Thông tư 35/2011/TT-BYT hướng dẫn chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
BỘ Y TẾ
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 35/2011/TT-BYT
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2011
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI
Căn
cứ Luật Người cao tuổi ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn
cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn
cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Bộ Y
tế hướng dẫn thực hiện chăm sóc sức khỏe người cao tuổi như sau:
Chương
1.
CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI TẠI CƠ SỞ KHÁM
BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều
1. Nội dung chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
Nội dung
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện
theo Điều 12 Luật Người cao tuổi và các nội dung như sau:
1. Khám
bệnh, chữa bệnh nội trú và ngoại trú thực hiện theo các quy định Luật Khám
bệnh, chữa bệnh và Luật Bảo hiểm y tế.
Khám
bệnh, chữa bệnh kết hợp y học hiện đại và y học cổ truyền trong khám bệnh, chữa
bệnh đối với người cao tuổi theo hướng dẫn Thông tư số 50/2010/TT-BYT ngày
31/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế về hướng dẫn kết hợp y học cổ truyền với y học
hiện đại trong khám bệnh, chữa bệnh.
2. Phòng
bệnh cho người cao tuổi.
3. Đào
tạo cán bộ y tế về lão khoa.
4.
Nghiên cứu khoa học, áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ vào việc phòng
bệnh, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và nâng cao sức khỏe người cao
tuổi.
5. Chỉ
đạo tuyến: Chỉ đạo, hỗ trợ, chuyển giao chuyên môn kỹ thuật của các bệnh viện
tuyến trên cho tuyến dưới.
6. Hợp
tác, trao đổi kinh nghiệm về phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức
năng, nghiên cứu khoa học và đào tạo cán bộ về chuyên ngành lão khoa với các tổ
chức quốc tế, các nước trên thế giới và các cá nhân nước ngoài.
Điều
2. Trách nhiệm thực hiện chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh
Các cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thực hiện các nội dung chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi quy định tại Điều 1 Thông tư này, cụ thể như sau:
1. Bệnh
viện Lão khoa Trung ương:
a) Là
tuyến cuối về khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và nâng cao sức khỏe cho
người cao tuổi.
b) Chỉ
đạo, hỗ trợ, chuyển giao chuyên môn kỹ thuật về chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi cho tuyến dưới trong phạm vi cả nước.
c)
Nghiên cứu khoa học về lão khoa cơ bản, lão khoa lâm sàng và lão khoa xã hội.
d) Tổ
chức thực hiện đào tạo liên tục, đào tạo nâng cao về chuyên ngành lão khoa;
Phối hợp với các cơ sở giáo dục quốc dân chuyên ngành y tế trong việc biên soạn
tài liệu và hướng dẫn thực hành lão khoa.
đ)
Nghiên cứu, đề xuất với Bộ Y tế về xây dựng, phát triển mạng lưới chăm sóc sức
khỏe cho người cao tuổi trong phạm vi cả nước.
2. Các
bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa (trừ bệnh viện chuyên khoa Nhi), bệnh
viện y học cổ truyền có quy mô từ 50 giường bệnh kế hoạch trở lên phải bố trí
giường bệnh điều trị nội trú và tổ chức buồng khám bệnh riêng cho người cao
tuổi tại khoa khám bệnh. Căn cứ vào nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh của người cao
tuổi, khuyến khích các bệnh viện thành lập khoa Lão khoa khi có đủ điều kiện cơ
sở vật chất, trang thiết bị y tế và nhân lực.
3. Trạm
y tế xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Trạm y tế xã):
a) Tổ
chức khám bệnh, chữa bệnh cho người cao tuổi phù hợp với chuyên môn và chức
năng, nhiệm vụ của trạm y tế.
b) Tổ
chức khám bệnh, chữa bệnh cho người cao tuổi cô đơn theo quy định Khoản 2 Điều
13 Luật Người cao tuổi.
4. Các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác, căn cứ vào chức năng nhiệm vụ và điều kiện
thực tế để tổ chức khám bệnh, chữa bệnh cho người cao tuổi theo quy định tại
Điều 1 Thông tư này.
