Nghị định 47/2009/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan
- Tải về sách Ebook Bộ Luật dân sự và văn bản, biểu mẫu hướng dẫn mới nhất
- Bộ Luật dân sự và các văn bản hướng dẫn mới nhất
Số: 47/2009/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 13 tháng 05 năm 2009 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định xử
phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan đối với tổ chức, cá nhân
có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định của pháp luật về quyền tác giả,
quyền liên quan mà không phải là tội phạm và theo quy định của Nghị định này phải
bị xử phạt hành chính.
2. Vi phạm hành chính về quyền
tác giả, quyền liên quan quy định tại Nghị định này bao gồm những hành vi vi
phạm quy định tại Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền
liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với
tổ chức, cá nhân Việt Nam , tổ
chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên
quan trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam .
Điều 3. Hình thức xử phạt
1. Hình thức xử phạt chính: mỗi
hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân phải chịu một trong hai hình thức xử phạt
chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền.
2. Các hình thức xử phạt bổ sung
bao gồm:
a) Tịch thu hàng hóa vi phạm
về quyền tác giả, quyền liên quan, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện và thiết bị
được sử dụng để sản xuất, kinh doanh hàng hóa vi phạm về quyền tác giả, quyền
liên quan;
b) Đình chỉ có thời hạn từ 90
ngày đến 180 ngày hoạt động kinh doanh, tư vấn, dịch vụ;
c) Tịch thu Giấy chứng nhận đăng
ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan và các giấy tờ tài
liệu liên quan khác bị sửa chữa, tẩy xóa, giả mạo hoặc đã bị hủy bỏ hiệu lực;
d) Tước quyền sử dụng Thẻ giám
định viên về quyền tác giả, quyền liên quan.
Điều 4. Biện pháp khắc phục hậu
quả
Ngoài các hình thức xử phạt quy
định tại Điều 3 Nghị định này, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính còn có thể
bị buộc áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
1. Buộc khôi phục lại quyền đứng
tên, đặt tên, giới thiệu tên, bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, cuộc biểu diễn,
bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng;
2. Buộc tiêu hủy hàng hóa vi
phạm quyền tác giả, quyền liên quan;
3. Buộc tiêu hủy hoặc phân phối
hoặc đưa vào sử dụng nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng để sản
xuất hàng hóa vi phạm quyền tác giả, quyền liên quan với điều kiện không làm
ảnh hưởng đến việc khai thác quyền của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan;
4. Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ
Việt Nam
hoặc buộc tái xuất đối với:
a) Hàng hóa quá cảnh, nhập khẩu
vi phạm quyền tác giả, quyền liên quan;
b) Phương tiện, thiết bị, nguyên
liệu, vật liệu nhập khẩu được sử dụng để sản xuất, kinh doanh bản sao mà không
được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan hoặc tổ chức đại diện tập
thể quyền tác giả, tổ chức đại diện tập thể quyền liên quan.
c) Thiết bị quá cảnh, nhập khẩu
được sử dụng để làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả,
chủ sở hữu quyền liên quan thực hiện để bảo vệ quyền của mình.
5. Buộc thu hồi tang vật, phương
tiện vi phạm bị tẩu tán;
6. Buộc dỡ bỏ bản gốc, bản sao
tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã truyền
đạt trái phép trên mạng kỹ thuật số;
7. Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm,
cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng sao chép trái phép
dưới hình thức điện tử.
Điều 5. Thời hiệu xử phạt, thời
hạn được coi là chưa bị xử phạt
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan là hai năm, kể từ ngày hành vi vi phạm
hành chính được thực hiện. Nếu quá thời hạn trên thì cá nhân, tổ chức đã thực
hiện hành vi vi phạm không bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng bị áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
2. Cá nhân bị khởi tố, truy tố
hoặc có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự nhưng sau đó
có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án thì bị xử phạt hành chính
nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính; thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính là ba tháng, kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
nhận được quyết định đình chỉ và hồ sơ vụ vi phạm.
3. Trong thời hạn được quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành
chính mới hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời
hiệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính được tính lại, kể từ thời điểm thực hiện vi phạm hành chính mới hoặc thời
điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
4. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt
vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan nếu quá một năm, kể từ
ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết
định xử phạt mà không tái phạm thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành
chính.
Chương 2.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC VÀ MỨC PHẠT
Điều 6. Hành vi vi phạm quy định
về đăng ký
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi khai không đúng nội dung đơn
để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền
liên quan.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền
tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan khi cơ quan có thẩm quyền đã
có quyết định hủy bỏ hiệu lực và thu hồi.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo giấy tờ để được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác
giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trong giao dịch hoặc các quan hệ
khác khi cơ quan có thẩm quyền đã có quyết định hủy bỏ hiệu lực và thu hồi.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu Giấy chứng nhận đăng
ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan và các giấy tờ tài
liệu liên quan khác bị sửa chữa, tẩy xóa, giả mạo hoặc đã bị hủy bỏ hiệu lực.
Điều 7. Hành vi vi phạm quy định
về hoạt động của tổ chức đại diện tập thể
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức đại diện tập thể có hoạt động ngoài phạm vi
hợp đồng ủy thác quyền tác giả, quyền liên quan với các chủ thể.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức đại diện tập thể có hoạt động ngoài lĩnh
vực đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi mạo danh tổ chức đại diện tập thể để tiến
hành các hoạt động liên quan tới chức năng, nhiệm vụ của tổ chức đại diện tập
thể quyền tác giả, quyền liên quan.
