Toàn bộ nội dung văn bản Luật Doanh nghiệp được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua năm 2005
- Tải về sách Ebook Luật Doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn, biểu mẫu đính kèm
- Tải văn bản (file .doc) (bấm vào link, đợi 5s, bấm Skip Ad ở góc trên bên phải để tải về)
- Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành mới nhất
QUỐC HỘI
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số:
60/2005/QH11
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2005
|
LUẬT
DOANH NGHIỆP
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị
quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ
10;
Luật này quy định về doanh nghiệp.
Luật này quy định về doanh nghiệp.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Luật này quy
định về việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân thuộc mọi
thành phần kinh tế (sau đây gọi chung là doanh nghiệp); quy định về nhóm công
ty.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
2. Tổ chức,
cá nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của các
doanh nghiệp.
Điều 3. Áp dụng Luật doanh nghiệp, điều ước quốc tế và các luật có liên quan
1. Việc thành
lập, tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
áp dụng theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Trường hợp
đặc thù liên quan đến việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của doanh
nghiệp được quy định tại Luật khác thì áp dụng theo quy định của Luật đó.
3. Trường hợp
điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác
với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế.
Điều 4. Giải thích từ
ngữ
Trong Luật
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
2. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục
một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
3. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ giấy
tờ theo quy định của Luật này, có nội dung được kê khai đầy đủ theo quy định
của pháp luật.
4. Góp vốn là việc đưa tài sản vào công
ty để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu chung của công ty. Tài sản góp
vốn có thể là tiền Việt Nam ,
ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở
hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ
công ty do thành viên góp để tạo thành vốn của công ty.
5. Phần vốn góp là tỷ lệ vốn mà chủ sở
hữu hoặc chủ sở hữu chung của công ty góp vào vốn điều lệ.
6. Vốn điều lệ là số vốn do các thành
viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào
Điều lệ công ty.
7. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu
phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp.
8. Vốn có quyền biểu quyết là phần vốn
góp hoặc cổ phần, theo đó người sở hữu có quyền biểu quyết về những vấn đề
thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông.
9. Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được
trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn
lại của công ty sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài chính.
10. Thành viên sáng lập là người góp vốn,
tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào
bản Điều lệ đầu tiên của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.
11. Cổ đông là người sở hữu ít nhất một
cổ phần đã phát hành của công ty cổ phần.
Cổ đông sáng lập là cổ đông tham gia
xây dựng, thông qua và ký tên vào bản Điều lệ đầu tiên của công ty cổ phần.
12. Thành viên hợp danh là thành viên
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty hợp
danh.
13. Người quản lý doanh nghiệp là chủ sở
hữu, giám đốc doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh công ty hợp danh, Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng quản trị, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc và các chức danh quản lý khác do Điều lệ công ty quy
định.
14. Người đại diện theo uỷ quyền là cá
nhân được thành viên, cổ đông là tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty cổ phần uỷ quyền bằng văn bản thực hiện các quyền của mình tại công ty theo
quy định của Luật này.
15. Một công
ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Sở hữu
trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông đã phát hành của công ty
đó;
b) Có quyền
trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản
trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó;
c) Có quyền
quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó.
16. Tổ chức lại doanh nghiệp là việc
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi doanh nghiệp.
17. Người có liên quan là tổ chức, cá
nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp trong các trường hợp
sau đây:
a) Công ty
mẹ, người quản lý công ty mẹ và người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý đó
đối với công ty con;
b) Công ty
con đối với công ty mẹ;
c) Người hoặc
nhóm người có khả năng chi phối việc ra quyết định, hoạt động của doanh nghiệp
đó thông qua các cơ quan quản lý doanh nghiệp;
d) Người quản
lý doanh nghiệp;
đ) Vợ, chồng,
cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của người quản lý
doanh nghiệp hoặc của thành viên, cổ đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi
phối;
e) Cá nhân
được uỷ quyền đại diện cho những người quy định tại các điểm a, b, c, d và đ
khoản này;
g) Doanh
nghiệp trong đó những người quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản
này có sở hữu đến mức chi phối việc ra quyết định của các cơ quan quản lý ở
doanh nghiệp đó;
h) Nhóm người
thoả thuận cùng phối hợp để thâu tóm phần vốn góp, cổ phần hoặc lợi ích ở công
ty hoặc để chi phối việc ra quyết định của công ty.
18. Phần vốn góp sở hữu nhà nước là phần
vốn góp được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và nguồn vốn khác của Nhà
nước do một cơ quan nhà nước hoặc tổ chức kinh tế làm đại diện chủ sở hữu.
Cổ phần sở hữu nhà nước là cổ phần
được thanh toán bằng vốn ngân sách nhà nước và nguồn vốn khác của Nhà nước do
một cơ quan nhà nước hoặc tổ chức kinh tế làm đại diện chủ sở hữu.
19. Giá thị trường của phần vốn góp hoặc cổ phần
là giá giao dịch trên thị trường chứng khoán hoặc giá do một tổ chức định giá
chuyên nghiệp xác định.
20. Quốc tịch của doanh nghiệp là quốc
tịch của nước, vùng lãnh thổ nơi doanh nghiệp thành lập, đăng ký kinh doanh.
21. Địa chỉ thường trú là địa chỉ đăng ký
trụ sở chính đối với tổ chức; địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc địa chỉ
nơi làm việc hoặc địa chỉ khác của cá nhân mà người đó đăng ký với doanh nghiệp
để làm địa chỉ liên hệ.
22. Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp
trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ.
Điều 5. Bảo đảm của
Nhà nước đối với doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp
1. Nhà nước
công nhận sự tồn tại lâu dài và phát triển của các loại hình doanh nghiệp được
quy định trong Luật này; bảo đảm sự bình đẳng trước pháp luật của các doanh
nghiệp không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế; thừa nhận tính
sinh lợi hợp pháp của hoạt động kinh doanh.
2. Nhà nước
công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, các quyền và
lợi ích hợp pháp khác của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp.
3. Tài sản và
vốn đầu tư hợp pháp của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp không bị quốc
hữu hoá, không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.
Trường hợp
thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia, Nhà nước
trưng mua, trưng dụng tài sản của doanh nghiệp thì doanh nghiệp được thanh toán
hoặc bồi thường theo giá thị trường tại thời điểm công bố trưng mua hoặc trưng
dụng. Việc thanh toán hoặc bồi thường phải bảo đảm lợi ích của doanh nghiệp và
không phân biệt đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp.
Điều 6. Tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp
1. Tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp hoạt động trong khuôn
khổ Hiến pháp, pháp luật và theo Điều lệ của tổ chức mình phù hợp với quy định
của pháp luật.
2. Doanh nghiệp có nghĩa vụ tôn trọng, tạo điều kiện
thuận lợi để người lao động thành lập và tham gia hoạt động trong các tổ chức
quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 7. Ngành, nghề
và điều kiện kinh doanh
1. Doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có quyền kinh doanh các ngành, nghề mà pháp
luật không cấm.
2. Đối với
ngành, nghề mà pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan quy định phải có
điều kiện thì doanh nghiệp chỉ được kinh doanh ngành, nghề đó khi có đủ điều
kiện theo quy định.
Điều kiện kinh doanh là yêu cầu mà doanh nghiệp phải có
hoặc phải thực hiện khi kinh doanh ngành, nghề cụ thể, được thể hiện bằng giấy
phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề,
chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu về vốn pháp định hoặc yêu
cầu khác.
3. Cấm hoạt
động kinh doanh gây phương hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã
hội, truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và sức khoẻ của nhân dân, làm huỷ hoại
tài nguyên, phá huỷ môi trường.
Chính phủ quy
định cụ thể danh mục ngành, nghề kinh doanh bị cấm.
4. Chính phủ
định kỳ rà soát, đánh giá lại toàn bộ hoặc một phần các điều kiện kinh doanh;
bãi bỏ hoặc kiến nghị bãi bỏ các điều kiện không còn phù hợp; sửa đổi hoặc kiến
nghị sửa đổi các điều kiện bất hợp lý; ban hành hoặc kiến nghị ban hành điều
kiện kinh doanh mới theo yêu cầu quản lý nhà nước.
5. Bộ, cơ
quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp không được quy định về ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện và điều kiện kinh doanh.
Điều 8. Quyền của
doanh nghiệp
1. Tự chủ
kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh, đầu
tư; chủ động mở rộng quy mô và ngành, nghề kinh doanh; được Nhà nước khuyến
khích, ưu đãi và tạo điều kiện thuận lợi tham gia sản xuất, cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích.
2. Lựa chọn
hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn.
3. Chủ động
tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng.
4. Kinh doanh
xuất khẩu, nhập khẩu.
5. Tuyển
dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh.
6. Chủ động
ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả
năng cạnh tranh.
7. Tự chủ
quyết định các công việc kinh doanh và quan hệ nội bộ.
8. Chiếm hữu,
sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp.
9. Từ chối mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không
được pháp luật quy định.
10. Khiếu
nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
11. Trực tiếp
hoặc thông qua người đại diện theo uỷ quyền tham gia tố tụng theo quy định của
pháp luật.
12. Các quyền
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Nghĩa vụ của
doanh nghiệp
1. Hoạt động
kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh; bảo đảm điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật khi kinh doanh
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
2. Tổ chức
công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời
hạn theo quy định của pháp luật về kế toán.
3. Đăng ký mã
số thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo
quy định của pháp luật.
4. Bảo đảm
quyền, lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động; thực
hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao động
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.
5. Bảo đảm và
chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá, dịch vụ theo tiêu chuẩn đã đăng ký
hoặc công bố.
6. Thực hiện
chế độ thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê; định kỳ báo cáo đầy đủ
các thông tin về doanh nghiệp, tình hình tài chính của doanh nghiệp với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo mẫu quy định; khi phát hiện các thông tin đã kê
khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ
sung các thông tin đó.
7. Tuân thủ
quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ
tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh.
8. Các nghĩa
vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Quyền và
nghĩa vụ của doanh nghiệp có sản xuất, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích
1. Các quyền
và nghĩa vụ quy định tại Điều 8, Điều 9 và các quy định khác có liên quan của
Luật này.
2. Được hạch
toán và bù đắp chi phí theo giá thực hiện thầu hoặc thu phí sử dụng dịch vụ
theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Được bảo
đảm thời hạn sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ thích hợp để thu hồi vốn đầu
tư và có lãi hợp lý.
4. Sản xuất,
cung ứng sản phẩm, dịch vụ đủ số lượng, đúng chất lượng và thời hạn đã cam kết theo giá hoặc phí do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định.
5. Bảo đảm
các điều kiện công bằng và thuận lợi như nhau cho mọi đối tượng khách hàng.
6. Chịu trách
nhiệm trước pháp luật và khách hàng về số lượng, chất lượng, điều kiện cung ứng
và giá, phí sản phẩm, dịch vụ cung ứng.
7. Các quyền
và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Các hành vi
bị cấm
1. Cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh cho người không đủ điều kiện hoặc từ chối cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho người đủ điều kiện theo quy định của
Luật này; gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu người yêu cầu đăng ký
kinh doanh và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Hoạt động
kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký kinh doanh hoặc tiếp
tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Kê khai
không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh; kê khai
không trung thực, không chính xác, không kịp thời những thay đổi trong nội dung
hồ sơ đăng ký kinh doanh.
4. Kê khai
khống vốn đăng ký, không góp đủ và đúng hạn số vốn như đã đăng ký; cố ý định
giá tài sản góp vốn không đúng giá trị thực tế.
5. Hoạt động trái pháp luật, lừa đảo; kinh doanh các
ngành, nghề cấm kinh doanh.
6. Kinh doanh
các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh
theo quy định của pháp luật.
7. Ngăn cản
chủ sở hữu, thành viên, cổ đông của doanh nghiệp thực hiện các quyền theo quy
định của Luật này và Điều lệ công ty.
8. Các hành
vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Chế độ lưu
giữ tài liệu của doanh nghiệp
1. Tuỳ theo
loại hình, doanh nghiệp phải lưu giữ các tài liệu sau đây:
a) Điều lệ
công ty; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; quy chế quản lý nội bộ của công ty;
sổ đăng ký thành viên hoặc sổ đăng ký cổ đông;
b) Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh; văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; giấy chứng
nhận đăng ký chất lượng sản phẩm; các giấy phép và giấy chứng nhận khác;
c) Tài liệu,
giấy tờ xác nhận quyền sở hữu tài sản của công ty;
d) Biên bản
họp Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; các quyết
định của doanh nghiệp;
đ) Bản cáo
bạch để phát hành chứng khoán;
e) Báo cáo
của Ban kiểm soát, kết luận của cơ quan thanh tra, kết luận của tổ chức kiểm
toán độc lập;
g) Sổ kế
toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm;
h) Các tài
liệu khác theo quy định của pháp luật.
2. Doanh
nghiệp phải lưu giữ các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này tại trụ sở
chính; thời hạn lưu giữ thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương II
THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP VÀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH
Điều 13. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần và quản lý doanh nghiệp
1. Tổ chức,
cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền thành lập và quản lý
doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức,
cá nhân sau đây không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam :
a) Cơ quan
nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước để
thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ,
công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
c) Sĩ quan,
hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan,
đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp
trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam;
d) Cán bộ
lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước,
trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần vốn góp của
Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa
thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành
vi dân sự;
e) Người đang
chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh;
g) Các trường
hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản.
3. Tổ chức,
cá nhân có quyền mua cổ phần của công ty cổ phần, góp vốn vào công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy
định tại khoản 4 Điều này.
4. Tổ chức,
cá nhân sau đây không được mua cổ phần của công ty cổ phần, góp vốn vào công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân
Việt Nam
sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho
cơ quan, đơn vị mình;
b) Các đối
tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán
bộ, công chức.
Điều 14. Hợp đồng
trước đăng ký kinh doanh
1. Thành
viên, cổ đông sáng lập hoặc người đại diện theo uỷ quyền được ký các loại hợp
đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trước khi đăng ký
kinh doanh.
2. Trường hợp
doanh nghiệp được thành lập thì doanh nghiệp là người tiếp nhận quyền và nghĩa
vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp
doanh nghiệp không được thành lập thì người ký kết hợp đồng theo quy định tại
khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm tài sản về
việc thực hiện hợp đồng đó.
Điều 15. Trình tự
đăng ký kinh doanh
1. Người thành lập doanh nghiệp nộp đủ hồ sơ đăng ký
kinh doanh theo quy định của Luật này tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm
quyền và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung hồ sơ
đăng ký kinh doanh.
2. Cơ quan
đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét hồ sơ đăng ký kinh doanh và cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày
nhận hồ sơ; nếu từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì thông báo
bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do
và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và chịu trách
nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
không được yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm các giấy tờ khác không
quy định tại Luật này.
4. Thời hạn
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh gắn với dự án đầu tư cụ thể thực hiện
theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Điều 16. Hồ sơ đăng
ký kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân
1. Giấy đề
nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh có
thẩm quyền quy định.
2. Bản sao
Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác.
3. Văn bản
xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với doanh nghiệp
kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
4. Chứng chỉ
hành nghề của Giám đốc và cá nhân khác đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành,
nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
Điều 17. Hồ sơ đăng
ký kinh doanh của công ty hợp danh
1. Giấy đề
nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh có
thẩm quyền quy định.
2. Dự thảo
Điều lệ công ty.
3. Danh sách
thành viên, bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân
hợp pháp khác của mỗi thành viên.
4. Văn bản
xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công ty hợp
danh kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp
định.
5. Chứng chỉ
hành nghề của thành viên hợp danh và cá nhân khác đối với công ty hợp danh kinh
doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
Điều 18. Hồ sơ đăng
ký kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn
1. Giấy đề
nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh có
thẩm quyền quy định.
2. Dự thảo
Điều lệ công ty.
3. Danh sách
thành viên và các giấy tờ kèm theo sau đây:
a) Đối với
thành viên là cá nhân: bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác;
b) Đối với
thành viên là tổ chức: bản sao quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức; văn bản uỷ quyền, Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người
đại diện theo uỷ quyền.
Đối với thành
viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải
có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng ký không quá ba tháng trước
ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh.
4. Văn bản
xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công ty kinh
doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
5. Chứng chỉ
hành nghề của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân khác đối với công ty kinh
doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
Điều 19. Hồ sơ đăng
ký kinh doanh của công ty cổ phần
1. Giấy đề
nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh có
thẩm quyền quy định.
2. Dự thảo
Điều lệ công ty.
3. Danh sách
cổ đông sáng lập và các giấy tờ kèm theo sau đây:
a) Đối với cổ
đông là cá nhân: bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác;
b) Đối với cổ
đông là tổ chức: bản sao quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức; văn bản uỷ quyền, Giấy chứng
minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại
diện theo uỷ quyền.
Đối với cổ
đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải
có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng ký không quá ba tháng trước
ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh.
4. Văn bản
xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công ty kinh
doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
5. Chứng chỉ
hành nghề của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân khác đối với công ty kinh
doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
Điều 20. Hồ sơ,
trình tự thủ tục, điều kiện và nội dung đăng ký kinh doanh, đầu tư của nhà đầu
tư nước ngoài lần đầu tiên đầu tư vào Việt Nam
Hồ sơ, trình
tự, thủ tục, điều kiện và nội dung đăng ký kinh doanh, đầu tư của nhà đầu tư
nước ngoài lần đầu tiên đầu tư vào Việt Nam được thực hiện theo quy định của
Luật này và pháp luật về đầu tư. Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
Điều 21. Nội dung
giấy đề nghị đăng ký kinh doanh
1. Tên doanh
nghiệp.
2. Địa chỉ
trụ sở chính của doanh nghiệp; số điện thoại, số fax, địa chỉ giao dịch thư
điện tử (nếu có).
3. Ngành,
nghề kinh doanh.
4. Vốn điều
lệ đối với công ty, vốn đầu tư ban đầu của chủ doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp tư nhân.
5. Phần vốn góp
của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; số cổ phần của cổ đông sáng lập,
loại cổ phần, mệnh giá cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng
loại đối với công ty cổ phần.
6. Họ, tên,
chữ ký, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu
hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp
tư nhân; của chủ sở hữu công ty hoặc người đại diện theo uỷ quyền của chủ sở
hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; của thành viên
hoặc người đại diện theo uỷ quyền của thành viên đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên; của cổ đông sáng lập hoặc người đại diện theo
uỷ quyền của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần; của thành viên hợp danh
đối với công ty hợp danh.
Điều 22. Nội dung
Điều lệ công ty
1. Tên, địa
chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Ngành,
nghề kinh doanh.
3. Vốn điều
lệ; cách thức tăng và giảm vốn điều lệ.
4. Họ, tên,
địa chỉ, quốc tịch và các đặc điểm cơ bản khác của các thành viên hợp danh đối
với công ty hợp danh; của chủ sở hữu công ty, thành viên đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần.
5. Phần vốn
góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
và công ty hợp danh; số cổ phần của cổ đông sáng lập, loại cổ phần, mệnh giá cổ
phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại đối với công ty cổ
phần.
6. Quyền và
nghĩa vụ của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;
của cổ đông đối với công ty cổ phần.
7. Cơ cấu tổ
chức quản lý.
8. Người đại
diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
9. Thể thức
thông qua quyết định của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ.
10. Căn cứ và
phương pháp xác định thù lao, tiền lương và thưởng cho người quản lý và thành
viên Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên.
11. Những
trường hợp thành viên có thể yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần đối với công ty cổ phần.
12. Nguyên
tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh.
13. Các trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ
tục thanh lý tài sản công ty.
14. Thể thức
sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.
15. Họ, tên,
chữ ký của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của người đại diện
theo pháp luật, của chủ sở hữu công ty, của các thành viên hoặc người đại diện
theo uỷ quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của người đại diện theo pháp
luật, của các cổ đông sáng lập, người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông sáng
lập đối với công ty cổ phần.
16. Các nội
dung khác do thành viên, cổ đông thoả thuận nhưng không được trái với quy định
của pháp luật.
Điều 23. Danh sách
thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, danh sách cổ đông
sáng lập công ty cổ phần
Danh sách
thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, danh sách cổ đông
sáng lập công ty cổ phần được lập theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh
doanh quy định và phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Họ, tên,
địa chỉ, quốc tịch, địa chỉ thường trú và các đặc điểm cơ bản khác của thành
viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; của cổ đông sáng
lập đối với công ty cổ phần.
2. Phần vốn
góp, giá trị vốn góp, loại tài sản, số lượng, giá trị của từng loại tài sản góp
vốn, thời hạn góp vốn của từng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh; số lượng cổ phần, loại cổ phần, loại tài sản, số lượng tài
sản, giá trị của từng loại tài sản góp vốn cổ phần của từng cổ đông sáng lập
đối với công ty cổ phần.
3. Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật
của thành viên, cổ đông sáng lập hoặc của đại diện theo uỷ quyền của họ
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; của thành viên hợp danh
đối với công ty hợp danh.
Điều 24. Điều kiện
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Ngành,
nghề đăng ký kinh doanh không thuộc lĩnh vực cấm kinh doanh;
2. Tên của doanh
nghiệp được đặt theo đúng quy định tại các điều 31, 32, 33 và 34 của Luật này;
3. Có trụ sở
chính theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này;
4. Có hồ sơ
đăng ký kinh doanh hợp lệ theo quy định của pháp luật;
5. Nộp đủ lệ
phí đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Lệ phí đăng
ký kinh doanh được xác định căn cứ vào số lượng ngành, nghề đăng ký kinh doanh;
mức lệ phí cụ thể do Chính phủ quy định.
Điều 25. Nội dung
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
1. Tên, địa
chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Họ, tên,
địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
3. Họ, tên,
địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên hoặc cổ đông sáng lập là cá nhân; số
quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của chủ sở hữu công ty, của
thành viên hoặc cổ đông sáng lập là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
và công ty cổ phần; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh
nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên hợp
danh đối với công ty hợp danh; họ, tên, địa chỉ thường trú, số Giấy chứng minh
nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ sở hữu công ty
là cá nhân hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân.
4. Vốn điều
lệ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; số cổ phần và giá
trị vốn cổ phần đã góp và số cổ phần được quyền chào bán đối với công ty cổ
phần; vốn đầu tư ban đầu đối với doanh nghiệp tư nhân; vốn pháp định đối với
doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề đòi hỏi phải có vốn pháp định.
5. Ngành,
nghề kinh doanh.
Điều 26. Thay đổi
nội dung đăng ký kinh doanh
1. Khi thay
đổi tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, mục tiêu và
ngành, nghề kinh doanh, vốn điều lệ hoặc số cổ phần được quyền chào bán, vốn
đầu tư của chủ doanh nghiệp, thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp và các vấn đề khác trong nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh thì doanh
nghiệp phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười ngày làm
việc, kể từ ngày quyết định thay đổi.
2. Trường hợp
có thay đổi nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp được
cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Trường hợp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ
dưới hình thức khác, doanh nghiệp được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh và phải trả phí.
Điều 27. Cung cấp
thông tin về nội dung đăng ký kinh doanh
1. Trong thời
hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
chứng nhận thay đổi đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông
báo nội dung giấy chứng nhận đó cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền khác cùng cấp, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi doanh nghiệp đặt trụ
sở chính.
2. Tổ chức,
cá nhân được quyền yêu cầu cơ quan đăng ký kinh doanh cung cấp thông tin về nội
dung đăng ký kinh doanh; cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng
nhận thay đổi đăng ký kinh doanh hoặc bản trích lục nội dung đăng ký kinh doanh
và phải trả phí theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan
đăng ký kinh doanh có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin về nội
dung đăng ký kinh doanh theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2
Điều này.
