Nghị định 27/2012/NĐ-CP xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức
- Tải văn bản (file .doc)
- Tải sách Ebook Luật CBCC Viên chức và biểu mẫu đính kèm
- Luật Cán bộ, công chức, viên chức và văn bản hướng dẫn mới nhất
CHÍNH PHỦ
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 27/2012/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 04 năm 2012
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ XỬ LÝ KỶ LUẬT VIÊN CHỨC VÀ TRÁCH NHIỆM BỒI
THƯỜNG, HOÀN TRẢ CỦA VIÊN CHỨC
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Luật viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi
thường, hoàn trả của viên chức,
Chương
1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định về thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật; việc áp dụng hình thức
kỷ luật; thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với viên chức và trách
nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị
định này áp dụng đối với viên chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 Luật viên chức.
2. Nghị
định này không áp dụng đối với các đối tượng sau:
a) Những
người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại đơn vị sự nghiệp công lập được quy định
là công chức theo Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của
Chính phủ quy định những người là công chức;
b) Những
người làm việc theo chế độ hợp đồng quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP
ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số
loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và hợp đồng
lao động thời vụ tại đơn vị sự nghiệp công lập.
Chương
2.
XỬ LÝ KỶ LUẬT VIÊN CHỨC
MỤC
1. NGUYÊN TẮC VÀ CÁC TRƯỜNG HỢP XỬ LÝ KỶ LUẬT
Điều
3. Nguyên tắc xử lý kỷ luật
1. Khách
quan, công bằng, nghiêm minh, đúng pháp luật.
2. Mỗi
hành vi vi phạm pháp luật chỉ bị xử lý một hình thức kỷ luật. Nếu viên chức có
nhiều hành vi vi phạm pháp luật hoặc tiếp tục có hành vi vi phạm pháp luật
trong thời gian đang thi hành quyết định kỷ luật thì bị xử lý kỷ luật về từng
hành vi vi phạm pháp luật và chịu hình thức kỷ luật năng hơn một mức so với
hình thức kỷ luật áp dụng với hành vi vi phạm nặng nhất, trừ trường hợp có hành
vi vi phạm bị xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc.
3. Thái
độ tiếp thu, sửa chữa và chủ động khắc phục hậu quả của viên chức có hành vi vi
phạm pháp luật là yếu tố xem xét tăng nặng hoặc giảm nhẹ khi áp dụng hình thức
kỷ luật.
4. Thời
gian chưa xem xét xử lý kỷ luật đối với viên chức trong các trường hợp quy định
tại Điều 5 Nghị định này không tính vào thời hạn xử lý kỷ luật.
5. Không
áp dụng hình thức xử phạt hành chính thay cho hình thức kỷ luật.
6. Cấm
mọi hành vi xâm phạm thân thể, danh dự, nhân phẩm của viên chức trong quá trình
xử lý kỷ luật.
Điều
4. Các trường hợp xử lý kỷ luật
Viên
chức bị xử lý kỷ luật khi có hành vi vi phạm pháp luật trong các trường hợp sau:
1. Vi
phạm việc thực hiện nghĩa vụ của viên chức và những việc viên chức không được
làm quy định tại Luật viên chức;
2. Vi
phạm các nghĩa vụ khác cam kết trong hợp đồng làm việc đã ký kết với đơn vị sự
nghiệp công lập;
3. Vi
phạm pháp luật bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật;
4. Vi
phạm quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội và các quy định khác
của pháp luật liên quan đến viên chức nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách
nhiệm hình sự.
Điều
5. Các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật
Cơ quan,
tổ chức, đơn vị có thẩm quyền chưa xem xét xử lý kỷ luật đối với viên chức có
hành vi vi phạm pháp luật trong các trường hợp sau:
1. Đang
trong thời gian nghỉ hàng năm, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng được người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cho phép;
2. Đang
trong thời gian điều trị, chữa bệnh có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền;
3. Viên
chức nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12
tháng tuổi;
4. Đang
bị tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố,
xét xử về hành vi vi phạm pháp luật.
Điều
6. Các trường hợp được miễn xử lý kỷ luật
Viên
chức được miễn xử lý kỷ luật trong các trường hợp sau:
1. Được cơ
quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi vi phạm
pháp luật;
2. Được
cấp có thẩm quyền xác nhận có hành vi vi phạm pháp luật trong tình thế bất khả
kháng khi thực hiện công việc, nhiệm vụ.
MỤC
2. THỜI HIỆU, THỜI HẠN XỬ LÝ KỶ LUẬT
Điều
7. Thời hiệu xử lý kỷ luật
1. Thời
hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng, kể từ thời điểm viên chức có hành vi vi phạm
pháp luật cho đến thời điểm người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm
quyền ra thông báo bằng văn bản về việc xem xét xử lý kỷ luật.
2. Khi
phát hiện hành vi vi phạm pháp luật của viên chức, người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập có thẩm quyền xử lý kỷ luật quy định tại Điều 14 Nghị định này
phải ra thông báo bằng văn bản về việc xem xét xử lý kỷ luật. Thông báo phải
nêu rõ thời điểm viên chức có hành vi vi phạm pháp luật, thời điểm phát hiện
viên chức có hành vi vi phạm pháp luật và thời hạn xử lý kỷ luật.
Điều
8. Thời hạn xử lý kỷ luật
1. Thời
hạn xử lý kỷ luật tối đa là 02 tháng, kể từ ngày phát hiện viên chức có hành vi
vi phạm pháp luật cho đến ngày người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm
quyền ra quyết định xử lý kỷ luật.
2.
Trường hợp vụ việc có liên quan đến nhiều người, có tang vật, phương tiện cần
giám định hoặc những tình tiết phức tạp khác cần có thời gian thanh tra, kiểm
tra để làm rõ thêm thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền
xử lý kỷ luật ra quyết định kéo dài thời hạn xử lý kỷ luật, nhưng không quá 04
tháng.
