Thông tư 45/2009/TT-BCA(C11) hướng dẫn Nghị định 52/2008/NĐ-CP về quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ
BỘ CÔNG AN
------ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 45/2009/TT-BCA(C11)
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 07 năm 2009
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH
SỐ 52/2008/NĐ-CP NGÀY 22 THÁNG 4 NĂM 2008 VỀ QUẢN LÝ KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO VỆ
Căn cứ Nghị định số
52/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008 của Chính phủ về quản lý kinh doanh dịch vụ bảo
vệ;
Căn cứ Nghị định số 136/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 52/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008 của Chính phủ về quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ (sau đây viết tắt là Nghị định số 52/2008/NĐ-CP) như sau:
Căn cứ Nghị định số 136/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 52/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008 của Chính phủ về quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ (sau đây viết tắt là Nghị định số 52/2008/NĐ-CP) như sau:
1. Phạm vi hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ được phép tiến hành theo
quy định của Nghị định số 52/2008/NĐ-CP
và hướng dẫn tại Thông tư này bao gồm:
a) Dịch vụ bảo vệ con người gồm các hoạt động bảo vệ sự an toàn về tính
mạng, sức khỏe của người được bảo vệ;
b) Dịch vụ bảo vệ tài sản, hàng hóa, nhà cửa, cơ sở sản xuất kinh
doanh, trụ sở cơ quan, tổ chức bao gồm các hoạt động bảo vệ an toàn về tài sản,
hàng hóa (kể cả các hoạt động giao, nhận tài sản, hàng hóa), nhà cửa, cơ sở sản
xuất, kinh doanh, trụ sở cơ quan, tổ chức theo thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Dịch vụ bảo vệ an ninh, trật tự các hoạt động thể thao, vui chơi,
giải trí, lễ hội, bao gồm các hoạt động bảo vệ an toàn và giữ gìn an ninh, trật
tự cho các hoạt động này theo thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Việc thành lập, đăng ký kinh doanh và mọi hoạt động dịch vụ bảo vệ
đều phải thực hiện theo đúng quy định của Nghị định số 52/2008/NĐ-CP, hướng dẫn
tại Thông tư này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
II. ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP, ĐĂNG
KÝ KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO VỆ
1. Đối với tổ chức, cá nhân trong nước phải thực hiện theo đúng quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 Nghị định số 52/2008/NĐ-CP.
2. Đối với trường hợp liên doanh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
bảo vệ nước ngoài phải thực hiện theo đúng quy định tại khoản 5 Điều 3 và khoản
3 Điều 9 Nghị định số 52/2008/NĐ-CP, quy định của Luật Đầu tư năm 2005 và các
văn bản hướng dẫn thi hành; đồng thời, trong hồ sơ thành lập, đăng ký kinh
doanh dịch vụ bảo vệ phải có các giấy tờ, tài liệu sau:
a) Giấy xác nhận của cơ quan quản lý khoa học và công nghệ từ cấp tỉnh
trở lên xác nhận trang bị kỹ thuật của nước ngoài được sử dụng để liên doanh
với doanh nghiệp trong nước là trang bị kỹ thuật có yêu cầu công nghệ cao mà
Việt Nam
chưa sản xuất được;
b) Tài liệu chứng minh doanh nghiệp nước ngoài đó là doanh nghiệp
chuyên kinh doanh dịch vụ bảo vệ, không tiến hành bất kỳ hoạt động kinh doanh
nào khác;
c) Tài liệu chứng minh doanh nghiệp nước ngoài đó có số vốn và tổng giá
trị tài sản của doanh nghiệp từ 500.000 USD trở lên và đã có thời gian hoạt
động kinh doanh liên tục từ năm năm trở lên, tính đến ngày đăng ký liên doanh
với doanh nghiệp trong nước.
