Quy chế phối hợp giữa lực lượng Hải quan và lực lượng Cảnh sát nhân dân trong đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật
BỘ TÀI CHÍNH - BỘ CÔNG AN
TỔNG CỤC HẢI QUAN - TỔNG CỤC CẢNH SÁT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 5341/QCPH/TCHQ-TCCS
|
Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2007
|
QUY CHẾ PHỐI HỢP
GIỮA LỰC LƯỢNG HẢI QUAN VÀ LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN
TRONG ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM VÀ CÁC HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT
Căn
cứ vào Luật Công an nhân dân ngày 12/12/2005;
Căn cứ vào Luật Hải quan ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày 14/06/2005;
Căn cứ Luật quản lý thuế 01/7/2007;
Căn cứ Nghị định số 96/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan;
Căn cứ Quyết định 1438/2004/QĐ-BCA(X13) ngày 14/12/2004 của Bộ trưởng Bộ Công an, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Cảnh sát nhân dân;
Tổng cục Hải quan - Bộ Tài chính, Tổng cục Cảnh sát - Bộ Công an thống nhất ban hành Quy chế phối hợp trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi khác vi phạm pháp luật, với những nội dung sau:
Căn cứ vào Luật Hải quan ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày 14/06/2005;
Căn cứ Luật quản lý thuế 01/7/2007;
Căn cứ Nghị định số 96/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan;
Căn cứ Quyết định 1438/2004/QĐ-BCA(X13) ngày 14/12/2004 của Bộ trưởng Bộ Công an, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Cảnh sát nhân dân;
Tổng cục Hải quan - Bộ Tài chính, Tổng cục Cảnh sát - Bộ Công an thống nhất ban hành Quy chế phối hợp trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi khác vi phạm pháp luật, với những nội dung sau:
I.
QUY ĐỊNH CHUNG
1.
Mục đích phối hợp:
Quy chế
này quy định sự phối hợp hoạt động giữa Tổng cục Hải quan - Bộ Tài chính và
Tổng cục Cảnh sát - Bộ Công an (sau đây gọi chung là hai lực lượng), nhằm phát
huy sức mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội
phạm trong tình hình mới.
2.
Nội dung phối hợp:
Hai lực
lượng phối hợp trao đổi thông tin và hỗ trợ lẫn nhau trong công tác phát hiện,
đấu tranh, ngăn chặn, điều tra, xử lý đối với các hoạt động buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới; gian lận thương mại, trốn
thuế; buôn bán, vận chuyển trái phép các chất ma túy; buôn bán, vận chuyển trái
phép vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc; nhập khẩu công nghệ, máy móc, thiết
bị phế thải hoặc không đảm bảo tiêu chuẩn bảo vệ môi trường và các hành vi khác
vi phạm pháp luật có liên quan đến công tác hải quan (gọi chung là vi phạm và
tội phạm). Lực lượng Cảnh sát hỗ trợ lực lượng Hải quan trong công tác điều
tra, xử lý các vi phạm pháp luật về Hải quan. Phối hợp thực hiện cưỡng chế hành
chính để thu hồi nợ đọng thuế, truy tìm các đối tượng không thực hiện nghĩa vụ
nộp thuế, bỏ trốn khỏi địa chỉ đăng ký kinh doanh để chiếm đoạt tiền thuế
3.
Nguyên tắc phối hợp
- Quan
hệ phối hợp phải dựa trên cơ sở thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, và quyền
hạn đã được pháp luật quy định cho từng lực lượng. Nghiêm cấm việc lợi dụng Quy
chế này để làm trái pháp luật và ảnh hưởng đến uy tín của mỗi lực lượng;
- Hoạt
động phối hợp phải đảm bảo nguyên tắc và yêu cầu nghiệp vụ của mỗi lực lượng,
khi phối hợp thực hiện một công việc cụ thể phải có kế hoạch và được lãnh đạo
có thẩm quyền của hai lực lượng phê duyệt. Những vướng mắc phát sinh phải được
bàn bạc, giải quyết theo quy định của pháp luật và yêu cầu nghiệp vụ của mỗi
lực lượng. Trong trường hợp không thống nhất phương hướng giải quyết thì phải
báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền xem xét quyết định.
4.
Hình thức phối hợp:
- Trực
tiếp gặp gỡ để thông báo, trao đổi thông tin, tài liệu
- Trao
đổi thông qua văn bản.