MỤC
3. ÁP DỤNG HÌNH THỨC KỶ LUẬT
Điều
9. Các hình thức kỷ luật
1. Viên
chức không giữ chức vụ quản lý nếu có hành vi vi phạm pháp luật, tùy theo mức
độ vi phạm bị áp dụng một trong các hình thức kỷ luật sau:
a) Khiển
trách;
b) Cảnh
cáo;
c) Buộc
thôi việc.
2. Viên
chức quản lý nếu có hành vi vi phạm pháp luật, tùy theo mức độ vi phạm bị áp
dụng một trong các hình thức kỷ luật sau:
a) Khiển
trách;
b) Cảnh
cáo;
c) Cách
chức;
d) Buộc
thôi việc.
Điều
10. Khiển trách
Hình
thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với viên chức có một trong các hành vi vi
phạm pháp luật sau đây:
1. Vi
phạm các quy định, nội quy, quy chế làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập đã
được người có thẩm quyền nhắc nhở bằng văn bản;
2. Không
tuân thủ quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và quy
tắc ứng xử trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp, đã được người có thẩm
quyền nhắc nhở bằng văn bản;
3. Không
chấp hành sự phân công công tác của người có thẩm quyền hoặc không thực hiện
công việc, nhiệm vụ đã cam kết trong hợp đồng làm việc mà không có lý do chính
đáng;
4. Có
thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với nhân dân trong
quá trình thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao;
5. Gây
mất đoàn kết trong đơn vị;
6. Tự ý
nghỉ việc, tổng số từ 03 đến dưới 05 ngày làm việc trong một tháng được tính
trong tháng dương lịch hoặc từ 03 đến dưới 05 ngày làm việc liên tiếp, mà không
có lý do chính đáng;
7. Sử
dụng tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập và của nhân dân trái với quy định
của pháp luật.
8. Vi
phạm quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; kỷ luật lao động; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội và
các quy định khác của pháp luật liên quan đến viên chức.
Điều
11. Cảnh cáo
Hình
thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với viên chức có một trong các hành vi vi
phạm pháp luật sau đây:
1. Không
tuân thủ quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và quy
tắc ứng xử trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp gây hậu quả nghiêm trọng;
2. Không
chấp hành sự phân công công tác của người có thẩm quyền hoặc không thực hiện
công việc, nhiệm vụ đã cam kết trong hợp đồng làm việc mà không có lý do chính
đáng, gây ảnh hưởng đến công việc chung của đơn vị;
3. Sử
dụng giấy tờ không hợp pháp để được tham gia đào tạo, bồi dưỡng; được dự thi
hoặc xét thay đổi chức danh nghề nghiệp;
4. Tự ý
nghỉ việc, tổng số từ 05 đến dưới 07 ngày làm việc trong một tháng được tính
trong tháng dương lịch hoặc từ 05 đến dưới 07 ngày làm việc liên tiếp, mà không
có lý do chính đáng;
5. Phân
biệt đối xử dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức;
6. Lợi
dụng hoạt động nghề nghiệp để tuyên truyền chống lại chủ trương đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc gây phương hại đối với thuần
phong, mỹ tục, đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân và xã hội;
7. Xúc
phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện hoạt động
nghề nghiệp;
8. Sử
dụng trái phép chất ma túy bị cơ quan công an thông báo về đơn vị sự nghiệp
công lập nơi viên chức đang công tác;
9. Viên
chức quản lý không thực hiện đúng trách nhiệm quản lý, để viên chức thuộc quyền
quản lý, phụ trách vi phạm pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng trong khi thực
hiện hoạt động nghề nghiệp;
10. Bị
phạt tù cho hưởng án treo hoặc cải tạo không giam giữ đối với viên chức không
giữ chức vụ quản lý, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này;
11. Vi
phạm ở mức độ nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; bình đẳng giới; phòng,
chống tệ nạn xã hội và các quy định khác của pháp luật liên quan đến viên chức
nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật.
Điều
12. Cách chức
Hình
thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với viên chức quản lý có một trong các hành
vi vi phạm pháp luật sau đây:
1. Không
hoàn thành nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công mà không có lý do
chính đáng, để xảy ra hậu quả nghiêm trọng;
2. Sử
dụng giấy tờ không hợp pháp để được bổ nhiệm chức vụ;
3. Bị
phạt tù cho hưởng án treo hoặc cải tạo không giam giữ;
4. Vi phạm
ở mức độ nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội và
các quy định khác của pháp luật liên quan đến viên chức.
Điều
13. Buộc thôi việc
Hình
thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với viên chức có một trong các hành vi
vi phạm pháp luật sau đây:
1. Bị
phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng;
2. Không
tuân thủ quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và quy
tắc ứng xử trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng;
3. Sử
dụng giấy tờ không hợp pháp để được tuyển dụng vào đơn vị sự nghiệp công lập;
4.
Nghiện ma túy có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền;
5. Tự ý
nghỉ việc, tổng số từ 07 ngày làm việc trở lên trong một tháng hoặc từ 20 ngày
làm việc trở lên trong một năm mà không có lý do chính đáng được tính trong
tháng dương lịch; năm dương lịch;
6. Vi
phạm ở mức độ đặc biệt nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham
nhũng, nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự; quy định của pháp
luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; phòng, chống tệ
nạn xã hội và các quy định khác của pháp luật liên quan đến viên chức.
MỤC
4. THẨM QUYỀN XỬ LÝ KỶ LUẬT, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XEM XÉT XỬ LÝ KỶ LUẬT
Điều
14. Thẩm quyền xử lý kỷ luật
1. Đối
với viên chức quản lý, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ
nhiệm tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.
2. Đối
với viên chức không giữ chức vụ quản lý, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập quản lý viên chức tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.
3. Đối
với viên chức biệt phái, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi viên chức
được cử đến biệt phái tiến hành xem xét xử lý kỷ luật, đề nghị hình thức kỷ
luật và gửi hồ sơ xử lý kỷ luật về đơn vị sự nghiệp công lập cử viên chức biệt
phái để ra quyết định kỷ luật theo thẩm quyền.
