Thông tư 131/2010/TT-BTC hướng dẫn Quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam
BỘ TÀI CHÍNH
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số:
131/2010/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày
06 tháng 9 năm 2010
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC
HIỆN QUY CHẾ GÓP VỐN, MUA CỔ PHẦN CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày
27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg ngày 18/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam;
Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung trong Quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam như sau:
Căn cứ Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg ngày 18/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam;
Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung trong Quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng điều chỉnh
1. Tổ chức nước ngoài:
a) Tổ chức thành lập và hoạt động theo pháp luật
nước ngoài, chi nhánh của các tổ chức này tại nước ngoài và tại Việt Nam .
b) Tổ chức thành lập và hoạt động ở Việt Nam có tỷ lệ
tham gia góp vốn của bên nước ngoài trên 49% vốn điều lệ.
c) Quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán có tỷ
lệ tham gia góp vốn của bên nước ngoài trên 49% vốn điều lệ.
2. Cá nhân nước ngoài là người không mang quốc
tịch Việt Nam , cư trú tại
nước ngoài hoặc tại Việt Nam .
Nhà đầu tư cá nhân vừa có quốc tịch Việt Nam , vừa mang
quốc tịch nước ngoài được coi là nhà đầu tư trong nước, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác thì thực hiện theo quy định của pháp luật đó.
3. Đại diện của nhà đầu tư nước ngoài theo quy
định tại khoản 1, 2 Điều 3 Chương I Thông tư này.
4. Doanh nghiệp Việt Nam quy định tại khoản 2
Điều 2 Quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh
nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg ngày 18/6/2009
của Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết tắt là Quy chế ban hành kèm theo Quyết
định số 88/2009/QĐ-TTg).
5. Cổ đông sở hữu cổ phần trong công ty cổ phần;
thành viên góp vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn; thành viên hợp danh,
thành viên góp vốn trong công ty hợp danh; chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn quy trình góp vốn, mua
cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam theo các hình
thức quy định tại khoản 1 và tiết a, c, d khoản 2 Điều 4 Quy chế ban hành kèm
theo Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg (không bao gồm hình thức mua cổ phần trong
các công ty đại chúng niêm yết và các công ty đại chúng chưa niêm yết trên Sở
giao dịch chứng khoán).
2. Hoạt động góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư
nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh trong một số lĩnh vực có
quy định của pháp luật chuyên ngành hoặc có cam kết trong các điều ước quốc tế
mà Việt Nam là thành viên khác với quy định tại Thông tư này thì thực hiện theo
quy định của pháp luật chuyên ngành hoặc các điều ước quốc tế đó.
3. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của các
công ty đại chúng niêm yết và các công ty đại chúng chưa niêm yết trên Sở giao
dịch chứng khoán thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về chứng
khoán.
4. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần lần đầu của
doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thực hiện cổ phần hoá thực hiện theo quy định
của pháp luật hiện hành về chuyển doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành công ty
cổ phần.
5. Các hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước
ngoài không thuộc phạm vi áp dụng Thông tư này bao gồm các hoạt động theo quy
định tại khoản 4 Điều 1 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg.
Riêng về mức vốn góp, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện đúng
quy định tại Điều 3 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg.
Điều 3. Đại diện của nhà đầu tư nước ngoài và
người trực tiếp thực hiện các giao dịch góp vốn, mua cổ phần cho nhà đầu tư
nước ngoài
1. Đại diện có thẩm quyền của tổ chức nước
ngoài:
a) Chủ tịch hội đồng quản trị hoặc tổng giám đốc
(giám đốc) của tổ chức nước ngoài.
b) Những người có thẩm quyền theo điều lệ của tổ
chức nước ngoài để ký các hồ sơ, thủ tục góp vốn, mua cổ phần và thực hiện các
công việc liên quan trong phạm vi, thẩm quyền được giao.
c) Những người được chủ tịch hội đồng quản trị
hoặc tổng giám đốc (giám đốc) của tổ chức nước ngoài ủy quyền bằng văn bản.
2. Nhà đầu tư nước ngoài có thể ủy quyền cho đại
diện giao dịch tại Việt Nam thông qua các văn bản ủy quyền (hợp đồng ủy quyền,
hợp đồng ủy thác, hợp đồng chỉ định đầu tư ...) để thực hiện các hoạt động góp
vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp Việt Nam, theo nguyên tắc quy định tại
khoản 1, điểm 2.2 khoản 2 Điều 4 Chương II Thông tư này.
