Nghị định 129/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Kế toán áp dụng trong hoạt động kinh doanh
CHÍNH PHỦ
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số:
129/2004/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
31 tháng 5 năm 2004
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ
129/2004/NĐ-CP NGÀY 31 THÁNG 5 NĂM 2004 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH
MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KẾ TOÁN ÁP DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Kế toán ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003, Luật Doanh nghiệp ngày 12 tháng 6 năm 1999, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 09 tháng 6 năm 2000 và Luật Hợp tác xã ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Căn cứ Luật Kế toán ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003, Luật Doanh nghiệp ngày 12 tháng 6 năm 1999, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 09 tháng 6 năm 2000 và Luật Hợp tác xã ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng đối với các đối tượng quy định tại
Điều 2 của Nghị định này (sau đây gọi tắt là hoạt động kinh doanh).
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Căn cứ điểm c, d, đ, e khoản 1 Điều 2 của Luật
Kế toán, đối tượng áp dụng Nghị định này là các tổ chức, cá nhân sau đây:
1. Các tổ chức hoạt động kinh doanh gồm:
a) Doanh nghiệp nhà nước;
b) Công ty trách nhiệm hữu hạn;
c) Công ty cổ phần;
d) Công ty hợp danh;
đ) Doanh nghiệp tư nhân;
e) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
g) Chi nhánh của doanh nghiệp nước ngoài hoạt
động tại Việt Nam ;
h) Văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước
ngoài hoạt động tại Việt Nam ;
i) Hợp tác xã;
k) Hộ kinh doanh cá thể và tổ hợp tác.
2. Người làm kế toán; người hành nghề kế toán;
người khác có liên quan đến kế toán thuộc hoạt động kinh doanh.
Điều 3. Đối tượng kế
toán thuộc hoạt động kinh doanh
Căn cứ khoản 3 Điều 9 của Luật Kế toán, đối
tượng kế toán thuộc hoạt động kinh doanh được quy định như sau:
1. Đối tượng kế toán là tài sản cố định và tài
sản lưu động, gồm:
a) Tiền và các khoản tương đương tiền;
b) Các khoản phải thu;
c) Hàng tồn kho;
d) Đầu tư tài chính ngắn hạn;
đ) Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô
hình, tài sản cố định thuê tài chính;
e) Đầu tư tài chính dài hạn;
g) Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn khác.
2. Đối tượng kế toán là nợ phải trả, gồm:
a) Phải trả người bán;
b) Phải trả nợ vay;
c) Phải trả công nhân viên;
d) Các khoản phải trả, phải nộp khác.
3. Đối tượng kế toán là vốn chủ sở hữu, gồm:
a) Vốn của chủ sở hữu;
b) Các quỹ;
c) Lợi nhuận chưa phân phối.
4. Các khoản doanh thu, chi phí kinh doanh; thu
nhập khác và chi phí khác.
5. Thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước.
6. Kết quả và phân chia kết quả hoạt động kinh
doanh.
7. Các tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế
toán.
Điều 4. Trách nhiệm quản
lý, sử dụng, cung cấp thông tin, tài liệu kế toán
Căn cứ Điều 16 của Luật Kế toán, trách nhiệm quản
lý, sử dụng, cung cấp thông tin, tài liệu kế toán được quy định như sau:
1. Đơn vị kế toán phải xây dựng quy chế về quản
lý, sử dụng, bảo quản tài liệu kế toán, trong đó quy định rõ trách nhiệm và
quyền đối với từng bộ phận và từng người làm kế toán; đơn vị kế toán phải đảm
bảo đầy đủ cơ sở vật chất, phương tiện quản lý, bảo quản tài liệu kế toán.
2. Đơn vị kế toán phải có trách nhiệm cung cấp
tài liệu kế toán cho cơ quan thuế và cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện
chức năng thanh tra, kiểm tra, điều tra, kiểm toán theo quy định của pháp luật.
Các cơ quan được cung cấp tài liệu kế toán phải có trách nhiệm giữ gìn, bảo
quản tài liệu kế toán trong thời gian sử dụng và phải hoàn trả đầy đủ, đúng hạn
tài liệu kế toán đã sử dụng.
3. Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế
toán có quyền cung cấp thông tin, tài liệu kế toán cho các tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật. Việc khai thác, sử dụng tài liệu kế toán phải được
sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán
hoặc người được uỷ quyền của người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán.
Điều 5. Mẫu chứng từ kế
toán
Căn cứ khoản 2 Điều 19 của Luật Kế toán, mẫu
chứng từ kế toán được quy định như sau:
1. Mẫu chứng từ kế toán bao gồm mẫu chứng từ kế
toán bắt buộc và mẫu chứng từ kế toán hướng dẫn.
a) Mẫu chứng từ kế toán bắt buộc là mẫu chứng từ
kế toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định nội dung, kết cấu của mẫu mà
đơn vị kế toán phải thực hiện đúng về biểu mẫu, nội dung, phương pháp ghi các
chỉ tiêu và áp dụng thống nhất cho các đơn vị kế toán hoặc từng đơn vị kế toán
cụ thể.
b) Mẫu chứng từ kế toán hướng dẫn là mẫu chứng
từ kế toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; ngoài các nội dung quy
định trên mẫu, đơn vị kế toán có thể bổ sung thêm chỉ tiêu hoặc thay đổi hình
thức mẫu biểu cho phù hợp với việc ghi chép và yêu cầu quản lý của đơn vị.
2. Bộ Tài chính quy định danh mục và mẫu chứng
từ kế toán bắt buộc, danh mục và mẫu chứng từ kế toán hướng dẫn; quy định về in
và phát hành mẫu chứng từ kế toán.
Điều 6. Chứng từ điện tử
Căn cứ khoản 2 Điều 18 của Luật Kế toán, chứng
từ điện tử được quy định như sau:
1. Chứng từ điện tử phải có đủ các nội dung quy
định cho chứng từ kế toán và phải được mã hoá bảo đảm an toàn dữ liệu điện tử
trong quá trình xử lý, truyền tin và lưu trữ.
2. Chứng từ điện tử dùng trong kế toán được chứa
trong các vật mang tin như băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán.
3. Đối với chứng từ điện tử, phải đảm bảo tính
bảo mật và bảo toàn dữ liệu, thông tin trong quá trình sử dụng và lưu trữ; phải
có biện pháp quản lý, kiểm tra chống các hình thức lợi dụng khai thác, thâm
nhập, sao chép, đánh cắp hoặc sử dụng chứng từ điện tử không đúng quy định.
Chứng từ điện tử khi bảo quản, được quản lý như tài liệu kế toán ở dạng nguyên
bản mà nó được tạo ra, gửi đi hoặc nhận nhưng phải có đủ thiết bị phù hợp để sử
dụng khi cần thiết.