Chương
2.
CHĂM SÓC SỨC KHỎE CHO NGƯỜI CAO TUỔI TẠI CỘNG ĐỒNG
VÀ QUẢN LÝ CÁC BỆNH MẠN TÍNH
Điều
3. Nội dung chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng
1. Tuyên
truyền phổ biến kiến thức về rèn luyện thân thể, tăng cường sức khỏe và phòng
bệnh, đặc biệt là các bệnh thường gặp ở người cao tuổi để người cao tuổi tự
phòng bệnh. Tùy theo điều kiện của từng địa phương để lựa chọn hình thức tuyên
truyền phù hợp như tài liệu, sách, tờ rơi, áp phích, băng rôn, khẩu hiệu, hội
thảo, nói chuyện và các phương tiện truyền thông tin đại chúng.
2. Hướng
dẫn người cao tuổi các kỹ năng phòng bệnh, chữa bệnh và tự chăm sóc sức khỏe.
3. Tổ
chức khám sức khỏe để lập hồ sơ theo dõi sức khỏe cho người cao tuổi. Khuyến
khích tổ chức mạng lưới bác sĩ gia đình và dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà
cho người cao tuổi.
4. Khám
sức khỏe định kỳ người cao tuổi được thực hiện ít nhất một lần một năm (01
lần/năm).
5. Khám
bệnh, chữa bệnh cho người cao tuổi tại trạm y tế xã, phường, thị trấn và tại
nơi cư trú của người cao tuổi.
6. Phục
hồi chức năng dựa vào cộng đồng người cao tuổi bị tàn tật để phòng ngừa và phục
hồi các di chứng do chấn thương, tai nạn hoặc do các bệnh tai biến mạch máu
não, bệnh mạn tính, bệnh nghề nghiệp và các bệnh khác.
Điều
4. Trách nhiệm thực hiện chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại cộng đồng
1. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
a) Hỗ
trợ chi phí đi lại từ trạm y tế xã đến nơi ở của người cao tuổi (đi và về) cho
cán bộ y tế để đến khám bệnh, chữa bệnh tại nhà cho người cao tuổi đối với
trường hợp người cao tuổi cô đơn bị bệnh nặng không thể đến khám bệnh, chữa
bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
b) Hỗ
trợ chi phí hoặc phương tiện đi lại cho người cao tuổi cô đơn, bị bệnh nặng
phải đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo đề nghị của trạm y tế xã, phường, thị
trấn.
c) Định
mức hỗ trợ chi phí đi lại trong trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản
1 Điều này được thực hiện theo Thông tư số 21/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày
18 tháng 02 năm 2011 Quy định quản lý và sử dụng kinh phí chăm sóc sức khỏe ban
đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc thọ, mừng thọ và biểu dương, khen
thưởng người cao tuổi.
2. Trách
nhiệm của Trạm y tế xã
a) Triển
khai thực hiện chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại cộng đồng theo quy định
tại Điều 3 của Thông tư này.
b) Cử
cán bộ y tế đến khám bệnh, chữa bệnh tại nơi cư trú đối với người cao tuổi cô
đơn, bị bệnh nặng không thể đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh.
c) Hằng
năm, lập kế hoạch, dự trù kinh phí chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại địa
phương, bao gồm cả khám sức khỏe định kỳ quy định tại Khoản 4, Điều 3 Thông tư
này, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Thông tư số
21/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 18 tháng 02 năm 2011, quy định quản lý sử
dụng kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc
thọ, mừng thọ và biểu dương, khen thưởng người cao tuổi.
3. Người
nhà, người thân của người cao tuổi có trách nhiệm chủ động chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi; phối hợp với tình nguyện viên và cán bộ y tế trong chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi.
4. Người
cao tuổi có trách nhiệm tự bảo vệ, chăm sóc sức khỏe; phối hợp với tình nguyện
viên và cán bộ y tế để chăm sóc sức khỏe cho bản thân.