Đại diện giao dịch tại Việt Nam của nhà đầu
tư nước ngoài gồm:
a) Tổ chức có tư cách pháp nhân được thành lập
và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, được pháp luật cho phép thực hiện các
nghiệp vụ môi giới đầu tư, tư vấn đầu tư, uỷ thác đầu tư, môi giới chứng khoán,
quản lý danh mục đầu tư (sau đây gọi là tổ chức đại diện tại Việt Nam); hoặc:
b) Cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam hoặc
là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, đáp ứng các điều kiện: là người có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc trường hợp đang phải chấp hành hình
phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh; có kinh nghiệm làm việc
trong lĩnh vực đầu tư tài chính, ngân hàng; có một trong các chứng chỉ hành
nghề liên quan đến cung cấp dịch vụ về góp vốn, mua cổ phần (chứng chỉ hành
nghề môi giới chứng khoán, chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính, chứng chỉ
hành nghề quản lý quỹ...); không đồng thời làm việc ở một trong các tổ chức đại
diện quy định tại tiết a khoản 2 Điều này (sau đây gọi là cá nhân đại diện tại
Việt Nam).
3. Người trực tiếp thực hiện các giao dịch: là
người trực tiếp thực hiện các giao dịch liên quan đến hoạt động góp vốn, mua cổ
phần của nhà đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp Việt Nam .
a) Người trực tiếp thực hiện các giao dịch góp
vốn, mua cổ phần của tổ chức nước ngoài trong doanh nghiệp Việt Nam: là đại
diện có thẩm quyền của tổ chức nước ngoài; hoặc người được tổ chức đại diện tại
Việt Nam (trong trường hợp ủy quyền) giao nhiệm vụ trực tiếp thực hiện các giao
dịch góp vốn, mua cổ phần.
b) Người trực tiếp thực hiện các giao dịch góp
vốn, mua cổ phần của cá nhân nước ngoài trong doanh nghiệp Việt Nam: là cá nhân
nước ngoài; hoặc cá nhân đại diện tại Việt Nam (trường hợp ủy quyền cho cá
nhân); hoặc người được tổ chức đại diện tại Việt Nam (trường hợp ủy quyền cho
tổ chức) giao nhiệm vụ trực tiếp thực hiện các giao dịch góp vốn, mua cổ phần.
Chương II
NGUYÊN TẮC, ĐIỀU KIỆN THAM GIA GÓP VỐN, MUA
CỔ PHẦN ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện góp vốn, mua cổ
phần
1. Đối với nhà đầu tư nước ngoài vừa tham gia
thị trường chứng khoán Việt Nam, vừa tham gia góp vốn, mua cổ phần của các
doanh nghiệp Việt Nam không phải là công ty đại chúng: thủ tục và quy trình
thực hiện góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp Việt Nam (bao gồm cả công ty
đại chúng và không phải là công ty đại chúng) theo quy định hiện hành về quy
chế hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam
(hiện nay là Quyết định số 121/2008/QĐ-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính) và quy định tại Thông tư này.
2. Đối với nhà đầu tư nước ngoài không tham gia
thị trường chứng khoán Việt Nam ,
việc thực hiện đầu tư theo các hình thức sau:
2.1- Tổ chức nước ngoài (thông qua đại diện có
thẩm quyền), cá nhân nước ngoài trực tiếp thực hiện đầu tư góp vốn, mua cổ phần
trong các doanh nghiệp Việt Nam .
2.2- Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài ủy
quyền cho đại diện giao dịch tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 3
Chương I Thông tư này thông qua các văn bản ủy quyền để thực hiện các hoạt động
góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp Việt Nam, theo quy định sau:
a) Tổ chức nước ngoài quy định tại tiết a, b
khoản 1 Điều 1 Chương I Thông tư này chỉ được ủy quyền cho tổ chức đại diện tại
Việt Nam ; không được ủy
quyền cho cá nhân đại diện tại Việt Nam .
b) Tổ chức nước ngoài quy định tại tiết c khoản
1 Điều 1 Chương I Thông tư này không được ủy quyền cho tổ chức và cá nhân đại
diện tại Việt Nam .
c) Cá nhân nước ngoài có thể ủy quyền cho tổ
chức đại diện tại Việt Nam ,
hoặc uỷ quyền cho cá nhân đại diện tại Việt Nam . Cá nhân đại diện tại Việt Nam chỉ được
thực hiện các hoạt động góp vốn, mua cổ phần cho cá nhân nước ngoài dưới danh
nghĩa của cá nhân nước ngoài.
3. Mức góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước
ngoài (bao gồm cả số vốn góp từ mua lại quyền góp thêm vốn, quyền mua cổ phần,
chứng quyền) trong doanh nghiệp Việt Nam (bao gồm cả mua của các thành viên có
vốn góp, cổ đông sở hữu cổ phần) phải đảm bảo tỷ lệ quy định tại Điều 3 Quy chế
ban hành kèm theo Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg.