Điều 7. Điều kiện sử
dụng chứng từ điện tử
Căn cứ khoản 2 Điều 18 của Luật Kế toán, điều
kiện sử dụng chứng từ điện tử được quy định như sau:
1. Tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán, dịch vụ
kế toán, kiểm toán sử dụng chứng từ điện tử phải có các điều kiện sau:
a) Có địa điểm, các đường truyền tải thông tin,
mạng thông tin, thiết bị truyền tin đáp ứng yêu cầu khai thác, kiểm soát, xử
lý, sử dụng, bảo quản và lưu trữ chứng từ điện tử;
b) Có đội ngũ người thực thi đủ trình độ, khả
năng tương xứng với yêu cầu kỹ thuật để thực hiện quy trình lập, sử dụng chứng
từ điện tử theo quy trình kế toán và thanh toán;
c) Các quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng chứng từ điện tử và
giao dịch thanh toán điện tử phải có các điều kiện sau:
a) Có chữ ký điện tử của người đại diện theo
pháp luật, người được uỷ quyền của người đại diện theo pháp luật của tổ chức
hoặc cá nhân sử dụng chứng từ điện tử và giao dịch thanh toán điện tử;
b) Xác lập phương thức giao nhận chứng từ điện
tử và kỹ thuật của vật mang tin;
c) Cam kết về
các hoạt động diễn ra do chứng từ điện tử của mình lập khớp, đúng quy định.
Điều 8. Giá trị chứng từ
điện tử
Căn cứ khoản 2 Điều 18 của Luật Kế toán, giá trị
chứng từ điện tử được quy định như sau:
1. Khi một chứng từ bằng giấy được chuyển thành
chứng từ điện tử để giao dịch, thanh toán thì chứng từ điện tử sẽ có giá trị để
thực hiện nghiệp vụ kinh tế, tài chính và khi đó chứng từ bằng giấy chỉ có giá
trị lưu giữ để theo dõi và kiểm tra, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán.
2. Khi một chứng từ điện tử đã thực hiện nghiệp
vụ kinh tế, tài chính chuyển thành chứng từ bằng giấy thì chứng từ bằng giấy đó
chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ kế toán, theo dõi và kiểm tra, không có hiệu
lực để giao dịch, thanh toán.
3. Việc chuyển đổi chứng từ bằng giấy thành
chứng từ điện tử hoặc ngược lại được thực hiện theo đúng quy định về lập, sử
dụng, kiểm soát, xử lý, bảo quản và lưu giữ chứng từ điện tử và chứng từ bằng
giấy.
Điều 9. Chữ ký điện tử
trên chứng từ điện tử
Căn cứ khoản 4 Điều 20 của Luật Kế toán, chữ ký
điện tử được quy định như sau:
1. Chữ ký điện tử là thông tin dưới dạng điện tử
được gắn kèm một cách phù hợp với dữ liệu điện tử nhằm xác lập mối liên hệ giữa
người gửi và nội dung của dữ liệu điện tử đó. Chữ ký điện tử xác nhận người gửi
đã chấp nhận và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin trong chứng từ điện tử.
2. Chữ ký điện tử phải được mã hoá bằng khoá mật
mã; chữ ký điện tử được xác lập riêng cho từng cá nhân để xác định quyền và
trách nhiệm của người lập và những người liên quan chịu trách nhiệm về tính an
toàn và chính xác của chứng từ điện tử. Chữ ký trên chứng từ điện tử có giá trị
như chữ ký tay trên chứng từ bằng giấy.
3. Trường hợp thay đổi nhân viên kỹ thuật giải
mã thì phải thay đổi lại ký hiệu mật, chữ ký điện tử, các khoá bảo mật và phải
thông báo cho các bên có liên quan đến giao dịch điện tử.
4. Người được giao quản lý, sử dụng ký hiệu mật,
chữ ký điện tử, mã khoá bảo mật phải bảo đảm bí mật và chịu trách nhiệm trước
pháp luật, nếu để lộ gây thiệt hại tài sản của đơn vị và của các bên tham gia
giao dịch.
Điều 10. Hoá đơn bán
hàng
Căn cứ khoản 1, khoản 4 Điều 21 của Luật Kế
toán, trường hợp bán hàng và mức tiền bán hàng không phải lập hoá đơn bán hàng
được quy định như sau:
1. Tổ chức, cá nhân thuộc hoạt động kinh doanh
có sử dụng hóa đơn bán hàng, khi bán lẻ hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ một lần
có giá trị dưới mức quy định của Bộ Tài chính thì không bắt buộc phải lập hoá
đơn bán hàng, trừ khi người mua hàng yêu cầu giao hoá đơn thì người bán hàng
phải lập và giao hoá đơn theo đúng quy định. Hàng hoá bán lẻ hoặc cung cấp dịch
vụ một lần có giá trị dưới mức quy định tuy không bắt buộc phải lập hoá đơn
nhưng vẫn phải lập bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ hoặc có thể lập hoá đơn bán
hàng theo quy định để làm chứng từ kế toán. Trường hợp lập bảng kê bán lẻ hàng
hoá, dịch vụ thì cuối mỗi ngày phải căn cứ vào số liệu tổng hợp của bảng kê để
lập hoá đơn bán hàng trong ngày theo quy định.
2. Tổ chức, cá nhân khi mua sản phẩm, hàng hoá
hoặc được cung cấp dịch vụ có quyền yêu cầu người bán, người cung cấp dịch vụ
lập và giao liên 2 hoá đơn bán hàng cho mình để sử dụng và lưu trữ theo quy
định, đồng thời có trách nhiệm kiểm tra nội dung các chỉ tiêu ghi trên hoá đơn
và từ chối không nhận hoá đơn ghi sai các chỉ tiêu, ghi chênh lệch giá trị với
liên hoá đơn lưu của bên bán.
3. Tổ chức, cá nhân tự in hoá đơn bán hàng phải
được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện. Tổ chức, cá nhân
được tự in hoá đơn phải có hợp đồng in hoá đơn với tổ chức nhận in, trong đó
ghi rõ số lượng, ký hiệu, số thứ tự hoá đơn. Sau mỗi lần in hoá đơn hoặc kết
thúc hợp đồng in phải thực hiện thanh lý hợp đồng in.
4. Đơn vị kế toán phải sử dụng hoá đơn bán hàng
theo đúng quy định; không được mua, bán, trao đổi, cho hoá đơn hoặc sử dụng hoá
đơn của tổ chức, cá nhân khác; không được sử dụng hoá đơn để kê khai trốn lậu
thuế; phải mở sổ theo dõi, có nội quy quản lý, phương tiện bảo quản và lưu giữ
hoá đơn theo đúng quy định của pháp luật; không được để hư hỏng, mất hoá đơn.
