Nghị định 85/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
CHÍNH PHỦ
------ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Số:
85/2009/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2009
|
NGHỊ ĐỊNH
HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT ĐẤU THẦU VÀ LỰA CHỌN NHÀ THẦU
XÂY DỰNG THEO LUẬT XÂY DỰNG
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày
29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của các
luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm
2009 của Quốc hội (sau đây gọi tắt là Luật sửa đổi) và hướng dẫn thi hành việc
lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11
năm 2003 của Quốc hội.
2. Việc lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn
ODA thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật Đấu thầu. Thủ tục
trình, thẩm định và phê duyệt các nội dung trong quá trình lựa chọn nhà thầu
thực hiện theo quy định của Nghị định này.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Sử dụng vốn nhà nước theo quy
định tại khoản 1 Điều 1 của Luật Đấu thầu bao gồm việc chi tiêu theo các
hình thức mua, thuê, thuê mua. Việc xác định phần vốn nhà nước tham gia từ 30%
trở lên trong tổng mức đầu tư hoặc tổng vốn đầu tư của dự án đã phê duyệt, được
tính theo từng dự án cụ thể, không xác định theo tỷ lệ phần vốn nhà nước đóng
góp trong tổng vốn đăng ký của doanh nghiệp.
2. Hồ sơ yêu cầu là toàn bộ
tài liệu sử dụng cho hình thức chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm
trực tiếp, lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt bao gồm các yêu cầu cho
một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất và để bên
mời thầu đánh giá hồ sơ đề xuất nhằm lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của
hồ sơ yêu cầu; là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quyết định nội dung của hồ sơ yêu cầu.
3. Hồ sơ đề xuất là toàn bộ
tài liệu do nhà thầu chuẩn bị và nộp theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu; đối với
hình thức chào hàng cạnh tranh thì hồ sơ đề xuất còn được gọi là báo giá.
4. Kết quả lựa chọn nhà thầu
là kết quả đấu thầu khi áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế
hoặc kết quả lựa chọn khi áp dụng các hình thức lựa chọn khác.
5. Vi phạm pháp luật về đấu thầu
là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định của pháp
luật về đấu thầu.
6. Tham gia đấu thầu là việc
nhà thầu tham gia các cuộc đấu thầu rộng rãi hoặc hạn chế.
7. Gói thầu lựa chọn tổng thầu
xây dựng bao gồm việc lựa chọn tổng thầu để thực hiện gói thầu thiết kế
(E); thi công (C); thiết kế và thi công (EC); thiết kế, cung cấp thiết bị, vật
tư và xây lắp (EPC); lập dự án, thiết kế, cung cấp thiết bị, vật tư và xây dựng
(chìa khóa trao tay).
8. Thời gian có hiệu lực của hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là số ngày được tính từ ngày đóng thầu, ngày hết
hạn nộp hồ sơ đề xuất (tính từ thời điểm đóng thầu, thời điểm hết hạn nộp hồ sơ
đề xuất đến 24 giờ của ngày đó), đến 24 giờ của ngày cuối cùng có hiệu lực được
quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
9. Thời gian có hiệu lực của bảo
đảm dự thầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu cộng thêm 30 ngày,
là số ngày được tính từ ngày đóng thầu (tính từ thời điểm đóng thầu đến 24 giờ
của ngày đó), đến 24 giờ của ngày cuối cùng có hiệu lực được quy định trong hồ
sơ mời thầu.
10. Danh sách ngắn là danh
sách các nhà thầu được mời tham gia đấu thầu đối với đấu thầu hạn chế, danh
sách nhà thầu trúng sơ tuyển và danh sách nhà thầu có hồ sơ quan tâm được đánh
giá đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm.
11. Báo cáo đầu tư, dự án đầu tư
xây dựng công trình trong hoạt động xây dựng được hiểu tương ứng là báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi.
Điều
3. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu
Nội dung về bảo đảm cạnh tranh và lộ trình áp dụng được thực hiện như
sau:
1. Nhà thầu tham gia đấu thầu và nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời thầu,
đánh giá hồ sơ dự thầu; nhà thầu thực hiện hợp đồng và nhà thầu tư vấn giám sát
thực hiện hợp đồng được coi là độc lập với nhau về tổ chức, không cùng phụ
thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập với nhau về tài chính theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 của Luật sửa đổi khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Nhà thầu là doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp hoặc không
cùng thuộc một cơ quan, đơn vị trực tiếp ra quyết định thành lập;
b) Không có cổ phần hoặc vốn góp trên 30% của nhau.
2. Chủ đầu tư và nhà thầu tham gia đấu thầu gói thầu thuộc cùng một dự
án được coi là độc lập với nhau về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ
quan quản lý và độc lập với nhau về tài chính quy định tại khoản 2 Điều 2 của
Luật sửa đổi theo quy định sau đây:
a) Đối với nhà thầu hoạt động theo Luật Doanh nghiệp: không có cổ phần
hoặc vốn góp trên 50% của nhau;
b) Đối với nhà thầu là đơn vị sự nghiệp: không cùng thuộc một cơ quan,
đơn vị trực tiếp ra quyết định thành lập và phải là đơn vị tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về tài chính khi tham gia cung cấp dịch vụ, hàng hóa;
c) Đối với nhà thầu là doanh nghiệp nhà nước thành lập theo quy định
của Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003 thuộc diện phải chuyển đổi theo Luật
Doanh nghiệp: không có cổ phần hoặc vốn góp trên 50% của nhau kể từ thời gian
phải hoàn thành việc chuyển đổi theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Đối với nhà thầu là doanh nghiệp nhà nước thuộc lĩnh vực đặc thù,
chuyên ngành đặc biệt mà Nhà nước cần nắm giữ phần vốn chi phối thì thực hiện
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều
4. Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế
1. Việc ưu đãi trong đấu thầu quốc tế theo quy định tại Điều 14 của
Luật Đấu thầu được thực hiện như sau:
a) Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn: điểm tổng hợp của hồ sơ dự thầu của
nhà thầu thuộc đối tượng ưu đãi được cộng thêm 7,5% số điểm tổng hợp của nhà
thầu đó; trường hợp gói thầu dịch vụ tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao thì điểm kỹ
thuật được cộng thêm 7,5% số điểm kỹ thuật của nhà thầu đó;
b) Đối với gói thầu xây lắp: giá đánh giá của hồ sơ dự thầu của nhà
thầu không thuộc đối tượng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá
dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch của nhà thầu đó;
c) Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa: giá đánh giá của hồ sơ dự thầu
của nhà thầu không thuộc đối tượng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền tương
ứng với giá trị thuế nhập khẩu, phí và lệ phí liên quan đến nhập khẩu phải nộp
theo quy định của pháp luật nhưng không vượt quá 15% giá hàng hóa. Không áp
dụng ưu đãi đối với các loại hàng hóa phải đóng thuế nhập khẩu, phí và lệ phí
liên quan đến nhập khẩu theo quy định;
d) Đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế, việc xác định ưu đãi
căn cứ quy định tại điểm a khoản này. Đối với các gói thầu lựa chọn tổng thầu
xây dựng khác thì việc xác định ưu đãi căn cứ theo quy định tại điểm b khoản
này.
2. Trường hợp các hồ sơ của nhà thầu nước ngoài được xếp hạng ngang
nhau thì ưu tiên xếp hạng cao hơn cho hồ sơ dự thầu đề xuất giá trị chi phí
trong nước cao hơn. Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu trong nước và nhà
thầu nước ngoài sau khi đã thực hiện việc ưu đãi theo khoản 1 Điều này được xếp
hạng ngang nhau thì ưu tiên xếp hạng cao hơn cho hồ sơ dự thầu của nhà thầu
trong nước.
Điều
5. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu
1. Đối tượng
a) Cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đấu thầu phải có chứng chỉ đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu, trừ các nhà thầu;
b) Cá nhân khác có nhu cầu.
2. Điều kiện để các cơ sở tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Quyết định thành lập đối
với cơ sở không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật.
b) Có đội ngũ giảng viên về đấu thầu đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định
của cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu.
3. Điều kiện cấp chứng chỉ về đấu thầu
a) Chứng chỉ được cấp cho các học viên tham gia đầy đủ các khóa học về
đấu thầu và đạt yêu cầu sau khi kiểm tra, sát hạch;
b) Khóa học về đấu thầu để cấp chứng chỉ phải được tổ chức từ 3 ngày
trở lên.
4. Trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ sở đào tạo về đấu thầu
a) Chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo; cung cấp thông tin về cơ sở
đào tạo của mình cho hệ thống cơ sở dữ liệu theo quy định tại điểm b khoản 2
Điều này;
b) Thực hiện hoạt động đào tạo, bồi dưỡng trên cơ sở chương trình khung
về đào tạo đấu thầu và cấp chứng chỉ đấu thầu cho học viên theo đúng quy định;
c) Lưu trữ hồ sơ về các khóa đào tạo, bồi dưỡng đấu thầu mà mình tổ
chức theo quy định;
d) Định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ, ngành hoặc địa
phương liên quan về tình hình hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đấu thầu để theo
dõi, tổng hợp.
5. Tổ chức và quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu
thầu
Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổ chức và quản lý các hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu theo quy định tại khoản 5 Điều 68 của
Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:
a) Tổng hợp tình hình hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của các cơ sở đào
tạo thông qua báo cáo công tác đấu thầu của Bộ, ngành và địa phương, báo cáo
của cơ sở đào tạo;
b) Xây dựng và quản lý hệ thống dữ liệu các cơ sở đào tạo về đấu thầu
căn cứ thông tin do các cơ sở đào tạo cung cấp;
c) Xây dựng và quản lý hệ thống dữ liệu chuyên gia đấu thầu;
d) Quy định chương trình khung về đào tạo đấu thầu, chứng chỉ, tiêu
chuẩn giảng viên về đấu thầu và việc lưu trữ hồ sơ về các khóa đào tạo, bồi
dưỡng đấu thầu;
đ) Tổ chức, hỗ trợ các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu.
Điều
6. Chi phí trong đấu thầu
1. Mức giá bán một bộ hồ sơ mời thầu (bao gồm cả thuế) do chủ đầu tư
quyết định căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu nhưng tối đa là 1.000.000 đồng
đối với đấu thầu trong nước; đối với đấu thầu quốc tế mức giá bán theo thông lệ
đấu thầu quốc tế.
2. Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu kể cả trường hợp không
lựa chọn được nhà thầu được tính bằng 0,01% giá gói thầu nhưng tối thiểu là
1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng.
3. Chi phí cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị của nhà thầu về kết
quả lựa chọn nhà thầu là 0,01% giá dự thầu của nhà thầu có kiến nghị nhưng tối
thiểu là 2.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng.
Việc quản lý và sử dụng các khoản chi phí nêu tại khoản 1 và khoản 2
Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều
7. Báo Đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu
1. Báo Đầu thầu là đơn vị sự nghiệp có thu.
2. Báo Đấu thầu được phát hành hàng ngày.
3. Cung cấp thông tin về đấu thầu
a) Trách nhiệm cung cấp thông tin
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác ở Trung ương và Uỷ ban nhân
dân các cấp chịu trách nhiệm cung cấp thông tin nêu tại điểm g và điểm h khoản
1 Điều 5 của Luật Đấu thầu;
- Chủ đầu tư, bên mời thầu chịu trách nhiệm cung cấp các thông tin nêu
từ điểm a đến điểm e và điểm h khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu.
b) Thời hạn cung cấp thông tin
Đối với thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời nộp
hồ sơ quan tâm, thông báo mời chào hàng, thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất
là 3 ngày làm việc trước ngày dự kiến đăng tải các thông tin này. Đối với các
thông tin còn lại quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu, thời hạn cung
cấp thông tin chậm nhất là 7 ngày, kể từ ngày ký văn bản.
Việc cung cấp thông tin, lộ trình và chi phí đăng tải thông tin về đấu
thầu trên Báo Đấu thầu và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu được thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều
8. Quy định về thời gian trong đấu thầu
1. Các mốc thời gian trong đấu thầu thực hiện theo Điều 31 của Luật Đấu
thầu, khoản 6 Điều 2 của Luật sửa đổi và các quy định cụ thể sau đây:
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm phê duyệt hồ sơ yêu cầu trong thời hạn tối
đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình xin phê duyệt hồ sơ yêu cầu của
bên mời thầu hoặc báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu (nếu có).
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm phê duyệt hồ sơ mời thầu, phê duyệt hoặc
có ý kiến xử lý về kết quả lựa chọn nhà thầu trong thời hạn tối đa là 10 ngày,
kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của cơ quan, tổ chức thẩm định;
c) Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu phải được quy định cụ thể
trong hồ sơ mời thầu song tối đa là 180 ngày, kể từ ngày đóng thầu. Trường hợp
cần gia hạn thời gian hiệu lực của hồ sơ dự thầu thì có thể yêu cầu nhà thầu
gia hạn một hoặc nhiều lần nhưng bảo đảm tổng thời gian của tất cả các lần yêu
cầu nhà thầu gia hạn không quá 30 ngày theo quy định tại khoản 4 Điều 31 của
Luật Đấu thầu.
2. Trong quá trình thực hiện, các nội dung trong đấu thầu sau đây có
thể được thực hiện đồng thời: sơ tuyển nhà thầu và lập hồ sơ mời thầu; phê
duyệt hồ sơ mời thầu và thông báo mời thầu; thông báo kết quả đấu thầu và
thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.
Chương
II
KẾ HOẠCH ĐẤU THẦU
Điều
9. Căn cứ lập kế hoạch đấu thầu
1. Quyết định đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và các tài liệu có
liên quan.
Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định đầu tư thì căn
cứ theo quyết định của người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án.
2. Điều ước quốc tế hoặc văn bản thoả thuận quốc tế đối với các dự án
sử dụng vốn ODA.
3. Thiết kế, dự toán được duyệt (nếu có).
4. Nguồn vốn cho dự án.
5. Các văn bản pháp lý khác liên quan (nếu có).
Điều
10. Nội dung của từng gói thầu trong kế hoạch đấu thầu
Việc phân chia dự án thành các gói thầu được thực hiện theo quy định
tại khoản 4 Điều 6 của Luật Đấu thầu, bảo đảm quy mô gói thầu không quá nhỏ
hoặc quá lớn làm hạn chế sự tham gia của các nhà thầu. Nội dung của từng gói
thầu bao gồm:
1. Tên gói thầu
Tên gói thầu thể hiện tính chất, nội dung và phạm vi công việc của gói
thầu, phù hợp với nội dung nêu trong dự án. Trường hợp đủ điều kiện và căn cứ
đặc thù của dự án, gói thầu có thể bao gồm các nội dung công việc lập báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, lập báo cáo nghiên cứu khả thi và thiết kế kỹ thuật.
Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt (nhiều lô), trong kế hoạch đấu
thầu cần nêu tên thể hiện nội dung cơ bản của từng phần.
2. Giá gói thầu
a) Giá gói thầu được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng vốn
đầu tư, dự toán được duyệt (nếu có) và các quy định liên quan;
b) Đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, giá gói thầu được xác định trên cơ sở các
thông tin sau: giá trung bình theo thống kê các dự án đã thực hiện liên quan
của ngành trong khoảng thời gian xác định; ước tính tổng mức đầu tư theo định
mức suất đầu tư của các dự án thuộc từng lĩnh vực chuyên ngành; sơ bộ tổng mức
đầu tư;
c) Trường hợp gói thầu gồm nhiều lô thì nêu rõ giá trị ước tính cho
từng phần trong giá gói thầu.
3. Nguồn vốn
Đối với mỗi gói thầu phải nêu rõ nguồn vốn hoặc phương thức thu xếp vốn
để thanh toán cho nhà thầu; trường hợp sử dụng vốn ODA thì phải nêu rõ tên nhà
tài trợ vốn và cơ cấu nguồn vốn (ngoài nước, trong nước).
4. Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu
Nêu hình thức lựa chọn nhà thầu (nêu rõ trong nước, quốc tế, sơ tuyển,
mời quan tâm, lựa chọn tư vấn cá nhân, nếu có) theo quy định từ Điều 18 đến
Điều 24 của Luật Đấu thầu, khoản 4 Điều 2 của Luật sửa đổi và Điều 97 của Luật
Xây dựng; phương thức đấu thầu theo quy định tại Điều 26 của Luật Đấu thầu.
5. Thời gian lựa chọn nhà thầu
Nêu thời gian tổ chức thực hiện việc lựa chọn nhà thầu thực hiện gói
thầu để bảo đảm tiến độ của gói thầu. Thời gian lựa chọn nhà thầu được tính từ
ngày phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng. Trường
hợp đấu thầu rộng rãi có áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, thời gian lựa
chọn nhà thầu được tính từ ngày phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan
tâm đến ngày ký kết hợp đồng.
6. Hình thức hợp đồng
Tùy theo tính chất của gói thầu, xác định các hình thức hợp đồng áp
dụng đối với hợp đồng cho gói thầu theo quy định từ Điều 49 đến Điều 53 của
Luật Đấu thầu và Điều 107 của Luật Xây dựng. Trường hợp trong một gói thầu có
nhiều công việc tương ứng với nhiều hình thức hợp đồng thì hợp đồng đối với gói
thầu đó có thể bao gồm nhiều hình thức hợp đồng.
7. Thời gian thực hiện hợp đồng
Thời gian thực hiện hợp đồng được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến
ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng, bảo đảm việc
thực hiện gói thầu phù hợp với tiến độ thực hiện dự án.
Điều
11. Trình duyệt kế hoạch đấu thầu
1. Trách nhiệm trình duyệt
Chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người có thẩm
quyền hoặc người được ủy quyền quyết định đầu tư xem xét, phê duyệt; đồng thời
gửi cho cơ quan, tổ chức thẩm định; trường hợp trình kế hoạch đấu thầu lên Thủ
tướng Chính phủ, chủ đầu tư còn phải gửi cho bộ quản lý ngành để có ý kiến bằng
văn bản trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
Đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn được thực hiện trước khi có quyết
định đầu tư, trường hợp xác định được chủ đầu tư thì đơn vị thuộc chủ đầu tư có
trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người đứng đầu cơ quan chủ đầu tư để
xem xét, phê duyệt. Trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư thì đơn vị được
giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người đứng
đầu đơn vị mình để xem xét, phê duyệt. Người đứng đầu cơ quan chủ đầu tư, người
đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án chỉ định một đơn vị trực
thuộc tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu trước khi phê duyệt.
2. Hồ sơ trình duyệt
a) Văn bản trình duyệt kế hoạch đấu thầu bao gồm những nội dung sau
đây:
- Phần công việc đã thực hiện bao gồm nội dung công việc liên quan tới
chuẩn bị dự án, các gói thầu thực hiện trước với giá trị tương ứng và căn cứ
pháp lý để thực hiện;
- Phần công việc không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn
nhà thầu quy định từ Điều 18 đến Điều 24 của Luật Đấu thầu, khoản 4 Điều 2 của
Luật sửa đổi và Điều 97 của Luật Xây dựng;
- Phần công việc thuộc kế hoạch đấu thầu bao gồm nội dung công việc và
giá trị phần công việc tương ứng hình thành các gói thầu được thực hiện theo
một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định từ Điều 18 đến Điều 24 của
Luật Đấu thầu, khoản 4 Điều 2 của Luật sửa đổi và Điều 97 của Luật Xây dựng, kể
cả các công việc như rà phá bom, mìn, vật nổ, xây dựng khu tái định cư, chuẩn
bị mặt bằng xây dựng, bảo hiểm công trình, đào tạo; cơ sở của việc chia dự án
thành các gói thầu. Đối với từng gói thầu, phải bảo đảm có đủ các nội dung quy
định tại Điều 10 Nghị định này;
Đối với gói thầu không áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, trong văn
bản trình kế hoạch đấu thầu, chủ đầu tư phải nêu rõ lý do áp dụng hình thức lựa
chọn khác trên cơ sở tuân thủ các quy định của Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng,
Luật sửa đổi và Nghị định này. Đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức chỉ
định thầu hoặc do yêu cầu đặc biệt khác áp dụng hình thức chỉ định thầu theo
quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật sửa đổi và khoản 1 Điều 40 Nghị định này
còn phải bảo đảm việc chỉ định thầu hiệu quả hơn so với đấu thầu rộng rãi bằng
cách lượng hóa tính hiệu quả các yếu tố về kinh tế - xã hội và các yếu tố khác.
- Phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch đấu thầu (nếu có): phải
nêu nội dung và giá trị phần công việc còn lại của dự án.
Tổng giá trị các phần công việc đã thực hiện, phần công việc không áp
dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu, phần công việc thuộc kế hoạch đấu thầu và
phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch đấu thầu (nếu có) không được vượt
tổng mức đầu tư của dự án.
Trường hợp cần thiết phải lập kế hoạch đấu thầu cho một hoặc một số gói
thầu để thực hiện trước theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Đấu thầu thì
trong văn bản trình duyệt vẫn phải bao gồm các nội dung như quy định tại khoản
này.
b) Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt
Khi trình duyệt kế hoạch đấu thầu, chủ đầu tư phải gửi kèm theo bản
chụp các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch đấu thầu theo quy định tại Điều 9
Nghị định này.
Điều
12. Thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu
1. Thẩm định kế hoạch đấu thầu
a) Thẩm định kế hoạch đấu thầu là việc tiến hành kiểm tra, đánh giá các
nội dung theo quy định tại Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Nghị định này;
b) Cơ quan, tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu phải lập báo cáo kết
quả thẩm định trên cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 65 của Luật Đấu thầu trình
người có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu
Người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền quyết định đầu tư; người
đứng đầu cơ quan chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn
bị dự án trong trường hợp gói thầu được thực hiện trước khi có quyết định đầu
tư có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu trong thời hạn không quá 10 ngày,
kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan, tổ chức thẩm định. Việc phê duyệt kế
hoạch đấu thầu thuộc trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo
Quy chế làm việc của Chính phủ.
Chương
III
SƠ TUYỂN NHÀ THẦU
Điều
13. áp dụng sơ tuyển
1. Căn cứ tính chất, quy mô của gói thầu, có thể áp dụng sơ tuyển nhà
thầu theo quy định tại khoản 7 Điều 2 của Luật sửa đổi nhằm chọn được các nhà
thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia
đấu thầu.
