Thông tư 03/2009/TT-BKH hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện đầu tư dự án có sử dụng đất
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Số: 03/2009/TT-BKH
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 04 năm 2009
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN ĐẦU
TƯ DỰ ÁN CÓ SỬ DỤNG ĐẤT
Căn cứ
Điều 54 của Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ giao tại khoản 3 Điều 34 của Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện đầu tư dự án có sử dụng đất như sau:
Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ giao tại khoản 3 Điều 34 của Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện đầu tư dự án có sử dụng đất như sau:
Phần thứ
nhất.
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đầu
tư dự án quan trọng được xác định trong quy hoạch ngành gắn với quyền sử dụng
khu đất, quỹ đất có lợi thế về vị trí địa lý với giá trị thương mại cao có từ
hai nhà đầu tư trở lên quan tâm tham dự;
2. Đầu
tư dự án có sử dụng khu đất, quỹ đất có lợi thế về vị trí địa lý với giá trị
thương mại cao nằm trong quy hoạch xây dựng chi tiết theo tỷ lệ 1/2000 của địa
phương;
3. Đầu
tư dự án cần lựa chọn nhà đầu tư để xây dựng, kinh doanh nhà ở thương mại, bất
động sản gắn với quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp
luật về kinh doanh bất động sản, pháp luật về đất đai;
4. Đầu
tư dự án có sử dụng các khu đất, quỹ đất thuộc quyền quản lý, sử dụng của cơ
quan nhà nước, của địa phương, của doanh nghiệp nhà nước nếu không tổ chức đấu
giá quyền sử dụng đất thì có thể tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của
Thông tư này.
Đối với
các dự án đầu tư theo hình thức BOT, BT, BTO; các dự án lựa chọn nhà đầu tư cho
các dự án, chương trình xã hội hóa; các dự án lựa chọn nhà đầu tư nhưng không
thu tiền sử dụng đất thì không áp dụng Thông tư này.
II. ĐỐI
TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Tổ
chức, cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước có dự án thuộc phạm vi điều chỉnh
của Thông tư này.
2. Nhà
đầu tư trong và ngoài nước tham gia quá trình lựa chọn nhà đầu tư để thực hiện
đầu tư dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
III. GIẢI
THÍCH TỪ NGỮ
Trong Thông
tư này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Lựa
chọn nhà đầu tư” là quá trình đấu thầu hoặc chỉ định thầu để xác định nhà
đầu tư đáp ứng yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu về năng lực,
kinh nghiệm và có đề xuất về mặt kỹ thuật, về mặt tài chính là khả thi và hiệu
quả nhất để thực hiện đầu tư dự án có sử dụng đất;
2. “Quỹ
đất, khu đất” bao gồm các diện tích đất thuộc quyền quản lý, sử dụng của
Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp nhà nước; các diện tích đất hiện hữu thuộc
quy hoạch xây dựng chi tiết của các địa phương do một hay nhiều thành phần đang
quản lý, sử dụng, kể cả hộ dân, doanh nghiệp, cơ quan nhà nước;
3. “Người
có thẩm quyền” là người có quyền phê duyệt danh mục dự án, kết quả lựa chọn
nhà đầu tư, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Người có thẩm quyền đối với dự án
quan trọng quốc gia là Thủ tướng Chính phủ, đối với các dự án khác là Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi được phân cấp, Hội
đồng quản trị hoặc giám đốc doanh nghiệp nhà nước;
4. “Bên
mời thầu” là cơ quan, tổ chức được người có thẩm quyền giao nhiệm vụ tổ
chức lựa chọn nhà đầu tư; đối với các địa phương, bên mời thầu là các sở chuyên
ngành hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giao nhiệm vụ hoặc bộ phận chuyên môn thuộc cấp huyện khi Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện là người có thẩm quyền;
5. Tổ
chuyên gia đấu thầu” bao gồm các cá nhân có đủ năng lực, kinh nghiệm và am
hiểu các nội dung cụ thể tương ứng của dự án được bên mời thầu thành lập hoặc
lựa chọn sử dụng theo quy định để đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
6. “Giá
sàn” là tổng mức đầu tư dự kiến do Bên mời thầu xác định theo mức giá trung
bình nêu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và được người có thẩm quyền hoặc
người được ủy quyền phê duyệt làm căn cứ để xét chọn nhà đầu tư;
7. “Hồ
sơ mời thầu” là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu, bao gồm các yêu cầu
cho một dự án làm căn cứ pháp lý cho nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để Tổ
chuyên gia đấu thầu đánh giá, lựa chọn nhà đầu tư; là căn cứ cho việc đàm phán
và ký kết hợp đồng;
8. “Hồ
sơ yêu cầu” là toàn bộ tài liệu sử dụng cho chỉ định thầu, bao gồm các yêu
cầu cho một dự án làm căn cứ pháp lý cho nhà đầu tư được đề nghị chỉ định chuẩn
bị hồ sơ đề xuất và để Tổ chuyên gia đấu thầu đánh giá hồ sơ đề xuất nhằm chứng
minh sự đáp ứng của nhà đầu tư được đề nghị chỉ định thầu theo yêu cầu của hồ
sơ yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, đề xuất về mặt kỹ thuật và tài chính; là
căn cứ để đàm phán và ký kết hợp đồng;
9. “Hồ
sơ dự thầu và hồ sơ đề xuất” là toàn bộ tài liệu được nhà đầu tư chuẩn bị và
nộp cho bên mời thầu để đề xuất thực hiện đầu tư dự án theo yêu cầu của hồ sơ
mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu.
IV. CÔNG
BỐ DANH MỤC DỰ ÁN CẦN LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
1. Trong
phạm vi quản lý của mình và theo quy định hiện hành của pháp luật, sau khi được
Hội đồng nhân dân thông qua, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định
phê duyệt danh mục dự án có sử dụng đất thuộc quy hoạch xây dựng chi tiết của
địa phương cần lựa chọn nhà đầu tư trên cơ sở đề nghị của Sở chuyên ngành hoặc
Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan.
2. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác
ở Trung ương; Hội đồng quản trị hoặc giám đốc doanh nghiệp nhà nước có các khu
đất, quỹ đất đang thuộc quyền quản lý, sử dụng trước đó đã được Nhà nước giao
hoặc chấp thuận địa điểm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật về đất đai nếu không có khả năng tự đầu tư thì phê duyệt danh mục dự
án cần lựa chọn nhà đầu tư.
3. Ngay
sau khi có quyết định phê duyệt danh mục dự án có sử dụng đất cần lựa chọn nhà
đầu tư, Bên mời thầu có trách nhiệm công bố trên Báo Đấu thầu 3 kỳ liên tiếp
danh mục dự án này (tiếng Việt đối với đấu thầu trong nước; tiếng Việt và tiếng
Anh đối với đấu thầu quốc tế). Ngoài việc đăng tải trên Báo Đấu thầu, Bên mời
thầu có thể đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng khác để tạo điều
kiện thuận lợi trong việc tiếp cận thông tin của các tổ chức, cá nhân có quan
tâm. Nội dung thông tin công bố phải bảo đảm tuân thủ các quy định có liên quan
của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động
sản và pháp luật về đầu tư, trong đó phải bao gồm phương án tổng thể về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Tổ chức phát triển
quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở địa phương lập.