4. Đối
với viên chức đã chuyển công tác mới phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật mà
còn trong thời hiệu quy định, thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quản
lý viên chức trước đây tiến hành xử lý kỷ luật, quyết định hình thức kỷ luật và
gửi hồ sơ, quyết định kỷ luật về cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý viên
chức. Nếu đơn vị sự nghiệp công lập trước đây đã giải thể, sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách thì những người có trách nhiệm liên quan phải bàn giao hồ sơ để đơn
vị sự nghiệp công lập đang quản lý viên chức thực hiện việc xử lý kỷ luật.
Điều
15. Tổ chức họp kiểm điểm viên chức có hành vi vi phạm pháp luật
1. Người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức chịu trách nhiệm tổ chức
cuộc họp để viên chức có hành vi vi phạm pháp luật tự kiểm điểm và nhận thức kỷ
luật, trừ trường hợp viên chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án
treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng. Việc tổ chức cuộc họp kiểm
điểm được tiến hành như sau:
a)
Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức có đơn vị cấu thành thì
tổ chức cuộc họp kiểm điểm với thành phần dự họp là toàn thể viên chức của đơn
vị cấu thành mà viên chức đang công tác. Biên bản cuộc họp kiểm điểm ở đơn vị
cấu thành được gửi tới người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên
chức. Cuộc họp kiểm điểm của đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức có
hành vi vi phạm pháp luật được tổ chức với thành phần dự họp là đại diện lãnh
đạo chính quyền, cấp ủy và công đoàn của đơn vị;
b)
Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức không có đơn vị cấu
thành, thành phần dự họp kiểm điểm viên chức vi phạm là toàn thể viên chức của
đơn vị.
2. Đối
với viên chức quản lý có hành vi vi phạm pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm viên chức có trách nhiệm tổ chức họp kiểm
điểm và quyết định thành phần dự họp.
3. Viên
chức có hành vi vi phạm pháp luật phải làm bản tự kiểm điểm và tự nhận hình
thức kỷ luật. Trường hợp viên chức có hành vi vi phạm pháp luật không làm bản
kiểm điểm thì cuộc họp kiểm điểm viên chức vi phạm vẫn được tiến hành.
4. Nội
dung các cuộc họp kiểm điểm viên chức có hành vi vi phạm pháp luật quy định tại
Điều này phải được lập thành biên bản. Biên bản các cuộc họp kiểm điểm phải có
kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật đối với viên chức có hành vi vi phạm pháp
luật. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp kiểm điểm,
biên bản cuộc họp kiểm điểm được gửi tới Chủ tịch Hội đồng kỷ luật để tổ chức
xem xét xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định này.
Điều
16. Hội đồng kỷ luật
1. Người
có thẩm quyền xử lý kỷ luật quy định tại Điều 14 Nghị định này quyết định thành
lập Hội đồng kỷ luật để tư vấn về việc áp dụng hình thức kỷ luật đối với viên
chức có hành vi vi phạm pháp luật, trừ trường hợp viên chức bị Tòa án kết án
phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng.
2.
Nguyên tắc làm việc của Hội đồng kỷ luật:
a) Hội
đồng kỷ luật chỉ họp khi có đủ các thành viên tham dự;
b) Hội
đồng kỷ luật kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật thông qua bỏ phiếu kín;
c) Cuộc
họp Hội đồng kỷ luật phải có biên bản ghi ý kiến của các thành viên dự họp và
kết quả bỏ phiếu kiến nghị hình thức kỷ luật áp dụng đối với viên chức có hành
vi vi phạm pháp luật.
3. Hội
đồng kỷ luật tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều
17. Thành phần Hội đồng kỷ luật
1. Đối
với viên chức không giữ chức vụ quản lý có hành vi vi phạm pháp luật:
a)
Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức không có đơn vị cấu
thành, Hội đồng kỷ luật có 03 thành viên, bao gồm:
Chủ tịch
Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập quản lý viên chức;
Một ủy
viên Hội đồng là đại diện Ban chấp hành công đoàn của đơn vị sự nghiệp công lập
quản lý viên chức;
Một ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng là người đại diện bộ phận làm công tác tổ chức cán bộ
của đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức.
b)
Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức có đơn vị cấu thành, Hội
đồng kỷ luật có 05 thành viên, bao gồm:
Chủ tịch
Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập quản lý viên chức;
Một ủy
viên Hội đồng là đại diện cấp ủy của đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên
chức;
Một ủy
viên Hội đồng là đại diện Ban chấp hành công đoàn của đơn vị sự nghiệp công lập
quản lý viên chức;
Một ủy
viên Hội đồng là đại diện của đơn vị công tác có viên chức bị xem xét xử lý kỷ
luật, ủy viên Hội đồng này do người đứng đầu của đơn vị cấu thành đó lựa chọn
và cử ra;
Một ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng là người đại diện bộ phận làm công tác tổ chức cán bộ
của đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức.
2. Đối
với viên chức quản lý có hành vi vi phạm pháp luật, Hội đồng kỷ luật có 05
thành viên, bao gồm:
a) Chủ
tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm viên chức;
b) Một
ủy viên Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập quản lý viên chức;
c) Một
ủy viên Hội đồng là đại diện cấp ủy của đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên
chức hoặc đơn vị được phân cấp quản lý viên chức;
d) Một
ủy viên Hội đồng là đại diện Ban chấp hành công đoàn của đơn vị quản lý viên
chức hoặc đơn vị được phân cấp quản lý viên chức;
đ) Một
ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là người đại diện bộ phận làm công tác tổ chức cán
bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý kỷ luật viên chức.
3. Không
được cử người có quan hệ gia đình như cha, mẹ, con được pháp luật thừa nhận và
vợ, chồng, anh, chị, em ruột, dâu (rể) hoặc người có liên quan đến hành vi vi
phạm pháp luật của viên chức bị xem xét xử lý kỷ luật tham gia thành viên Hội
đồng kỷ luật.