3. Đối với những doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ đã và đang hoạt
động từ trước ngày ban hành Thông tư này
mà người đứng đầu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và những người
trong Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị; Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc,
Giám đốc, Phó Giám đốc và các sáng lập viên tham gia thành lập doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ bảo vệ chưa có đủ điều kiện về trình độ học vấn theo quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định số 52/2008/NĐ-CP thì trong thời hạn 3
năm, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, phải thực hiện theo đúng quy
định của Nghị định số 52/2008/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
III. HỒ SƠ, THỦ TỤC, THỜI HẠN,
THẨM QUYỀN GẤP GIẤY XÁC NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ
1. Hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh,
trật tự
a) Đối với doanh nghiệp:
- Xuất trình bản chính, nộp bản photocopy Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và biểu trưng (logo) của doanh nghiệp;
- Bản khai lý lịch (có dán ảnh và xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi cư trú), trong đó phải ghi rõ tình trạng tiền án, tiền sự; có hay không đã
bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác theo quy định của Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính hoặc đang trong giai đoạn bị khởi tố, điều tra, truy tố,
xét xử hình sự, đang phải chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư
trú, quản chế, bị phạt tù được hưởng án treo hoặc bị cấm hành nghề kinh doanh
dịch vụ bảo vệ; bản sao (có công chứng, chứng thực hợp lệ) các tài liệu: bằng
tốt nghiệp đại học hoặc cao đẳng theo quy định; quyết định nghỉ hưu, xuất ngũ
hoặc quyết định nghỉ việc (nếu có) và phiếu lý lịch tư pháp của những người
lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp nêu tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số
52/2008/NĐ-CP.
- Người được doanh nghiệp cử đến liên hệ phải xuất trình Giấy chứng
minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng; trường hợp là người nước ngoài
thì phải xuất trình hộ chiếu còn giá trị sử dụng hoặc giấy tờ có giá trị thay
hộ chiếu và nộp bản photocopy Thẻ tạm trú hoặc Thẻ thường trú.
b) Đối với chi nhánh, văn phòng đại diện:
- Bản khai lý lịch (có dán ảnh và xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi cư trú), trong đó phải ghi rõ tình trạng tiền án, tiền sự; có hay không đã
bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác theo quy định của Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính hoặc đang trong giai đoạn bị khởi tố, điều tra, truy tố,
xét xử hình sự, đang phải chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư
trú, quản chế, bị phạt tù được hưởng án treo hoặc bị cấm hành nghề kinh doanh
dịch vụ bảo vệ của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện;
- Xuất trình bản chính, nộp bản photocopy Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động, Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và công văn đề nghị của
doanh nghiệp.
- Người được doanh nghiệp cử đến liên hệ phải xuất trình Giấy chứng
minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng.
2. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự
a) Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội tiếp nhận hồ sơ và
giải quyết việc cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp được phép đào tạo nhân viên bảo
vệ theo quy định tại điểm b khoản 2 mục VII Thông tư này và các chi nhánh, văn
phòng trực thuộc các doanh nghiệp đó;
b) Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận hồ sơ và giải quyết việc cấp Giấy xác
nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo
vệ và các chi nhánh, văn phòng trực thuộc các doanh nghiệp đó tại địa phương
(trừ doanh nghiệp thuộc thẩm quyền giải quyết của Cục Cảnh sát Quản lý hành
chính về trật tự xã hội).
3. Thời hạn giải quyết việc cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh,
trật tự
Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ
quan Công an tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, giải quyết cấp Giấy xác nhận
đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho doanh nghiệp (theo mẫu BV1 ban hành kèm
theo Thông tư này); trường hợp không đủ điều kiện để cấp Giấy xác nhận đủ điều
kiện về an ninh, trật tự thì phải trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp biết rõ
lý do.
4. Lệ phí cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự thực hiện
theo quy định của Bộ Tài chính.
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH
NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO VỆ
1. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra nhân viên bảo vệ
chấp hành đúng các quy định của Nghị định số 52/2008/NĐ-CP, hướng dẫn tại Thông
tư này và các quy định của pháp luật khác có liên quan trong suốt quá trình
hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ.
2. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng tháng (theo mẫu BV2 ban hành
kèm theo Thông tư này) cho cơ quan Công an đã cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về
an ninh, trật tự trong thời hạn chậm nhất không quá 5 ngày, kể từ ngày kết thúc
tháng; đối với doanh nghiệp liên doanh với doanh nghiệp nước ngoài và doanh
nghiệp được phép đào tạo nhân viên bảo vệ phải đồng thời báo cáo cho Phòng Cảnh
sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội nơi doanh nghiệp có trụ sở chính.