2. Việc sơ tuyển nhà thầu phải được người có thẩm quyền phê duyệt trong
kế hoạch đấu thầu.
Điều
14. Trình tự thực hiện sơ tuyển
1. Lập hồ sơ mời sơ tuyển
Bên mời thầu lập hồ sơ mời sơ tuyển trình chủ đầu tư phê duyệt. Hồ sơ
mời sơ tuyển bao gồm thông tin chỉ dẫn về gói thầu và các yêu cầu sau đây đối
với nhà thầu:
a) Yêu cầu về năng lực kỹ thuật;
b) Yêu cầu về năng lực tài chính;
c) Yêu cầu về kinh nghiệm.
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển được xây dựng theo tiêu chí
“đạt”, “không đạt” và cần được nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển, bao gồm tiêu chuẩn
đối với từng yêu cầu về năng lực kỹ thuật, về năng lực tài chính và về kinh
nghiệm.
Đối với gói thầu xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng, trừ
tổng thầu thiết kế, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển còn phải phù hợp với
yêu cầu về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về
xây dựng.
2. Thông báo mời sơ tuyển
Thông báo mời sơ tuyển (kể cả tiếng Anh đối với đấu thầu quốc tế) phải
được đăng tải trên Báo Đấu thầu 3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện tử
về đấu thầu. Ngoài việc đăng tải theo quy định trên có thể đăng tải đồng thời
trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.
Hồ sơ mời sơ tuyển được cung cấp miễn phí cho các nhà thầu kể từ ngày
đầu tiên đăng tải thông báo mời sơ tuyển và được kéo dài đến thời điểm hết hạn
nộp hồ sơ dự sơ tuyển (đóng sơ tuyển). Trường hợp bên mời thầu không phát hành
hồ sơ mời sơ tuyển theo quy định hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế
nhà thầu nhận hồ sơ mời sơ tuyển sẽ bị xử lý theo quy định tại điểm m khoản 1
Điều 65 Nghị định này.
3. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển
Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển tối thiểu là 10 ngày đối với đấu
thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên phát
hành hồ sơ mời sơ tuyển.
Bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự sơ tuyển do các nhà thầu nộp và quản lý
theo quy định. Hồ sơ dự sơ tuyển được nộp theo đúng yêu cầu nêu trong hồ sơ mời
sơ tuyển sẽ được mở công khai ngay sau thời điểm đóng sơ tuyển. Hồ sơ dự sơ
tuyển được gửi đến sau thời điểm đóng sơ tuyển là không hợp lệ và bị loại.
4. Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển
Việc đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển do bên mời thầu thực hiện theo tiêu
chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển.
5. Trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển
Bên mời thầu chịu trách nhiệm trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả sơ
tuyển
6. Thông báo kết quả sơ tuyển
Sau khi chủ đầu tư phê duyệt kết quả sơ tuyển, bên mời thầu có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả sơ tuyển đến các nhà thầu tham dự sơ
tuyển và mời tất cả nhà thầu trúng sơ tuyển tham gia đấu thầu.
Chương
IV
ĐẤU THẦU RỘNG RÃI VÀ ĐẤU
THẦU HẠN CHẾ ĐỐI VỚI GÓI THẦU DỊCH VỤ TƯ VẤN
MỤC
1: QUY TRÌNH ĐẤU THẦU ĐỐI VỚI NHÀ THẦU LÀ TỔ CHỨC
Điều
15. Chuẩn bị đấu thầu
1. Lựa chọn danh sách ngắn
Tùy theo tính chất và điều kiện cụ thể của từng gói thầu, khi thực hiện
đấu thầu rộng rãi, chủ đầu tư có thể thông báo mời thầu ngay theo quy định tại
điểm a khoản 4 Điều này hoặc áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn song phải
được người có thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu. Thủ tục lựa chọn
danh sách ngắn được thực hiện bao gồm:
a) Đối với đấu thầu rộng rãi:
- Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời quan tâm bao gồm các nội dung yêu cầu
về năng lực chuyên môn và số lượng chuyên gia; yêu cầu về kinh nghiệm;
- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ quan tâm được xây dựng theo tiêu chí “đạt”,
“không đạt” và cần được nêu trong hồ sơ mời quan tâm, bao gồm tiêu chuẩn về
năng lực chuyên môn và số lượng chuyên gia; tiêu chuẩn về kinh nghiệm;
- Thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm (kể cả tiếng Anh đối với đấu thầu
quốc tế) phải được đăng tải trên Báo Đấu thầu 3 kỳ liên tiếp và trên trang
thông tin điện tử về đấu thầu. Ngoài việc đăng tải theo quy định trên có thể
đăng tải đồng thời trên các phương tiện thông tin đại chúng khác;
- Kể cả ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, bên
mời thầu phát hành miễn phí hồ sơ mời quan tâm cho các nhà thầu có nhu cầu tham
gia đến trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ quan tâm;
Trường hợp bên mời thầu không phát hành hồ sơ mời quan tâm theo quy
định hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế nhà thầu nhận hồ sơ mời quan
tâm sẽ bị xử lý theo quy định tại điểm m khoản 1 Điều 65 Nghị định này;
- Thời gian để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ quan tâm tối thiểu là 10 ngày
đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu
tiên phát hành hồ sơ mời quan tâm;
- Bên mời thầu đánh giá hồ sơ quan tâm do nhà thầu nộp theo tiêu chuẩn
đánh giá, lựa chọn và trình chủ đầu tư phê duyệt danh sách ngắn.
b) Đối với đấu thầu hạn chế:
Bên mời thầu xác định danh sách ngắn gồm tối thiểu 5 nhà thầu có đủ
năng lực, kinh nghiệm (theo quy định tại Điều 19 của Luật Đấu thầu) và có nhu
cầu tham gia đấu thầu trình chủ đầu tư phê duyệt.
2. Lập hồ sơ mời thầu
a) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:
- Quyết định đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và các tài liệu liên
quan;
- Kế hoạch đấu thầu được duyệt;
- Các quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp luật
liên quan; điều ước quốc tế hoặc văn bản thoả thuận quốc tế (nếu có) đối với
các dự án sử dụng vốn ODA;
- Các chính sách của Nhà nước về thuế, tiền lương, ưu đãi trong đấu
thầu quốc tế hoặc các quy định khác liên quan.
Trường hợp gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định đầu tư thì
chủ đầu tư, đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án căn cứ các văn bản liên
quan để lập hồ sơ mời thầu trình người đứng đầu cơ quan chủ đầu tư hoặc người
đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phê duyệt.
b) Nội dung hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời thầu phải bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều
32 của Luật Đấu thầu và mẫu hồ sơ mời thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành;
trong đó phải bao gồm các yêu cầu quan trọng (điều kiện tiên quyết) làm căn cứ
để loại bỏ hồ sơ dự thầu, cụ thể như sau:
- Nhà thầu không có tên trong danh sách mua hồ sơ mời thầu hoặc không
đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này;
- Nhà thầu không bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 7 của
Luật Đấu thầu;
- Nhà thầu tham gia gói thầu tư vấn xây dựng không bảo đảm điều kiện
năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
- Không có bản gốc hồ sơ dự thầu;
- Đơn dự thầu không hợp lệ;
- Hồ sơ dự thầu có giá dự thầu không cố định hoặc chào thầu theo nhiều
mức giá;
- Hiệu lực của hồ sơ dự thầu không bảo đảm yêu cầu theo quy định trong
hồ sơ mời thầu;
- Nhà thầu có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà
thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh);
- Nhà thầu vi phạm một trong các hành vi bị cấm trong đấu thầu theo quy
định tại Điều 12 của Luật Đấu thầu và khoản 3, khoản 21 Điều 2 của Luật sửa
đổi;
- Các yêu cầu quan trọng khác có tính đặc thù của gói thầu.
Nhà thầu vi phạm chỉ một trong số các điều kiện tiên quyết quy định
trong hồ sơ mời thầu sẽ bị loại và hồ sơ dự thầu không được xem xét tiếp.
3. Phê duyệt hồ sơ mời thầu
Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời thầu theo quy định tại khoản 19 Điều 2
của Luật sửa đổi trên cơ sở báo cáo thẩm định của cơ quan, tổ chức thẩm định.
4. Mời thầu
a) Thông báo mời thầu:
Trường hợp không áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, chủ đầu tư
thực hiện đăng tải thông báo mời thầu (kể cả tiếng Anh đối với đấu thầu quốc
tế) trên Báo Đấu thầu 3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện tử về đấu
thầu. Ngoài việc đăng tải theo quy định trên có thể đăng tải đồng thời trên các
phương tiện thông tin đại chúng khác.
b) Gửi thư mời thầu:
Bên mời thầu gửi thư mời thầu tới các nhà thầu trong danh sách ngắn
theo quy định tại khoản 1 Điều này. Nội dung thư mời thầu lập theo mẫu nêu tại
Phụ lục II kèm theo Nghị định này. Thời gian từ khi gửi thư mời thầu đến khi
phát hành hồ sơ mời thầu tối thiểu là 5 ngày đối với đấu thầu trong nước, 7
ngày đối với đấu thầu quốc tế.
Điều
16. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể cả dịch vụ tư vấn xây dựng theo
quy định của Luật Xây dựng, không yêu cầu kỹ thuật cao:
a) Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật: sử dụng thang điểm (100,
1.000,...) để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá, bao gồm các nội dung sau đây:
- Kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu. Tỷ lệ điểm đối với nội dung này
quy định từ 10% - 20% tổng số điểm;
- Giải pháp và phương pháp luận đối với yêu cầu của gói thầu. Tỷ lệ
điểm đối với nội dung này quy định từ 30% - 40% tổng số điểm;
- Nhân sự của nhà thầu để thực hiện gói thầu. Tỷ lệ điểm đối với nội
dung này quy định từ 50% - 60% tổng số điểm.
Cần phải xác định mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật song không
được quy định thấp hơn 70% tổng số điểm. Hồ sơ dự thầu có điểm về mặt kỹ thuật
không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu thì đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật.
b) Tiêu chuẩn đánh giá về mặt tài chính:
Sử dụng thang điểm (100, 1.000,....) thống nhất với thang điểm về mặt
kỹ thuật. Điểm tài chính đối với từng hồ sơ dự thầu được xác định như sau:
Điểm tài chính =
(của hồ sơ dự thầu đang xét) |
P thấp nhất x (100, 1.000,…)
|
||
P đang xét
|
Trong đó:
- P thấp nhất: giá dự thầu thấp nhất sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch
trong số các nhà thầu đã vượt qua đánh giá về mặt kỹ thuật;
- P đang xét: giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch của hồ sơ
dự thầu đang xét.
c) Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp:
- Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xây dựng trên cơ sở tiêu chuẩn đánh
giá về mặt kỹ thuật và về mặt tài chính, trong đó tỷ trọng điểm về mặt kỹ thuật
không được quy định thấp hơn 70% tổng số điểm và tỷ trọng điểm về mặt tài chính
không được quy định cao hơn 30% tổng số điểm;
- Điểm tổng hợp đối với một hồ sơ dự thầu được xác định theo công thức
sau:
Điểm tổng hợp = Đkỹ thuật x (K%) + Đtài chính
x (G%)
Trong đó:
+ K%: tỷ trọng điểm về mặt kỹ thuật (quy định trong thang điểm tổng
hợp);
+ G%: tỷ trọng điểm về mặt tài chính (quy định trong thang điểm tổng
hợp);
+ Đkỹ thuật: là số điểm của hồ sơ dự thầu được xác định tại bước đánh
giá về mặt kỹ thuật theo quy định tại điểm a khoản này;
+ Đtài chính: là số điểm của hồ sơ dự thầu được xác định tại bước đánh
giá về mặt tài chính theo quy định tại điểm b khoản này.
2. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể cả dịch vụ tư vấn xây dựng theo
quy định của Luật Xây dựng, có yêu cầu kỹ thuật cao:
Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật được xây dựng theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này, trong đó mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật
không được quy định thấp hơn 80% tổng số điểm về mặt kỹ thuật.
Điều
17. Tổ chức đấu thầu
1. Phát hành hồ sơ mời thầu
a) Bên mời thầu bán hồ sơ mời thầu tới trước thời điểm đóng thầu cho
các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi (trường hợp không áp dụng thủ tục lựa
chọn danh sách ngắn), cho các nhà thầu trong danh sách ngắn với giá bán theo
quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này. Đối với nhà thầu liên danh thì chỉ
cần một thành viên trong liên danh mua hồ sơ mời thầu.
Trường hợp bên mời thầu không bán hồ sơ mời thầu theo quy định hoặc
thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế nhà thầu mua hồ sơ mời thầu sẽ bị xử
lý theo quy định tại điểm m khoản 1 Điều 65 Nghị định này.
b) Việc sửa đổi và làm rõ hồ sơ mời thầu được thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 33 và Điều 34 của Luật Đấu thầu.
2. Chuẩn bị hồ sơ dự thầu
Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Trường hợp nhà thầu cần thay đổi tư cách (tên) tham gia đấu thầu so với khi mua
hồ sơ mời thầu thì phải thông báo bằng văn bản tới bên mời thầu. Bên mời thầu
xem xét đối với các trường hợp như sau:
- Đối với đấu thầu rộng rãi, chấp nhận sự thay đổi tư cách khi nhận
được văn bản thông báo của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu;
- Đối với đấu thầu hạn chế, qua bước lựa chọn danh sách ngắn thì tùy
từng trường hợp cụ thể mà bên mời thầu xem xét và báo cáo chủ đầu tư quyết định
việc chấp nhận hay không chấp nhận thay đổi tư cách của nhà thầu trước thời
điểm đóng thầu nhưng phải bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch trong
đấu thầu.
3. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu
Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế độ
quản lý hồ sơ “mật”. Hồ sơ dự thầu được gửi đến bên mời thầu sau thời điểm đóng
thầu là không hợp lệ và bị loại. Bất kỳ tài liệu nào được nhà thầu gửi đến sau
thời điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp là không hợp lệ
(trừ trường hợp làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu).
4. Sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu
Khi muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà thầu phải có văn
bản đề nghị và bên mời thầu chỉ chấp thuận nếu nhận được văn bản đề nghị của
nhà thầu trước thời điểm đóng thầu; văn bản đề nghị rút hồ sơ dự thầu phải được
gửi riêng biệt với hồ sơ dự thầu.
5. Mở hồ sơ đề xuất kỹ thuật
a) Việc mở thầu phải được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng
thầu theo thời gian và địa điểm quy định trong hồ sơ mời thầu trước sự chứng
kiến của những người có mặt và không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của
các nhà thầu được mời. Bên mời thầu có thể mời đại diện các cơ quan liên quan
đến tham dự lễ mở thầu;
b) Bên mời thầu tiến hành mở hồ sơ đề xuất kỹ thuật của từng nhà thầu
theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu và theo trình tự sau đây:
- Kiểm tra niêm phong;
- Mở hồ sơ, đọc và ghi vào biên bản các thông tin chủ yếu sau đây:
+ Tên nhà thầu;
+ Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ;
+ Thời gian có hiệu lực của hồ sơ;
+ Văn bản đề nghị sửa đổi hồ sơ (nếu có);
+ Các thông tin khác liên quan.
Biên bản mở thầu cần được đại diện các nhà thầu, đại diện bên mời thầu,
đại diện các cơ quan liên quan tham dự ký xác nhận.
Sau khi mở thầu, bên mời thầu phải ký xác nhận vào từng trang bản gốc
hồ sơ đề xuất kỹ thuật của từng hồ sơ dự thầu và quản lý theo chế độ quản lý hồ
sơ “mật”. Việc đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật được tiến hành theo bản chụp.
Nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và phù hợp giữa bản chụp và
bản gốc cũng như về niêm phong của hồ sơ dự thầu.
Điều
18. Đánh giá hồ sơ dự thầu
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể cả dịch
vụ tư vấn xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng, căn cứ theo tiêu chuẩn đánh
giá và các yêu cầu khác nêu trong hồ sơ mời thầu, theo nguyên tắc đánh giá được
quy định tại Điều 28 của Luật Đấu thầu và trình tự đánh giá được quy định tại
Điều 35 của Luật Đấu thầu, khoản 9 Điều 2 của Luật sửa đổi.
Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu khi có
yêu cầu của bên mời thầu theo quy định tại Điều 36 của Luật Đấu thầu. Trường
hợp hồ sơ dự thầu thiếu tài liệu như Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy
chứng nhận đầu tư, quyết định thành lập, chứng chỉ chuyên môn phù hợp và các
tài liệu khác theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu
bổ sung tài liệu nhằm chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của
nhà thầu với điều kiện không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã
nộp, không thay đổi giá dự thầu.
1. Đánh giá sơ bộ
a) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất kỹ thuật theo yêu cầu của hồ
sơ mời thầu:
- Tính hợp lệ của đơn dự thầu: đơn dự thầu phải được điền đầy đủ và có
chữ ký của người đại diện hợp pháp của nhà thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của
từng thành viên liên danh ký hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên
danh ký đơn dự thầu theo quy định trong văn bản thoả thuận liên danh;
- Tính hợp lệ của thoả thuận liên danh: trong thoả thuận liên danh phải
phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn, khối lượng công việc phải thực hiện và giá
trị tương ứng của từng thành viên trong liên danh, kể cả người đứng đầu liên
danh và trách nhiệm của người đứng đầu liên danh, chữ ký của các thành viên,
con dấu (nếu có);
- Có một trong các loại giấy tờ hợp lệ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu:
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư, quyết định thành
lập; Giấy đăng ký hoạt động hợp pháp; chứng chỉ chuyên môn phù hợp;
- Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất kỹ thuật;
- Các phụ lục, tài liệu kèm theo hồ sơ dự thầu.
b) Loại bỏ hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu quan trọng (điều kiện
tiên quyết) nêu trong hồ sơ mời thầu theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 15
Nghị định này.
2. Đánh giá chi tiết
a) Đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể cả dịch
vụ tư vấn xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng, không yêu cầu kỹ thuật cao:
- Đánh giá về mặt kỹ thuật:
Đánh giá theo tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật được quy định trong
hồ sơ mời thầu. Chủ đầu tư phê duyệt danh sách các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về
mặt kỹ thuật để thực hiện đánh giá về mặt tài chính.
- Đánh giá về mặt tài chính:
Mở công khai hồ sơ đề xuất tài chính của các nhà thầu đáp ứng yêu cầu
về mặt kỹ thuật theo trình tự quy định tại điểm b khoản 5 Điều 17 Nghị định
này. Biên bản mở hồ sơ đề xuất tài chính bao gồm các thông tin chủ yếu sau đây:
+ Tên nhà thầu;
+ Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ;
+ Giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu;
+ Điểm kỹ thuật của các hồ sơ dự thầu đã đạt mức yêu cầu tối thiểu trở
lên;
+ Các thông tin khác liên quan.
Sau khi mở thầu, bên mời thầu phải ký xác nhận vào từng trang bản gốc
hồ sơ đề xuất tài chính của từng hồ sơ dự thầu và quản lý theo chế độ quản lý
hồ sơ “mật”. Việc đánh giá về mặt tài chính được tiến hành theo bản chụp, nhà
thầu phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và phù hợp giữa bản gốc và bản
chụp cũng như về niêm phong hồ sơ đề xuất tài chính. Việc đánh giá về mặt tài
chính căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá về mặt tài chính nêu trong hồ sơ mời
thầu.
- Đánh giá tổng hợp:
Đánh giá tổng hợp về mặt kỹ thuật và về mặt tài chính theo tiêu chuẩn
đánh giá tổng hợp quy định trong hồ sơ mời thầu. Nhà thầu có điểm tổng hợp cao
nhất được bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt xếp thứ nhất và được mời vào
đàm phán hợp đồng theo quy định tại Điều 19 Nghị định này.
b) Đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể cả dịch
vụ tư vấn xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng, có yêu cầu kỹ thuật cao:
Đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật theo tiêu chuẩn đánh giá được nêu trong
hồ sơ mời thầu quy định tại điểm a khoản 2 Điều này. Hồ sơ dự thầu đạt số điểm
về mặt kỹ thuật không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu thì đáp ứng yêu cầu
về mặt kỹ thuật và được bên mời thầu xếp hạng để trình chủ đầu tư phê duyệt.
Nhà thầu xếp thứ nhất sẽ được mời đến để mở hồ sơ đề xuất tài chính và đàm phán
hợp đồng theo quy định tại Điều 19 Nghị định này.
Điều
19. Đàm phán hợp đồng
1. Trên cơ sở quyết định của chủ đầu tư, bên mời thầu mời nhà thầu xếp
thứ nhất đến đàm phán hợp đồng.
2. Nội dung đàm phán hợp đồng
a) Nhiệm vụ và phạm vi công việc chi tiết của nhà thầu tư vấn cần thực
hiện;
b) Chuyển giao công nghệ và đào tạo;
c) Kế hoạch công tác và bố trí nhân sự;
d) Tiến độ;
đ) Giải quyết thay đổi nhân sự (nếu có);
e) Bố trí điều kiện làm việc;
g) Chi phí dịch vụ tư vấn;
h) Các nội dung khác (nếu cần thiết).
Trường hợp đàm phán hợp đồng không thành, bên mời thầu báo cáo chủ đầu
tư để xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào đàm phán.
Điều
20. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt và thông báo kết quả đấu thầu
1. Trình duyệt, thẩm định kết quả đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn thực
hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật Đấu thầu, khoản 11 Điều 2 của Luật sửa
đổi và Điều 71, Điều 72 Nghị định này.
2. Việc phê duyệt kết quả đấu thầu thực hiện theo quy định tại Điều 40
của Luật Đấu thầu, khoản 12 Điều 2 của Luật sửa đổi. Đối với gói thầu thực hiện
trước khi có quyết định đầu tư, người đứng đầu cơ quan chủ đầu tư hoặc người
đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phê duyệt kết quả đấu thầu.