4. Thời
gian dành cho nhà đầu tư quan tâm đăng ký tham dự phải bảo đảm tối thiểu 30
ngày kể từ ngày đăng tải đầu tiên. Các nhà đầu tư quan tâm đều có quyền được đăng
ký tham gia theo quy định hiện hành của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà
ở, pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản. Bên mời thầu
không được từ chối bất cứ nhà đầu tư nào cũng như không được sử dụng bất cứ
điều kiện nào trái quy định để hạn chế sự tham gia của các nhà đầu tư.
5. Hết
thời hạn đăng ký tham dự theo thông tin công bố quy định tại khoản 4 Mục này,
Bên mời thầu đăng tải danh sách nhà đầu tư đăng ký tham dự trên Báo Đấu thầu và
tiến hành mời thầu theo quy định tại khoản 4 Mục III Phần thứ ba của Thông tư
này.
V. ĐIỀU
KIỆN TỔ CHỨC LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Bên mời
thầu chỉ được tổ chức lựa chọn nhà đầu tư để thực hiện đầu tư dự án có sử dụng
đất khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Có
quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/2000 được phê duyệt;
2. Dự án
thuộc danh mục đã được công bố theo quy định tại Mục IV Phần thứ nhất của Thông
tư này;
3. Có
phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với khu đất, quỹ đất
sẽ lựa chọn nhà đầu tư để đầu tư dự án;
4. Có kế
hoạch lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt;
5. Có hồ
sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu được phê duyệt.
VI. ĐIỀU
KIỆN THAM DỰ THẦU ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ
Khi có
nhu cầu đầu tư đối với dự án thuộc danh mục được công bố, nhà đầu tư phải bảo
đảm có đủ các điều kiện sau đây để được tham gia:
1. Có tư
cách pháp nhân đối với nhà đầu tư là tổ chức hoặc có năng lực hành vi dân sự
theo quy định của pháp luật đối với nhà đầu tư cá nhân;
2. Có
vốn thuộc sở hữu của mình dự kiến dành để đầu tư thực hiện dự án không thấp hơn
15% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha và không thấp
hơn 20% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên.
3. Có
tổng mức đầu tư của dự án do nhà đầu tư tự đề xuất trong hồ sơ dự thầu hoặc hồ
sơ đề xuất nhưng bảo đảm không thấp hơn giá sàn theo quy định trong hồ sơ mời
thầu hoặc hồ sơ yêu cầu. Trường hợp liên danh tham dự thầu, vốn thuộc sở hữu
được tính theo tổng số vốn mà các nhà đầu tư tham gia trong liên danh cam kết
vốn trong văn bản thỏa thuận liên danh;
4. Đảm
bảo khả năng huy động vốn và các nguồn lực để thực hiện dự án thông qua cam kết
cho vay vốn của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng, tài chính;
5. Chỉ
được tham dự thầu trong một đơn dự thầu theo hình thức độc lập hoặc liên danh
giữa nhiều nhà đầu tư. Trường hợp liên danh, các nhà đầu tư phải có văn bản
thỏa thuận quy định rõ người đứng đầu của liên danh, trách nhiệm chung và trách
nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh;
6. Trường
hợp sau khi được lựa chọn, nếu quy hoạch sử dụng khu đất, quỹ đất được điều
chỉnh theo hướng tăng hệ số sử dụng đất hoặc tăng diện tích sử dụng công trình
xây dựng thì nhà đầu tư phải có trách nhiệm hỗ trợ bổ sung số tiền cho Nhà nước
tương ứng với giá trị gia tăng do điều chỉnh quy hoạch.
Phần thứ
hai.
QUY ĐỊNH VỀ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU
TƯ
I. HÌNH
THỨC LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ VÀ PHƯƠNG THỨC ĐẤU THẦU
1. Hình
thức lựa chọn nhà đầu tư
a) Đấu
thầu: Việc đấu thầu được áp dụng đối với tất cả các dự án có từ 2 nhà đầu tư
trở lên quan tâm đăng ký tham dự, cụ thể như sau:
- Đấu
thầu quốc tế: áp dụng đối với đầu tư tất cả các dự án không thuộc diện bị cấm
hoặc hạn chế đầu tư theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
- Đấu
thầu trong nước: áp dụng đối với đầu tư các dự án không áp dụng đấu thầu quốc
tế hoặc đã tổ chức công bố danh mục dự án mà không có nhà đầu tư nước ngoài
quan tâm tham dự.
b) Chỉ
định thầu: Được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
- Trong
thời hạn công bố danh mục dự án theo quy định tại Mục IV Phần thứ nhất của
Thông tư này mà chỉ có duy nhất một nhà đầu tư đăng ký tham dự;
- Dự án
cấp bách do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của các Bộ ngành,
địa phương, doanh nghiệp nhà nước và báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
2. Phương
thức đấu thầu
Áp dụng
phương thức đấu thầu một giai đoạn với hai túi hồ sơ gồm hồ sơ đề xuất về mặt
kỹ thuật (kể cả các nội dung về năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư) và hồ
sơ đề xuất về mặt tài chính. Hồ sơ đề xuất về mặt kỹ thuật được mở tại lễ mở thầu
lần 1 theo thời điểm đóng thầu để đánh giá trước, các nhà đầu tư được đánh giá
là đạt yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm và về mặt kỹ thuật mới được mở tiếp túi
hồ sơ đề xuất về mặt tài chính tại lễ mở thầu lần 2 để đánh giá về mặt tài
chính.
II. BẢO
ĐẢM DỰ THẦU
1. Bảo
đảm dự thầu là việc nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký
quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh theo yêu cầu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu để
bảo đảm trách nhiệm dự thầu của mình trong thời gian xác định theo yêu cầu của
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
2. Bảo
đảm dự thầu áp dụng đối với cả hai hình thức đấu thầu và chỉ định thầu. Giá trị
bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo một mức
xác định tương đương từ 1% đến 3% giá sàn quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu.
3. Thời
gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất cộng với 30 ngày; trường hợp cần gia hạn hiệu lực của hồ sơ
dự thầu, hồ sơ đề xuất thì Bên mời thầu phải yêu cầu nhà đầu tư gia hạn thời gian
có hiệu lực tương ứng của bảo đảm dự thầu.
4. Bảo
đảm dự thầu phải được Bên mời thầu hoàn trả cho nhà đầu tư không được lựa chọn
trong vòng 30 ngày kể từ ngày thông báo kết quả; đối với nhà đầu tư được lựa
chọn thì sẽ được hoàn trả bảo đảm dự thầu trong thời hạn không quá 10 ngày kể
từ ngày Bên mời thầu nhận được bảo đảm thực hiện đầu tư dự án của nhà đầu tư.