Trường hợp đột xuất xảy ra vụ việc có liên quan đến an ninh trật tự phải báo
cáo ngay cho cơ quan Công an gần nhất để xử lý kịp thời.
3. Chậm nhất là 10 ngày trước khi đi vào hoạt động, doanh nghiệp, chi
nhánh, văn phòng đại diện phải thông báo bằng văn bản cho Phòng Cảnh sát Quản
lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Công an xã, phường, thị trấn nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện
đặt trụ sở biết.
Trước khi chính thức thực hiện hợp đồng bảo vệ hoặc luân chuyển nhân
viên bảo vệ 1 ngày, doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện phải thông báo
bằng văn bản (kèm theo danh sách nhân viên làm việc tại mục tiêu bảo vệ) cho
Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội và Công an xã, phường, thị
trấn nơi có mục tiêu bảo vệ.
Mỗi mục tiêu bảo vệ phải có một nhân viên phụ trách để chịu trách nhiệm
báo cáo và quan hệ phối hợp với cơ quan Công an nơi có mục tiêu bảo vệ.
4. Thực hiện quyết định của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương về việc huy động nhân viên bảo vệ để tăng cường cho việc bảo đảm an
ninh, trật tự trong trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật.
V. TRANG BỊ, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
CÔNG CỤ HỖ TRỢ
1. Loại công cụ hỗ trợ được trang bị và thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy
phép mua công cụ hỗ trợ.
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ được trang bị các loại công cụ
hỗ trợ: gậy cao su, gậy sắt, roi cao su, roi điện. Căn cứ vào số lượng nhân
viên dịch vụ bảo vệ và yêu cầu thực tế, doanh nghiệp làm văn bản gửi cơ quan
Công an đã cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để đề nghị cấp
Giấy phép mua công cụ hỗ trợ, trong đó nêu rõ số lượng, chủng loại công cụ hỗ
trợ cần được trang bị. Người được doanh nghiệp cử đến liên hệ phải có giấy giới
thiệu của doanh nghiệp và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân.
2. Quản lý và sử dụng công cụ hỗ trợ
a) Sau khi mua công cụ hỗ trợ, doanh nghiệp phải đến cơ quan Công an đã
cấp Giấy phép mua công cụ hỗ trợ để được cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ;
khi đến liên hệ xin cấp Giấy phép sử dụng phải nộp bản photocopy Giấy phép mua
công cụ hỗ trợ và xuất trình bản chính, nộp bản photocopy hóa đơn mua công cụ
hỗ trợ.
b) Công cụ hỗ trợ phải được quản lý tập trung tại doanh nghiệp và chỉ
được trang bị cho nhân viên bảo vệ khi đi làm nhiệm vụ. Sau khi làm nhiệm vụ
xong, phải giao lại công cụ hỗ trợ cho bộ phận quản lý tại doanh nghiệp.
Nghiêm cấm trang bị, sử dụng công cụ hỗ trợ ngoài mục đích thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ theo hợp đồng do Giám đốc doanh nghiệp giao;
c) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ có trách nhiệm quản lý chặt
chẽ công cụ hỗ trợ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc trang bị,
quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ của doanh nghiệp mình.
Trường hợp vi phạm nghiêm trọng các quy định về quản lý, trang bị, sử
dụng công cụ hỗ trợ hoặc nhân viên bảo vệ của doanh nghiệp sử dụng công cụ hỗ
trợ để thực hiện các hành vi xâm hại tính mạng, sức khỏe, tài sản của người
khác thì ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật, tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ còn bị thu hồi Giấy phép
sử dụng công cụ hỗ trợ 3 tháng, 6 tháng hoặc không thời hạn. Việc thu hồi Giấy
phép sử dụng công cụ hỗ trợ cơ quan Công an đã cấp Giấy phép đó hoặc cơ quan
Công an cấp trên ra quyết định.
