lãi,
lỗ mua, bán ngoại tệ
|
10
|
||
11. Tiền
thu vào hoặc chi ra về mua, bán chứng khoán ở doanh nghiệp kinh doanh chứng
khoán
|
11
|
||
12. Tiền
chi mua chứng khoán vì mục đích thương mại
|
12
|
||
13. Tiền
thu từ bán chứng khoán vì mục đích thương mại
|
13
|
||
14. Thu
nợ khó đòi đã xóa sổ
|
14
|
||
15. Tiền
thu khác từ hoạt động kinh doanh
|
15
|
||
16. Tiền
chi khác từ hoạt động kinh doanh
|
16
|
||
Lưu chuyển
tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
|
20
|
||
II.
Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
|
|||
1. Tiền
chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
|
21
|
||
2. Tiền
thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
|
22
|
||
3. Tiền
chi mua các công cụ nợ của đơn vị khác vì mục đích
đầu tư
|
23
|
||
4. Tiền
thu từ bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác vì mục đích đầu tư
|
24
|
||
5. Tiền
chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
|
25
|
||
6. Tiền
thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
|
26
|
||
7. Tiền
thu cổ tức và lợi nhuận được chia
|
27
|
||
8. Tiền
thu lãi của hoạt động đầu tư
|
28
|
||
Lưu chuyển
tiền thuần từ hoạt động đầu tư
|
30
|
||
III.
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
|
|||
1. Tiền
thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu
|
31
|
||
2. Tiền
chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát
hành
|
32
|
||
3. Tiền
vay ngắn hạn, dài hạn nhận được
|
33
|
||
4. Tiền
chi trả nợ gốc vay
|
34
|
||
5. Tiền
chi trả nợ thuê tài chính
|
35
|
||
6. Cổ tức,
lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu
|
36
|
||
Lưu chuyển
tiền thuần từ hoạt động tài chính
|
40
|
||
Lưu chuyển
tiền thuần trong kỳ (20 + 30 + 40)
|
50
|
||
Tiền và
tương đương tiền đầu kỳ
|
60
|
||
Ảnh hưởng
của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ
|
61
|
||
Tiền và
tương đương tiền cuối kỳ (50 + 60 + 61)
|
70
|
Ý KIẾN