Điều 28. Công bố nội
dung đăng ký kinh doanh
1. Trong thời
hạn ba mươi ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh
nghiệp phải đăng trên mạng thông tin doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh
doanh hoặc một trong các loại tờ báo viết hoặc báo điện tử trong ba số liên
tiếp về các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên doanh
nghiệp;
b) Địa chỉ
trụ sở chính của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện;
c) Ngành,
nghề kinh doanh;
d) Vốn điều
lệ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; số cổ phần và giá trị
vốn cổ phần đã góp và số cổ phần được quyền phát hành đối với công ty cổ phần;
vốn đầu tư ban đầu đối với doanh nghiệp tư nhân; vốn pháp định đối với doanh
nghiệp kinh doanh ngành, nghề đòi hỏi phải có vốn pháp định;
đ) Họ, tên,
địa chỉ, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của chủ
sở hữu, của thành viên hoặc cổ đông sáng lập;
e) Họ, tên,
địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
g) Nơi đăng
ký kinh doanh.
2. Trong
trường hợp thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải công bố nội
dung những thay đổi đó trong thời hạn và theo phương thức quy định tại khoản 1
Điều này.
Điều 29. Chuyển
quyền sở hữu tài sản
1. Thành viên
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải
chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với
tài sản có đăng ký hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm
thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc chuyển
quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
b) Đối với
tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc
giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.
Biên bản giao
nhận phải ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty; họ, tên, địa chỉ
thường trú, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác, số quyết định thành lập hoặc đăng ký của người góp vốn; loại tài sản
và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng
giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty; ngày giao nhận; chữ ký của
người góp vốn hoặc đại diện theo uỷ quyền của người góp vốn và người đại diện
theo pháp luật của công ty;
c) Cổ phần
hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do
chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với
tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.
2. Tài sản
được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải
làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
Điều 30. Định giá
tài sản góp vốn
1. Tài sản
góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được
các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá.
2. Tài sản
góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập
định giá theo nguyên tắc nhất trí; nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn so
với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập
liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty bằng số chênh lệch giữa giá trị được định và giá trị thực tế của tài
sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.
3. Tài sản
góp vốn trong quá trình hoạt động do doanh nghiệp và người góp vốn thoả thuận
định giá hoặc do một tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ
chức định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được
người góp vốn và doanh nghiệp chấp thuận; nếu tài sản góp vốn được định giá cao
hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn hoặc tổ chức định
giá và người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách
nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bằng số chênh
lệch giữa giá trị được định và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời
điểm kết thúc định giá.
Điều 31. Tên doanh
nghiệp
1. Tên doanh
nghiệp phải viết được bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số và ký hiệu, phải
phát âm được và có ít nhất hai thành tố sau đây:
a) Loại hình
doanh nghiệp;
b) Tên riêng.
2. Tên doanh
nghiệp phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện
của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao
dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
3. Căn cứ vào quy định tại Điều này và các điều 32, 33
và 34 của Luật này, cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên
dự kiến đăng ký của doanh nghiệp. Quyết định của cơ quan đăng ký kinh doanh là
quyết định cuối cùng.
Điều 32. Những điều
cấm trong đặt tên doanh nghiệp
1. Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của
doanh nghiệp đã đăng ký.
2. Sử dụng
tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên
riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị
hoặc tổ chức đó.
3. Sử dụng từ
ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ
tục của dân tộc.
Điều 33. Tên doanh
nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của doanh nghiệp
1. Tên doanh
nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên bằng tiếng Việt sang
tiếng nước ngoài tương ứng. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh
nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.
2. Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp được in
hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên bằng tiếng Việt của doanh nghiệp tại cơ sở
của doanh nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do
doanh nghiệp phát hành.
3. Tên viết
tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên bằng tiếng Việt hoặc tên viết bằng
tiếng nước ngoài.
Điều 34. Tên trùng
và tên gây nhầm lẫn
1. Tên trùng
là tên của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký được viết và đọc bằng tiếng Việt hoàn
toàn giống với tên của doanh nghiệp đã đăng ký.
2. Các trường
hợp sau đây được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký:
a) Tên bằng
tiếng Việt của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký được đọc giống như tên doanh nghiệp
đã đăng ký;
b) Tên bằng
tiếng Việt của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký chỉ khác tên doanh nghiệp đã đăng
ký bởi ký hiệu “&”;
c) Tên viết
tắt của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã
đăng ký;
d) Tên bằng
tiếng nước ngoài của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước
ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;
đ) Tên riêng
của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký khác với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký
bởi số tự nhiên, số thứ tự hoặc các chữ cái tiếng Việt ngay sau tên riêng của
doanh nghiệp đó, trừ trường hợp doanh nghiệp yêu cầu đăng ký là công ty con của
doanh nghiệp đã đăng ký;
e) Tên riêng
của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký khác với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký
bởi từ “tân” ngay trước hoặc “mới” ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đã đăng
ký;
g) Tên riêng
của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký chỉ khác tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký
bằng các từ “miền bắc”, “miền nam”, “miền trung”, “miền tây”, “miền đông” hoặc
các từ có ý nghĩa tương tự, trừ trường hợp doanh nghiệp yêu cầu đăng ký là công
ty con của doanh nghiệp đã đăng ký.
Điều 35. Trụ sở
chính của doanh nghiệp
1. Trụ sở
chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc, giao dịch của doanh nghiệp; phải ở
trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, tên phố (ngõ phố)
hoặc tên xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
2. Doanh
nghiệp phải thông báo thời gian mở cửa tại trụ sở chính với cơ quan đăng ký
kinh doanh trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
Điều 36. Con dấu của
doanh nghiệp
1. Doanh
nghiệp có con dấu riêng. Con dấu của doanh nghiệp phải được lưu giữ và bảo quản
tại trụ sở chính của doanh nghiệp. Hình thức và nội dung của con dấu, điều kiện
làm con dấu và chế độ sử dụng con dấu thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Con dấu là
tài sản của doanh nghiệp. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải
chịu trách nhiệm quản lý sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật. Trong
trường hợp cần thiết, được sự đồng ý của cơ quan cấp dấu, doanh nghiệp có thể
có con dấu thứ hai.
Điều 37. Văn phòng
đại diện, chi nhánh và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp
1. Văn phòng
đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo uỷ
quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Tổ chức và hoạt
động của văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật.
2. Chi nhánh
là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một
phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo uỷ quyền. Ngành,
nghề kinh doanh của chi nhánh phải phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của doanh
nghiệp.
3. Địa điểm
kinh doanh là nơi hoạt động kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp được tổ chức
thực hiện. Địa điểm kinh doanh có thể ở ngoài địa chỉ đăng ký trụ sở chính.
4. Chi nhánh,
văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh phải mang tên của doanh nghiệp, kèm
theo phần bổ sung tương ứng xác định chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm
kinh doanh đó.
5. Doanh
nghiệp có quyền lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài.
Doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều văn phòng đại diện, chi nhánh tại một
địa phương theo địa giới hành chính. Trình tự và thủ tục lập chi nhánh, văn
phòng đại diện do Chính phủ quy định.
Chương III
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
Mục I
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
Điều 38. Công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Công ty
trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp, trong đó:
a) Thành viên
có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá năm mươi;
b) Thành viên
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp;
c) Phần vốn
góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 43, 44 và 45
của Luật này.
2. Công ty
trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
3. Công ty
trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phần.
Điều 39. Thực hiện
góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
1. Thành viên
phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn bằng loại tài sản góp vốn như đã cam kết.
Trường hợp thành viên thay đổi loại tài sản góp vốn đã cam kết thì phải được sự
nhất trí của các thành viên còn lại; công ty thông báo bằng văn bản nội dung
thay đổi đó đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể
từ ngày chấp thuận sự thay đổi.
Người đại
diện theo pháp luật của công ty phải thông báo bằng văn bản tiến độ góp vốn
đăng ký đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày
cam kết góp vốn và phải chịu trách nhiệm cá nhân về các thiệt hại cho công ty
và người khác do thông báo chậm trễ hoặc thông báo không chính xác, không trung
thực, không đầy đủ.
2. Trường hợp
có thành viên không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp
được coi là nợ của thành viên đó đối với công ty; thành viên đó phải chịu trách
nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam
kết.
3. Sau thời
hạn cam kết lần cuối mà vẫn có thành viên chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì số
vốn chưa góp được xử lý theo một trong các cách sau đây:
a) Một hoặc
một số thành viên nhận góp đủ số vốn chưa góp;
b) Huy động
người khác cùng góp vốn vào công ty;
c) Các thành
viên còn lại góp đủ số vốn chưa góp theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong vốn
điều lệ công ty.
Sau khi số
vốn còn lại được góp đủ theo quy định tại khoản này, thành viên chưa góp vốn
theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty và công ty phải
đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật này.
4. Tại thời
điểm góp đủ giá trị phần vốn góp, thành viên được công ty cấp giấy chứng nhận
phần vốn góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa
chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Số và ngày
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Vốn điều
lệ của công ty;
d) Họ, tên,
địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ thường
trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với
thành viên là tổ chức;
đ) Phần vốn
góp, giá trị vốn góp của thành viên;
e) Số và ngày
cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
g) Họ, tên,
chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
5. Trường hợp
giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới
hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp.
Điều 40. Sổ đăng ký
thành viên
1. Công ty
phải lập sổ đăng ký thành viên ngay sau khi đăng ký kinh doanh. Sổ đăng ký
thành viên phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa
chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Họ, tên,
địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ thường
trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với
thành viên là tổ chức;
c) Giá trị
vốn góp tại thời điểm góp vốn và phần vốn góp của từng thành viên; thời điểm
góp vốn; loại tài sản góp vốn, số lượng, giá trị của từng loại tài sản góp vốn;
d) Chữ ký của
thành viên là cá nhân hoặc của người đại diện theo pháp luật của thành viên là
tổ chức;
đ) Số và ngày
cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của từng thành viên.
2. Sổ đăng ký
thành viên được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty.
Điều 41. Quyền của
thành viên
1. Thành viên
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có các quyền sau đây:
a) Tham dự
họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm
quyền của Hội đồng thành viên;
b) Có số
phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp;
c) Kiểm tra, xem xét, tra cứu, sao chép hoặc trích lục
sổ đăng ký thành viên, sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo
cáo tài chính hằng năm, sổ biên bản họp Hội đồng thành viên, các giấy tờ và tài
liệu khác của công ty;
d) Được chia
lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn
thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
đ) Được chia
giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp khi công ty giải
thể hoặc phá sản;
e) Được ưu
tiên góp thêm vốn vào công ty khi công ty tăng vốn điều lệ; được quyền chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp theo quy định của Luật này;
g) Khiếu nại
hoặc khởi kiện Giám đốc hoặc Tổng giám đốc khi không thực hiện đúng nghĩa vụ,
gây thiệt hại đến lợi ích của thành viên hoặc công ty theo quy định của pháp
luật;
h) Định đoạt
phần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng, để thừa kế, tặng cho và cách
khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;
i) Các quyền
khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
2. Thành viên
hoặc nhóm thành viên sở hữu trên 25% vốn điều lệ hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn do
Điều lệ công ty quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, có
quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề
thuộc thẩm quyền.
3. Trường hợp
công ty có một thành viên sở hữu trên 75% vốn điều lệ và Điều lệ công ty không
quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại khoản 2 Điều này thì các
thành viên thiểu số hợp nhau lại đương nhiên có quyền như quy định tại khoản 2
Điều này.
Điều 42. Nghĩa vụ
của thành viên
1. Góp đủ,
đúng hạn số vốn đã cam kết và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty; không
được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp quy định
tại các điều 43, 44, 45 và 60 của Luật này.
2. Tuân thủ
Điều lệ công ty.
3. Chấp hành
quyết định của Hội đồng thành viên.
4. Thực hiện
các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.
5. Chịu trách
nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty để thực hiện các hành vi sau đây:
a) Vi phạm
pháp luật;
b) Tiến hành
kinh doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của công ty và gây
thiệt hại cho người khác;
c) Thanh toán
các khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối với công
ty.
Điều 43. Mua lại
phần vốn góp
1. Thành viên
có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên đó bỏ
phiếu không tán thành đối với quyết định của Hội đồng thành viên về các vấn đề
sau đây:
a) Sửa đổi,
bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của
thành viên, Hội đồng thành viên;
b) Tổ chức
lại công ty;
c) Các trường
hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.
Yêu cầu mua
lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn mười
lăm ngày, kể từ ngày thông qua quyết định vấn đề quy định tại các điểm a, b và
c khoản này.
2. Khi có yêu
cầu của thành viên quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không thoả thuận được về
giá thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường
hoặc giá được định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn
mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Việc thanh toán chỉ được thực hiện
nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
3. Nếu công
ty không mua lại phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều này thì thành viên
đó có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người
khác không phải là thành viên.
Điều 44. Chuyển
nhượng phần vốn góp
Trừ trường
hợp quy định tại khoản 6 Điều 45 của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ
phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:
1. Phải chào
bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn
góp của họ trong công ty với cùng điều kiện;
2. Chỉ được
chuyển nhượng cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của
công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày
chào bán.
Điều 45. Xử lý phần
vốn góp trong các trường hợp khác
1. Trong
trường hợp thành viên là cá nhân chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết thì
người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên
của công ty.
2. Trong
trường hợp có thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì
quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua
người giám hộ.
3. Phần vốn
góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định tại
Điều 43 và Điều 44 của Luật này trong các trường hợp sau đây:
a) Người thừa
kế không muốn trở thành thành viên;
b) Người được
tặng cho theo quy định tại khoản 5 Điều này không được Hội đồng thành viên chấp
thuận làm thành viên;
c) Thành viên
là tổ chức bị giải thể hoặc phá sản.
4. Trường hợp
phần vốn góp của thành viên là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người
thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp đó
được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
5. Thành viên
có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho
người khác.
Trường hợp
người được tặng cho là người có cùng huyết thống đến thế hệ thứ ba thì họ đương
nhiên là thành viên của công ty. Trường hợp người được tặng cho là người khác
thì họ chỉ trở thành thành viên của công ty khi được Hội đồng thành viên chấp
thuận.
6. Trường hợp
thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử
dụng phần vốn góp đó theo một trong hai cách sau đây:
a) Trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng
thành viên chấp thuận;
b) Chào bán
và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 44 của Luật này.
Điều 46. Cơ cấu tổ
chức quản lý công ty
Công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ mười
một thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp có ít hơn mười
một thành viên, có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị công ty. Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiện
và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát do Điều lệ công ty
quy định.
Chủ tịch Hội
đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp
luật của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty. Người đại diện theo pháp
luật của công ty phải thường trú tại Việt Nam; trường hợp vắng mặt ở Việt Nam
trên ba mươi ngày thì phải uỷ quyền bằng văn bản cho người khác theo quy định
tại Điều lệ công ty để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo
pháp luật của công ty.
Điều 47. Hội đồng
thành viên
1. Hội đồng
thành viên gồm các thành viên, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Thành
viên là tổ chức chỉ định người đại diện theo uỷ quyền tham gia Hội đồng thành
viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể định kỳ họp Hội đồng thành viên, nhưng ít
nhất mỗi năm phải họp một lần.
2. Hội đồng
thành viên có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Quyết định
chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
b) Quyết định
tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm
vốn;
c) Quyết định
phương thức đầu tư và dự án đầu tư có giá trị trên 50% tổng giá trị tài sản
được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty
hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
d) Quyết định
giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ; thông qua
hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá
trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của
công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
đ) Bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán
trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty;
e) Quyết định
mức lương, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều
lệ công ty;
g) Thông qua
báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc
phương án xử lý lỗ của công ty;
h) Quyết định
cơ cấu tổ chức quản lý công ty;
i) Quyết định
thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện;
k) Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ công ty;
l) Quyết định
tổ chức lại công ty;
m) Quyết định
giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty;
n) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật
này và Điều lệ công ty.
Điều 48. Người đại
diện theo uỷ quyền
1. Việc chỉ
định người đại diện theo uỷ quyền phải bằng văn bản, được thông báo đến công ty
và cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày chỉ
định. Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa
chỉ trụ sở chính, quốc tịch, số và ngày quyết định thành lập hoặc đăng ký kinh
doanh;
b) Tỷ lệ vốn
góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
c) Họ, tên,
địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo uỷ quyền được chỉ định;
d) Thời hạn
uỷ quyền;
đ) Họ, tên,
chữ ký của người đại diện theo pháp luật của thành viên, của người đại diện
theo uỷ quyền của thành viên.
Việc thay thế
người đại diện theo uỷ quyền phải được thông báo bằng văn bản cho công ty và cơ
quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày quyết định
và có hiệu lực kể từ ngày công ty nhận được thông báo.
2. Người đại diện theo uỷ quyền phải có các tiêu
chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Đủ năng
lực hành vi dân sự;
b) Không
thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp;
c) Có trình
độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh hoặc trong ngành, nghề kinh
doanh chủ yếu của công ty;
d) Đối với
công ty con của công ty có phần vốn góp hay cổ phần sở hữu nhà nước chiếm trên
50% vốn điều lệ thì vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi,
anh, chị, em ruột của người quản lý và của người có thẩm quyền bổ nhiệm người
quản lý công ty mẹ không được cử làm người đại diện theo uỷ quyền tại công ty
con.
3. Người đại
diện theo uỷ quyền nhân danh thành viên thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
thành viên Hội đồng thành viên theo quy định của Luật này. Mọi hạn chế của
thành viên đối với người đại diện theo uỷ quyền của mình trong việc thực hiện
các quyền thành viên thông qua Hội đồng thành viên đều không có hiệu lực pháp
lý đối với bên thứ ba.
4. Người đại
diện theo uỷ quyền có nghĩa vụ tham dự đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng thành viên;
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên một cách
trung thực, cẩn trọng, tốt nhất, bảo vệ tối đa lợi ích hợp pháp của thành viên
và công ty.
5. Người đại
diện theo uỷ quyền có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp được uỷ
quyền.
Điều 49. Chủ tịch
Hội đồng thành viên
1. Hội đồng
thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể
kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty.
2. Chủ tịch
Hội đồng thành viên có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Chuẩn bị
hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành
viên;
b) Chuẩn bị
hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành
viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên;
c) Triệu tập
và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành
viên;
d) Giám sát
hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên;
đ) Thay mặt Hội đồng thành viên ký các quyết định của
Hội đồng thành viên;
e) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật
này và Điều lệ công ty.
3. Nhiệm kỳ
của Chủ tịch Hội đồng thành viên không quá năm năm. Chủ tịch Hội đồng thành
viên có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
4. Trường hợp
Điều lệ công ty quy định Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo
pháp luật thì các giấy tờ giao dịch phải ghi rõ điều đó.
5. Trường hợp
vắng mặt thì Chủ tịch Hội đồng thành viên uỷ quyền bằng văn bản cho một thành
viên thực hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên
tắc quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp không có thành viên được uỷ quyền
hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên không làm việc được thì các thành viên còn
lại bầu một người trong số các thành viên tạm thời thực hiện quyền và nhiệm vụ
của Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc đa số quá bán.
Điều 50. Triệu tập
họp Hội đồng thành viên
1. Hội đồng
thành viên được triệu tập họp bất cứ khi nào theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng
thành viên hoặc theo yêu cầu của thành viên hoặc nhóm thành viên quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều 41 của Luật này. Cuộc họp của Hội đồng thành viên phải
được tổ chức tại trụ sở chính của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có
quy định khác.
Chủ tịch Hội
đồng thành viên chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung tài
liệu và triệu tập họp Hội đồng thành viên. Thành viên có quyền kiến nghị bằng
văn bản về chương trình họp. Kiến nghị phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với
thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành
lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với thành viên là tổ chức; họ, tên, chữ ký
của thành viên hoặc người đại diện theo uỷ quyền;
b) Tỷ lệ phần
vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
c) Nội dung
kiến nghị đưa vào chương trình họp;
d) Lý do kiến
nghị.
Chủ tịch Hội
đồng thành viên phải chấp thuận kiến nghị và bổ sung chương trình họp Hội đồng
thành viên nếu kiến nghị có đủ nội dung theo quy định được gửi đến trụ sở chính
của công ty chậm nhất một ngày làm việc trước ngày họp Hội đồng thành viên;
trường hợp kiến nghị được đệ trình ngay trước khi họp thì kiến nghị được chấp
thuận nếu đa số các thành viên dự họp đồng ý.
2. Thông báo mời
họp Hội đồng thành viên có thể bằng giấy mời, điện thoại, fax, telex hoặc các
phương tiện điện tử khác do Điều lệ công ty quy định và được gửi trực tiếp đến
từng thành viên Hội đồng thành viên. Nội dung thông báo mời họp phải xác định
rõ thời gian, địa điểm và chương trình họp.
Chương trình và tài liệu họp phải được gửi cho
thành viên công ty trước khi họp. Tài liệu sử dụng trong cuộc họp liên quan đến
quyết định về sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, thông qua phương hướng phát
triển công ty, thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổ chức lại hoặc giải thể
công ty phải được gửi đến các thành viên chậm nhất hai ngày làm việc trước ngày
họp. Thời hạn gửi các tài liệu khác do Điều lệ công ty quy định.
3. Trường hợp
Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành viên theo yêu
cầu của thành viên, nhóm thành viên theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
41 của Luật này trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thì
thành viên, nhóm thành viên đó triệu tập họp Hội đồng thành viên; trong trường
hợp này, nếu xét thấy cần thiết, yêu cầu cơ quan đăng ký kinh doanh giám sát
việc tổ chức và tiến hành họp Hội đồng thành viên; đồng thời, có quyền nhân
danh mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện Chủ tịch Hội đồng thành viên về việc
không thực hiện đúng nghĩa vụ quản lý, gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của
họ.
4. Trường hợp
Điều lệ công ty không quy định thì yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên
theo quy định tại khoản 3 Điều này phải bằng văn bản, có các nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Họ, tên,
địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ thường
trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với
thành viên là tổ chức; tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn
góp của từng thành viên yêu cầu;
b) Lý do yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên và
vấn đề cần giải quyết;
c) Dự kiến
chương trình họp;
d) Họ, tên,
chữ ký của từng thành viên yêu cầu hoặc người đại diện theo uỷ quyền của họ.
5. Trường hợp
yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên không có đủ nội dung theo quy định
tại khoản 4 Điều này thì Chủ tịch Hội đồng thành viên phải thông báo bằng văn
bản cho thành viên, nhóm thành viên có liên quan biết trong thời hạn bảy ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Trong các
trường hợp khác, Chủ tịch Hội đồng thành viên phải triệu tập họp Hội đồng thành
viên trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Trường hợp
Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành viên theo quy
định thì phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về thiệt hại xảy ra đối
với công ty và thành viên có liên quan của công ty. Trong trường hợp này, thành
viên hoặc nhóm thành viên đã yêu cầu có quyền triệu tập họp Hội đồng thành
viên. Chi phí hợp lý cho việc triệu tập và tiến hành họp Hội đồng thành viên sẽ
được công ty hoàn lại.
Điều 51. Điều kiện
và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên
1. Cuộc họp
Hội đồng thành viên được tiến hành khi có số thành viên dự họp đại diện ít nhất
75% vốn điều lệ; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
2. Trường hợp
cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1
Điều này thì được triệu tập họp lần thứ hai trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ
ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp Hội đồng thành viên triệu tập lần thứ
hai được tiến hành khi có số thành viên dự họp đại diện ít nhất 50% vốn điều
lệ; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
3. Trường hợp
cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 2
Điều này thì được triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn mười ngày làm việc,
kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Trong trường hợp này, cuộc họp Hội đồng
thành viên được tiến hành không phụ thuộc số thành viên dự họp và số vốn điều
lệ được đại diện bởi số thành viên dự họp.