3. Thông báo kết quả đấu thầu thực hiện theo quy định tại Điều 41 của
Luật Đấu thầu, khoản 13 Điều 2 của Luật sửa đổi, cụ thể là ngay sau khi nhận
được quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, bên mời thầu phải gửi văn bản thông
báo kết quả đấu thầu tới các nhà thầu tham dự thầu, riêng đối với nhà thầu
trúng thầu còn phải gửi kế hoạch thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.
Điều
21. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
1. Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng thực hiện
theo quy định tại Điều 42 và Chương III của Luật Đấu thầu, các khoản 14, khoản
16, khoản 17 Điều 2 của Luật sửa đổi và mục 2 Chương VI của Luật Xây dựng.
2. Trường hợp thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành thì chủ đầu
tư xem xét hủy quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu trước đó và quyết định mời
nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào đàm phán hợp đồng theo quy định tại Điều 19
Nghị định này, trong trường hợp đó phải yêu cầu nhà thầu gia hạn hiệu lực hồ sơ
dự thầu nếu cần thiết. Các bước công việc tiếp theo thực hiện theo quy định tại
Điều 20 và Điều 21 Nghị định này.
MỤC
2: QUY TRÌNH LỰA CHỌN NHÀ THẦU TƯ VẤN CÁ NHÂN
Điều
22. Lựa chọn nhà thầu tư vấn cá nhân
Tùy theo tính chất, nội dung và phạm vi công việc tư vấn, chủ đầu tư
xét thấy tư vấn cá nhân có thể đảm nhiệm được công việc một cách độc lập mà
không cần phải nhiều chuyên gia hoặc sự hỗ trợ chuyên môn từ cá nhân hay tổ
chức khác hoặc việc sử dụng tư vấn cá nhân là có lợi thì chủ đầu tư báo cáo
người có thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu. Việc lựa chọn tư vấn cá
nhân được thực hiện theo quy trình sau đây:
1. Bên mời thầu xác định điều khoản tham chiếu và chuẩn bị dự thảo hợp
đồng đối với vị trí tư vấn cần tuyển chọn. Chủ đầu tư phê duyệt điều khoản tham
chiếu và xác định danh sách mời nhà thầu gồm tối thiểu 3 tư vấn cá nhân phù hợp
với yêu cầu nêu trong điều khoản tham chiếu; trường hợp thực tế có ít hơn 3 tư
vấn cá nhân thì chủ đầu tư xem xét, quyết định. Bên mời thầu gửi thư mời và
điều khoản tham chiếu tới các nhà thầu tư vấn cá nhân để nộp hồ sơ lý lịch khoa
học.
Nội dung điều khoản tham chiếu bao gồm:
a) Mô tả tóm tắt về dự án và công việc;
b) Yêu cầu về phạm vi, khối lượng, chất lượng và thời gian thực hiện
công việc;
c) Yêu cầu về năng lực, trình độ của tư vấn;
d) Các điều kiện và địa điểm thực hiện công việc; các nội dung cần
thiết khác (nếu có).
2. Bên mời thầu đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học của tư vấn cá nhân đã
được chủ đầu tư xác định theo điều khoản tham chiếu.
3. Trên cơ sở dự thảo hợp đồng, điều khoản tham chiếu và thông tin khác
liên quan, bên mời thầu tiến hành đàm phán với tư vấn cá nhân được đề nghị lựa
chọn.
4. Căn cứ báo cáo của bên mời thầu, chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa
chọn và ký kết hợp đồng với tư vấn cá nhân được lựa chọn.
Chương
V
ĐẤU THẦU RỘNG RÃI VÀ ĐẤU
THẦU HẠN CHẾ ĐỐI VỚI GÓI THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA, XÂY LẮP
MỤC
1: ĐẤU THẦU MỘT GIAI ĐOẠN
Điều
23. Chuẩn bị đấu thầu
1. Sơ tuyển nhà thầu thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định
này.
2. Lập hồ sơ mời thầu
a) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:
- Quyết định đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và các tài liệu liên
quan;
- Kế hoạch đấu thầu được duyệt;
- Tài liệu về thiết kế kèm theo dự toán được duyệt (đối với gói thầu
xây lắp);
- Các quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp luật
liên quan; Điều ước quốc tế hoặc văn bản thoả thuận quốc tế (nếu có) đối với
các dự án sử dụng vốn ODA;
- Các chính sách của Nhà nước về thuế, tiền lương, ưu đãi nhà thầu
trong nước hoặc các quy định khác liên quan.
b) Nội dung hồ sơ mời thầu:
- Hồ sơ mời thầu phải bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 2
Điều 32 của Luật Đấu thầu và mẫu hồ sơ mời thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban
hành. Đối với các gói thầu đã thực hiện sơ tuyển, trong hồ sơ mời thầu không
cần quy định tiêu chuẩn đánh giá về kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu song
cần yêu cầu nhà thầu khẳng định lại các thông tin đã kê khai trong hồ sơ dự sơ
tuyển và cập nhật thông tin về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu;
- Trường hợp gói thầu cần sử dụng lao động nước ngoài có chuyên môn phù
hợp với yêu cầu của gói thầu, hồ sơ mời thầu phải yêu cầu nhà thầu kê khai
trong hồ sơ dự thầu số lượng, trình độ, năng lực chuyên môn, kinh nghiệm của
cán bộ, chuyên gia nước ngoài huy động để thực hiện gói thầu; nghiêm cấm sử
dụng lao động nước ngoài thực hiện công việc mà lao động trong nước có khả năng
thực hiện và đáp ứng yêu cầu của gói thầu, đặc biệt là lao động phổ thông, lao
động không qua đào tạo kỹ năng, nghiệp vụ;
- Hợp đồng mời thầu không được nêu yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ cụ thể
của hàng hóa theo quy định tại khoản 5 Điều 12 của Luật Đấu thầu. Trường hợp
đặc biệt cần thiết phải nêu nhãn hiệu, catalô của một nhà sản xuất nào đó, hoặc
hàng hóa từ một nước nào đó để tham khảo, minh họa cho yêu cầu về mặt kỹ thuật
của hàng hóa thì phải ghi kèm theo cụm từ “hoặc tương đương” san nhãn hiệu,
catalô hoặc xuất xứ nêu ra và quy định rõ khái niệm tương đương nghĩa là có đặc
tính kỹ thuật tương tự, có tính năng sử dụng là tương đương với các hàng hóa đã
nêu. Chỉ yêu cầu nhà thầu nộp Giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà sản
xuất trong trường hợp hàng hóa là đặc thù, phức tạp; trong trường hợp cần
thiết, đối với hàng hóa thông thường, hồ sơ mời thầu có thể yêu cầu giấy ủy
quyền bán hàng của đại lý phân phối;
- Hồ sơ mời thầu phải bao gồm các yêu cầu quan trọng (điều kiện tiên
quyết) để loại bỏ hồ sơ dự thầu, cụ thể như sau:
+ Nhà thầu không có tên trong danh sách mua hồ sơ mời thầu hoặc không
đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định này;
+ Nhà thầu không bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 7, Điều
8 của Luật Đấu thầu;
+ Nhà thầu tham gia gói thầu xây lắp không đáp ứng điều kiện về năng
lực hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
+ Không có bảo đảm dự thầu hoặc có bảo đảm dự thầu nhưng không hợp lệ:
có giá trị thấp hơn, không đúng đồng tiền quy định, thời gian hiệu lực ngắn
hơn, không nộp theo địa chỉ và thời gian quy định trong hồ sơ mời thầu, không
đúng tên gói thầu, tên nhà thầu (trường hợp đối với nhà thầu liên danh theo quy
định tại Điều 32 Nghị định này), không phải là bản gốc và không có chữ ký hợp
lệ (đối với thư bảo lãnh của ngân hàng, tổ chức tài chính);
+ Không có bản gốc hồ sơ dự thầu;
+ Đơn dự thầu không hợp lệ;
+ Hiệu lực của hồ sơ dự thầu không bảo đảm yêu cầu theo quy định trong
hồ sơ mời thầu;
+ Hồ sơ dự thầu có giá dự thầu không cố định, chào thầu theo nhiều mức
giá hoặc giá có kèm điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư;
+ Nhà thầu có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà
thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh);
+ Nhà thầu vi phạm một trong các hành vi bị cấm trong đấu thầu theo quy
định tại Điều 12 của Luật Đấu thầu và khoản 3, khoản 21 Điều 2 của Luật sửa
đổi;
+ Các yêu cầu quan trọng khác có tính đặc thù của gói thầu.
Nhà thầu vi phạm một trong các điều kiện tiên quyết quy định trong hồ
sơ mời thầu sẽ bị loại và hồ sơ dự thầu không được xem xét tiếp.
3. Phê duyệt hồ sơ mời thầu
Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này.
4. Mời thầu
a) Thông báo mời thầu
Đối với đấu thầu rộng rãi không có sơ tuyển, phải thực hiện đăng tải
thông báo mời thầu (kể cả tiếng Anh đối với đấu thầu quốc tế) trên Báo Đấu thầu
3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu. Ngoài việc đăng tải
theo quy định trên có thể đăng tải đồng thời trên các phương tiện thông tin đại
chúng khác.
b) Gửi thư mời thầu
áp dụng đối với đấu thầu hạn chế và đấu thầu rộng rãi đã qua sơ tuyển.
Bên mời thầu gửi thư mời thầu theo mẫu nêu tại Phụ lục II kèm theo Nghị định
này tới nhà thầu trong danh sách ngắn. Thời gian từ khi gửi thư mời thầu đến
khi phát hành hồ sơ mời thầu tối thiểu là 5 ngày đối với đấu thầu trong nước, 7
ngày đối với đấu thầu quốc tế.
Điều
24. Quy định chung đối với tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật
1. Sử dụng phương pháp chấm điểm
a) Sử dụng thang điểm (100, 1.000, ...) để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá
về mặt kỹ thuật. Nội dung tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật đối với gói thầu
mua sắm hàng hóa và xây lắp được nêu tại khoản 2 Điều 25 và khoản 2 Điều 26
Nghị định này. Mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật được quy định tùy
theo tính chất của từng gói thầu nhưng phải bảo đảm không thấp hơn 70% tổng số
điểm về mặt kỹ thuật; đối với gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao không thấp hơn
80%;
Đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn
tổng thầu thiết kế) còn phải quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu cho từng nội
dung công việc bảo đảm không thấp hơn 70% mức điểm tối đa của nội dung công
việc tương ứng.
b) Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hồ sơ dự thầu đáp ứng
yêu cầu về mặt kỹ thuật khi đạt số điểm không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối
thiểu về mặt kỹ thuật.
Đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn
tổng thầu thiết kế), hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật khi số điểm
được đánh giá cho từng nội dung công việc không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối
thiểu của nội dung công việc tương ứng và điểm tổng hợp của các nội dung không
thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật của cả gói thầu.
2. Sử dụng tiêu chí “đạt”, “không đạt”
a) Tiêu chuẩn đánh giá
Nội dung tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật đối với gói thầu mua sắm
hàng hóa và xây lắp được nêu tại khoản 2 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 Nghị định
này. Tùy theo tính chất của gói thầu mà xác định mức độ yêu cầu đối với từng
nội dung. Đối với các nội dung yêu cầu cơ bản của hồ sơ mời thầu, chỉ sử dụng
tiêu chí “đạt” hoặc “không đạt”. Đối với các nội dung yêu cầu không cơ bản,
ngoài tiêu chí “đạt” hoặc “không đạt”, được áp dụng thêm tiêu chí “chấp nhận
được” nhưng không được vượt quá 30% tổng số các nội dung yêu cầu trong tiêu
chuẩn đánh giá.
b) Hồ sơ dự thầu được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật khi
có tất cả nội dung yêu cầu cơ bản đều được đánh giá là “đạt”, các nội dung yêu
cầu không cơ bản được đánh giá là “đạt” hoặc “chấp nhận được”.
Điều
25. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa gồm
tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu, tiêu chuẩn đánh
giá về mặt kỹ thuật và nội dung xác định giá đánh giá, cụ thể như sau:
1. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu áp dụng
đối với gói thầu không tiến hành sơ tuyển, bao gồm:
a) Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự tại Việt Nam và ở nước
ngoài; kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính có liên
quan tới gói thầu;
b) Năng lực sản xuất và kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ
cán bộ chuyên môn có liên quan tới gói thầu;
c) Năng lực tài chính: tổng tài sản, tổng nợ phải trả, tài sản ngắn
hạn, nợ ngắn hạn, doanh thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng đang thực hiện dở dang
và các chỉ tiêu khác.
Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối với từng tiêu chuẩn quy định
tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản này cần căn cứ theo yêu cầu của từng gói
thầu.
Các tiêu chuẩn đánh giá quy định tại khoản này được sử dụng tiêu chí
“đạt”, “không đạt”. Nhà thầu “đạt” cả 3 nội dung nêu tại các điểm a, điểm b và
điểm c khoản này thì được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh
nghiệm.
2. Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật
Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật được xây dựng theo quy định tại
Điều 24 Nghị định này và bao gồm các nội dung về khả năng đáp ứng các yêu cầu
về số lượng, chất lượng đối với hàng hóa nêu trong hồ sơ mời thầu, cụ thể:
a) Đặc tính, thông số kỹ thuật của hàng hóa, tiêu chuẩn sản xuất và các
nội dung khác;
b) Tính hợp lý và hiệu quả kinh tế của các giải pháp kỹ thuật, biện
pháp tổ chức cung cấp, lắp đặt hàng hóa;
c) Mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành;
d) Khả năng thích ứng về mặt địa lý;
đ) Tác động đối với môi trường và biện pháp giải quyết;
e) Khả năng cung cấp tài chính (nếu có yêu cầu);
g) Các yếu tố khác về điều kiện thương mại, tài chính, thời gian thực
hiện, đào tạo chuyển giao công nghệ (nếu có).
3. Nội dung xác định giá đánh giá
Giá đánh giá là giá được xác định trên cùng một mặt bằng các yếu tố về
kỹ thuật, tài chính, thương mại và các yếu tố khác dùng để so sánh, xếp hạng
các hồ sơ dự thầu. Phương pháp xác định giá đánh giá phải được nêu trong tiêu
chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu. Việc xác định giá đánh giá thực hiện theo trình
tự sau đây:
- Xác định giá dự thầu (Trường hợp có thư giảm giá thì thực hiện theo
quy định tại khoản 13 Điều 70 Nghị định này);
- Sửa lỗi;
- Hiệu chỉnh các sai lệch;
- Chuyển đổi giá dự thầu (sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch) sang một
đồng tiền chung (nếu có);
- Đưa các chi phí về một mặt bằng để xác định giá đánh giá, bao gồm:
+ Các điều kiện về mặt kỹ thuật như: tiến độ thực hiện; công suất, hiệu
suất của máy móc thiết bị; mức tiêu hao điện năng, nguyên, nhiên vật liệu; chi
phí vận hành, duy tu, bảo dưỡng; tuổi thọ và các yếu tố kỹ thuật khác tùy theo
từng gói thầu cụ thể;
+ Điều kiện tài chính, thương mại;
+ Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế (nếu có);
+ Các yếu tố khác.
Tùy theo tính chất của từng gói thầu mà quy định các yếu tố để xác định
giá đánh giá cho phù hợp. Xếp hạng thứ tự hồ sơ dự thầu theo giá đánh giá, hồ
sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp thứ nhất.
Điều
26. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu xây lắp
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu xây lắp gồm tiêu
chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu, tiêu chuẩn đánh giá về
mặt kỹ thuật và nội dung xác định giá đánh giá, cụ thể như sau:
1. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu áp dụng
đối với gói thầu không tiến hành sơ tuyển, bao gồm:
a) Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự ở Việt Nam, ở vùng địa
lý và hiện trường tương tự;
b) Năng lực kỹ thuật: số lượng, trình độ cán bộ, công nhân kỹ thuật
trực tiếp thực hiện gói thầu và số lượng thiết bị thi công sẵn có, khả năng huy
động thiết bị thi công để thực hiện gói thầu;
c) Năng lực tài chính: tổng tài sản, tổng nợ phải trả, tài sản ngắn
hạn, nợ ngắn hạn, doanh thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng đang thực hiện dở dang
và các chỉ tiêu khác.
Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối với từng tiêu chuẩn quy định
tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản này phải căn cứ theo yêu cầu của từng
gói thầu.
Các tiêu chuẩn đánh giá quy định tại khoản này được sử dụng theo tiêu
chí “đạt”, “không đạt”. Nhà thầu “đạt” cả 3 nội dung nêu tại điểm a, điểm b và
điểm c khoản này thì được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh
nghiệm.
2. Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật
Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật được xây dựng theo quy định tại
Điều 24 Nghị định này và bao gồm các nội dung về mức độ đáp ứng đối với các yêu
cầu về hồ sơ thiết kế và tiên lượng kèm theo, cụ thể:
a) Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức
thi công phù hợp với đề xuất về tiến độ thi công;
Trừ những trường hợp do tính chất của gói thầu mà hồ sơ mời thầu yêu
cầu nhà thầu phải thực hiện theo đúng biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời
thầu, trong hồ sơ mời thầu cần quy định nhà thầu được đề xuất biện pháp thi công
khác với biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu. Trong trường hợp này, hồ
sơ mời thầu cần nêu tiêu chuẩn đánh giá đối với đề xuất về biện pháp thi công
khác đó của nhà thầu.
b) Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện khác như phòng
cháy, chữa cháy, an toàn lao động;
c) Mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành;
d) Các biện pháp bảo đảm chất lượng;
đ) Tiến độ thi công;
e) Các nội dung khác (nếu có).
Tùy theo tính chất và điều kiện cụ thể của từng gói thầu mà sử dụng
phương pháp chấm điểm hoặc phương pháp đánh giá theo tiêu chí “đạt”, “không
đạt” đối với các tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật trên đây. Trường hợp cho phép nhà
thầu chào phương án thay thế hoặc bổ sung để tìm kiếm những đề xuất sáng tạo
của nhà thầu mang lại hiệu quả cao hơn cho gói thầu thì phải được nêu rõ trong
hồ sơ mời thầu và phải nêu rõ tiêu chuẩn, phương pháp đánh giá đề xuất thay
thế, bao gồm cả giá dự thầu.
Trường hợp cần đẩy nhanh tiến độ đánh giá hồ sơ dự thầu đối với các gói
thầu xây lắp có yêu cầu đơn giản về mặt kỹ thuật thì trong hồ sơ mời thầu có
thể quy định việc đánh giá được tiến hành kết hợp đồng thời giữa việc xem xét
về mặt kỹ thuật và giá dự thầu của nhà thầu với tiến độ thực hiện gói thầu do
nhà thầu đề xuất.
3. Nội dung xác định giá đánh giá
Giá đánh giá là giá được xác định trên cùng một mặt bằng các yếu tố về
kỹ thuật, tài chính, thương mại và các yếu tố khác dùng để so sánh, xếp hạng
các hồ sơ dự thầu. Phương pháp xác định giá đánh giá phải được nêu trong tiêu
chuẩn đánh giá. Việc xác định giá đánh giá thực hiện theo trình tự sau đây:
- Xác định giá dự thầu (trường hợp có thư giảm giá, thực hiện theo quy
định tại khoản 13 Điều 70 Nghị định này);
- Sửa lỗi;
- Hiệu chỉnh các sai lệch;
- Chuyển đổi giá dự thầu (sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch) sang một
đồng tiền chung (nếu có);
- Đưa các chi phí về một mặt bằng để xác định giá đánh giá, bao gồm:
+ Các điều kiện về mặt kỹ thuật như: tiến độ thực hiện; chi phí quản
lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng, tuổi thọ công trình và các yếu tố kỹ thuật
khác tùy theo từng gói thầu cụ thể;
+ Điều kiện tài chính, thương mại;
+ Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế (nếu có);
+ Các yếu tố khác.
Tùy theo tính chất của từng gói thầu mà quy định các yếu tố để xác định
giá đánh giá cho phù hợp. Xếp hạng thứ tự hồ sơ dự thầu theo giá đánh giá, hồ
sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp thứ nhất.
Điều
27. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu xây
dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế)
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu
xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) bao gồm tiêu chuẩn đánh giá
đối với từng nội dung công việc theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 16, Điều
24, Điều 25 và Điều 26 Nghị định này.
Điều
28. Tổ chức đấu thầu
1. Phát hành hồ sơ mời thầu
a) Bên mời thầu bán hồ sơ mời thầu tới trước thời điểm đóng thầu cho
các nhà thầu trong danh sách trúng sơ tuyển (trong trường hợp có sơ tuyển), các
nhà thầu được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc các nhà thầu có nhu cầu tham
gia đối với đấu thầu rộng rãi với mức giá bán hồ sơ mời thầu theo quy định tại
khoản 1 Điều 6 Nghị định này. Đối với nhà thầu liên danh thì chỉ cần một thành
viên trong liên danh mua hồ sơ mời thầu;
Trường hợp bên mời thầu không bán hồ sơ mời thầu theo quy định hoặc
thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế nhà thầu mua hồ sơ mời thầu sẽ bị xử
lý theo quy định tại điểm m khoản 1 Điều 65 Nghị định này.
b) Việc sửa đổi và làm rõ hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 33 và Điều 34 của Luật Đấu thầu.
2. Chuẩn bị, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu
Thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 17 Nghị
định này.
Trường hợp nhà thầu cần thay đổi tư cách (tên) tham gia đấu thầu so với
khi mua hồ sơ mời thầu thì phải thông báo bằng văn bản tới bên mời thầu. Bên
mời thầu xem xét đối với các trường hợp như sau:
- Đối với đấu thầu rộng rãi, chấp nhận sự thay đổi tư cách khi nhận
được văn bản thông báo của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu;
- Đối với đấu thầu hạn chế hoặc đấu thầu rộng rãi đã qua bước sơ tuyển,
tùy từng trường hợp cụ thể mà bên mời thầu xem xét và báo cáo chủ đầu tư quyết
định việc chấp thuận hay không chấp thuận sự thay đổi tư cách của nhà thầu
trước thời điểm đóng thầu nhưng phải bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh
bạch trong đấu thầu.