Điều
18. Tổ chức họp Hội đồng kỷ luật
1. Chuẩn
bị họp:
a) Chậm
nhất là 03 ngày làm việc trước cuộc họp của Hội đồng kỷ luật, giấy triệu tập
họp phải được gửi tới viên chức có hành vi vi phạm pháp luật. Viên chức có hành
vi vi phạm pháp luật vắng mặt phải có lý do chính đáng. Trường hợp viên chức có
hành vi vi phạm pháp luật vắng mặt sau 02 lần gửi giấy triệu tập thì đến lần
thứ 03 sau khi gửi giấy triệu tập, nếu viên chức đó vẫn vắng mặt thì Hội đồng
kỷ luật vẫn họp xem xét và kiến nghị hình thức kỷ luật;
b) Hội
đồng kỷ luật có thể mời đại diện của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội của đơn vị có viên chức vi phạm kỷ luật dự họp. Người được mời dự họp có
quyền phát biểu ý kiến và đề xuất hình thức kỷ luật nhưng không được bỏ phiếu
về hình thức kỷ luật;
c) Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật có nhiệm vụ chuẩn bị tài liệu, hồ sơ liên
quan đến việc xử lý kỷ luật, ghi biên bản cuộc họp của Hội đồng kỷ luật;
d) Hồ sơ
xử lý kỷ luật trình Hội đồng kỷ luật gồm: bản tự kiểm điểm, trích ngang sơ yếu
lý lịch của viên chức có hành vi vi phạm pháp luật, biên bản cuộc họp kiểm điểm
viên chức và các tài liệu khác có liên quan.
2. Trình
tự họp:
a) Chủ
tịch Hội đồng kỷ luật tuyên bố lý do, giới thiệu các thành viên tham dự;
b) Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật đọc trích ngang sơ yếu lý lịch của viên chức
có hành vi vi phạm pháp luật và các tài liệu khác có liên quan;
c) Viên
chức có hành vi vi phạm pháp luật đọc bản tự kiểm điểm, nếu viên chức có hành vi
vi phạm pháp luật vắng mặt thì Thư ký Hội đồng kỷ luật đọc thay, nếu viên chức
có hành vi vi phạm pháp luật không làm bản tự kiểm điểm thì Hội đồng kỷ luật
tiến hành các trình tự còn lại của cuộc họp quy định tại khoản này;
d) Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật đọc biên bản cuộc họp kiểm điểm;
đ) Các
thành viên Hội đồng kỷ luật và người tham dự cuộc họp thảo luận và phát biểu ý
kiến;
e) Viên
chức có hành vi vi phạm pháp luật phát biểu ý kiến; nếu viên chức có hành vi vi
phạm pháp luật không phát biểu ý kiến hoặc vắng mặt thì Hội đồng kỷ luật tiến
hành các trình tự còn lại của cuộc họp quy định tại khoản này;
g) Hội
đồng kỷ luật bỏ phiếu kín kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật;
h) Chủ
tịch Hội đồng kỷ luật công bố kết quả bỏ phiếu kín và thông qua biên bản cuộc
họp;
i) Chủ
tịch Hội đồng kỷ luật và ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật có trách nhiệm ký
biên bản của cuộc họp.
3.
Trường hợp có từ 02 viên chức trở lên trong cùng đơn vị có hành vi vi phạm pháp
luật thì Hội đồng kỷ luật họp để tiến hành xem xét xử lý kỷ luật đối với từng
viên chức.
Điều
19. Quyết định kỷ luật
1. Trình
tự ra quyết định kỷ luật:
a) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp, Hội đồng kỷ luật phải
có kiến nghị việc xử lý kỷ luật bằng văn bản (kèm theo biên bản họp Hội đồng kỷ
luật và hồ sơ xử lý kỷ luật) gửi người có thẩm quyền xử lý kỷ luật quy định tại
Điều 14 của Nghị định này;
b) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Hội đồng
kỷ luật, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật ra quyết định kỷ luật hoặc kết luận
viên chức không vi phạm pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
c)
Trường hợp vi phạm của viên chức có tình tiết phức tạp thì người có thẩm quyền
xử lý kỷ luật quyết định kéo dài thời hạn xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản
2 Điều 8 Nghị định này và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
d)
Trường hợp viên chức có hành vi vi phạm pháp luật bị Tòa án kết án phạt tù mà
không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng, trong
thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định, bản án có hiệu lực
pháp luật của Tòa án thì người có thẩm quyền xử lý kỷ luật có trách nhiệm ra
quyết định kỷ luật buộc thôi việc đối với viên chức vi phạm pháp luật.
2. Quyết
định kỷ luật phải ghi rõ thời điểm có hiệu lực thi hành.
3. Sau
12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực, nếu viên chức không tiếp
tục có hành vi vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý kỷ luật thì đương nhiên
chấm dứt hiệu lực của quyết định kỷ luật.
Trường
hợp viên chức tiếp tục có hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian đang thi
hành quyết định kỷ luật thì quyết định kỷ luật đang thi hành chấm dứt hiệu lực
kể từ thời điểm quyết định kỷ luật đối với hành vi vi phạm pháp luật mới có
hiệu lực.
4. Các
tài liệu liên quan đến việc xử lý kỷ luật và quyết định kỷ luật phải được lưu
giữ trong hồ sơ viên chức. Hình thức kỷ luật phải ghi vào lý lịch của viên chức.
Điều
20. Khiếu nại
Viên
chức bị xử lý kỷ luật có quyền khiếu nại đối với quyết định kỷ luật theo quy
định của pháp luật về khiếu nại.
MỤC
5. CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN
Điều
21. Các quy định liên quan khi xem xét xử lý kỷ luật
1.
Trường hợp viên chức đang làm thủ tục hưởng chế độ hưu trí mà bị phát hiện có
hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian thi hành nhiệm vụ thì đơn vị sự
nghiệp công lập dừng việc giải quyết thủ tục hưởng chế độ hưu trí cho đến thời
điểm có quyết định kỷ luật hoặc có kết luận viên chức không vi phạm pháp luật
của người có thẩm quyền xử lý kỷ luật.