Điều 8. Hành vi vi phạm quy định
trong hoạt động giám định về quyền tác giả, quyền liên quan
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có chức năng giám định về quyền
tác giả, quyền liên quan thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Không tuân thủ quy định về
trình tự, thủ tục giám định;
b) Không thực hiện các nghĩa
vụ đối với tổ chức, cá nhân trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Tiếp nhận và thực hiện giám
định trong trường hợp phải từ chối giám định theo quy định pháp luật;
d) Kết luận giám định sai sự
thật, kết luận giám định không đủ căn cứ hoặc căn cứ không phù hợp với vụ việc;
đ) Tiết lộ bí mật thông tin có
được khi tiến hành giám định mà không được phép của các bên liên quan.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Thẻ giám định
viên về quyền tác giả, quyền liên quan từ 180 ngày đến 360 ngày hoặc không thời
hạn đối với cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 9. Hành vi vi phạm quy định
về hoạt động của tổ chức tư vấn, dịch vụ
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động tư vấn, dịch vụ không thuộc phạm
vi hợp đồng ủy thác với chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 7.000.000 đồng đối với tổ chức tư vấn, dịch vụ hoạt động không đủ điều kiện
theo quy định pháp luật.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động tư vấn, dịch vụ không thuộc phạm
vi đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi mạo danh tổ chức tư vấn, dịch vụ để tiến
hành các hoạt động tư vấn, dịch vụ về quyền tác giả, quyền liên quan.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động tư vấn, dịch
vụ từ 90 ngày đến 180 ngày đối với tổ chức tư vấn, dịch vụ có hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 10. Hành vi cản trở bất
hợp pháp hoạt động quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra về quyền tác giả, quyền
liên quan
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi
không xuất trình hoặc xuất trình không đầy đủ các tài liệu, thông tin, số liệu
cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan hoặc cho người
có thẩm quyền khi được yêu cầu.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không chấp hành quyết định,
yêu cầu thanh tra, kiểm tra của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
b) Không cung cấp tài liệu, số
liệu hoặc cung cấp không đầy đủ hoặc sai sự thật cho việc thanh tra, kiểm tra theo
yêu cầu của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
c) Gây khó khăn, cản trở việc
thanh tra, kiểm tra của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lăng mạ, xúc phạm, làm nhục
người có thẩm quyền tiến hành thanh tra, kiểm tra;
b) Trì hoãn, trốn tránh, không
thi hành quyết định hành chính của người có thẩm quyền, không thực hiện các yêu
cầu, kết luận, quyết định thanh tra, kiểm tra.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tự ý tháo dỡ, phá bỏ niêm
phong, tự ý làm thay đổi hiện trường, thay đổi số lượng, chủng loại hàng hóa là
tang vật vi phạm về quyền tác giả, quyền liên quan đang bị thanh tra, kiểm tra,
niêm phong hoặc tạm giữ;
b) Tẩu tán, thủ tiêu tang vật,
phương tiện đang bị thanh tra, kiểm tra.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi tang vật, phương
tiện bị tẩu tán quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.
Điều 11. Hành vi vận chuyển hàng
hóa vi phạm quyền tác giả, quyền liên quan
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển hàng hóa vi phạm quyền tác giả,
quyền liên quan
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu hàng hóa vi phạm quy
định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi
phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ
Việt Nam đối với hàng hóa quá cảnh vi phạm hoặc buộc tái xuất hàng hóa vi phạm,
nguyên liệu, vật liệu, phương tiện và thiết bị nhập khẩu được sử dụng để sản xuất,
kinh doanh hàng hóa vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 12. Hành vi tàng trữ, chứa
chấp hàng hóa vi phạm quyền tác giả, quyền liên quan
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ, chứa chấp hàng hóa vi phạm quyền
tác giả, quyền liên quan
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu hàng hóa vi phạm quy
định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi
phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Buộc tái xuất hàng hóa vi
phạm, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện và thiết bị nhập khẩu được sử dụng để sản
xuất, kinh doanh hàng hóa vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 13. Hành vi quảng cáo hàng
hóa vi phạm quyền tác giả, quyền liên quan
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo trên các biển hiệu, bảng quảng
cáo, màn hình chuyên quảng cáo, băng rôn và các hình thức tương tự; trên các
phương tiện khác
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo trên các phương tiện giao thông.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 7.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo trên các xuất bản phẩm, báo in và
các ấn phẩm khác.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo trên các phương tiện phát sóng,
bao gồm cả phương tiện kỹ thuật số.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3 và khoản 4
Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc dỡ bỏ nội dung sản phẩm
quảng cáo vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 14. Hành vi xâm phạm quyền
đứng tên, đặt tên tác phẩm
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi trích dẫn hợp lý tác phẩm của
người khác đưa vào tác phẩm của mình mà không nêu tên tác giả và nguồn gốc, xuất
xứ của tác phẩm.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tác phẩm mà không nêu tên thật hoặc bút
danh tác giả, tên tác phẩm hoặc nêu không đúng tên thật hoặc bút danh của tác
giả, tên tác phẩm theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tác phẩm mà không nêu tên thật hoặc
bút danh tác giả, tên tác phẩm hoặc nêu không đúng tên thật hoặc bút danh của
tác giả, tên tác phẩm trên bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được
định hình và các sản phẩm khác theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi mạo danh tác giả, giả mạo chữ ký tác giả.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu hàng hóa vi phạm, nguyên
liệu, vật liệu, phương tiện và thiết bị được sử dụng để sản xuất, kinh doanh
hàng hóa vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại quyền đứng
tên, đặt tên quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này.
b) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi
phạm; buộc tiêu huỷ hoặc đưa vào sử dụng nguyên liệu, vật liệu, phương tiện và thiết
bị được sử dụng để sản xuất hàng hóa vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 15. Hành vi xâm phạm quyền
bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình
thức nào mà không được sự đồng ý của tác giả.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, cắt xén, xuyên tạc tác phẩm dưới
bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu hàng hóa vi phạm, nguyên
liệu, vật liệu, phương tiện và thiết bị được sử dụng để sản xuất, kinh doanh
hàng hóa vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm;
buộc tiêu hủy hoặc đưa vào sử dụng nguyên liệu, vật liệu, phương tiện và thiết
bị được sử dụng để sản xuất hàng hóa vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này.