3. Mở thầu
a) Việc mở thầu được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu
theo thời gian và địa điểm quy định trong hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến
của những người có mặt và không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các
nhà thầu được mời. Bên mời thầu có thể mời đại diện của các cơ quan liên quan
đến tham dự lễ mở thầu;
b) Bên mời thầu tiến hành mở lần lượt hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu
có tên trong danh sách mua hồ sơ mời thầu và nộp hồ sơ dự thầu trước thời điểm
đóng thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu. Trình tự mở thầu được thực hiện
như sau:
- Kiểm tra niêm phong hồ sơ dự thầu;
- Mở, đọc và ghi vào biên bản mở thầu các thông tin chủ yếu sau đây:
+ Tên nhà thầu;
+ Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu;
+ Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu;
+ Giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu và giảm giá (nếu có);
+ Giá trị và thời hạn hiệu lực của bảo đảm dự thầu;
+ Văn bản đề nghị sửa đổi hồ sơ dự thầu (nếu có);
+ Các thông tin khác liên quan.
Biên bản mở thầu cần được đại diện bên mời thầu, đại diện các nhà thầu,
và đại diện các cơ quan liên quan tham dự ký xác nhận.
Sau khi mở thầu, bên mời thầu phải ký xác nhận vào từng trang bản gốc
của từng hồ sơ dự thầu và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”. Việc đánh
giá hồ sơ dự thầu được tiến hành theo bản chụp. Nhà thầu phải chịu trách nhiệm
về tính chính xác và phù hợp giữa bản chụp và bản gốc cũng như về niêm phong
của hồ sơ dự thầu.
Điều
29. Đánh giá hồ sơ dự thầu
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu tiến hành theo tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự
thầu và các yêu cầu khác nêu trong hồ sơ mời thầu, theo nguyên tắc đánh giá quy
định tại Điều 28 của Luật Đấu thầu và trình tự đánh giá quy định tại Điều 35
của Luật Đấu thầu, khoản 9 Điều 2 của Luật sửa đổi.
Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu khi có
yêu cầu của bên mời thầu theo quy định tại Điều 36 của Luật Đấu thầu. Trường
hợp hồ sơ dự thầu thiếu tài liệu như Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy
chứng nhận đầu tư, quyết định thành lập, chứng chỉ chuyên môn phù hợp và các tài
liệu khác theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu bổ
sung tài liệu nhằm chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà
thầu với điều kiện không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp,
không thay đổi giá dự thầu.
1. Đánh giá sơ bộ
a) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:
- Tính hợp lệ của đơn dự thầu: đơn dự thầu phải được điền đầy đủ và có
chữ ký của người đại diện hợp pháp của nhà thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của
từng thành viên liên danh ký hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên
danh ký đơn dự thầu theo quy định trong văn bản thoả thuận liên danh;
- Tính hợp lệ của thoả thuận liên danh: trong thoả thuận liên danh phải
phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn, khối lượng công việc phải thực hiện và giá
trị tương ứng của từng thành viên trong liên danh, kể cả người đứng đầu liên
danh và trách nhiệm của người đứng đầu liên danh; chữ ký của các thành viên,
con dấu (nếu có);
- Có một trong các loại giấy tờ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu: Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư; quyết định thành lập
hoặc Giấy đăng ký hoạt động hợp pháp; Giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của
nhà sản xuất hoặc giấy ủy quyền bán hàng của đại lý phân phối (nếu có yêu cầu);
- Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu;
- Sự hợp lệ của bảo đảm dự thầu;
- Các phụ lục, tài liệu kèm theo hồ sơ dự thầu.
b) Loại bỏ hồ sơ dự thầu không đáp ứng các điều kiện tiên quyết quy
định trong hồ sơ mời thầu theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 23 Nghị định
này;
c) Đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu theo tiêu chuẩn đánh
giá về năng lực và kinh nghiệm nêu trong hồ sơ mời thầu đối với gói thầu không
tiến hành sơ tuyển. Tùy theo điều kiện của từng gói thầu, việc đánh giá năng
lực, kinh nghiệm của nhà thầu có thể được thực hiện tại bước đánh giá sơ bộ đối
với tất cả các nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ, không vi phạm điều kiện tiên
quyết hoặc việc đánh giá năng lực, kinh nghiệm được thực hiện sau khi xác định
giá đánh giá và phải được quy định trong hồ sơ mời thầu. Nhà thầu phải được
đánh giá đạt yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm theo quy định trong hồ sơ mời
thầu thì hồ sơ dự thầu mới được xem xét ở các bước tiếp theo.
2. Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu
a) Đánh giá về mặt kỹ thuật
Đánh giá theo tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật được quy định trong
hồ sơ mời thầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu có quyền yêu cầu nhà
thầu giải thích, làm rõ về những nội dung chưa rõ, khác thường trong hồ sơ dự
thầu. Chỉ những hồ sơ dự thầu được chủ đầu tư phê duyệt đạt yêu cầu về mặt kỹ
thuật mới được xác định giá đánh giá theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Trong quá trình xem xét, phê duyệt danh sách nhà thầu đạt yêu cầu về
mặt kỹ thuật, trường hợp cần thiết, chủ đầu tư có thể yêu cầu bên mời thầu đánh
giá lại về mặt kỹ thuật đối với các hồ sơ dự thầu của nhà thầu có số điểm xấp
xỉ đạt mức yêu cầu tối thiểu song có giá dự thầu thấp và có khả năng mang lại
hiệu quả cao hơn cho dự án.
b) Xác định giá đánh giá
Việc xác định giá đánh giá thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 25
và khoản 3 Điều 26 Nghị định này.
3. Xếp hạng hồ sơ dự thầu theo giá đánh giá
Hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp thứ nhất. Trường hợp
chưa tiến hành sơ tuyển hoặc chưa đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu
tại bước đánh giá sơ bộ thì sau khi chủ đầu tư phê duyệt danh sách xếp hạng nhà
thầu theo giá đánh giá, bên mời thầu tiến hành đánh giá năng lực và kinh nghiệm
của nhà thầu được xếp thứ nhất. Trường hợp năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu
xếp thứ nhất không đáp ứng yêu cầu thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu bị loại và
tiếp tục đánh giá năng lực và kinh nghiệm của các nhà thầu được xếp hạng tiếp
theo.
Trong trường hợp gói thầu phức tạp, nếu thấy cần thiết thì bên mời thầu
báo cáo chủ đầu tư cho phép nhà thầu có hồ sơ dự thầu xếp thứ nhất vào thương
thảo sơ bộ về hợp đồng để tạo thuận lợi cho việc thương thảo, hoàn thiện hợp
đồng sau khi có kết quả trúng thầu.
Điều
30. Sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch
1. Sửa lỗi
Sửa lỗi là việc sửa lại những sai sót trong hồ sơ dự thầu bao gồm lỗi
số học và các lỗi khác được tiến hành theo nguyên tắc sau đây:
a) Lỗi số học bao gồm những lỗi do thực hiện các phép tính cộng, trừ,
nhân, chia không chính xác:
- Trường hợp không nhất quán giữa đơn giá và thành tiền thì lấy đơn giá
làm cơ sở pháp lý cho việc sửa lỗi. Trường hợp đơn giá sai mà số lượng, khối
lượng và thành tiền đúng thì lấy thành tiền làm cơ sở pháp lý để xác định đơn
giá;
- Trường hợp không nhất quán giữa bảng giá tổng hợp và bảng giá chi
tiết thì lấy bảng giá chi tiết làm cơ sở pháp lý cho việc sửa lỗi.
Lỗi số học được tính theo tổng giá trị tuyệt đối, không phụ thuộc vào
việc giá dự thầu tăng lên hay giảm đi sau khi sửa lỗi.
b) Các lỗi khác:
- Cột thành tiền được điền vào mà không có đơn giá tương ứng thì đơn
giá được xác định bổ sung bằng cách chia thành tiền cho số lượng;
- Khi có đơn giá nhưng cột thành tiền bỏ trống thì thành tiền sẽ được
xác định bổ sung bằng cách nhân số lượng với đơn giá;
- Nếu một nội dung nào đó có điền đơn giá và thành tiền nhưng bỏ trống
số lượng thì số lượng bỏ trống được xác định bổ sung bằng cách chia thành tiền
cho đơn giá của nội dung đó. Trường hợp số lượng được xác định bổ sung nêu trên
khác với số lượng nêu trong hồ sơ mời thầu thì đây là sai lệch về phạm vi cung
cấp và được hiệu chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều này;
- Lỗi nhầm đơn vị: sử dụng “,” (dấu phẩy) thay cho dấu “.” (dấu chấm)
và ngược lại thì được sửa lại cho phù hợp theo cách viết của Việt Nam;
- Trường hợp có khác biệt giữa những nội dung thuộc đề xuất kỹ thuật và
nội dung thuộc đề xuất tài chính thì nội dung thuộc đề xuất kỹ thuật sẽ là cơ
sở pháp lý cho việc sửa lỗi;
- Trường hợp có khác biệt giữa con số và chữ viết thì lấy chữ viết làm
cơ sở pháp lý cho việc sửa lỗi. Nếu chữ viết sai thì lấy con số làm cơ sở pháp
lý và thực hiện sửa lỗi số học (nếu có) theo quy định tại điểm a khoản này;
- Trường hợp có khác biệt giữa giá ghi trong đơn dự thầu (không kể giảm
giá) và giá trong biểu giá tổng hợp thì căn cứ vào giá ghi trong biểu giá tổng
hợp sau khi được hiệu chỉnh và sửa lỗi theo biểu giá chi tiết.
Sau khi sửa lỗi theo nguyên tắc trên, bên mời thầu sẽ thông báo bằng
văn bản cho nhà thầu. Nhà thầu phải có văn bản thông báo cho bên mời thầu về
việc chấp nhận sửa lỗi nêu trên. Nếu nhà thầu không chấp nhận việc sửa lỗi thì
hồ sơ dự thầu của nhà thầu đó sẽ bị loại.
2. Hiệu chỉnh các sai lệch
Hiệu chỉnh các sai lệch là việc điều dưỡng những nội dung thiếu hoặc
thừa trong hồ sơ dự thầu với yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc hiệu chỉnh sai
lệch được thực hiện như sau:
Trường hợp có những sai lệch về phạm vi cung cấp thì phần chào thiếu sẽ
được cộng thêm vào, phần chào thừa sẽ được trừ đi theo nguyên tắc nếu không thể
tách ra trong giá dự thầu của nhà thầu đang tiến hành sửa sai lệch thì lấy mức
giá chào cao nhất đối với nội dung này (nếu chào thiếu) và lấy mức giá chào
thấp nhất (nếu chào thừa) trong số các hồ sơ dự thầu khác vượt qua bước đánh
giá về mặt kỹ thuật. Trong trường hợp chỉ có một nhà thầu duy nhất vượt qua
bước đánh giá về mặt kỹ thuật thì tiến hành sửa sai lệch trên cơ sở lấy mức giá
của nhà thầu này (nếu có) hoặc trong dự toán;
Điều
31. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo,
hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
1. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu được
thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật Đấu thầu, khoản 10, khoản 11 Điều
2 của Luật sửa đổi và khoản 2, khoản 3 Điều 20, Điều 71, Điều 72 Nghị định này.
2. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
a) Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng được thực
hiện theo quy định tại Điều 42 và Chương III của Luật Đấu thầu, khoản 14, khoản
16, khoản 17 Điều 2 của Luật sửa đổi và mục 2 Chương VI của Luật Xây dựng.
b) Trường hợp thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành, chủ đầu tư
xem xét, quyết định hủy kết quả đấu thầu trước đó và quyết định lựa chọn nhà
thầu xếp hạng tiếp theo trúng thầu để có cơ sở pháp lý mời vào thương thảo,
hoàn thiện hợp đồng. Trong trường hợp này, phải yêu cầu nhà thầu gia hạn hiệu
lực hồ sơ dự thầu và bảo đảm dự thầu nếu cần thiết.
Điều
32. Bảo đảm dự thầu
1. Nhà thầu tham gia đấu thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu
theo quy định tại Điều 27 của Luật Đấu thầu. Đối với nhà thầu liên danh khi tham
gia đấu thầu gói thầu cung cấp hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu
(trừ tổng thầu thiết kế) thì phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu theo một trong hai cách sau:
a) Từng thành viên trong liên danh thực hiện riêng rẽ bảo đảm dự thầu
nhưng đảm bảo tổng giá trị không thấp hơn mức yêu cầu của hồ sơ mời thầu; nếu
bảo đảm dự thầu của một thành viên trong liên danh được xác định là không hợp
lệ thì hồ sơ dự thầu của liên danh đó sẽ bị loại theo điều kiện tiên quyết nêu
trong hồ sơ mời thầu. Trường hợp một thành viên trong liên danh vi phạm dẫn đến
nhà thầu không được nhận lại bảo đảm dự thầu theo các trường hợp quy định tại
khoản 6 Điều 27 của Luật Đấu thầu thì tất cả thành viên trong liên danh đều bị
tịch thu bảo đảm dự thầu;
b) Các thành viên trong liên danh thoả thuận để một thành viên chịu
trách nhiệm thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu cho cả liên danh. Trong trường
hợp này, bảo đảm dự thầu có thể bao gồm tên của liên danh hoặc tên của thành
viên chịu trách nhiệm thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu cho cả liên danh
nhưng đảm bảo tổng giá trị không thấp hơn mức yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
2. Trường hợp hồ sơ mời thầu quy định thực hiện biện pháp bảo đảm dự
thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh của ngân hàng, tổ chức tài chính thì tính
hợp lệ của thư bảo lãnh được xem xét theo quy định về phân cấp ký và phát hành
thư bảo lãnh của từng ngân hàng hoặc tổ chức tài chính.
Điều
33. Lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ
1. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa có giá không quá 5 tỷ đồng, xây
lắp hoặc gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ tổng thầu thiết kế) có giá
không quá 8 tỷ đồng, việc đấu thầu rộng rãi hoặc hạn chế được thực hiện theo
trình tự quy định tại mục 1 Chương V Nghị định này, nhưng trong hồ sơ mời thầu
không cần nêu tiêu chuẩn đưa về cùng một mặt bằng để xác định giá đánh giá,
không cần xác định giá đánh giá trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu và không
cần phê duyệt danh sách nhà thầu đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật trước khi tiến
hành sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch. Nhà thầu sẽ được xem xét đề nghị trúng
thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Có hồ sơ dự thầu hợp lệ;
b) Được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm;
c) Có đề xuất về mặt kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu theo
tiêu chí “đạt”, “không đạt”;
d) Có giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch thấp nhất;
đ) Có giá đề nghị trúng thầu không vượt quá gói thầu được duyệt.
2. Các mốc thời gian trong đấu thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ được
thực hiện như sau:
a) Hồ sơ mời thầu được phát hành kể từ ngày thông báo mời thầu đến
trước thời điểm đóng thầu;
b) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 10 ngày, kể từ ngày
đầu tiên phát hành hồ sơ mời thầu. Trường hợp cần sửa đổi hồ sơ mời thầu, bên
mời thầu phải thông báo cho các nhà thầu trước thời điểm đóng thầu là 3 ngày để
nhà thầu có đủ thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu;
c) Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa là 20 ngày, kể từ ngày mở
thầu đến khi bên mời thầu có báo cáo về kết quả đấu thầu trình chủ đầu tư xem
xét, quyết định.
3. Đối với gói thầu quy mô nhỏ, giá trị bảo đảm dự thầu là 1% giá gói
thầu và giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng là 3% giá hợp đồng.
Điều
34. Quy định về quy trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu bảo hiểm, kiểm
toán và lựa chọn đối tác đầu tư
1. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu bảo hiểm được thực hiện
theo quy trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa.
2. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu kiểm toán được thực
hiện theo quy trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn.
3. Quy trình đấu thầu lựa chọn đối tác đầu tư để thực hiện dự án quy
định tại Điều 54 của Luật Đầu tư được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
MỤC
2. ĐẤU THẦU HAI GIAI ĐOẠN
Điều 35. Chuẩn bị đấu thầu giai
đoạn I
1. Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện theo quy định tại Chương III
Nghị định này.
2. Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn I
a) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 23
Nghị định này;
b) Hồ sơ mời thầu giai đoạn I có nội dung theo quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 23 Nghị định này nhưng không yêu cầu nhà thầu đề xuất về giá dự
thầu và không yêu cầu thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu.
3. Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại khoản 3
Điều 15 Nghị định này.
4. Việc mời thầu giai đoạn I thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều
23 Nghị định này.
Điều
36. Tổ chức đấu thầu giai đoạn I
1. Phát hành hồ sơ mời thầu
a) Bên mời thầu bán hồ sơ mời thầu tới trước thời điểm đóng thầu cho
các nhà thầu trong danh sách ngắn hoặc các nhà thầu có nhu cầu tham gia đối với
đấu thầu rộng rãi với mức giá bán hồ sơ mời thầu quy định tại khoản 1 Điều 6
Nghị định này. Đối với nhà thầu liên danh thì chỉ cần một thành viên trong liên
danh mua hồ sơ mời thầu;
b) Việc sửa đổi và làm rõ hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 33 và Điều 34 của Luật Đấu thầu.
2. Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu giai đoạn I
Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế độ
quản lý hồ sơ “mật”. Hồ sơ dự thầu nộp sau thời điểm đóng thầu là không hợp lệ
và bị loại.
3. Mở thầu
Việc mở thầu được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 28 Nghị định
này. Biên bản mở thầu không bao gồm các thông tin về giá dự thầu và bảo đảm dự
thầu.
4. Trao đổi về hồ sơ dự thầu giai đoạn I
Căn cứ các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu, bên mời thầu tiến hành
trao đổi với từng nhà thầu nhằm chuẩn xác yêu cầu về mặt kỹ thuật của gói thầu.
Nội dung trao đổi phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản để có cơ sở
hình thành hồ sơ mời thầu giai đoạn II.
Điều
37. Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu giai đoạn II
1. Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn II
Trong hồ sơ mời thầu giai đoạn II, cần xác định rõ chi tiết các yêu cầu
về mặt kỹ thuật, yêu cầu về tài chính (bao gồm giá dự thầu), thương mại cũng
như yêu cầu về biện pháp bảo đảm dự thầu.
Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu giai đoạn II được thực hiện theo quy định
tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này.
2. Tổ chức đấu thầu
Hồ sơ mời thầu giai đoạn II được bán cho các nhà thầu đã nộp hồ sơ dự
thầu giai đoạn I với mức giá quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này. Việc tổ
chức đấu thầu được thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định này.
Điều
38. Đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn II
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn II được thực hiện theo quy định
tại Điều 29 Nghị định này.
Điều
39. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo,
hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu và thương
thảo, hoàn thiện hợp đồng, ký kết hợp đồng được thực hiện theo quy định tại
Điều 31 Nghị định này.
Chương
VI
CHỈ ĐỊNH THẦU
Điều
40. Các trường hợp được chỉ định thầu và điều kiện áp dụng
1. Gói thầu có giá trong hạn mức được chỉ định thầu theo quy định tại
khoản 4 Điều 2 của Luật sửa đổi bao gồm:
a) Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 3 tỷ đồng, gói
thầu mua sắm hàng hóa có giá gói thầu không quá 2 tỷ đồng, gói thầu xây lắp,
gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế)
có giá gói thầu không quá 5 tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát triển quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Luật Đấu thầu, dự án cải tạo sửa chữa lớn của doanh nghiệp
nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật Đấu thầu;
b) Gói thầu mua sắm tài sản có giá không quá 100 triệu đồng để duy trì
hoạt động thường xuyên quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật Đấu thầu.
Trường hợp không cần thiết chỉ định thầu thì tổ chức đấu thầu theo quy
định.
2. Ngoài các trường hợp được chỉ định thầu quy định tại Điều 20 của
Luật Đấu thầu, Điều 101 của Luật Xây dựng, khoản 1 Điều này, gói thầu bí mật
quốc gia, cấp bách vì lợi ích quốc gia và các trường hợp đặc biệt được chỉ định
thầu quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật sửa đổi và điểm đ khoản 1 Điều 101
của Luật Xây dựng bao gồm:
a) Gói thầu mang tính chất bí mật quốc gia cần chỉ định thầu để đảm bảo
yêu cầu về bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật về bảo mật;
b) Gói thầu cần kiểm tra ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến sức
khỏe, tài sản và tính mạng của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh
hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề, bao gồm:
- Gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai
công tác phòng chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách;
- Gói thầu xử lý sự cố ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cần phải làm
ngay;
- Gói thầu phục vụ việc di dân vùng sạt lở hoặc phòng, chống bão, lụt
trong trường hợp khẩn cấp để đảm bảo an toàn tính mạng con người và tài sản;
- Gói thầu xử lý sự cố công trình trong trường hợp khẩn cấp để đảm bảo
an toàn tính mạng con người và tài sản.
c) Gói thầu dịch vụ tư vấn lập, đánh giá báo cáo chiến lược, quy hoạch,
gói thầu dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu
khả thi trong trường hợp chỉ có một nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp
ứng yêu cầu của gói thầu;
d) Tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển hoặc được
tuyển chọn được bảo hộ quyền tác giả, được chỉ định để thực hiện gói thầu dịch
vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi và thiết kế xây dựng khi có đủ điều
kiện năng lực theo quy định;
đ) Gói thầu dịch vụ tư vấn về công nghệ thông tin để nâng cấp, mở rộng
phần mềm mà trước đó đã được cung cấp từ một nhà thầu và nhà thầu khác không
thể cung cấp do cần đảm bảo tính tương thích về mặt công nghệ với phần mềm
trước;
e) Gói thầu thi công xây dựng tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng,
tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công
trình;
g) Gói thầu di dời các công trình công cộng phục vụ công tác giải phóng
mặt bằng mà chỉ có một đơn vị được thực hiện do yêu cầu đặc biệt chuyên ngành;
h) Gói thầu rà phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây
dựng công trình;
i) Đối với gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, các chương
trình hỗ trợ giảm nghèo cho các huyện, xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc
biệt khó khăn: trường hợp cộng đồng dân cư địa phương có thể đảm nhiệm thì giao
cho người dân ở địa phương đó thực hiện; trường hợp có nhiều tổ chức đoàn thể
tại địa phương có nhu cầu tham gia thì lựa chọn tổ chức đoàn thể đề xuất phương
án thực hiện hiệu quả nhất;
k) Các trường hợp đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định.