2.
Trường hợp Hội đồng kỷ luật đã có văn bản kiến nghị về việc xử lý kỷ luật nhưng
chưa ra quyết định kỷ luật mà phát hiện thêm các tình tiết liên quan đến vi
phạm kỷ luật hoặc phát hiện viên chức bị xem xét xử lý kỷ luật có hành vi vi
phạm pháp luật khác thì Hội đồng kỷ luật xem xét kiến nghị lại hình thức kỷ
luật.
Điều
22. Các quy định liên quan đến việc thi hành quyết định kỷ luật
1. Viên
chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc:
a) Viên
chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc thì không được hưởng chế độ thôi việc
nhưng được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian làm việc đã đóng bảo hiểm
xã hội để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;
b) Đơn
vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền quản lý viên chức lưu giữ hồ sơ viên chức
bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc có trách nhiệm cung cấp bản sao hồ sơ lý lịch
và nhận xét quá trình công tác (có xác nhận) khi viên chức bị xử lý kỷ luật có
nhu cầu.
2. Quyết
định xử lý kỷ luật đối với viên chức đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền hoặc Tòa án kết luận là bị oan, sai thì chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ
ngày có văn bản kết luận của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền hoặc từ
ngày quyết định của Tòa án có hiệu lực, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập quản lý viên chức có trách nhiệm công bố công khai tại đơn vị nơi viên chức
đang công tác.
3. Viên
chức bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức, buộc thôi việc, sau đó được cơ
quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền hoặc Tòa án kết luận là oan, sai mà vị trí
công tác cũ đã bố trí người khác thay thế, thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập có thẩm quyền có trách nhiệm bố trí vào vị trí công tác, chức vụ quản
lý phù hợp.
4.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo
kết luận xử lý kỷ luật viên chức tiến hành không đúng quy định về áp dụng hình
thức kỷ luật, trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý kỷ luật thì người có thẩm
quyền đã ký quyết định kỷ luật phải ra quyết định hủy bỏ quyết định xử lý kỷ
luật; đồng thời đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền xử lý kỷ luật phải tiến
hành xem xét xử lý kỷ luật viên chức theo đúng quy định tại Nghị định này.
Điều
23. Chế độ, chính sách đối với viên chức đang trong thời gian tạm giữ, tạm giam
và tạm đình chỉ công tác
1. Trong
thời gian tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử
hoặc tạm đình chỉ công tác để xem xét xử lý kỷ luật thì viên chức được hưởng
50% của mức lương hiện hưởng, cộng với phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt
khung, phụ cấp thâm niên nghề.
2.
Trường hợp viên chức không bị xử lý kỷ luật hoặc được kết luận là oan, sai thì
được truy lĩnh 50% còn lại của mức lương hiện hưởng, cộng với phụ cấp chức vụ,
phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề trong thời gian tạm đình
chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.
3.
Trường hợp viên chức bị xử lý kỷ luật hoặc bị Tòa án tuyên là có tội thì không
được truy lĩnh 50% còn lại của mức lương hiện hưởng, cộng với phụ cấp chức vụ,
phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề trong thời gian tạm đình
chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.
Chương
3.
TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG, HOÀN TRẢ
MỤC 1.
NGUYÊN TẮC XỬ LÝ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG, HOÀN TRẢ
Điều
24. Các trường hợp xử lý trách nhiệm bồi thường, hoàn trả
1. Viên
chức làm mất, hư hỏng trang bị, thiết bị hoặc có hành vi khác gây hại tài sản
của đơn vị sự nghiệp công lập thì phải có nghĩa vụ bồi thường theo quy định tại
Nghị định này.
2. Viên
chức khi thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được phân công có lỗi gây thiệt hại
cho người khác thì đơn vị sự nghiệp công lập phải bồi thường thiệt hại do viên
chức thuộc quyền quản lý gây ra theo quy định của pháp luật dân sự về trách
nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Viên chức có lỗi gây thiệt hại cho
người khác mà đơn vị sự nghiệp công lập đã bồi thường phải có nghĩa vụ hoàn trả
cho đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định này.
Điều
25. Nguyên tắc xử lý trách nhiệm bồi thường, hoàn trả
1. Phải
căn cứ vào lỗi, tính chất của hành vi gây thiệt hại, mức độ thiệt hại tài sản
thực tế gây ra để quyết định mức và phương thức bồi thường thiệt hại, hoàn trả
cho đơn vị, bảo đảm khách quan, công bằng và công khai.
2. Viên
chức gây ra thiệt hại có trách nhiệm bồi thường, hoàn trả theo quyết định của
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cấp có thẩm quyền. Nếu viên chức
không đủ khả năng bồi thường một lần thì bị trừ 20% (hai mươi phần trăm) tiền
lương hàng tháng cho đến khi bồi thường đủ theo quyết định của người có thẩm
quyền.
3.
Trường hợp viên chức gây thiệt hại thuyên chuyển công tác, nghỉ hưu hay thôi
việc thì phải hoàn thành việc bồi thường, hoàn trả trước khi thuyên chuyển,
nghỉ hưu hay thôi việc; nếu không đủ khả năng bồi thường, hoàn trả thì đơn vị
sự nghiệp công lập quản lý viên chức có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ
chức, đơn vị mới hoặc chính quyền địa phương nơi viên chức cư trú tiếp tục thu
tiền bồi thường, hoàn trả cho đến khi thu đủ theo quyết định của người có thẩm
quyền.
Nếu đơn
vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức gây ra thiệt hại bị giải thể, sáp nhập
thì cơ quan, tổ chức, đơn vị kế thừa đơn vị bị giải thể, sáp nhập có trách
nhiệm tiếp tục thu tiền bồi thường, hoàn trả cho đến khi thu đủ theo quyết định
của người có thẩm quyền.
Trường
hợp viên chức gây ra thiệt hại bị phạt tù mà không được hưởng án treo thì cơ
quan thi hành án có trách nhiệm thu tiền bồi thường, hoàn trả theo quyết định
của bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án.