4. Thành
viên, người đại diện theo uỷ quyền của thành viên phải tham dự và biểu quyết
tại cuộc họp Hội đồng thành viên. Thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên,
hình thức biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.
Điều 52. Quyết định
của Hội đồng thành viên
1. Hội đồng
thành viên thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết
tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty
quy định.
Trong trường
hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì quyết định về các vấn đề sau đây
phải được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên:
a) Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ công ty;
b) Quyết định
phương hướng phát triển công ty;
c) Bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
d) Thông qua
báo cáo tài chính hằng năm;
đ) Tổ chức
lại hoặc giải thể công ty.
2. Quyết định
của Hội đồng thành viên được thông qua tại cuộc họp trong các trường hợp sau
đây:
a) Được số
phiếu đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp chấp
thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định;
b) Được số
phiếu đại diện ít nhất 75% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp chấp thuận
đối với quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị
tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ
khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, tổ
chức lại, giải thể công ty; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
3. Quyết định
của Hội đồng thành viên được thông qua dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản
khi được số thành viên đại diện ít nhất 75% vốn điều lệ chấp thuận; tỷ lệ cụ
thể do Điều lệ công ty quy định.
Điều 53. Biên bản
họp Hội đồng thành viên
1. Các cuộc
họp Hội đồng thành viên phải được ghi vào sổ biên bản của công ty.
2. Biên bản
họp Hội đồng thành viên phải làm xong và thông qua ngay trước khi kết thúc cuộc
họp. Biên bản phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thời gian
và địa điểm họp; mục đích, chương trình họp;
b) Họ, tên,
tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên,
người đại diện theo uỷ quyền dự họp; họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp
giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện uỷ quyền của thành
viên không dự họp;
c) Vấn đề
được thảo luận và biểu quyết; tóm tắt ý kiến phát biểu của thành viên về từng
vấn đề thảo luận;
d) Tổng số
phiếu biểu quyết tán thành, không tán thành, không có ý kiến đối với từng vấn
đề biểu quyết;
đ) Các quyết
định được thông qua;
e) Họ, tên,
chữ ký của thành viên, người đại diện theo uỷ quyền dự họp.
Điều 54. Thủ tục
thông qua quyết định của Hội đồng thành viên theo hình thức lấy ý kiến bằng văn
bản
Trường hợp
Điều lệ công ty không quy định thì thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến thành viên
bằng văn bản để thông qua quyết định được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên quyết định việc lấy ý
kiến thành viên Hội đồng thành viên bằng văn bản để thông qua quyết định các
vấn đề thuộc thẩm quyền;
2. Chủ tịch
Hội đồng thành viên có trách nhiệm tổ chức việc soạn thảo, gửi các báo cáo, tờ
trình về nội dung cần quyết định, dự thảo quyết định và phiếu lấy ý kiến đến
các thành viên Hội đồng thành viên.
Phiếu lấy ý
kiến phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa
chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng
ký kinh doanh của công ty;
b) Họ, tên,
địa chỉ, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác, tỷ lệ phần vốn đại diện của thành viên Hội đồng thành viên;
c) Vấn đề cần
lấy ý kiến và ý kiến trả lời tương ứng theo thứ tự tán thành, không tán thành
và không có ý kiến;
d) Thời hạn
cuối cùng phải gửi phiếu lấy ý kiến về công ty;
đ) Họ, tên,
chữ ký của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên.
Phiếu lấy ý
kiến có nội dung đầy đủ, chính xác được thành viên gửi về công ty trong thời
hạn quy định được coi là hợp lệ;
3. Chủ tịch
Hội đồng thành viên tổ chức việc kiểm phiếu, lập báo cáo và thông báo kết quả
kiểm phiếu, quyết định được thông qua đến các thành viên trong thời hạn bảy
ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn mà thành viên phải gửi ý kiến về
công ty. Báo cáo kết quả kiểm phiếu phải có các nội dung chủ yếu theo quy định
tại khoản 2 Điều 53 của Luật này.
Điều 55. Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc
1. Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày
của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ của mình.
2. Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức
thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên;
b) Quyết định
các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;
c) Tổ chức
thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
d) Ban hành
quy chế quản lý nội bộ công ty;
đ) Bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh
thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
e) Ký kết hợp
đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng
thành viên;
g) Kiến nghị
phương án cơ cấu tổ chức công ty;
h) Trình báo
cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên;
i) Kiến nghị
phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
k) Tuyển dụng
lao động;
l) Các quyền
và nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc ký với công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.
Điều 56. Nghĩa vụ
của thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
1. Thành viên
Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Thực hiện
các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm
bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và chủ sở hữu công ty;
b) Trung
thành với lợi ích của công ty và chủ sở hữu công ty; không sử dụng thông tin,
bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty; không được lạm dụng địa vị, chức vụ và
tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
c) Thông báo
kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về các doanh nghiệp mà họ và người có
liên quan của họ làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối. Thông báo này
được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của công ty;
d) Thực hiện
các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
2. Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc không được tăng lương, trả thưởng khi công ty không có khả
năng thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn.
Điều 57. Tiêu chuẩn
và điều kiện làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
1. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có các tiêu chuẩn
và điều kiện sau đây:
a) Có đủ năng
lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo
quy định của Luật này;
b) Là cá nhân
sở hữu ít nhất 10% vốn điều lệ của công ty hoặc người không phải là thành viên,
có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh hoặc
trong các ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty hoặc tiêu chuẩn, điều kiện
khác quy định tại Điều lệ công ty.
2. Đối với
công ty con của công ty có phần vốn góp, cổ phần của Nhà nước chiếm trên 50%
vốn điều lệ thì ngoài các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại khoản 1 Điều
này, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được là vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi,
mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của người quản lý và người có
thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý của công ty mẹ.
Điều 58. Thù lao,
tiền lương và thưởng của thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc
1. Công ty có
quyền trả thù lao, tiền lương và thưởng cho thành viên Hội đồng thành viên, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh
doanh.
2. Thù lao,
tiền lương của thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và
người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật
về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được thể hiện
thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty.
Điều 59. Hợp đồng,
giao dịch phải được Hội đồng thành viên chấp thuận
1. Hợp đồng,
giao dịch giữa công ty với các đối tượng sau đây phải được Hội đồng thành viên
chấp thuận:
a) Thành
viên, người đại diện theo uỷ quyền của thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc,
người đại diện theo pháp luật của công ty;
b) Người có
liên quan của những người quy định tại điểm a khoản này;
c) Người quản
lý công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ;
d) Người có
liên quan của người quy định tại điểm c khoản này.
Người đại diện theo pháp luật của công ty phải gửi đến các
thành viên Hội đồng thành viên, đồng thời niêm yết tại trụ sở chính và chi
nhánh của công ty dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao
dịch dự định tiến hành. Trường hợp Điều lệ không quy định thì Hội đồng thành
viên phải quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn
mười lăm ngày, kể từ ngày niêm yết; trong trường hợp này, hợp đồng, giao dịch
được chấp thuận nếu có sự đồng ý của số thành viên đại diện ít nhất 75% tổng số
vốn có quyền biểu quyết. Thành viên có liên quan trong các hợp đồng, giao dịch
không có quyền biểu quyết.
2. Hợp đồng,
giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật khi được giao kết
không đúng quy định tại khoản 1 Điều này. Người đại diện theo pháp luật của
công ty, thành viên có liên quan và người có liên quan của thành viên đó phải
bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ
việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
Điều 60. Tăng, giảm
vốn điều lệ
1. Theo quyết
định của Hội đồng thành viên, công ty có thể tăng vốn điều lệ bằng các hình
thức sau đây:
a) Tăng vốn
góp của thành viên;
b) Điều chỉnh
tăng mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản tăng lên của công ty;
c) Tiếp nhận
vốn góp của thành viên mới.
2. Trường hợp
tăng vốn góp của thành viên thì vốn góp thêm được phân chia cho các thành viên
theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty. Thành
viên phản đối quyết định tăng thêm vốn điều lệ có thể không góp thêm vốn. Trong
trường hợp này, số vốn góp thêm đó được chia cho các thành viên khác theo tỷ lệ
tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty nếu các thành viên
không có thoả thuận khác.
Trường hợp
tăng vốn điều lệ bằng việc tiếp nhận thêm thành viên phải được sự nhất trí của
các thành viên, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
3. Theo quyết
định của Hội đồng thành viên, công ty có thể giảm vốn điều lệ bằng các hình
thức sau đây:
a) Hoàn trả
một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn điều lệ của
công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn hai năm, kể từ ngày đăng
ký kinh doanh; đồng thời vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ
tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;
b) Mua lại
phần vốn góp theo quy định tại Điều 44 của Luật này;
c) Điều chỉnh
giảm mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản giảm xuống của công ty.
4. Trong thời
hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, công
ty phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông báo phải
có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa
chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng
ký kinh doanh;
b) Họ, tên,
địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng
thực hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc
tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với thành viên là
tổ chức; phần vốn góp của mỗi thành viên;
c) Vốn điều
lệ; số vốn dự định tăng hoặc giảm;
d) Thời điểm,
hình thức tăng hoặc giảm vốn;
đ) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng thành viên,
người đại diện theo pháp luật của công ty.
Đối với
trường hợp tăng vốn điều lệ, kèm theo thông báo phải có quyết định của Hội đồng
thành viên. Đối với trường hợp giảm vốn điều lệ, kèm theo thông báo phải có
quyết định của Hội đồng thành viên và báo cáo tài chính gần nhất; đối với công
ty có phần vốn sở hữu nước ngoài chiếm trên 50% thì báo cáo tài chính phải được
xác nhận của kiểm toán độc lập.
Cơ quan đăng
ký kinh doanh đăng ký việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ trong thời hạn mười ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.
Điều 61. Điều kiện
để chia lợi nhuận
Công ty chỉ
được chia lợi nhuận cho các thành viên khi công ty kinh doanh có lãi, đã hoàn
thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
đồng thời vẫn phải bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản đến
hạn trả khác sau khi chia lợi nhuận.
Điều 62. Thu hồi
phần vốn góp đã hoàn trả hoặc lợi nhuận đã chia
Trường hợp hoàn trả một phần vốn góp do giảm
vốn điều lệ trái với quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 60 của Luật này hoặc
chia lợi nhuận cho thành viên trái với quy định tại Điều 61 của Luật này thì
các thành viên phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản khác đã nhận hoặc
phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty cho đến khi các thành viên đã hoàn trả đủ số tiền, tài sản khác đã nhận
tương đương với phần vốn đã giảm hoặc lợi nhuận đã chia.
Mục II
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
Điều 63. Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá
nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong
phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
2. Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phần.
Điều 64. Quyền của
chủ sở hữu công ty
1. Chủ sở hữu
công ty là tổ chức có các quyền sau đây:
a) Quyết định
nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
b) Quyết định
chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
c) Quyết định
cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh
quản lý công ty;
d) Quyết định
các dự án đầu tư có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi
trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy
định tại Điều lệ công ty;
đ) Quyết định
các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
e) Thông qua
hợp đồng vay, cho vay và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá
trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính
gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
g) Quyết định
bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi
trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy
định tại Điều lệ công ty;
h) Quyết định
tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ
của công ty cho tổ chức, cá nhân khác;
i) Quyết định
thành lập công ty con, góp vốn vào công ty khác;
k) Tổ chức
giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty;
l) Quyết định
việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài
chính khác của công ty;
m) Quyết định
tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;
n) Thu hồi
toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc
phá sản;
o) Các quyền
khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
2. Chủ sở hữu
công ty là cá nhân có các quyền sau đây:
a) Quyết định
nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
b) Quyết định
đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công
ty có quy định khác;
c) Chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác;
d) Quyết định
việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài
chính khác của công ty;
đ) Quyết định
tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;
e) Thu hồi
toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc
phá sản;
g) Các quyền
khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 65. Nghĩa vụ
của chủ sở hữu công ty
1. Góp vốn
đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết; trường hợp không góp đủ và đúng hạn số vốn
đã cam kết thì phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của công ty.
2. Tuân thủ
Điều lệ công ty.
3. Phải xác
định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty và tài sản của công ty.
Chủ sở hữu
công ty là cá nhân phải tách biệt các chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với
các chi tiêu trên cương vị là Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
4. Tuân thủ
quy định của pháp luật về hợp đồng và pháp luật có liên quan trong việc mua,
bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê và các giao dịch khác giữa công ty và chủ sở
hữu công ty.
5. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của
Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 66. Hạn chế đối
với quyền của chủ sở hữu công ty
1. Chủ sở hữu
công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số
vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ
vốn đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì phải liên đới chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.
Trường hợp
chuyển nhượng một phần vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác, công ty phải
đăng ký chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày chuyển nhượng.
2. Chủ sở hữu
công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ
và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
Điều 67. Cơ cấu tổ
chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ chức
1. Chủ sở hữu
công ty bổ nhiệm một hoặc một số người đại diện theo uỷ quyền với nhiệm kỳ
không quá năm năm để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của
Luật này và pháp luật có liên quan. Người đại diện theo uỷ quyền phải có đủ các
tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật này.
2. Chủ sở hữu
công ty có quyền thay thế người đại diện theo uỷ quyền bất cứ khi nào.
3. Trường hợp
có ít nhất hai người được bổ nhiệm làm đại diện theo uỷ quyền thì cơ cấu tổ
chức quản lý của công ty bao gồm Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc và Kiểm soát viên; trong trường hợp này, Hội đồng thành viên gồm tất cả
người đại diện theo uỷ quyền.
4. Trường hợp
một người được bổ nhiệm làm người đại diện theo uỷ quyền thì người đó làm Chủ
tịch công ty; trong trường hợp này cơ cấu tổ chức quản lý của công ty bao gồm
Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
5. Điều lệ
công ty quy định Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty hoặc Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Người đại
diện theo pháp luật của công ty phải thường trú tại Việt Nam; nếu vắng mặt quá
ba mươi ngày ở Việt Nam thì phải uỷ quyền bằng văn bản cho người khác làm người
đại diện theo pháp luật của công ty theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công
ty.
6. Chức năng,
quyền và nhiệm vụ của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và Kiểm soát viên quy định tại các điều 68, 69, 70 và 71 của Luật này.
Điều 68. Hội đồng
thành viên
1. Hội đồng
thành viên nhân danh chủ sở hữu công ty tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của chủ sở hữu công ty; có quyền nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa
vụ của công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc
thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật này và pháp
luật có liên quan.
2. Quyền,
nghĩa vụ, nhiệm vụ cụ thể và chế độ làm việc của Hội đồng thành viên đối với
chủ sở hữu công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp
luật có liên quan.
3. Chủ sở hữu
công ty chỉ định Chủ tịch Hội đồng thành viên. Nhiệm kỳ, quyền và nhiệm vụ của
Chủ tịch Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 49 và các quy định
khác có liên quan của Luật này.
4. Thẩm quyền,
cách thức triệu tập họp Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 50
của Luật này.
5. Cuộc họp
của Hội đồng thành viên được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba số thành viên
dự họp. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì mỗi thành viên có một
phiếu biểu quyết có giá trị như nhau. Hội đồng thành viên có thể thông qua
quyết định theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản.
6. Quyết định
của Hội đồng thành viên được thông qua khi có hơn một nửa số thành viên dự họp
chấp thuận. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại công ty, chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty phải được ít nhất ba phần
tư số thành viên dự họp chấp thuận.
Quyết định
của Hội đồng thành viên có giá trị pháp lý kể từ ngày được thông qua, trừ
trường hợp Điều lệ công ty quy định phải được chủ sở hữu công ty chấp thuận.
7. Các cuộc
họp của Hội đồng thành viên phải được ghi vào sổ biên bản. Nội dung biên bản
họp Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 53 của Luật này.
Điều 69. Chủ tịch
công ty
1. Chủ tịch
công ty nhân danh chủ sở hữu tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở
hữu công ty; có quyền nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực
hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật này và pháp luật có
liên quan
2. Quyền,
nghĩa vụ, nhiệm vụ cụ thể và chế độ làm việc của Chủ tịch công ty đối với chủ
sở hữu công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật có
liên quan.
3. Quyết định
của Chủ tịch công ty về thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty có
giá trị pháp lý kể từ ngày được chủ sở hữu công ty phê duyệt, trừ trường hợp
Điều lệ công ty có quy định khác.
Điều 70. Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc
1. Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
với nhiệm kỳ không quá năm năm để điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của
công ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ
của mình.
2. Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc có các quyền sau đây:
a) Tổ chức
thực hiện quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
b) Quyết định
các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;
c) Tổ chức
thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
d) Ban hành
quy chế quản lý nội bộ công ty;
đ) Bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
e) Ký kết hợp
đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
g) Kiến nghị
phương án cơ cấu tổ chức công ty;
h) Trình báo
cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty;
i) Kiến nghị
phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
k) Tuyển dụng
lao động;
l) Các quyền
khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc ký với Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.
3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có các tiêu chuẩn
và điều kiện sau đây:
a) Có đủ năng
lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo
quy định của Luật này;
b) Không phải
là người có liên quan của thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty,
người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm người đại diện theo uỷ quyền hoặc Chủ
tịch công ty;
c) Có trình
độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế tương ứng trong quản trị kinh doanh hoặc
trong các ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty hoặc tiêu chuẩn, điều kiện
khác quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 71. Kiểm soát
viên
1. Chủ sở hữu
công ty bổ nhiệm một đến ba Kiểm soát viên với nhiệm kỳ không quá ba năm. Kiểm
soát viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực
hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
2. Kiểm soát
viên có các nhiệm vụ sau đây:
a) Kiểm tra
tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty
và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu, trong
quản lý điều hành công việc kinh doanh của công ty;
b) Thẩm định
báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác quản
lý và các báo cáo khác trước khi trình chủ sở hữu công ty hoặc cơ quan nhà nước
có liên quan; trình chủ sở hữu công ty báo cáo thẩm định;
c) Kiến nghị
chủ sở hữu công ty các giải pháp sửa đổi, bổ sung, cơ cấu tổ chức quản lý, điều
hành công việc kinh doanh của công ty;
d) Các nhiệm
vụ khác quy định tại Điều lệ công ty hoặc theo yêu cầu, quyết định của chủ sở
hữu công ty.
3. Kiểm soát
viên có quyền xem xét bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào của công ty tại trụ sở chính
hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty. Thành viên Hội đồng thành viên,
Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác có nghĩa vụ
cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về thực hiện quyền chủ sở hữu, về quản
lý, điều hành và hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của Kiểm soát
viên.
4. Kiểm soát
viên phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có đủ năng
lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo
quy định của Luật này;
b) Không phải
là người có liên quan của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm Kiểm soát
viên;
c) Có trình
độ chuyên môn hoặc kinh nghiệm nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán hoặc trình độ
chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công
ty hoặc tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 72. Nghĩa vụ
của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc và Kiểm soát viên
1. Thành viên
Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát
viên có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ
pháp luật, Điều lệ công ty, quyết định của chủ sở hữu công ty trong việc thực
hiện các quyền và nhiệm vụ được giao;
b) Thực hiện
các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm
bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và chủ sở hữu công ty;
c) Trung
thành với lợi ích của công ty và chủ sở hữu công ty. Không sử dụng thông tin,
bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản
của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Thông báo
kịp thời, đầy đủ và chính xác cho công ty về các doanh nghiệp mà họ và người có
liên quan của họ làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối. Thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh
của công ty;
đ) Các nghĩa
vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
2. Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc không được tăng lương, trả thưởng khi công ty không có khả
năng thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn.
Điều 73. Thù lao,
tiền lương và lợi ích khác của người quản lý công ty và Kiểm soát viên
1. Người quản
lý công ty và Kiểm soát viên được hưởng thù lao hoặc lương và lợi ích khác theo
kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty.
2. Chủ sở hữu
công ty quyết định mức thù lao, lương và lợi ích khác của thành viên Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty và Kiểm soát viên. Thù lao, tiền lương và lợi ích
khác của người quản lý công ty và Kiểm soát viên được tính vào chi phí kinh
doanh theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên
quan và được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công
ty.
Điều 74. Cơ cấu tổ
chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân
1. Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân có Chủ tịch công ty, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc. Chủ sở hữu công ty đồng thời là Chủ tịch công ty. Chủ tịch
công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của
công ty theo quy định tại Điều lệ công ty.
2. Chủ tịch
công ty có thể kiêm nhiệm hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
3. Quyền,
nghĩa vụ, nhiệm vụ cụ thể của Giám đốc được quy định tại Điều lệ công ty, hợp
đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với Chủ tịch công ty.
Điều 75. Hợp đồng,
giao dịch của công ty với những người có liên quan
1. Hợp đồng,
giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ chức với các
đối tượng sau đây phải được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên xem xét quyết định theo nguyên tắc đa số,
mỗi người có một phiếu biểu quyết:
a) Chủ sở hữu
công ty và người có liên quan của chủ sở hữu công ty;
b) Người đại
diện theo uỷ quyền, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;
c) Người có
liên quan của những người quy định tại điểm b khoản này;
d) Người quản
lý chủ sở hữu công ty, người có thẩm quyền bổ nhiệm những người quản lý đó;
đ) Người có
liên quan của những người quy định tại điểm d khoản này.
Người đại
diện theo pháp luật của công ty phải gửi cho Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên; đồng thời, niêm yết tại
trụ sở chính và chi nhánh của công ty dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung
giao dịch đó.
2. Hợp đồng,
giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được chấp thuận khi có đủ các điều
kiện sau đây:
a) Các bên ký
kết hợp đồng hoặc thực hiện giao dịch là những chủ thể pháp lý độc lập, có
quyền, nghĩa vụ, tài sản và lợi ích riêng biệt;
b) Giá sử
dụng trong hợp đồng hoặc giao dịch là giá thị trường tại thời điểm hợp đồng
được ký kết hoặc giao dịch được thực hiện;
c) Chủ sở hữu
công ty tuân thủ đúng nghĩa vụ quy định tại khoản 4 Điều 65 của Luật này.
3. Hợp đồng,
giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật nếu được giao kết
không đúng quy định tại khoản 1 Điều này. Người đại diện theo pháp luật của
công ty và các bên của hợp đồng phải bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc
thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
4. Hợp đồng,
giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân với chủ sở
hữu công ty hoặc người có liên quan của chủ sở hữu công ty phải được ghi chép
lại và lưu giữ thành hồ sơ riêng của công ty.
Điều 76. Tăng, giảm
vốn điều lệ
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không
được giảm vốn điều lệ.
2. Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ bằng việc chủ sở hữu công
ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác.
Chủ sở hữu
quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ. Trường hợp tăng vốn điều lệ
bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải đăng ký
chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hai thành viên trở lên trong thời hạn mười
lăm ngày, kể từ ngày thành viên mới cam kết góp vốn vào công ty.
Chương IV
CÔNG TY CỔ PHẦN
Điều 77. Công ty cổ
phần
1. Công ty cổ
phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều
lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có
thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số
lượng tối đa;
c) Cổ đông
chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có
quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của
Luật này.
2. Công ty cổ
phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
3. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các
loại để huy động vốn.
Điều 78. Các loại cổ
phần
1. Công ty cổ
phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.
2. Công ty cổ
phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu
đãi.
Cổ phần ưu
đãi gồm các loại sau đây:
a) Cổ phần ưu
đãi biểu quyết;
b) Cổ phần ưu
đãi cổ tức;
c) Cổ phần ưu
đãi hoàn lại;
d) Cổ phần ưu
đãi khác do Điều lệ công ty quy định.