Điều 5. Điều kiện tham gia góp vốn, mua cổ
phần trong doanh nghiệp Việt Nam
(áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài không tham gia thị trường chứng khoán
Việt Nam )
1. Đối với nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức:
1.1- Có tài khoản vốn đầu tư mở tại ngân hàng
thương mại tại Việt Nam .
Mọi hoạt động mua, bán cổ phần, chuyển nhượng vốn góp, thu và sử dụng cổ tức,
lợi nhuận được chia, chuyển tiền ra nước ngoài và các hoạt động khác liên quan
đến đầu tư vào doanh nghiệp Việt Nam đều thông qua tài khoản này. Việc mở,
đóng, sử dụng và quản lý tài khoản vốn đầu tư phải phù hợp với quy định của
pháp luật có liên quan.
1.2- Có các tài liệu sau:
a) Đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại
tiết a khoản 1 Điều 1 Chương I Thông tư này:
- Bản sao hợp lệ Giấy phép thành lập và hoạt
động hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hoặc tài liệu tương đương do cơ
quan quản lý có thẩm quyền tại nước tổ chức đó thành lập hoặc đăng ký kinh
doanh cấp; hoặc Giấy đăng ký thuế của cơ quan thuế nơi tổ chức đó thành lập
hoặc đăng ký kinh doanh; Hoặc Giấy phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam (nếu
có chi nhánh tại Việt Nam).
- Trường hợp uỷ quyền cho tổ chức đại diện tại
Việt Nam : có thêm bản sao
hợp lệ văn bản về việc ủy quyền của nhà đầu tư nước ngoài cho tổ chức đại diện
tại Việt Nam và bản sao hợp
lệ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức đại diện tại Việt Nam .
- Tài liệu liên quan đến người trực tiếp thực
hiện giao dịch.
b) Đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại
tiết b khoản 1 Điều 1 Chương I Thông tư này:
- Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trong trường hợp Giấy chứng nhận đầu tư đồng
thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Trường hợp uỷ quyền cho tổ chức đại diện tại
Việt Nam : có thêm bản sao
hợp lệ văn bản về việc ủy quyền của nhà đầu tư nước ngoài cho tổ chức đại diện
tại Việt Nam và bản sao hợp
lệ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức đại diện tại Việt Nam .
- Tài liệu liên quan đến người trực tiếp thực
hiện giao dịch.
c) Đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại
tiết c khoản 1 Điều 1 Chương I Thông tư này:
- Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh của công ty đầu tư chứng khoán; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của
công ty quản lý quỹ và các tài liệu liên quan về việc thành lập Quỹ đầu tư
chứng khoán.
- Tài liệu liên quan đến người trực tiếp thực
hiện giao dịch.
2. Đối với nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân:
2.1- Có tài khoản vốn đầu tư mở tại ngân hàng
thương mại tại Việt Nam .
Mọi hoạt động mua, bán cổ phần, chuyển nhượng vốn góp, thu và sử dụng cổ tức,
lợi nhuận được chia, chuyển tiền ra nước ngoài và các hoạt động khác liên quan
đến đầu tư vào doanh nghiệp Việt Nam đều thông qua tài khoản này. Việc mở,
đóng, sử dụng và quản lý tài khoản vốn đầu tư phải phù hợp với quy định của
pháp luật có liên quan.
2.2- Có các tài liệu sau:
- Lý lịch tư pháp (đã được chứng thực và hợp
pháp hoá lãnh sự) và bản sao hợp lệ hộ chiếu còn giá trị.
- Trường hợp ủy quyền cho đại diện tại Việt Nam:
có thêm bản sao hợp lệ văn bản về việc ủy quyền của cá nhân nước ngoài cho đại
diện tại Việt Nam, bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ
chức đại diện tại Việt Nam (trường hợp đại diện là tổ chức) và tài liệu liên
quan đến người trực tiếp thực hiện giao dịch.
3. Tài liệu liên quan đến người trực tiếp thực
hiện giao dịch:
3.1- Đối với người trực tiếp thực hiện giao dịch
là người Việt Nam :
a) Phiếu thông tin về người trực tiếp thực hiện
giao dịch có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền (chính quyền địa phương, hoặc
cơ quan, tổ chức nơi cá nhân đó làm việc), bao gồm các nội dung:
- Liên quan đến sơ yếu lý lịch: tên, tuổi, giới
tính, quốc tịch, hộ khẩu thường trú, nơi ở hiện nay, địa chỉ liên lạc, số điện
thoại liên lạc, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đơn vị công tác, vị trí và chức
vụ tại đơn vị công tác ...
- Phạm vi công việc, quyền hạn và trách nhiệm
được giao của người trực tiếp thực hiện giao dịch và những nội dung khác có
liên quan.
b) Bản sao hợp lệ chứng minh nhân dân hoặc hộ
chiếu còn giá trị.