- Thông
qua các phương tiện thông tin liên lạc để trao đổi.
- Cử cán
bộ tham gia trực tiếp các hoạt động phối hợp ngăn chặn, bắt giữ, điều tra, xử
lý, cưỡng chế đối với các hành vi vi phạm pháp luật.
II.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A.
TRAO ĐỔI THÔNG TIN, TÀI LIỆU NGHIỆP VỤ
1.
Nguyên tắc trao đổi:
- Việc
trao đổi, cung cấp tài liệu nghiệp vụ, hồ sơ vụ, việc và các tài liệu mật phải
đảm bảo đúng quy định của Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước, các văn bản hướng
dẫn và theo đúng chế độ công tác hồ sơ của mỗi lực lượng và phải được phê duyệt
của lãnh đạo có thẩm quyền.
- Việc
trao đổi thông tin và xử lý tin báo, tin tố giác tội phạm phải thực hiện theo
Thông tư liên ngành số 03/TTLN ngày 15/5/1992 của Viện Kiểm sát nhân dân Tối
cao, Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an), Bộ Quốc phòng, Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) và Tổng cục Hải quan.
2.
Nội dung trao đổi:
- Những
quy định của pháp luật, chủ trương, chính sách liên quan đến hoạt động của hai
lực lượng; Tình hình chính trị, kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế; Chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi lực lượng liên quan đến công tác đấu tranh
phòng, chống tội phạm.
- Những
thông tin liên quan đến tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ, hàng giả và tội phạm công nghệ cao.
- Những
tổ chức và cá nhân sau khi nhập khẩu hàng hóa không thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế, bỏ trốn khỏi địa chỉ đăng ký kinh doanh để chiếm đoạt tiền thuế;
- Những
doanh nghiệp nợ đọng thuế xuất khẩu, nhập khẩu kéo dài, có dấu hiệu lừa đảo,
trốn thuế hoặc chiếm đoạt tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
- Phối
hợp trao đổi thông tin nghiệp vụ phục vụ quản lý rủi ro:
+ Các
đơn vị Hải quan các cấp trao đổi, cung cấp kịp thời những thông tin nghiệp vụ,
liên quan đến tội phạm về hải quan; đồng thời thông qua các hoạt động trao đổi
thông tin cung cấp cho lực lượng Cảnh sát về nội dung chuyển đổi phương thức
quản lý hải quan, các quy định liên quan về áp dụng quản lý rủi ro; đề nghị lực
lượng cảnh sát các cấp phối hợp triển khai thực hiện các biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả áp dụng phương pháp quản lý rủi ro, phòng ngừa, phát hiện và ngăn
chặn kịp thời những hành vi lợi dụng việc áp dụng phương pháp này để buôn lậu,
gian lận, gian lận thương mại và các vi phạm khác về hải quan.
+ Lực
lượng Cảnh sát cung cấp thường xuyên kịp thời cho lực lượng Hải quan các thông
tin về phương thức, thủ đoạn mới về hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại và
các vi phạm khác về hải quan để lực lượng Hải quan điều chỉnh, bổ sung kịp thời
chương trình áp dụng quản lý rủi ro; phối hợp triển khai thực hiện các biện
pháp nghiệp vụ, hỗ trợ có hiệu quả cho hoạt động quản lý rủi ro.
- Những
sơ hở, thiếu sót hoặc những thay đổi trong thực hiện quy trình nghiệp vụ của
hai lực lượng; Tình hình, phương thức, thủ đoạn của tội phạm trên phạm vi cả
nước và trên những tuyến, địa bàn trọng điểm; những thông tin liên quan đến
công tác quản lý phân luồng các doanh nghiệp thực hiện kinh doanh xuất, nhập
khẩu hàng hóa trong cả nước khi lực lượng Cảnh sát có yêu cầu và ngược lại lực
lượng Cảnh sát cung cấp cho lực lượng Hải quan những thông tin có liên quan tới
những hoạt động của các doanh nghiệp thực hiện kinh doanh xuất, nhập khẩu trên
địa bàn có những biểu hiện nghi vấn vi phạm pháp luật về hải quan; những đối
tượng, đường dây, ổ nhóm tội phạm có liên quan đang hoạt động trên địa bàn;
Những khó khăn, vướng mắc và kinh nghiệm trong công tác đấu tranh phòng, chống
tội phạm.
- Những
thông tin của Tổ chức Cảnh sát quốc tế, Tổ chức Hải quan thế giới và các tổ
chức quốc tế khác có liên quan về hoạt động của tội phạm quốc tế và trong nước.