3. Chỉ có tổ
chức được Chính phủ uỷ quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu
đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong ba
năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời
hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần
phổ thông.
4. Người được
quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác
do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
5. Mỗi cổ
phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó các quyền, nghĩa vụ và lợi
ích ngang nhau.
6. Cổ phần
phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể
chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
Điều 79. Quyền của
cổ đông phổ thông
1. Cổ đông
phổ thông có các quyền sau đây:
a) Tham dự và
phát biểu trong các Đại hội cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp
hoặc thông qua đại diện được uỷ quyền; mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu
quyết;
b) Được nhận
cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
c) Được ưu
tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ
đông trong công ty;
d) Được tự do
chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông khác và cho người không phải là cổ
đông, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật này;
đ) Xem xét,
tra cứu và trích lục các thông tin trong Danh sách cổ đông có quyền biểu quyết
và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác;
e) Xem xét,
tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, sổ biên bản họp Đại hội đồng
cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông;
g) Khi công
ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với số
cổ phần góp vốn vào công ty;
h) Các quyền
khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
2. Cổ đông
hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông trong thời hạn liên
tục ít nhất sáu tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty
có các quyền sau đây:
a) Đề cử
người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát (nếu có);
b) Xem xét và
trích lục sổ biên bản và các nghị quyết của Hội đồng quản trị, báo cáo tài
chính giữa năm và hằng năm theo mẫu của hệ thống kế toán Việt Nam và các báo
cáo của Ban kiểm soát;
c) Yêu cầu
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này;
d) Yêu cầu
Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt
động của công ty khi xét thấy cần thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản; phải có họ,
tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối
với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng
cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ
phần của công ty; vấn đề cần kiểm tra, mục đích kiểm tra;
đ) Các quyền
khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Cổ đông
hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều này có quyền yêu cầu triệu tập họp
Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:
a) Hội đồng
quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ của người quản lý
hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao;
b) Nhiệm kỳ
của Hội đồng quản trị đã vượt quá sáu tháng mà Hội đồng quản trị mới chưa được
bầu thay thế;
c) Các trường
hợp khác theo quy định của Điều lệ công ty.
Yêu cầu triệu
tập họp Hội đồng cổ đông phải được lập bằng văn bản và phải có họ, tên, địa chỉ
thường trú, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số
quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là tổ chức; số
cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả
nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty, căn cứ và lý do
yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông. Kèm theo yêu cầu phải có các tài
liệu, chứng cứ về các vi phạm của Hội đồng quản trị, mức độ vi phạm hoặc về
quyết định vượt quá thẩm quyền.
4. Trong
trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc đề cử người vào Hội
đồng quản trị và Ban kiểm soát quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được thực
hiện như sau:
a) Các cổ
đông phổ thông tự nguyện tập hợp thành nhóm thoả mãn các điều kiện quy định để
đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thông báo về việc họp
nhóm cho các cổ đông dự họp biết chậm nhất ngay khi khai mạc Đại hội đồng cổ
đông;
b) Căn cứ số
lượng thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, cổ đông hoặc nhóm cổ đông
quy định tại khoản 2 Điều này được quyền đề cử một hoặc một số người theo quyết
định của Đại hội đồng cổ đông làm ứng cử viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm
soát. Trường hợp số ứng cử viên được cổ đông hoặc nhóm cổ đông đề cử thấp hơn
số ứng cử viên mà họ được quyền đề cử theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông
thì số ứng cử viên còn lại do Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các cổ đông
khác đề cử.
Điều 80. Nghĩa vụ
của cổ đông phổ thông
1. Thanh toán
đủ số cổ phần cam kết mua trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày công ty
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ
thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc
người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn
cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì thành viên Hội đồng quản trị
và người đại đại diện theo pháp luật của công ty phải cùng liên đới chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá
trị cổ phần đã bị rút.
2. Tuân thủ
Điều lệ và Quy chế quản lý nội bộ công ty.
3. Chấp hành
quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.
4. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của
Luật này và Điều lệ công ty.
5. Cổ đông
phổ thông phải chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty dưới mọi hình
thức để thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm
pháp luật;
b) Tiến hành
kinh doanh và các giao dịch khác để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá
nhân khác;
c) Thanh toán
các khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối với công
ty.
Điều 81. Cổ phần ưu đãi biểu quyết và quyền của cổ đông ưu đãi biểu quyết
1. Cổ phần ưu
đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ
thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty
quy định.
2. Cổ đông sở
hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có các quyền sau đây:
a) Biểu quyết
về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết
theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Các quyền
khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở
hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người
khác.
Điều 82. Cổ phần ưu
đãi cổ tức và quyền của cổ đông ưu đãi cổ tức
1. Cổ phần ưu
đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ
phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức
cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh
của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng
được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.
2. Cổ đông sở
hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có các quyền sau đây:
a) Nhận cổ
tức với mức theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Được nhận
lại một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần góp vốn vào công ty, sau
khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ, cổ phần ưu đãi hoàn lại khi công ty
giải thể hoặc phá sản;
c) Các quyền
khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở
hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ
đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
Điều 83. Cổ phần ưu
đãi hoàn lại và quyền của cổ đông ưu đãi hoàn lại
1. Cổ phần ưu
đãi hoàn lại là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu
cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần
ưu đãi hoàn lại.
2. Cổ đông sở
hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở
hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ
đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
Điều 84. Cổ phần phổ
thông của cổ đông sáng lập
1. Các cổ
đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông
được quyền chào bán và phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời
hạn chín mươi ngày, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
2. Trong thời
hạn chín mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
công ty phải thông báo việc góp vốn cổ phần đến cơ quan đăng ký kinh doanh.
Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa
chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng
ký kinh doanh;
b) Tổng số cổ
phần phổ thông được quyền chào bán, số cổ phần các cổ đông sáng lập đăng ký
mua;
c) Họ, tên,
địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông sáng lập là cá nhân; tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối
với cổ đông là tổ chức; số cổ phần đăng ký mua, số cổ phần và trị giá cổ phần đã thanh toán, loại tài sản góp vốn cổ
phần của từng cổ đông sáng lập;
d) Tổng số cổ phần và giá trị cổ phần đã thanh toán
của các cổ đông sáng lập;
đ) Họ, tên,
chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Người đại
diện theo pháp luật của công ty phải chịu trách nhiệm cá nhân về các thiệt hại
đối với công ty và người khác do thông báo chậm trễ hoặc thông báo không trung
thực, không chính xác, không đầy đủ.
3. Trường hợp
có cổ đông sáng lập không thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua thì số cổ
phần chưa góp đủ đó của cổ đông sáng lập được xử lý theo một trong các cách sau
đây:
a) Các cổ
đông sáng lập còn lại góp đủ số cổ phần đó theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ
trong công ty;
b) Một hoặc
một số cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần đó;
c) Huy động
người khác không phải là cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần đó; người nhận
góp vốn đó đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty. Trong trường hợp
này, cổ đông sáng lập chưa góp cổ phần theo đăng ký đương nhiên không còn là cổ
đông của công ty.
Khi số cổ
phần đăng ký góp của các cổ đông sáng lập chưa được góp đủ thì các cổ đông sáng
lập cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi giá trị số cổ phần chưa góp đủ đó.
4. Trường hợp
các cổ đông sáng lập không đăng ký mua hết số cổ phần được quyền chào bán thì
số cổ phần còn lại phải được chào bán và bán hết trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh.
5. Trong thời
hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ
đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ
đông sáng lập khác, nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho
người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ
đông. Trong trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có
quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó và người nhận chuyển
nhượng đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty.
Sau thời hạn
ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các hạn
chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập đều được bãi bỏ.
Điều 85. Cổ phiếu
1. Cổ phiếu
là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền
sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc
không ghi tên. Cổ phiếu phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa
chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Số và ngày
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Số lượng
cổ phần và loại cổ phần;
d) Mệnh giá
mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;
đ) Họ, tên,
địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú,
quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ đông là tổ
chức đối với cổ phiếu có ghi tên;
e) Tóm tắt về
thủ tục chuyển nhượng cổ phần;
g) Chữ ký mẫu
của người đại diện theo pháp luật và dấu của công ty;
h) Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và
ngày phát hành cổ phiếu;
i) Các nội
dung khác theo quy định tại các điều 81, 82 và 83 của Luật này đối với cổ phiếu
của cổ phần ưu đãi.
2. Trường hợp
có sai sót trong nội dung và hình thức cổ phiếu do công ty phát hành thì quyền
và lợi ích của người sở hữu nó không bị ảnh hưởng. Chủ tịch Hội đồng quản trị
và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty phải liên đới chịu trách nhiệm về thiệt
hại do những sai sót đó gây ra đối với công ty.
3. Trường hợp
cổ phiếu bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức khác thì cổ
đông được công ty cấp lại cổ phiếu theo đề nghị của cổ đông đó.
Đề nghị của
cổ đông phải có cam đoan về các nội dung sau đây:
a) Cổ phiếu
thực sự đã bị mất, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức khác; trường hợp bị
mất thì cam đoan thêm rằng đã tiến hành tìm kiếm hết mức và nếu tìm lại được sẽ
đem trả công ty để tiêu huỷ;
b) Chịu trách nhiệm về những tranh chấp phát sinh từ
việc cấp lại cổ phiếu mới.
Đối với cổ
phiếu có giá trị danh nghĩa trên mười triệu đồng Việt Nam, trước khi tiếp nhận
đề nghị cấp cổ phiếu mới, người đại diện theo pháp luật của công ty có thể yêu
cầu chủ sở hữu cổ phiếu đăng thông báo về việc cổ phiếu bị mất, bị cháy hoặc bị
tiêu huỷ dưới hình thức khác và sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng thông báo sẽ
đề nghị công ty cấp cổ phiếu mới.
Điều 86. Sổ đăng ký
cổ đông
1. Công ty cổ
phần phải lập và lưu giữ sổ đăng ký cổ đông từ khi được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh. Sổ đăng ký cổ đông có thể là văn bản, tập dữ liệu điện tử
hoặc cả hai loại này.
2. Sổ đăng ký
cổ đông phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa
chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Tổng số cổ
phần được quyền chào bán, loại cổ phần được quyền chào bán và số cổ phần được
quyền chào bán của từng loại;
c) Tổng số cổ
phần đã bán của từng loại và giá trị vốn cổ phần đã góp;
d) Họ, tên,
địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú,
quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với cổ đông
là tổ chức;
đ) Số lượng
cổ phần từng loại của mỗi cổ đông, ngày đăng ký cổ phần.
3. Sổ đăng ký
cổ đông được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty hoặc Trung tâm đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng
khoán. Cổ đông có quyền kiểm tra, tra cứu hoặc trích lục, sao chép nội dung sổ
đăng ký cổ đông trong giờ làm việc của công ty hoặc Trung tâm đăng ký, lưu ký,
bù trừ và thanh toán chứng khoán.
4. Cổ đông sở
hữu từ 5% tổng số cổ phần trở lên phải được đăng ký với cơ quan đăng ký kinh
doanh có thẩm quyền trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày có được tỷ lệ
sở hữu đó.
Điều 87. Chào bán và
chuyển nhượng cổ phần
1. Hội đồng
quản trị quyết định thời điểm, phương thức và giá chào bán cổ phần trong số cổ
phần được quyền chào bán. Giá chào bán cổ phần không được thấp hơn giá thị
trường tại thời điểm chào bán hoặc giá trị được ghi trong sổ sách của cổ phần
tại thời điểm gần nhất, trừ những trường hợp sau đây:
a) Cổ phần
chào bán lần đầu tiên cho những người không phải là cổ đông sáng lập;
b) Cổ phần
chào bán cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ ở công ty;
c) Cổ phần chào
bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh. Trong trường hợp này, số chiết khấu
hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải được sự chấp thuận của số cổ đông đại diện
cho ít nhất 75% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết;
d) Các trường
hợp khác và mức chiết khấu trong các trường hợp đó do Điều lệ công ty quy định.
2. Trường hợp
công ty phát hành thêm cổ phần phổ thông và chào bán số cổ phần đó cho tất cả
cổ đông phổ thông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ tại công ty thì phải thực
hiện theo quy định sau đây:
a) Công ty
phải thông báo bằng văn bản đến các cổ đông theo phương thức bảo đảm đến được
địa chỉ thường trú của họ. Thông báo phải được đăng báo trong ba số liên tiếp
trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày thông báo.
b) Thông báo
phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa
chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh
của cổ đông là tổ chức; số cổ phần và tỷ lệ cổ phần hiện có của cổ đông tại
công ty; tổng số cổ phần dự kiến phát hành và số cổ phần cổ đông được quyền
mua; giá chào bán cổ phần; thời hạn đăng ký mua; họ, tên, chữ ký của người đại
diện theo pháp luật của công ty. Thời hạn xác định trong thông báo phải hợp lý
đủ để cổ đông đăng ký mua được cổ phần. Kèm theo thông báo phải có mẫu phiếu
đăng ký mua do công ty phát hành;
c) Cổ đông có
quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác;
d) Nếu phiếu
đăng ký mua cổ phần không được gửi về công ty đúng hạn như thông báo thì cổ
đông có liên quan coi như đã không nhận quyền ưu tiên mua. Trường hợp số lượng
cổ phần dự định phát hành không được cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên
mua đăng ký mua hết thì số cổ phần dự kiến phát hành còn lại sẽ do Hội đồng
quản trị quản lý. Hội đồng quản trị có thể phân phối số cổ phần đó cho cổ đông
của công ty hoặc người khác theo cách thức hợp lý với điều kiện không thuận lợi
hơn so với những điều kiện đã chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội
đồng cổ đông có chấp thuận khác hoặc cổ phần được bán qua trung tâm giao dịch
chứng khoán.
3. Cổ phần
được coi là đã bán khi được thanh toán đủ và những thông tin về người mua quy
định tại khoản 2 Điều 86 của Luật này được ghi đúng, ghi đủ vào sổ đăng ký cổ
đông; kể từ thời điểm đó, người mua cổ phần trở thành cổ đông của công ty.
4. Sau khi cổ
phần được bán, công ty phải phát hành và trao cổ phiếu cho người mua. Công ty
có thể bán cổ phần mà không trao cổ phiếu. Trong trường hợp này, các thông tin
về cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 86 của Luật này được ghi vào sổ đăng ký cổ
đông là đủ để chứng thực quyền sở hữu cổ phần của cổ đông đó trong công ty.
5. Các cổ
phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và
khoản 5 Điều 84 của Luật này. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng văn bản
theo cách thông thường hoặc bằng cách trao tay cổ phiếu. Giấy tờ chuyển nhượng
phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc đại diện uỷ quyền
của họ ký. Bên chuyển nhượng vẫn là người sở hữu cổ phần có liên quan cho đến
khi tên của người nhận chuyển nhượng được đăng ký vào sổ đăng ký cổ đông.
Trường hợp
chỉ chuyển nhượng một số cổ phần trong cổ phiếu có ghi tên thì cổ phiếu cũ bị
huỷ bỏ và công ty phát hành cổ phiếu mới ghi nhận số cổ phần đã chuyển nhượng
và số cổ phần còn lại.
6. Điều kiện,
phương thức và thủ tục chào bán cổ phần ra công chúng thực hiện theo quy định
của pháp luật về chứng khoán.
Chính phủ quy
định hướng dẫn việc chào bán cổ phần riêng lẻ.
Điều 88. Phát hành
trái phiếu
1. Công ty cổ
phần có quyền phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi và các loại trái
phiếu khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
2. Công ty
không được quyền phát hành trái phiếu trong các trường hợp sau đây, trừ trường
hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác:
a) Không
thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành, không thanh toán hoặc
thanh toán không đủ các khoản nợ đến hạn trong ba năm liên tiếp trước đó;
b) Tỷ suất
lợi nhuận sau thuế bình quân của ba năm liên tiếp trước đó không cao hơn mức
lãi suất dự kiến trả cho trái phiếu định phát hành.
Việc phát
hành trái phiếu cho các chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn không bị hạn
chế bởi các quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
3. Trong
trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác thì Hội đồng quản trị có quyền
quyết định loại trái phiếu, tổng giá trị trái phiếu và thời điểm phát hành,
nhưng phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp gần nhất. Báo cáo phải kèm
theo tài liệu và hồ sơ giải trình quyết định của Hội đồng quản trị về phát hành
trái phiếu.
Điều 89. Mua cổ
phần, trái phiếu
Cổ phần, trái
phiếu của công ty cổ phần có thể được mua bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do
chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công
nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty và phải
được thanh toán đủ một lần.
Điều 90. Mua lại cổ
phần theo yêu cầu của cổ đông
1. Cổ đông
biểu quyết phản đối quyết định về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền,
nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua
lại cổ phần của mình. Yêu cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ
của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty
mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn mười ngày làm việc,
kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định về các vấn đề quy định tại
khoản này.
2. Công ty
phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông quy định tại khoản 1 Điều này với
giá thị trường hoặc giá được tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty
trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp không
thoả thuận được về giá thì cổ đông đó có thể bán cổ phần cho người khác hoặc
các bên có thể yêu cầu một tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá. Công ty
giới thiệu ít nhất ba tổ chức định giá chuyên nghiệp để cổ đông lựa chọn và lựa
chọn đó là quyết định cuối cùng.
Điều 91. Mua lại cổ
phần theo quyết định của công ty
Công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số
cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán
theo quy định sau đây:
1. Hội đồng
quản trị có quyền quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng
loại đã được chào bán trong mỗi mười hai tháng. Trong trường hợp khác, việc mua
lại cổ phần do Đại hội đồng cổ đông quyết định;
2. Hội đồng
quản trị quyết định giá mua lại cổ phần. Đối với cổ phần phổ thông, giá mua lại
không được cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua lại, trừ trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều này. Đối với cổ phần loại khác, nếu Điều lệ công ty không
quy định hoặc công ty và cổ đông có liên quan không có thoả thuận khác thì giá
mua lại không được thấp hơn giá thị trường;
3. Công ty có
thể mua lại cổ phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ cổ phần của họ trong
công ty. Trong trường hợp này, quyết định mua lại cổ phần của công ty phải được
thông báo bằng phương thức bảo đảm đến được tất cả cổ đông trong thời hạn ba
mươi ngày, kể từ ngày quyết định đó được thông qua. Thông báo phải có tên, địa
chỉ trụ sở chính của công ty, tổng số cổ phần và loại cổ phần được mua lại, giá
mua lại hoặc nguyên tắc định giá mua lại, thủ tục và thời hạn thanh toán, thủ
tục và thời hạn để cổ đông chào bán cổ phần của họ cho công ty.
Cổ đông đồng
ý bán lại cổ phần phải gửi chào bán cổ phần của mình bằng phương thức bảo đảm
đến được công ty trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thông báo. Chào bán
phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường
trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ đông
là tổ chức; số cổ phần sở hữu và số cổ phần chào bán; phương thức thanh toán;
chữ ký của cổ đông hoặc người đại diện theo pháp luật của cổ đông. Công ty chỉ
mua lại cổ phần được chào bán trong thời hạn nói trên.
Điều 92. Điều kiện
thanh toán và xử lý các cổ phần được mua lại
1. Công ty
chỉ được quyền thanh toán cổ phần được mua lại cho cổ đông theo quy định tại
Điều 90 và Điều 91 của Luật này nếu ngay sau khi thanh toán hết số cổ phần được
mua lại, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác.
2. Cổ phần
được mua lại theo quy định tại Điều 90 và Điều 91 của Luật này được coi là cổ
phần thu về và thuộc số cổ phần được quyền chào bán.
3. Cổ phiếu
xác nhận quyền sở hữu cổ phần đã được mua lại phải được tiêu huỷ ngay sau khi
cổ phần tương ứng đã được thanh toán đủ. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc phải liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại do không tiêu
huỷ hoặc chậm tiêu huỷ cổ phiếu gây ra đối với công ty.
4. Sau khi
thanh toán hết số cổ phần mua lại, nếu tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ
kế toán của công ty giảm hơn 10% thì công ty phải thông báo cho tất cả các chủ
nợ biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thanh toán hết số cổ phần mua
lại.
Điều 93. Trả cổ tức
1. Cổ tức trả
cho cổ phần ưu đãi được thực hiện theo các điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại
cổ phần ưu đãi.
2. Cổ tức trả
cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện
và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Công
ty cổ phần chỉ được trả cổ tức cho cổ đông khi công ty đã hoàn thành nghĩa vụ
thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; trích lập các
quỹ công ty và bù đắp đủ lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ
công ty; ngay sau khi trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn phải bảo đảm thanh
toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
Cổ tức có thể
được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy
định tại Điều lệ công ty. Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện
bằng đồng Việt Nam và có thể được thanh toán bằng séc hoặc lệnh trả tiền gửi
bằng bưu điện đến địa chỉ thường trú của cổ đông.
Cổ tức có thể
được thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng khi công ty đã có đủ chi tiết
về ngân hàng của cổ đông để có thể chuyển trực tiếp được vào tài khoản ngân
hàng của cổ đông. Nếu công ty đã chuyển khoản theo đúng các thông tin chi tiết
về ngân hàng như thông báo của cổ đông thì công ty không chịu trách nhiệm về
các thiệt hại phát sinh từ việc chuyển khoản đó.
3. Hội đồng
quản trị phải lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được
trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất ba mươi ngày
trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ tức phải được gửi bằng phương
thức bảo đảm đến được địa chỉ đăng ký tất cả cổ đông chậm nhất mười lăm ngày
trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông báo phải ghi rõ tên công ty; họ, tên, địa
chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú,
quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ đông là tổ
chức; số lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần
và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận, thời điểm và phương thức trả cổ tức;
họ, tên, chữ ký của Chủ tịch hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật
của công ty.
4. Trường hợp
cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian giữa thời điểm kết thúc
lập danh sách cổ đông và thời điểm trả cổ tức thì người chuyển nhượng là người
nhận cổ tức từ công ty.
Điều 94. Thu hồi
tiền thanh toán cổ phần mua lại hoặc cổ tức
Trường hợp
việc thanh toán cổ phần mua lại trái với quy định tại khoản 1 Điều 92 của Luật
này hoặc trả cổ tức trái với quy định tại Điều 93 của Luật này thì các cổ đông
phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản khác đã nhận; trường hợp cổ đông
không hoàn trả được cho công ty thì cổ đông đó và tất cả thành viên Hội đồng
quản trị phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của công ty trong phạm vi giá trị số tiền, tài sản đã trả cho cổ đông
mà chưa được hoàn lại.
Điều 95. Cơ cấu tổ
chức quản lý công ty cổ phần
Công ty cổ
phần có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông là cá nhân hoặc có cổ đông là
tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban kiểm soát.
Chủ tịch Hội
đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật
của công ty được quy định tại Điều lệ công ty. Người đại diện theo pháp luật
của công ty phải thường trú ở Việt Nam; trường hợp vắng mặt trên ba mươi ngày ở
Việt Nam thì phải uỷ quyền bằng văn bản cho người khác theo quy định tại Điều
lệ công ty để thực hiện các quyền và nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật
của công ty.
Điều 96. Đại hội
đồng cổ đông
1. Đại hội
đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao
nhất của công ty cổ phần.