VI. TRANG PHỤC, BIỂN HIỆU VÀ
GIẤY CHỨNG NHẬN NHÂN VIÊN BẢO VỆ
1. Quần, áo, cầu vai
a) Trang phục xuân hè: Quần kiểu âu phục màu xanh đen, thân trước có
xếp 2 ly, túi chéo; thân sau, bên phải có 1 túi mổ có nắp. Áo sơ mi ngắn tay
hoặc dài tay, màu xanh da trời, cổ bẻ, thân trước có hai túi may ốp ngoài và có
nẹp viền nổi ở giữa túi; nẹp áo bong; 2 vạt áo có nẹp nổi chạy dọc ở giữa, cổ
tay nẹp bong, thân sau có đô ngang vai; tay áo bên trái có gắn logo hình khiên
cách mép cầu vai từ 5cm đến 6cm; trước ngực bên trái có gắn logo hình tròn,
cách miệng túi áo từ 2cm đến 3cm;
b) Trang phục thu đông: Quần như trang phục xuân hè; áo ngoài kiểu
veston dài tay, cùng màu quần, thân trước có bốn túi may ốp ngoài, trước ngực
bên trái có gắn logo hình tròn, cách miệng túi áo từ 2cm đến 3cm, tay áo bên
trái có gắn logo hình khiên cách mép cầu vai từ 5cm đến 6cm, cúc áo bằng nhựa
màu đen; bên trong có áo sơ mi dài tay như trang phục mùa hè, cổ đứng, có thắt cà
vạt màu xanh đen;
c) Cầu vai cứng, cùng màu quần, có vạch ngang bằng nỉ màu vàng, hai
cạnh dọc cầu vai có viền lé màu đỏ; đầu nhỏ cầu vai có gắn cúc bằng kim loại
màu trắng bạc (có hình nổi ngôi sao năm cánh và 2 bông lúa bắt chéo ôm lấy hình
ngôi sao). Kích thước cầu vai và vạch ngang trên cầu vai được quy định như sau:
- Chiều dài cầu vai = 125mm; chiều ngang: phần đầu lớn = 50mm, phần đầu
nhọn = 40mm.
- Vạch ngang có chiều rộng = 7mm, vạch nọ cách vạch kia 2,5mm. Cầu vai
của nhân viên bảo vệ, 1 vạch; chỉ huy cấp đội, 2 vạch; chỉ huy cấp phòng, 3
vạch; Phó chủ tịch Hội đồng quản trị, Phó giám đốc doanh nghiệp, 4 vạch; Chủ
tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc doanh nghiệp, 5 vạch;
d) Trang phục nhân viên bảo vệ của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
bảo vệ đang sử dụng từ trước khi ban hành Thông tư này nhưng chưa phù hợp với
quy định của Thông tư thì vẫn được tiếp tục sử dụng, nhưng trong thời hạn 2 năm
đối với trang phục xuân hè, 3 năm đối với trang phục thu đông, kể từ ngày Thông
tư này có hiệu lực thi hành phải thực hiện theo đúng quy định của Thông tư này.
2. Giầy, mũ, biển hiệu, Giấy chứng nhận nhân viên bảo vệ
a) Giầy da màu đen, ngắn cổ, buộc dây;
b) Mũ cát – két (mũ mềm, có lưỡi trai) cùng màu quần, có gắn sao, bao
quanh là cành tùng kép bằng kim loại màu trắng liền một khối cao 54mm, rộng
64mm. Sao bằng kim loại hình tròn, đường kính 36mm, ở giữa có ngôi sao 5 cánh
màu vàng nổi trên nền đỏ, liền với nền đỏ là nền xanh thẫm có hai bông lúa nổi
màu vàng bao quanh. Phía dưới ngôi sao có nửa vành bánh xe có chữ: “BẢO VỆ”;
vành ngoài ngôi sao màu vàng;
c) Biển hiệu nhân viên bảo vệ có kích thước 9cm x 6cm, nền màu xanh
nhạt, có hoa văn. Dòng trên cùng ghi tên doanh nghiệp (kiểu chữ in hoa màu đỏ
gạch), phía dưới ghi họ, tên (kiểu chữ in hoa màu đen) và có ảnh của người được
cấp biển; dưới cùng là số biển;
d) Giấy chứng nhận nhân viên bảo vệ có kích thước 9cm x 6cm, mặt trước
nền màu xanh da trời có hoa văn, chữ in hoa màu đỏ gạch, phía trên ghi tên
doanh nghiệp, ở giữa ghi “GIẤY CHỨNG NHẬN NHÂN VIÊN BẢO VỆ”, phía dưới ghi số
giấy chứng nhận và thời hạn có giá trị của giấy chứng nhận. Mặt sau nền màu
gạch non, phía trên ghi “GIÁM ĐỐC CÔNG TY…” , hàng chữ tiếp theo là chữ “CHỨNG
NHẬN” (chữ màu đỏ tươi). Các hàng chữ phía dưới màu đen, ghi họ, tên nhân viên
bảo vệ; ngày, tháng, năm sinh; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; hàng chữ tiếp
theo ghi “Là nhân viên bảo vệ của Công ty”; dưới cùng ghi ngày, tháng, năm cấp
và Giám đốc doanh nghiệp ký tên, đóng dấu; bên trái Giấy chứng nhận có ảnh của
người được cấp Giấy chứng nhận đó.
