Thông tư 36/2006/TT-BTC hướng dẫn về điều kiện và thủ tục cấp phép hoạt động, đăng ký hoạt động tư vấn về giá đất
- Tải về sách Ebook Luật Đất đai và văn bản hướng dẫn, biểu mẫu đính kèm
- Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn mới nhất
BỘ TÀI CHÍNH
****** |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 36/2006/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2006
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VỀ ĐIỀU
KIỆN VÀ THỦ TỤC CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN VỀ GIÁ ĐẤT
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03/8/2005 của Chính phủ về thẩm định giá;
Sau khi thống nhất với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện hoạt động tư vấn về giá đất như sau:
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03/8/2005 của Chính phủ về thẩm định giá;
Sau khi thống nhất với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện hoạt động tư vấn về giá đất như sau:
I. PHẠM VI ÁP DỤNG
Thông tư
này hướng dẫn điều kiện và thủ tục cấp phép hoạt động, đăng ký hoạt động tư vấn
về giá đất.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Nội dung hoạt động tư vấn về giá đất
1.1. Nội dung hoạt động tư vấn về giá đất
a) Căn cứ nguyên tắc, phương pháp xác định giá
đất theo quy định của pháp luật, thực hiện cung cấp dịch vụ xác định giá đất
theo yêu cầu của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
b) Căn cứ thông tin về giá các loại đất do Nhà
nước quy định và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường do các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu.
c) Cung cấp các kết quả phân tích, dự báo sự vận
động của giá các loại đất cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
1.2. Hợp đồng tư vấn về giá đất
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tư vấn về giá đất
và tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ tư vấn về giá đất phải thể hiện các thỏa
thuận và cam kết bằng hợp đồng tư vấn theo quy định của pháp luật.
Hợp đồng tư vấn về giá đất bao gồm các nội dung
chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ
thư điện tử (email) của tổ chức tư vấn về giá đất và người sử dụng dịch vụ tư
vấn về giá đất (khách hàng).
b) Yêu cầu xác định giá đối với thửa đất số…
thuộc tờ bản đồ số… Mục đích của tư vấn về giá đất.
c) Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tư vấn về giá
đất.
d) Nghĩa vụ và quyền của khách hàng.
e) Giá dịch vụ tư vấn về giá đất.
g) Phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán.
h) Pháp luật cần áp dụng và phương pháp giải
quyết tranh chấp.
i) Chấm dứt hợp đồng và trách nhiệm của các bên
khi chấm dứt hợp đồng.
k) Điều kiện, hiệu lực của hợp đồng.
l) Thời hạn hợp đồng, thủ tục thanh lý hợp đồng.
m) Các thỏa thuận khách (nếu có).
1.3. Trong trường hợp cụ thể nếu khách hàng cần
bổ sung thêm nội dung được cả hai bên nhất trí, thì điều chỉnh hoặc bổ sung các
nội dung khác vào hợp đồng tư vấn về giá đất cho phù hợp, nhưng phải phù hợp
với quy định của pháp luật về hợp đồng kinh tế.
2. Nguyên tắc hoạt động tư vấn về giá đất
Hoạt động tư vấn về giá đất tuân thủ theo các
nguyên tắc sau:
2.1. Tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật
về hoạt động tư vấn, về thẩm định giá và về định giá đất.
2.2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi
hoạt động nghề nghiệp của mình.
2.3. Tuân thủ theo các nguyên tắc, phương pháp
xác định giá đất theo quy định của pháp luật.
2.4. Bảo đảm tính độc lập, trung thực, khách
quan và khoa học của hoạt động tư vấn về giá đất.
2.5. Giữ bí mật các thông tin nhận được từ khách
hàng yêu cầu cung cấp dịch vụ tư vấn về giá đất trong quá trình cung cấp dịch
vụ tư vấn, trừ trường hợp khách hàng đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Điều kiện hoạt động tư vấn về giá đất
3.1. Các loại hình doanh nghiệp thẩm định giá,
doanh nghiệp có chức năng thẩm định giá đã được thành lập và hoạt động thẩm
định giá theo các quy định của pháp luật thì đủ điều kiện hoạt động tư vấn về
giá đất.