5. Nhà
đầu tư sẽ bị tịch thu bảo đảm dự thầu; hồ sơ dự thầu và hồ sơ đề xuất bị loại
trong các trường hợp sau:
a) Sau
khi đóng thầu và trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất,
nhà đầu tư tuyên bố rút hồ sơ hoặc từ bỏ trách nhiệm tiếp tục tham dự thầu;
b) Nhà
đầu tư không tiến hành đàm phán hợp đồng với bên mời thầu theo thời gian quy
định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu hoặc theo thời gian đã được nhà đầu tư
và bên mời thầu thỏa thuận;
c) Sau
khi hoàn tất việc đàm phán hợp đồng, nhà đầu tư không ký kết hợp đồng hoặc không
thực hiện bảo đảm thực hiện đầu tư dự án trong thời hạn theo quy định trong hợp
đồng đã ký;
d) Nhà
đầu tư có hành vi vi phạm trong quá trình đấu thầu theo quy định của pháp luật
về đấu thầu.
Việc quản
lý và sử dụng số tiền bảo đảm dự thầu tịch thu từ nhà đầu tư được thực hiện
theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý ngân sách nhà nước.
III. BẢO
ĐẢM THỰC HIỆN ĐẦU TƯ DỰ ÁN
1. Bảo
đảm thực hiện đầu tư dự án là việc nhà đầu tư phải thực hiện một trong các biện
pháp như đặt cọc, ký quỹ, nộp thư bảo lãnh theo quy định trong hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu để bảo đảm nhà đầu tư tiến hành triển khai thực hiện đầu tư dự án
theo hợp đồng được ký kết.
2. Bảo
đảm thực hiện đầu tư dự án áp dụng đối với cả hai hình thức đấu thầu và chỉ định
thầu và nhà đầu tư phải thực hiện trước khi hợp đồng có hiệu lực. Giá trị bảo
đảm thực hiện đầu tư dự án được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
theo một mức xác định tương đương từ 5% đến 10% tổng mức đầu tư của nhà đầu tư
được lựa chọn. Trường hợp dự án được thực hiện theo phân kỳ đầu tư thì bảo đảm
thực hiện đầu tư dự án sẽ được áp dụng theo mức đầu tư của từng kỳ đầu tư.
3. Thời
hạn có hiệu lực của bảo đảm thực hiện đầu tư dự án được tính từ khi hợp đồng có
hiệu lực đến khi nhà đầu tư hoàn tất công tác đầu tư xây dựng dự án để chuyển
sang giai đoạn kinh doanh, khai thác.
4. Nhà
đầu tư sẽ bị tịch thu bảo đảm thực hiện đầu tư dự án và bị thu hồi giấy chứng nhận
đầu tư trong các trường hợp sau:
a) Không
tiến hành lập dự án và thực hiện dự án theo quy định trong hợp đồng đã ký kết;
b) Chuyển
nhượng dự án khi chưa hoàn thành công tác xây dựng theo quy hoạch trong hợp
đồng;
c) Trong
quá trình tiến hành thực hiện đầu tư dự án, nhà đầu tư không thực hiện việc hỗ
trợ số tiền cho Nhà nước theo cam kết trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất hoặc
hỗ trợ bổ sung số tiền cho Nhà nước tương ứng với giá trị gia tăng do điều
chỉnh quy hoạch theo hướng tăng hệ số sử dụng đất hoặc tăng diện tích sử dụng
công trình xây dựng khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận điều
chỉnh.
Việc quản
lý và sử dụng số tiền bảo đảm thực hiện đầu tư dự án tịch thu từ nhà đầu tư
được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý ngân sách nhà
nước.
IV. NGÔN
NGỮ VÀ CHI PHÍ TỔ CHỨC ĐẤU THẦU
1. Ngôn
ngữ trong đấu thầu
Ngôn ngữ
trong đấu thầu là ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu (đối với
đấu thầu) hoặc hồ sơ yêu cầu, hồ sơ đề xuất (đối với chỉ định thầu) và các tài
liệu trao đổi giữa Bên mời thầu và nhà đầu tư tham dự thầu là tiếng Việt đối
với đấu thầu trong nước. Đối với đấu thầu quốc tế, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu có thể được lập bằng tiếng Anh hoặc bằng tiếng Việt và tiếng Anh. Trường
hợp hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng tiếng Anh thì hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất phải bằng tiếng Anh. Trường hợp hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng tiếng
Việt và tiếng Anh thì cần quy định nhà đầu tư có thể lựa chọn một trong hai thứ
ngôn ngữ đó để lập hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.
2. Chi
phí thực hiện tổ chức lựa chọn nhà đầu tư:
a) Chi
phí để tổ chức lựa chọn nhà đầu tư bao gồm chi phí lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu, tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thẩm
định. Chi phí lựa chọn nhà đầu tư được sử dụng từ nguồn bán hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu theo quy định hiện hành; trường hợp không đủ thì Bên mời thầu báo
cáo người có thẩm quyền để thu xếp chi phí từ ngân sách hoặc các nguồn khác của
Bộ, ngành, địa phương. Bên mời thầu chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết
toán theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
b) Hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu được bán cho các nhà đầu tư quan tâm mức giá bán một bộ
hồ sơ do Bên mời thầu quyết định căn cứ quy mô, tính chất của dự án nhưng tối
đa không quá 30.000.000 đồng đối với đấu thầu trong nước; tối đa không quá
5.000 USD đối với đấu thầu quốc tế.
V. PHÂN
CẤP PHÊ DUYỆT VÀ THẨM ĐỊNH TRONG VIỆC LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
1. Đối
với các dự án quan trọng quốc gia mà Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà đầu tư, việc phân cấp được thực hiện như sau:
a) Bên
mời thầu là Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung
ương, doanh nghiệp nhà nước, địa phương nơi có dự án. Người đứng đầu Bên mời
thầu có trách nhiệm phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trên cơ sở văn bản
thẩm định của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của mình. Bên mời thầu có
trách nhiệm ký kết hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn.
b) Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
2. Đối
với dự án ở địa phương, tùy theo quy mô, tính chất của từng dự án mà thẩm quyền
phê duyệt trực tiếp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện (trường hợp được phân cấp) quyết định kết quả lựa chọn nhà
đầu tư:
a) Trường
hợp dự án thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
- Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trực tiếp phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu hoặc ủy
quyền cho người đứng đầu của Bên mời thầu (là sở chuyên môn trực thuộc) phê duyệt;
- Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
- Sở Kế
hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực
tiếp xem xét, phê duyệt.
b) Trường
hợp dự án thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Bên
mời thầu là đơn vị chuyên môn thuộc huyện được phân công;
- Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
- Bộ
phận kế hoạch - tài chính ở cấp huyện là đơn vị thẩm định các nội dung về hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà đầu tư để làm cơ sở cho Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, phê duyệt.
3. Đối
với dự án thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Hội đồng quản trị hoặc giám đốc
doanh nghiệp nhà nước: Việc xác định đơn vị, tổ chức trực thuộc làm Bên mời thầu,
cơ quan, tổ chức thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn
nhà đầu tư do thủ trưởng các cơ quan nói trên quyết định.
VI. THỜI
GIAN TỔ CHỨC LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
1. Thời
gian phát hành hồ sơ mời thầu tối thiểu là 10 ngày kể từ ngày đầu tiên đăng tải
thông báo mời thầu trên Báo Đấu thầu; thời gian phát hành hồ sơ yêu cầu tối
thiểu 5 ngày kể từ ngày đầu tiên gửi thư mời thầu.