3. Điều kiện áp dụng chỉ định thầu
Khi thực hiện chỉ định thầu phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây,
trừ gói thầu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 20 của Luật Đấu thầu;
a) Có quyết định đầu tư, trừ gói thầu quy định tại các điểm c, d khoản
2 Điều này;
b) Có kế hoạch đấu thầu được duyệt;
c) Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu. Không
quy định nhà thầu ứng vốn để thực hiện gói thầu là điều kiện để chỉ định thầu;
d) Có dự toán được duyệt theo quy định;
đ) Có thời gian thực hiện chỉ định thầu kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu
cầu đến ngày ký kết hợp đồng đảm bảo không quá 45 ngày; trường hợp gói thầu có
quy mô lớn, phức tạp không quá 90 ngày;
e) Có thời gian thực hiện hợp đồng không quá 18 tháng
Đối với gói thầu di dời công trình công cộng phục vụ công tác giải
phóng mặt bằng để góp phần đẩy nhanh tiến độ cho một số dự án đặc biệt quan
trọng và cấp bách, chủ đầu tư có thể xem xét phát hành hồ sơ yêu cầu trên cơ sở
phương án, biện pháp thi công và dự toán được duyệt.
Điều
41. Quy trình chỉ định thầu
1. Quy trình chỉ định thầu thông thường đối với một gói thầu (trừ gói
thầu quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này), bao gồm:
a) Lập và phê duyệt hồ sơ yêu cầu
Hồ sơ yêu cầu do bên mời thầu lập không cần nêu tiêu chuẩn đánh giá
tổng hợp đối với gói thầu dịch vụ tư vấn; không cần nêu các yếu tố để xác định
giá đánh giá đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu lựa chọn
tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế). Căn cứ quy mô,
tính chất của từng gói thầu mà đưa ra yêu cầu cụ thể trong hồ sơ yêu cầu song
cần bảo đảm có các nội dung sau đây:
- Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn: yêu cầu về tiêu chuẩn năng lực, số
lượng chuyên gia; kinh nghiệm của nhà thầu; yêu cầu về nội dung, phạm vi và
chất lượng công việc; yêu cầu về thời gian và địa điểm thực hiện; yêu cầu đề
xuất về giá; yêu cầu về thời gian chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất, thời hạn hiệu
lực hồ sơ đề xuất và các nội dung cần thiết khác;
- Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng
thầu (trừ tổng thầu thiết kế): yêu cầu về kinh nghiệm, năng lực; yêu cầu về mặt
kỹ thuật như số lượng hàng hóa, phạm vi, khối lượng công việc, tiêu chuẩn và
giải pháp kỹ thuật, chất lượng công việc, thời gian thực hiện; yêu cầu đề xuất
về giá; yêu cầu về thời gian chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất, thời hạn hiệu lực
của hồ sơ đề xuất và các nội dung cần thiết khác; không nêu yêu cầu về bảo đảm
dự thầu.
Việc đánh giá các yêu cầu về mặt kỹ thuật được thực hiện theo tiêu chí
“đạt”, “không đạt” và được thể hiện trong hồ sơ yêu cầu.
Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ yêu cầu và xác định một nhà thầu có đủ năng
lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu được nhận hồ sơ yêu cầu.
b) Bên mời thầu phát hành hồ sơ yêu cầu cho nhà thầu đã được chủ đầu tư
xác định. Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất trên cơ sở
hồ sơ yêu cầu, bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính, thương mại;
c) Đánh giá hồ sơ đề xuất và đàm phán về các đề xuất của nhà thầu.
Bên mời thầu tiến hành đánh giá hồ sơ đề xuất của nhà thầu và đàm phán
về các đề xuất của nhà thầu theo yêu cầu trong hồ sơ yêu cầu. Trong quá trình
đánh giá, bên mời thầu có thể mời nhà thầu đến đàm phán, giải thích, làm rõ
hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất nhằm
chứng minh sự đáp ứng của nhà thầu theo yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, tiến
độ, chất lượng, giải pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức thực hiện của hồ sơ yêu
cầu.
Nhà thầu được đề nghị trúng chỉ định thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều
kiện sau đây:
- Có đủ năng lực và kinh nghiệm theo hồ sơ yêu cầu;
- Có đề xuất về kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu của hồ sơ yêu
cầu căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá;
- Có giá đề nghị chỉ định thầu không vượt dự toán được duyệt cho gói
thầu.
d) Trình, thẩm định về phê duyệt kết quả chỉ định thầu
Trên cơ sở báo cáo kết quả chỉ định thầu và báo cáo thẩm định, chủ đầu
tư phê duyệt kết quả chỉ định thầu.
đ) Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
Trên cơ sở quyết định phê duyệt kết quả chỉ định thầu, bên mời thầu
tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu được chỉ định thầu để
chủ đầu tư ký kết hợp đồng.
2. Quy trình chỉ định thầu rút gọn đối với gói thầu tư vấn, mua sắm
hàng hóa và xây lắp có giá gói thầu không quá 500 triệu đồng được thực hiện
theo trình tự sau đây:
a) Bên mời thầu căn cứ vào mục tiêu, phạm vi công việc và giá gói thầu
được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho một
nhà thầu được chủ đầu tư xác định có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu
của gói thầu. Nội dung dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu về phạm vi, nội
dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt
được và giá trị tương ứng;
b) Trên cơ sở dự thảo hợp đồng, bên mời thầu và nhà thầu được đề nghị
chỉ định thầu tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng làm cơ sở để ký kết
hợp đồng;
c) Sau khi thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, bên mời thầu trình chủ đầu
tư phê duyệt kết quả chỉ định thầu và ký kết hợp đồng với nhà thầu.
3. Đối với các gói thầu thuộc trường hợp sự cố bất khả kháng do thiên
tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
20 của Luật Đấu thầu thì việc chỉ định thầu không phải thực hiện theo quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chỉ định
thầu, chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó
và nhà thầu phải tiến hành các thủ tục xác định khối lượng và giá trị công việc
để hai bên ký kết hợp đồng làm cơ sở cho việc thực hiện và thanh toán.
4. Trường hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu đối với gói thầu được
thực hiện trước khi có quyết định đầu tư thì chủ đầu tư, đơn vị được giao nhiệm
vụ chuẩn bị dự án tiến hành việc lập và phê duyệt dự toán theo quy định tại
khoản 4 Điều 2 của Luật sửa đổi, phê duyệt hồ sơ yêu cầu và kết quả chỉ định
thầu.
Chương
VII
CÁC HÌNH THỨC LỰA CHỌN NHÀ
THẦU KHÁC
Điều
42. Mua sắm trực tiếp
Việc áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp giải được phê duyệt trong kế
hoạch đấu thầu trên cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 21 của Luật Đấu thầu đối
với hợp đồng đã ký với nhà thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn
chế. Thời hạn 6 tháng được tính từ khi ký kết hợp đồng gốc đến khi kết quả mua
sắm trực tiếp được phê duyệt.
Quy trình mua sắm trực tiếp được thực hiện như sau:
1. Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ yêu cầu để làm cơ sở cho nhà thầu chuẩn
bị hồ sơ đề xuất.
2. Việc đánh giá hồ sơ đề xuất được thực hiện theo các nội dung sau:
a) Kiểm tra các nội dung về mặt kỹ thuật và đơn giá;
b) Cập nhật năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu;
c) Đánh giá tiến độ thực hiện;
d) Các nội dung khác (nếu có).
3. Trình duyệt, thẩm định và phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp.
Trên cơ sở báo cáo kết quả mua sắm trực tiếp, báo cáo thẩm định, chủ
đầu tư phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp.
Điều
43. Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa
Việc áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh phải được phê duyệt trong
kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 22 của Luật Đấu thầu.
Quy trình chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa được thực hiện
như sau:
1. Hồ sơ yêu cầu
Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ yêu cầu. Hồ sơ yêu cầu bao gồm yêu cầu về
mặt kỹ thuật như số lượng, tiêu chuẩn, đặc tính kỹ thuật, thời hạn cung cấp
hàng hóa, thời hạn hiệu lực của hồ sơ đề xuất, thời điểm nộp hồ sơ đề xuất, các
yêu cầu về bảo hành, bảo trì, đào tạo, chuyển giao và các nội dung cần thiết
khác, không nêu yêu cầu về bảo đảm dự thầu. Việc đánh giá các yêu cầu về mặt kỹ
thuật được thực hiện theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” và được thể hiện trong hồ
sơ yêu cầu.
2. Tổ chức chào hàng
a) Bên mời thầu thông báo mời chào hàng trên Báo Đấu thầu 3 kỳ liên
tiếp và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu để các nhà thầu quan tâm tham
dự. Ngoài việc đăng tải theo quy định trên có thể đăng tải đồng thời trên các
phương tiện thông tin đại chúng khác. Bên mời thầu phát hành hồ sơ yêu cầu cho
các nhà thầu có nhu cầu tham gia kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời
chào hàng;
b) Bên mời thầu phát hành hồ sơ yêu cầu tới trước thời điểm kết thúc
thời hạn nộp hồ sơ đề xuất cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia để bảo đảm nhận
được tối thiểu 3 hồ sơ đề xuất từ 3 nhà thầu khác nhau. Thời gian để nhà thầu
chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu là 5 ngày;
c) Nhà thầu nộp hồ sơ đề xuất đến bên mời thầu bằng cách gửi trực tiếp,
gửi qua đường bưu điện hoặc bằng fax. Mỗi nhà thầu chỉ được nộp một hồ sơ đề
xuất;
d) Bên mời thầu chịu trách nhiệm bảo mật các thông tin trong hồ sơ đề
xuất của từng nhà thầu. Ngay sau khi kết thúc thời hạn nộp hồ sơ đề xuất, bên
mời thầu lập văn bản tiếp nhận các hồ sơ đề xuất gồm các nội dung như: tên nhà
thầu, giá chào, điều kiện hậu mãi, thời gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất và
gửi văn bản này đến các nhà thầu đã nộp hồ sơ đề xuất.
3. Đánh giá các hồ sơ đề xuất
a) Bên mời thầu đánh giá các hồ sơ đề xuất được nộp theo yêu cầu của hồ
sơ yêu cầu về mặt kỹ thuật. Hồ sơ đề xuất vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ
thuật khi tất cả yêu cầu về mặt kỹ thuật đều được đánh giá là “đạt”;
b) Bên mời thầu so sánh giá chào của các hồ sơ đề xuất đáp ứng về mặt
kỹ thuật để xác định hồ sơ đề xuất có giá chào thấp nhất. Nhà thầu có giá chào
thấp nhất sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và không vượt giá gói thầu sẽ được
đề nghị lựa chọn.
4. Phê duyệt kết quả chào hàng và ký kết hợp đồng
a) Trên cơ sở báo cáo kết quả chào hàng do bên mời thầu trình, báo cáo
thẩm định, chủ đầu tư phê duyệt kết quả chào hàng;
b) Bên mời thầu thông báo kết quả chào hàng bằng văn bản cho tất cả các
nhà thầu tham gia nộp hồ sơ đề xuất và tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp
đồng với nhà thầu được lựa chọn để chủ đầu tư ký kết hợp đồng.
Điều
44. Tự thực hiện
Việc áp dụng hình thức tự thực hiện phải được phê duyệt trong kế hoạch
đấu thầu trên cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 23 của Luật Đấu thầu và điểm a
khoản 1 của các Điều 41, Điều 50, Điều 57, Điều 75, Điều 89 và điểm b khoản 2
Điều 45 của Luật Xây dựng và theo quy định cụ thể như sau:
1. Chủ đầu tư phải bảo đảm có đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện
toàn bộ công việc thuộc gói thầu và phải bảo đảm việc tự thực hiện của chủ đầu
tư mang lại hiệu quả cao hơn so với việc lựa chọn nhà thầu khác để thực hiện
gói thầu cũng như phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh
(theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập) phù hợp với
yêu cầu của gói thầu;
b) Đủ nhân lực chủ chốt, cán bộ, công nhân kỹ thuật sử dụng cho gói
thầu thuộc chủ đầu tư (trừ lao động phổ thông); đủ máy móc, thiết bị dùng để
thi công gói thầu và phải thuộc sở hữu của chủ đầu tư hoặc chủ đầu tư phải
chứng minh được khả năng huy động được máy móc, thiết bị dùng cho gói thầu đáp
ứng yêu cầu về tiến độ thực hiện gói thầu.
2. Chủ đầu tư lựa chọn theo quy định của Luật Đấu thầu một nhà thầu tư
vấn giám sát độc lập với chủ đầu tư về tổ chức và tài chính theo quy định của
pháp luật, cụ thể như sau:
a) Trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định các nội dung công việc
phải được giám sát khi thực hiện, chủ đầu tư phải lựa chọn tư vấn giám sát theo
quy định; trong trường hợp không có tư vấn giám sát độc lập quan tâm hoặc không
lựa chọn được tư vấn giám sát độc lập do gói thầu được thực hiện tại các vùng
sâu, vùng xa theo quy định của pháp luật hiện hành liên quan, gói thầu có giá
trị nhỏ dưới 1 tỷ đồng thì chủ đầu tư phải thực hiện giám sát cộng đồng theo
quy định của pháp luật về giám sát đầu tư của cộng đồng;
b) Trường hợp áp dụng hình thức tự thực hiện đối với các gói thầu cải
tạo, sửa chữa lớn các thiết bị, dây chuyền sản xuất không bắt buộc phải thuê tư
vấn giám sát.
Chủ đầu tư phải cung cấp các hồ sơ cần thiết để nhà thầu tư vấn giám
sát thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Nhà thầu tư vấn giám sát có nhiệm vụ sau đây:
a) Giám sát việc thực hiện gói thầu của chủ đầu tư theo đúng phương án,
giải pháp thực hiện mà chủ đầu tư đã đưa ra;
b) Kiểm tra các loại hàng hóa, vật tư, thiết bị dùng cho gói thầu;
c) Nghiệm thu khối lượng công việc do chủ đầu tư thực hiện làm cơ sở
cho việc thanh toán.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu chủ đầu tư bị phát hiện chuyển nhượng
khối lượng công việc với tổng số tiền cao hơn 10% giá trị tự thực hiện thì chủ
đầu tư bị đánh giá là không đủ năng lực tự thực hiện gói thầu và vi phạm khoản
14 Điều 12 của Luật Đấu thầu.
Điều
45. Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.
1. Căn cứ vào tính chất đặc thù của gói thầu mà không thể áp dụng được
hoặc không đủ điều kiện áp dụng một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu được
quy định từ Điều 18 đến Điều 23 của Luật Đấu thầu, khoản 4 Điều 2 của Luật sửa
đổi và Điều 97 của Luật Xây dựng, chủ đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ phương
án lựa chọn nhà thầu trên cơ sở bảo đảm mục tiêu cạnh tranh và hiệu quả kinh
tế, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ quản lý ngành để có ý kiến trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Trường hợp có đặc thù về đấu thầu quy định ở luật khác thì thực hiện
theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành luật đó.
Điều
46. Lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng
Việc lựa chọn nhà thầu tư vấn đối với gói thầu thiết kế kiến trúc công
trình xây dựng thông qua thi tuyển hoặc tuyển chọn quy định tại khoản 3 Điều 97
của Luật Xây dựng, khoản 6 Điều 1 của Luật sửa đổi được thực hiện theo quy định
tại Điều 102 của Luật Xây dựng.
Chương
VIII
QUY ĐỊNH VỀ HỢP ĐỒNG
Điều
47. Thành phần hợp đồng
1. Thành phần hợp đồng bao gồm các tài liệu hình thành nên hợp đồng để
điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư và nhà thầu. Thành phần hợp đồng và
thứ tự ưu tiên pháp lý như sau:
a) Văn bản hợp đồng (kèm theo Phụ lục gồm biểu giá và các nội dung khác
nếu có);
b) Biên bản thương thảo, hoàn thiện hợp đồng;
c) Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
d) Điều kiện cụ thể của hợp đồng (nếu có);
đ) Điều kiện chung của hợp đồng (nếu có);
e) Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và các văn bản làm rõ hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất của nhà thầu được lựa chọn (nếu có);
g) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu sửa đổi, bổ sung hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu (nếu có);
h) Các tài liệu kèm theo khác (nếu có).
2. Đối với hợp đồng xây lắp, biểu giá phải được xây dựng trên cơ sở biên
bản thương thảo, hoàn thiện hợp đồng; quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
thầu; hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu được lựa chọn căn cứ theo các
hạng mục chi tiết nêu trong bảng tiên lượng của hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu
cầu.
Trường hợp được chủ đầu tư cho phép bổ sung, điều chỉnh khối lượng công
việc trước khi ký kết hợp đồng thì biểu giá còn bao gồm khối lượng công việc bổ
sung, điều chỉnh này.
3. Trường hợp ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng theo quy định tại khoản 2
Điều 52 Nghị định này, phụ lục bổ sung hợp đồng sẽ là một thành phần của hợp
đồng.
Điều
48. Hình thức hợp đồng trọn gói
1. Nguyên tắc thanh toán đối với hình thức hợp đồng trọn gói được quy
định tại Điều 49 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:
a) Giá hợp đồng không được điều chỉnh trong quá trình thực hiện hợp
đồng, trừ trường hợp bất khả kháng theo thoả thuận trong hợp đồng (là những
tình huống thực tiễn xảy ra nằm ngoài tầm kiểm soát và khả năng lường trước của
chủ đầu tư, nhà thầu, không liên quan đến sai phạm hoặc sơ xuất của chủ đầu tư,
nhà thầu, như: chiến tranh, bạo loạn, đình công, hỏa hoạn, thiên tai, lũ lụt,
dịch bệnh, cách ly do kiểm dịch, cấm vận). Việc thanh toán được thực hiện nhiều
lần hoặc thanh toán một lần khi hoàn thành hợp đồng. Tổng số tiền mà chủ đầu tư
thanh toán cho nhà thầu cho đến khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp
đồng bằng đúng giá ghi trong hợp đồng. Trường hợp bất khả kháng thì thanh toán
theo thoả thuận trong hợp đồng (nếu có);
Đối với hợp đồng theo hình thức trọn gói thuộc gói thầu gồm hai hoặc
nhiều phần công việc như lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên
cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật thì trong hợp đồng cần quy định phương thức
thanh toán cho từng phần, trong đó quy định cụ thể: trong trường hợp báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi không được phê duyệt thì nhà thầu chỉ được thanh toán
cho phần công việc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi; trong trường hợp báo
cáo nghiên cứu khả thi không được phê duyệt thì nhà thầu chỉ được thanh toán
cho công việc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả
thi;
b) Đối với nhà thầu được lựa chọn thông qua các hình thức lựa chọn nhà
thầu trừ hình thức chỉ định thầu, việc thanh toán phải căn cứ vào giá hợp đồng
và các điều khoản thanh toán nêu trong hợp đồng, không căn cứ theo dự toán cũng
như các quy định, hướng dẫn hiện hành của Nhà nước về định mức, đơn giá; không
căn cứ vào đơn giá trong hóa đơn tài chính đối với các yếu tố đầu vào của nhà
thầu như vật tư, máy móc, thiết bị và các yếu tố đầu vào khác.
2. Đối với công việc xây lắp, trong quá trình thương thảo, hoàn thiện
hợp đồng, các bên liên quan cần rà soát lại bảng khối lượng công việc theo
thiết kế được duyệt, nếu nhà thầu (bao gồm cả nhà thầu được chỉ định thầu) hoặc
bên mời thầu phát hiện bảng khối lượng công việc bóc tách từ thiết kế chưa
chính xác, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định việc bổ sung
khối lượng công việc để bảo đảm phù hợp với thiết kế. Đối với công việc xây lắp
này, sau khi hợp đồng theo hình thức trọn gói được ký kết, khối lượng công việc
thực tế nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành theo thiết kế (nhiều hơn hay ít hơn
khối lượng công việc nêu trong hợp đồng) không ảnh hưởng tới số tiền thanh toán
cho nhà thầu. Việc thanh toán cho nhà thầu được tiến hành theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính chính xác của số lượng, khối lượng
công việc. Trường hợp có thất thoát xảy ra (do tính toán sai số lượng, khối
lượng công việc) thì cá nhân, tổ chức thuộc chủ đầu tư làm sai có trách nhiệm
đền bù và xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp trong hợp đồng giữa chủ
đầu tư và nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, lập dự toán có quy
định về việc xử lý đối với việc tính toán sai số lượng, khối lượng công việc
thì chủ đầu tư được đền bù theo thoả thuận trong hợp đồng với nhà thầu tư vấn
này.
Điều
49. Hình thức hợp đồng theo đơn giá
Nguyên tắc thanh toán đối với hình thức theo đơn giá được quy định tại
Điều 50 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:
1. Giá trị thanh toán được tính bằng cách lấy đơn giá trong hợp đồng
hoặc đơn giá được điều chỉnh nêu trong hợp đồng nhân với khối lượng, số lượng
công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện.
2. Đối với công việc xây lắp, trường hợp khối lượng công việc thực tế
mà nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành theo đúng thiết kế ít hơn khối lượng
công việc nêu trong hợp đồng, nhà thầu chỉ được thanh toán cho phần khối lượng
thực tế đã thực hiện. Trường hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã
thực hiện để hoàn thành theo đúng thiết kế nhiều hơn khối lượng công việc nêu
trong hợp đồng, nhà thầu được thanh toán cho phần chênh lệch khối lượng công
việc này.
Chủ đầu tư, tư vấn giám sát và nhà thầu chịu trách nhiệm xác nhận vào
biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành để làm cơ sở thanh toán cho nhà thầu.
3. Việc thanh toán phải căn cứ vào điều khoản thanh toán nêu trong hợp
đồng. Chủ đầu tư, cơ quan thanh toán khi tiến hành thanh toán cho nhà thầu cần
tuân thủ quy định tại Điều 53 Nghị định này.