Điều 16. Hành vi xâm phạm quyền
công bố tác phẩm
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi công bố lần đầu tiên tác phẩm đồng tác giả,
các đồng chủ sở hữu quyền tác giả mà không được phép của các đồng tác giả khác,
đồng chủ sở hữu khác hoặc tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả theo quy định
của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi công bố lần đầu tiên tác phẩm mà không được
phép của tác giả, các đồng tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu
quyền tác giả hoặc tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả theo quy định của pháp
luật.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu hàng hóa vi phạm quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi
phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm
dưới hình thức điện tử trên mạng Internet, trong các thiết bị điện tử tin học
và thiết bị khác quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 17. Hành vi xâm phạm quyền
làm tác phẩm phái sinh
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của
đồng tác giả khác, đồng chủ sở hữu quyền tác giả khác hoặc tổ chức đại diện tập
thể quyền tác giả theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi làm tác phẩm phái sinh mà không được phép
của tác giả, đồng tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác
giả hoặc tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả theo quy định của pháp luật.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tác phẩm được tạo ra
do hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy tác phẩm được tạo
ra do hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 18. Hành vi xâm phạm quyền
biểu diễn tác phẩm trước công chúng
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tác phẩm để biểu diễn trực tiếp mà
không được sự đồng ý của đồng chủ sở hữu quyền tác giả khác hoặc tổ chức đại diện
tập thể quyền tác giả theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 8.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tác phẩm để biểu diễn trực tiếp mà
không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả
hoặc tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tác phẩm để biểu diễn thông qua các
chương trình ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công
chúng có thể tiếp cận được mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả
hoặc tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tác phẩm để biểu diễn thông qua các
chương trình ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công
chúng có thể tiếp cận được mà không được phép của đồng chủ sở hữu quyền tác giả
hoặc tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả theo quy định của pháp luật.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu hàng hóa vi phạm
quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động kinh doanh
từ 90 ngày đến 180 ngày đối với tổ chức, cá nhân có hành vi quy định tại khoản
3 và khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi
phạm quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
b) Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm
dưới hình thức điện tử trên mạng Internet, trong các thiết bị điện tử tin học
và thiết bị khác quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 19. Hành vi xâm phạm quyền
cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê tác phẩm điện ảnh, chương trình
máy tính mà không được phép của đồng chủ sở hữu quyền tác giả khác hoặc tổ chức
đại diện tập thể quyền tác giả theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê tác phẩm điện ảnh, chương trình
máy tính mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền
tác giả hoặc tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả theo quy định của pháp luật.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu hàng hóa vi phạm,
phương tiện và thiết bị được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động kinh doanh
từ 90 ngày đến 180 ngày đối với tổ chức, cá nhân có hành vi quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi
phạm; buộc tiêu hủy hoặc đưa vào sử dụng phương tiện và thiết bị được sử dụng để
sản xuất hàng hóa vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm
dưới hình thức điện tử trên mạng Internet, trong các thiết bị điện tử tin học
và thiết bị khác quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 20. Hành vi xâm phạm quyền
phân phối dưới hình thức bán tác phẩm
Hành vi phân phối dưới hình thức
bán tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả hoặc tổ chức đại
diện tập thể quyền tác giả bị xử phạt như sau đây:
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.500.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến 5.000.000 đồng;
2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng
đến 2.500.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng;
3. Phạt tiền từ 2.500.000 đồng
đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng;
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng;
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 30.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng;
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 50.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng;
7. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 100.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng;
8. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 200.000.000
đồng đến 300.000.000 đồng;
9. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 300.000.000
đồng đến 400.000.000 đồng;
10. Phạt tiền từ 150.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 400.000.000
đồng đến 500.000.000 đồng;
11. Phạt tiền từ 200.000.000
đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 500.000.000
đồng.
12. Hình thức xử phạt bổ
sung:
Tịch thu hàng hóa, phương tiện
được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9,
10 và khoản 11 Điều này;
13. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi
phạm; buộc tiêu hủy hoặc đưa vào sử dụng nguyên liệu, vật liệu, phương tiện và thiết
bị được sử dụng để sản xuất hàng hóa vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5,
6, 7, 8, 9, 10 và khoản 11 Điều này;
b) Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm
dưới hình thức điện tử trên mạng Internet, trong các thiết bị điện tử tin học
và thiết bị khác quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và khoản 11
Điều này.
Điều 21. Hành vi xâm phạm quyền
nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm mà
không được phép của đồng chủ sở hữu quyền tác giả khác hoặc tổ chức đại diện
tập thể quyền tác giả theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm mà
không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả
hoặc tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả theo quy định của pháp luật.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu hàng hóa vi phạm quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi
phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ
Việt Nam đối với hàng hóa quá cảnh vi phạm hoặc buộc tái xuất đối với hàng hóa vi
phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 22. Hành vi xâm phạm quyền
truyền đạt tác phẩm tới công chúng
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi truyền đạt tác phẩm đến công chúng mà không
được phép của đồng chủ sở hữu quyền tác giả khác hoặc tổ chức đại diện tập thể
quyền tác giả theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi truyền đạt tác phẩm đến công chúng mà không
được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả hoặc tổ
chức đại diện tập thể quyền tác giả theo quy định của pháp luật.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu phương tiện, thiết
bị được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
b) Đình chỉ hoạt động kinh doanh,
dịch vụ vi phạm từ 90 ngày đến 180 ngày đối với tổ chức, cá nhân có hành vi quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hoặc đưa vào
sử dụng phương tiện và thiết bị vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này.
b) Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm
dưới hình thức điện tử trên mạng Internet, trong các thiết bị điện tử tin học
và thiết bị khác quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 23. Hành vi xâm phạm quyền
sao chép tác phẩm
Hành vi sao chép tác phẩm mà
không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả hoặc tổ chức đại diện tập thể quyền
tác giả bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến 5.000.000
đồng;
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng;
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng;
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng;
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 30.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng;
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 50.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng;
7. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 100.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng;
8. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 200.000.000
đồng đến 300.000.000 đồng;
9. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 300.000.000
đồng đến 400.000.000 đồng;
10. Phạt tiền từ 300.000.000
đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 400.000.000
đồng đến 500.000.000 đồng;
11. Phạt tiền từ 400.000.000
đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 500.000.000
đồng.
12. Hình thức xử phạt bổ
sung:
Tịch thu hàng hóa vi phạm, phương
tiện được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7,
8, 9, 10 và khoản 11 Điều này;
13. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi
phạm; buộc tiêu huỷ hoặc đưa vào sử dụng nguyên liệu, vật liệu, phương tiện và thiết
bị vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và khoản 11 Điều
này;
b) Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm
dưới hình thức điện tử trên mạng Internet, trong các thiết bị điện tử tin học
và thiết bị khác quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và khoản 11
Điều này;
Điều 24. Hành vi làm tác phẩm
mà chữ ký của tác giả bị giả mạo
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi làm tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả
mạo.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu hàng hóa vi phạm, nguyên
liệu, vật liệu, phương tiện và thiết bị được sử dụng để sản xuất hàng hóa vi
phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm;
buộc tiêu hủy hoặc đưa vào sử dụng nguyên liệu, vật liệu, phương tiện và thiết
bị vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 25. Hành vi bán tác phẩm
mà chữ ký của tác giả bị giả mạo
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả
mạo.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu hàng hóa vi phạm quy
định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 26. Hành vi xâm phạm quyền
áp dụng biện pháp công nghệ để tự bảo vệ quyền tác giả
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp
kỹ thuật, công nghệ do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác
giả đối với tác phẩm của mình.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cố ý xóa, thay đổi thông tin quản lý quyền
dưới hình thức điện tử gắn với bản gốc hoặc bản sao tác phẩm.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối,
nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị làm vô hiệu các biện pháp kỹ
thuật, công nghệ do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả
đối với tác phẩm của mình.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu nguyên liệu, vật liệu,
phương tiện và thiết bị được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại khoản 1,
2 và khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu huỷ hoặc đưa vào
sử dụng nguyên liệu, vật liệu, phương tiện và thiết bị vi phạm quy định tại khoản
1, 2 và khoản 3 Điều này.