Trường hợp hoá đơn bị hư hỏng hoặc bị mất phải thông báo bằng văn bản với cơ
quan thuế cùng cấp.
Điều 11. Chứng từ kế
toán sao chụp
Căn cứ khoản 3 Điều 22 và khoản 3 Điều 41 của
Luật Kế toán, chứng từ kế toán sao chụp được quy định như sau:
1. Chứng từ kế toán sao chụp phải được chụp từ
bản chính và phải có chữ ký và dấu xác nhận của người đại diện theo pháp luật
của đơn vị kế toán lưu bản chính hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
tạm giữ, tịch thu tài liệu kế toán trên chứng từ sao chụp.
2. Chứng từ kế toán sao chụp chỉ được thực hiện
trong các trường hợp sau đây:
a) Đơn vị kế toán có dự án vay nợ, viện trợ của
nước ngoài theo cam kết phải nộp bản chứng từ chính cho nhà tài trợ nước ngoài.
Trường hợp này chứng từ sao chụp phải có chữ ký và dấu xác nhận của người đại
diện theo pháp luật của nhà tài trợ hoặc của đơn vị kế toán;
b) Đơn vị kế toán bị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tạm giữ hoặc tịch thu bản chính chứng từ kế toán. Trường hợp này chứng từ
sao chụp phải có chữ ký và dấu xác nhận của người đại diện của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định tạm giữ hoặc tịch thu tài liệu kế toán trên chứng từ
kế toán sao chụp theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này;
c) Chứng từ kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại do
nguyên nhân khách quan như thiên tai, hỏa hoạn. Trường hợp này, đơn vị kế toán
phải đến đơn vị mua hoặc đơn vị bán hàng hoá, dịch vụ và các đơn vị khác có
liên quan để xin sao chụp chứng từ kế toán bị mất. Trên chứng từ kế toán sao
chụp phải có chữ ký và dấu xác nhận của người đại diện theo pháp luật của đơn
vị mua, đơn vị bán hoặc của đơn vị kế toán khác;
d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 12. Dịch chứng từ
kế toán ra tiếng Việt
Căn cứ Điều 19 của Luật Kế toán, chữ viết trên
chứng từ kế toán được quy định như sau:
1. Chứng từ kế toán phát sinh ở ngoài lãnh thổ
Việt Nam ghi bằng tiếng nước ngoài, khi sử dụng để ghi sổ kế toán ở Việt Nam
phải được dịch ra tiếng Việt.
2. Các chứng từ ít phát sinh thì phải dịch toàn
bộ chứng từ. Các chứng từ phát sinh nhiều lần thì phải dịch các nội dung chủ
yếu theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Bản dịch chứng từ ra tiếng Việt phải đính kèm
với bản chính bằng tiếng nước ngoài.
Điều 13. Lựa chọn và cụ
thể hoá sổ kế toán
Căn cứ khoản 2 Điều 2 và Điều 26 của Luật Kế
toán, việc cụ thể hoá sổ kế toán được quy định như sau:
1. Hệ thống sổ kế toán mà đơn vị kế toán đã chọn
phải được mở đầy đủ các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết, đảm bảo khả
năng đối chiếu, tổng hợp số liệu kế toán và lập báo cáo tài chính.
2. Hệ thống sổ kế toán đã chọn phải được sử dụng
thống nhất trong một kỳ kế toán năm.
3. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước
ngoài hoạt động tại Việt Nam, hộ kinh doanh cá thể và tổ hợp tác quy định tại
điểm h, k khoản 1 Điều 2 của Nghị định này lập sổ kế toán theo quy định của Bộ
Tài chính.
Điều 14. Ghi sổ kế toán
bằng máy vi tính
Căn cứ khoản 7 Điều 27 của Luật Kế toán, việc
ghi sổ kế toán bằng máy vi tính được quy định như sau:
1. Trường hợp đơn vị kế toán ghi sổ kế toán bằng
máy vi tính thì phần mềm kế toán lựa chọn phải đáp ứng được tiêu chuẩn và điều
kiện theo quy định, đảm bảo khả năng đối chiếu, tổng hợp số liệu kế toán và lập
báo cáo tài chính.
2. Bộ Tài chính quy định tiêu chuẩn và điều kiện
của phần mềm kế toán.
Điều 15. Kỳ hạn lập báo
cáo tài chính
Căn cứ khoản 3 Điều 29 và khoản 1 Điều 30 của
Luật Kế toán, kỳ hạn lập báo cáo tài chính được quy định như sau:
1. Đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh
phải lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán năm.
2. Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải
lập báo cáo tài chính tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi
hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản.
3. Đối với doanh nghiệp nhà nước, ngoài việc
phải lập báo cáo tài chính năm, còn phải lập báo cáo tài chính quý.
Điều 16. Lập báo cáo
tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất
Căn cứ khoản 2 Điều 30 của Luật Kế toán, việc
lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất được quy định
như sau:
1. Đơn vị kế toán có các đơn vị kế toán trực
thuộc, thì ngoài việc phải lập báo cáo tài chính của đơn vị kế toán đó còn phải
lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế
toán năm dựa trên báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trực thuộc trong
cùng đơn vị kế toán đó.
2. Công ty mẹ phải lập báo cáo tài chính hợp
nhất vào cuối kỳ kế toán năm theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Tổng công ty nhà nước và doanh nghiệp nhà
nước có các đơn vị kế toán trực thuộc phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc
báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán quý và cuối kỳ kế toán năm.
4. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc lập báo cáo
tài chính tổng hợp và báo cáo tài chính hợp nhất của đơn vị kế toán có các đơn
vị kế toán trực thuộc.
Điều 17. Đơn vị tiền tệ
rút gọn và làm tròn số khi lập báo cáo tài chính hoặc công khai báo cáo tài
chính
Căn cứ Điều 11 và Điều 30 của Luật Kế toán, đơn
vị tiền tệ rút gọn khi lập báo cáo tài chính hoặc công khai báo cáo tài chính
được quy định như sau:
1. Đơn vị kế toán khi lập báo cáo tài chính tổng
hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất từ báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán
trực thuộc, nếu có số liệu báo cáo trên 9 chữ số thì được lựa chọn sử dụng đơn
vị tiền tệ rút gọn là nghìn đồng (1.000 đồng) hoặc triệu đồng (1.000.000 đồng)
để lập báo cáo tài chính.