4.
Trường hợp có từ 02 viên chức trở lên cùng làm mất mát, hư hỏng hoặc gây thiệt
hại đến tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập hoặc gây thiệt hại cho người khác
mà đơn vị sự nghiệp công lập phải bồi thường thì các viên chức đó đều phải liên
đới chịu trách nhiệm bồi thường, hoàn trả trên cơ sở mức độ thiệt hại tài sản
thực tế và mức độ lỗi của mỗi người.
5. Tài
sản bị mất mát, hư hỏng, thiệt hại do lỗi cố ý của viên chức thì viên chức phải
bồi thường, hoàn trả toàn bộ giá trị thiệt hại gây ra. Nếu tài sản bị mất mát,
hư hỏng, thiệt hại do lỗi vô ý của viên chức thì căn cứ vào từng trường hợp cụ
thể người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định mức và phương thức bồi
thường, hoàn trả.
6.
Trường hợp viên chức ngay sau khi gây ra thiệt hại có đơn xin tự nguyện bồi
thường, hoàn trả thiệt hại và được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có
thẩm quyền đồng ý bằng văn bản về mức, phương thức và thời hạn bồi thường, hoàn
trả thì không phải thành lập Hội đồng xử lý trách nhiệm bồi thường theo quy
định tại Điều 27 hoặc Hội đồng xử lý trách nhiệm hoàn trả theo quy định tại
Điều 32 Nghị định này.
7.
Trường hợp thiệt hại xảy ra do nguyên nhân bất khả kháng thì viên chức liên
quan không phải chịu trách nhiệm bồi thường, hoàn trả.
MỤC
2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XEM XÉT XỬ LÝ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG
Điều
26. Xác định giá trị tài sản bị thiệt hại
1. Khi
phát hiện viên chức có hành vi làm mất, hư hỏng trang bị, thiết bị hoặc có hành
vi khác gây thiệt hại tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập thì đơn vị sự
nghiệp công lập quản lý viên chức phải tổ chức xác minh, sơ bộ đánh giá thiệt
hại và lập biên bản về nội dung vụ việc để làm căn cứ xem xét, xử lý trách
nhiệm bồi thường đối với viên chức.
2. Giá
trị tài sản bị thiệt hại được xác định trên cơ sở giá trị thực tế của tài sản
(tính theo giá thị trường tại thời điểm xảy ra hư hỏng, mất mát, thiệt hại),
trừ đi giá trị còn lại của tài sản (nếu có) tại thời điểm xảy ra hư hỏng, mất
mát, thiệt hại.
3. Đơn
vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức yêu cầu viên chức gây ra thiệt hại viết
bản tường trình về vụ việc, đề xuất hướng giải quyết; đồng thời, chuẩn bị thành
lập Hội đồng xử lý trách nhiệm bồi thường theo quy định tại Điều 27 Nghị định
này.
Điều
27. Hội đồng xử lý trách nhiệm bồi thường
1. Người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức phải thành lập Hội đồng xử
lý trách nhiệm bồi thường để xem xét giải quyết việc bồi thường trong thời hạn
15 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện viên chức gây thiệt hại tài sản của đơn
vị.
2. Thành
phần Hội đồng xử lý trách nhiệm bồi thường có 05 thành viên, bao gồm:
a) Người
đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập làm Chủ tịch
Hội đồng;
b) Một
ủy viên Hội đồng là đại diện Ban chấp hành công đoàn của đơn vị sự nghiệp công
lập;
c) Một
ủy viên Hội đồng là người trực tiếp quản lý hành chính và chuyên môn, nghiệp vụ
của viên chức phải bồi thường;
d) Một
ủy viên Hội đồng là chuyên gia về lĩnh vực có liên quan đến việc xác định mức
độ thiệt hại do đơn vị sự nghiệp công lập mời;
đ) Một ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng là đại diện bộ phận tài chính – kế toán của đơn vị sự
nghiệp công lập.
3.
Trường hợp viên chức quản lý gây ra thiệt hại thì người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp trên trực tiếp quyết định thành lập Hội đồng xử lý trách nhiệm
bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều này. Chủ tịch Hội đồng là người đứng
đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp
của viên chức gây ra thiệt hại.
4. Không
được cử người có quan hệ gia đình như cha, mẹ, con được pháp luật thừa nhận và
vợ, chồng, anh, chị, em ruột, dâu (rể) hoặc người có liên quan đến viên chức đã
gây thiệt hại tham gia Hội đồng xử lý trách nhiệm bồi thường.
Điều
28. Nhiệm vụ và nguyên tắc hoạt động của Hội đồng xử lý trách nhiệm bồi thường
1. Hội
đồng xử lý trách nhiệm bồi thường có các nhiệm vụ:
a) Xem
xét, đánh giá tính chất của hành vi gây thiệt hại; mức độ thiệt hại;
b) Xác
định trách nhiệm của viên chức gây ra thiệt hại và viên chức có liên quan;
c) Kiến
nghị với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cấp có thẩm quyền về mức
và phương thức bồi thường;
d)
Trường hợp Hội đồng phát hiện hành vi của viên chức gây ra thiệt hại vật chất
có dấu hiệu cấu thành tội phạm thì Hội đồng kiến nghị với người có thẩm quyền
chuyển hồ sơ đến cơ quan chức năng để xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Hội
đồng xử lý trách nhiệm bồi thường hoạt động theo các nguyên tắc:
a) Hội
đồng họp khi có đủ 03 thành viên trở lên tham dự, trong đó có Chủ tịch Hội đồng
và Thư ký Hội đồng;
b) Trong
quá trình thảo luận và quyết định, các thành viên Hội đồng phải công bằng,
khách quan, dân chủ và tuân theo các quy định của pháp luật;
c) Kiến
nghị của Hội đồng về mức và phương thức bồi thường được thực hiện bằng hình
thức bỏ phiếu kín theo nguyên tắc đa số;
d) Cuộc
họp của Hội đồng phải có biên bản ghi ý kiến của các thành viên dự họp và kết
quả bỏ phiếu kiến nghị mức và phương thức bồi thường;
đ) Các
cuộc họp của Hội đồng phải có sự tham gia của viên chức gây ra thiệt hại.