2. Thời
gian dành cho nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất tối thiểu là 30
ngày đối với đấu thầu trong nước và 45 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày
đầu tiên phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu cho đến thời điểm đóng thầu.
Trường hợp cần sửa đổi hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu sau khi đã phát hành, Bên
mời thầu thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư đã nhận hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu trước thời điểm đóng thầu tối thiểu là 15 ngày đối với đấu thầu trong
nước và 30 ngày đối với đấu thầu quốc tế.
3. Thời
gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất được quy định cụ thể trong hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng tối đa là 210 ngày kể từ thời điểm đóng thầu.
Trường hợp cần thiết, Bên mời thầu có thể yêu cầu nhà đầu tư gia hạn một hoặc
nhiều lần thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhưng tổng
thời gian của các lần gia hạn này không quá 30 ngày.
4. Thời
gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất tối đa là 60 ngày đối với đấu thầu
trong nước, 90 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày đóng thầu đến khi Bên
mời thầu hoàn thành và gửi báo cáo về kết quả lựa chọn nhà đầu tư trình người
có thẩm quyền xem xét, quyết định.
5. Thời
gian thẩm định từng nội dung về hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa
chọn nhà đầu tư tối đa là 30 ngày; trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Thủ tướng Chính phủ, thời gian thẩm định tối đa là 45 ngày.
6. Thời
gian xem xét, phê duyệt đối với từng nội dung về hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
và kết quả lựa chọn nhà đầu tư tối đa là 20 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo
thẩm định của cơ quan, đơn vị thẩm định.
Phần thứ
ba.
LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
I. QUY
TRÌNH TỔNG QUÁT LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Quy trình
lựa chọn nhà đầu tư được áp dụng đối với đấu thầu và chỉ định thầu, bao gồm:
1. Lập
kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư;
2. Chuẩn
bị lựa chọn nhà đầu tư;
3. Tổ
chức lựa chọn nhà đầu tư;
4. Tiếp
nhận, mở và đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
5. Thẩm
định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
6. Thông
báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
II. LẬP
KẾ HOẠCH LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Căn cứ
danh mục dự án đã được công bố theo quy định tại Mục IV Phần thứ nhất của Thông
tư này và số lượng nhà đầu tư quan tâm đăng ký, Bên mời thầu lập kế hoạch lựa
chọn nhà đầu tư trình người có thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở tổ chức thực hiện.
Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư phải bao gồm các nội dung về tên dự án, hình thức
lựa chọn nhà đầu tư, phương thức đấu thầu, thời gian tổ chức lựa chọn nhà đầu
tư và các nội dung khác nếu cần thiết.
III. CHUẨN
BỊ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
1. Thành
lập Tổ chuyên gia đấu thầu:
a) Bên
mời thầu quyết định thành lập Tổ chuyên gia đấu thầu trong trường hợp đủ nhân
sự đáp ứng yêu cầu; trường hợp không đủ nhân sự đáp ứng yêu cầu, Bên mời thầu
có thể lựa chọn một số tư vấn cá nhân tham gia Tổ chuyên gia đấu thầu; trường
hợp cần thiết, Bên mời thầu có thể lựa chọn một tổ chức tư vấn thực hiện toàn
bộ nhiệm vụ của Tổ chuyên gia đấu thầu.
b) Nhiệm
vụ của Tổ chuyên gia đấu thầu: Lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, tổ chức lựa
chọn nhà đầu tư, đánh giá và lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất,
lập kế hoạch đàm phán chi tiết, đàm phán hợp đồng và báo cáo kết quả đàm phán
hợp đồng và các nội dung công việc khác có liên quan trong quá trình tổ chức
lựa chọn nhà đầu tư.
2. Lập
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
2.1. Căn
cứ để lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu:
- Danh
mục dự án được công bố theo quy định;
- Kế
hoạch lựa chọn nhà đầu tư được người có thẩm quyền phê duyệt;
- Quy
hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2000 và yêu cầu về chỉ tiêu quy hoạch 1/500. Việc xây
dựng quy hoạch phải phù hợp với quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng,
quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch sử dụng các nguồn tài nguyên, khoáng sản có
liên quan bảo đảm tận dụng tối đa hệ số sử dụng đất và không gian nhằm mang lại
hiệu quả cao nhất cho Nhà nước;
- Quy
định hiện hành của pháp luật về đấu thầu, đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động
sản và pháp luật về đầu tư, xây dựng;
- Các
nội dung khác có liên quan.
2.2. Nội
dung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
Hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu được lập theo hướng dẫn nêu tại Phụ lục kèm theo Thông
tư này. Trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu cần nêu rõ các nội dung sau đây làm
cơ sở cho nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất:
- Thời
gian giao đất hoặc cho thuê đất;
- Cơ sở
xác định số tiền sử dụng đất mà nhà đầu tư phải nộp cho ngân sách nhà nước
trong thời gian được giao đất hoặc được thuê đất;
- Việc
xử lý tài sản trên đất của nhà đầu tư sau khi hết thời hạn giao đất hoặc cho
thuê đất theo hướng chuyển toàn bộ quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản trên
đất cho cơ quan Nhà nước liên quan.
2.3. Xây
dựng tiêu chuẩn đánh giá
a) Tiêu
chuẩn đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.
- Tiêu
chuẩn về năng lực bao gồm các yêu cầu về năng lực tài chính (gồm tổng tài sản,
vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư và khả năng huy động vốn, doanh thu, …) và yêu
cầu về năng lực quản lý, khai thác, kinh doanh (số lượng và loại dự án đã tham
gia đầu tư – kinh doanh, số năm hoạt động, tổng số nhân sự, công nghệ quản lý
…).
- Tiêu
chuẩn về kinh nghiệm của nhà đầu tư phải bao gồm các yêu cầu như: số năm kinh
nghiệm đầu tư hoặc quản lý, điều hành các dự án có tính chất, quy mô tương tự;
trường hợp là liên danh dự thầu thì kinh nghiệm của nhà đầu tư được xác định là
tổng kinh nghiệm của các thành viên tham gia liên danh hoặc các đối tác có cam
kết tham gia thực hiện đầu tư dự án thông qua các thỏa thuận nguyên tắc với nhà
đầu tư.
Tùy theo
tính chất, quy mô của từng dự án mà xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về năng lực,
kinh nghiệm cho phù hợp; tránh nêu yêu cầu quá cao dẫn tới không có nhà đầu tư
đáp ứng yêu cầu; tránh nêu yêu cầu quá thấp dẫn tới lựa chọn được nhà đầu tư
không đáp ứng yêu cầu để thực hiện đầu tư dự án.