- Các
tài liệu nghiệp vụ, hồ sơ vụ, việc khi có yêu cầu của mỗi bên.
- Những
tài liệu, thông tin để phục vụ tuyên truyền về pháp luật, về công tác đấu tranh
phòng, chống tội phạm; những gương người tốt việc tốt của mỗi lực lượng.
B.
PHỐI HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG
1.
Trong địa bàn hoạt động Hải quan:
- Trong
quá trình thực thi nhiệm vụ, khi các đơn vị thuộc lực lượng Hải quan có yêu
cầu, lãnh đạo các đơn vị thuộc lực lượng Cảnh sát tổ chức tăng cường, hỗ trợ
lực lượng, phương tiện, biện pháp nghiệp vụ để phối hợp phòng ngừa, ngăn chặn,
điều tra, bắt giữ, xử lý tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật, nhất là đối
với các vụ, việc chống người thi hành công vụ nhằm giữ gìn trật tự an toàn xã
hội trong địa bàn hoạt động hải quan.
- Trong
quá trình thực thi nhiệm vụ, khi lực lượng Cảnh sát có yêu cầu tiến hành các
hoạt động điều tra, bắt giữ, xử lý tội phạm buôn lậu, trốn thuế, gian lận
thương mại, buôn bán, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ, các chất ma túy
qua biên giới cũng như các hành vi khác vi phạm pháp luật Hải quan thì lãnh đạo
các đơn vị Hải quan có trách nhiệm tổ chức phối hợp thực hiện.
2.
Ngoài địa bàn hoạt động Hải quan:
- Khi
lực lượng Cảnh sát có yêu cầu bằng văn bản, lực lượng Hải quan các cấp có trách
nhiệm hỗ trợ lực lượng, phương tiện, biện pháp để phối hợp phòng ngừa, ngăn
chặn, điều tra, bắt giữ, xử lý tội phạm và các hành vi khác vi phạm pháp luật.
- Khi
lực lượng Hải quan có yêu cầu hỗ trợ trinh sát bí mật, bắt giữ đối tượng vi
phạm pháp luật, buôn lậu, trốn thuế, gian lận thương mại, buôn bán, vận chuyển
trái phép các chất ma túy ở ngoài địa bàn hoạt động của lực lượng Hải quan thì
các đơn vị Cảnh sát các cấp có trách nhiệm thực hiện phối hợp trinh sát, xác
minh, truy đuổi, truy tìm, bắt giữ tội phạm hoặc đối tượng có hành vi khác vi
phạm pháp luật
3.
Đối với những việc cụ thể:
a.
Những vụ án điều tra, xử lý theo trình tự tố tụng hình sự: Thực hiện theo
quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm
2004.
- Các
chuyên án, vụ án do lực lượng Hải quan xác lập, điều tra theo thẩm quyền, khi
có yêu cầu phối hợp bằng văn bản và đã được lãnh đạo lực lượng Cảnh sát có thẩm
quyền phê duyệt thì lực lượng Cảnh sát phải thực hiện theo đúng quy định phối
hợp được nêu tại các Điểm 1, 2 Phần B, Mục II nêu trên. Trong trường hợp phải
tạm giữ, tạm giam đối tượng vi phạm thì lực lượng Cảnh sát có trách nhiệm thực
hiện theo đúng quy định của Luật tố tụng hình sự. Khi lực lượng Hải quan chuyển
giao hồ sơ vụ án thì lực lượng Cảnh sát có trách nhiệm tiếp nhận, điều tra, xử
lý theo thẩm quyền. Kết thúc điều tra, lực lượng Cảnh sát phải thông báo bằng
văn bản kết quả điều tra, xử lý cho lực lượng Hải quan được biết.
- Đối
với các chuyên án do lực lượng Cảnh sát xác lập, điều tra, khi có yêu cầu phối
hợp bằng văn bản và được lãnh đạo lực lượng Hải quan có thẩm quyền phê duyệt
thì lực lượng Hải quan phải thực hiện theo đúng những quy định phối hợp được
nêu tại các Điểm 1, 2 Phần B, Mục II nêu trên. Khi kết thúc điều tra, lực lượng
Cảnh sát phải thông báo bằng văn bản kết quả điều tra, xử lý những vấn đề liên
quan cho lực lượng Hải quan để phối hợp.