3.2- Đối với người trực tiếp thực hiện giao dịch
là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam :
a) Phiếu thông tin về người trực tiếp thực hiện
giao dịch có chứng thực và được hợp pháp hoá lãnh sự, bao gồm các nội dung:
- Liên quan đến sơ yếu lý lịch: tên, tuổi, giới
tính, quốc tịch, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nơi ở tại Việt Nam, nơi ở tại
nước ngoài, địa chỉ liên lạc, số điện thoại liên lạc, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, đơn vị công tác, vị trí và chức vụ tại đơn vị công tác ....
- Phạm vi công việc, quyền hạn và trách nhiệm
được giao của người trực tiếp thực hiện giao dịch và những số nội dung khác có
liên quan.
b) Lý lịch tư pháp (đã được chứng thực và hợp
pháp hoá lãnh sự) và bản sao hợp lệ hộ chiếu còn giá trị.
3.3- Trường hợp người trực tiếp thực hiện giao
dịch là cá nhân đại diện tại Việt Nam: Phiếu thông tin có thêm các nội dung đáp
ứng các điều kiện quy định tại tiết b khoản 2 Điều 3 Chương I Thông tư này và tài
liệu có thêm bản sao hợp lệ một trong các chứng chỉ hành nghề liên quan đến
cung cấp dịch vụ về góp vốn, mua cổ phần.
4. Ngoài việc đảm bảo các điều kiện tại khoản 1,
2, 3 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài phải đảm bảo thực hiện đầy đủ:
- Các điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước
ngoài khi góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh trong
lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh có điều kiện; ngành, nghề kinh doanh phải có
chứng chỉ hành nghề.
- Các điều kiện khác (nếu có) quy định trong
điều lệ doanh nghiệp Việt Nam
mà nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần và bảo đảm không trái với quy
định của pháp luật.
Chương III
CÁC HÌNH THỨC GÓP VỐN, MUA CỔ PHẦN CỦA NHÀ
ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRONG DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Điều 6. Các hình thức góp vốn vào công ty
trách nhiệm hữu hạn
1. Nhà đầu tư nước ngoài mua lại phần vốn góp,
quyền góp vốn của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên, hoặc góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên để trở
thành thành viên mới của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
2. Nhà đầu tư nước ngoài mua lại một phần vốn
góp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, hoặc góp vốn vào công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên để chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên và trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên.
3. Một nhà đầu tư nước ngoài mua lại toàn bộ số
vốn điều lệ của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên để trở
thành chủ sở hữu mới của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
4. Từ hai nhà đầu tư nước ngoài trở lên mua lại
toàn bộ số vốn điều lệ của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên để chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và
trở thành chủ sở hữu mới của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
5. Một nhà đầu tư nước ngoài mua lại toàn bộ số
vốn điều lệ của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên để chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và trở thành
chủ sở hữu mới của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
6. Nhiều nhà đầu tư nước ngoài mua lại một phần
vốn góp, hoặc góp thêm vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên để chuyển đổi thành công ty cổ
phần và trở thành cổ đông của công ty cổ phần.
Điều 7. Các hình thức góp vốn vào công ty hợp
danh
1. Nhà đầu tư nước ngoài (tổ chức hoặc cá nhân)
mua lại phần vốn góp, quyền góp vốn của thành viên góp vốn trong công ty hợp
danh, hoặc góp vốn vào công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn mới
trong công ty hợp danh.
2. Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân mua lại phần
vốn góp, quyền góp vốn của thành viên hợp danh trong công ty hợp danh, hoặc góp
vốn vào công ty hợp danh để trở thành thành viên hợp danh mới, sau khi được sự
chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.
Điều 8. Các hình thức góp vốn vào doanh
nghiệp tư nhân
1. Nhà đầu tư nước ngoài mua lại một phần vốn
của chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân để chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và trở thành thành viên của
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
2. Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn với chủ sở hữu
doanh nghiệp tư nhân để chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và trở thành thành viên của công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
Điều 9. Các hình thức mua cổ phần
1. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần phát hành
lần đầu cho các cổ đông không phải là cổ đông sáng lập của công ty cổ phần.
2. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần trong số cổ
phần được quyền chào bán, cổ phiếu quỹ, cổ phần phát hành thêm của công ty cổ
phần.
3. Nhà đầu tư nước ngoài mua lại cổ phần, quyền
mua cổ phần của các cổ đông trong công ty cổ phần, bao gồm cả mua lại cổ phần
phổ thông của cổ đông sáng lập sau khi được đại hội đồng cổ đông chấp thuận để
trở thành cổ đông sáng lập của công ty cổ phần.
4. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần ưu đãi cổ
tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác trong công ty cổ phần khi
điều lệ công ty có quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
5. Một nhà đầu tư nước ngoài mua lại toàn bộ số
cổ phần của các cổ đông trong công ty cổ phần để chuyển đổi công ty cổ phần
thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và trở thành chủ sở hữu của
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Chương IV
THỰC HIỆN GÓP VỐN, MUA CỔ PHẦN
Điều 10. Các trường hợp nhận vốn góp, bán cổ
phần cho nhà đầu tư nước ngoài
Doanh nghiệp Việt Nam nhận vốn góp, bán cổ phần cho
nhà đầu tư nước ngoài trong các trường hợp:
1. Tăng vốn điều lệ, mở rộng hoạt động và thu
hút nhà đầu tư nước ngoài có năng lực tài chính, quản trị doanh nghiệp; chuyển
giao công nghệ mới, cung ứng nguyên vật liệu, phát triển thị trường tiêu thụ
sản phẩm; gắn bó lợi ích lâu dài với doanh nghiệp trở thành nhà đầu tư chiến
lược của doanh nghiệp.
2. Thay đổi cơ cấu sở hữu vốn thông qua việc:
a) Chuyển nhượng (bán) một phần vốn góp (đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân).
b) Bán cổ phần phát hành lần đầu cho cổ đông
không phải là cổ đông sáng lập, cổ phần trong số cổ phần được quyền chào bán,
cổ phiếu quỹ (đối với công ty cổ phần).
c) Bán bớt một phần vốn kết hợp thực hiện tăng
vốn điều lệ.
3. Chuyển đổi doanh nghiệp theo các hình thức
quy định tại Điều 6, 8, 9 Chương III Thông tư này.
4. Thành viên góp vốn, cổ đông sở hữu cổ phần
bán phần vốn góp của mình theo mục đích và nhu cầu của cá nhân, hoặc theo quyết
định của cấp có thẩm quyền trong doanh nghiệp nhằm phục vụ mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp.
Điều 11. Thẩm quyền quyết định nhận vốn góp,
bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài
1. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai
thành viên trở lên, công ty hợp danh:
1.1- Trường hợp doanh nghiệp tăng vốn, kết
hợp/hoặc chuyển nhượng một phần vốn: chủ tịch hội đồng thành viên, hoặc tổng
giám đốc (giám đốc) công ty (theo điều lệ công ty) xây dựng và trình hội đồng
thành viên phê duyệt phương án huy động vốn, kết hợp/hoặc chuyển nhượng một
phần vốn trong đó có nội dung nhận vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài.
1.2- Đối với thành viên góp vốn của công ty
trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên: thành viên góp vốn có quyền
chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển nhượng quyền góp thêm vốn khi công ty tăng
vốn điều lệ) cho người khác không phải là thành viên trong đó có nhà đầu tư
nước ngoài sau khi yêu cầu công ty mua lại, hoặc chào bán cho các thành viên
còn lại trong công ty nhưng công ty hoặc các thành viên còn lại không mua hoặc
mua không hết, theo quy định tại Điều 43, 44, 45 Luật Doanh nghiệp.
1.3- Đối với thành viên góp vốn trong công ty
hợp danh: thành viên góp vốn có quyền chuyển nhượng phần vốn góp, bao gồm cả
chuyển nhượng quyền góp thêm vốn (khi công ty tăng vốn điều lệ) cho người khác
trong đó có nhà đầu tư nước ngoài.
1.4- Đối với thành viên hợp danh của công ty hợp
danh: thành viên hợp danh chỉ được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp
của mình tại công ty cho người khác trong đó có cá nhân nước ngoài sau khi được
sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.
2. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên: tổng giám đốc (giám đốc) công ty (theo điều lệ công ty) xây dựng và trình
chủ sở hữu công ty phê duyệt phương án huy động vốn, kết hợp/hoặc chuyển nhượng
một phần vốn trong đó có nội dung nhận vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài.
Trường hợp chủ sở hữu công ty đồng thời là tổng
giám đốc (giám đốc) công ty, chủ sở hữu công ty giao đơn vị có chức năng trong
công ty xây dựng phương án huy động vốn, kết hợp/hoặc chuyển nhượng một phần
vốn trong đó có nội dung nhận vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài. Chủ sở hữu
công ty quyết định và chịu trách nhiệm toàn bộ về quyết định này theo đúng quy
định của pháp luật.
3. Đối với doanh nghiệp tư nhân: chủ sở hữu
doanh nghiệp tư nhân quyết định và chịu trách nhiệm toàn bộ về việc bán lại một
phần vốn hoặc huy động vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài theo đúng quy định của
pháp luật.