Điều
50. Hình thức hợp đồng theo thời gian
Việc thanh toán cho nhà thầu đối với hình thức theo thời gian được thực
hiện như sau:
1. Mức thù lao cho chuyên gia là chi phí cho chuyên gia, được tính bằng
cách lấy lương cơ bản và các chi phí liên quan do chủ đầu tư và nhà thầu thoả
thuận được nêu trong hợp đồng hoặc được điều chỉnh theo Điều 57 của Luật Đấu
thầu và khoản 17 Điều 2 của Luật sửa đổi nhân với thời gian làm việc thực tế
(theo tháng, tuần, ngày, giờ).
2. Các khoản chi phí ngoài chi phí cho chuyên gia quy định tại khoản 1
Điều này, bao gồm chi phí đi lại, khảo sát, thuê văn phòng làm việc và các chi
phí khác thì thanh toán theo phương thức quy định trong hợp đồng. Đối với mỗi
khoản chi phí này, trong hợp đồng cần quy định rõ phương thức thanh toán: thanh
toán theo thực tế dựa vào hóa đơn, chứng từ hợp lệ do nhà thầu xuất trình,
thanh toán trên cơ sở đơn giá thoả thuận trong hợp đồng.
Điều
51. Hình thức hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm
Giá hợp đồng được tính theo phần trăm giá trị của công trình hoặc khối
lượng công việc. Khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng, chủ đầu tư
thanh toán cho nhà thầu số tiền bằng tỷ lệ phần trăm được xác định trong hợp
đồng nhân với giá trị công trình hoặc khối lượng công việc đã hoàn thành.
Điều
52. Điều chỉnh giá hợp đồng và điều chỉnh hợp đồng
1. Điều chỉnh giá hợp đồng
a) Việc điều chỉnh giá hợp đồng áp dụng đối với hình thức theo đơn giá,
hình thức theo thời gian. Trong hợp đồng cần phải quy định rõ nội dung điều
chỉnh, phương pháp và thời gian tính điều chỉnh, cơ sở dữ liệu đầu vào để tính
điều chỉnh giá;
Việc điều chỉnh giá được thực hiện thông qua điều chỉnh khối lượng công
việc quy định tại khoản 2 Điều 49 Nghị định này; điều chỉnh đơn giá hoặc điều
chỉnh giá hợp đồng do trượt giá.
b) Phương pháp điều chỉnh giá quy định trong hợp đồng phải bảo đảm phù
hợp với tính chất công việc nêu trong hợp đồng. Các cơ sở dữ liệu đầu vào để
tính toán điều chỉnh giá phải phù hợp với nội dung công việc. Trong hợp đồng
cần quy định sử dụng báo giá, hoặc chỉ số giá của các cơ quan có thẩm quyền tại
địa phương, trung ương hoặc cơ quan chuyên ngành độc lập của nước ngoài ban
hành đối với các chi phí có nguồn gốc từ nước ngoài;
c) Trường hợp giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị nêu trong hợp đồng do
Nhà nước kiểm soát (do Nhà nước định giá) biến động lớn ảnh hưởng trực tiếp đến
việc thực hiện hợp đồng mà trong hợp đồng thoả thuận có điều chỉnh thì thực
hiện điều chỉnh theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 57 của Luật Đấu thầu theo
nguyên tắc áp dụng giá mới đối với những phần công việc được thực hiện vào thời
điểm có biến động giá theo công bố giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Trường hợp nhà nước thay đổi chính sách về thuế, tiền lương ảnh
hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 57 của Luật Đấu thầu.
2. Điều chỉnh hợp đồng
Trường hợp có phát sinh hợp lý những công việc ngoài quy định trong hợp
đồng mà không làm thay đổi mục tiêu đầu tư hoặc tổng mức đầu tư (đối với công
việc xây lắp áp dụng hình thức trọn gói là ngoài khối lượng công việc phải thực
hiện theo thiết kế, đối với công việc xây lắp áp dụng hình thức theo đơn giá là
ngoài khối lượng công việc trong hợp đồng), thì thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều 57 của Luật Đấu thầu và khoản 17 Điều 2 của Luật sửa đổi. Trường
hợp bổ sung công việc phát sinh thì chủ đầu tư và nhà thầu phải ký kết phụ lục
bổ sung hợp đồng theo nguyên tắc sau đây:
- Trường hợp khối lượng công việc phát sinh này nhỏ hơn 20% khối lượng
công việc tương ứng ghi trong hoạt động mà đã có đơn giá trong hợp đồng thì sử
dụng đơn giá đã ghi trong hợp đồng để thanh toán;
- Trường hợp khối lượng công việc phát sinh này từ 20% khối lượng công
việc tương ứng trở lên ghi trong hợp đồng hoặc khối lượng công việc phát sinh
chưa có đơn giá trong hợp đồng thì chủ đầu tư và nhà thầu thống nhất xác định
đơn giá mới theo các nguyên tắc quy định trong hợp đồng về đơn giá các khối
lượng phát sinh.
Đối với phần công việc xây lắp, trước khi ký kết phụ lục bổ sung hợp
đồng cần phê duyệt dự toán đối với khối lượng công việc phát sinh theo quy định
của pháp luật.
Điều
53. Hồ sơ thanh toán
Hồ sơ thanh toán được quy định trong hợp đồng bao gồm:
1. Đối với phần công việc xây lắp áp dụng hình thức theo đơn giá:
a) Biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện trong giai đoạn thanh toán
có xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có);
b) Bản xác nhận khối lượng điều chỉnh tăng hoặc giảm so với hợp đồng có
xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có);
c) Bảng tính giá trị đề nghị thanh toán trên cơ sở khối lượng công việc
hoàn thành đã được xác nhận và đơn giá ghi trong hợp đồng;
d) Đề nghị thanh toán của nhà thầu, trong đó nêu rõ khối lượng đã hoàn
thành và giá trị hoàn thành, giá trị tăng (giảm) so với hợp đồng, giá trị đã
tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn thanh toán.
2. Đối với phần công việc xây lắp áp dụng hình thức trọn gói:
a) Biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện trong giai đoạn thanh toán
có xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có). Biên
bản xác nhận khối lượng này là xác nhận hoàn thành công trình, hạng mục công
trình, công việc của công trình phù hợp với thiết kế mà không cần xác nhận khối
lượng hoàn thành chi tiết;
b) Các tài liệu khác theo quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều này.
3. Đối với công việc mua sắm hàng hóa:
Tùy tính chất của hàng hóa để quy định hồ sơ thanh toán cho phù hợp như
hóa đơn của nhà thầu, danh mục hàng hóa đóng gói, chứng từ vận tải, đơn bảo
hiểm, Giấy chứng nhận chất lượng, biên bản nghiệm thu hàng hóa, Giấy chứng nhận
xuất xứ và các tài liệu, chứng từ khác liên quan.
4. Đối với công việc áp dụng hình thức theo thời gian và hình thức theo
tỷ lệ phần trăm:
Tùy tính chất của công việc tư vấn để quy định hồ sơ thanh toán cho phù
hợp như biên bản nghiệm thu kết quả của công việc tư vấn, tài liệu xác nhận
tiến độ thực hiện hợp đồng và các tài liệu, chứng từ khác liên quan.
Đối với công việc xây lắp và công việc mua sắm hàng hóa, trừ trường hợp
điều khoản điều chỉnh giá hợp đồng quy định rõ chủ đầu tư và nhà thầu thoả
thuận áp dụng đơn giá nêu trong hóa đơn đầu vào (đối với yếu tố như máy móc, vật
tư, thiết bị và các yếu tố đầu vào khác) làm căn cứ điều chỉnh giá, việc yêu
cầu nhà thầu xuất trình hóa đơn đầu vào chỉ nhằm xác định xuất xứ và các thông
tin liên quan khác mà không căn cứ đơn giá nêu trong hóa đơn đầu vào để thanh
toán cho nhà thầu. Việc thanh toán phải căn cứ vào giá hợp đồng và các điều
khoản thanh toán nêu trong hợp đồng đảm bảo không được vượt giá hợp đồng, không
căn cứ theo dự toán cũng như các quy định, hướng dẫn hiện hành của Nhà nước về
định mức, đơn giá, trừ trường hợp đối với nhà thầu được chỉ định thầu.
Chương
IX
PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM THẨM
ĐỊNH, PHÊ DUYỆT TRONG ĐẤU THẦU
Điều
54. Trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ
1. Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư:
a) Phê duyệt kế hoạch đấu thầu (trong đó bao gồm hình thức lựa chọn nhà
thầu, kể cả hình thức chỉ định thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật
Đấu thầu đã được sửa đổi tại khoản 4 Điều 2 của Luật sửa đổi và khoản 1, khoản
2 Điều 40 Nghị định này);
b) Giải quyết hoặc ủy quyền giải quyết kiến nghị trong đấu thầu;
c) Xử lý hoặc ủy quyền xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu.
2. Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt gói thầu
cần áp dụng hình thức chỉ định thầu trong trường hợp đặc biệt quy định tại điểm
k khoản 2 Điều 40 Nghị định này.
3. Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt phương án lựa chọn nhà thầu trong
trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 24 của Luật Đấu thầu.
Điều
55. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ
quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
1. Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư mà mình không
phải là chủ đầu tư:
a) Có ý kiến bằng văn bản về kế hoạch đấu thầu theo yêu cầu;
b) Thực hiện các công việc khác về đấu thầu theo ủy quyền của Thủ tướng
Chính phủ.
2. Đối với dự án do mình quyết định đầu tư:
a) Phê duyệt kế hoạch đấu thầu (trong đó bao gồm hình thức lựa chọn nhà
thầu, kể cả hình thức chỉ định thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật
Đấu thầu đã được sửa đổi tại khoản 4 Điều 2 của Luật sửa đổi và khoản 1, khoản
2 (trừ trường hợp quy định tại điểm k) Điều 40 Nghị định này);
b) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền.
3. Đối với dự án do mình là chủ đầu tư:
a) Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
c) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư.
Điều
56. Trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, quận, huyện,
thị xã, thị trấn, phường, xã, Thủ trưởng các cơ quan khác ở địa phương
1. Đối với dự án do mình quyết định đầu tư:
a) Phê duyệt kế hoạch đấu thầu (trong đó bao gồm hình thức lựa chọn nhà
thầu, kể cả hình thức chỉ định thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật
Đấu thầu đã được sửa đổi tại khoản 4 Điều 2 của Luật sửa đổi và khoản 1, khoản
2 (trừ trường hợp quy định tại điểm k) Điều 40 Nghị định này);
b) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền.
2. Đối với dự án do mình là chủ đầu tư:
a) Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
c) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư.
3. Thực hiện các công việc về đấu thầu theo ủy quyền của cấp trên.
Điều
57. Trách nhiệm của Hội đồng quản trị, giám đốc doanh nghiệp
1. Đối với dự án do mình quyết định đầu tư:
a) Phê duyệt kế hoạch đấu thầu (trong đó bao gồm hình thức thức lựa
chọn nhà thầu, kể cả hình thức chỉ định thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 20
của Luật Đấu thầu đã được sửa đổi tại khoản 4 Điều 2 của Luật sửa đổi và khoản
1, khoản 2 (trừ trường hợp quy định tại điểm k) Điều 40 Nghị định này);
b) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền.
2. Đối với dự án do mình là chủ đầu tư:
a) Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
c) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư và theo ủy
quyền.
Điều
58. Trách nhiệm của Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ
phần và đại diện hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
1. Đối với dự án do mình quyết định đầu tư:
a) Phê duyệt kế hoạch đấu thầu (trong đó bao gồm hình thức lựa chọn nhà
thầu, kể cả hình thức chỉ định thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật
Đấu thầu đã được sửa đổi tại khoản 4 Điều 2 của Luật sửa đổi và khoản 1, khoản
2 (trừ trường hợp quy định tại điểm k) Điều 40 Nghị định này);
b) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền.
2. Đối với dự án do mình thực hiện chức năng chủ đầu tư:
a) Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
c) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư.
Điều
59. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức thẩm định
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định các nội
dung sau:
a) Kế hoạch đấu thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính
phủ;
b) Các trường hợp đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định áp
dụng hình thức chỉ định thầu quy định tại điểm k khoản 2 Điều 40 Nghị định này;
c) Phương án lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt do Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định các nội
dung sau:
a) Kế hoạch đấu thầu đối với các dự án do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định đầu tư;
b) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (khi có yêu cầu), kết quả lựa chọn nhà
thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương là chủ đầu tư.
3. Cơ quan, tổ chức được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc doanh nghiệp
giao nhiệm vụ tổ chức thẩm định thực hiện thẩm định các nội dung sau:
a) Kế hoạch đấu thầu đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư
của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung
ương, Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc doanh nghiệp;
b) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (khi có yêu cầu), kết quả lựa chọn nhà
thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác ở
Trung ương, doanh nghiệp là chủ đầu tư.
4. Bộ phận có chức năng về kế hoạch, tài chính chịu trách nhiệm tổ chức
thẩm định kế hoạch đấu thầu đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư
của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, quận, huyện, thị xã.
5. Bộ phận giúp việc liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định kế
hoạch đấu thầu đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân thị trấn, phường, xã, thủ trưởng các cơ quan khác ở địa phương,
Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần và đại diện hợp
pháp của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.
6. Chủ đầu tư giao cho tổ chức, cá nhân thuộc cơ quan mình việc tổ chức
thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Trường hợp tổ chức, cá nhân được giao thẩm định không đủ năng lực thì
chủ đầu tư tiến hành lựa chọn một tổ chức tư vấn có đủ năng lực và kinh nghiệm
để thẩm định. Trong mọi trường hợp, chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về việc
thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu.
Chương
X
GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ TRONG
ĐẤU THẦU
Điều
60. Điều kiện để xem xét, giải quyết kiến nghị
1. Kiến nghị phải là của nhà thầu tham gia đấu thầu.
2. Đơn kiến nghị phải có chữ ký của người ký
đơn dự thầu hoặc đại diện hợp pháp của nhà thầu, được đóng dấu (nếu có).
3. Người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị
nhận được đơn kiến nghị trong thời gian quy định tại khoản 3 Điều 72 của Luật
Đấu thầu.
4. Nội dung kiến nghị đó chưa từng được nhà thầu đưa trong nội dung đơn
kiện ra Tòa án.
5. Đối với kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu khi gửi tới người có
thẩm quyền, nhà thầu phải nộp một khoản chi phí theo quy định tại khoản 3 Điều
6 Nghị định này cho bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn nêu trong
hồ sơ mời thầu; trường hợp nhà thầu có kiến nghị được kết luận là đúng thì chi
phí do nhà thầu nộp sẽ được hoàn trả bởi cá nhân, tổ chức có trách nhiệm liên
đới.
Điều
61. Giải quyết kiến nghị
1. Thời gian giải quyết kiến nghị quy định tại Điều 73 của Luật Đấu
thầu được tính từ ngày bộ phận hành chính của người có trách nhiệm giải quyết
kiến nghị nhận được đơn kiến nghị.
2. Người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị thông báo bằng văn bản cho
nhà thầu về việc không xem xét, giải quyết kiến nghị trong trường hợp kiến nghị
của nhà thầu không đáp ứng điều kiện nêu tại Điều 60 Nghị định này.
3. Nhà thầu được quyền rút đơn kiến nghị trong quá trình giải quyết
kiến nghị nhưng phải bằng văn bản.
Điều
62. Hội đồng tư vấn
1. Chủ tịch Hội đồng tư vấn
a) Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp Trung ương là đại diện có thẩm quyền
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hội đồng tư vấn cấp Trung ương có trách nhiệm tư vấn
về kiến nghị liên quan đến gói thầu do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt
hoặc trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ yêu cầu;
b) Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ương (sau đây gọi là Hội đồng tư vấn cấp
bộ) là đại diện có thẩm quyền của đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về đấu thầu
thuộc các cơ quan này. Hội đồng tư vấn cấp bộ có trách nhiệm tư vấn về kiến
nghị đối với tất cả các gói thầu thuộc dự án do cấp bộ quyết định đầu tư hoặc
quản lý theo ngành, trừ gói thầu quy định tại điểm a khoản này;
c) Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp địa phương là đại diện có thẩm quyền
của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Hội đồng tư vấn cấp địa phương có trách nhiệm tư vấn
về kiến nghị đối với tất cả các gói thầu thuộc dự án do địa phương quyết định
đầu tư hoặc quản lý, trừ gói thầu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thành viên Hội đồng tư vấn
Tùy theo tính chất của từng gói thầu và trong trường hợp cần thiết,
ngoài các thành viên quy định tại khoản 2 Điều 73 của Luật Đấu thầu, Chủ tịch
Hội đồng tư vấn có thể mời thêm các cá nhân tham gia với tư cách là thành viên
của Hội đồng tư vấn. Thành viên Hội đồng tư vấn không được là thân nhân (cha mẹ
đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con
rể, anh chị em ruột) của người ký đơn kiến nghị, của các cá nhân trực tiếp tham
gia đánh giá hồ sơ dự thầu thuộc bên mời thầu, thuộc chủ đầu tư, của các cá
nhân trực tiếp thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu và của người ký phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà thầu.
3. Hoạt động của Hội đồng tư vấn
a) Chủ tịch Hội đồng tư vấn ra quyết định thành lập Hội đồng trong thời
hạn tối đa là 5 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị của nhà thầu. Hội đồng
tư vấn hoạt động theo từng vụ việc;
b) Hội đồng tư vấn làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa
số, có Báo cáo kết quả làm việc trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định;
từng thành viên được quyền bảo lưu ý kiến và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về ý kiến của mình.
4. Bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn
a) Bộ phận thường trực giúp việc là cơ quan, tổ chức được giao công tác
thẩm định trong đấu thầu nhưng không gồm các cá nhân tham gia trực tiếp thẩm
định gói thầu mà nhà thầu có kiến nghị;
b) Bộ phận thường trực giúp việc thực hiện các nhiệm vụ về hành chính
do Chủ tịch Hội đồng tư vấn quy định; tiếp nhận và quản lý chi phí do nhà thầu
có kiến nghị nộp theo quy định tại khoản 5 Điều 60 Nghị định này.
Chương
XI
XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ
ĐẤU THẦU
Điều
63. Nguyên tắc và thẩm quyền xử lý vi phạm
1. Nguyên tắc xử lý vi phạm
a) Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu thì tùy
theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt theo một hoặc các hình thức sau đây: cảnh
cáo, phạt tiền, cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định tại khoản 1 Điều
75 của Luật Đấu thầu, khoản 21 Điều 2 của Luật sửa đổi; hủy, đình chỉ cuộc thầu
hoặc không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại khoản 18 Điều
2 của Luật sửa đổi. Đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm pháp luật đấu
thầu còn bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
b) Nguyên tắc, thủ tục xử lý vi phạm, thủ tục thi hành quyết định xử
phạt được thực hiện theo quy định của pháp luật;
c) Quyết định xử phạt phải được gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt và
các cơ quan, tổ chức liên quan. Quyết định xử phạt phải gửi đến Bộ Kế hoạch và
Đầu tư để theo dõi, tổng hợp và xử lý theo quy định của pháp luật;
d) Quyết định xử phạt được thực hiện ở bất kỳ địa phương, ngành nào đều
có hiệu lực thi hành trên phạm vi cả nước và trong tất cả các ngành;
đ) Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm pháp luật về đấu thầu có quyền
khởi kiện ra Toà án.
2. Thẩm quyền xử lý vi phạm
a) Người có thẩm quyền có trách nhiệm xử lý vi phạm pháp luật về đấu
thầu đối với các dự án do mình quyết định đầu tư theo quy định tại khoản 18
Điều 2 của Luật sửa đổi. Trường hợp người có thẩm quyền vi phạm pháp luật về
đấu thầu thì việc xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm theo dõi việc xử lý vi phạm
pháp luật về đấu thầu và quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với tổ
chức, cá nhân có từ ba hành vi vi phạm trở lên bị cảnh cáo theo quy định tại
khoản 4 Điều 65 Nghị định này trong trường hợp không cùng người có thẩm quyền
xử lý vi phạm.
Điều
64. Hình thức phạt tiền
Tùy theo mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 75 của Luật Đấu thầu sẽ bị phạt tiền theo
quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và
đầu tư.