2. Đại hội
đồng cổ đông có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Thông qua
định hướng phát triển của công ty;
b) Quyết định
loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định
mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần, trừ trường hợp Điều lệ công ty có
quy định khác;
c) Bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát;
d) Quyết định
đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài
sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty
không quy định một tỷ lệ khác;
đ) Quyết định
sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, trừ trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ do bán
thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào bán quy định
tại Điều lệ công ty;
e) Thông qua
báo cáo tài chính hằng năm;
g) Quyết định
mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
h) Xem xét và
xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công
ty và cổ đông công ty;
i) Quyết định
tổ chức lại, giải thể công ty;
k) Các quyền
và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Cổ đông là
tổ chức có quyền cử một hoặc một số người đại diện theo uỷ quyền thực hiện các
quyền cổ đông của mình theo quy định của pháp luật; trường hợp có nhiều hơn một
người đại diện theo uỷ quyền được cử thì phải xác định cụ thể số cổ phần và số
phiếu bầu của mỗi người đại diện. Việc cử, chấm dứt hoặc thay đổi người đại diện theo uỷ quyền phải được
thông báo bằng văn bản đến công ty trong thời hạn sớm nhất. Thông báo
phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa
chỉ thường trú, quốc tịch, số và ngày quyết định thành lập hoặc đăng ký kinh
doanh của cổ đông;
b) Số lượng
cổ phần, loại cổ phần và ngày đăng ký cổ đông tại công ty;
c) Họ, tên,
địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo uỷ quyền;
d) Số cổ phần
được uỷ quyền đại diện;
đ) Thời hạn
đại diện theo uỷ quyền;
e) Họ, tên,
chữ ký của người đại diện theo uỷ quyền và người đại diện theo pháp luật của cổ
đông.
Công ty phải
gửi thông báo về người đại diện theo uỷ quyền quy định tại khoản này đến cơ
quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
thông báo.
Điều 97. Thẩm quyền
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông
1. Đại hội
đồng cổ đông họp thường niên hoặc bất thường; ít nhất mỗi năm họp một lần. Địa
điểm họp Đại hội đồng cổ đông phải ở trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Đại hội đồng
cổ đông phải họp thường niên trong thời hạn bốn tháng, kể từ ngày kết thúc năm
tài chính. Theo đề nghị của Hội đồng quản trị, cơ quan đăng ký kinh doanh có
thể gia hạn, nhưng không quá sáu tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Đại hội
đồng cổ đông thường niên thảo luận và thông qua các vấn đề sau đây:
a) Báo cáo
tài chính hằng năm;
b) Báo cáo
của Hội đồng quản trị đánh giá thực trạng công tác quản lý kinh doanh ở công
ty;
c) Báo cáo
của Ban kiểm soát về quản lý công ty của Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc;
d) Mức cổ tức
đối với mỗi cổ phần của từng loại;
đ) Các vấn đề
khác thuộc thẩm quyền.
3. Hội đồng
quản trị phải triệu tập họp bất thường Đại hội đồng cổ đông trong các trường
hợp sau đây:
a) Hội đồng
quản trị xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty;
b) Số thành
viên Hội đồng quản trị còn lại ít hơn số thành viên theo quy định của pháp
luật;
c) Theo yêu
cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 79 của Luật này;
d) Theo yêu
cầu của Ban kiểm soát;
đ) Các trường
hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
4. Trường hợp
Điều lệ công ty không quy định thời hạn thì Hội đồng quản trị phải triệu tập
họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày số thành viên
Hội đồng quản trị còn lại như quy định tại điểm b hoặc nhận được yêu cầu quy
định tại điểm c và điểm d khoản 3 Điều này.
Trường hợp
Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông như quy định thì Chủ
tịch Hội đồng quản trị phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường
thiệt hại phát sinh đối với công ty.
5. Trường hợp
Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại
khoản 4 Điều này thì trong thời hạn ba mươi ngày tiếp theo, Ban kiểm soát thay
thế Hội đồng quản trị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật
này.
Trường hợp
Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông như quy định thì Trưởng
ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt
hại phát sinh đối với công ty.
6. Trường hợp
Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại khoản
5 Điều này thì cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 79 của Luật
này đã yêu cầu có quyền thay thế Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát triệu tập họp
Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này.
Trong trường
hợp này, cổ đông hoặc nhóm cổ đông triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông có thể đề
nghị cơ quan đăng ký kinh doanh giám sát việc triệu tập và tiến hành họp nếu
xét thấy cần thiết.
7. Người
triệu tập phải lập danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông, cung
cấp thông tin và giải quyết khiếu nại liên quan đến danh sách cổ đông, lập
chương trình và nội dung cuộc họp, chuẩn bị tài liệu, xác định thời gian và địa
điểm họp, gửi thông báo mời họp đến từng cổ đông có quyền dự họp theo quy định
của Luật này.
8. Chi phí
cho việc triệu tập và tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông theo quy tại các khoản
4, 5 và 6 của Điều này sẽ được công ty hoàn lại.
Điều 98. Danh sách
cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông
1. Danh sách
cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập dựa trên sổ đăng ký cổ
đông của công ty. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được
lập khi có quyết định triệu tập và phải lập xong chậm nhất ba mươi ngày trước
ngày khai mạc họp Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không quy định một
thời hạn khác ngắn hơn.
2. Danh sách
cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông phải có họ, tên, địa chỉ thường
trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân
hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số
quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ đông là tổ chức; số
lượng cổ phần từng loại, số và ngày đăng ký cổ đông của từng cổ đông.
3. Cổ đông có
quyền kiểm tra, tra cứu, trích lục và sao danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại
hội đồng cổ đông; yêu cầu sửa đổi những thông tin sai lệch hoặc bổ sung những
thông tin cần thiết về mình trong danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội
đồng cổ đông.
Điều 99. Chương
trình và nội dung họp Đại hội đồng cổ đông
1. Người
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải lập danh sách cổ đông có quyền dự họp
và biểu quyết; chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu cuộc họp và dự thảo
nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương trình họp; xác định thời gian, địa
điểm họp và gửi thông báo mời họp đến các cổ đông có quyền dự họp.
2. Cổ đông
hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 79 của Luật này có quyền kiến nghị
vấn đề đưa vào chương trình họp Đại hội đồng cổ đông. Kiến nghị phải bằng văn
bản và được gửi đến công ty chậm nhất ba ngày làm việc trước ngày khai mạc, trừ
trường hợp Điều lệ công ty có quy định thời hạn khác. Kiến nghị phải ghi rõ tên
cổ đông, số lượng từng loại cổ phần của cổ đông, số và ngày đăng ký cổ đông tại
công ty, vấn đề kiến nghị đưa vào chương trình họp.
3. Người
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông chỉ có quyền từ chối kiến nghị quy định tại
khoản 2 Điều này nếu có một trong các trường hợp sau đây:
a) Kiến nghị
được gửi đến không đúng thời hạn hoặc không đủ, không đúng nội dung;
b) Vấn đề
kiến nghị không thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
c) Trường hợp
khác theo quy định của Điều lệ công ty.
4. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải chấp
nhận và đưa kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều này vào dự kiến chương trình và
nội dung cuộc họp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này; kiến nghị được
chính thức bổ sung vào chương trình và nội dung cuộc họp nếu được Đại hội đồng
cổ đông chấp thuận.
Điều 100. Mời họp
Đại hội đồng cổ đông
1. Người
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải gửi thông báo mời họp đến tất cả cổ
đông có quyền dự họp chậm nhất bảy ngày làm việc trước ngày khai mạc nếu Điều
lệ công ty không quy định thời hạn. Thông báo được gửi bằng phương thức bảo đảm
đến được địa chỉ thường trú của cổ đông.
Thông báo mời
họp phải có tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh của công ty; tên, địa chỉ thường trú của cổ
đông hoặc người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông; thời gian và địa điểm họp.
2. Kèm theo
thông báo mời họp phải có mẫu chỉ định đại diện theo uỷ quyền dự họp, chương
trình họp, phiếu biểu quyết, các tài liệu thảo luận làm cơ sở thông qua quyết
định và dự thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương trình họp.
Nếu công ty
có trang thông tin điện tử thì thông báo mời họp và các tài liệu gửi kèm theo
phải được công bố trên trang thông tin điện tử đó đồng thời với việc gửi thông
báo cho các cổ đông.
Điều 101. Quyền dự
họp Đại hội đồng cổ đông
1. Cổ đông là
cá nhân, người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông là tổ chức trực tiếp hoặc uỷ
quyền bằng văn bản cho một người khác dự họp Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp
cổ đông là tổ chức không có người đại diện theo uỷ quyền theo quy định tại
khoản 3 Điều 96 của Luật này thì uỷ quyền người khác dự họp Đại hội đồng cổ
đông.
2. Việc uỷ
quyền cho người đại diện dự họp Đại hội đồng cổ đông phải lập thành văn bản
theo mẫu của công ty và phải có chữ ký theo quy định sau đây:
a) Trường hợp
cổ đông là cá nhân là người uỷ quyền thì phải có chữ ký của cổ đông đó và người
được uỷ quyền dự họp;
b) Trường hợp
người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông là tổ chức là người uỷ quyền thì phải
có chữ ký của người đại diện theo uỷ quyền, người đại diện theo pháp luật của
cổ đông và người được uỷ quyền dự họp;
c) Trong
trường hợp khác thì phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của cổ
đông và người được uỷ quyền dự họp.
Người được uỷ
quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông phải nộp văn bản uỷ quyền trước khi vào phòng
họp.
3. Trừ trường
hợp quy định tại khoản 4 Điều này, phiếu biểu quyết của người được uỷ quyền dự
họp trong phạm vi được uỷ quyền vẫn có hiệu lực khi có một trong các trường hợp
sau đây:
a) Người uỷ
quyền đã chết, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi
dân sự;
b) Người uỷ
quyền đã chấm dứt việc uỷ quyền.
4. Quy định tại khoản 2 Điều này không áp dụng nếu
công ty nhận được thông báo bằng văn bản về một trong các trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này chậm nhất hai mươi tư giờ trước giờ khai mạc cuộc họp của
Đại hội đồng cổ đông.
5. Trường hợp
cổ phần được chuyển nhượng trong thời gian từ ngày lập xong danh sách cổ đông
đến ngày khai mạc họp Đại hội đồng cổ đông thì người nhận chuyển nhượng có
quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông thay thế cho người chuyển nhượng đối với số
cổ phần đã chuyển nhượng.
Điều 102. Điều kiện
tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông
1. Cuộc họp
Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất
65% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy
định.
2. Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều
kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này thì được triệu tập họp lần
thứ hai trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc
họp của Đại hội đồng cổ đông triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ
đông dự họp đại diện ít nhất 51% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết; tỷ
lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
3. Trường hợp
cuộc họp triệu tập lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại
khoản 2 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn hai mươi
ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Trong trường hợp này, cuộc họp của
Đại hội đồng cổ đông được tiến hành không phụ thuộc vào số cổ đông dự họp và tỷ
lệ số cổ phần có quyền biểu quyết của các cổ đông dự họp.
4. Chỉ có Đại
hội đồng cổ đông mới có quyền thay đổi chương trình họp đã được gửi kèm theo
thông báo mời họp theo quy định tại Điều 100 của Luật này.
Điều 103. Thể thức
tiến hành họp và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông
Trong trường
hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì thể thức tiến hành họp và biểu
quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành theo quy định sau đây:
1. Trước ngày
khai mạc cuộc họp, phải tiến hành đăng ký việc dự họp Đại hội đồng cổ đông cho
đến khi bảo đảm việc đăng ký đầy đủ các cổ đông có quyền dự họp. Người đăng ký
dự họp sẽ được cấp thẻ biểu quyết tương ứng với số vấn đề cần biểu quyết trong
chương trình họp;
2. Chủ toạ,
thư ký và ban kiểm phiếu của cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được quy định như
sau:
a) Chủ tịch
Hội đồng quản trị làm chủ toạ các cuộc họp do Hội đồng quản trị triệu tập;
trường hợp Chủ tịch vắng mặt hoặc tạm thời mất khả năng làm việc thì các thành
viên còn lại bầu một người trong số họ làm chủ toạ cuộc họp; trường hợp không
có người có thể làm chủ toạ thì thành viên Hội đồng quản trị có chức vụ cao
nhất điều khiển để Đại hội đồng cổ đông bầu chủ toạ cuộc họp trong số những
người dự họp và người có số phiếu bầu cao nhất làm chủ toạ cuộc họp;
b) Trong các
trường hợp khác, người ký tên triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông điều khiển để
Đại hội đồng cổ đông bầu chủ toạ cuộc họp và người có số phiếu bầu cao nhất làm
chủ toạ cuộc họp;
c) Chủ toạ cử một người làm thư ký lập biên bản
họp Đại hội đồng cổ đông;
d) Đại hội
đồng cổ đông bầu ban kiểm phiếu không quá ba người theo đề nghị của chủ toạ
cuộc họp;
3. Chương
trình và nội dung họp phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua ngay trong phiên
khai mạc. Chương trình phải xác định rõ và chi tiết thời gian đối với từng vấn
đề trong nội dung chương trình họp;
4. Chủ toạ và
thư ký họp Đại hội đồng cổ đông có quyền thực hiện các biện pháp cần thiết để điều khiển cuộc họp một cách hợp
lý, có trật tự, đúng theo chương trình đã được thông qua và phản ánh được mong
muốn của đa số người dự họp;
5. Đại hội
đồng cổ đông thảo luận và biểu quyết theo từng vấn đề trong nội dung chương
trình. Việc biểu quyết được tiến hành bằng cách thu thẻ biểu quyết tán thành
nghị quyết, sau đó thu thẻ biểu quyết không tán thành, cuối cùng kiểm phiếu tập
hợp số phiếu biểu quyết tán thành, không tán thành, không có ý kiến. Kết quả
kiểm phiếu được chủ toạ công bố ngay trước khi bế mạc cuộc họp;
6. Cổ đông
hoặc người được uỷ quyền dự họp đến sau khi cuộc họp đã khai mạc được đăng ký
và có quyền tham gia biểu quyết ngay sau khi đăng ký. Chủ toạ không được dừng
cuộc họp để những người đến muộn đăng ký; trong trường hợp này, hiệu lực của
những biểu quyết đã tiến hành không bị ảnh hưởng;
7. Người
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông có quyền:
a) Yêu cầu tất cả người dự họp chịu sự kiểm tra hoặc
các biện pháp an ninh khác;
b) Yêu cầu cơ
quan có thẩm quyền duy trì trật tự cuộc họp; trục xuất những người không tuân
thủ quyền điều hành của chủ toạ, cố ý gây rối trật tự, ngăn cản tiến triển bình
thường của cuộc họp hoặc không tuân thủ các yêu cầu về kiểm tra an ninh ra khỏi
cuộc họp Đại hội đồng cổ đông;
8. Chủ toạ có
quyền hoãn cuộc họp Đại hội đồng cổ đông đã có đủ số người đăng ký dự họp theo
quy định đến một thời điểm khác hoặc thay đổi địa điểm họp trong trường các
trường hợp sau đây:
a) Địa điểm
họp không có đủ chỗ ngồi thuận tiện cho tất cả người dự họp;
b) Có người
dự họp có hành vi cản trở, gây rối trật tự, có nguy cơ làm cho cuộc họp không
được tiến hành một cách công bằng và hợp pháp.
Thời gian hoãn tối đa không quá ba ngày, kể từ ngày
cuộc họp dự định khai mạc;
9. Trường hợp
chủ toạ hoãn hoặc tạm dừng họp Đại hội đồng cổ đông trái với quy định tại khoản
8 Điều này, Đại hội đồng cổ đông bầu một người khác trong số những người dự họp
để thay thế chủ toạ điều hành cuộc họp cho đến lúc kết thúc và hiệu lực các
biểu quyết tại cuộc họp đó không bị ảnh hưởng.
Điều 104. Thông qua
quyết định của Đại hội đồng cổ đông
1. Đại hội
đồng cổ đông thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu
quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản.
2. Trường hợp
Điều lệ công ty không quy định thì quyết định của Đại hội đồng cổ đông về các
vấn đề sau đây phải được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp Đại
hội đồng cổ đông:
a) Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ công ty;
b) Thông qua
định hướng phát triển công ty;
c) Quyết định
loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán;
d) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản
trị và Ban kiểm soát;
đ) Quyết định
đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài
sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty
không quy định một tỷ lệ khác;
e) Thông qua
báo cáo tài chính hằng năm;
g) Tổ chức
lại, giải thể công ty.
3. Quyết định
của Đại hội đồng cổ đông được thông qua tại cuộc họp khi có đủ các điều kiện
sau đây:
a) Được số cổ
đông đại diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp
chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định;
b) Đối với quyết định về loại cổ phần và tổng số cổ
phần của từng loại được quyền chào bán; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ
chức lại, giải thể công ty; đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn
hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công
ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác thì phải được số cổ đông đại diện
ít nhất 75% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận; tỷ
lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định;
c) Việc biểu
quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thực hiện theo
phương thức bầu dồn phiếu, theo đó mỗi cổ đông có tổng số phiếu biểu quyết
tương ứng với tổng số cổ phần sở hữu nhân với số thành viên được bầu của Hội
đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát và cổ đông có quyền dồn hết tổng số phiếu bầu
của mình cho một hoặc một số ứng cử viên.
4. Các quyết
định được thông qua tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông với số cổ đông trực tiếp
và uỷ quyền tham dự đại diện 100% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là hợp
pháp và có hiệu lực ngay cả khi trình tự và thủ tục triệu tập, nội dung chương
trình họp và thể thức tiến hành họp không được thực hiện đúng như quy định.
5. Trường hợp
thông qua quyết định dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì quyết định của
Đại hội đồng cổ đông được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 75%
tổng số phiếu biểu quyết chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
6. Quyết định
của Đại hội đồng cổ đông phải được thông báo đến cổ đông có quyền dự họp Đại
hội đồng cổ đông trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày quyết định được thông
qua.
Điều 105. Thẩm
quyền và thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua quyết định của
Đại hội đồng cổ đông
Trong trường
hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì thẩm quyền và thể thức lấy ý
kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông được
thực hiện theo quy định sau đây:
1. Hội đồng
quản trị có quyền lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua quyết định của
Đại hội đồng cổ đông bất cứ lúc nào nếu xét thấy cần thiết vì lợi ích của công
ty;
2. Hội đồng
quản trị phải chuẩn bị phiếu lấy ý kiến, dự thảo quyết định của Đại hội đồng cổ
đông và các tài liệu giải trình dự thảo quyết định. Phiếu lấy ý kiến kèm theo
dự thảo quyết định và tài liệu giải trình phải được gửi bằng phương thức bảo
đảm đến được địa chỉ thường trú của từng cổ đông;
3. Phiếu lấy
ý kiến phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa
chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng
ký kinh doanh của công ty;
b) Mục đích
lấy ý kiến;
c) Họ, tên,
địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú,
quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ đông hoặc
đại diện theo uỷ quyền của cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần của từng loại
và số phiếu biểu quyết của cổ đông;
d) Vấn đề cần
lấy ý kiến để thông qua quyết định;
đ) Phương án biểu quyết bao gồm tán thành, không tán
thành và không có ý kiến;
e) Thời hạn
phải gửi về công ty phiếu lấy ý kiến đã được trả lời;
g) Họ, tên,
chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công
ty;
4. Phiếu lấy
ý kiến đã được trả lời phải có chữ ký của cổ đông là cá nhân, của người đại
diện theo uỷ quyền hoặc người đại diện theo pháp luật của cổ đông là tổ chức.
Phiếu lấy ý kiến
gửi về công ty phải được đựng trong phong bì dán kín và không ai được quyền mở
trước khi kiểm phiếu. Các phiếu lấy ý kiến gửi về công ty sau thời hạn đã xác
định tại nội dung phiếu lấy ý kiến hoặc đã bị mở đều không hợp lệ;
5. Hội đồng
quản trị kiểm phiếu và lập biên bản kiểm phiếu dưới sự chứng kiến của Ban kiểm
soát hoặc của cổ đông không nắm giữ chức vụ quản lý công ty.
Biên bản kiểm
phiếu phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa
chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng
ký kinh doanh;
b) Mục đích
và các vấn đề cần lấy ý kiến để thông qua quyết định;
c) Số cổ đông
với tổng số phiếu biểu quyết đã tham gia biểu quyết, trong đó phân biệt số
phiếu biểu quyết hợp lệ và số biểu quyết không hợp lệ, kèm theo phụ lục danh
sách cổ đông tham gia biểu quyết;
d) Tổng số
phiếu tán thành, không tán thành và không có ý kiến đối với từng vấn đề;
đ) Các quyết
định đã được thông qua;
e) Họ, tên,
chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật của công
ty và của người giám sát kiểm phiếu.
Các thành
viên Hội đồng quản trị và người giám sát kiểm phiếu phải liên đới chịu trách
nhiệm về tính trung thực, chính xác của biên bản kiểm phiếu; liên đới chịu
trách nhiệm về các thiệt hại phát sinh từ các quyết định được thông qua do kiểm
phiếu không trung thực, không chính xác;
6. Biên bản
kết quả kiểm phiếu phải được gửi đến các cổ đông trong thời hạn mười lăm ngày,
kể từ ngày kết thúc kiểm phiếu;
7. Phiếu lấy
ý kiến đã được trả lời, biên bản kiểm phiếu, toàn văn nghị quyết đã được thông
qua và tài liệu có liên quan gửi kèm theo phiếu lấy ý kiến đều phải được lưu
giữ tại trụ sở chính của công ty;
8. Quyết định
được thông qua theo hình thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản có giá trị như quyết định được thông qua tại cuộc họp Đại hội
đồng cổ đông.
Điều 106. Biên bản
họp Đại hội đồng cổ đông
1. Cuộc họp
Đại hội đồng cổ đông phải được ghi vào sổ biên bản của công ty. Biên bản phải
lập bằng tiếng Việt, có thể cả bằng tiếng nước ngoài và phải có các nội dung
chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa
chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng
ký kinh doanh;
b) Thời gian
và địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông;
c) Chương
trình và nội dung cuộc họp;
d) Chủ toạ và
thư ký;
đ) Tóm tắt
diễn biến cuộc họp và các ý kiến phát biểu tại Đại hội đồng cổ đông về từng vấn
đề trong nội dung chương trình họp;
g) Số cổ đông
và tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp, phụ lục danh sách đăng ký
cổ đông, đại diện cổ đông dự họp với số cổ phần và số phiếu bầu tương ứng;
h) Tổng số
phiếu biểu quyết đối với từng vấn đề biểu quyết, trong đó ghi rõ tổng số phiếu
tán thành, không tán thành và không có ý kiến; tỷ lệ tương ứng trên tổng số
phiếu biểu quyết của cổ đông dự họp;
i) Các quyết
định đã được thông qua;
k) Họ, tên,
chữ ký của chủ toạ và thư ký.
Biên bản được
lập bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài đều có hiệu lực pháp lý như nhau.
2. Biên bản
họp Đại hội đồng cổ đông phải làm xong và thông qua trước khi bế mạc cuộc họp.
3. Chủ toạ và
thư ký cuộc họp phải liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác
của nội dung biên bản.
Biên bản họp
Đại hội đồng cổ đông phải được gửi đến tất cả cổ đông trong thời hạn mười lăm
ngày, kể từ ngày bế mạc cuộc họp.
Biên bản họp
Đại hội đồng cổ đông, phụ lục danh sách cổ đông đăng ký dự họp, toàn văn nghị
quyết đã được thông qua và tài liệu có liên quan gửi kèm theo thông báo mời họp
phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty.