VII. ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN VÀ CẤP
CHỨNG CHỈ NGHIỆP VỤ BẢO VỆ
1. Hàng năm, khi có nhu cầu về đào tạo, huấn luyện nhân viên bảo vệ,
doanh nghiệp phải liên hệ với cơ quan Công an, tổ chức được phép đào tạo, huấn
luyện nhân viên bảo vệ để có kế hoạch đào tạo, huấn luyện bảo đảm thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức được phép đào tạo, huấn luyện nhân viên bảo
vệ:
a) Các Trường Công an nhân dân, Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng
nghiệp vụ Công an;
b) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ có đủ điều kiện theo quy định
tại Nghị định số 139/2006/NĐ-CP ngày 20/11/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Giáo dục, Luật Dạy nghề và đã hoàn thiện các thủ
tục đăng ký đào tạo nghề theo Quyết định số 72/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 16/4/2008
của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về đăng ký hoạt động dạy
nghề.
Trước khi khai giảng khóa đào tạo, doanh nghiệp được phép đào tạo phải
có văn bản gửi Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội, trong đó nêu
rõ thời gian bắt đầu, kết thúc khóa đào tạo (kèm theo danh sách học viên) để đề
nghị tổ chức sát hạch và cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ cho đối tượng do doanh
nghiệp mình đào tạo; đối với Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ Công
an, phải báo cáo Giám đốc Công an cùng cấp.
3. Nội dung, chương trình, thời gian đào tạo, huấn luyện
a) Cơ quan, đơn vị, tổ chức được phép đào tạo nhân viên bảo vệ có trách
nhiệm biên soạn nội dung, chương trình đào tạo bảo đảm phù hợp với quy định của
pháp luật và yêu cầu thực tế của hoạt động dịch vụ bảo vệ, trong đó phải có các
nội dung: kiến thức cơ bản về chính trị, pháp luật; đạo đức, tác phong nghề
nghiệp; kỹ năng, nghiệp vụ bảo vệ; các quy định về quản lý, sử dụng và kỹ năng
sử dụng công cụ hỗ trợ; các kiến thức, kỹ năng cơ bản về phòng cháy, chữa cháy,
cấp cứu người bị nạn.
Giáo trình, nội dung chương trình đào tạo trước khi đưa vào sử dụng
phải được gửi về Tổng cục Cảnh sát (qua Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật
tự xã hội) để theo dõi, quản lý. Trường hợp Tổng cục Cảnh sát có ý kiến yêu cầu
sửa đổi, bổ sung nội dung thì phải thực hiện theo yêu cầu của Tổng cục Cảnh
sát;
b) Mỗi khóa đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ phải bảo đảm thời gian ít
nhất là 30 ngày.
4. Hội đồng sát hạch
a) Đối với Trường Công an nhân dân: Thủ trưởng nhà trường ra quyết định
thành lập Hội đồng sát hạch do Lãnh đạo nhà trường làm Chủ tịch Hội đồng và các
thành viên bao gồm đại diện các đơn vị chức năng của nhà trường và đại diện Cục
Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội;
b) Đối với Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ Công an của Công
an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương ra quyết định thành lập Hội đồng sát hạch, thành phần bao gồm:
Lãnh đạo Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ Công an làm Chủ tịch Hội
đồng và các thành viên bao gồm đại diện lãnh đạo Phòng Cảnh sát Quản lý hành
chính về trật tự xã hội, Phòng Pháp chế hoặc Văn phòng Công an tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
c) Đối với trường hợp do Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tổ chức đào
tạo: Cục trưởng Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội ra quyết định
thành lập Hội đồng sát hạch do Lãnh đạo Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật
tự xã hội làm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên bao gồm đại diện Vụ Pháp chế
và đại diện doanh nghiệp đào tạo.