2. Đơn vị kế toán khi công khai báo cáo tài
chính được sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn là nghìn đồng hoặc triệu đồng quy
định tại khoản 1 Điều này.
3. Khi sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn, đơn vị kế
toán được làm tròn số bằng cách: chữ số sau chữ số đơn vị tiền tệ rút gọn nếu
bằng năm (5) trở lên thì được tăng thêm một (1) đơn vị; nếu nhỏ hơn năm (5) thì
không tính.
Điều 18. Chuyển đổi báo
cáo tài chính của đơn vị kế toán hoạt động ở nước ngoài
Căn cứ Điều 29, Điều 30 và Điều 31 của Luật Kế
toán, trường hợp đơn vị kế toán hoạt động ở nước ngoài gửi báo cáo tài chính về
Việt Nam được quy định như sau:
Đơn vị kế toán hoạt động ở nước ngoài khi gửi
báo cáo tài chính về cho đơn vị kế toán cấp trên ở Việt Nam phải ghi theo đồng
ngoại tệ dùng để ghi sổ kế toán, đồng thời chuyển đổi ra đồng Việt Nam theo quy
định của Bộ Tài chính và phải dịch ra tiếng Việt.
Điều 19. Nơi nhận báo
cáo tài chính
Căn cứ Điều 31 của Luật Kế toán, nơi nhận báo
cáo tài chính được quy định như sau:
1. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán thuộc
hoạt động kinh doanh phải nộp cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan cấp
đăng ký kinh doanh cùng cấp và cơ quan khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối với doanh nghiệp nhà nước còn phải nộp
báo cáo tài chính cho cơ quan tài chính cùng cấp.
3. Đơn vị kế toán trực thuộc còn phải nộp báo
cáo tài chính cho đơn vị kế toán cấp trên.
Điều 20. Thời hạn nộp
báo cáo tài chính
Căn cứ Điều 31 của Luật Kế toán, thời hạn nộp
báo cáo tài chính được quy định như sau:
1. Đối với doanh nghiệp nhà nước:
a) Thời hạn nộp báo cáo tài chính quý:
- Đơn vị kế toán phải nộp báo cáo tài chính quý
chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc quý; đối với Tổng công ty nhà nước
chậm nhất là 45 ngày;
- Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà
nước nộp báo cáo tài chính quý cho Tổng công ty theo thời hạn do Tổng công ty
quy định.
b) Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm:
Đơn vị kế toán phải nộp báo cáo tài chính năm
chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với Tổng công ty
nhà nước chậm nhất là 90 ngày;
Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nước
nộp báo cáo tài chính năm cho Tổng công ty theo thời hạn do Tổng công ty quy
định.
2. Đối với các loại doanh nghiệp khác:
a) Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân và
công ty hợp danh phải nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày
kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các đơn vị kế toán khác, thời hạn nộp báo cáo
tài chính năm chậm nhất là 90 ngày;
b) Đơn vị kế toán trực thuộc nộp báo cáo tài
chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên
quy định.
Điều 21. Thời hạn công
khai báo cáo tài chính năm
Căn cứ khoản 2 Điều 32 và Điều 33 của Luật Kế
toán, thời hạn công khai báo cáo tài chính năm được quy định như sau:
1. Đối với doanh nghiệp nhà nước:
a) Đơn vị kế toán phải công khai báo cáo tài
chính năm trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với
Tổng công ty nhà nước thời hạn công khai chậm nhất là 120 ngày;
b) Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà
nước phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn do Tổng công ty quy
định nhưng không chậm hơn 90 ngày.
2. Đối với các loại doanh nghiệp khác:
a) Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân và
công ty hợp danh phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn 60 ngày,
kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các doanh nghiệp khác thời hạn công
khai báo cáo tài chính chậm nhất là 120 ngày;
b) Đơn vị kế toán trực thuộc phải công khai báo
cáo tài chính năm trong thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định.
Điều 22. Nộp và công
khai báo cáo tài chính của đơn vị kế toán có các đơn vị kế toán trực thuộc
Căn cứ Điều 33 của Luật Kế toán, việc nộp và
công khai báo cáo tài chính của đơn vị kế toán có các đơn vị kế toán trực thuộc
được quy định như sau:
1. Đơn vị kế toán có các đơn vị kế toán trực
thuộc, trong đó có Tổng công ty nhà nước và công ty mẹ khi nộp báo cáo tài
chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất phải nộp cả báo cáo tài chính
của các đơn vị kế toán trực thuộc và báo cáo tài chính của các công ty con.
2. Đơn vị kế toán quy định tại khoản 1 Điều này
khi công khai báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất phải
công khai cả báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trực thuộc và báo cáo tài
chính của các công ty con.
Điều 23. Trường hợp
được miễn lập và nộp báo cáo tài chính
Căn cứ khoản 2 Điều 2 của Luật Kế toán, các đơn
vị được miễn lập và nộp báo cáo tài chính được quy định như sau:
1. Đơn vị kế toán được miễn lập và nộp báo cáo
tài chính gồm: Văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại
Việt Nam, hộ kinh doanh cá thể và tổ hợp tác quy định tại điểm h, k khoản 1
Điều 2 của Nghị định này.
2. Đơn vị kế toán quy định tại khoản 1 Điều này
vẫn phải lập bảng kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Cơ quan có
thẩm quyền quyết định kiểm tra kế toán
Căn cứ Điều 35 của Luật Kế toán, cơ quan có thẩm
quyền quyết định kiểm tra kế toán được quy định như sau:
1. Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình quyết định kiểm tra kế toán các đơn vị kế toán trong lĩnh vực được
phân công phụ trách.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định kiểm tra kế
toán các đơn vị kế toán tại địa phương do mình quản lý.
3. Đơn vị kế toán cấp trên, trong đó có Tổng
công ty nhà nước quyết định kiểm tra kế toán các đơn vị kế toán trực thuộc.
Điều 25. Cơ quan có
thẩm quyền kiểm tra kế toán
Căn cứ Điều 35 của Luật Kế toán, cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra kế toán được quy định như sau:
1. Các cơ quan có thẩm quyền quyết định kiểm tra
kế toán quy định tại Điều 24 của Nghị định này đồng thời có thẩm quyền kiểm tra
kế toán.
2. Cơ quan Thanh tra Nhà nước, Thanh tra Tài
chính, Kiểm toán Nhà nước, cơ quan thuế khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh
tra, kiểm toán các đơn vị kế toán có quyền kiểm tra kế toán.