5.
Khuyến khích cán bộ y tế nghỉ hưu tham gia tình nguyện viên hoặc tham gia tập
huấn cho tình nguyện viên về kiến thức cần thiết trong chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi.
Điều
5. Phối hợp với Hội người cao tuổi xã, phường, thị trấn
Đề nghị
Hội người cao tuổi xã, phường, thị trấn phối hợp với Ủy ban nhân dân và trạm y
tế cùng cấp trong việc thực hiện chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại cộng
đồng, với nội dung cụ thể như sau:
a) Tham
mưu cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và phối hợp với trạm y tế xã tổ
chức mạng lưới tình nguyện viên để chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại nhà.
b) Tổ
chức các hình thức câu lạc bộ người cao tuổi như: Câu lạc bộ dưỡng sinh, câu
lạc bộ sức khỏe ngoài trời. Tùy điều kiện và yêu cầu của người cao tuổi, Hội
người cao tuổi xã, phường, thị trấn phối hợp với trạm y tế xã tổ chức các câu
lạc bộ của những người mắc các bệnh mạn tính thường gặp như bệnh đái tháo
đường, bệnh tăng huyết áp, bệnh tim mạch, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế
quản, bệnh sa sút trí tuệ và một số bệnh thường gặp khác.
Điều
6. Quản lý các bệnh mạn tính cho người cao tuổi
1. Các
bệnh viện đa khoa, chuyên khoa và các bệnh viện khác lập sổ theo dõi các bệnh
mạn tính cho người cao tuổi trong hồ sơ theo dõi, quản lý sức khỏe người cao
tuổi.
2. Trạm
y tế xã có trách nhiệm lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khỏe, quản lý bệnh mạn
tính cho người cao tuổi tại địa phương theo mẫu quy định của Bộ Y tế.
Chương
3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
7. Trách nhiệm của Cục Quản lý Khám, chữa bệnh - Bộ Y tế
Cục Quản
lý Khám, chữa bệnh có trách nhiệm phối hợp với các Cục, Vụ chức năng, Thanh tra
Bộ Y tế, Bệnh viện Lão khoa Trung ương và các đơn vị liên quan để chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra và thanh tra việc thực hiện Thông tư này.
Điều
8. Trách nhiệm của Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Sở Y
tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh trong việc xây dựng kế hoạch chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
trong toàn tỉnh theo quy định của Thông tư này và chỉ đạo các đơn vị y tế địa
phương thực hiện chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
2. Hằng
năm, xây dựng dự toán kinh phí chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi theo hướng
dẫn tại Thông tư số 21/2011/TT-BTC ngày 18 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính
Quy định quản lý và sử dụng kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người cao
tuổi; chúc thọ, mừng thọ và biểu dương, khen thưởng người cao tuổi và trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
3. Phối
hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và Hội Người cao tuổi triển khai thực hiện
kế hoạch chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đã được phê duyệt.
Điều
9. Trách nhiệm của Trung tâm truyền thông, giáo dục sức khỏe trung ương
Trung
tâm truyền thông, giáo dục sức khỏe trung ương phối hợp với Bệnh viện Lão khoa
trung ương xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác truyền thông, giáo
dục sức khỏe cho người cao tuổi.
Điều
10. Điều khoản tham chiếu
Trường
hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được thay thế hoặc sửa đổi, bổ
sung thì áp dụng theo văn bản thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung đó.
Điều
11. Hiệu lực thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 12 năm 2011.
2. Thông
tư số 02/2004/TT-BYT của Bộ Y tế ngày 20 tháng 01 năm 2004 hướng dẫn thực hiện
công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi hết hiệu lực thi hành kể từ ngày
Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị, các địa phương phản ánh về
Bộ Y tế (Cục Quản lý Khám, chữa bệnh) để được hướng dẫn, xem xét, giải quyết
hoặc bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Nguyễn Thị Xuyên |