Tiêu chuẩn
đánh giá về năng lực, kinh nghiệm được xây dựng theo phương pháp đánh giá “đạt,
không đạt” và phải được nêu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
b) Tiêu
chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật
b.1. Tiêu
chuẩn đánh giá chi tiết về mặt kỹ thuật bao gồm:
- Sự phù
hợp của mục tiêu dự án do nhà đầu tư đề xuất với quy hoạch xây dựng chi tiết
theo tỷ lệ 1/2000 đã được duyệt;
- Yêu
cầu về mô tả ý tưởng thực hiện đầu tư dự án bao gồm: Quy mô dự án, giải pháp
kiến trúc và xây dựng các công trình thuộc dự án, các yếu tố liên quan đến tác
động môi trường;
- Yêu
cầu về qủan lý thực hiện và vận hành dự án;
- Yêu
cầu về kết quả đầu ra của dự án;
- Các
tiêu chuẩn khác phù hợp với từng dự án cụ thể.
b.2. Sử
dụng phương pháp chấm điểm với thang điểm được xây dựng là 100, 1000 hoặc phương
pháp đánh giá “đạt, không đạt”. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá theo thang
điểm cần phải đưa ra mức yêu cầu tối thiểu của từng tiêu chuẩn tổng quát nêu
trên với mức yêu cầu tối thiểu là 50% số điểm tối đa của từng tiêu chuẩn tổng
quát. Nhà đầu tư được đánh giá đạt yêu cầu theo phương pháp chấm điểm khi có số
điểm được chấm không thấp hơn mức yêu cầu tối thiểu là 70% tổng số điểm, đối
với các dự án có quy mô lớn, tính chất phức tạp mức yêu cầu tối thiểu là 80%
tổng số điểm và từng tiêu chuẩn tổng quát không thấp hơn mức yêu cầu tối thiểu.
Nhà đầu tư được đánh giá đạt yêu cầu theo phương pháp “đạt, không đạt” khi tất
cả các tiêu chuẩn được đánh giá đạt hoặc các tiêu chuẩn tổng quát nêu trên được
đánh giá đạt và tối đa 30% các tiêu chuẩn chi tiết trong một tiêu chuẩn tổng
quát được đánh giá là chấp nhận được và các tiêu chuẩn chi tiết khác được đánh
giá là “đạt”.
c) Tiêu
chuẩn đánh giá về mặt tài chính
Việc xây
dựng tiêu chuẩn đánh giá về mặt tài chính nhằm xác định lợi ích mà các nhà đầu
tư sẽ mang lại cho Nhà nước thông qua các đề xuất của nhà đầu tư nêu trong hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất về tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn và kế hoạch tài chính
cho dự án. Trình tự đánh giá về mặt tài chính được thực hiện như sau:
- Bước
1: Xác định khả năng tài chính của nhà đầu tư:
+ Tổng
mức đầu tư (A) = Giá trị xây dựng công trình (M1) + Giá trị đền bù,
giải tỏa (M2);
Trong
đó:
+ A ≥
giá sàn nêu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Giá sàn = m1 + m2,
trong đó m1 là giá trị công trình dự kiến do Bên mời thầu xác định
đối với từng dự án cụ thể bảo đảm phát huy khả năng, hiệu quả sử dụng tối
đa khu đất, quỹ đất về mặt diện tích đất, hệ số sử dụng đất và quy hoạch không
gian sử dụng đất căn cứ vào quy hoạch xây dựng chi tiết được duyệt; m2
là toàn bộ chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi khu
đất, quỹ đất thuộc dự án theo quy định của pháp luật về đất đai và khung giá
đất tại thời điểm thực hiện đền bù, giải tỏa theo từng địa bàn của từng địa
phương.
+ M2
≥ m2 (chi phí đền bù, giải tỏa) do Bên mời thầu tính toán trong giá
sàn. Nhà đầu tư phải chào M2 trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất để
sau khi được lựa chọn phải chuyển toàn bộ giá trị này cho Hội đồng đền bù, giải
tỏa của địa phương để tiến hành đền bù, giải tỏa khu đất, quỹ đất thuộc dự án;
trường hợp giá trị đền bù, giải tỏa thực tế thấp hơn mức M2 thì phần
chênh lệch sẽ được nộp vào ngân sách nhà nước; trường hợp cao hơn mức M2
thì nhà đầu tư phải bù phần thiếu hụt. Nhà đầu tư sẽ được khấu trừ tiền bồi
thường về đất, hỗ trợ và tái định cư về đất trong chi phí đền bù, giải tỏa vào
tiền sử dụng đất hoặc thuê đất nhưng không vượt quá số tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất phải nộp; trường hợp vượt thì nhà đầu tư tự chịu trách nhiệm.
- Bước
2: Xác định hiệu quả đầu tư của nhà đầu tư mang lại cho Nhà nước:
Hiệu quả
đầu tư (B) = M2 + Giá trị hỗ trợ ngân sách (M3) (tính bằng
tiền hoặc giá trị công trình mà nhà đầu tư cam kết hỗ trợ không điều kiện tính
theo giá trị bằng tiền được quy đổi theo thời điểm đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất).
2.4. Điều
kiện tiên quyết nêu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
a) Điều
kiện tiên quyết nêu trong hồ sơ mời thầu bao gồm:
- Nhà
đầu tư không có tên trong danh sách mua hồ sơ mời thầu;
- Đơn dự
thầu không hợp lệ như: không được điền đầy đủ theo mẫu đơn trong hồ sơ mời
thầu; không có chữ ký của người đại diện hợp pháp của nhà đầu tư theo yêu cầu
của hồ sơ mời thầu. Đối với nhà đầu tư liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện
hợp pháp của từng thành viên liên danh ký, trừ trường hợp trong văn bản thỏa
thuận liên danh có quy định các thành viên thỏa thuận cho thành viên đứng đầu
liên danh ký đơn dự thầu;
- Nhà
đầu tư không đảm bảo điều kiện tham dự thầu theo quy định tại Mục VI Phần thứ
nhất của Thông tư này;
- Không
có bảo đảm dự thầu hoặc có nhưng không hợp lệ như: có giá trị thấp hơn, không
đúng đồng tiền và hình thức bảo đảm theo quy định; thời gian hiệu lực không
đúng hoặc ngắn hơn, không nộp theo địa chỉ và thời gian quy định trong hồ sơ
mời thầu;
- Không
có bản gốc hồ sơ dự thầu;
- Hiệu
lực hồ sơ dự thầu không bảo đảm theo quy định trong hồ sơ mời thầu;
- Nhà
đầu tư có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách độc lập hoặc là
thành viên trong liên danh;
- Các
điều kiện tiên quyết khác có tính đặc thù của dự án.
b) Đối
với trường hợp chỉ định thầu, hồ sơ yêu cầu bao gồm một số điều kiện tiên quyết
nêu trên sao cho phù hợp với tính chất, điều kiện của từng dự án.
3. Thẩm
định và phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
a) Trên
cơ sở hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu do Bên mời thầu đề xuất, cơ quan, tổ chức
thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định trình người có thẩm quyền hoặc
người được ủy quyền xem xét, phê duyệt bằng văn bản.
b) Người
có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu
cầu căn cứ văn bản thẩm định của cơ quan, tổ chức thẩm định.
4. Mời
thầu
Bên mời
thầu đăng tải thông báo mời thầu (tiếng Việt đối với đấu thầu trong nước; tiếng
Việt và tiếng Anh đối với đấu thầu quốc tế) trên Báo Đấu thầu để nhà đầu tư có
nhu cầu tham gia dự thầu. Đồng thời, Bên mời thầu gửi thư mời thầu đến nhà đầu
tư trong danh sách đăng ký tham gia. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu chỉ được
phát hành tối thiểu sau 10 ngày (đối với đấu thầu), 5 ngày (đối với chỉ định
thầu) kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời thầu hoặc gửi thư mời thầu
(đối với chỉ định thầu).