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ
Việt Nam đối với thiết bị quá cảnh vi phạm hoặc buộc tái xuất đối với thiết bị vi
phạm quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 27. Hành vi chiếm đoạt quyền
tác giả
1. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi chiếm đoạt một trong các quyền nhân thân
sau:
a) Quyền đặt tên cho tác phẩm;
b) Quyền đứng tên thật hoặc bút
danh trên tác phẩm; nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử
dụng;
c) Quyền công bố tác phẩm;
d) Quyền bảo vệ sự toàn vẹn của
tác phẩm.
2. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng đối với hành vi chiếm đoạt một trong các quyền tài sản sau:
a) Quyền làm tác phẩm phái
sinh;
b) Quyền biểu diễn tác phẩm trước
công chúng;
c) Quyền sao chép tác phẩm;
d) Quyền phân phối, nhập khẩu
bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
đ) Quyền truyền đạt tác phẩm
đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc
bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
e) Quyền cho thuê bản gốc hoặc
bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu hàng hóa vi phạm,
nguyên liệu, vật liệu, phương tiện và thiết bị được sử dụng để sản xuất, kinh
doanh hàng hóa vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều này.
b) Đình chỉ hoạt động kinh doanh,
dịch vụ từ 90 ngày đến 180 ngày đối với tổ chức, cá nhân có các hành vi quy
định tại điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi
phạm; buộc tiêu hủy hoặc đưa vào sử dụng nguyên liệu, vật liệu, phương tiện và thiết
bị được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 1 và khoản 2
Điều này.
b) Buộc dỡ bỏ bản gốc, bản sao
tác phẩm dưới hình thức điện tử trên mạng Internet, trong các thiết bị điện tử
tin học và thiết bị khác quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 28. Hành vi xâm phạm quyền
được giới thiệu tên của người biểu diễn
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không giới thiệu tên hoặc giới
thiệu không đúng tên người biểu diễn khi biểu diễn.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không nêu tên hoặc nêu không đúng tên người
biểu diễn trên bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi mạo danh người biểu diễn để biểu diễn.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu hàng hóa vi phạm quy
định tại khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi
phạm; buộc tiêu hủy hoặc đưa vào sử dụng nguyên liệu, vật liệu, phương tiện và thiết
bị được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Buộc dỡ bỏ bản gốc, bản sao
tác phẩm dưới hình thức điện tử trên mạng Internet, trong các thiết bị điện tử
tin học và thiết bị khác quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 29. Hành vi xâm phạm quyền
bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, cắt xén vi phạm quyền bảo vệ sự
toàn vẹn hình tượng biểu diễn dưới bất kỳ hình thức nào không được sự đồng ý của
người biểu diễn.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi xuyên tạc hình tượng biểu diễn dưới bất kỳ
hình thức nào.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu hàng hóa vi phạm, nguyên
liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng để sản xuất, kinh doanh hàng hóa vi
phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi
phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
b) Buộc dỡ bỏ bản sao dưới hình
thức điện tử trên mạng Internet, trong các thiết bị điện tử tin học và thiết bị
khác quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 30. Hành vi xâm phạm quyền
định hình cuộc biểu diễn trực tiếp của người biểu diễn
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi định hình cuộc biểu diễn trực tiếp trên bản
ghi âm, ghi hình mà không được phép của chủ sở hữu quyền hoặc tổ chức đại diện
tập thể quyền liên quan.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu bản định hình cuộc biểu
diễn, phương tiện được sử dụng để định hình cuộc biểu diễn đối với hành vi quy
định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy bản định hình
cuộc biểu diễn đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm
dưới hình thức điện tử trên mạng Internet, trong các thiết bị điện tử tin học
và thiết bị khác quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 31. Hành vi xâm phạm quyền
sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp cuộc biểu diễn
Hành vi sao chép trực tiếp hoặc
gián tiếp cuộc biểu diễn đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình mà không
được phép của chủ sở hữu quyền hoặc tổ chức đại diện tập thể quyền liên quan bị
xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến 5.000.000
đồng;
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng;
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng;
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng;
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 30.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng;
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 50.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng;
7. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 100.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng;
8. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 200.000.000
đồng đến 300.000.000 đồng;
9. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 300.000.000
đồng đến 400.000.000 đồng;
10. Phạt tiền từ 300.000.000
đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 400.000.000
đồng đến 500.000.000 đồng;
11. Phạt tiền từ 400.000.000
đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 500.000.000
đồng.
12. Hình thức xử phạt bổ
sung:
Tịch thu hàng hóa vi phạm, phương
tiện được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7,
8, 9, 10 và khoản 11 Điều này;
13. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi
phạm; buộc tiêu huỷ hoặc đưa vào sử dụng nguyên liệu, vật liệu, phương tiện và thiết
bị vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và khoản 11 Điều
này;
b) Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm
dưới hình thức điện tử trên mạng Internet, trong các thiết bị điện tử tin học
và thiết bị khác đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9,
10 và khoản 11 Điều này;
Điều 32. Hành vi xâm phạm quyền
phát sóng hoặc truyền theo cách khác đến công chúng cuộc biểu diễn chưa được
định hình
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi phát sóng hoặc truyền theo cách khác đến
công chúng cuộc biểu diễn chưa được định hình mà không được phép của chủ sở hữu
quyền hoặc tổ chức đại diện tập thể quyền liên quan, trừ trường hợp cuộc biểu
diễn đó nhằm mục đích phát sóng.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu bản định hình vi phạm,
nguyên liệu, vật liệu, phương tiện và thiết bị được sử dụng để thực hiện hành vi
quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy bản định hình
vi phạm; buộc tiêu hủy hoặc đưa vào sử dụng nguyên liệu, vật liệu, phương tiện
và thiết bị vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc dỡ bỏ bản sao cuộc biểu
diễn dưới hình thức điện tử trên mạng Internet, trong các thiết bị điện tử tin
học và thiết bị khác quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 33. Hành vi xâm phạm quyền
phân phối đến công chúng bản gốc hoặc bản sao cuộc biểu diễn
Hành vi phân phối đến công chúng
bản gốc hoặc bản sao cuộc biểu diễn mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu
quyền hoặc tổ chức đại diện tập thể quyền liên quan bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.500.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến 5.000.000 đồng;
2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng
đến 2.500.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng;
3. Phạt tiền từ 2.500.000 đồng
đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng;
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng;
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 30.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng;
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 50.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng;
7. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 100.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng;
8. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 200.000.000
đồng đến 300.000.000 đồng;
9. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 300.000.000
đồng đến 400.000.000 đồng;
10. Phạt tiền từ 150.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 400.000.000
đồng đến 500.000.000 đồng;
11. Phạt tiền từ 200.000.000
đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị trên 500.000.000
đồng;
12. Hình thức xử phạt bổ
sung:
Tịch thu hàng hóa vi phạm, phương
tiện được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7,
8, 9, 10 và khoản 11 Điều này.
13. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi
phạm; buộc tiêu hủy hoặc đưa vào sử dụng nguyên liệu, vật liệu, phương tiện và thiết
bị vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và khoản 11 Điều
này;
b) Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm
dưới hình thức điện tử trên mạng Internet, trong các thiết bị điện tử tin học
và thiết bị khác đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9,
10 và khoản 11 Điều này;
Điều 34. Hành vi xâm phạm quyền
sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình
Hành vi sao chép, trích chép
bản ghi âm, ghi hình mà không được phép của chủ sở hữu quyền hoặc tổ chức đại diện
tập thể quyền liên quan bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến 5.000.000
đồng;
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng;
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng;
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng;
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 30.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng;
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 50.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng;
7. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 100.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng;
8. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 200.000.000
đồng đến 300.000.000 đồng;
9. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 300.000.000
đồng đến 400.000.000 đồng;
10. Phạt tiền từ 300.000.000
đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 400.000.000
đồng đến 500.000.000 đồng;
11. Phạt tiền từ 400.000.000
đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 500.000.000
đồng;
12. Hình thức xử phạt bổ
sung:
Tịch thu hàng hóa vi phạm, phương
tiện được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7,
8, 9, 10 và khoản 11 Điều này.
13. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi
phạm; buộc tiêu hủy hoặc đưa vào sử dụng nguyên liệu, vật liệu, phương tiện và thiết
bị vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và khoản 11 Điều
này;
b) Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm
dưới hình thức điện tử trên mạng Internet, trong các thiết bị điện tử tin học
và thiết bị khác đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9,
10 và khoản 11 Điều này;
Điều 35. Hành vi xâm phạm quyền
phân phối đến công chúng bản gốc hoặc bản sao bản ghi âm, ghi hình
Hành vi phân phối bản ghi âm,
ghi hình mà không được phép của chủ sở hữu quyền hoặc tổ chức đại diện tập thể
quyền liên quan bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.500.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến 5.000.000 đồng;
2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng
đến 2.500.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng;
3. Phạt tiền từ 2.500.000 đồng
đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng;
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng;
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 30.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng;
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 50.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng;
7. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 100.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng;
8. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 200.000.000
đồng đến 300.000.000 đồng;
9. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 300.000.000
đồng đến 400.000.000 đồng;
10. Phạt tiền từ 150.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 400.000.000
đồng đến 500.000.000 đồng;
11. Phạt tiền từ 200.000.000
đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 500.000.000
đồng;
12. Hình thức xử phạt bổ
sung:
Tịch thu hàng hóa vi phạm, phương
tiện được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7,
8, 9, 10 và khoản 11 Điều này.
13. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi
phạm; buộc tiêu hủy hoặc đưa vào sử dụng nguyên liệu, vật liệu, phương tiện và thiết
bị vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và khoản 11 Điều
này;
b) Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm
dưới hình thức điện tử trên mạng Internet, trong các thiết bị điện tử tin học
và thiết bị khác đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9,
10 và khoản 11 Điều này;
Điều 36. Hành vi sử dụng bản
ghi âm, ghi hình nhằm mục đích thương mại đã công bố
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng bản ghi âm, ghi hình nhằm mục đích
thương mại đã công bố không trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng bản ghi âm, ghi hình nhằm mục đích
thương mại đã công bố trong nhà hàng, khách sạn, cửa hàng, siêu thị; cơ sở kinh
doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ bưu chính viễn thông, môi trường kỹ thuật số;
trong các hoạt động du lịch, hàng không, giao thông công cộng, các hoạt động
kinh doanh thương mại khác mà không trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động kinh doanh,
dịch vụ vi phạm từ 90 ngày đến 180 ngày đối với tổ chức, cá nhân có hành vi quy
định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc dỡ bỏ bản sao bản ghi âm,
ghi hình dưới hình thức điện tử trên mạng Internet, trong các thiết bị điện tử
tin học và thiết bị khác quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 37. Hành vi xâm phạm quyền
công bố, sản xuất và phân phối bản ghi âm, ghi hình
Hành vi công bố, sản xuất và
phân phối bản ghi âm, ghi hình mà không được phép của chủ sở hữu quyền hoặc tổ chức
đại diện tập thể quyền liên quan bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.500.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến 5.000.000 đồng;
2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng
đến 2.500.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng;
3. Phạt tiền từ 2.500.000 đồng
đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng;
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng;
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 30.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng;
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 50.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng;
7. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 100.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng;
8. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 200.000.000
đồng đến 300.000.000 đồng;
9. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 300.000.000
đồng đến 400.000.000 đồng;
10. Phạt tiền từ 150.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 400.000.000
đồng đến 500.000.000 đồng;
11. Phạt tiền từ 200.000.000
đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 500.000.000
đồng;
12. Hình thức xử phạt bổ
sung:
Tịch thu hàng hóa vi phạm, phương
tiện được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7,
8, 9, 10 và khoản 11 Điều này.
13. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi
phạm; buộc tiêu hủy hoặc đưa vào sử dụng nguyên liệu, vật liệu, phương tiện và thiết
bị vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và khoản 11 Điều
này;
b) Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm
dưới hình thức điện tử trên mạng Internet, trong các thiết bị điện tử tin học
và thiết bị khác đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9,
10 và khoản 11 Điều này;
Điều 38. Hành vi xâm phạm quyền
phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi phát sóng, tái phát sóng chương trình phát
sóng mà không được phép của chủ sở hữu quyền hoặc tổ chức đại diện tập thể quyền
liên quan.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu nguyên liệu, vật liệu
được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy bản định hình
chương trình phát sóng vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc dỡ bỏ bản sao bản định
hình chương trình phát sóng dưới hình thức điện tử trên mạng Internet, trong
các thiết bị điện tử tin học và thiết bị khác quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 39. Hành vi xâm phạm quyền
phân phối đến công chúng chương trình phát sóng.