Điều 107. Yêu cầu
huỷ bỏ quyết định của Đại hội đồng cổ đông
Trong thời
hạn chín mươi ngày, kể từ ngày nhận được biên bản họp Đại hội đồng cổ đông hoặc
biên bản kết quả kiểm phiếu lấy ý kiến Đại hội đồng cổ đông, cổ đông, thành
viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát có quyền yêu
cầu Toà án hoặc Trọng tài xem xét, huỷ bỏ quyết định của Đại hội đồng cổ đông
trong các trường hợp sau đây:
1. Trình tự
và thủ tục triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông không thực hiện đúng theo quy
định của Luật này và Điều lệ công ty;
2. Trình tự,
thủ tục ra quyết định và nội dung quyết định vi phạm pháp luật hoặc Điều lệ
công ty.
Điều 108. Hội đồng
quản trị
1. Hội đồng
quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết
định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của
Đại hội đồng cổ đông.
2. Hội đồng
quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Quyết định
chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của
công ty;
b) Kiến nghị
loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
c) Quyết định
chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng
loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác;
d) Quyết định
giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty;
đ) Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản
1 Điều 91 của Luật này;
e) Quyết định
phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định của
Luật này hoặc Điều lệ công ty;
g) Quyết định
giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông qua hợp đồng mua,
bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá
trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ
lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, trừ hợp đồng và giao dịch quy
định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 120 của Luật này;
h) Bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định;
quyết định mức lương và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo uỷ quyền thực hiện quyền
sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp ở công ty khác, quyết định mức thù lao và lợi
ích khác của những người đó;
i) Giám sát,
chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công
việc kinh doanh hằng ngày của công ty;
k) Quyết định
cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành lập công ty
con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh
nghiệp khác;
l) Duyệt
chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp
Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết
định;
m) Trình báo
cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông;
n) Kiến nghị
mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ
phát sinh trong quá trình kinh doanh;
o) Kiến nghị
việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty;
p) Các quyền
và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Hội đồng
quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn
bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. Mỗi thành viên Hội đồng
quản trị có một phiếu biểu quyết.
4. Khi thực
hiện chức năng và nhiệm vụ của mình, Hội đồng quản trị tuân thủ đúng quy định
của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Trong
trường hợp quyết định do Hội đồng quản trị thông qua trái với quy định của pháp
luật hoặc Điều lệ công ty gây thiệt hại cho công ty thì các thành viên chấp
thuận thông qua quyết định đó phải cùng liên đới chịu trách nhiệm cá nhân về
quyết định đó và phải đền bù thiệt hại cho công ty; thành viên phản đối thông
qua quyết định nói trên được miễn trừ trách nhiệm. Trong trường hợp này, cổ
đông sở hữu cổ phần của công ty liên tục trong thời hạn ít nhất một năm có
quyền yêu cầu Hội đồng quản trị đình chỉ thực hiện quyết định nói trên.
Điều 109. Nhiệm kỳ
và số lượng thành viên Hội đồng quản trị
1. Hội đồng
quản trị có không ít hơn ba thành viên, không quá mười một thành viên, nếu Điều
lệ công ty không có quy định khác. Số thành viên Hội đồng quản trị phải thường
trú ở Việt Nam do Điều lệ công ty quy định. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị là
năm năm. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị không quá năm năm; thành
viên Hội đồng quản trị có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
2. Hội đồng
quản trị của nhiệm kỳ vừa kết thúc tiếp tục hoạt động cho đến khi Hội đồng quản
trị mới được bầu và tiếp quản công việc.
3. Trường hợp
có thành viên được bầu bổ sung hoặc thay thế thành viên bị miễn nhiệm, bãi
nhiệm trong thời hạn nhiệm kỳ thì nhiệm kỳ của thành viên đó là thời hạn còn
lại của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị.
4. Thành viên Hội đồng quản trị không nhất thiết phải
là cổ đông của công ty.
Điều 110. Tiêu
chuẩn và điều kiện làm thành viên Hội đồng quản trị
1. Thành viên Hội đồng quản trị phải có các tiêu
chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có đủ năng
lực hành vi dân sự, không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy
định của Luật này;
b) Là cổ đông
cá nhân sở hữu ít nhất 5% tổng số cổ phần phổ thông hoặc người khác có trình độ
chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh hoặc trong ngành, nghề kinh
doanh chủ yếu của công ty hoặc tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ
công ty.
2. Đối với
công ty con là công ty mà Nhà nước sở hữu số cổ phần trên 50% vốn điều lệ thì
thành viên Hội đồng quản trị không được là người liên quan của người quản lý,
người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ.
Điều 111. Chủ tịch
Hội đồng quản trị
1. Đại hội
đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị theo quy định
tại Điều lệ công ty. Trường hợp Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch Hội đồng quản
trị thì Chủ tịch được bầu trong số thành viên Hội đồng quản trị. Chủ tịch Hội
đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công
ty không có quy định khác.
2. Chủ tịch
Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Lập chương
trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị;
b) Chuẩn bị
hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp;
triệu tập và chủ toạ cuộc họp Hội đồng quản trị;
c) Tổ chức việc thông qua quyết định của Hội đồng quản
trị;
d) Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết
định của Hội đồng quản trị;
đ) Chủ toạ
họp Đại hội đồng cổ đông;
e) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật
này và Điều lệ công ty.
3. Trường hợp
Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt thì uỷ quyền bằng văn bản cho một thành
viên khác để thực hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị
theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp không có người được uỷ
quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị không làm việc được thì các thành viên
còn lại bầu một người trong số các thành viên tạm thời giữ chức Chủ tịch Hội
đồng quản trị theo nguyên tắc đa số quá bán.
Điều 112. Cuộc họp
Hội đồng quản trị
1. Trường hợp
Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch thì cuộc họp đầu tiên của nhiệm kỳ Hội đồng quản
trị để bầu Chủ tịch và ra các quyết định khác thuộc thẩm quyền phải được tiến
hành trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc bầu cử Hội đồng quản
trị nhiệm kỳ đó. Cuộc họp này do thành viên có số phiếu bầu cao nhất triệu tập.
Trường hợp có nhiều hơn một thành viên có số phiếu bầu cao nhất và ngang nhau
thì các thành viên đã bầu theo nguyên tắc đa số một người trong số họ triệu tập
họp Hội đồng quản trị.
2. Hội đồng quản
trị có thể họp định kỳ hoặc bất thường. Hội đồng quản trị có thể họp tại trụ sở
chính của công ty hoặc ở nơi khác.
3. Cuộc họp
định kỳ của Hội đồng quản trị do Chủ tịch triệu tập bất cứ khi nào nếu xét thấy
cần thiết, nhưng mỗi quý phải họp ít nhất một lần.
4. Chủ tịch
Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Hội đồng quản trị khi có một trong các
trường hợp sau đây:
a) Có đề nghị
của Ban kiểm soát;
b) Có đề nghị
của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hoặc ít nhất năm người quản lý khác;
c) Có đề nghị
của ít nhất hai thành viên Hội đồng quản trị;
d) Các trường
hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
Đề nghị phải được lập thành văn bản, trong đó
nêu rõ mục đích, vấn đề cần thảo luận và quyết định thuộc thẩm quyền của Hội
đồng quản trị.
5. Chủ tịch
phải triệu tập họp Hội đồng quản trị trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày
nhận được đề nghị quy định tại khoản 4 Điều này. Trường hợp Chủ tịch không
triệu tập họp Hội đồng quản trị theo đề nghị thì Chủ tịch phải chịu trách nhiệm
về những thiệt hại xảy ra đối với công ty; người đề nghị có quyền thay thế Hội
đồng quản trị triệu tập họp Hội đồng quản trị.
6. Chủ tịch
Hội đồng quản trị hoặc người triệu tập họp Hội đồng quản trị phải gửi thông báo
mời họp chậm nhất năm ngày làm việc trước ngày họp nếu Điều lệ công ty không có
quy định khác. Thông báo mời họp phải xác định cụ thể thời gian và địa điểm
họp, chương trình, các vấn đề thảo luận và quyết định. Kèm theo thông báo mời
họp phải có tài liệu sử dụng tại cuộc họp và phiếu biểu quyết của thành viên.
Thông báo mời
họp được gửi bằng bưu điện, fax, thư điện tử hoặc phương tiện khác, nhưng phải
bảo đảm đến được địa chỉ của từng thành viên Hội đồng quản trị được đăng ký tại
công ty.
7. Chủ tịch
Hội đồng quản trị hoặc người triệu tập phải gửi thông báo mời họp và các tài liệu
kèm theo đến các thành viên Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc như
đối với thành viên Hội đồng quản trị.
Thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc không phải là thành viên Hội đồng quản trị, có quyền dự các cuộc họp
của Hội đồng quản trị; có quyền thảo luận nhưng không được biểu quyết.
8. Cuộc họp
Hội đồng quản trị được tiến hành khi có từ ba phần tư tổng số thành viên trở
lên dự họp.
Thành viên
không trực tiếp dự họp có quyền biểu quyết thông qua bỏ phiếu bằng văn bản.
Phiếu biểu quyết phải đựng trong phong bì kín và phải được chuyển đến Chủ tịch
Hội đồng quản trị chậm nhất một giờ trước giờ khai mạc. Phiếu biểu quyết chỉ
được mở trước sự chứng kiến của tất cả những người dự họp.
Quyết định
của Hội đồng quản trị được thông qua nếu được đa số thành viên dự họp chấp
thuận; trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có
ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản trị.
9. Thành viên
phải tham dự đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng quản trị. Thành viên được uỷ
quyền cho người khác dự họp nếu được đa số thành viên Hội đồng quản trị chấp
thuận.
Điều 113. Biên bản
họp Hội đồng quản trị
1. Các cuộc
họp của Hội đồng quản trị phải được ghi vào sổ biên bản. Biên bản phải lập bằng
tiếng Việt và có thể cả bằng tiếng nước ngoài, có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa
chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng
ký kinh doanh;
b) Mục đích,
chương trình và nội dung họp;
c) Thời gian,
địa điểm họp;
d) Họ, tên
từng thành viên dự họp hoặc người được uỷ quyền dự họp; họ, tên các thành viên
không dự họp và lý do;
đ) Các vấn đề
được thảo luận và biểu quyết tại cuộc họp;
e) Tóm tắt
phát biểu ý kiến của từng thành viên dự họp theo trình tự diễn biến của cuộc
họp;
g) Kết quả
biểu quyết trong đó ghi rõ những thành viên tán thành, không tán thành và không
có ý kiến;
h) Các quyết
định đã được thông qua;
i) Họ, tên,
chữ ký của tất cả thành viên hoặc đại diện theo uỷ quyền dự họp.
Chủ toạ và
thư ký phải chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của nội dung biên
bản họp Hội đồng quản trị.
2. Biên bản
họp Hội đồng quản trị và tài liệu sử dụng trong cuộc họp phải được lưu giữ tại
trụ chính của công ty.
3. Biên bản lập bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài có
giá trị pháp lý ngang nhau.
Điều 114. Quyền được cung cấp thông tin của thành viên Hội đồng quản trị
1. Thành viên
Hội đồng quản trị có quyền yêu cầu Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó giám đốc
hoặc Phó tổng giám đốc, người quản lý các đơn vị trong công ty cung cấp các
thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của công ty và
của các đơn vị trong công ty.
2. Người quản
lý được yêu cầu phải cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác các thông tin, tài
liệu theo yêu cầu của thành viên Hội đồng quản trị.
Điều 115. Miễn nhiệm, bãi nhiệm và bổ sung thành viên Hội đồng quản trị
1. Thành viên
Hội đồng quản trị bị bãi nhiệm, miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Không có
đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại Điều 110 của Luật này;
b) Không tham
gia các hoạt động của Hội đồng quản trị trong sáu tháng liên tục, trừ trường
hợp bất khả kháng;
c) Có đơn xin
từ chức;
d) Các trường
hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
2. Ngoài các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thành viên Hội đồng quản trị có thể
bị miễn nhiệm bất cứ lúc nào theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
3. Trường hợp
số thành viên Hội đồng quản trị bị giảm quá một phần ba so với số quy định tại
Điều lệ công ty thì Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông
trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày số thành viên bị giảm quá một phần ba
để bầu bổ sung thành viên Hội đồng quản trị.
Trong các trường hợp khác, tại cuộc họp gần nhất, Đại
hội đồng cổ đông bầu thành viên mới thay thế thành viên Hội đồng quản trị đã bị
miễn nhiệm, bãi nhiệm.
Điều 116. Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc công ty
1. Hội đồng
quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định Chủ tịch Hội đồng quản
trị là người đại diện theo pháp luật thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người
đại diện theo pháp luật của công ty.
2. Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công
ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Nhiệm kỳ của
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá năm năm; có thể được bổ nhiệm lại với số
nhiệm kỳ không hạn chế.
Tiêu chuẩn và
điều kiện của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc áp dụng theo quy định tại Điều 57 của
Luật này.
Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc công ty không được đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của
doanh nghiệp khác.
3. Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Quyết định
các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty mà không
cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị;
b) Tổ chức
thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;
c) Tổ chức
thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
d) Kiến nghị
phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty;
đ) Bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh
thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
e) Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người
lao động trong công ty kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc;
g) Tuyển dụng
lao động;
h) Kiến nghị
phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
i) Các quyền
và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết định của
Hội đồng quản trị.
4. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải điều hành
công việc kinh doanh hằng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật,
Điều lệ công ty, hợp đồng lao động ký với công ty và quyết định của Hội đồng
quản trị. Nếu điều hành trái với quy định này mà gây thiệt hại cho công ty thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho công ty.
Điều 117. Thù lao,
tiền lương và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc
1. Công ty có
quyền trả thù lao, tiền lương cho thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.
2. Trong
trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì thù lao, tiền lương và
lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được
trả theo quy định sau đây:
a) Thành viên
Hội đồng quản trị được hưởng thù lao công việc và tiền thưởng. Thù lao công
việc được tính theo số ngày công cần thiết hoàn thành nhiệm vụ của thành viên
Hội đồng quản trị và mức thù lao mỗi ngày. Hội đồng quản trị dự tính mức thù
lao cho từng thành viên theo nguyên tắc nhất trí. Tổng mức thù lao của Hội đồng
quản trị do Đại hội đồng cổ đông quyết định tại cuộc họp thường niên;
b) Thành viên
Hội đồng quản trị có quyền được thanh toán các chi phí ăn, ở, đi lại và chi phí
hợp lý khác mà họ chi trả khi thực hiện nhiệm vụ được giao;
c) Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc được trả lương và tiền thưởng. Tiền lương của Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị quyết định.
3. Thù lao
của thành viên Hội đồng quản trị và tiền lương của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy
định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và phải được thể hiện thành
mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty, phải báo cáo Đại hội
đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.
Điều 118. Công khai
các lợi ích liên quan
1. Thành viên
Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và
người quản lý khác của công ty phải kê khai các lợi ích liên quan của họ với
công ty, bao gồm:
a) Tên, địa
chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp mà họ có sở hữu phần vốn
góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và thời điểm sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần đó;
b) Tên, địa
chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp mà những người có liên
quan của họ cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần hoặc phần vốn góp trên 35%
vốn điều lệ.
2. Việc kê
khai quy định tại khoản 1 Điều này phải được thực hiện trong thời hạn bảy ngày
làm việc, kể từ ngày phát sinh lợi ích liên quan; việc sửa đổi, bổ sung phải
được khai báo với công ty trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày có sửa
đổi, bổ sung tương ứng.
3. Việc kê
khai quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được thông báo cho Đại hội
đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên và được niêm yết, lưu giữ tại trụ sở
chính của doanh nghiệp. Cổ đông, đại diện theo uỷ quyền của cổ đông, thành viên
Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền xem xét
nội dung kê khai bất cứ lúc nào nếu xét thấy cần thiết.
4. Thành viên
Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc nhân danh cá nhân hoặc nhân danh
người khác để thực hiện công việc dưới mọi hình thức trong phạm vi công việc
kinh doanh của công ty đều phải giải trình bản chất, nội dung của công việc đó
trước Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và chỉ được thực hiện khi được đa số
thành viên còn lại của Hội đồng quản trị chấp thuận; nếu thực hiện mà không
khai báo hoặc không được sự chấp thuận của Hội đồng quản trị thì tất cả thu
nhập có được từ hoạt động đó thuộc về công ty.
Điều 119. Nghĩa vụ
của người quản lý công ty
1. Thành viên
Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác có các
nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo
đúng quy định của Luật này, pháp luật có liên quan, Điều lệ công ty, quyết định
của Đại hội đồng cổ đông;
b) Thực hiện
các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm
bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và cổ đông của công ty;
c) Trung
thành với lợi ích của công ty và cổ đông của công ty; không sử dụng thông tin, bí
quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của
công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Thông báo
kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về các doanh nghiệp mà họ và người có
liên quan của họ làm chủ hoặc có phần vốn góp, cổ phần chi phối; thông báo này
được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của công ty.
2. Ngoài các
nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc không được tăng lương, trả thưởng khi công ty không thanh toán đủ các
khoản nợ đến hạn.
3. Các nghĩa
vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 120. Hợp đồng,
giao dịch phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận
1. Hợp đồng,
giao dịch giữa công ty với các đối tượng sau đây phải được Đại hội đồng cổ đông
hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận:
a) Cổ đông,
người đại diện uỷ quyền của cổ đông sở hữu trên 35% tổng số cổ phần phổ thông
của công ty và những người có liên quan của họ;
b) Thành viên
Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
c) Doanh
nghiệp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 118 của Luật này và người có
liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2. Hội đồng
quản trị chấp thuận các hợp đồng và giao dịch có giá trị nhỏ hơn 50% tổng giá
trị tài sản doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất hoặc một tỷ lệ
khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty. Trong trường hợp này, người đại diện
theo pháp luật phải gửi đến các thành viên Hội đồng quản trị; niêm yết tại trụ
sở chính, chi nhánh của công ty dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ
yếu của giao dịch. Hội đồng quản trị quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc
giao dịch trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày niêm yết; thành viên có lợi
ích liên quan không có quyền biểu quyết.
3. Đại hội
đồng cổ đông chấp thuận các hợp đồng và giao dịch khác trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này. Hội đồng quản trị trình dự thảo hợp đồng hoặc giải trình
về nội dung chủ yếu của giao dịch tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý
kiến cổ đông bằng văn bản. Trong trường hợp này, cổ đông có liên quan không có
quyền biểu quyết; hợp đồng hoặc giao dịch được chấp thuận khi có số cổ đông đại
diện 65% tổng số phiếu biểu quyết còn lại đồng ý.
4. Hợp đồng,
giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật khi được giao kết
hoặc thực hiện mà chưa được chấp thuận theo quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều này. Người đại diện theo pháp luật của công ty, cổ đông, thành viên Hội
đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có liên quan phải bồi thường
thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực
hiện hợp đồng, giao dịch đó.
Điều 121. Ban kiểm
soát
1. Ban kiểm
soát có từ ba đến năm thành viên nếu Điều lệ công ty không có quy định khác;
nhiệm kỳ của Ban kiểm soát không quá năm năm; thành viên Ban kiểm soát có thể
được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
2. Các thành
viên Ban kiểm soát bầu một người trong số họ làm Trưởng ban kiểm soát. Quyền và
nhiệm vụ của Trưởng ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định. Ban kiểm soát
phải có hơn một nửa số thành viên thường trú ở Việt Nam và phải có ít nhất một
thành viên là kế toán viên hoặc kiểm toán viên.
3. Trong
trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Ban kiểm soát nhiệm kỳ mới chưa
được bầu thì Ban kiểm soát đã hết nhiệm kỳ vẫn tiếp tục thực hiện quyền và
nhiệm vụ cho đến khi Ban kiểm soát nhiệm kỳ mới được bầu và nhận nhiệm vụ.
Điều 122. Tiêu
chuẩn và điều kiện làm thành viên Ban kiểm soát
1. Thành viên
Ban kiểm soát phải có tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Từ 21 tuổi
trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm thành
lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật này;
b) Không phải
là vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột
của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý
khác.
2. Thành viên
Ban kiểm soát không được giữ các chức vụ quản lý công ty. Thành viên Ban kiểm
soát không nhất thiết phải là cổ đông hoặc người lao động của công ty.
Điều 123. Quyền và
nhiệm vụ của Ban kiểm soát
1. Ban kiểm
soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong
việc quản lý và điều hành công ty; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông
trong thực hiện các nhiệm vụ được giao.
2. Kiểm tra
tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều
hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo
cáo tài chính.
3. Thẩm định
báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm và sáu tháng của công
ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị.
Trình báo cáo
thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh hằng năm của công ty
và báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị lên Đại hội đồng cổ
đông tại cuộc họp thường niên.
4. Xem xét sổ
kế toán và các tài liệu khác của công ty, các công việc quản lý, điều hành hoạt
động của công ty bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của
Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định
tại khoản 2 Điều 79 của Luật này.
5. Khi có yêu
cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 79 của Luật này,
Ban kiểm soát thực hiện kiểm tra trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được yêu cầu. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra,
Ban kiểm soát phải báo cáo giải trình về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến
Hội đồng quản trị và cổ đông hoặc nhóm cổ đông có yêu cầu.
Việc kiểm tra
của Ban kiểm soát quy định tại khoản này không được cản trở hoạt động bình
thường của Hội đồng quản trị, không gây gián đoạn điều hành hoạt động kinh
doanh của công ty.
6. Kiến nghị
Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải
tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
7. Khi phát hiện có thành viên Hội đồng quản trị,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc vi phạm nghĩa vụ của người quản lý công ty quy định
tại Điều 119 của Luật này thì phải thông báo ngay bằng văn bản với Hội
đồng quản trị, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có
giải pháp khắc phục hậu quả.
8. Thực hiện
các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này, Điều lệ công ty và quyết
định của Đại hội đồng cổ đông.
9. Ban kiểm
soát có quyền sử dụng tư vấn độc lập để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Ban kiểm soát
có thể tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận
và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông.
Điều 124. Quyền
được cung cấp thông tin của Ban kiểm soát
1. Thông báo
mời họp, phiếu lấy ý kiến thành viên Hội đồng quản trị và các tài liệu kèm theo
phải được gửi đến thành viên Ban kiểm soát cùng thời điểm và theo phương thức
như đối với thành viên Hội đồng quản trị.
2. Báo cáo
của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị hoặc tài liệu khác do
công ty phát hành được gửi đến thành viên Ban kiểm soát cùng thời điểm và theo
phương thức như đối với thành viên Hội đồng quản trị.
3. Thành viên
Ban kiểm soát có quyền tiếp cận các hồ sơ, tài liệu của công ty lưu giữ tại trụ
sở chính, chi nhánh và địa điểm khác; có quyền đến các địa điểm nơi người quản
lý và nhân viên của công ty làm việc.
4. Hội đồng
quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người quản
lý khác phải cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời thông tin, tài liệu về công
tác quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của Ban
kiểm soát.
Điều 125. Thù lao
và lợi ích khác của thành viên Ban kiểm soát
Trong trường
hợp Điều lệ công ty không có quy định thì thù lao và lợi ích khác của thành
viên Ban kiểm soát được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Thành viên
Ban kiểm soát được trả thù lao theo công việc và được hưởng các lợi ích khác
theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Đại hội đồng cổ đông quyết định tổng
mức thù lao và ngân sách hoạt động hằng năm của Ban kiểm soát căn cứ vào số
ngày làm việc dự tính, số lượng và tính chất của công việc và mức thù lao bình
quân hằng ngày của thành viên;
2. Thành viên
Ban kiểm soát được thanh toán chi phí ăn, ở, đi lại, chi phí sử dụng dịch vụ tư
vấn độc lập với mức hợp lý. Tổng mức thù lao và chi phí này không vượt quá tổng
ngân sách hoạt động hằng năm của Ban kiểm soát đã được Đại hội đồng cổ đông
chấp thuận, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có quyết định khác;
3. Thù lao và
chi phí hoạt động của Ban kiểm soát được tính vào chi phí kinh doanh của công
ty theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên
quan và phải được lập thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công
ty.