Điều
65. Hình thức cấm tham gia hoạt động đấu thầu
Tùy theo mức độ vi phạm mà áp dụng hình thức cấm tham gia hoạt động đấu
thầu, cụ thể như sau:
1. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 6 tháng đến 1 năm đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 12 của Luật Đấu thầu;
b) Vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như
sau:
Tổ chức, cá nhân lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu đối với gói
thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng trong đó
nêu yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa cụ thể trong hồ sơ mời thầu.
c) Cá nhân thuộc chủ đầu tư, bên mời thầu, tổ chuyên gia đấu thầu, tư
vấn đấu thầu, cơ quan, tổ chức thẩm định đấu thầu vi phạm quy định tại khoản 9
Điều 12 của Luật Đấu thầu;
d) Vi phạm quy định tại khoản 6 Điều 12 của Luật Đấu thầu;
đ) Vi phạm quy định tại khoản 7 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như
sau:
Người có thẩm quyền cho phép chia dự án thành các gói thầu trái với quy
định tại khoản 4 Điều 6 của Luật Đấu thầu để thực hiện chỉ định thầu hoặc tạo
cơ hội cho số ít nhà thầu tham dự thầu.
e) Vi phạm quy định tại khoản 8 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như
sau:
Chủ đầu tư, bên mời thầu chấp nhận và đề nghị trúng thầu đối với nhà
thầu tham gia đấu thầu cung cấp hàng hóa, xây lắp cho gói thầu thuộc dự án mà
nhà thầu này trước đó đã cung cấp dịch vụ tư vấn, trừ trường hợp đối với: gói
thầu EPC, gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế và thi công, tổng thầu chìa khóa
trao tay.
g) Vi phạm quy định tại khoản 10 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như
sau:
Cá nhân trực tiếp tham gia tổ chức đấu thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu
thuộc chủ đầu tư, bên mời thầu, thành viên tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu
thầu, cá nhân trực tiếp tham gia thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu thuộc cơ
quan, tổ chức thẩm định và người ký quyết định về kết quả lựa chọn nhà thầu
không rút khỏi công việc được phân công khi người ký đơn dự thầu là người thân
của mình (cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con
nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột).
h) Vi phạm quy định tại khoản 11 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như
sau:
Tổ chức, cá nhân thuộc bên mời thầu, chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nước, cơ
quan quản lý tài chính, ngân hàng, cơ quan nghiệm thu gây khó khăn trong thủ
tục cấp phát, thanh quyết toán theo hợp đồng đã ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu.
i) Vi phạm quy định tại khoản 13 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như
sau:
- Cá nhân ký đơn dự thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do cơ quan,
tổ chức mà mình đã công tác trước đó trong thời hạn 1 năm, kể từ khi nhận được
quyết định thôi công tác tại cơ quan, tổ chức đó;
- Quyết định trúng thầu đối với nhà thầu mà người ký đơn dự thầu tham
gia đấu thầu gói thầu thuộc dự án của cơ quan, tổ chức mà người đó vừa nhận
được quyết định thôi công tác chưa được 1 năm.
k) Vi phạm quy định tại khoản 16 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như
sau:
Phê duyệt hình thức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch đấu thầu không
phải là hình thức đấu thầu rộng rãi khi không bảo đảm đủ điều kiện theo quy
định từ Điều 19 đến Điều 24 của Luật Đấu thầu và Điều 100, Điều 101 của Luật
Xây dựng và các điều kiện quy định tại Nghị định này.
l) Vi phạm quy định tại khoản 17 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như
sau:
Người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu để cho phép tổ chức lựa
chọn nhà thầu khi nguồn vốn để thực hiện gói thầu chưa được xác định.
m) Vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật sửa đổi, cụ thể như sau:
- Tổ chức, cá nhân thuộc bên mời thầu không bán hồ sơ mời thầu cho nhà
thầu hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế nhà thầu mua hồ sơ mời thầu
theo thời gian được xác định tại thông báo mời thầu, thư mời thầu;
- Tổ chức, cá nhân thuộc bên mời thầu không phát hành hoặc thực hiện
bất kỳ hành vi nào làm hạn chế việc phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ yêu cầu cho nhà thầu theo thời gian được xác định tại thông báo
mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời chào hàng.
2. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 1 năm đến 3 năm đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như
sau:
- Cá nhân sử dụng quyền, ảnh hưởng của mình buộc chủ đầu tư, bên mời
thầu, tổ chức chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu, cơ quan, tổ chức thẩm định
kết quả lựa chọn nhà thầu đề xuất nhà thầu trúng thầu không phù hợp với yêu cầu
của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá đã nêu trong hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Cá nhân trực tiếp đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thẩm định
kết quả lựa chọn nhà thầu cố ý báo cáo sai hoặc không trung thực về các thông
tin làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực hiện hợp đồng;
- Nhà thầu cố ý cung cấp các thông tin không trung thực trong hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực hiện
hợp đồng.
b) Vi phạm quy định tại khoản 14 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như
sau:
- Nhà thầu sử dụng tên, chữ ký, con dấu của mình nhằm hợp pháp hóa hồ
sơ dự thầu của mình tham gia đấu thầu hình thức nhằm phục vụ cho một nhà thầu
khác trúng thầu;
- Nhà thầu cho nhà thầu khác sử dụng tên, chữ ký, con dấu của mình; nhà
thầu sử dụng tên, chữ ký, con dấu của nhà thầu khác để tạo thành một liên danh
tham gia đấu thầu, sau khi trúng thầu thì không thực hiện theo văn bản thoả
thuận liên danh; trừ trường hợp hợp đồng có quy định khác;
- Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác trên 10% giá trị phải thực
hiện (sau khi trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ) nêu trong
hợp đồng đã ký;
- Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công
việc thuộc trách nhiệm thực hiện của nhà thầu, trừ phần công việc thuộc trách
nhiệm của nhà thầu phụ đã kê khai trong hợp đồng.
c) Vi phạm quy định tại khoản 15 Điều 12 của Luật Đấu thầu;
d) Vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật sửa đổi, cụ thể như
sau:
- Tổ chức, cá nhân không quy định trong hồ sơ mời thầu, hợp đồng về
việc cấm nhà thầu sử dụng người nước ngoài khi người nước ngoài không đủ điều
kiện làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Tổ chức, cá nhân không quy định trong hồ sơ mời thầu, hợp đồng về
việc cấm sử dụng lao động nước ngoài khi lao động trong nước đáp ứng yêu cầu
của gói thầu hoặc cố tình quy định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm
nhà thầu hoặc các tiêu chuẩn đánh giá khác cao hơn so với nhu cầu thực tế của
gói thầu để nhà thầu trong nước không đáp ứng được;
- Nhà thầu trúng thầu, tổ chức, cá nhân thuộc chủ đầu tư sử dụng người
nước ngoài để thực hiện hợp đồng khi nước ngoài không đủ điều kiện làm việc tại
Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 3 năm đến 5 năm đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật Đấu thầu;
b) Vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật Đấu thầu;
c) Vi phạm quy định tại khoản 12 Điều 12 của Luật Đấu thầu.
4. Tổ chức, cá nhân có ba hành vi vi phạm bị cảnh cáo sẽ bị cấm tham
gia hoạt động đấu thầu theo quy định tại khoản 21 Điều 2 của Luật sửa đổi trong
6 tháng; ứng với mỗi một hành vi vi phạm bị xử lý cảnh cáo tăng thêm thì bị cấm
tham gia hoạt động đấu thầu thêm 3 tháng nhưng không quá 3 năm.
Điều
66. Hủy, đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu
1. Hủy, đình chỉ hoặc không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu là biện
pháp của người có thẩm quyền để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu
và các quy định khác của pháp luật liên quan của chủ đầu tư, bên mời thầu, nhà
thầu hoặc tổ chức, cá nhân khác tham gia hoạt động đấu thầu.
2. Hủy đấu thầu
Ngoài các quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật Đấu thầu, hủy đấu thầu
được áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của pháp luật
về đấu thầu hoặc pháp luật khác có liên quan dẫn đến không lựa chọn được nhà
thầu trúng thầu hoặc nhà thầu trúng thầu không đáp ứng yêu cầu của gói thầu;
b) Có bằng chứng cho thấy có sự thông đồng giữa các bên trong đấu thầu:
chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ quan, tổ chức thẩm định và nhà thầu gây thiệt hại
lợi ích của Nhà nước.
3. Đình chỉ hoặc không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu
Đình chỉ hoặc không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu được áp dụng
khi có bằng chứng cho thấy tổ chức, cá nhân tham gia đấu thầu có hành vi vi
phạm pháp luật về đấu thầu hoặc các quy định khác của pháp luật có liên quan
dẫn đến không đảm bảo mục tiêu của công tác đấu thầu, làm sai lệch kết quả lựa
chọn nhà thầu.
Biện pháp đình chỉ được áp dụng để khắc phục ngay vi phạm đã xảy ra và
được thực hiện đến trước khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Biện pháp
không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu được thực hiện từ ngày phê duyệt kết
quả lựa chọn nhà thầu đến trước khi ký kết hợp đồng.
Trong văn bản đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu phải
nêu rõ lý do, nội dung, biện pháp và thời gian để khắc phục vi phạm về đấu
thầu.
Chương
XII
CÁC VẤN ĐỀ KHÁC
Điều
67. Mẫu tài liệu đấu thầu
1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu hồ sơ mời
sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá
hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu
báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu
thầu.
Điều
68. Bảo hành
1. Nhà thầu có trách nhiệm bảo hành đối với công trình trong trường hợp
hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu có nội dung về xây dựng, có trách nhiệm
bảo hành hàng hóa trong trường hợp hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu có nội
dung về mua sắm hàng hóa theo quy định hiện hành của pháp luật.
2. Nội dung công việc bảo hành, thời hạn bảo hành, chi phí liên quan và
trách nhiệm của các bên (giữa chủ đầu tư và nhà thầu) phải được thể hiện trong
hợp đồng.
Điều
69. Tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp
Tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của
Luật Đấu thầu là tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật về doanh
nghiệp, pháp luật về đấu thầu và pháp luật liên quan.
Điều
70. Xử lý tình huống trong đấu thầu
Xử lý tình huống trong đấu thầu quy định tại Điều 70 của Luật Đấu thầu
được thực hiện như sau:
1. Trường hợp có lý do cần điều chỉnh giá gói thầu hoặc nội dung gói
thầu, chủ đầu tư phải tiến hành thủ tục điều chỉnh kế hoạch đấu thầu theo các
quy định của pháp luật trước thời điểm mở thầu, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 và khoản 6 Điều này.
2. Trường hợp dự toán của gói thầu (không bao gồm dự phòng) được duyệt
thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu đã duyệt thì dự toán này sẽ thay thế giá gói
thầu để làm cơ sở xem xét kết quả lựa chọn nhà thầu mà không phải làm thủ tục
điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt.
Trường hợp dự toán của gói thầu do chủ đầu tư phê duyệt cao hơn giá gói
thầu đã được người có thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu thì chủ đầu
tư bảo đảm tổng giá trị cao hơn đó nằm trong tổng mức đầu tư của dự án được
duyệt. Trường hợp dự toán cao hơn giá gói thầu dẫn đến hình thức lựa chọn nhà
thầu được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu không còn phù hợp theo quy định của
Luật Đấu thầu, Luật sửa đổi thì chủ đầu tư xem xét, quyết định chuyển đổi hình
thức lựa chọn nhà thầu cho phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu.
Trường hợp vượt tổng mức đầu tư phải thực hiện điều chỉnh tổng mức đầu
tư theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu, đóng sơ tuyển, hết hạn nộp hồ sơ
quan tâm, hết hạn nộp hồ sơ đề xuất đối với chào hàng cạnh tranh có ít hơn 3
nhà thầu nộp hồ sơ thì bên mời thầu phải báo cáo ngay (trực tiếp, bằng điện
thoại, thư điện tử, fax hoặc bằng văn bản) đến chủ đầu tư để xem xét, giải
quyết trong thời hạn không quá 4 giờ theo một trong hai cách sau đây:
a) Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu, đóng sơ tuyển, thời hạn nộp hồ
sơ quan tâm và nộp hồ sơ đề xuất nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nộp hồ sơ;
b) Cho phép mở ngay hồ sơ để tiến hành đánh giá.
Trường hợp gia hạn thời gian thì phải quy định rõ thời điểm đóng thầu,
thời điểm đóng sơ tuyển, thời hạn nộp hồ sơ quan tâm và nộp hồ sơ đề xuất mới
và các thời hạn tương ứng để nhà thầu có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ
sơ đã nộp theo yêu cầu mới.
Trường hợp báo cáo bằng điện thoại hoặc trực tiếp thì sau đó bên mời
thầu hoàn tất thủ tục bằng văn bản trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày
đóng thầu, ngày đóng sơ tuyển, ngày hết hạn nộp hồ sơ quan tâm hoặc hồ sơ đề
xuất.
4. Trường hợp gói thầu được chia thành nhiều phần thì trong hồ sơ mời
thầu cần nêu rõ điều kiện chào thầu, biện pháp và giá trị bảo đảm dự thầu cho
từng phần hoặc nhiều phần và phương pháp đánh giá đối với từng phần hoặc nhiều
phần để các nhà thầu tính toán phương án chào thầu theo khả năng của mình.
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu và xét duyệt trúng thầu sẽ được thực hiện
trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc tổng giá đánh giá của gói thầu là thấp nhất và
giá trúng thầu của cả gói thầu không vượt giá gói thầu được duyệt mà không so
sánh với ước tính chi phí của từng phần.
Trường hợp có một phần hoặc nhiều phần thuộc gói thầu không có nhà thầu
tham gia đấu thầu hoặc không có nhà thầu đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật, chủ
đầu tư báo cáo người có thẩm quyền để điều chỉnh kế hoạch đấu thầu của gói thầu
theo hướng tách các phần đó thành gói thầu riêng với giá gói thầu là tổng chi
phí ước tính tương ứng của các phần; việc lựa chọn nhà thầu đối với các phần
công việc có nhà thầu tham gia và được đánh giá đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật
vẫn phải bảo đảm nguyên tắc tổng giá đánh giá của các phần là thấp nhất và giá
trúng thầu của các phần này không vượt tổng chi phí ước tính của các phần đó mà
không so sánh với ước tính chi phí của từng phần.
5. Trường hợp hồ sơ dự thầu có đơn giá khác thường mà gây bất lợi cho
chủ đầu tư thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu giải thích, làm rõ bằng văn bản về
những đơn giá khác thường đó. Nếu sự giải thích của nhà thầu không đủ rõ, không
có tính thuyết phục thì đây là sai lệch và thực hiện hiệu chỉnh sai lệch theo
quy định như đối với nội dung chào thừa hoặc thiếu của hồ sơ dự thầu so với yêu
cầu của hồ sơ mời thầu theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.
6. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng
thầu (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế), trường hợp giá dự thầu sau sửa
lỗi, hiệu chỉnh sai lệch của các nhà thầu đều vượt giá gói thầu đã duyệt thì
chủ đầu tư xem xét xử lý theo một trong các giải pháp sau đây:
a) Cho phép các nhà thầu này được chào lại giá dự thầu;
b) Cho phép đồng thời với việc chào lại giá dự thầu sẽ xem xét lại giá
gói thầu, nội dung hồ sơ mời thầu đã duyệt, nếu cần thiết.
Trường hợp cho phép các nhà thầu được chào lại giá dự thầu thì cần quy
định rõ thời gian chuẩn bị và nộp hồ sơ chào lại giá (trong thời hạn tối đa là
10 ngày) cũng như quy định rõ việc mở các hồ sơ chào lại giá như quy trình mở
thầu theo quy định tại khoản 3 Điều 28 Nghị định này. Trường hợp cần điều chỉnh
giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt thì người có thẩm quyền có trách
nhiệm phê duyệt điều chỉnh trong thời gian tối đa là 10 ngày (song phải bảo đảm
trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ chào lại giá) kể từ ngày nhận được báo cáo
của chủ đầu tư.
c) Cho phép mời nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất vào đàm phán về giá
nhưng phải bảo đảm giá sau đàm phán không được vượt giá dự thầu sau sửa lỗi,
hiệu chỉnh sai lệch thấp nhất. Trường hợp cần điều chỉnh giá gói thầu trong kế
hoạch đấu thầu đã duyệt thì người có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt điều
chỉnh trong thời gian tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của chủ
đầu tư. Trường hợp đàm phán không thành công thì mời nhà thầu có giá đánh giá
thấp tiếp theo vào đàm phán.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả đàm phán của
mình trên cơ sở bảo đảm các điều kiện sau:
- Gói thầu đó được thực hiện theo hình thức đấu thầu rộng rãi;
- Quá trình tổ chức đấu thầu được tiến hành đúng quy trình và bảo đảm
tính cạnh tranh, minh bạch, công bằng;
- Không làm vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt, hiệu quả của dự án
vẫn được bảo đảm.
7. Trường hợp chỉ có một hồ sơ dự thầu vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ
thuật thì không cần xác định điểm tổng hợp (đối với gói thầu dịch vụ tư vấn
không yêu cầu kỹ thuật cao), không cần xác định giá đánh giá (đối với gói thầu
mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng, trừ gói thầu
lựa chọn tổng thầu thiết kế) mà chỉ xác định giá đề nghị trúng thầu để có cơ sở
xem xét kết quả trúng thầu. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói
thầu lựa chọn tổng thầu (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế), trường hợp
giá đề nghị trúng thầu của nhà thầu vượt giá gói thầu được duyệt thì xử lý theo
quy định tại khoản 6 Điều này.
8. Trường hợp có hai hồ sơ dự thầu có kết quả đánh giá tốt nhất, ngang
nhau (về số điểm hoặc giá đánh giá) thì sẽ xem xét trao thầu cho nhà thầu có
giá đề nghị trúng thầu thấp hơn đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc
cho nhà thầu có điểm kỹ thuật cao hơn đối với gói thầu dịch vụ tư vấn không yêu
cầu kỹ thuật cao, trừ các trường hợp ưu đãi theo quy định tại khoản 2 Điều 4
Nghị định này.
9. Trong quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, trường hợp thấy
cần thiết bổ sung khối lượng công việc hợp lý ngoài phạm vi công việc trong hồ
sơ mời thầu nhưng dẫn đến giá ký hợp đồng vượt giá trúng thầu thì bên mời thầu
báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định nhưng đảm bảo giá ký hợp đồng không vượt
giá gói thầu, dự toán được duyệt. Trường hợp vượt giá gói thầu, dự toán được
duyệt mà không dẫn đến làm tăng tổng mức đầu tư, chủ đầu tư xem xét, quyết định
mà không phải làm thủ tục điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã
duyệt.
10. Trường hợp giá đề nghị trúng thầu do bên mời thầu đề nghị thấp bất
thường hoặc thấp dưới năm mươi phần trăm (50%) giá gói thầu, hoặc dự toán được
duyệt thì trước khi phê duyệt kết quả đấu thầu, chủ đầu tư có thể đưa ra các
biện pháp phù hợp như thành lập tổ thẩm định liên ngành để thẩm định kỹ hơn về
hồ sơ dự thầu của nhà thầu hoặc đưa ra các biện pháp phù hợp trong hợp đồng để
bảo đảm tính khả thi cho việc thực hiện.
11. Trường hợp thực hiện sơ tuyển, lựa chọn danh sách nhà thầu để mời
tham gia đấu thầu mà có ít hơn 3 nhà thầu đáp ứng yêu cầu thì chủ đầu tư căn cứ
điều kiện cụ thể của gói thầu xử lý theo một trong hai cách sau đây:
a) Tiến hành sơ tuyển bổ sung, lựa chọn bổ sung nhà thầu vào danh sách
ngắn. Trong trường hợp này, nhà thầu đã được đánh giá đáp ứng được bảo lưu kết
quả đánh giá mà không phải làm lại hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm nhưng bên
mời thầu phải đề nghị các nhà thầu này cập nhật thông tin về năng lực và kinh
nghiệm;
b) Cho phép phát hành ngay hồ sơ mời thầu cho nhà thầu trong danh sách
ngắn.
12. Trường hợp trong hồ sơ mời thầu quy định nhà thầu được đề xuất biện
pháp thi công khác với biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu, phần sai
khác giữa khối lượng công việc theo biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu
và khối lượng công việc theo biện pháp thi công do nhà thầu đề xuất sẽ không bị
hiệu chỉnh theo quy định tại Điều 30 Nghị định này. Phần sai khác này cũng
không bị tính vào sai lệch để loại bỏ hồ sơ dự thầu theo quy định tại Điều 45
của Luật Đấu thầu.
13. Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá, việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai
lệch được thực hiện trên cơ sở giá dự thầu chưa trừ đi giá trị giảm giá. Trong
trường hợp đó, việc xác định giá trị tuyệt đối của lỗi số học hoặc sai lệch
được tính trên cơ sở giá dự thầu ghi trong hóa đơn.
14. Khi phê duyệt danh sách nhà thầu được mời tham gia đấu thầu hạn
chế, trường hợp có 1 hoặc 2 nhà thầu, chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền
xem xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng
hình thức lựa chọn khác. Trường hợp có 3 hoặc 4 nhà thầu thì chủ đầu tư xem xét
cho phép phát hành hồ sơ mời thầu ngay cho các nhà thầu trong danh sách ngắn
hoặc gia hạn thời gian để xác định thêm nhà thầu đưa vào danh sách ngắn.
Ngoài các trường hợp nêu trên, khi phát sinh tình huống thì bên mời
thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định.
Điều
71. Hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
Trên cơ sở hồ sơ trình duyệt về kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời
thầu, chủ đầu tư xem xét, quyết định kết quả lựa chọn nhà thầu. Hồ sơ trình
duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu và
các tài liệu liên quan.
1. Báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm:
a) Cơ sở pháp lý của việc thực hiện lựa chọn nhà thầu;
b) Nội dung của gói thầu;
c) Quá trình tổ chức lựa chọn và đánh giá hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề
xuất của nhà thầu;
d) Đề nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm:
- Tên nhà thầu được đề nghị lựa chọn (kể cả tên nhà thầu phụ nếu cần
thiết). Trường hợp là nhà thầu liên danh phải nêu tên tất cả thành viên trong
liên danh;
- Giá đề nghị trúng thầu hoặc giá đề nghị thực hiện gói thầu (bao gồm
thuế nếu có);
- Hình thức hợp đồng;
- Thời gian thực hiện hợp đồng.
Trường hợp không lựa chọn được nhà thầu thì phải nêu phương án xử lý
tiếp theo.
2. Tài liệu liên quan gồm:
a) Bản chụp quyết định đầu tư và các tài liệu
để ra quyết định đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận
đầu tư hoặc quyết định thành lập, điều ước hoặc thoả thuận quốc tế (nếu có); kế
hoạch đấu thầu;
b) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
c) Quyết định thành lập tổ chuyên gia đấu thầu, hợp đồng thuê tư vấn
đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp;
d) Dự án nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, biên bản mở thầu;
đ) Các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và các tài liệu làm rõ, sửa đổi, bổ
sung liên quan;
e) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của tổ chuyên gia đấu
thầu, tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp;
g) Văn bản phê duyệt các nội dung của quá trình thực hiện lựa chọn nhà
thầu theo quy định;
h) Biên bản đàm phán hợp đồng đối với gói thầu dịch vụ tư vấn;
i) ý kiến về kết quả lựa chọn nhà thầu của tổ chức tài trợ nước ngoài
(nếu có);
k) Các tài liệu khác liên quan.
Điều
72. Thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu
1. Thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
a) Nội dung thẩm định bao gồm:
- Kiểm tra các tài liệu là căn cứ để lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Kiểm tra nội dung của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Phát hiện những nội dung còn thiếu, chưa rõ, không phù hợp của hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu với mục tiêu, phạm vi công việc và thời gian thực hiện
dự án, pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác liên quan;
- Những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa tổ chức, cá nhân tham gia lập hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Nội dung khác nếu có.
b) Báo cáo thẩm định bao gồm những nội dung sau đây:
- Khái quát về dự án và gói thầu: nội dung chính của dự án và gói thầu,
cơ sở pháp lý để lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Tóm tắt nội dung chính của gói thầu;
- Nhận xét về mặt pháp lý, về nội dung còn tồn tại của hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu; kiến nghị về các nội dung cần sửa đổi để phê duyệt hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Nội dung khác nếu có.
2. Thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu
a) Nội dung thẩm định bao gồm:
- Kiểm tra các tài liệu là căn cứ của việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;
- Kiểm tra quy trình và thời gian liên quan tới việc tổ chức lựa chọn
nhà thầu theo quy định: thời gian đăng tải thông tin đấu thầu, phát hành hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu, thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thời
điểm đóng thầu, thời điểm mở thầu, thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất;
- Kiểm tra nội dung đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất: biên bản
đánh giá và ý kiến nhận xét đánh giá của từng chuyên gia, báo cáo tổng hợp của
tổ chuyên gia đấu thầu, đánh giá của tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên
nghiệp (nếu có), sự tuân thủ của việc đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất so
với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá được
duyệt, mức độ chính xác của việc đánh giá;
- Phát hiện những nội dung còn chưa rõ trong hồ sơ trình duyệt kết quả
lựa chọn nhà thầu;
- Những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa các thành viên tổ chuyên gia đấu
thầu, giữa tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp với bên mời thầu.
b) Báo cáo thẩm định bao gồm những nội dung chính sau đây:
- Khái quát về dự án và gói thầu: nội dung chính của dự án và gói thầu,
cơ sở pháp lý đối với việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;
- Tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện và đề nghị của cơ quan trình
duyệt về kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Nhận xét về mặt pháp lý, về quá trình thực hiện, về đề nghị của cơ
quan trình duyệt;
- ý kiến về kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc biện pháp giải quyết đối với
những trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận về kết quả lựa chọn nhà thầu.
3. Báo cáo thẩm định được gửi đồng thời cho bên mời thầu.
Điều
73. Quản lý nhà thầu nước ngoài
1. Sau khi được lựa chọn để thực hiện các gói thầu trên lãnh thổ Việt
Nam, nhà thầu nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về
nhập cảnh, xuất cảnh, nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa, đăng ký tạm trú, chế độ kế
toán, thuế và các quy định khác của pháp luật Việt Nam liên quan, trừ trường
hợp có quy định khác trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên hoặc thoả thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.
2. Trong vòng 15 ngày, kể từ ngày hợp đồng ký kết với nhà thầu nước
ngoài có hiệu lực, chủ đầu tư các dự án có trách nhiệm gửi báo cáo bằng văn
bản, bằng thư điện tử theo mẫu nêu tại Phụ lục III Nghị định này về Bộ Kế hoạch
và Đầu tư đồng thời gửi Bộ quản lý ngành (đối với dự án thuộc phạm vi quản lý
của Bộ hoặc do Bộ trưởng quyết định đầu tư), Bộ Xây dựng (đối với các gói thầu
trong hoạt động xây dựng) và gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư ở địa phương (đối
với dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương) để tổng hợp và theo dõi.
Điều
74. Kiểm tra về đấu thầu
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổ chức kiểm tra về đấu thầu trên
phạm vi cả nước. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
khác ở Trung ương, địa phương, Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ đạo việc kiểm tra về
đấu thầu đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình và các dự án do mình
quyết định đầu tư. Đối với địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm
giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì, tổ chức
kiểm tra về đấu thầu tại địa phương mình.
2. Kiểm tra đấu thầu được tiến hành thường xuyên theo kế hoạch hoặc đột
xuất (khi có vướng mắc, kiến nghị, đề nghị) theo quyết định của người có thẩm
quyền của cơ quan kiểm tra.
3. Nội dung kiểm tra đấu thầu bao gồm:
a) Kiểm tra chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu, chứng chỉ liên
quan đến trình độ của đội ngũ cán bộ, chuyên gia đấu thầu và các văn bản pháp
lý liên quan tới quá trình lựa chọn nhà thầu;
b) Kiểm tra việc xây dựng và kế hoạch đấu thầu theo các nội dung sau
đây:
- Cơ sở pháp lý;
- Nội dung của kế hoạch đấu thầu, tính hợp lý của việc phân chia các
gói thầu và hình thức lựa chọn nhà thầu áp dụng cho các gói thầu;
- Tiến độ thực hiện các gói thầu theo kế hoạch đấu thầu đã duyệt. Việc
điều chỉnh kế hoạch đấu thầu (nếu có) và lý do điều chỉnh;
- Việc trình duyệt và phê duyệt kế hoạch đấu thầu.
c) Kiểm tra việc tổ chức lựa chọn nhà thầu để thực hiện các gói thầu
theo các nội dung sau đây:
- Sự tuân thủ theo cơ sở pháp lý được duyệt như kế hoạch đấu thầu, hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Trình tự và thời gian thực hiện.
d) Phát hiện những tồn tại trong công tác đấu thầu và đề xuất biện pháp
khắc phục.
4. Sau khi kết thúc kiểm tra, phải có báo cáo kết quả kiểm tra. Cơ quan
kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc khắc phục các tồn tại đã nêu trong kết
luận báo cáo kết quả kiểm tra.
5. Nội dung báo cáo kiểm tra bao gồm:
a) Cơ sở pháp lý;
b) Kết quả kiểm tra;
c) Nhận xét;
d) Kiến nghị.
Điều
75. Giám sát hoạt động đấu thầu của cộng đồng
Việc giám sát hoạt động đấu thầu của cộng đồng được thực hiện theo quy
định của pháp luật về giám sát đầu tư của cộng đồng.
Chương
XIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
76. Hướng dẫn thi hành
1. Đối với hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời
sơ tuyển được phát hành trước ngày 01 tháng 8 năm 2009 thì thực hiện theo quy
định của Luật Đấu thầu và Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2008
của Chính phủ. Riêng về phân cấp trách nhiệm trong đấu thầu, thực hiện theo quy
định của Luật sửa đổi từ ngày 01 tháng 8 năm 2009.
Đối với hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển được phát hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2009 đến trước ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định của Luật sửa đổi, Luật Đấu
thầu và Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ.
Đối với hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển được phát hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực
hiện theo Luật Đấu thầu, Luật sửa đổi và Nghị định này.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện quy định tại Điều 5, Điều
7, Điều 34, Điều 67 và các nội dung cần thiết khác của Nghị định này để đáp ứng
yêu cầu quản lý nhà nước về đấu thầu.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
xây dựng hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và lộ trình áp dụng; xây dựng cơ chế
quản lý, vận hành và hướng dẫn thực hiện đấu thầu qua mạng.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 1
của Luật Đấu thầu về dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trì
hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
5. Bộ Tài chính hướng dẫn về các loại chi phí liên quan đến quá trình
lựa chọn nhà thầu.
6. Bộ Công thương hướng dẫn thủ tục xuất, nhập khẩu hàng hóa của các
nhà thầu trúng thầu.
7. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính và các cơ quan quản lý ngành liên quan để ban hành quy định về mức lương
của các loại chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở cho việc xác định giá trị
hợp đồng tư vấn và áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian quy định tại Điều
51 của Luật Đấu thầu và Điều 50 Nghị định này.
8. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở
Trung ương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi quản lý của mình hướng dẫn
chi tiết một số nội dung của Nghị định này (nếu cần thiết) nhưng bảo đảm không
trái với các quy định của Nghị định này.
9. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở
Trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ định một cấp phó trực tiếp
chịu trách nhiệm về công tác đấu thầu trong phạm vi quản lý của ngành hoặc địa
phương mình. Trong quá trình thực hiện Nghị định này, nếu có những phát sinh,
vướng mắc cần báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Định kỳ hàng
năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung
ương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, các doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập phải gửi báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu về Bộ Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều
77. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009. Kể
từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày
05 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ, Quyết định số 49/2007/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4
năm 2007 hết hiệu lực thi hành. Những quy định trước đây của Chính phủ, các Bộ,
cơ quan ngang Bộ và các địa phương trái với quy định của Luật Đấu thầu, Luật
Xây dựng, Luật sửa đổi và Nghị định này đều bãi bỏ./.
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
PHỤ LỤC I
MẪU TỜ TRÌNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ĐẤU THẦU
(Ban hành kèm theo Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ)
(Ban hành kèm theo Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ)
[TÊN CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN]
[TÊN CƠ QUAN CHỦ ĐẦU TƯ] ---------------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ------------------- |
Số:
/TTr-
|
……..,
ngày …. tháng …. năm …..
|
TỜ
TRÌNH
Phê
duyệt kế hoạch đấu thầu
[Ghi tên dự án hoặc tên gói thầu]
[Ghi tên dự án hoặc tên gói thầu]
Kính gửi: [Ghi
tên người có thẩm quyền]
Căn cứ quyết định đầu tư hoặc quyết định phê duyệt dự án [Ghi số quyết định và ngày tháng năm]
của [Ghi tên người có thẩm quyền hoặc
người quyết định phê duyệt dự án] về việc phê duyệt dự án [Ghi tên dự án được phê duyệt],
Căn cứ ………[Ghi số, thời gian phê
duyệt và nội dung văn bản là căn cứ để lập KHĐT].
[Ghi tên chủ đầu tư] trình [Ghi
tên người có thẩm quyền] xem xét, phê duyệt kế hoạch đấu thầu trên cơ sở
những nội dung dưới đây.
I. MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
Phần này giới thiệu khái quát thông tin về dự
án như sau:
- Tên dự án;
- Tổng mức đầu tư hoặc tổng vốn đầu tư;
- Tên chủ đầu tư hoặc chủ dự án;
- Nguồn vốn;
- Thời gian thực hiện dự án;
- Địa điểm, quy mô dự án;
- Các thông tin khác (nếu có).
II. PHẦN CÔNG VIỆC ĐÃ THỰC HIỆN
Biểu
1. Phần công việc đã thực hiện
STT
|
Nội
dung công việc hoặc tên gói thầu
|
Đơn
vị thực hiện
|
Giá
trị thực hiện, giá hợp đồng hoặc giá trúng thầu
|
Hình
thức hợp đồng
|
Thời
gian thực hiện hợp đồng
|
Văn
bản phê duyệt (nếu có)(1)
|
1
|
||||||
2
|
||||||
…
|
||||||
Tổng
cộng giá trị thực hiện, giá hợp đồng hoặc giá trúng thầu
|
Ghi chú: (1) Đối với các gói thầu đã thực
hiện trước cần nêu tên văn bản phê duyệt (phê duyệt kế hoạch đấu thầu, phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu).
III. PHẦN CÔNG VIỆC KHÔNG ÁP
DỤNG ĐƯỢC MỘT TRONG CÁC HÌNH THỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Phần này bao gồm nội dung và giá trị các công việc không thể tiến hành
lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu như: chi phí cho ban
quản lý dự án; chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng (nếu có); dự phòng phí và những
khoản chi phí khác (nếu có).
Biểu
2. Phần công việc không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu
TT
|
Nội
dung công việc
|
Đơn
vị thực hiện
|
Giá
trị thực hiện
|
1
|
|||
2
|
|||
…
|
|||
Tổng
cộng giá trị thực hiện
|
IV. PHẦN CÔNG VIỆC THUỘC KẾ HOẠCH
ĐẤU THẦU
1. Biểu kế hoạch đấu thầu
Kế hoạch đấu thầu bao gồm việc xác định số lượng các gói thầu và nội
dung của từng gói thầu. Kế hoạch đấu thầu được lập thành biểu như sau:
Biểu
3. Tổng hợp kế hoạch đấu thầu
TT
|
Tên
gói thầu
|
Giá
gói thầu
|
Nguồn
vốn
|
Hình
thức lựa chọn nhà thầu
|
Phương
thức đấu thầu
|
Thời
gian lựa chọn nhà thầu
|
Hình
thức hợp đồng
|
Thời
gian thực hiện hợp đồng
|
1
|
||||||||
2
|
||||||||
…
|
||||||||
Tổng
cộng giá gói thầu
|
2. Giải trình nội dung kế hoạch
đấu thầu
a) Tên gói thầu và cơ sở phân chia các gói thầu
- Tên gói thầu;
- Cơ sở phân chia các gói thầu.
Việc phân chia dự án thành các gói thầu phải căn cứ vào nội dung dự án,
tính chất của công việc, trình tự thực hiện theo thời gian và theo các nguyên
tắc sau:
+ Đảm bảo tính đồng bộ về mặt kỹ thuật và công nghệ của dự án, không
được chia những công việc của dự án thành các gói thầu quá nhỏ, làm mất sự
thống nhất, đồng bộ yêu cầu về kỹ thuật và công nghệ;
+ Đảm bảo tiến độ thực hiện dự án;
+ Đảm bảo quy mô hợp lý (phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của dự án,
năng lực của nhà thầu hiện tại và phù hợp với sự phát triển của thị trường
trong nước…);
+ Mỗi gói thầu chỉ có một hồ sơ mời thầu hoặc một hồ sơ yêu cầu và được
tiến hành tổ chức lựa chọn nhà thầu một lần.
Việc chia dự án thành các gói thầu trái với quy định để thực hiện chỉ
định thầu hoặc tạo cơ hội cho số ít nhà thầu tham gia là không phù hợp với quy
định của pháp luật về đấu thầu.
b) Giá gói thầu;
c) Nguồn vốn;
d) Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu;
đ) Thời gian lựa chọn nhà thầu;
e) Hình thức hợp đồng;
g) Thời gian thực hiện hợp đồng.
V. PHẦN CÔNG VIỆC CHƯA ĐỦ ĐIỀU
KIỆN LẬP KẾ HOẠCH ĐẤU THẦU (NẾU CÓ)
VI. KIẾN NGHỊ
Trên cơ sở những nội dung phân tích nêu trên, [Ghi tên chủ đầu tư] đề nghị người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt
kế hoạch đấu thầu [Ghi tên gói thầu hoặc
tên dự án].
Kính trình [Ghi tên người có thẩm
quyền] xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Như trên; - [Ghi tên cơ quan/tổ chức thẩm định]; - ………..; - Lưu VT. |
[ĐẠI
DIỆN HỢP PHÁP CỦA CHỦ ĐẦU TƯ]
(Ghi tên, chức danh, ký tên và đóng dấu) |
Ghi chú: đối tượng áp dụng Mẫu Tờ trình phê duyệt kế hoạch đấu thầu là
cơ quan, tổ chức có trách nhiệm trình duyệt kế hoạch đấu thầu đối với các dự án
đã được phê duyệt thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu. Trường hợp gói
thầu dịch vụ tư vấn được thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án thì
khi lập tờ trình phê duyệt kế hoạch đấu thầu có thể tham khảo Mẫu này.
PHỤ LỤC II
MẪU THƯ MỜI
THẦU
(Ban hành kèm theo Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ)
(Ban hành kèm theo Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ)
I. MẪU THƯ MỜI THẦU GÓI THẦU
DỊCH VỤ TƯ VẤN
(Áp dụng đối với đấu thầu hạn chế
hoặc đấu thầu rộng rãi khi đã xác định được danh sách nhà thầu tham gia đấu
thầu)
……..,
ngày …. tháng …. năm …..
Kính gửi:
…………. [Ghi tên và địa chỉ của nhà
thầu]
[Ghi tên bên mời thầu] chuẩn bị tổ chức đấu thầu theo Luật Đấu thầu
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng
cơ bản gói thầu [Ghi tên gói thầu]
thuộc dự án [Ghi tên dự án]. [Ghi tên bên mời thầu] xin mời [Ghi tên nhà thầu] tham gia đấu thầu gói
thầu nêu trên.
Nhà thầu sẽ được mua một bộ hồ sơ mời thầu với giá là [Ghi giá trị bằng số, bằng chữ và đồng tiền
sử dụng], tại [Ghi địa chỉ bán hồ sơ
mời thầu].
Thời gian bán hồ sơ mời thầu từ …… giờ, ngày ….. tháng …. năm ….. đến
trước …… giờ, ngày ….. tháng …. năm ….. [Ghi
thời điểm đóng thầu] (trong giờ làm việc hành chính).
Hồ sơ dự thầu phải được gửi đến [Ghi
địa chỉ nhận hồ sơ dự thầu] chậm nhất là ……giờ (giờ Việt Nam), ngày
…..tháng ….năm….. [Ghi thời điểm đóng
thầu].
Hồ sơ dự thầu sẽ được mở công khai vào ……giờ (giờ Việt Nam) ngày ….. tháng
…. năm ….. tại [Ghi địa điểm mở thầu].
[Ghi tên bên mời thầu] kính mời đại diện [Ghi tên nhà thầu] tới tham dự lễ mở thầu vào thời gian và địa điểm
nêu trên.
Mọi chi tiết xin liên hệ với Bên mời thầu theo địa chỉ [Ghi địa chỉ bên
mời thầu], số điện thoại/số fax/địa chỉ e-mail [Ghi số điện thoại/số fax/địa chỉ e-mail của Bên mời thầu].
[ĐẠI
DIỆN BÊN MỜI THẦU]
(Ghi tên, chức danh, ký tên và đóng dấu) |
II. MẪU THƯ MỜI THẦU ĐỐI VỚI
GÓI THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA, XÂY LẮP
(Áp dụng trong trường hợp gói
thầu đã thực hiện sơ tuyển hoặc đấu thầu hạn chế)
……….,
ngày…..tháng…. năm….
Kính gửi:
[Ghi tên và địa chỉ của nhà thầu]
[Ghi tên Bên mời thầu] chuẩn bị tổ chức đấu thầu theo Luật Đấu thầu
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng
cơ bản gói thầu [Ghi tên gói thầu]
thuộc dự án [Ghi tên dự án]. [Ghi tên Bên mời thầu] xin mời [Ghi tên nhà thầu] tới tham gia đấu thầu
gói thầu nêu trên.
Nhà thầu sẽ được mua một bộ hồ sơ mời thầu với giá là …… [Ghi giá trị bằng số, bằng chữ và đồng tiền
sử dụng], tại [Ghi địa chỉ bán hồ sơ
mời thầu].
Thời gian bán hồ sơ mời thầu từ …… giờ, ngày ….. tháng … năm ….. đến
trước …… giờ, ngày ….. tháng … năm ….. [Ghi
thời điểm đóng thầu] (trong giờ làm việc hành chính).
Hồ sơ dự thầu phải kèm theo bảo đảm dự thầu trị giá [Ghi giá trị bằng số và bằng chữ, đồng tiền
sử dụng, hình thức bảo đảm], chậm nhất là …… giờ (giờ Việt Nam), ngày …. tháng
… năm ….. [Ghi thời điểm đóng thầu].
Hồ sơ dự thầu sẽ được mở công khai vào …… giờ (giờ Việt Nam), ngày
…..tháng ….năm….., tại [Ghi địa điểm mở thầu].
[Ghi tên bên mời thầu] kính mời đại diện [Ghi tên nhà thầu] tới tham dự lễ mở thầu vào thời gian và địa điểm
nêu trên.
Mọi chi tiết xin liên hệ với Bên mời thầu theo địa chỉ [Ghi địa chỉ bên mời thầu], số điện
thoại/số fax/địa chỉ e-mail [Ghi số điện
thoại/số fax/địa chỉ e-mail của Bên mời thầu].
[ĐẠI
DIỆN BÊN MỜI THẦU]
(Ghi tên, chức danh, ký tên và đóng dấu) |
PHỤ LỤC III
MẪU BÁO CÁO
VỀ THÔNG TIN CỦA NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI TRÚNG THẦU TẠI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ)
(Ban hành kèm theo Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ)
[TÊN
CƠ QUAN CHỦ ĐẦU TƯ]
[Tên dự án/Gói thầu] ----------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ------------------- |
……..,
ngày …. tháng …. năm …..
|
BÁO
CÁO VỀ THÔNG TIN
CỦA NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI TRÚNG THẦU TẠI VIỆT NAM
Kính gửi:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Căn cứ hợp đồng đã ký giữa [Ghi
tên chủ đầu tư] và nhà thầu [Ghi tên
nhà thầu nước ngoài trúng thầu] để thực hiện gói thầu [Ghi tên gói thầu] thuộc dự án [Ghi
tên dự án] thực hiện tại [Ghi địa
điểm thực hiện gói thầu] với giá ký hợp đồng là [Ghi giá hợp đồng đã ký], [Ghi
tên chủ đầu tư] báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư một số thông tin về nhà thầu
trúng thầu như sau:
1. Tên hợp đồng [Ghi số hợp đồng, ngày ký]: ...................................................................
2. Tên nhà thầu trúng thầu: ................................................................................................
3. Địa chỉ đăng ký tại nước hoặc vùng lãnh
thổ nơi nhà thầu mang quốc tịch: .................
............................................................................................................................................
Số điện thoại: ................................................ Fax: ............................................................
E-mail:
.......................................................... Website
(nếu có): .......................................
4. Địa chỉ chi nhánh hoặc văn phòng đại diện
tại Việt Nam (nếu có): ..............................
............................................................................................................................................
Số điện thoại: ................................................ Fax: ............................................................
E-mail: ........................................................... Website
(nếu có): .......................................
5. Thời gian thực hiện gói thầu: từ
ngày…….tháng ……năm ….đến ngày…..tháng ….năm……. [Ghi theo thời gian thực hiện gói thầu trong hợp đồng đã ký].
6. Tổng số cán bộ, chuyên gia được huy động
để thực hiện gói thầu:
Trong đó:
- Tổng số cán bộ, chuyên gia Việt Nam: ……………
người
- Tổng số cán bộ, chuyên gia nước ngoài: ………
người
Cố vấn trưởng: …….; giám đốc dự án: ……; đội
trưởng: ……….; lao động phổ thông: ...............
............................................................................................................................................
7. Tên, ngày tháng năm sinh, số hộ chiếu của
các cán bộ chủ chốt nhập cảnh vào Việt Nam để thực hiện gói thầu, bao gồm:
1).........................................................................................................................................
2).........................................................................................................................................
Nơi nhận: - Như
trên;
- Bộ….. (nếu có); - Lưu KH&ĐT tỉnh/thành phố … |
[ĐẠI
DIỆN HỢP PHÁP CỦA CHỦ ĐẦU TƯ](Ghi tên, chức danh, ký
tên và đóng dấu)
|