Hành vi xâm phạm quyền phân phối
bản sao chương trình phát sóng mà không được phép của chủ sở hữu quyền hoặc tổ
chức đại diện tập thể quyền liên quan bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.500.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến 5.000.000 đồng;
2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng
đến 2.500.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng;
3. Phạt tiền từ 2.500.000 đồng
đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng;
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng;
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 30.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng;
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 50.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng;
7. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 100.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng;
8. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 200.000.000
đồng đến 300.000.000 đồng;
9. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 300.000.000
đồng đến 400.000.000 đồng;
10. Phạt tiền từ 150.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 400.000.000
đồng đến 500.000.000 đồng;
11. Phạt tiền từ 200.000.000
đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 500.000.000
đồng;
12. Hình thức xử phạt bổ
sung:
Tịch thu hàng hóa vi phạm, phương
tiện được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7,
8, 9, 10 và khoản 11 Điều này.
13. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi
phạm; buộc tiêu hủy hoặc đưa vào sử dụng nguyên liệu, vật liệu, phương tiện và thiết
bị vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và khoản 11 Điều
này;
b) Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm
dưới hình thức điện tử trên mạng Internet, trong các thiết bị điện tử tin học
và thiết bị khác đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9,
10 và khoản 11 Điều này;
Điều 40. Hành vi xâm phạm quyền
định hình chương trình phát sóng
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xâm phạm quyền định hình chương trình phát
sóng mà không được phép của chủ sở hữu quyền hoặc tổ chức đại diện tập thể quyền
liên quan.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu bản định hình chương
trình phát sóng vi phạm, nguyên liệu, vật liệu được sử dụng để thực hiện hành
vi quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy bản định hình
chương trình phát sóng vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Buộc dỡ bỏ bản sao bản định
hình chương trình phát sóng dưới hình thức điện tử trên mạng Internet, trong các
thiết bị điện tử tin học và thiết bị khác quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 41. Hành vi xâm phạm quyền
sao chép chương trình phát sóng
Hành vi sao chép bản định hình
chương trình phát sóng mà không được phép của chủ sở hữu quyền hoặc tổ chức đại
diện tập thể quyền liên quan bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến 5.000.000
đồng;
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng;
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng;
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng;
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 30.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng;
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 50.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng;
7. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 100.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng;
8. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 200.000.000
đồng đến 300.000.000 đồng;
9. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 300.000.000
đồng đến 400.000.000 đồng;
10. Phạt tiền từ 300.000.000
đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 400.000.000
đồng đến 500.000.000 đồng;
11. Phạt tiền từ 400.000.000
đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 500.000.000
đồng;
12. Hình thức xử phạt bổ
sung:
Tịch thu hàng hóa vi phạm, phương
tiện được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7,
8, 9, 10 và khoản 11 Điều này.
13. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi
phạm; buộc tiêu hủy hoặc đưa vào sử dụng nguyên liệu, vật liệu, phương tiện và thiết
bị vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và khoản 11 Điều
này;
b) Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm
dưới hình thức điện tử trên mạng Internet, trong các thiết bị điện tử tin học
và thiết bị khác đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9,
10 và khoản 11 Điều này;
Điều 42. Hành vi trích ghép
chương trình phát sóng
Hành vi trích ghép chương trình
phát sóng mà không được phép của chủ sở hữu quyền hoặc tổ chức đại diện tập thể
quyền liên quan bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến 10.000.000
đồng;
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 10.000.000
đồng trở lên;
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu hàng hóa vi phạm, nguyên
liệu, vật liệu, phương tiện và thiết bị được sử dụng để thực hiện hành vi quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi
phạm; buộc tiêu hủy hoặc đưa vào sử dụng nguyên liệu, vật liệu, phương tiện và thiết
bị được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
b) Buộc dỡ bỏ bản sao bản định
hình chương trình phát sóng dưới hình thức điện tử trên mạng Internet, trong
các thiết bị điện tử tin học và thiết bị khác quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này.
Điều 43. Hành vi xâm phạm quyền
áp dụng biện pháp công nghệ để tự bảo vệ quyền liên quan
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi dỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền
dưới hình thức điện tử mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan hoặc
tổ chức đại diện tập thể quyền liên quan.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp
kỹ thuật do chủ sở hữu quyền liên quan hoặc tổ chức đại diện tập thể quyền liên
quan thực hiện để bảo vệ quyền liên quan của mình.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với hành vi phát sóng, phân phối, nhập khẩu để phân
phối đến công chúng cuộc biểu diễn, bản sao cuộc biểu diễn đã được định hình
hoặc bản ghi âm, ghi hình khi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử đã
bị dỡ bỏ hoặc đã đi thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan
hoặc tổ chức đại diện tập thề quyền liên quan.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối,
nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị giải mã trái phép tín hiệu vệ
tinh mang chương trình được mã hóa.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi cố ý thu hoặc phân phối tín hiệu vệ tinh
mang chương trình được mã hóa mà không được phép của người phân phối hợp pháp.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu hàng hóa vi phạm, nguyên
liệu, vật liệu, phương tiện và thiết bị được sử dụng để sản xuất, kinh doanh
hàng hóa vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hoặc đưa vào
sử dụng nguyên liệu, vật liệu, phương tiện và thiết bị vi phạm quy định tại khoản
1, 2, 3, 4 và khoản 5 Điều này;
b) Buộc dỡ bỏ bản gốc, bản sao
tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng dưới hình
thức điện tử trên mạng Internet, trong các thiết bị điện tử tin học và thiết bị
khác quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 Điều này;
c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ
Việt Nam đối với thiết bị quá cảnh vi phạm hoặc buộc tái xuất đối với thiết bị vi
phạm quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 Điều này.
Điều 44. Hành vi chiếm đoạt quyền
liên quan
1. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi chiếm đoạt một trong các quyền thân nhân
của người biểu diễn sau:
a) Quyền được giới thiệu tên
khi biểu diễn, khi phát hành bản ghi âm, ghi hình, phát sóng cuộc biểu diễn;
b) Quyền bảo vệ sự toàn vẹn hình
tượng biểu diễn, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc dưới bất
kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.
2. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng đối với hành vi chiếm đoạt một trong các quyền tài sản sau
của người biểu diễn:
a) Quyền định hình cuộc biểu
diễn trực tiếp trên bản ghi âm, ghi hình;
b) Quyền sao chép trực tiếp hoặc
gián tiếp cuộc biểu diễn đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình;
c) Quyền phát sóng hoặc truyền
theo cách khác đến công chúng cuộc biểu diễn chưa được định hình mà công chúng
có thể tiếp cận được, trừ trường hợp cuộc biểu diễn đó nhằm mục đích phát sóng;
d) Quyền phân phối đến công chúng
bản gốc và bản sao cuộc biểu diễn thông qua hình thức bán, cho thuê hoặc phân
phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được.
3. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng đối với hành vi chiếm đoạt một trong các quyền tài sản sau
của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình:
a) Quyền sao chép trực tiếp hoặc
gián tiếp bản ghi âm, ghi hình;
b) Quyền phân phối đến công chúng
bản gốc và bản sao bản ghi âm, ghi hình thông qua hình thức bán, cho thuê hoặc
phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận
được.
4. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng đối với hành vi chiếm đoạt một trong các quyền tài sản sau
của tổ chức phát sóng:
a) Quyền phát sóng, tái phát
sóng chương trình phát sóng;
b) Quyền phân phối đến công
chúng chương trình phát sóng;
c) Quyền định hình chương
trình phát sóng;
d) Quyền sao chép bản định
hình chương trình phát sóng.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu nguyên liệu, vật
liệu, phương tiện và thiết bị được sử dụng để sản xuất, kinh doanh hàng hóa vi phạm
quy định tại khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động kinh doanh,
dịch vụ từ 90 ngày đến 180 ngày đối với các cá nhân, tổ chức có hành vi quy
định tại khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi
phạm; buộc tiêu hủy hoặc đưa vào sử dụng nguyên liệu, vật liệu, phương tiện và thiết
bị vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này;
b) Buộc dỡ bỏ bản gốc, bảo sao
tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng dưới hình
thức điện tử trên mạng Internet, trong các thiết bị điện tử tin học và thiết bị
khác đối với các hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này.
Chương 3.
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 45. Thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan
1. Thanh tra viên chuyên ngành
thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đang thi
hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
đến 500.000 đồng;
b) Áp dụng hình thức xử phạt
bổ sung quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định này đối với tang vật, phương
tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;
c) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại khoản 1, 2, 3, 5, 6 và khoản 7 Điều 4 Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch có quyền:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
đến 30.000.000 đồng;
b) Áp dụng các hình thức xử phạt
bổ sung quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này;
c) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại khoản 1, 2, 3, 5, 6 và khoản 7 Điều 4 Nghị định này.
3. Chánh Thanh tra Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch có quyền:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
đến mức tối đa của khung hình phạt quy định tại Nghị định này;
b) Áp dụng các hình thức xử phạt
bổ sung quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này;
c) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại khoản 1, 2, 3, 5, 6 và khoản 7 Điều 4 Nghị định này.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
đến 2.000.000 đồng;
b) Áp dụng các hình thức xử phạt
bổ sung quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định này đối với tang vật, phương
tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;
c) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại khoản 1, 2, 3 và khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
đến 30.000.000 đồng;
b) Áp dụng các hình thức xử phạt
bổ sung quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này;
c) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại khoản 1, 2, 3, 5, 6 và khoản 7 Điều 4 Nghị định này.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
đến mức tối đa của khung hình phạt quy định tại Nghị định này;
b) Áp dụng các hình thức xử phạt
bổ sung quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này;
c) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
7. Nhân viên Hải quan đang thi
hành công vụ có quyền xử phạt các hành vi vi phạm về quyền tác giả, quyền liên
quan theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Đội trưởng Đội Nghiệp vụ thuộc
Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội Nghiệp vụ thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông
quan có quyền xử phạt các hành vi vi phạm về quyền tác giả, quyền liên quan
theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Chi Cục trưởng Hải quan, Chi
Cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải
quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Cục
Hải quan), Đội trưởng Đội Kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội
kiểm soát trên biển thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền
xử phạt các hành vi vi phạm về quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định tại
điểm a, b khoản 3 Điều 34 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính; áp dụng hình
thức xử phạt bổ sung quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
Cục trưởng Cục Điều tra chống
buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục
trưởng Cục Hải quan có quyền xử phạt các hành vi vi phạm về quyền tác giả, quyền
liên quan theo quy định tại điểm a, b khoản 4 Điều 34 của Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính; áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản 2 Điều 3
Nghị định này; áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2, 3, 4 và
khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
8. Kiểm soát viên thị trường
đang thi hành công vụ có quyền xử phạt các hành vi vi phạm về quyền tác giả, quyền
liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính.
Đội trưởng Đội Quản lý thị trường
có quyền xử phạt các hành vi vi phạm về quyền tác giả, quyền liên quan theo quy
định tại điểm a, b khoản 2 Điều 37 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính; áp
dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định này
đối với tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến
30.000.000 đồng; áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Chi Cục trưởng Chi cục Quản lý
thị trường có quyền xử phạt các hành vi vi phạm về quyền tác giả, quyền liên quan
theo quy định tại điểm a, b khoản 3 Điều 37 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính; áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị
định này; áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1, 2, 3 và
khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
Cục trưởng Cục Quản lý thị trường
có quyền xử phạt các hành vi vi phạm về quyền tác giả, quyền liên quan theo quy
định tại điểm a, b khoản 4 Điều 37 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính; áp
dụng các hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này;
áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1, 2, 3 và khoản 5
Điều 4 Nghị định này.
9. Chiến sỹ công an nhân dân
đang thi hành công vụ có quyền xử phạt các hành vi vi phạm về quyền tác giả, quyền
liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 31 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính.
Trạm trưởng, Đội trưởng của chiến
sỹ công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền xử phạt các hành vi vi phạm
về quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều 31 của Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Trưởng Công an xấp xã có quyền
xử phạt các hành vi vi phạm về quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định tại
khoản 3 Điều 31 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính; áp dụng hình thức xử
phạt bổ sung quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định này đối với tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;
áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1, 2, 3 và khoản 5
Điều 4 Nghị định này.
Trưởng Công an cấp huyện có quyền
xử phạt các hành vi vi phạm về quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định tại
điểm a, b khoản 4 Điều 31 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính; áp dụng các
hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này; áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1, 2, 3, 5, 6 và khoản 7
Điều 4 Nghị định này.