Điều 26. Niêm phong,
tạm giữ, tịch thu tài liệu kế toán
Căn cứ khoản 3 Điều 22 và khoản 2 Điều 40 của
Luật Kế toán, việc niêm phong, tạm giữ, tịch thu tài liệu kế toán được quy định
như sau:
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
niêm phong tài liệu kế toán theo quy định của pháp luật thì đơn vị kế toán và
người đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ niêm phong
tài liệu kế toán phải lập "Biên bản niêm phong tài liệu kế toán".
Biên bản niêm phong tài liệu kế toán phải ghi rõ: lý do, số lượng, chủng loại,
kỳ kế toán của tài liệu kế toán bị niêm phong. Người đại diện theo pháp luật
của đơn vị kế toán, người đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền niêm
phong tài liệu kế toán phải ký tên và đóng dấu vào Biên bản niêm phong tài liệu
kế toán.
2. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tạm
giữ hoặc tịch thu tài liệu kế toán thì đơn vị kế toán và người đại diện của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ tạm giữ, tịch thu tài liệu kế toán
phải lập "Biên bản giao nhận tài liệu kế toán". Biên bản giao nhận
tài liệu kế toán phải ghi rõ: lý do, loại tài liệu, số lượng từng loại tài
liệu, hiện trạng của từng loại tài liệu bị tạm giữ hoặc bị tịch thu; nếu tạm
giữ thì ghi rõ thời gian sử dụng, thời gian trả lại tài liệu kế toán. Người đại
diện theo pháp luật của đơn vị kế toán và người đại diện của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền tạm giữ, tịch thu tài liệu kế toán phải ký tên và đóng dấu vào
Biên bản giao nhận tài liệu kế toán; đồng thời phải sao chụp tài liệu kế toán
bị tạm giữ hoặc bị tịch thu và ký, đóng dấu xác nhận của người đại diện của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền tạm giữ hoặc tịch thu tài liệu kế toán trên tài
liệu kế toán sao chụp. Đối với chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài
chính lập trên máy vi tính nhưng chưa in ra giấy thì cơ quan nhà nước có thẩm
quyền yêu cầu đơn vị kế toán in ra giấy và thực hiện các thủ tục quy định đối
với tài liệu kế toán trước khi tạm giữ hoặc tịch thu.
Điều 27. Loại tài liệu
kế toán phải lưu trữ
Căn cứ Điều 40 của Luật Kế toán, loại tài liệu
kế toán phải lưu trữ gồm:
1. Chứng từ kế toán;
2. Sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp;
3. Báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị;
4. Tài liệu khác có liên quan đến kế toán ngoài
các tài liệu quy định ở khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, bao gồm: các loại
hợp đồng, Quyết định bổ sung vốn từ lợi nhuận, phân phối các quỹ từ lợi nhuận,
Quyết định miễn giảm thuế, hoàn thuế, truy thu thuế, báo cáo kết quả kiểm kê và
đánh giá tài sản; các tài liệu liên quan đến kiểm tra, thanh tra, kiểm toán;
các tài liệu liên quan đến giải thể, phá sản, chia, tách, sáp nhập, chấm dứt
hoạt động, chuyển đổi hình thức sở hữu; biên bản tiêu huỷ tài liệu kế toán và
các tài liệu khác có liên quan đến kế toán.
Điều 28. Bảo quản, lưu
trữ tài liệu kế toán
Căn cứ Điều 40 của Luật Kế toán, việc bảo quản,
lưu trữ tài liệu kế toán được quy định như sau:
1. Tài liệu kế toán phải được đơn vị kế toán bảo
quản đầy đủ, an toàn trong quá trình sử dụng. Người làm kế toán có trách nhiệm bảo
quản tài liệu kế toán của mình trong quá trình sử dụng.
2. Tài liệu kế toán lưu trữ phải là bản chính
theo quy định của pháp luật cho từng loại tài liệu kế toán. Trường hợp tài liệu
kế toán bị tạm giữ, bị tịch thu, bị mất hoặc bị huỷ hoại thì phải có biên bản
kèm theo bản sao chụp tài liệu bị tạm giữ, bị tịch thu, bị mất hoặc bị huỷ
hoại. Đối với chứng từ kế toán chỉ có một bản chính nhưng cần phải lưu trữ ở cả
hai nơi thì một trong hai nơi được lưu trữ bản chứng từ sao chụp theo quy định
tại Điều 11 của Nghị định này.
3. Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế
toán phải chịu trách nhiệm tổ chức bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán về sự an
toàn, đầy đủ và hợp pháp của tài liệu kế toán.
4. Tài liệu kế toán đưa vào lưu trữ phải đầy đủ,
có hệ thống, phải phân loại, sắp xếp thành từng bộ hồ sơ riêng theo thứ tự thời
gian phát sinh và theo kỳ kế toán năm.
Điều 29. Nơi lưu trữ
tài liệu kế toán
Căn cứ Điều 40 của Luật Kế toán, nơi lưu trữ tài
liệu kế toán được quy định như sau:
1. Tài liệu kế toán của đơn vị kế toán nào được
lưu trữ tại kho của đơn vị kế toán đó. Kho lưu trữ phải có đầy đủ thiết bị bảo
quản và điều kiện bảo quản bảo đảm an toàn trong quá trình lưu trữ theo quy
định của pháp luật. Đơn vị kế toán có thể thuê tổ chức lưu trữ thực hiện lưu
trữ tài liệu kế toán trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa các bên.
2. Tài liệu kế toán của doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài, chi nhánh và Văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt
động tại Việt Nam trong thời gian hoạt động tại Việt Nam theo Giấy phép đầu tư
hoặc Giấy phép thành lập được cấp, phải được lưu trữ tại đơn vị kế toán trong
lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Khi doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài, chi nhánh và Văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt
động tại Việt Nam kết thúc hoạt động tại Việt Nam thì tài liệu kế toán được lưu
trữ tại nơi theo quyết định của người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế
toán.
3. Tài liệu kế toán của đơn vị giải thể, phá sản
bao gồm tài liệu kế toán của các kỳ kế toán năm đang còn trong thời hạn lưu trữ
và tài liệu kế toán liên quan đến việc giải thể, phá sản được lưu trữ tại nơi
theo quyết định của người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán.
4. Tài liệu kế toán của đơn vị cổ phần hoá,
chuyển đổi hình thức sở hữu, bao gồm tài liệu kế toán của các kỳ kế toán năm
đang còn trong thời hạn lưu trữ và tài liệu kế toán liên quan đến cổ phần hoá,
chuyển đổi hình thức sở hữu được lưu trữ tại đơn vị kế toán là chủ sở hữu mới
hoặc lưu trữ tại nơi theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền quyết định cổ
phần hoá, chuyển đổi hình thức sở hữu.