4. Đối với công ty cổ phần đang hoạt động:
4.1- Trường hợp phát hành thêm cổ phiếu để tăng
vốn điều lệ: hội đồng quản trị hoặc tổng giám đốc (giám đốc) công ty xây dựng
và trình đại hội cổ đông hoặc hội đồng quản trị (theo Luật doanh nghiệp và điều
lệ công ty) phê duyệt phương án phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ,
trong đó có nội dung bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài.
4.2- Trường hợp bán số cổ phần phát hành lần đầu
cho các cổ đông không phải là cổ đông sáng lập, cổ phần trong số cổ phần được
quyền chào bán, cổ phiếu quỹ:
a) Nếu điều lệ công ty có quy định về tỷ lệ vốn
góp của nhà đầu tư nước ngoài phù hợp với quy định tại Điều 3 Quy chế ban hành
kèm theo Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg: hội đồng quản trị hoặc tổng giám đốc
(giám đốc) công ty (theo điều lệ công ty) giao đơn vị có chức năng trong công
ty xây dựng phương án bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài. Hội đồng quản trị
hoặc tổng giám đốc (giám đốc) công ty (theo điều lệ công ty) quyết định phương
án đảm bảo tỷ lệ quy định tại điều lệ công ty.
b) Nếu điều lệ công ty chưa quy định tỷ lệ vốn
góp của nhà đầu tư nước ngoài: căn cứ nhu cầu hoạt động và điều lệ doanh
nghiệp, hội đồng quản trị xây dựng phương án bán cổ phần cho nhà đầu tư nước
ngoài trình đại hội đồng cổ đông quyết định; hoặc tổng giám đốc (giám đốc) công
ty xây dựng phương án bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài trình hội đồng quản
trị quyết định, đảm bảo tỷ lệ quy định tại Điều 3 Quy chế ban hành kèm theo
Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg.
4.3- Đối với cổ đông phổ thông và cổ đông sáng
lập:
a) Đối với cổ đông phổ thông: có quyền chuyển
nhượng cổ phần của mình (bao gồm cả chuyển nhượng quyền mua thêm cổ phần khi
công ty tăng vốn điều lệ) cho cổ đông khác và cho người không phải là cổ đông
trong đó có nhà đầu tư nước ngoài.
b) Đối với cổ đông sáng lập:
- Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập chỉ được chuyển nhượng
cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập trong đó có
nhà đầu tư nước ngoài nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trong
trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết
về việc chuyển nhượng các cổ phần đó và nhà đầu tư nước ngoài trở thành cổ đông
sáng lập của công ty sau khi hoàn thành việc mua lại cổ phần.
- Sau thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền chuyển nhượng
cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập trong đó có
nhà đầu tư nước ngoài.
c) Việc chuyển nhượng cổ phần cho nhà đầu tư
nước ngoài của cổ đông phổ thông và cổ đông sáng lập phải đảm bảo tỷ lệ quy
định tại Điều 3 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg.
4.4- Đối với cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu
đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác: nhà đầu tư nước ngoài được mua khi Điều lệ
công ty có quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định (bao gồm cả trường
hợp mua của cổ đông ưu đãi).
5. Đối với doanh nghiệp Việt Nam có vốn góp của
Nhà nước:
Thẩm quyền quyết định tăng, giảm vốn Nhà nước và
trách nhiệm của người đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước khi doanh nghiệp Việt
Nam nhận vốn góp, bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định
của pháp luật có liên quan.
Điều 12. Phương án huy động vốn, kết hợp/hoặc
chuyển nhượng một phần vốn góp, bán cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam liên quan
đến nhà đầu tư nước ngoài
Tùy theo thực tế và nhu cầu của doanh nghiệp,
trong phương án huy động vốn, kết hợp/hoặc chuyển nhượng một phần vốn góp, bán
cổ phần (sau đây viết tắt là phương án) để trình cấp có thẩm quyền của doanh
nghiệp phê duyệt cần có thêm các nội dung liên quan đến nhà đầu tư nước ngoài:
1. Tỷ lệ vốn đầu tư nước ngoài dự kiến huy động;
số vốn dự kiến chuyển nhượng (bán) cho nhà đầu tư nước ngoài; số cổ phần và
loại cổ phần dự kiến bán cho nhà đầu tư nước ngoài.
2. Phương thức thực hiện áp dụng đối với nhà đầu
tư nước ngoài: đấu giá, thoả thuận trực tiếp hoặc đấu thầu.
2.1- Phương thức đấu giá: qua Sở giao dịch chứng
khoán, hoặc tổ chức có chức năng thực hiện dịch vụ đấu giá, hoặc tại doanh
nghiệp huy động vốn, đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và bình đẳng theo
quy định của pháp luật về đấu giá.