IV. TỔ
CHỨC LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
1. Phát
hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
a) Bên
mời thầu bán hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu kể từ ngày phát hành đầu tiên đến
trước thời điểm đóng thầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
Đối với nhà đầu tư liên danh thì chỉ cần đại diện đến mua hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu.
b) Sau
khi phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nếu cần thiết phải sửa đổi, bổ sung,
Bên mời thầu phát hành văn bản sửa đổi, bổ sung đến nhà đầu tư đã nhận hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Nội dung sửa đổi, bổ sung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
phải được người phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu thông qua trước khi phát
hành cho nhà đầu tư.
2. Làm
rõ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
a) Tổ
chức hội nghị trao đổi để làm rõ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu:
Sau khi
phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, Bên mời thầu tổ chức hội nghị để mời
nhà đầu tư đến trao đổi, giải thích, làm rõ những nội dung mà nhà đầu tư chưa
rõ về hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Việc trao đổi, làm rõ tại hội nghị phải
được Bên mời thầu làm thành biên bản và phát hành cho nhà đầu tư có mặt cũng
như nhà đầu tư vắng mặt tại hội nghị. Văn bản giải thích, làm rõ được coi như
một phần của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu để nhà đầu tư có đủ căn cứ lập hồ sơ
dự thầu, hồ sơ đề xuất.
b) Gửi
văn bản đề nghị làm rõ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
Trong quá
trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, vào bất cứ thời điểm nào, nhà đầu
tư có quyền đề nghị bằng văn bản đối với Bên mời thầu để giải thích các nội dung
mà nhà đầu tư chưa rõ của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Văn bản giải thích,
làm rõ của Bên mời thầu phải được gửi cho tất cả nhà đầu tư đã nhận hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu và văn bản đó được coi là một phần của hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu.
3. Chuẩn
bị và nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
a) Nhà đầu
tư có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu để chuẩn bị hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất theo quy định.
b) Nhà
đầu tư có trách nhiệm nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo thời gian và địa
điểm quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Đối với các hồ sơ dự thầu
được nộp sau thời điểm đóng thầu vì bất cứ lý do gì đều được coi là không hợp
lệ và không được mở để đánh giá; trong trường hợp đó, Bên mời thầu trả lại hồ
sơ theo nguyên trạng cho nhà đầu tư tại địa điểm nhận hồ sơ của Bên mời thầu.
c) Nhà
đầu tư có quyền rút, sửa đổi hoặc thay thế hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sau khi
đã nộp nhưng phải được thực hiện bằng văn bản và Bên mời thầu nhận được trước
thời điểm đóng thầu.
V. TIẾP
NHẬN, MỞ VÀ ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ DỰ THẦU, HỒ SƠ ĐỀ XUẤT
1. Tiếp
nhận và mở hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất:
a) Hồ sơ
dự thầu, hồ sơ đề xuất nộp theo quy định sẽ được Bên mời thầu tiếp nhận và quản
lý theo chế độ hồ sơ “mật”.
b) Mở hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất (túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật)
Ngay sau
khi đóng thầu, Bên mời thầu tiến hành mở công khai hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
(về kỹ thuật) với sự chứng kiến của nhà đầu tư tham dự, đại diện các cơ quan có
liên quan được mời tham dự.
Việc mở
thầu được tiến hành theo thứ tự chữ cái tên của nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu và
phải được ghi biên bản. Nội dung biên bản mở thầu bao gồm:
- Số
lượng nhà đầu tư đăng ký tham gia và số lượng nhà đầu tư đã mua hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu;
- Tên
nhà đầu tư đã nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
- Số
lượng bản chính, bản chụp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
- Thời
gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
- Văn
bản đề nghị sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất (nếu có);
- Các
nội dung khác nếu cần thiết.
Biên bản
mở thầu phải được gửi đến tất cả nhà đầu tư đã nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
không phụ thuộc vào việc họ có tham dự hay không tham dự lễ mở thầu.
2. Đánh
giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất (về mặt kỹ thuật):
Tổ chuyên
gia đấu thầu chịu trách nhiệm đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất (về mặt kỹ
thuật) theo tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Trong
quá trình đánh giá không được sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn đánh giá. Trình tự
đánh giá như sau:
a) Đánh
giá sơ bộ
Việc đánh
giá sơ bộ nhằm kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu để loại bỏ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
không hợp lệ, không đáp ứng về mặt pháp lý và vi phạm điều kiện tiên quyết nêu
trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Trình tự đánh giá như sau:
- Kiểm
tra sơ bộ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất: nếu nhà đầu tư vi phạm một trong các
điều kiện tiên quyết nêu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu thì sẽ bị loại và
không được xem xét, đánh giá ở các bước tiếp theo;
- Đánh
giá năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư theo tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Nhà đầu tư được đánh giá đạt yêu cầu về năng lực,
kinh nghiệm sẽ được chuyển sang đánh giá chi tiết về mặt kỹ thuật.
Hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất được đánh giá đáp ứng tại bước đánh giá sơ bộ sẽ được chuyển
sang đánh giá chi tiết về mặt kỹ thuật.
b) Đánh
giá chi tiết về mặt kỹ thuật
Tổ chuyên
gia đấu thầu chịu trách nhiệm đánh giá chi tiết về mặt kỹ thuật đối với hồ sơ
dự thầu, hồ sơ đề xuất theo tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu.
Nhà đầu
tư được đánh giá đạt về mặt kỹ thuật sẽ được Bên mời thầu phê duyệt danh sách
và được chuyển sang bước mở hồ sơ đề xuất về mặt tài chính để đánh giá.
3. Mở và
đánh giá hồ sơ đề xuất về mặt tài chính
a) Nhà
đầu tư có hồ sơ dự thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật sẽ được
đánh giá về tài chính. Việc mở hồ sơ đề xuất về mặt tài chính phải được tiến
hành công khai sau khi có quyết định phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu
cầu về mặt kỹ thuật của Bên mời thầu với sự chứng kiến của nhà đầu tư đáp ứng
yêu cầu về mặt kỹ thuật và đại diện cơ quan liên quan. Đối với các nhà đầu tư
không đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật cũng phải được mời tham dự lễ mở hồ sơ đề
xuất về mặt tài chính của các nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật; Bên
mời thầu hoàn trả đề xuất về mặt tài chính cho nhà đầu tư không đạt yêu cầu về
mặt kỹ thuật.
b) Việc
mở hồ sơ đề xuất về mặt tài chính được tiến hành theo thứ tự chữ cái tên của
nhà đầu tư vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật vả phải được ghi biên bản.
Nội dung biên bản mở đề xuất về mặt tài chính bao gồm:
- Số
lượng nhà đầu tư đã được mở hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất (về mặt kỹ thuật) và số
lượng nhà đầu tư đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật.