Tổ chức thẩm định giá nước ngoài đã được thành
lập chi nhánh tại Việt Nam theo quy định của Luật Thương mại, các quy định khác
của pháp luật có liên quan và các quy định của Bộ Tài chính để hoạt động thẩm
định giá thì được hoạt động tư vấn về giá đất.
Tổ chức thẩm định giá nước ngoài chưa thành lập
chi nhánh tại Việt Nam, nếu được thực hiện thẩm định giá tại Việt Nam theo quy
định của pháp luật thẩm định giá của Việt Nam thì được hoạt động tư vấn về giá
đất.
3.2. Các doanh nghiệp đã được thành lập và được
phép hoạt động trong lĩnh vực tư vấn bất động sản, kinh doanh và môi giới bất
động sản theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, nếu tổ chức hoạt động tư
vấn về giá đất phải có đủ các điều kiện dưới đây:
- Có từ ba thẩm định viên về giá có thẻ thẩm
định viên về giá còn giá trị hành nghề trở lên, trong đó người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp phải là thẩm định viên về giá có thẻ thẩm định viên
về giá.
Chủ doanh nghiệp tư nhân thẩm định giá phải là
thẩm định viên về giá có thẻ thẩm định viên về giá; một thẩm định viên về giá
chỉ được làm chủ một doanh nghiệp thẩm định giá tư nhân.
Thành viên hợp danh của Công ty thẩm định giá
hợp danh phải là thẩm định viên về giá có thẻ thẩm định viên về giá; một thẩm
định viên về giá có thẻ thẩm định viên về giá chỉ được làm một thành viên hợp
danh của một công ty thẩm định giá hợp danh.
- Có đăng ký kinh doanh để cung cấp hoạt động tư
vấn về giá đất với cơ quan đăng ký kinh doanh và được cơ quan đăng ký kinh
doanh có thẩm quyền cấp bổ sung chức năng tư vấn về giá đất trong giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
4. Thủ tục cấp giấy phép hoạt động, đăng ký
hoạt động tư vấn về giá đất
4.1. Điều kiện cấp phép hoạt động
Các doanh nghiệp tư vấn bất động sản, kinh doanh
và môi giới bất động sản nếu có đủ các điều kiện quy định tại điểm 3.2, mục 3,
Phần II Thông tư này và có hồ sơ đăng ký hoạt động tư vấn về giá đất thì được
xét cấp bổ sung chức năng thẩm định giá trong giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh để hoạt động tư vấn về giá đất.
Doanh nghiệp thẩm định giá, doanh nghiệp có chức
năng thẩm định giá (kể cả tổ chức thẩm định nước ngoài) quy định tại tiết 3.1,
điểm 3 của mục II Thông tư này, đã thành lập theo quy định của pháp luật và
được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc giấy đăng ký hoạt động dịch vụ
thẩm định giá thì không phải đăng ký hoạt động tư vấn về giá đất.
4.2. Trình tự cấp phép hoạt động
Trình tự đăng ký kinh doanh để hoạt động tư vấn
về giá đất theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp hoạt động tư vấn về giá đất phải
thông báo bằng văn bản với Bộ Tài chính (Cục quản lý giá) kèm theo một bản sao
(đã được công chứng) của các văn bản: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Quyết
định thành lập doanh nghiệp và danh sách thẩm định viên đăng ký hành nghề tại
doanh nghiệp.
5. Hồ sơ đăng ký hoạt động tư vấn về giá đất
5.1- Doanh nghiệp tư vấn bất động sản, kinh
doanh và môi giới bất động sản nếu tổ chức hoạt động tư vấn về giá đất có trách
nhiệm nộp Hồ sơ đăng ký kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền
đề nghị cấp bổ sung chức năng thẩm định giá trong giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
5.2- Nội dung của Hồ sơ đăng ký kinh doanh thực
hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và các quy định sau đây:
- Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh (trong đó có
hoạt động tư vấn về giá đất) theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh
có thẩm quyền quy định theo quy định của pháp luật doanh nghiệp.