Trường hợp viên chức gây ra thiệt hại vắng mặt sau 02 lần được Hội đồng triệu
tập mà không có lý do chính đáng thì đến lần thứ 03, sau khi Hội đồng triệu
tập, nếu viên chức đó tiếp tục vắng mặt thì Hội đồng vẫn họp và viên chức gây
ra thiệt hại phải thi hành quyết định bồi thường thiệt hại.
3. Hội
đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều
29. Hồ sơ xử lý
1. Khi
xem xét, giải quyết việc bồi thường phải căn cứ vào hồ sơ xử lý trách nhiệm bồi
thường của vụ việc, bao gồm:
a) Biên
bản về vụ việc (hoặc văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền);
b) Các
bản tường trình của viên chức gây thiệt hại và viên chức có liên quan;
c) Hồ sơ
kinh tế - kỹ thuật (nếu có) của trang bị, thiết bị hoặc tài sản bị mất, hư hỏng
hoặc thiệt hại;
d) Biên
bản đánh giá sơ bộ giá trị tài sản bị thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều
26 Nghị định này;
đ) Các
văn bản khác có liên quan (nếu có).
2. Hồ sơ
xử lý trách nhiệm bồi thường phải được gửi các thành viên Hội đồng xử lý trách
nhiệm bồi thường trước khi họp Hội đồng 05 ngày làm việc để nghiên cứu.
Điều
30. Trình tự họp Hội đồng xử lý trách nhiệm bồi thường
1. Hội
đồng xử lý trách nhiệm bồi thường họp xem xét giải quyết việc bồi thường theo
trình tự sau:
a) Chủ
tịch Hội đồng công bố thành phần tham gia;
b) Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng báo cáo về hành vi gây thiệt hại của viên chức và mức
bồi thường thiệt hại;
c) Hội
đồng nghe giải trình của viên chức phải bồi thường và nghe ý kiến của các thành
viên Hội đồng;
d) Hội
đồng thảo luận và bỏ phiếu kín về mức và phương thức bồi thường;
đ) Chủ
tịch Hội đồng công bố kết quả bỏ phiếu kín và thông qua biên bản cuộc họp;
e) Chủ
tịch Hội đồng và Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng ký vào biên bản cuộc họp.
2. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng xử lý trách nhiệm bồi thường bỏ
phiếu thông qua mức và phương thức bồi thường; Chủ tịch Hội đồng phải lập hồ sơ
cuộc họp và gửi tới người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
3.
Trường hợp không đồng ý với mức bồi thường thiệt hại do Hội đồng xử lý trách
nhiệm bồi thường đã bỏ phiếu thông qua thì viên chức gây ra thiệt hại và viên
chức có liên quan có thể yêu cầu Hội đồng xử lý trách nhiệm bồi thường thuê
chuyên gia, tổ chức thẩm định. Chi phí thuê chuyên gia, tổ chức thẩm định do
viên chức có yêu cầu trả.
MỤC
3. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XỬ LÝ TRÁCH NHIỆM HOÀN TRẢ
Điều
31. Xác định trách nhiệm hoàn trả
1. Khi
viên chức có hành vi gây thiệt hại cho người khác trong khi thực hiện công việc
hoặc nhiệm vụ được phân công mà đơn vị sự nghiệp công lập đã bồi thường thì
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức yêu cầu viên chức
gây ra thiệt hại viết bản tường trình về vụ việc, đề xuất hướng giải quyết.
2. Trách
nhiệm hoàn trả của viên chức được xác định trên cơ sở số tiền mà đơn vị sự
nghiệp công lập đã bồi thường cho người bị thiệt hại do viên chức gây ra trong
khi thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được phân công theo quy định của pháp
luật.
Điều
32. Hội đồng xử lý trách nhiệm hoàn trả
1. Người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức phải thành lập Hội đồng xử
lý trách nhiệm hoàn trả để xem xét giải quyết việc hoàn trả trong thời hạn 15
ngày làm việc, kể từ ngày đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện xong việc chi trả
tiền bồi thường.
2. Thành
phần Hội đồng xử lý trách nhiệm hoàn trả gồm:
a) Người
đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập làm Chủ tịch
Hội đồng;
b) Một
ủy viên Hội đồng là đại diện Ban chấp hành công đoàn của đơn vị sự nghiệp công
lập;
c) Một
ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là đại diện bộ phận tài chính – kế toán của đơn vị
sự nghiệp công lập.
3.
Trường hợp viên chức quản lý gây ra thiệt hại thì người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp trên trực tiếp quyết định thành lập Hội đồng xử lý trách nhiệm
bồi thường, hoàn trả theo quy định tại khoản 1 Điều này. Chủ tịch Hội đồng là
người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp
trên trực tiếp của viên chức gây ra thiệt hại.
4. Không
được cử người có quan hệ gia đình như cha, mẹ, con được pháp luật thừa nhận và
vợ, chồng, anh, chị, em ruột, dâu (rể) hoặc người có liên quan đến viên chức đã
gây ra thiệt hại tham gia Hội đồng xử lý trách nhiệm hoàn trả.
Điều
33. Nhiệm vụ và nguyên tắc hoạt động của Hội đồng xử lý trách nhiệm hoàn trả
1. Hội
đồng xử lý trách nhiệm hoàn trả có các nhiệm vụ:
a) Xem
xét, đánh giá tính chất của hành vi gây thiệt hại; mức độ thiệt hại;
b) Xác
định trách nhiệm của viên chức gây ra thiệt hại;
c) Kiến
nghị với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cấp có thẩm quyền về mức
và phương thức hoàn trả.