5. Tài liệu kế toán của các kỳ kế toán năm đang
còn trong thời hạn lưu trữ của các đơn vị được chia, tách thành hai hay nhiều
đơn vị mới: nếu tài liệu kế toán phân chia được cho đơn vị kế toán mới thì phân
chia và lưu trữ tại đơn vị mới; nếu tài liệu kế toán không phân chia được thì
lưu trữ tại đơn vị kế toán bị chia hoặc bị tách hoặc lưu trữ tại nơi theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền quyết định chia, tách đơn vị. Tài liệu kế toán
liên quan đến chia, tách thì lưu trữ tại các đơn vị kế toán mới chia, tách.
6. Tài liệu kế toán của các kỳ kế toán năm đang
còn trong thời hạn lưu trữ và tài liệu kế toán liên quan đến sáp nhập các đơn
vị kế toán thì lưu trữ tại đơn vị nhận sáp nhập.
7. Tài liệu kế toán về an ninh, quốc phòng phải
đưa vào lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Tài liệu kế
toán phải lưu trữ tối thiểu 5 năm
Căn cứ Điều 40 của Luật Kế toán, tài liệu kế
toán phải lưu trữ tối thiểu 5 năm, gồm:
1. Tài liệu kế toán dùng cho quản lý, điều hành
thường xuyên của đơn vị kế toán, không sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và
lập báo cáo tài chính được lưu trữ tối thiểu 5 năm tính từ khi kết thúc kỳ kế
toán năm như phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho không lưu
trong tập tài liệu kế toán của Phòng Kế toán.
2. Tài liệu kế toán khác dùng cho quản lý, điều
hành và chứng từ kế toán khác không trực tiếp ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài
chính.
Điều 31. Tài liệu kế
toán phải lưu trữ tối thiểu 10 năm
Căn cứ Điều 40 của Luật Kế toán, tài liệu kế
toán phải lưu trữ tối thiểu 10 năm, gồm:
1. Chứng từ kế toán sử dụng trực tiếp để ghi sổ
kế toán và lập báo cáo tài chính, các bảng kê, bảng tổng hợp chi tiết, các sổ
kế toán chi tiết, các sổ kế toán tổng hợp, báo cáo tài chính tháng, quý, năm
của đơn vị kế toán, biên bản tiêu huỷ tài liệu kế toán và tài liệu khác có liên
quan đến ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, trong đó có báo cáo kiểm toán
và báo cáo kiểm tra kế toán.
2. Tài liệu kế toán liên quan đến thanh lý tài
sản cố định.
3. Tài liệu kế toán của đơn vị chủ đầu tư, bao
gồm tài liệu kế toán của các kỳ kế toán năm và tài liệu kế toán về Báo cáo
quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
4. Tài liệu kế toán liên quan đến thành lập,
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt
hoạt động, phá sản đơn vị kế toán.
5. Tài liệu kế toán khác của đơn vị kế toán sử
dụng trong một số trường hợp mà pháp luật quy định phải lưu trữ trên 10 năm thì
thực hiện lưu trữ theo quy định đó.
6. Tài liệu, hồ sơ kiểm toán báo cáo tài chính
của các tổ chức kiểm toán độc lập.
Điều 32. Tài liệu kế
toán phải lưu trữ vĩnh viễn
Căn cứ Điều 40 của Luật Kế toán, tài liệu kế
toán phải lưu trữ vĩnh viễn được quy định như sau:
1. Tài liệu kế toán có tính sử liệu, có ý nghĩa quan
trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng. Việc xác định tài liệu kế toán lưu trữ
vĩnh viễn do người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán quyết định căn cứ
vào tính sử liệu và ý nghĩa lâu dài của tài liệu, thông tin để quyết định cho
từng trường hợp cụ thể và giao cho bộ phận kế toán hoặc bộ phận khác lưu trữ
dưới hình thức bản gốc hoặc hình thức khác.
2. Thời hạn lưu trữ vĩnh viễn phải là thời hạn
lưu trữ trên 10 năm cho đến khi tài liệu kế toán bị huỷ hoại tự nhiên hoặc được
tiêu huỷ theo quyết định của người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán.
Điều 33. Lưu trữ chứng
từ điện tử
Căn cứ Điều 18 và Điều 40 của Luật Kế toán, lưu
trữ chứng từ điện tử được quy định như sau:
1. Chứng từ điện tử là các băng từ, đĩa từ, thẻ
thanh toán phải được sắp xếp theo thứ tự thời gian, được bảo quản với đủ các
điều kiện kỹ thuật chống thoái hoá chứng từ điện tử và chống tình trạng truy
cập thông tin bất hợp pháp từ bên ngoài.
2. Chứng từ điện tử trước khi đưa vào lưu trữ
phải in ra giấy để lưu trữ theo quy định về lưu trữ tài liệu kế toán. Trường
hợp chứng từ điện tử được lưu trữ bằng bản gốc trên thiết bị đặc biệt thì phải
lưu trữ các thiết bị đọc tin phù hợp đảm bảo khai thác được khi cần thiết.
3. Thời điểm, thời hạn lưu trữ, nơi lưu trữ và
tiêu huỷ chứng từ điện tử thực hiện theo quy định tại các Điều 28, 29, 30, 31,
32, 34, 35 và Điều 36 của Nghị định này.
Điều 34. Thời điểm tính
thời hạn lưu trữ tài liệu kế toán
Căn cứ Điều 40 của Luật Kế toán, thời điểm tính
thời hạn lưu trữ tài liệu kế toán được quy định như sau:
1. Thời điểm tính thời hạn lưu trữ đối với tài
liệu kế toán quy định tại Điều 30, khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 31 và Điều
32 của Nghị định này được tính từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
2. Thời điểm tính thời hạn lưu trữ đối với các
tài liệu kế toán quy định tại khoản 3 Điều 31 của Nghị định này được tính từ
ngày Báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành được duyệt.
3. Thời điểm tính thời hạn lưu trữ đối với tài
liệu kế toán quy định tại khoản 4 và tài liệu, hồ sơ kiểm toán quy định tại khoản
6 Điều 31 của Nghị định này được tính từ ngày kết thúc công việc.
Điều 35. Tiêu hủy tài
liệu kế toán
Căn cứ Điều 40 của Luật Kế toán, việc tiêu huỷ
tài liệu kế toán được quy định như sau:
1. Tài liệu kế toán đã hết thời hạn lưu trữ theo
quy định thì được phép tiêu huỷ theo quyết định của người đại diện theo pháp
luật của đơn vị kế toán, trừ khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
2. Tài liệu kế toán lưu trữ của đơn vị kế toán
nào thì đơn vị kế toán đó thực hiện tiêu huỷ.
3. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của mỗi đơn vị kế
toán để thực hiện tiêu huỷ tài liệu kế toán bằng hình thức tiêu huỷ tự chọn.
Đối với tài liệu kế toán thuộc loại bí mật thì tiêu huỷ bằng cách đốt cháy,
cắt, xé nhỏ bằng máy hoặc bằng thủ công, đảm bảo tài liệu kế toán đã tiêu huỷ
sẽ không thể sử dụng lại các thông tin, số liệu trên đó.
Điều 36. Thủ tục tiêu
huỷ tài liệu kế toán
Căn cứ Điều 40 của Luật Kế toán, thủ tục tiêu
huỷ tài liệu kế toán được quy định như sau:
1. Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế
toán quyết định thành lập "Hội đồng tiêu huỷ tài liệu kế toán hết thời hạn
lưu trữ". Thành phần Hội đồng gồm: lãnh đạo đơn vị, kế toán trưởng và đại
diện của bộ phận lưu trữ.
2. Hội đồng tiêu huỷ tài liệu kế toán phải tiến
hành kiểm kê, đánh giá, phân loại theo từng loại tài liệu kế toán, lập "Danh
mục tài liệu kế toán tiêu huỷ" và "Biên bản tiêu huỷ tài liệu kế toán
hết thời hạn lưu trữ".
3. "Biên bản tiêu huỷ tài liệu kế toán hết
thời hạn lưu trữ" phải lập ngay sau khi tiêu huỷ tài liệu kế toán và phải
ghi rõ các nội dung: loại tài liệu kế toán đã tiêu huỷ, thời hạn lưu trữ của
mỗi loại, hình thức tiêu huỷ, kết luận và chữ ký của các thành viên Hội đồng
tiêu hủy.
Điều 37. Bố trí, bãi
miễn kế toán trưởng
Căn cứ khoản 2 Điều 48 của Luật Kế toán, việc bố
trí, bãi miễn kế toán trưởng được quy định như sau:
1. Tất cả các đơn vị kế toán quy định tại khoản
1 Điều 2 của Nghị định này đều phải bố trí người làm kế toán trưởng, trừ Văn
phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, hộ kinh
doanh cá thể và tổ hợp tác quy định tại điểm h, k khoản 1 Điều 2 của Nghị định
này không bắt buộc phải bố trí người làm kế toán trưởng mà được phép cử người
phụ trách kế toán.
2. Khi thành lập đơn vị kế toán phải bố trí
ngayngười làm kế toán trưởng. Trường hợp khuyết kế toán trưởng thì cấp có thẩm
quyền phải bố trí ngay kế toán trưởng mới. Trường hợp chưa có người có đủ tiêu
chuẩn và điều kiện bổ nhiệm kế toán trưởng thì phải cử người phụ trách kế toán
hoặc thuê kế toán trưởng. Đối với doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và hợp tác xã
chỉ được cử người phụ trách kế toán trong thời hạn tối đa là một năm tài chính,
sau đó phải bố trí người làm kế toán trưởng.
3. Việc bố trí, bãi miễn kế toán trưởng được
thực hiện theo quy định của pháp luật đối với từng loại hình doanh nghiệp.
4. Khi thay đổi kế toán trưởng, người đại diện
theo pháp luật của đơn vị kế toán phải tổ chức bàn giao công việc và tài liệu
kế toán giữa kế toán trưởng cũ và kế toán trưởng mới, đồng thời thông báo cho
các bộ phận có liên quan trong đơn vị và cho ngân hàng nơi mở tài khoản giao
dịch biết họ, tên và mẫu chữ ký của kế toán trưởng mới. Kế toán trưởng mới chịu
trách nhiệm về công việc làm của mình kể từ ngày nhận bàn giao công việc. Kế
toán trưởng cũ vẫn phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ, khách quan
của thông tin, tài liệu kế toán trong thời gian mình phụ trách.
Điều 38. Tiêu chuẩn và
điều kiện của kế toán trưởng
Căn cứ Điều 53 của Luật Kế toán, tiêu chuẩn và
điều kiện chuyên môn của kế toán trưởng được quy định như sau:
1. Người được bố trí làm kế toán trưởng phải có
các tiêu chuẩn sau:
a) Kế toán trưởng của đơn vị kế toán quy định
tại điểm a, b, c, e khoản 1 Điều 2 của Nghị định này phải có chuyên môn, nghiệp
vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên và có thời gian công tác thực tế về
kế toán ít nhất là hai năm. Trường hợp có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán
trình độ cao đẳng thì thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là ba năm;
b) Kế toán trưởng của đơn vị kế toán quy định
tại điểm d, đ, g, i khoản 1 Điều 2 của Nghị định này phải có chuyên môn, nghiệp
vụ về kế toán từ bậc trung cấp trở lên và có thời gian công tác thực tế về kế
toán ít nhất là ba năm;
c) Kế toán trưởng của đơn vị kế toán có các đơn
vị kế toán trực thuộc và kế toán trưởng Tổng công ty nhà nước phải có trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên và có thời gian
công tác thực tế về kế toán ít nhất là năm năm.
2. Người được bố trí làm kế toán trưởng phải có
các điều kiện sau đây:
a) Không thuộc các đối tượng không được làm kế
toán quy định tại Điều 51 của Luật Kế toán;
b) Đã qua lớp bồi dưỡng kế toán trưởng và được
cấp chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 39. Thuê làm kế
toán, thuê làm kế toán trưởng
Căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Kế toán, việc
thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trưởng được quy định như sau:
1. Đơn vị kế toán được thuê doanh nghiệp dịch vụ
kế toán hoặc người có đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán làm kế toán hoặc làm
kế toán trưởng.
2. Người được thuê làm kế toán, thuê làm kế toán
trưởng phải đảm bảo những tiêu chuẩn nghề nghiệp quy định tại các Điều 51, 55,
56 và Điều 57 của Luật Kế toán.
3. Người được thuê làm kế toán trưởng phải có đủ
các điều kiện:
a) Có chứng chỉ hành nghề kế toán theo quy định
tại Điều 57 của Luật Kế toán;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng theo
quy định của Bộ Tài chính;
c) Có đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc có
đăng ký hành nghề kế toán trong doanh nghiệp dịch vụ kế toán.
4. Người được thuê làm kế toán có trách nhiệm và
quyền của người làm kế toán quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 50 của Luật Kế
toán. Người được thuê làm kế toán trưởng có trách nhiệm và quyền của kế toán
trưởng quy định tại Điều 54 của Luật Kế toán.
5. Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế
toán phải chịu trách nhiệm về việc thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trưởng.