5. Thẩm quyền cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ
a) Thủ trưởng các Trường Công an nhân dân, Trung tâm huấn luyện và bồi
dưỡng nghiệp vụ Công an ký và cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ cho đối tượng do
đơn vị mình huấn luyện, đào tạo.
b) Cục trưởng Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội ký và
cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ cho đối tượng do doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
bảo vệ đào tạo và Cục tổ chức sát hạch.
6. Kinh phí huấn luyện, đào tạo do doanh nghiệp có nhu cầu đào tạo đảm
nhiệm.
7. Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp có
giá trị sử dụng trên phạm vi cả nước.
8. Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ do đơn vị có thẩm quyền cấp từ trước ngày
ban hành Thông tư này vẫn có giá trị sử dụng, nhưng trong thời hạn 12 tháng, kể
từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các doanh nghiệp phải lập danh sách
và thu hồi các Chứng chỉ đó gửi về Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự
xã hội Công an cấp tỉnh nơi đã cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật
tự cho doanh nghiệp hoặc nơi doanh nghiệp có trụ sở chính để đổi lại theo mẫu
quy định.
VIII. XỬ LÝ VI PHẠM
Mọi hành vi vi phạm quy định của Nghị đinh số 52/2008/NĐ-CP, vi phạm
quy định của Thông tư này và các quy định của pháp luật khác có liên quan đến
tổ chức và hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ, ngoài việc bị xử lý theo quy
định của pháp luật, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ còn bị thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự,
cụ thể như sau:
1. Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khi thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 165 Luật Doanh nghiệp năm 2005;
b) Vi phạm quy định tại Điều 4; tại khoản 1, khoản 2 Điều 22 Nghị định
số 52/2008/NĐ-CP.
2. Bị thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự khi thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
b) Vi phạm quy định tại Điều 4; tại khoản 1, khoản 2 Điều 22 Nghị định
số 52/2008/NĐ-CP.
c) Mượn tên người khác để thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo
vệ hoặc thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ để cho người khác kinh
doanh;
d) Tiến hành các hoạt động vũ trang, hoạt động điều tra, thám tử tư
dưới mọi hình thức;
đ) Sử dụng nhân viên bảo vệ của doanh nghiệp để thực hiện hoặc thông
qua người khác thực hiện các hành vi xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự,
nhân phẩm, quyền tự do cá nhân và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của tổ chức,
cá nhân;
e) Sử dụng nhân viên bảo vệ của doanh nghiệp dùng vũ lực hoặc đe dọa sử
dụng vũ lực nhằm cản trở, gây khó khăn cho hoạt động bình thường của tổ chức,
cá nhân;
g) Không thực hiện báo cáo định kỳ về tình hình an ninh, trật tự cho cơ
quan Công an theo quy định trong 12 tháng liên tục;
h) Không duy trì thường xuyên mức vốn pháp định trong suốt quá trình
hoạt động của doanh nghiệp.
3. Thẩm quyền, thời hạn thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh,
trật tự
a) Thẩm quyền thu hồi: Thủ trưởng cơ quan Công an đã cấp Giấy xác nhận
đủ điều kiện về an ninh, trật tự hoặc Thủ trưởng cơ quan Công an cấp trên ra
quyết định thu hồi.
b) Thời hạn thu hồi:
- Thu hồi 3 tháng hoặc 6 tháng đối với trường hợp vi phạm lần đầu, ít
nghiêm trọng.
- Thu hồi không thời hạn đối với trường hợp tái phạm hoặc vi phạm cùng
một lúc nhiều hành vi nêu tại khoản 2 mục VIII Thông tư này.
