Quyết định 68/2007/QĐ-BT về “Quy chế hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn”
BỘ TÀI CHÍNH
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 68/2007/QĐ-BT
|
Hà Nội, ngày 01 tháng 08 năm 2007
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN
HÀNH “QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN THUẾ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN”
Căn
cứ Điều 12 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 được Quốc hội khoá XI kỳ họp thứ
10 thông qua ngày 29/11/2006 ;
Căn
cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 và Nghị định số 7/2003/NĐ-CP ngày
01/07/2003 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Xét
đề nghị của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành “Quy chế hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị
trấn”.
Điều 2. Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị
trấn có chức năng, nhiệm vụ và chế độ làm việc được quy định tại Quy chế nêu
tại Điều 1 của Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố, Tổng cục Thuế, Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các đơn vị khác có liên quan trong chức năng và quyền hạn của
mình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
KT. BỘ TRƯỞNGTHỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN THUẾ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(ban hành kèm theo Quyết định số 68/2007/QĐ-BTC ngày
01/8/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Chương
1:
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là Hội đồng tư vấn thuế xã, phường hoặc Hội đồng tư vấn
thuế) là cơ quan tư vấn giúp cho cơ quan thuế xác định mức thuế của các hộ, gia
đình, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trên địa bàn, bảo đảm
đúng pháp luật, dân chủ, công khai, công bằng, hợp lý.
Điều 2.Thành phần hội đồng tư vấn thuế
Thành phần Hội đồng tư vấn thuế bao gồm:
1. Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn - Chủ tịch Hội đồng;
2. Một cán bộ thuộc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
phụ trách về tài chính – Thành viên;
3. Một cán bộ thuộc Mặt trận tổ quốc xã, phường, thị trấn –
Thành viên;
4. Một cán bộ thuộc Công an xã, phường, thị trấn – Thành
viên;
5. Hai chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đại diện cho
các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh - Thành viên;
6. Một công chức thuế của Chi cục thuế quản lý địa bàn xã,
phường, thị trấn – Thành viên thường trực.
Các thành viên của Hội đồng tư vấn thuế hoạt động theo chế
độ kiêm nhiệm.
Điều 3. Quyết định thành lập
Hội đồng tư vấn thuế xã, phường do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ra quyết định thành lập theo đề nghị
của Chi cục trưởng Chi cục thuế.
Căn cứ thành phần Hội đồng Tư vấn quy định tại Điều 2 nêu
trên, Chi cục trưởng Chi cục Thuế thống nhất danh sách Chủ tịch và các thành
viên của Hội đồng tư vấn với Chủ tịch UBND xã, phường để trình Chủ tịch UBND
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định thành lập Hội đồng tư vấn
thuế.
Chương
2:
NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN THUẾ
Điều
4. Nhiệm vụ của Hội đồng tư vấn thuế
1. Phối hợp với cơ quan thuế để tuyên truyền, phổ biến các
Luật, Pháp lệnh về thuế tới các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và các cơ
quan, đoàn thể trên địa bàn phường xã;
2. Thống kê những hộ, gia đình, cá nhân mới phát sinh hoạt
động kinh doanh hoặc những hộ, gia đình, cá nhân kinh doanh có thay đổi về quy
mô, nội dung kinh doanh trên địa bàn để chuyển cho cơ quan thuế xác định và
phân loại quản lý theo pháp luật thuế;
3. Đôn đốc, vận động các hộ, gia đình, cá nhân kinh doanh
thực hiện kê khai, nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước;
4.Tư vấn cho cơ quan thuế trong việc xét miễn giảm thuế cho
các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trên địa
bàn;
5. Tham gia với cơ quan thuế vào việc xác định số thuế phải
nộp của các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
trên địa bàn xã, phường cho phù hợp với thực tế kinh doanh và đảm bảo tính công
bằng về thuế;
6. Phối hợp với cơ quan thuế trong việc thực hiện cưỡng chế
đối với các hộ, cá nhân kinh doanh chây ỳ, không nộp thuế;
7. Phản ánh, thông báo với cơ quan thuế và các cơ quan chức
năng khác các hành vi sai trái của công chức thuế;
Điều 5. Quyền hạn của Hội đồng tư vấn thuế
1. Được phổ biến, nhận tài liệu có liên quan đến
chính sách thuế hiện hành.