- Số
lượng bản chính, bản chụp hồ sơ đề xuất tài chính;
- Thời
gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất tài chính;
- Tổng
mức đầu tư do nhà đầu tư đề xuất;
- Thư
chào tăng giá (nếu có). Thư chào tăng giá chỉ hợp lệ khi được mở đồng thời với
thời điểm mở hồ sơ đề xuất về mặt tài chính.
- Các
nội dung khác nếu cần thiết.
Biên bản
mở hồ sơ đề xuất về mặt tài chính phải được gửi đến tất cả nhà đầu tư vượt qua
đánh giá về kỹ thuật, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của nhà đầu tư
tại lễ mở thầu.
c) Đánh
giá về mặt tài chính
Tổ chuyên
gia có trách nhiệm đánh giá về mặt tài chính theo đúng tiêu chuẩn đánh giá nêu
trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
4. Làm
rõ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất:
a) Đối
với trường hợp đấu thầu: Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, Tổ chuyên gia
đấu thầu có thể đề nghị Bên mời thầu yêu cầu nhà đầu tư làm rõ thông qua việc
gửi văn bản đề nghị làm rõ hoặc mời nhà đầu tư trực tiếp đến trao đổi, làm rõ
hồ sơ dự thầu. Việc trao đổi, làm rõ phải được ghi thành biên bản và được coi
là một phần của hồ sơ dự thầu. Trong quá trình làm rõ, Bên mời thầu không được
chấp nhận việc nhà đầu tư thay đổi đề xuất tài chính (kể cả thư chào tăng giá);
nhà đầu tư không được tự ý bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp, trừ các tài liệu theo
yêu cầu của Bên mời thầu. Việc làm rõ không được làm thay đổi bản chất của hồ
sơ dự thầu đã nộp.
b) Đối
với trường hợp chỉ định thầu: Trong quá trình đánh giá hồ sơ đề xuất, Bên mời
thầu có thể gửi văn bản hoặc mời trực tiếp nhà đầu tư được đề nghị chỉ định đến
trao đổi, làm rõ nội dung của hồ sơ đề xuất. Nhà đầu tư có thể bổ sung các tài liệu
nhằm hoàn thiện hồ sơ đề xuất song phải bảo đảm tính trung thực về thông tin;
trường hợp nhà đầu tư khai báo sai sự thật về năng lực, kinh nghiệm của mình sẽ
phải bị xử lý theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đầu tư. Nhà đầu tư không
được sửa đổi, bổ sung đề xuất về mặt tài chính của mình nhưng được chào thư
tăng giá.
5. Nguyên
tắc xét duyệt để lựa chọn nhà đầu tư
Nhà đầu
tư được đề nghị lựa chọn khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Có hồ
sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất hợp lệ;
b) Được
đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm;
c) Được
đánh giá đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật;
d) Có
tổng mức đầu tư (A) không thấp hơn giá sàn được duyệt trong hồ sơ mời thầu hoặc
hồ sơ yêu cầu và có hiệu quả đầu tư (B) lớn nhất; trường hợp không có nhà đầu
tư nào đề xuất hỗ trợ ngân sách thì nhà đầu tư có tổng mức đầu tư (A) không thấp
hơn giá sàn và lớn nhất sẽ được kiến nghị lựa chọn.
VI. THẨM
ĐỊNH, PHÊ DUYỆT KẾT QUẢ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
1. Căn
cứ tờ trình về kết quả lựa chọn nhà đầu tư của Bên mời thầu, cơ quan, tổ chức
thẩm định chịu trách nhiệm thẩm định và lập báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn
nhà đầu tư theo các nội dung: Cơ sở pháp lý, quá trình tổ chức thực hiện, kết
quả đánh giá, thống nhất hay không thống nhất (nêu rõ lý do) với đề xuất của
Bên mời thầu. Việc thẩm định không phải là đánh giá lại hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp thẩm định phải bảo đảm khách quan,
trung thực trong quá trình thẩm định và được bảo lưu ý kiến của mình.
2. Phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư
Căn cứ
tờ trình của Bên mời thầu, báo cáo thẩm định của cơ quan, tổ chức thẩm định, người
có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
Văn bản phê duyệt phải bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên
dự án và địa điểm thực hiện;
b) Tên
nhà đầu tư được lựa chọn;
c) Tổng
mức đầu tư, quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án và giá trị đền bù, giải tỏa;
giá trị hỗ trợ ngân sách (nếu có);
d) Thời
gian triển khai lập và hoàn thành dự án;
đ) Thời
gian tiến hành đàm phán hợp đồng và tên cơ quan được giao trách nhiệm ký kết
hợp đồng thực hiện đầu tư dự án với nhà đầu tư khi kết thúc đàm phán;
e) Thời
hạn khởi công, hoàn thành, đưa dự án vào hoạt động, chuyển giao công trình (nếu
có);
g) Các
nội dung khác nếu có.
VII. THÔNG
BÁO KẾT QUẢ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Sau khi
có quyết định phê duyệt của người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền, Bên
mời thầu thực hiện việc thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư như sau:
a) Gửi
văn bản thông báo tới các nhà đầu tư tham gia, riêng nhà đầu tư được lựa chọn
còn phải gửi kế hoạch đàm phán hợp đồng chi tiết;
b) Gửi
thông tin về kết quả lựa chọn nhà đầu tư để đăng tải công khai trên Báo Đấu thầu
trong vòng 10 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt.
Phần thứ
tư.
ĐÀM PHÁN, KÝ KẾT HỢP ĐỒNG
THỰC HIỆN ĐẦU TƯ DỰ ÁN
I. NGUYÊN
TẮC ĐÀM PHÁN HỢP ĐỒNG
Việc đàm
phán hợp đồng thực hiện đầu tư dự án phải bảo đảm các nguyên tắc cơ bản sau:
1. Việc
đàm phán phải bảo đảm tuân thủ thời gian đàm phán quy định trong hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu; trường hợp nhà đầu tư cố tình kéo dài quá thời hạn quy định, Bên
mời thầu báo cáo người có thẩm quyền hủy kết quả đã phê duyệt trước đó để lựa
chọn nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo hoặc nhà đầu tư khác (đối với chỉ định
thầu); trong trường hợp đó, nhà đầu tư bị tịch thu bảo đảm dự thầu;
2. Trong
quá trình đàm phán, nhà đầu tư được lựa chọn không được giảm tổng mức đầu tư đã
đề xuất, không được giảm mức đền bù, giải tỏa, không được giảm mức hỗ trợ ngân
sách (nếu đã đề xuất);
3. Không
đàm phán các nội dung đã được quy định rõ trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
và được nhà đầu tư chào thầu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
4. Trong
hợp đồng phải có điều khoản ràng buộc đối với nhà đầu tư về số tiền cam kết hỗ
trợ cho Nhà nước trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất hoặc số tiền hỗ trợ bổ sung
cho Nhà nước trong trường hợp có điều chỉnh quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2000
theo hướng tăng hệ số sử dụng đất hoặc tăng diện tích công trình xây dựng khi
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh. Số tiền hỗ trợ bổ
sung mà nhà đầu tư phải thực hiện do điều chỉnh quy hoạch được xác định theo tỷ
lệ giữa số tiền cam kết hỗ trợ ban đầu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất với
diện tích xây dựng ban đầu nhân với diện tích xây dựng gia tăng do điều chỉnh
quy hoạch.