IX. HIỆU LỰC THI HÀNH VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 8 năm 2009 và
thay thế Thông tư số 07/2001/TT-BCA(V19) ngày 18/9/2001 của Bộ Công an hướng
dẫn thi hành Nghị định số 14/2001/NĐ-CP ngày 25/4/2001 về quản lý hoạt động
kinh doanh dịch vụ bảo vệ.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
3. Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách
nhiệm chỉ đạo Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội và Công an
các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, các đơn vị Công an có liên quan
thực hiện Thông tư này.
4. Định kỳ hàng quý, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải
báo cáo về Bộ (qua Tổng cục Cảnh sát) về công tác thi hành Nghị định số
52/2008/NĐ-CP và Thông tư này theo mẫu quy định.
5. Tổng cục trưởng các Tổng cục, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ
trưởng, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Sở Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy thành phố Hồ Chí Minh theo chức năng, nhiệm vụ của mình
có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc nảy sinh, Công an các đơn
vị, địa phương, các cơ quan, tổ chức có liên quan phản ánh về Bộ Công an (qua
Tổng cục Cảnh sát) để có hướng dẫn kịp thời.
BỘ
TRƯỞNG
ĐẠI TƯỚNG Lê Hồng Anh |
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 45/2009/TT-BCA ngày 14 tháng 7 năm 2009)
1. Giấy xác nhận đủ điều kiện
về an ninh, trật tự để hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ (ký hiệu BV1)
Mẫu này dùng cho cơ quan Công an có thẩm quyền cấp cho các doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ, khổ giấy A4, trọng lượng 01gam/100 tờ.
- Điểm 1 ghi tên cơ quan Công an cấp trên trực tiếp;
- Điểm 2 ghi tên cơ quan Công an cấp Giấy xác nhận;
- Điểm 3 ghi đầy đủ tên của doanh nghiệp hoặc Chi nhánh, Văn phòng đại
diện của doanh nghiệp;
- Điểm 1, 2, 3 kể trên ghi bằng chữ in hoa;
- Giấy xác nhận này cấp cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ
bảo vệ không có thời hạn. Khi doanh nghiệp bị phá sản, chấm dứt hoạt động phải
nộp lại cho cơ quan Công an đã cấp.
2. Báo cáo tình hình, kết quả
hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ (Ký hiệu BV2)
Mẫu này dùng cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ báo cáo định kỳ
hàng tháng về tình hình, kết quả cho cơ quan Công an đã cấp Giấy xác nhận đủ
điều kiện về ANTT, khổ giấy A4.
3. Báo cáo tình hình, kết quả
công tác quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ (Ký hiệu BV3)
Mẫu này dùng cho đơn vị có chức năng của Công an các tỉnh, thành phố
tập hợp tình hình, kết quả sau khi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ
bảo vệ báo cáo, khổ giấy A3.
4. Biên bản kiểm tra về an ninh
trật tự đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ (Ký hiệu BV4)
Mẫu này dùng cho cơ quan Công an khi thực hiện công tác kiểm tra về an
ninh trật tự đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ, khổ giấy A4.
MẪU BV1
ban
hành kèm TT số 45/2009/BCA(C11) ngày 14/7/2009
GIẤY XÁC NHẬN
Đủ
điều kiện về ANTT để kinh doanh dịch vụ bảo vệ
Căn cứ Điều 11 Nghị định 52/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008 của Chính phủ
về quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ.
Xét hồ sơ và đề nghị của: ..................................................................................................
............................................................................................................................................
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng
ký thuế (hoặc giấy chứng nhận đầu tư):
Số: ....................... Ngày ........
tháng ...... năm ............. Cơ quan cấp: ..............................
Trụ sở tại: ...........................................................................................................................
Người đại diện theo pháp luật là ông/bà: ..........................................................................
Chức danh: ........................................................................................................................
Giấy CMND/Hộ chiếu số:
................................... Ngày......
tháng..................................
Cơ quan cấp: ......................................................................................................................
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ......................................................................................
............................................................................................................................................
Nơi đăng ký tạm trú: .........................................................................................................
............................................................................................................................................
(2)
................................................................................................................
XÁC NHẬN
(3).................................................................................................
Đủ điều kiện về an ninh, trật tự để kinh doanh dịch vụ bảo vệ.