- Trong
trường hợp khẩn cấp để ngăn chặn hành vi phạm tội, bắt giữ đối tượng, phương
tiện, tang vật phạm pháp, lực lượng được yêu cầu có trách nhiệm đáp ứng kịp
thời, đồng thời báo cáo ngay lên cơ quan cấp trên trực tiếp.
b.
Những vụ việc xử lý hành chính:
Với
những vụ, việc vi phạm hành chính hoặc những vụ, việc chưa đến mức độ truy cứu
trách nhiệm hình sự mà hai lực lượng phải phối hợp điều tra thì phải bàn bạc để
thống nhất hình thức, mức độ xử lý theo đúng các quy định của pháp luật về xử
phạt vi phạm hành chính. Trường hợp không thống nhất, phải báo cáo cấp trên
trực tiếp của các đơn vị hai lực lượng để chỉ đạo.
C.
NHỮNG QUAN HỆ PHỐI HỢP KHÁC
- Trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ theo thẩm quyền, nếu phát hiện cán bộ, chiến sĩ
của mỗi lực lượng có dấu hiệu, hành vi tiêu cực hoặc vi phạm pháp luật thì
thông báo kịp thời cho lãnh đạo trực tiếp của cán bộ, chiến sĩ đó để có biện
pháp phòng ngừa, ngăn chặn, giáo dục, quản lý và xử lý.
- Quá
trình xử lý cán bộ, chiến sĩ vi phạm hai lực lượng hỗ trợ cung cấp thông tin,
tài liệu có liên quan và tham gia ý kiến xử lý khi có đề nghị. Mỗi bên phải có
trách nhiệm về những thông tin, tài liệu đã cung cấp cho nhau trong quá trình
xử lý kỷ luật cán bộ, chiến sỹ đảm bảo bí mật thông tin đã cung cấp.
- Hai
lực lượng hỗ trợ, phối hợp huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành liên
quan đến phòng, chống tội phạm.
- Hỗ trợ
tư vấn trang bị, huấn luyện sử dụng những phương tiện nghiệp vụ, công cụ hỗ
trợ, trang thiết bị mới được trang bị
- Hỗ trợ
trong công tác giám định hình sự.
III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tại
hai Tổng cục: Giao Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu - Tổng cục Hải quan,
Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ
- Tổng cục Cảnh sát giúp lãnh đạo hai Tổng cục chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện Quy chế này.
- Định
kỳ 6 tháng/1 lần, Cục Điều tra chống buôn lậu và Cục Cảnh sát điều tra tội phạm
về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ có trách nhiệm tổ chức trao đổi, đánh giá
kết quả phối hợp, kiến nghị và giải quyết những vấn đề phát sinh theo thẩm quyền
- Định kỳ
hàng năm, Tổng cục Hải quan và Tổng cục Cảnh sát sơ kết kết quả thực hiện Quy
chế và đề ra phương hướng tiếp tục phối hợp.
- Tại
cấp tỉnh, thành phố: Giao cho đồng chí Giám đốc Công an và Cục trưởng Hải quan
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện Quy chế phối hợp
này, định kỳ 3 tháng/1 lần tổ chức trao đổi, đánh giá kết quả phối hợp, kiến
nghị và giải quyết những vấn đề phát sinh theo thẩm quyền; đồng thời có báo cáo
kết quả thực hiện lên lãnh đạo hai Tổng cục (qua Cục Điều tra chống buôn lậu và
Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ) để tập
hợp, báo cáo lãnh đạo hai Tổng cục; lãnh đạo hai lực lượng Hải quan và Công an
các tỉnh, thành phố định kỳ hoặc đột xuất căn cứ vào tình hình thực tế tại địa
phương có kế hoạch kiểm tra, hướng dẫn và đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
2. Trong
quá trình triển khai thực hiện Quy chế, tổ chức, cá nhân có thành tích thì được
khen thưởng; nếu vi phạm thì bị xử lý kỷ luật
3. Quy
chế này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quy chế phối hợp số
3012/QCPH/TCCS-TCHQ ngày 23/6/2003 giữa Tổng cục Cảnh sát và Tổng cục Hải quan.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc đề nghị sửa đổi, bổ
sung thì báo cáo lãnh đạo hai Tổng cục giải quyết.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
TỔNG CỤC HẢI QUAN Lê Mạnh Hùng |
TỔNG CỤC TRƯỞNG
TỔNG CỤC CẢNH SÁT Trần Văn Thảo |