II. QUY
TRÌNH TỔ CHỨC ĐÀM PHÁN HỢP ĐỒNG
1. Chuẩn
bị đàm phán
2. Tổ
chức đàm phán
3. Trình
duyệt và phê duyệt kết quả đàm phán.
4. Ký
kết hợp đồng thực hiện đầu tư dự án.
III. CHUẨN
BỊ ĐÀM PHÁN
1. Tổ
chuyên gia đấu thầu có trách nhiệm đàm phán hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn.
2. Chuẩn
bị kế hoạch và nội dung đàm phán
a) Căn
cứ các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
của nhà đầu tư, kết quả lựa chọn nhà đầu tư được duyệt, Tổ chuyên gia đấu thầu
chuẩn bị kế hoạch chi tiết và các nội dung đàm phán trình Bên mời thầu phê duyệt
để gửi cho nhà đầu tư chuẩn bị.
b) Khi
nhận được văn bản thông báo được lựa chọn vào đàm phán và kế hoạch đàm phán chi
tiết, nhà đầu tư phải gửi văn bản thông báo cho Bên mời thầu đã nhận được văn
bản đó và chấp thuận vào đàm phán. Trường hợp trong thời gian tối đa 30 ngày,
nhà đầu tư không gửi văn bản thông báo và không chấp thuận đàm phán theo kế
hoạch của Bên mời thầu mà không có lý do chính đáng, Bên mời thầu có quyền tịch
thu bảo đảm dự thầu và báo cáo người có thẩm quyền hủy kết quả lựa chọn nhà đầu
tư nói trên.
IV. TỔ
CHỨC ĐÀM PHÁN
1. Tổ
chuyên gia đấu thầu mời nhà đầu tư đến đàm phán theo kế hoạch và địa điểm nêu
trong kế hoạch đàm phán đã được gửi trước cho nhà đầu tư.
2. Trong
quá trình đàm phán, các nội dung thống nhất đều phải được ghi vào biên bản và
được hai bên ký xác nhận. Trong quá trình đàm phán, nếu có các nội dung chưa
thống nhất hoặc phát sinh các nội dung mới nằm ngoài hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất mà có lợi cho Nhà nước thì Tổ chuyên gia đấu
thầu cần đưa ra phương án giải quyết và phải báo cáo Bên mời thầu xem xét, quyết
định; trường hợp vượt quá thẩm quyền, Bên mời thầu phải báo cáo người có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
V. TRÌNH
DUYỆT VÀ PHÊ DUYỆT KẾT QUẢ ĐÀM PHÁN
Sau khi
đàm phán thành công với nhà đầu tư, Tổ chuyên gia đấu thầu trình kết quả để Bên
mời thầu phê duyệt hoặc trình phê duyệt theo quy định. Thời gian phê duyệt kết
quả đàm phán tối đa là 15 ngày. Trường hợp đàm phán không thành, Tổ chuyên gia
đấu thầu báo cáo Bên mời thầu trình người có thẩm quyền hủy kết quả lựa chọn
nhà đầu tư trước đó và kiến nghị phê duyệt chọn nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo
để mời vào đàm phán.
VI. KÝ
KẾT HỢP ĐỒNG THỰC HIỆN ĐẦU TƯ DỰ ÁN
Căn cứ
kết quả đàm phán người có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan được giao trách nhiệm
ký kết hợp đồng mời nhà đầu tư đến để hoàn thiện hợp đồng. Sau khi thống nhất,
hai bên tiến hành ký kết hợp đồng theo quy định.
Phần thứ
năm.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. HƯỚNG
DẪN THI HÀNH
1. Việc
xử lý tình huống, kiến nghị và giải quyết kiến nghị, xử lý vi phạm pháp luật
trong đấu thầu được vận dụng các quy định hiện hành tương ứng của pháp luật về
đấu thầu.
2. Trong
quá trình thực hiện Thông tư này nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ ngành, địa
phương và doanh nghiệp gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời xem xét,
xử lý. Trường hợp Bên mời thầu đưa ra những nguyên tắc xét chọn nhà đầu tư (bao
gồm cả công thức tính hiệu quả kinh tế) khác với hướng dẫn tại Thông tư này
những bảo đảm lựa chọn được nhà đầu tư mang lại hiệu quả cao nhất cho Nhà nước
thì Bên mời thầu được áp dụng các nguyên tắc đó; trong trường hợp này, Bên mời
thầu cần gửi hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi
và quản lý.
3. Sau
khi lựa chọn được nhà đầu tư theo quy định của Thông tư này, các thủ tục liên
quan đến đầu tư, xây dựng và các thủ tục khác thực hiện theo quy định của pháp
luật về đầu tư, xây dựng và pháp luật có liên quan.
II. HIỆU
LỰC THI HÀNH
Thông tư
này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
BỘ TRƯỞNG
Võ Hồng Phúc |
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN LẬP HỒ SƠ MỜI THẦU, HỒ SƠ
YÊU CẦU
(kèm theo Thông tư số: 03/2009/TT-BKH, ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
(kèm theo Thông tư số: 03/2009/TT-BKH, ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
PHẦN I.
YÊU CẦU VỀ THỦ TỤC LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Chương
I. CHỈ DẪN ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ
I. CHỈ
DẪN NHÀ ĐẦU TƯ
A. Tổng
quát
B. Chuẩn
bị hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
C. Nộp
hồ sơ dự thầu
D. Mở
thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
E. Xét
duyệt nhà đầu tư được lựa chọn
II. BẢNG
DỮ LIỆU
Bảng dữ
liệu bao gồm các nội dung thông tin chi tiết của dự án theo một số mục tương ứng
trong Phần Chỉ dẫn đối với nhà đầu tư.
III. TIÊU
CHUẨN ĐÁNH GIÁ
Tiêu chuẩn
đánh giá được xây dựng theo hướng dẫn tại khoản 2 Mục III Phần thứ ba của Thông
tư này. Trường hợp Bên mời thầu đưa ra tiêu chuẩn đánh giá hợp lý hơn, thuận
lợi hơn so với Thông tư này nhằm lựa chọn được nhà đầu tư mang lại hiệu quả tối
ưu cho Nhà nước thì Bên mời thầu cần gửi hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu về Bộ Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp, theo dõi.
IV. BIỂU
MẪU DỰ THẦU
Chương
II. YÊU CẦU CỦA DỰ ÁN
I. PHẠM
VI ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN
II. TIẾN
ĐỘ THỰC HIỆN ĐẦU TƯ DỰ ÁN
III. CÁC
CHỈ TIÊU YÊU CẦU CỦA DỰ ÁN VÀ BẢN ĐỒ KHU ĐẤT, QUỸ ĐẤT CỦA DỰ ÁN
PHẦN 2.
YÊU CẦU VỀ HỢP ĐỒNG THỰC HIỆN ĐẦU TƯ DỰ ÁN
I. ĐIỀU
KIỆN CHUNG CỦA HỢP ĐỒNG
II. ĐIỀU
KIỆN CỤ THỂ CỦA HỢP ĐỒNG
III. BIỂU
MẪU VỀ HỢP ĐỒNG