....................................., ngày
....... tháng ........ năm 20.......
(4)
...........................................
(1) Tên cơ quan cấp trên trực tiếp
(2) Tên cơ quan Công an cấp Giấy xác nhận
(3) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ.
(4) Chức danh người ký giấy.
|
MẪU BV2
ban hành kèm theo TT số 45/TT-BCA(C11) ngày
14/7/2009
(1)......................
.............................. (2)...................... ................................ |
BÁO
CÁO TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ
HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO VỆ
(Từ ngày … tháng … năm 20… đến ngày …… tháng …… năm 20…
|
Kính gửi:
...........................................................................
1.
Tình hình
- Tổng số chi nhánh: ...........................................................................................................
(trong tỉnh, thành phố:.................... , ngoài tỉnh, thành
phố:............................................. )
- Tổng số văn phòng đại diện: ............................................................................................
(trong tỉnh, thành phố:.................... , ngoài tỉnh, thành
phố:............................................. )
- Lĩnh vực bảo vệ :..............................................................................................................
+ Dịch vụ bảo vệ con người:..............................................................................................
+ Dịch vụ bảo vệ tài sản, hàng hóa; bảo vệ
nhà cửa, cơ sở sản xuất, kinh doanh, trụ sở cơ quan, tổ chức:
+ Dịch vụ bảo vệ an ninh, trật tự các hoạt
động thể thao, vui chơi, giải trí, lễ hội:............
............................................................................................................................................
- Mục tiêu bảo vệ:...............................................................................................................
(trong tỉnh, thành phố:.................... , ngoài tỉnh, thành
phố:............................................. )
- Đã được trang bị CCHT:.............. (roi, gậy cao su:.......................................................
;
roi điện:........................................
; gậy sắt:.......................
; loại khác:........................... ).
2.
Về nhân sự
- Hội đồng quản trị :......... (Người nước ngoài:........
); tăng:................. , giảm:...............
- Ban giám đốc: ............... (Người
nước ngoài:........ ); tăng:................. , giảm:...............
- Nhân viên: …………..người (tăng:…………, giảm:………..). Trong đó nhân viên
dịch vụ bảo vệ:……………. nhân viên (đã được cấp chứng chỉ đào tạo: ……………nhân
viên).
3.
Thay đổi người đứng đầu, địa điểm về trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện và
thay đổi vốn điều lệ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ
............................................................................................................................................
4.
Vụ việc liên quan đến ANTT
............................................................................................................................................
5.
Ý kiến, đề xuất của doanh nghiệp
............................................................................................................................................
(1) Tên doanh nghiệp
(2) Trụ sở tại
|
……………., ngày…….. tháng ….. năm 20……
ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
ban hành kèm theo TT số 45/TT-BCA(C11) ngày
14/7/2009
BỘ CÔNG AN
.......................... .......................... |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ------------------ |
ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO VỆ
- Căn cứ Nghị định số 52/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008 của Chính phủ về
quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ;
- Căn cứ Thông tư số 45/2009/TT-BCA(C11) ngày 14/7/2009 của Bộ Công an
hướng dẫn thi hành Nghị định số 52/2008/NĐ-CP.
Hồi ……. giờ ……ngày…… tháng …… năm 20…
Chúng tôi gồm:
-...........................................................................................................................................
-...........................................................................................................................................
Đã
tiến hành kiểm tra: .....................................................................................................
Tại
địa điểm:......................................................................................................................
Đại
diện doanh nghiệp:
- ..........................................................................................................................................
-...........................................................................................................................................
I. Kết
quả kiểm tra
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
II.
Phát hiện, xử lý vi phạm
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
III.
Ý kiến, đề xuất của doanh nghiệp
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
IV.
Ý kiến của đoàn kiểm tra
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Biên bản lập xong hồi ……. ngày…… tháng …… năm 20… đã đọc lại cho những
người có mặt cùng nghe công nhận là đúng.
Biên bản lập thành hai bản và giao lại cho doanh nghiệp một bản./.
ĐẠI
DIỆN DOANH NGHIỆP
|
ĐẠI
DIỆN ĐOÀN KIỂM TRA
|
NGƯỜI
GHI BIÊN BẢN
|