2. Yêu cầu Đội thuế quản lý địa bàn xã, phường, thị
trấn cung cấp thông tin về tình hình quản lý thu thuế trên địa bàn.
3. Yêu cầu các cơ quan khác cung cấp thông tin về tình hình
phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn.
Chương
3:
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤNTHUẾ
Điều 6. Hội đồng tư vấn thuế mỗi Quý họp một kỳ để
đánh giá kết quả thực hiện các công việc đã đề ra, xác định nhiệm vụ công tác
trong thời gian tới để báo cáo và đề xuất cho Uỷ ban Nhân dân các vấn đề cần
xem xét giải quyết.
Trường hợp đột xuất, theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan
thuế hoặc Chủ tịch UBND xã phường, Hội đồng tư vấn thuế xã, phường họp để bàn
việc thực hiện những nhiệm vụ đột xuất.
Hội đồng tư vấn thuế có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt
động hàng năm với cơ quan ra quyết định thành lập Hội đồng và Chi cục thuế.
Điều 7. Công chức thuế là thành viên thường trực của
Hội đồng tư vấn thuế chuẩn bị nội dung thông qua Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân xã,
phường để đưa ra thảo luận tại cuộc họp.
Trong cuộc họp, các thành viên Hội đồng tư vấn thuế xã,
phường được phát biểu công khai về các vấn đề liên quan đến xác định nghĩa vụ
thuế của hộ kinh doanh theo nguyên tắc đảm bảo công bằng và bình đẳng giữa các
hộ kinh doanh với nhau. Trường hợp có các ý kiến khác nhau thì phải lập Biên
bản báo cáo xin ý kiến của UBND xã, phường và Lãnh đạo Chi cục thuế có ý kiến.
Các buổi họp, làm việc của Hội đồng tư vấn thuế đều được
ghi biên bản để thuận tiện cho công tác quản lý của cơ quan chức năng và cơ
quan thuế.
Điều 8. Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế có trách nhiệm
phân công các thành viên Hội đồng theo dõi từng việc cụ thể, phù hợp với công
việc chuyên môn thành viên đang đảm nhận, để có điều kiện đi sâu vào từng vấn
đề giúp cho Hội đồng tư vấn thuế làm việc có kết quả.
Điều 9. Các vấn đề Hội đồng tư vấn thuế thảo luận và
thống nhất, Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế kiến nghị Uỷ ban nhân dân xã, phường
chỉ đạo các cơ quan chức năng của xã, phường phối hợp Đội thuế giải quyết.
Những vấn đề có liên quan đến cơ quan thuế, cơ quan tài chính, Uỷ ban Nhân dân
các cấp thì báo cáo Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân kiến nghị đến cơ quan đó nghiên
cứu giải quyết.
Chương
4:
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN THUẾ VÀ CHẾ ĐỘ KHEN THƯỞNG
Điều 10. Kinh phí hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế
do cơ quan thuế chi từ nguồn kinh phí khoán chi của ngành thuế, nội dung các
khoản chi bao gồm:
- Chi cho các cuộc họp của Hội đồng tư vấn thuế để giải
quyết những vấn đề liên quan đến chức năng của Hội đồng tư vấn thuế .
- Chi bồi dưỡng cho các thành viên của Hội đồng tư vấn thuế
tham gia vào cac công việc liên quan đến công tác thuế theo yêu cầu của cơ quan
thuế.
- Chi khen thưởng theo chế độ của ngành thuế.
Tổng cục Thuế hướng dẫn cụ thể việc quản lý, sử dụng mức
chi theo từng nội dung theo quy định trên.
Chương
5:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chỉ đạo các ngành, các đoàn thể, UBND các cấp phối hợp tạo điều kiện
để Hội đồng tư vấn thuế hoạt động có hiệu quả, góp phần thực hiện tốt chính
sách thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh trên địa bàn.
Cục trưởng Cục thuế có trách
nhiệm hướng dẫn và chỉ đạo các Chi cục thuế thực hiện thống nhất Quy chế này
trên địa bàn./.
Ý KIẾN