Điều 126. Nghĩa vụ
của thành viên Ban kiểm soát
1. Tuân thủ đúng pháp luật, Điều lệ công ty, quyết
định của Đại hội đồng cổ đông và đạo đức nghề nghiệp trong thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao.
2. Thực hiện
các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm
bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và cổ đông của công ty.
3. Trung
thành với lợi ích của công ty và cổ đông công ty; không được sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty,
lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích
của tổ chức, cá nhân khác.
4. Các nghĩa
vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
5. Trường hợp
vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này mà gây thiệt hại
cho công ty hoặc người khác thì các thành viên Ban kiểm soát phải chịu trách
nhiệm cá nhân hoặc liên đới bồi thường thiệt hại đó.
Mọi thu nhập
và lợi ích khác mà thành viên Ban kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp có được do
vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều này đều thuộc sở hữu của công ty.
6. Trường hợp
phát hiện có thành viên Ban kiểm soát vi phạm nghĩa vụ trong thực hiện quyền và
nhiệm vụ được giao thì Hội đồng quản trị phải thông báo bằng văn bản đến Ban
kiểm soát; yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải
pháp khắc phục hậu quả.
Điều 127. Miễn
nhiệm, bãi nhiệm Ban kiểm soát
1. Thành viên
Ban kiểm soát bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn
đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Ban kiểm soát theo quy định tại Điều
122 của Luật này;
b) Không thực
hiện quyền và nhiệm vụ của mình trong sáu tháng liên tục, trừ trường hợp bất
khả kháng;
c) Có đơn xin
từ chức;
d) Các trường
hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
2. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này, thành viên Ban kiểm soát có thể bị miễn nhiệm bất cứ khi nào theo quyết
định của Đại hội đồng cổ đông.
3. Trường hợp
Ban kiểm soát vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của mình có nguy cơ gây thiệt hại
cho công ty thì Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội đồng cổ đông để xem xét và
miễn nhiệm Ban kiểm soát đương nhiệm và bầu Ban kiểm soát mới thay thế.
Điều 128. Trình báo
cáo hằng năm
1. Tại thời
điểm kết thúc năm tài chính, Hội đồng quản trị phải chuẩn bị các báo cáo và tài
liệu sau đây:
a) Báo cáo về
tình hình kinh doanh của công ty;
b) Báo cáo
tài chính;
c) Báo cáo
đánh giá công tác quản lý, điều hành công ty.
2. Đối với
công ty cổ phần mà pháp luật yêu cầu phải kiểm toán thì báo cáo tài chính hằng
năm của công ty cổ phần đã phải được kiểm toán trước khi trình Đại hội đồng cổ
đông xem xét, thông qua.
3. Các báo
cáo và tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này phải được gửi đến Ban kiểm soát để thẩm định chậm nhất ba mươi ngày
trước ngày khai mạc cuộc họp thường niên của Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ
công ty không có quy định khác.
4. Báo cáo và
tài liệu do Hội đồng quản trị chuẩn bị; báo cáo thẩm định của Ban kiểm soát và
báo cáo kiểm toán phải có ở trụ sở chính và chi nhánh của công ty chậm nhất bảy
ngày làm việc trước ngày khai mạc cuộc họp thường niên của Đại hội đồng cổ đông
nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
Cổ đông sở
hữu cổ phần của công ty liên tục ít nhất một năm có quyền tự mình hoặc cùng với
luật sư hoặc kế toán và kiểm toán viên có chứng chỉ hành nghề trực tiếp xem xét
các báo cáo quy định tại Điều này trong thời gian hợp lý.
Điều 129. Công khai
thông tin về công ty cổ phần
1. Công ty cổ
phần phải gửi báo cáo tài chính hằng năm đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua
đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về kế toán và
pháp luật có liên quan.
2. Tóm tắt
nội dung báo cáo tài chính hằng năm phải được thông báo đến tất cả cổ đông.
3. Mọi tổ
chức, cá nhân đều có quyền xem hoặc sao chép báo cáo tài chính hằng năm của
công ty cổ phần tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền.
Chương V
CÔNG TY HỢP DANH
Điều 130. Công ty
hợp danh
1. Công ty
hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
a) Phải có ít
nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới
một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp
danh có thể có thành viên góp vốn;
b) Thành viên
hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các
nghĩa vụ của công ty;
c) Thành viên
góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn
đã góp vào công ty.
2. Công ty
hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
3. Công ty
hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Điều 131. Thực hiện
góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
1. Thành viên
hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn như đã cam kết.
2. Thành viên
hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho công ty
phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty.
3. Trường hợp
có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn
chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty; trong
trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty
theo quyết định của Hội đồng thành viên.
4. Tại thời
điểm góp đủ vốn như đã cam kết, thành viên được cấp giấy chứng nhận phần vốn
góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa
chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Số và ngày
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Vốn điều
lệ của công ty;
d) Tên, địa
chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên; loại thành viên;
đ) Giá trị
phần vốn góp và loại tài sản góp vốn của thành viên;
e) Số và ngày
cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
g) Quyền và
nghĩa vụ của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp;
h) Họ, tên,
chữ ký của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp và của các thành viên hợp
danh của công ty.
5. Trường hợp
giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới
hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp.
Điều 132. Tài sản
của công ty hợp danh
1. Tài sản
góp vốn của các thành viên đã được chuyển quyền sở hữu cho công ty.
2. Tài sản
tạo lập được mang tên công ty.
3. Tài sản
thu được từ hoạt động kinh doanh do các thành viên hợp danh thực hiện nhân danh công ty và từ các hoạt động
kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký của công ty do các thành viên
hợp danh nhân danh cá nhân thực hiện.
4. Các tài
sản khác theo quy định của pháp luật.
Điều 133. Hạn chế
đối với quyền của thành viên hợp danh
1. Thành viên
hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của
công ty hợp danh khác, trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp
danh còn lại.
2. Thành viên
hợp danh không được quyền nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác thực hiện
kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty đó để tư lợi hoặc phục vụ
lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
3. Thành viên
hợp danh không được quyền chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình
tại công ty cho người khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp
danh còn lại.
Điều 134. Quyền và
nghĩa vụ của thành viên hợp danh
1. Thành viên
hợp danh có các quyền sau đây:
a) Tham gia
họp, thảo luận và biểu quyết về các vấn đề của công ty; mỗi thành viên hợp danh
có một phiếu biểu quyết hoặc có số phiếu biểu quyết khác quy định tại Điều lệ
công ty;
b) Nhân danh
công ty tiến hành các hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh đã đăng
ký; đàm phán và ký kết hợp đồng, thoả thuận hoặc giao ước với những điều kiện
mà thành viên hợp danh đó cho là có lợi nhất cho công ty;
c) Sử dụng
con dấu, tài sản của công ty để hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh
đã đăng ký; nếu ứng trước tiền của mình để thực hiện công việc kinh doanh của
công ty thì có quyền yêu cầu công ty hoàn trả lại cả số tiền gốc và lãi theo
lãi suất thị trường trên số tiền gốc đã ứng trước;
d) Yêu cầu công ty bù đắp thiệt hại từ hoạt động kinh
doanh trong thẩm quyền nếu thiệt hại đó xảy ra không phải do sai sót cá nhân
của chính thành viên đó;
đ) Yêu cầu
công ty, thành viên hợp danh khác cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh
của công ty; kiểm tra tài sản, sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty bất
cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết;
e) Được chia
lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ vốn góp hoặc theo thoả thuận quy định tại Điều lệ
công ty;
g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được chia một
phần giá trị tài sản còn lại theo tỷ lệ góp vốn vào công ty nếu Điều lệ công ty
không quy định một tỷ lệ khác;
h) Trường hợp
thành viên hợp danh chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết thì người thừa kế
của thành viên được hưởng phần giá trị tài sản tại công ty sau khi đã trừ đi
phần nợ thuộc trách nhiệm của thành viên đó. Người thừa kế có thể trở thành
thành viên hợp danh nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;
i) Các quyền
khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
2. Thành viên
hợp danh có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tiến hành
quản lý và thực hiện công việc kinh doanh một cách trung thực, cẩn trọng và tốt
nhất bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa cho công ty và tất cả thành viên;
b) Tiến hành
quản lý và hoạt động kinh doanh của công ty theo đúng quy định của pháp luật,
Điều lệ công ty và quyết định của Hội đồng thành viên; nếu làm trái quy định
tại điểm này, gây thiệt hại cho công ty thì phải chịu trách nhiệm bồi thường
thiệt hại;
c) Không được
sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân
khác;
d) Hoàn trả
cho công ty số tiền, tài sản đã nhận và bồi thường thiệt hại gây ra đối với
công ty trong trường hợp nhân danh công ty, nhân danh cá nhân hoặc nhân danh
người khác để nhận tiền hoặc tài sản khác từ hoạt động kinh doanh các ngành,
nghề đã đăng ký của công ty mà không đem nộp cho công ty;
đ) Liên đới
chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ còn lại của công ty nếu tài sản của công
ty không đủ để trang trải số nợ của công ty;
e) Chịu lỗ
tương ứng với phần vốn góp vào công ty hoặc theo thoả thuận quy định tại Điều
lệ công ty trong trường hợp công ty kinh doanh bị lỗ;
g) Định kỳ
hàng tháng báo cáo trung thực, chính xác bằng văn bản tình hình và kết quả kinh
doanh của mình với công ty; cung cấp thông tin về tình hình và kết quả kinh
doanh của mình cho thành viên có yêu cầu;
h) Các nghĩa
vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 135. Hội đồng
thành viên
1. Tất cả
thành viên hợp lại thành Hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên bầu một thành
viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
2. Thành viên
hợp danh có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để thảo luận và
quyết định công việc kinh doanh của công ty. Thành viên yêu cầu triệu tập họp
phải chuẩn bị nội dung, chương trình và tài liệu họp.
3. Hội đồng
thành viên có quyền quyết định tất cả công việc kinh doanh của công ty. Nếu
Điều lệ công ty không quy định thì quyết định các vấn đề sau đây phải được ít
nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp danh chấp thuận:
a) Phương
hướng phát triển công ty;
b) Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ công ty;
c) Tiếp nhận
thêm thành viên hợp danh mới;
d) Chấp nhận
thành viên hợp danh rút khỏi công ty hoặc quyết định khai trừ thành viên;
đ) Quyết định
dự án đầu tư;
e) Quyết định
việc vay và huy động vốn dưới hình thức khác, cho vay với giá trị bằng hoặc lớn
hơn 50% vốn điều lệ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ
lệ khác cao hơn;
g) Quyết định
mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn vốn điều lệ của công ty, trừ
trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn;
h) Quyết định
thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổng số lợi nhuận được chia và số lợi
nhuận chia cho từng thành viên;
i) Quyết định
giải thể công ty.
4. Quyết định
về các vấn đề khác không quy định tại khoản 3 Điều này được thông qua nếu được
ít nhất hai phần ba tổng số thành viên hợp danh chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do
Điều lệ công ty quy định.
5. Quyền tham
gia biểu quyết của thành viên góp vốn được thực hiện theo quy định của Luật này
và Điều lệ công ty.
Điều 136. Triệu tập
họp Hội đồng thành viên
1. Chủ tịch
Hội đồng thành viên có thể triệu tập họp Hội đồng thành viên khi xét thấy cần
thiết hoặc theo yêu cầu của thành viên hợp danh. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng
thành viên không triệu tập họp theo yêu cầu của thành viên hợp danh thì thành
viên đó triệu tập họp Hội đồng thành viên.
2. Thông báo
mời họp có thể bằng giấy mời, điện thoại, fax, telex hoặc các phương tiện điện
tử khác. Thông báo mời họp phải nêu rõ mục đích, yêu cầu và nội dung họp,
chương trình và địa điểm họp, tên thành viên yêu cầu triệu tập họp.
Các tài liệu
thảo luận được sử dụng để quyết định các vấn đề quy định tại khoản 3 Điều 135
của Luật này phải được gửi trước đến tất cả thành viên; thời hạn gửi trước do
Điều lệ công ty quy định.
3. Chủ tịch
Hội đồng thành viên hoặc thành viên yêu cầu triệu tập họp chủ toạ cuộc họp.
Cuộc họp của Hội đồng thành viên phải được ghi vào sổ biên bản của công ty. Nội
dung biên bản phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa
chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng
ký kinh doanh;
b) Mục đích,
chương trình và nội dung họp;
c) Thời gian,
địa điểm họp;
d) Họ, tên
chủ toạ, thành viên dự họp;
đ) Các ý kiến
của thành viên dự họp;
e) Các quyết
định được thông qua, số thành viên chấp thuận và nội dung cơ bản của các quyết
định đó;
g) Họ, tên,
chữ ký của các thành viên dự họp.
Điều 137. Điều hành
kinh doanh của công ty hợp danh
1. Các thành
viên hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều hành hoạt động
kinh doanh hằng ngày của công ty. Mọi hạn chế đối với thành viên hợp danh trong
thực hiện công việc kinh doanh hằng ngày của công ty chỉ có hiệu lực đối với
bên thứ ba khi người đó được biết về hạn chế đó.
2. Trong điều
hành hoạt động kinh doanh của công ty, thành viên hợp danh phân công nhau đảm
nhiệm các chức danh quản lý và kiểm soát công ty.
Khi một số
hoặc tất cả thành viên hợp danh cùng thực hiện một số công việc kinh doanh thì
quyết định được thông qua theo nguyên tắc đa số.
Hoạt động do
thành viên hợp danh thực hiện ngoài phạm vi hoạt động kinh doanh các ngành,
nghề kinh doanh đã đăng ký của công ty đều không thuộc trách nhiệm của công ty,
trừ trường hợp hoạt động đó đã được các thành viên còn lại chấp thuận.
3. Công ty có
thể mở một hoặc một số tài khoản tại ngân hàng. Hội đồng thành viên chỉ định
thành viên được uỷ quyền gửi và rút tiền từ các tài khoản đó.
4. Chủ tịch
Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các nhiệm vụ sau đây:
a) Quản lý và
điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty với tư cách là thành viên
hợp danh;
b) Triệu tập
và tổ chức họp Hội đồng thành viên; ký các quyết định hoặc nghị quyết của của
Hội đồng thành viên;
c) Phân công,
phối hợp công việc kinh doanh giữa các thành viên hợp danh; ký các quyết định
về quy chế, nội quy và các công việc tổ chức nội bộ khác của công ty;
d) Tổ chức
sắp xếp, lưu giữ đầy đủ và trung thực sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và các tài
liệu khác của công ty theo quy định của pháp luật;
đ) Đại diện
cho công ty trong quan hệ với cơ quan nhà nước; đại diện cho công ty với tư
cách là bị đơn hoặc nguyên đơn trong các vụ kiện, tranh chấp thương mại hoặc
các tranh chấp khác;
e) Các nhiệm
vụ khác do Điều lệ công ty quy định.
Điều 138. Chấm dứt
tư cách thành viên hợp danh
1. Tư cách thành
viên hợp danh chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Tự nguyện
rút vốn khỏi công ty;
b) Chết hoặc
bị Toà án tuyên bố là đã chết;
c) Bị Toà án
tuyên bố là mất tích, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất năng lực hành vi
dân sự;
d) Bị khai
trừ khỏi công ty;
đ) Các trường
hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
2. Thành viên
hợp danh có quyền rút vốn khỏi công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận.
Trong trường hợp này, thành viên muốn rút vốn khỏi công ty phải thông báo bằng
văn bản yêu cầu rút vốn chậm nhất sáu tháng trước ngày rút vốn; chỉ được rút
vốn vào thời điểm kết thúc năm tài chính và báo cáo tài chính của năm tài chính
đó đã được thông qua.
3. Thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi công ty trong
các trường hợp sau đây:
a) Không có
khả năng góp vốn hoặc không góp vốn như đã cam kết sau khi công ty đã có yêu
cầu lần thứ hai;
b) Vi phạm
quy định tại Điều 133 của Luật này;
c) Tiến hành
công việc kinh doanh không trung thực, không cẩn trọng hoặc có hành vi không
thích hợp khác gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của công ty và các thành
viên khác;
d) Không thực
hiện đúng các nghĩa vụ của thành viên hợp danh.
4. Trong
trường hợp chấm dứt tư cách thành viên của thành viên bị hạn chế hoặc bị mất
năng lực hành vi dân sự thì phần vốn góp của thành viên đó được hoàn trả công
bằng và thoả đáng.
5. Trong thời
hạn hai năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo quy định tại
điểm a và điểm d khoản 1 Điều này thì người đó vẫn phải liên đới chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty đã phát
sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên.
6. Sau khi
chấm dứt tư cách thành viên, nếu tên của thành viên bị chấm dứt đã được sử dụng
làm thành một phần hoặc toàn bộ tên công ty thì người đó hoặc người thừa kế,
người đại diện theo pháp luật của họ có quyền yêu cầu công ty chấm dứt việc sử
dụng tên đó.
Điều 139. Tiếp nhận
thành viên mới
1. Công ty có
thể tiếp nhận thêm thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn; việc tiếp nhận
thành viên mới của công ty phải được Hội đồng thành viên chấp thuận.
2. Thành viên
hợp danh hoặc thành viên góp vốn phải nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty
trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày được chấp thuận, trừ trường hợp Hội
đồng thành viên quyết định thời hạn khác.
3. Thành viên
hợp danh mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình
đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty, trừ trường hợp thành
viên đó và các thành viên còn lại có thoả thuận khác.
Điều 140. Quyền và
nghĩa vụ của thành viên góp vốn
1. Thành viên
góp vốn có các quyền sau đây:
a) Tham gia
họp, thảo thuận và biểu quyết tại Hội đồng thành viên về việc sửa đổi, bổ sung
Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn,
về tổ chức lại và giải thể công ty và các nội dung khác của Điều lệ công ty có
liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ;
b) Được chia
lợi nhuận hằng năm tương ứng với tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ công ty;
c) Được cung
cấp báo cáo tài chính hằng năm của công ty; có quyền yêu cầu Chủ tịch Hội đồng
thành viên, thành viên hợp danh cung cấp đầy đủ và trung thực các thông tin về
tình hình và kết quả kinh doanh của công ty; xem xét sổ kế toán, sổ biên bản,
hợp đồng, giao dịch, hồ sơ và tài liệu khác của công ty;
d) Chuyển
nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác;
đ) Nhân danh
cá nhân hoặc nhân danh người khác tiến hành kinh doanh các ngành, nghề đã đăng
ký của công ty;
e) Định đoạt
phần vốn góp của mình bằng cách để thừa kế, tặng cho, thế chấp, cầm cố và các
hình thức khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; trường hợp chết
hoặc bị Toà tuyên bố là đã chết thì người thừa kế thay thế thành viên đã chết
trở thành thành viên góp vốn của công ty;
g) Được chia
một phần giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với tỷ lệ vốn góp trong
vốn điều lệ công ty khi công ty giải thể hoặc phá sản;
h) Các quyền
khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
2. Thành viên
góp vốn có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn
đã cam kết góp;
b) Không được
tham gia quản lý công ty, không được tiến hành công việc kinh doanh nhân danh
công ty;
c) Tuân thủ Điều lệ, nội quy công ty và quyết định
của Hội đồng thành viên;
d) Các nghĩa
vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Chương VI
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
Điều 141. Doanh
nghiệp tư nhân
1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá
nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi
hoạt động của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ
loại chứng khoán nào.
3. Mỗi cá
nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
Điều 142. Vốn đầu
tư của chủ doanh nghiệp
1. Vốn đầu tư
của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp
tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số
vốn bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản khác;
đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị
còn lại của mỗi loại tài sản.
2. Toàn bộ
vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài
chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá
trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư
của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu
tư của chủ doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp
giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư
nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh.
Điều 143. Quản lý
doanh nghiệp
1. Chủ doanh
nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa
vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
2. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê
người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác
làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký với
cơ quan đăng ký kinh doanh và vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
3. Chủ doanh
nghiệp tư nhân là nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan trước Trọng tài hoặc Toà án trong các tranh chấp liên quan đến doanh
nghiệp.
4. Chủ doanh
nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Điều 144. Cho thuê
doanh nghiệp
Chủ doanh
nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp của mình nhưng phải báo
cáo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến cơ quan
đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế. Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư
nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh
nghiệp. Quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp được quy định trong hợp đồng cho thuê.
Điều 145. Bán doanh
nghiệp
1. Chủ doanh
nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp của mình cho người khác. Chậm nhất
mười lăm ngày trước ngày chuyển giao doanh nghiệp cho người mua, chủ doanh
nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông báo
phải nêu rõ tên, trụ sở của doanh nghiệp; tên, địa chỉ của người mua; tổng số
nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp; tên, địa chỉ, số nợ và thời hạn thanh toán
cho từng chủ nợ; hợp đồng lao động và các hợp đồng khác đã ký mà chưa thực hiện
xong và cách thức giải quyết các hợp đồng đó.
2. Sau khi bán doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân
vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác mà doanh
nghiệp chưa thực hiện, trừ trường hợp người mua, người bán và chủ nợ của doanh
nghiệp có thoả thuận khác.
3. Người bán,
người mua doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của pháp luật về lao động.
4. Người mua
doanh nghiệp phải đăng ký kinh doanh lại theo quy định của Luật này.
Chương VII
NHÓM CÔNG TY
Điều 146. Nhóm công
ty
1. Nhóm công
ty là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích
kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác.
2. Nhóm công
ty bao gồm các hình thức sau đây:
a) Công ty mẹ
- công ty con;
b) Tập đoàn
kinh tế;
c) Các hình
thức khác.
Điều 147. Quyền và
trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con
1. Tuỳ thuộc
vào loại hình pháp lý của công ty con, công ty mẹ thực hiện quyền và nghĩa vụ
của mình với tư cách là thành viên, chủ sở hữu hoặc cổ đông trong quan hệ với
công ty con theo quy định tương ứng của Luật này và pháp luật có liên quan.
2. Hợp đồng, giao dịch và quan hệ khác giữa
công ty mẹ và công ty con đều phải được thiết lập và thực hiện độc lập, bình
đẳng theo điều kiện áp dụng đối với các chủ thể pháp lý độc lập, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp
công ty mẹ can thiệp ngoài thẩm quyền của chủ sở hữu, thành viên hoặc cổ đông
và buộc công ty con phải thực hiện hoạt động kinh doanh trái với thông lệ kinh
doanh bình thường hoặc thực hiện hoạt động không sinh lợi mà không đền bù hợp
lý trong năm tài chính có liên quan, gây thiệt hại cho công ty con thì công ty
mẹ phải chịu trách nhiệm về thiệt hại đó.
4. Người quản
lý của công ty mẹ chịu trách nhiệm về việc can thiệp buộc công ty con thực hiện
hoạt động kinh doanh quy định tại khoản 3 Điều này phải liên đới cùng công ty
mẹ chịu trách nhiệm về các thiệt hại đó.
5. Trường hợp
công ty mẹ không đền bù cho công ty con theo quy định tại khoản 3 Điều này thì
chủ nợ hoặc thành viên, cổ đông có sở hữu ít nhất 1% vốn điều lệ của công ty
con có quyền nhân danh chính mình hoặc nhân danh công ty con đòi công ty mẹ đền
bù thiệt hại cho công ty con.
6. Trường hợp
hoạt động kinh doanh như quy định tại khoản 3 Điều này do công ty con thực hiện
đem lại lợi ích cho công ty con khác của cùng một công ty mẹ thì công ty con
được hưởng lợi đó phải liên đới cùng công ty mẹ hoàn trả khoản lợi được hưởng
đó cho công ty con bị thiệt hại.