Trưởng phòng Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh
sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội
phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội
phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng
phòng Cảnh sát giao thông đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy, Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát môi
trường, Trưởng phòng Quản lý xuất cảnh, nhập cảnh, Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát
cơ động từ cấp đại đội trở lên, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an
cửa khẩu, khu chế xuất có quyền xử phạt các hành vi vi phạm về quyền tác giả,
quyền liên quan theo quy định tại điểm a, b khoản 5 Điều 31 của Pháp lệnh Xử lý
vi phạm hành chính; áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản 2
Điều 3 Nghị định này; áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản
1, 2, 3, 5, 6 và khoản 7 Điều 4 Nghị định này.
Giám đốc Công an cấp tỉnh, Giám
đốc Sở Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy có quyền xử phạt các hành vi vi phạm về
quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định tại điểm a, b khoản 6 Điều 31 của
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính; áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung quy
định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này; áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại khoản 1, 2, 3, 5, 6 và khoản 7 Điều 4 Nghị định này.
Cục trưởng Cục Cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật
tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế
và chức vụ, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục
Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông
đường thủy, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy, Cục trưởng Cục Cảnh
sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Cảnh sát môi trường, Cục trưởng
Cục Quản lý xuất cảnh, nhập cảnh có quyền xử phạt các hành vi vi phạm về quyền
tác giả, quyền liên quan theo quy định tại điểm a, b khoản 7 Điều 31 của Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính; áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung quy định
tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này; áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại khoản 1, 2, 3, 5, 6 và khoản 7 Điều 4 Nghị định này.
10. Chiến sỹ Bộ đội Biên phòng
đang thi hành công vụ có quyền xử phạt các hành vi vi phạm về quyền tác giả,
quyền liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 32 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính.
Đội trưởng của chiến sỹ Bộ đội
Biên phòng đang thi hành công vụ, Trạm trưởng Trạm Kiểm soát biên phòng có quyền
xử phạt các hành vi vi phạm về quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định tại
khoản 2 Điều 32 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Trưởng đồn biên phòng, Chỉ huy
trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng
biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền xử phạt các hành vi vi phạm về quyền tác giả,
quyền liên quan theo quy định tại điểm a, b khoản 3 Điều 32 của Pháp lệnh Xử lý
vi phạm hành chính; áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại điểm a khoản
2 Điều 3 Nghị định này; áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 1, 2, 3 và khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng
cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên
phòng có quyền xử phạt các hành vi vi phạm về quyền tác giả, quyền liên quan
theo quy định tại điểm a, b khoản 4 Điều 32 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính; áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3
Nghị định này; áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1, 2,
3 và khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
11. Cảnh sát viên Đội nghiệp
vụ Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền xử phạt các hành vi vi phạm về quyền
tác giả, quyền liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Pháp lệnh Xử lý
vi phạm hành chính.
Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát
biển có quyền xử phạt các hành vi vi phạm về quyền tác giả, quyền liên quan theo
quy định tại khoản 2 Điều 33 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh
sát biển có quyền xử phạt các hành vi vi phạm về quyền tác giả, quyền liên quan
theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát
biển có quyền xử phạt các hành vi vi phạm về quyền tác giả, quyền liên quan theo
quy định tại điểm a, b khoản 4 Điều 33 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính
và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1, 2, 3 và khoản
5 Điều 4 Nghị định này.
Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh
sát biển có quyền xử phạt các hành vi vi phạm về quyền tác giả, quyền liên quan
theo quy định tại điểm a, b khoản 5 Điều 33 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1, 2, 3 và
khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát
biển có quyền xử phạt các hành vi vi phạm về quyền tác giả, quyền liên quan theo
quy định tại điểm a, b khoản 6 Điều 33 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính;
áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định
này; áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1, 2, 3 và
khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
Cục trưởng Cục Cảnh sát biển
có quyền xử phạt các hành vi vi phạm quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định
tại điểm a, b khoản 7 Điều 33 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính; áp dụng
hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này; áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1, 2, 3 và khoản 5 Điều 4 Nghị
định này.
Điều 46. Nguyên tắc xác định
thẩm quyền xử phạt
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền
liên quan ở địa phương mình.
2. Chánh Thanh tra và Thanh tra
viên chuyên ngành thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quyền tác
giả, quyền liên quan thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình.
Trường hợp hành vi vi phạm vượt
quá thẩm quyền của Chánh Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thì chuyển
hồ sơ vi phạm để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử phạt vi phạm hành chính
theo thẩm quyền.
3. Trường hợp vi phạm hành chính
thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người theo quy định của Nghị định này thì
việc xử phạt do người thụ lý đầu tiên thực hiện.
4. Trường hợp một người thực
hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính, nếu các hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt
của nhiều người thuộc các ngành khác nhau thì quyền xử phạt thuộc Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền nơi xảy ra vi phạm thực hiện.
Chương 4.
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 47. Khiếu nại, tố cáo
1. Công dân có quyền tố cáo với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những vi phạm hành chính của tổ chức, cá nhân
về quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại Nghị định này hoặc tố cáo những
vi phạm của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả,
quyền liên quan theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt
vi phạm hành chính hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại quyết
định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo.
3. Việc khởi kiện hành chính
đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Trình tự, thủ tục khiếu nại,
tố cáo và thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo về vi phạm hành chính về quyền
tác giả, quyền liên quan được áp dụng theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo.
Điều 48. Xử lý vi phạm đối với
người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên
quan
1. Người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan có hành vi sách nhiễu,
dung túng, bao che vi phạm, không xử lý hoặc xử lý không kịp thời, không đúng
mức, không đúng thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền quy định, thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan có hành vi chiếm đoạt, sử
dụng trái phép tiền, tang vật, phương tiện vi phạm bị tịch thu thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật dân sự.
Điều 49. Xử lý vi phạm đối với
người bị xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan
Người bị xử phạt vi phạm hành
chính về quyền tác giả, quyền liên quan có hành vi vi phạm trong quá trình chấp
hành quyết định xử phạt hoặc có những hành vi vi phạm khác thì bị xử lý theo
quy định tại Điều 122 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 50. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 30 tháng 6 năm 2009. Nghị định này thay thế các quy định tại
Điều 44, 45, 46 và Điều 47 Mục 7 Chương II và các quy định khác tại Nghị định
số 56/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động văn hóa – thông tin trái với quy định tại Nghị định này.
Điều 51.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.
Ý KIẾN