2.2- Phương thức thoả thuận trực tiếp, phương
thức đấu thầu:
a) Phương thức thoả thuận trực tiếp áp dụng trên
cơ sở đã có đàm phán sơ bộ với các nhà đầu tư nước ngoài về việc góp vốn, mua
cổ phần (bao gồm cả việc đàm phán với đối tượng dự kiến trở thành nhà đầu tư
chiến lược).
b) Phương thức đấu thầu áp dụng khi có từ hai
nhà đầu tư trở lên cùng tham gia góp vốn, mua cổ phần và sau khi sử dụng phương
pháp thỏa thuận trực tiếp, doanh nghiệp vẫn chưa lựa chọn được nhà đầu tư.
c) Trong phương án thoả thuận trực tiếp hoặc
phương án đấu thầu có thêm các nội dung sau:
- Thông tin về các nhà đầu tư nước ngoài đang có
các đàm phán sơ bộ: tên, địa chỉ, vốn điều lệ (đối với nhà đầu tư nước ngoài là
tổ chức), mối quan hệ của nhà đầu tư nước ngoài với doanh nghiệp này và các
doanh nghiệp khác trong hoạt động sản xuất kinh doanh (về cung cấp nguyên vật
liệu, tiêu thụ sản phẩm, chuyển giao công nghệ, thương hiệu ...). Dự kiến nhà
đầu tư chiến lược trong số các đối tác đang đàm phán.
- Nếu có từ hai nhà đầu tư nước ngoài trở lên:
nội dung đánh giá ảnh hưởng của từng nhà đầu tư nước ngoài nếu đầu tư vào doanh
nghiệp, đề xuất phương án lựa chọn để cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp có cơ
sở đưa ra quyết định chọn nhà đầu tư nước ngoài (nhà đầu tư chiến lược).
3. Đối với việc tăng vốn điều lệ theo hình thức
tăng vốn góp của các thành viên hoặc cổ đông hiện hữu: trong phương án phải có
nội dung quy định rõ về việc chuyển nhượng quyền góp vốn của thành viên hoặc
quyền mua cổ phần của cổ đông hiện hữu cho nhà đầu tư nước ngoài.
4. Giá trị dự kiến thu được từ việc huy động
vốn, chuyển nhượng phần vốn góp; giá bán cổ phần dự kiến cho nhà đầu tư nước
ngoài.
5. Hình thức thanh toán dự kiến áp dụng đối với
nhà đầu tư nước ngoài: tiền mặt; ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc tài sản hợp
pháp khác. Trường hợp góp vốn, mua cổ phần bằng ngoại tệ hoặc tài sản khác,
trong phương án phải có thêm các nội dung về cách thức quy đổi ngoại tệ ra đồng
Việt Nam hoặc cách thức định giá tài sản theo đúng quy định tại Điều 5 Quy chế
ban hành kèm theo Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg.
6. Các nội dung khác phù hợp với quy định của
pháp luật và điều lệ công ty.
Điều 13. Công bố thông tin trước và sau về
việc nhận vốn góp, bán cổ phần
1. Trường hợp thực hiện theo phương thức đấu
giá: chậm nhất 7 ngày trước khi tiến hành đấu giá bán cổ phần, nhận vốn góp của
nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp Việt Nam phải hoàn thành việc công bố thông
tin tại doanh nghiệp, tại nơi tổ chức đấu giá và trên các phương tiện thông tin
đại chúng với các nội dung chủ yếu: tên, địa chỉ của doanh nghiệp; số lượng cổ
phần bán/số vốn nhận góp; các thông tin cần thiết về tình hình kinh doanh, vốn,
quỹ của doanh nghiệp năm báo cáo và 2 năm trước liền kề; điều kiện tham gia đấu
giá; phương thức thanh toán và các vấn đề khác có liên quan.
Kết quả đấu giá phải được công bố công khai chậm
nhất không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc đấu giá.
2. Trường hợp thực hiện theo phương thức thỏa
thuận trực tiếp hoặc đấu thầu: cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp phê duyệt
phương án quyết định hình thức và nội dung công bố thông tin trước và sau khi
có kết quả thỏa thuận trực tiếp hoặc đấu thầu, đảm bảo công khai, minh bạch
theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Thực hiện góp vốn, mua cổ phần
1. Góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp Việt
Nam:
a) Qua đấu giá, đấu thầu: Trên cơ sở phương án
được cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp Việt Nam phê duyệt và quy định tại quy
chế đấu giá, đấu thầu, nhà đầu tư nước ngoài cung cấp các tài liệu theo quy
định tại Điều 5 Chương II Thông tư này và các tài liệu khác theo quy định tại
quy chế đấu giá, đấu thầu cho cơ quan tổ chức đấu giá, đấu thầu để thực hiện
đấu giá vốn góp, cổ phần.