Điều 40. Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề kế toán
Căn cứ Điều 57 của Luật Kế toán, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề kế toán được quy định như sau:
1. Bộ Tài chính có thẩm quyền tổ chức thi và cấp
chứng chỉ hành nghề kế toán hoặc uỷ quyền cho tổ chức nghề nghiệp kế toán tổ
chức thi và cấp chứng chỉ hành nghề kế toán.
2. Bộ Tài chính quy định chương trình bồi dưỡng,
hội đồng thi tuyển, thủ tục, thẩm quyền cấp và thu hồi chứng chỉ hành nghề kế
toán theo quy định của Luật Kế toán và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 41. Doanh nghiệp
dịch vụ kế toán
Căn cứ Điều 55 của Luật Kế toán, doanh nghiệp
dịch vụ kế toán được quy định như sau:
1. Doanh nghiệp dịch vụ kế toán được thành lập
và hoạt động theo quy định của pháp luật với một trong ba hình thức: Công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân. Để thành lập
doanh nghiệp dịch vụ kế toán phải có ít nhất hai người có chứng chỉ hành nghề
kế toán, trong đó có một trong những người quản lý doanh nghiệp dịch vụ kế toán
phải có chứng chỉ hành nghề kế toán theo quy định tại Điều 57 của Luật Kế toán
và Điều 40 của Nghị định này.
2. Việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động
của doanh nghiệp dịch vụ kế toán phải tuân theo quy định của pháp luật về doanh
nghiệp và theo quy định của Nghị định này.
3. Doanh nghiệp dịch vụ kế toán được đăng ký
kinh doanh dịch vụ kế toán theo quy định tại Điều 43 của Nghị định này.
4. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp dịch
vụ kế toán phải đảm bảo có ít nhất một người quản lý doanh nghiệp có chứng chỉ
hành nghề kế toán quy định tại Điều 57 của Luật Kế toán và Điều 40 của Nghị
định này.
Điều 42. Cá nhân đăng
ký kinh doanh dịch vụ kế toán
Căn cứ Điều 55 của Luật Kế toán, cá nhân đăng ký
kinh doanh dịch vụ kế toán được quy định như sau:
1. Cá nhân có chứng chỉ hành nghề kế toán và có
các điều kiện khác theo quy định của pháp luật được phép đăng ký kinh doanh
dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và đăng ký
nộp thuế như hộ kinh doanh cá thể và theo quy định của Nghị định này.
2. Cá nhân đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán
phải có văn phòng và địa chỉ giao dịch.
Điều 43. Nội dung dịch
vụ kế toán
Căn cứ Điều 55 của Luật Kế toán, tổ chức và cá
nhân có đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán được thực hiện các dịch vụ kế toán
sau đây:
1. Làm kế toán;
2. Làm kế toán trưởng;
3. Thiết lập cụ thể hệ thống kế toán cho đơn vị
kế toán;
4. Cung cấp và tư vấn áp dụng công nghệ thông
tin về kế toán;
5. Bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán, cập nhật kiến
thức kế toán;
6. Tư vấn tài chính;
7. Kê khai thuế;
8. Các dịch vụ khác về kế toán theo quy định của
pháp luật.
Điều 44. Trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân hành nghề kế toán
Căn cứ khoản 5 Điều 56 của Luật Kế toán, tổ chức
và cá nhân hành nghề kế toán có trách nhiệm sau:
1. Thực hiện công việc kế toán liên quan đến nội
dung dịch vụ kế toán thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Tuân thủ pháp luật về kế toán và pháp luật về
hoạt động nghề nghiệp kế toán.
3. Chịu trách nhiệm trước khách hàng và trước
pháp luật về nội dung dịch vụ kế toán đã cung cấp và phải bồi thường thiệt hại
do mình gây ra.
4. Thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn và
kinh nghiệm nghề nghiệp, thực hiện chương trình cập nhật kiến thức hàng năm
theo quy định của Bộ Tài chính hoặc của các tổ chức nghề nghiệp được Bộ Tài
chính uỷ quyền.
5. Tuân thủ sự quản lý nghề nghiệp và kiểm soát
chất lượng dịch vụ kế toán của Bộ Tài chính hoặc của tổ chức nghề nghiệp kế
toán được Bộ Tài chính uỷ quyền.
Điều 45. Trường hợp
không được cung cấp dịch vụ kế toán
Căn cứ Điều 55 của Luật Kế toán, doanh nghiệp
dịch vụ kế toán, cá nhân đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán nhưng không được
cung cấp dịch vụ kế toán khi người có trách nhiệm quản lý, điều hành doanh
nghiệp dịch vụ kế toán hoặc cá nhân đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán thuộc
các trường hợp sau:
1. Là bố, mẹ; vợ, chồng; con; anh chị em ruột
của người có trách nhiệm quản lý điều hành, kể cả kế toán trưởng của đơn vị kế
toán quy định tại điểm a, b, c, e, g, i khoản 1 Điều 2 của Nghị định này.
2. Có quan hệ kinh tế, tài chính với khách hàng.
3. Không đủ năng lực, chuyên môn hoặc không đủ
điều kiện để thực hiện dịch vụ kế toán.
4. Đang làm kế toán trưởng thuê cho đơn vị kế
toán có quan hệ kinh tế, tài chính với khách hàng.
5. Đơn vị kế toán có những yêu cầu trái với đạo
đức nghề nghiệp hoặc trái với yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ kế toán, tài
chính.
6. Các trường hợp khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 46. Quyền tham gia
tổ chức nghề nghiệp kế toán
Căn cứ Điều 58 của Luật Kế toán, quyền tham gia
tổ chức nghề nghiệp kế toán và tổ chức Hiệp Hội kế toán được quy định như sau:
1. Đơn vị kế toán, người làm kế toán, người hành
nghề kế toán trong các doanh nghiệp dịch vụ kế toán hoặc cá nhân hành nghề kế
toán có quyền tham gia Hội Kế toán Việt Nam. Doanh nghiệp dịch vụ kế toán và
người hành nghề kế toán phải đăng ký danh sách hành nghề với Hội Kế toán Việt
Nam và chịu sự quản lý của Hội Kế toán về đạo đức nghề nghiệp và chuyên môn
nghiệp vụ theo sự uỷ quyền của Bộ Tài chính.
2. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc đăng ký và
quản lý danh sách doanh nghiệp và cá nhân hành nghề kế toán.
Điều 47. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Các quy định về kế toán trước đây thuộc hoạt
động kinh doanh trái với Nghị định này đều hết hiệu lực thi hành từ ngày Nghị
định này có hiệu lực.
Điều 48. Tổ chức thực
hiện
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng
dẫn, tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức
thi hành Nghị định này.
Phan Văn Khải
(Đã ký)
|