2. Hội
đồng xử lý trách nhiệm hoàn trả hoạt động theo các nguyên tắc:
a) Hội
đồng chỉ họp khi có đầy đủ các thành viên Hội đồng;
b) Trong
quá trình thảo luận và quyết định, các thành viên Hội đồng phải công bằng,
khách quan, dân chủ và tuân thủ theo các quy định của pháp luật;
c) Kiến
nghị của Hội đồng về mức và phương thức hoàn trả được thực hiện bằng hình thức
bỏ phiếu kín và theo nguyên tắc đa số;
d) Cuộc
họp của Hội đồng phải có biên bản ghi ý kiến của các thành viên dự họp và kết
quả bỏ phiếu kiến nghị mức và phương thức hoàn trả;
đ) Các
cuộc họp của Hội đồng phải có sự tham gia của viên chức gây ra thiệt hại.
Trường hợp viên chức gây ra thiệt hại vắng mặt sau 02 lần được Hội đồng triệu
tập mà không có lý do chính đáng thì đến lần thứ 03, sau khi Hội đồng triệu
tập, nếu viên chức đó tiếp tục vắng mặt thì Hội đồng vẫn họp và viên chức gây
ra thiệt hại phải thi hành quyết định.
3. Hội
đồng xử lý trách nhiệm hoàn trả tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều
34. Hồ sơ xử lý
1. Khi
xem xét, xử lý trách nhiệm hoàn trả của viên chức phải căn cứ vào hồ sơ xử lý
trách nhiệm hoàn trả, bao gồm:
a) Biên
bản về vụ việc hoặc văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền;
b) Các
bản tường trình của viên chức gây thiệt hại;
c) Văn
bản, giấy tờ xác nhận số tiền đơn vị sự nghiệp công lập đã phải bồi thường;
d) Các
văn bản khác có liên quan (nếu có).
2. Hồ sơ
xử lý trách nhiệm hoàn trả phải được gửi tới các thành viên Hội đồng xử lý
trách nhiệm hoàn trả trước khi họp Hội đồng 05 ngày làm việc để nghiên cứu.
Điều
35. Trình tự họp Hội đồng xử lý trách nhiệm hoàn trả
1. Hội
đồng xử lý trách nhiệm hoàn trả họp xem xét giải quyết trách nhiệm hoàn trả
theo trình tự sau:
a) Chủ
tịch Hội đồng công bố thành phần tham gia;
b) Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng báo cáo về hành vi gây thiệt hại của viên chức, số
tiền đơn vị sự nghiệp đã phải bồi thường và mức hoàn trả;
c) Hội
đồng nghe giải trình của viên chức và nghe ý kiến của các thành viên Hội đồng;
d) Hội
đồng thảo luận và bỏ phiếu kín về mức và phương thức hoàn trả;
đ) Chủ
tịch Hội đồng công bố kết quả bỏ phiếu kín và thông qua biên bản cuộc họp;
e) Chủ
tịch Hội đồng và Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng ký vào biên bản cuộc họp.
2. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng xử lý trách nhiệm hoàn trả bỏ
phiếu thông qua mức và phương thức hoàn trả, Chủ tịch Hội đồng phải lập hồ sơ
cuộc họp và gửi tới người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
MỤC
4. THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH BỒI THƯỜNG, HOÀN TRẢ
Điều
36. Quyết định bồi thường, hoàn trả
1. Căn
cứ kiến nghị của Hội đồng xử lý trách nhiệm bồi thường, hoàn trả, trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kiến nghị, người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp
ra quyết định yêu cầu viên chức bồi thường thiệt hại hoặc hoàn trả; trong quyết
định phải ghi rõ mức, phương thức và thời hạn bồi thường, hoàn trả.
2. Nếu ý
kiến của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc người đứng đầu cơ quan,
tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp khác với kiến nghị của Hội đồng xử lý trách
nhiệm bồi thường, hoàn trả thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp quyết định và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về quyết định đó.
Điều
37. Thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền, tài sản bồi thường, hoàn trả
1. Viên
chức gây ra thiệt hại và các bộ phận chức năng của đơn vị sự nghiệp công lập có
tài sản bị thiệt hại phải thực hiện đúng thời hạn, mức và phương thức bồi
thường, hoàn trả ghi trong quyết định bồi thường thiệt hại hoặc quyết định hoàn
trả.
2. Đơn
vị sự nghiệp công lập phải thu và nộp vào tài khoản của đơn vị tại Kho bạc Nhà
nước số tiền bồi thường thiệt hại hoặc hoàn trả theo quy định của pháp luật.
3. Số
tiền hoặc tài sản bồi thường, hoàn trả của viên chức cho đơn vị sự nghiệp công
lập phải được theo dõi, quản lý và sử dụng theo đúng quy định của pháp luật.
Điều
38. Khiếu nại
Viên
chức bị xử lý trách nhiệm bồi thường hoặc hoàn trả có quyền khiếu nại về quyết
định bồi thường, hoàn trả của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
về khiếu nại.
Điều
39. Xử lý viên chức cố ý không thực hiện nghĩa vụ bồi thường, hoàn trả
Viên
chức không thực hiện đúng thời hạn, mức và phương thức bồi thường, hoàn trả ghi
trong quyết định bồi thường thiệt hại hoặc quyết định hoàn trả, đã được đơn vị
sự nghiệp công lập có trách nhiệm thông báo đến lần thứ ba về việc bồi thường,
hoàn trả mà cố ý không thực hiện nghĩa vụ bồi thường, hoàn trả thì bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
Chương
4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
40. Hiệu lực thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 5 năm 2012.
2. Bãi
bỏ những quy định về xử lý kỷ luật đối với viên chức tại Nghị định số
35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về việc xử lý kỷ luật cán
bộ, công chức; bãi bỏ những quy định về xử lý kỷ luật đối với viên chức tại
Nghị định số 103/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định
trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí và Nghị định số 107/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của
Chính phủ quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức đơn vị do mình quản lý, phụ
trách trái với quy định tại Nghị định này; bãi bỏ những quy định về xử lý trách
nhiệm vật chất đối với viên chức quy định tại Nghị định số 118/2006/NĐ-CP ngày
10 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ về xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán
bộ, công chức.
Điều
41. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
Ý KIẾN