Điều 148. Báo cáo
tài chính của công ty mẹ và công ty con
1. Vào thời
điểm kết thúc năm tài chính, ngoài báo cáo và tài liệu theo quy định của pháp
luật, công ty mẹ còn phải lập các báo cáo sau đây:
a) Báo cáo tài
chính hợp nhất của nhóm công ty theo quy định của pháp luật về kế toán;
b) Báo cáo
tổng hợp kết quả kinh doanh hằng năm của nhóm công ty;
c) Báo cáo
tổng hợp công tác quản lý, điều hành của nhóm công ty.
2. Người chịu
trách nhiệm lập báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này chưa được lập và đệ trình
các báo cáo đó nếu chưa nhận được đầy đủ báo cáo tài chính của các công ty con.
3. Khi có yêu
cầu của người đại diện theo pháp luật của công ty mẹ, người đại diện theo pháp
luật của công ty con phải cung cấp các báo cáo, tài liệu và thông tin cần thiết
như quy định để lập báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tổng hợp của nhóm
công ty.
4. Trường hợp
không biết hoặc không nghi ngờ về việc báo cáo do công ty con lập và đệ trình
có thông tin sai lệch, không chính xác hoặc giả mạo thì người quản lý công ty
mẹ sử dụng các báo cáo đó để lập báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tổng hợp
của nhóm công ty.
5. Trong
trường hợp người quản lý công ty mẹ đã áp dụng các biện pháp cần thiết trong
phạm vi thẩm quyền mà vẫn không nhận được báo cáo, tài liệu và thông tin cần
thiết như quy định từ công ty con thì người quản lý công ty mẹ vẫn lập và trình
báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo tổng hợp của nhóm công ty. Báo cáo có thể
gồm hoặc không gồm các thông tin từ công ty con đó, nhưng phải có giải trình
cần thiết để tránh hiểu nhầm hoặc hiểu sai lệch.
6. Các báo
cáo, tài liệu quyết toán tài chính hằng năm của công ty mẹ, của các công ty con
và các báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo tổng hợp của cả nhóm công ty phải
được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty mẹ. Bản sao của các báo cáo, tài liệu
quy định tại khoản này phải có ở các chi nhánh của công ty mẹ trên lãnh thổ
Việt Nam.
7. Đối với
các công ty con, ngoài các báo cáo, tài liệu theo quy định của pháp luật, còn
phải lập và đệ trình báo cáo tổng hợp về mua, bán và các giao dịch khác với
công ty mẹ.
Điều 149. Tập đoàn
kinh tế
Tập đoàn kinh
tế là nhóm công ty có quy mô lớn. Chính phủ quy định hướng dẫn tiêu chí, tổ
chức quản lý và hoạt động của tập đoàn kinh tế.
Chương VIII
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ VÀ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP
Điều 150. Chia
doanh nghiệp
1. Công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể được chia thành một số công ty cùng
loại.
2. Thủ tục
chia công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần được quy định như sau:
a) Hội đồng
thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị chia
thông qua quyết định chia công ty theo quy định của Luật này và Điều lệ công
ty. Quyết định chia công ty phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở
chính của công ty bị chia; tên các công ty sẽ thành lập; nguyên tắc và thủ tục
chia tài sản công ty; phương án sử dụng lao động; thời hạn và thủ tục chuyển
đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị chia sang các công ty mới
thành lập; nguyên tắc giải quyết các nghĩa vụ của công ty bị chia; thời hạn
thực hiện chia công ty. Quyết định chia công ty phải được gửi đến tất cả các
chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ
ngày thông qua quyết định;
b) Các thành
viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty mới được thành lập
thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký
kinh doanh theo quy định của Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký kinh
doanh phải kèm theo quyết định chia công ty quy định tại điểm a khoản này.
3. Công ty bị
chia chấm dứt tồn tại sau khi các công ty mới được đăng ký kinh doanh. Các công
ty mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp
đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia hoặc thoả thuận với
chủ nợ, khách hàng và người lao động để một trong số các công ty đó thực hiện
các nghĩa vụ này.
Điều 151. Tách
doanh nghiệp
1. Công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể tách bằng cách chuyển một phần tài
sản của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị tách) để thành lập một hoặc
một số công ty mới cùng loại (sau đây gọi là công ty được tách); chuyển một
phần quyền và nghĩa vụ của công ty bị tách sang công ty được tách mà không chấm
dứt tồn tại của công ty bị tách.
2. Thủ tục
tách công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần được quy định như sau:
a) Hội đồng
thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị tách
thông qua quyết định tách công ty theo quy định của Luật này và Điều lệ công
ty. Quyết định tách công ty phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở
chính của công ty bị tách; tên công ty được tách sẽ thành lập; phương án sử
dụng lao động; giá trị tài sản, các quyền và nghĩa vụ được chuyển từ công ty bị
tách sang công ty được tách; thời hạn thực hiện tách công ty. Quyết định tách
công ty phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động
biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua quyết định;
b) Các thành
viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của công ty được tách thông qua Điều
lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng
quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký kinh doanh theo quy
định của Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo
quyết định tách công ty quy định tại điểm a khoản này.
3. Sau khi
đăng ký kinh doanh, công ty bị tách và công ty được tách phải cùng liên đới
chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ
tài sản khác của công ty bị tách, trừ trường hợp công ty bị tách, công ty mới
thành lập, chủ nợ, khách hàng và người lao động của công ty bị tách có thoả
thuận khác.
Điều 152. Hợp nhất
doanh nghiệp
1. Hai hoặc
một số công ty cùng loại (sau đây gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất
thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp nhất) bằng cách chuyển toàn
bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty hợp nhất, đồng
thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất.
2. Thủ tục
hợp nhất công ty được quy định như sau:
a) Các công ty bị hợp nhất chuẩn bị hợp đồng hợp nhất.
Hợp đồng hợp nhất phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của
các công ty bị hợp nhất; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty hợp nhất; thủ
tục và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và
điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của
công ty bị hợp nhất thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty hợp
nhất; thời hạn thực hiện hợp nhất; dự thảo Điều lệ công ty hợp nhất;
b) Các thành
viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty bị hợp nhất thông qua
hợp đồng hợp nhất, Điều lệ công ty hợp nhất, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội
đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc công ty hợp nhất và tiến hành đăng ký kinh doanh công ty hợp nhất theo quy
định của Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo
hợp đồng hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất phải được gửi đến các chủ nợ và thông báo
cho người lao động biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua.
3. Trường hợp
hợp nhất mà theo đó công ty hợp nhất có thị phần từ 30% đến 50% trên thị trường
liên quan thì đại điện hợp pháp của công ty bị hợp nhất phải thông báo cho cơ
quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành hợp nhất, trừ trường hợp pháp luật
về cạnh tranh có quy định khác.
Cấm các
trường hợp hợp nhất mà theo đó công ty hợp nhất có thị phần trên 50% trên thị trường
có liên quan, trừ trường hợp pháp luật về cạnh tranh có quy định khác.
4. Sau khi
đăng ký kinh doanh, các công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại; công ty hợp nhất
được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa
thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty bị
hợp nhất.
Điều 153. Sáp nhập
doanh nghiệp
1. Một hoặc
một số công ty cùng loại (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập
vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển
toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp
nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.
2. Thủ tục
sáp nhập công ty được quy định như sau:
a) Các công
ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp
nhập. Hợp đồng sáp nhập phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở
chính của công ty nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp
nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; thủ tục, thời
hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái
phiếu của công ty bị sáp nhập thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công
ty nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập;
b) Các thành
viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty liên quan thông qua
hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký kinh
doanh công ty nhận sáp nhập theo quy định của Luật này. Trong trường hợp này,
hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo hợp đồng sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập
phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong
thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua;
c) Sau khi
đăng ký kinh doanh, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập
được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa
thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập.
3. Trường hợp
sáp nhập mà theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần từ 30% đến 50% trên thị
trường liên quan thì đại điện hợp pháp của công ty thông báo cho cơ quan quản
lý cạnh tranh trước khi tiến hành sáp nhập, trừ trường hợp pháp luật về cạnh
tranh có quy định khác.
Cấm các
trường hợp sáp nhập các công ty mà theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần
trên 50% trên thị trường có liên quan, trừ trường hợp pháp luật về cạnh tranh
có quy định khác.
Điều 154. Chuyển
đổi công ty
Công ty trách
nhiệm hữu hạn có thể được chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc ngược lại. Thủ
tục chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần (sau đây gọi là
công ty được chuyển đổi) thành công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
(sau đây gọi là công ty chuyển đổi) được quy định như sau:
1. Hội đồng
thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định
chuyển đổi và Điều lệ công ty chuyển đổi. Quyết định chuyển đổi phải có các nội
dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty được chuyển đổi; tên, địa
chỉ trụ sở chính của công ty chuyển đổi; thời hạn và điều kiện chuyển tài sản,
phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty được chuyển đổi thành tài sản, cổ
phần, trái phiếu, phần vốn góp của công ty chuyển đổi; phương án sử dụng lao
động; thời hạn thực hiện chuyển đổi;
2. Quyết định
chuyển đổi phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động
biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua quyết định;
3. Việc đăng
ký kinh doanh của công ty chuyển đổi được tiến hành theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo quyết định chuyển
đổi.
Sau khi đăng
ký kinh doanh, công ty được chuyển đổi chấm dứt tồn tại; công ty chuyển đổi
được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa
thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty được chuyển
đổi.
Điều 155. Chuyển
đổi công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Trường hợp
chủ sở hữu công ty chuyển nhượng một phần vốn điều lệ cho tổ chức, cá nhân khác
thì trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày chuyển nhượng, chủ sở hữu công ty
và người nhận chuyển nhượng phải đăng ký việc thay đổi số lượng thành viên với
cơ quan đăng ký kinh doanh. Kể từ ngày đăng ký thay đổi quy định tại khoản này,
công ty được quản lý và hoạt động theo quy định về công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên.
2. Trường hợp
chủ sở hữu công ty chuyển nhượng toàn bộ vốn điều lệ cho một cá nhân thì trong
thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục chuyển nhượng, người nhận
chuyển nhượng phải đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty và tổ chức quản lý, hoạt
động theo quy định về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân.
Điều 156. Tạm ngừng
kinh doanh
1. Doanh
nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng phải thông báo bằng văn bản về thời
điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh
doanh và cơ quan thuế chậm nhất mười lăm ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp
tục kinh doanh.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền có quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện theo quy
định của pháp luật.
3. Trong thời
gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn nợ, tiếp tục
thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách
hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp chủ nợ, khách hàng và người
lao động có thoả thuận khác.
Điều 157. Các
trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp
1. Doanh
nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây:
a) Kết thúc
thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
b) Theo quyết
định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; của tất cả thành viên
hợp danh đối với công ty hợp danh; của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty
cổ phần;
c) Công ty
không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong
thời hạn sáu tháng liên tục;
d) Bị thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Doanh
nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác.
Điều 158. Thủ tục
giải thể doanh nghiệp
Việc giải thể
doanh nghiệp được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Thông qua
quyết định giải thể doanh nghiệp. Quyết định giải thể doanh nghiệp phải có các
nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa
chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
b) Lý do giải
thể;
c) Thời hạn,
thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; thời hạn
thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá sáu tháng, kể từ ngày thông
qua quyết định giải thể;
d) Phương án
xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;
e) Họ, tên,
chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
2. Chủ doanh
nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị
trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty
quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng.
3. Trong thời
hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày thông qua, quyết định giải thể phải được gửi
đến cơ quan đăng ký kinh doanh, tất cả các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và
lợi ích liên quan, người lao động trong doanh nghiệp và phải được niêm yết công
khai tại trụ sở chính và chi nhánh của doanh nghiệp.
Đối với
trường hợp mà pháp luật yêu cầu phải đăng báo thì quyết định giải thể doanh
nghiệp phải được đăng ít nhất trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử trong ba số
liên tiếp.
Quyết định
giải thể phải được gửi cho các chủ nợ kèm theo thông báo về phương án giải
quyết nợ. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm
và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại
của chủ nợ.
4. Các khoản
nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau đây:
a) Các khoản
nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các
quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng
lao động đã ký kết;
b) Nợ thuế và
các khoản nợ khác.
Sau khi đã
thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần còn lại
thuộc về chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công
ty.
5. Trong thời
hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp,
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải gửi hồ sơ giải thể doanh
nghiệp đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh xoá tên doanh nghiệp
trong sổ đăng ký kinh doanh.
6. Trường hợp
doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải
giải thể trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh. Trình tự và thủ tục giải thể được thực hiện theo quy định tại
Điều này.
Sau thời hạn sáu tháng quy định tại khoản này
mà cơ quan đăng ký kinh doanh không nhận được hồ sơ giải thể doanh nghiệp thì
doanh nghiệp đó coi như đã được giải thể và cơ quan đăng ký kinh doanh xoá tên
doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh. Trong trường hợp này, người đại diện
theo pháp luật, các thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu
công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, các thành viên Hội
đồng quản trị đối với công ty cổ phần, các thành viên hợp danh đối với công ty
hợp danh liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
chưa thanh toán.
Điều 159. Các hoạt
động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể
Kể từ khi có
quyết định giải thể doanh nghiệp, nghiêm cấm doanh nghiệp, người quản lý doanh
nghiệp thực hiện các hoạt động sau đây:
1. Cất giấu,
tẩu tán tài sản;
2. Từ bỏ hoặc
giảm bớt quyền đòi nợ;
3. Chuyển các
khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh
nghiệp;
4. Ký kết hợp
đồng mới không phải là hợp đồng nhằm thực hiện giải thể doanh nghiệp;
5. Cầm cố,
thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;
6. Chấm dứt
thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;
7. Huy động
vốn dưới mọi hình thức khác.
Điều 160. Phá sản
doanh nghiệp
Việc phá sản
doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.
Chương IX
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
Điều 161. Nội dung
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
1. Ban hành,
phổ biến và hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật về doanh nghiệp và văn
bản pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức
đăng ký kinh doanh; hướng dẫn việc đăng ký kinh doanh bảo đảm thực hiện chiến
lược, quy hoạch và kế hoạch định hướng phát triển kinh tế - xã hội.
3. Tổ chức
các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao đạo đức kinh doanh cho
người quản lý doanh nghiệp; phẩm chất chính trị, đạo đức, nghiệp vụ cho cán bộ
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp; đào tạo và xây dựng đội ngũ công nhân
lành nghề.
4. Thực hiện
chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp theo định hướng và mục tiêu của chiến
lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
5. Kiểm tra,
thanh tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật của doanh nghiệp, của cá nhân và tổ chức có liên quan theo quy định của
pháp luật.
Điều 162. Trách
nhiệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
1. Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp; chỉ định một cơ quan chịu
trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì phối hợp với các bộ, ngành khác thực hiện
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.
2. Các bộ, cơ
quan ngang bộ chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc thực hiện nhiệm vụ được
phân công trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp; trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn được phân công có trách nhiệm:
a) Đánh giá
lại theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của hiệp hội doanh nghiệp các điều kiện kinh
doanh thuộc quyền quản lý nhà nước; kiến nghị bãi bỏ các điều kiện kinh doanh không
còn cần thiết; sửa đổi các điều kiện kinh doanh bất hợp lý; trình Chính phủ ban
hành điều kiện kinh doanh mới bảo đảm yêu cầu thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước được phân công;
b) Hướng dẫn
thực hiện pháp luật về điều kiện kinh doanh; kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm
việc chấp hành các điều kiện kinh doanh thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước;
c) Tuyên
truyền, phổ biến các văn bản pháp luật;
d) Tổ chức
quản lý hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; kiểm tra,
kiểm soát và xử lý ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi trường; bảo đảm an toàn vệ
sinh thực phẩm, an toàn vệ sinh lao động;
đ) Xây dựng
hệ thống Tiêu chuẩn Việt Nam; kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm việc thực hiện
tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá và dịch vụ theo hệ thống Tiêu chuẩn chất lượng
Việt Nam;
e) Thực hiện
các quyền và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
3. Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp trong phạm vi địa phương; trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
được phân công có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo
các cơ quan chuyên môn trực thuộc và Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh cung cấp thông tin doanh nghiệp; giải quyết khó khăn, cản trở
trong đầu tư và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trong phạm vi thẩm quyền; tổ
chức kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp và xử lý vi phạm theo quy định của pháp
luật;
b) Tổ chức
đăng ký kinh doanh và thực hiện quản lý doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo các
nội dung đăng ký kinh doanh; xử lý hành chính các hành vi vi phạm Luật này và
pháp luật có liên quan;
c) Chỉ đạo
các cơ quan chuyên môn trực thuộc và Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh thực hiện các quy định của pháp luật về thuế, các điều kiện kinh
doanh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn tương ứng của các bộ, cơ quan
ngang bộ; trực tiếp xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi
phạm quy định về quản lý nhà nước trong lĩnh vực này;
d) Tổ chức cơ
quan đăng ký kinh doanh, quyết định biên chế cơ quan đăng ký kinh doanh tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương; chỉ đạo và hướng dẫn Uỷ ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xử
lý vi phạm hành chính trong đăng ký kinh doanh.
Điều 163. Cơ cấu tổ
chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan đăng ký kinh doanh
1. Cơ quan
đăng ký kinh doanh có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Giải quyết
việc đăng ký kinh doanh và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật;
b) Xây dựng,
quản lý hệ thống thông tin doanh nghiệp; cung cấp thông tin cho cơ quan nhà
nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;
c) Yêu cầu
doanh nghiệp báo cáo về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp khi xét thấy cần
thiết cho việc thực hiện các quy định của Luật này; đôn đốc việc thực hiện chế
độ báo cáo của doanh nghiệp;
d) Trực tiếp
hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp theo những
nội dung trong hồ sơ đăng ký kinh doanh;
đ) Xử lý vi
phạm các quy định về đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật; thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và yêu cầu doanh nghiệp làm thủ tục giải thể
theo quy định của Luật này;
e) Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về những vi phạm trong việc đăng ký kinh doanh;
g) Thực hiện
các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của Luật này và pháp luật có liên
quan.
2. Cơ cấu tổ
chức của cơ quan đăng ký kinh doanh do Chính phủ quy định.
Điều 164. Kiểm tra,
thanh tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Việc kiểm
tra, thanh tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện theo quy
định của pháp luật.
Điều 165. Xử lý vi
phạm
1. Người có
hành vi vi phạm các quy định của Luật này thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự theo quy định của pháp luật; trường hợp gây thiệt hại đến lợi ích của doanh
nghiệp, chủ sở hữu, thành viên, cổ đông, chủ nợ của doanh nghiệp hoặc người
khác thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Doanh
nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và bị xoá tên trong sổ
đăng ký kinh doanh trong các trường hợp sau đây:
a) Nội dung
kê khai trong hồ sơ đăng ký kinh doanh là giả mạo;
b) Doanh
nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo khoản 2 Điều 13 của
Luật này thành lập;
c) Không đăng
ký mã số thuế trong thời hạn một năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh;
d) Không hoạt
động tại trụ sở đăng ký trong thời hạn sáu tháng liên tục, kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc chứng nhận thay đổi trụ sở chính;
đ) Không báo
cáo về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh
trong mười hai tháng liên tục;
e) Ngừng hoạt
động kinh doanh một năm liên tục mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh
doanh;
g) Doanh
nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 163 của Luật này
đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày có yêu cầu
bằng văn bản;
h) Kinh doanh
ngành, nghề bị cấm.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 166. Chuyển
đổi công ty nhà nước
1. Thực hiện
theo lộ trình chuyển đổi hằng năm, nhưng chậm nhất trong thời hạn bốn năm kể từ
ngày Luật này có hiệu lực, các công ty nhà nước thành lập theo quy định của
Luật doanh nghiệp nhà nước năm 2003 phải chuyển đổi thành công ty trách nhiệm
hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật này.
Chính phủ quy
định và hướng dẫn trình tự, thủ tục chuyển đổi.
2. Trong thời
hạn chuyển đổi, những quy định của Luật doanh nghiệp nhà nước năm 2003 được
tiếp tục áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước nếu Luật này không có quy định.
Điều 167. Doanh
nghiệp phục vụ quốc phòng, an ninh
Doanh nghiệp
nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh hoặc kết hợp kinh tế với quốc
phòng, an ninh được tổ chức quản lý và hoạt động theo quy định của Luật này và
quy định riêng của Chính phủ.
Điều 168. Thực hiện quyền chủ sở hữu vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp
1. Nhà nước
thực hiện quyền chủ sở hữu vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp theo các nguyên
tắc sau đây:
a) Thực hiện
quyền chủ sở hữu với vai trò là người đầu tư vốn;
b) Bảo toàn
và phát triển vốn nhà nước;
c) Tách biệt
chức năng thực hiện các quyền chủ sở hữu với chức năng quản lý hành chính nhà
nước;
d) Tách biệt
thực hiện quyền chủ sở hữu đối với quyền chủ động kinh doanh của doanh nghiệp;
tôn trọng quyền kinh doanh của doanh nghiệp;
đ) Thực hiện
thống nhất và tập trung các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu về vốn.
2. Chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước; cơ chế thực
hiện quyền chủ sở hữu vốn nhà nước; cách thức và tiêu chí đánh giá hiệu quả và
thực trạng bảo toàn, phát triển vốn nhà nước; cơ chế phối hợp, kiểm tra và đánh
giá đối với cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước; các chủ trương, biện pháp sắp
xếp, cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có vốn
nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Định kỳ
hằng năm, Chính phủ trình Quốc hội báo cáo tổng hợp về thực trạng kinh doanh
vốn sở hữu nhà nước, thực trạng bảo toàn và phát triển giá trị vốn đầu tư và
tài sản sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp.
Điều 169. Thành lập
doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp
do Nhà nước thành lập kể từ ngày Luật này có hiệu lực phải được đăng ký, tổ
chức quản lý và hoạt động theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
Điều 170. Áp dụng
đối với các doanh nghiệp được thành lập trước khi Luật này có hiệu lực
1. Công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh
đã thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 1999 không phải làm thủ
tục đăng ký kinh doanh lại.
2. Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập trước khi Luật này có hiệu lực,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, có quyền thực hiện theo một trong
hai cách sau đây:
a) Đăng ký lại và tổ chức quản lý, hoạt động theo quy định của
Luật này và pháp luật có liên quan; việc đăng ký lại được thực hiện trong thời
hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực;
b) Không đăng
ký lại; trong trường hợp này, doanh nghiệp chỉ được quyền hoạt động kinh doanh
trong phạm vi ngành, nghề và thời hạn được ghi trong Giấy phép đầu tư và tiếp
tục được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của Chính phủ.
3. Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà nhà đầu tư nước ngoài đã cam kết chuyển giao
không bồi hoàn toàn bộ tài sản đã đầu tư cho Chính phủ Việt Nam sau khi kết
thúc thời hạn hoạt động chỉ được chuyển đổi khi được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chấp thuận theo quy định của Chính phủ.
4. Hộ kinh
doanh sử dụng thường xuyên từ mười lao động trở lên phải đăng ký thành lập
doanh nghiệp hoạt động theo quy định của Luật này.
Hộ kinh doanh
có quy mô nhỏ thực hiện đăng ký kinh doanh và hoạt động theo quy định của Chính
phủ.
Điều 171. Hiệu lực
thi hành
1. Luật này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2006.
2. Luật này
thay thế Luật doanh nghiệp năm 1999; Luật doanh nghiệp nhà nước năm 2003, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 166 của Luật này; các quy định về tổ chức
quản lý và hoạt động của doanh nghiệp tại Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam năm 2000.
Điều 172. Hướng dẫn
thi hành
Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này
đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8
thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005.