- Trường hợp đấu giá: giá chuyển nhượng phần vốn
góp, giá bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài là giá đấu thành công quy định
tại Quy chế bán đấu giá. Đối với nhà đầu tư chiến lược là giá đấu thành công
bình quân hoặc giá khác với giá đấu thành công bình quân do cấp có thẩm quyền
phê duyệt phương án quyết định, nhưng không được thấp hơn giá trị sổ sách của
phần vốn góp, cổ phần tại thời điểm phê duyệt phương án.
- Trường hợp đấu thầu: giá chuyển nhượng phần
vốn góp, giá bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài (bao gồm cả nhà đầu tư chiến
lược) là giá trúng thầu quy định tại Quy chế đấu thầu.
b) Theo phương thức thoả thuận trực tiếp: Trên
cơ sở phương án được cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp phê duyệt, nhà đầu tư
nước ngoài cung cấp các tài liệu theo quy định tại Điều 5 Chương II Thông tư
này và hồ sơ tài liệu khác có liên quan cho doanh nghiệp Việt Nam nhận vốn góp,
bán cổ phần. Doanh nghiệp Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài tiến hành tiếp các
bước đàm phán để thống nhất và hoàn tất các thủ tục góp vốn, mua cổ phần.
Giá chuyển nhượng phần vốn góp, giá bán cổ phần
cho nhà đầu tư nước ngoài (bao gồm cả nhà đầu tư chiến lược) là giá do cấp có
thẩm quyền của doanh nghiệp phê duyệt phương án quyết định, nhưng không được
thấp hơn giá thị trường tại thời điểm bán; hoặc giá trị sổ sách của phần vốn
góp, cổ phần tại thời điểm phê duyệt phương án trong trường hợp không có giá
thị trường.
c) Phương thức thanh toán, hình thức thanh toán,
việc xác định quyền lợi và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài khi góp vốn, mua
cổ phần thực hiện theo phương án đã được cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp phê
duyệt và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Mua lại phần vốn góp của thành viên có vốn
góp, mua lại cổ phần của cổ đông.
a) Nhà đầu tư nước ngoài mua lại phần vốn góp,
quyền góp thêm vốn, mua lại cổ phần, mua lại quyền mua thêm cổ phần trên cơ sở
thoả thuận với thành viên có vốn góp, cổ đông sở hữu cổ phần. Giá bán cho nhà
đầu tư nước ngoài không được thấp hơn giá bán cho nhà đầu tư trong nước tại
cùng thời điểm.
b) Nhà đầu tư nước ngoài cung cấp cho doanh
nghiệp Việt Nam có thành viên chuyển nhượng vốn góp, cổ đông chuyển nhượng cổ
phần các tài liệu cần thiết theo quy định tại Điều 5 Chương II Thông tư này và
hồ sơ tài liệu khác do doanh nghiệp quy định khi làm thủ tục mua lại phần vốn
góp, quyền góp thêm vốn, mua lại cổ phần, mua lại quyền mua thêm cổ phần của
thành viên góp vốn, cổ đông sở hữu cổ phần đó.
c) Phương thức thanh toán, hình thức thanh toán,
chi phí chuyển nhượng, xác định quyền lợi và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài
khi mua lại phần vốn góp, quyền góp thêm vốn, mua lại cổ phần, quyền mua thêm
cổ phần thực hiện theo quy định của doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
d) Thành viên có vốn góp, cổ đông sở hữu cổ phần
khi chuyển nhượng vốn góp, bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện
đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ của mình theo quy định của doanh nghiệp và pháp
luật có liên quan.
3. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua
cổ phần bằng ngoại tệ hoặc tài sản khác: việc quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam
hoặc định giá tài sản thực hiện theo phương án đã được cấp có thẩm quyền của
doanh nghiệp phê duyệt.
Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn bằng tài sản phải
thực hiện chuyển quyền sở hữu tài sản theo quy định tại Điều 29 Luật Doanh
nghiệp.
Điều 15. Trách nhiệm của nhà đầu tư nước
ngoài và doanh nghiệp Việt Nam sau khi hoàn thành góp vốn, mua cổ phần
Việc góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước
ngoài có liên quan đến chuyển đổi hình thức sở hữu và loại hình của doanh
nghiệp Việt Nam nhận vốn góp, bán cổ phần; liên quan đến cấp, điều chỉnh hoặc
thay đổi Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: nhà đầu tư
nước ngoài và doanh nghiệp Việt Nam nhận vốn góp, bán cổ phần phải thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật về chuyển đổi hình thức sở hữu và loại hình
doanh nghiệp; về thủ tục chứng nhận đầu tư và chứng nhận đăng ký kinh doanh; về
nghĩa vụ thuế và các quy định khác có liên quan.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1- Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày
kể từ ngày ký.
2- Các cá nhân, tổ chức quy định tại Điều 1 và
các cá nhân, tổ chức có liên quan có trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
3- Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Trần Văn Hiếu |