- Danh sách các thẩm định viện về giá và bản sao
(đã được công chứng) thẻ thẩm định viên về giá còn thời hạn của các thẩm định
viên về giá đã đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp.
- Bản sao (đã được công chứng) hợp đồng lao động
giữa doanh nghiệp và các thẩm định viên về giá hoặc quyết định tuyển dụng lao
động đối với thẩm định viên về giá.
6. Quyền của doanh nghiệp hoạt động tư vấn về
giá đất
- Đàm phán và ký kết hợp đồng tư vấn về giá đất
- Yêu cầu tổ chức, cá nhân đã ký hợp đồng tư vấn
về giá đất cung cấp những thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện hợp
đồng tư vấn về giá đất.
- Thu tiền dịch vụ tư vấn về giá đất theo thỏa
thuận ghi trong hợp đồng tư vấn.
- Hủy bỏ hoặc đơn phương đình chỉ thực hiện hợp
đồng tư vấn và yêu cầu bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên sử dụng dịch
vụ tư vấn giá đất vi phạm những nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng tư vấn.
- Thuê chuyên gia để thực hiện hợp đồng tư vấn
về giá đất.
- Tham gia các hiệp hội nghề nghiệp trong nước
và quốc tế.
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
7. Trách nhiệm của doanh nghiệp hoạt động tư
vấn về giá đất
- Tuân thủ các nguyên tắc hoạt động tư vấn về
giá đất.
- Thực hiện đầy đủ các nội dung đã ký kết trong
hợp đồng tư vấn về giá đất.
- Bồi thường thiệt hại do bên sử dụng dịch vụ tư
vấn về giá đất khi vi phạm các nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng tư vấn. Việc
giải quyết bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp thẩm
định giá.
- Chịu trách nhiệm quản lý hoạt động nghề nghiệp
của thẩm định viên đang làm việc cho doanh nghiệp; báo cáo Bộ Tài chính (Cục
Quản lý giá) số lượng và tên các thẩm định viên đăng ký hành nghề tại doanh
nghiệp. Có trách nhiệm báo cáo kịp thời khi có thay đổi về thẩm định viên về
giá, hoặc thẩm định viên về giá vi phạm pháp luật tại doanh nghiệp.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài chính
theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
8. Điều kiện đối với cá nhân hành nghề tư vấn
về giá đất
Cá nhân hành nghề tư vấn về giá đất phải là thẩm
định viên về giá có thẻ thẩm định viên về giá do Bộ Tài chính cấp, (đối với
thẩm định viên về giá là người nước ngoài có chứng chỉ hành nghề do tổ chức
nước ngoài có thẩm quyền cấp được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận), đã đăng ký
hành nghề thẩm định giá và đang làm việc tại các tổ chức, doanh nghiệp được
phép hoạt động tư vấn giá đất.
Việc đăng ký hành nghề thẩm định giá của thẩm
định viên về giá thực hiện theo quy định tại Thông tư số 17/2006/TT-BTC ngày
13/3/2006 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày
03/8/2005 của Chính phủ về Thẩm định giá.
Thẩm định viên về giá hành nghề tư vấn về giá
đất phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật hiện hành về điều kiện hành
nghề, quyền và nghĩa vụ của thẩm định viên về giá và về đạo đức nghề nghiệp của
thẩm định viên về gái.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông
tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
2. Các
Bộ, ngành có liên quan, Cục Quản lý giá – Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo cho các Sở, ngành
có liên quan hướng dẫn các tổ chức tư vấn giá đất thực hiện Thông tư này.
3. Quản
lý Nhà nước về tư vấn giá đất, xử lý tranh chấp về tư vấn giá đất được áp dụng
theo các Điều 21, 22 Chương IV: Quản lý nhà nước về thẩm định giá, Điều 23
Chương V: Xử lý tranh chấp về thẩm định giá quy định tại nghị định số
101/2005/NĐ-CP ngày 03/8/2005 của Chính phủ về thẩm định giá.
Trong
quá trình thực hiện Thông tư nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị báo cáo Bộ Tài
chính để hướng dẫn giải quyết./.
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Trần Văn Tá |