Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- Tải Ebook Luật CBCC Viên chức và biểu mẫu đính kèm
- Tải văn bản (file .doc)
- Luật Cán bộ, công chức, viên chức và văn bản hướng dẫn mới nhất
NGHỊ ĐỊNH
CỦA
CHÍNH PHỦ SỐ 204/2004/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG
12 NĂM 2004 VỀ CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ LỰC
LƯỢNG VŨ TRANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25
tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 17/2003/QH11 ngày 04 tháng 11 năm 2003 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2004 và Nghị quyết số 19/2003/QH11 ngày 16 tháng 11 năm 2003 về nhiệm vụ năm 2004 của Quốc hội khoá XI;
Căn cứ Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Căn cứ Nghị quyết số 17/2003/QH11 ngày 04 tháng 11 năm 2003 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2004 và Nghị quyết số 19/2003/QH11 ngày 16 tháng 11 năm 2003 về nhiệm vụ năm 2004 của Quốc hội khoá XI;
Căn cứ Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính,
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về chế độ tiền lương
gồm: mức lương tối thiểu chung; các bảng lương; các chế độ phụ cấp lương; chế
độ nâng bậc lương; chế độ trả lương; nguồn kinh phí để thực hiện chế độ tiền
lương; quản lý tiền lương và thu nhập đối với cán bộ, công chức, viên chức
trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; cán bộ chuyên trách
và công chức xã, phường, thị trấn; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ
quan, chiến sĩ, công nhân trong các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang
(lực lượng vũ trang gồm quân đội nhân dân và công an nhân dân).
Cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp của Nhà nước, cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nói trên, sau
đây gọi chung là cơ quan, đơn vị.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối
với cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang, bao
gồm:
1. Các chức danh lãnh đạo
của Nhà nước và các chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án,
ngành Kiểm sát quy định tại bảng lương chức vụ và bảng phụ cấp chức vụ ban hành
kèm theo Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004
của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ
cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp
vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát (sau đây viết tắt là Nghị quyết số
730/2004/NQ-UBTVQH11).
2. Các chức danh do bầu
cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
3. Công chức trong các cơ
quan nhà nước quy định tại Điều 2 Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10
năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức
trong các cơ quan nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị định số 117/2003/NĐ-CP).
4. Công chức dự bị quy
định tại Điều 2 Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính
phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây viết tắt là Nghị định số
115/2003/NĐ-CP).
5. Viên chức trong các
đơn vị sự nghiệp của Nhà nước quy định tại
Điều 2 Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việc
tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của
Nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị định số 116/2003/NĐ-CP).
6. Cán bộ, công chức,
viên chức thuộc biên chế nhà nước và hưởng lương theo bảng lương do Nhà nước
quy định được cử đến làm việc tại các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các dự án
và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam.
7. Cán bộ chuyên trách và
công chức ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ chuyên trách và
công chức cấp xã) quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Nghị định số 121/2003/NĐ-CP
ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức ở xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là Nghị định số
121/2003/NĐ-CP) và Điều 22 Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm
2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ
(sau đây viết tắt là Nghị định số 184/2004/NĐ-CP).
8. Người làm công tác cơ
yếu trong tổ chức cơ yếu.
9. Sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân trong các cơ quan, đơn vị thuộc
lực lượng vũ trang.
Điều 3. Nguyên tắc xếp lương và
phụ cấp chức vụ lãnh đạo, nguyên tắc trả lương và thực hiện chế độ tiền lương
1. Nguyên tắc xếp lương
và phụ cấp chức vụ lãnh đạo
a) Cán bộ, công chức,
viên chức được bổ nhiệm vào ngạch công chức, viên chức nào (sau đây viết tắt là
ngạch) hoặc chức danh chuyên môn, nghiệp vụ nào thuộc ngành Tòa án, ngành Kiểm
sát (sau đây viết tắt là chức danh) thì xếp lương theo ngạch hoặc chức danh đó.
b) Cán bộ giữ chức danh
do bầu cử thuộc diện xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng phụ cấp chức vụ
lãnh đạo thì xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp
chức vụ lãnh đạo của chức danh bầu cử hiện đang đảm nhiệm.
c) Cán bộ, công chức,
viên chức giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) nào thì xếp lương chức vụ
hoặc hưởng phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo đó. Nếu một người giữ nhiều
chức danh lãnh đạo khác nhau thì xếp lương chức vụ hoặc hưởng phụ cấp chức vụ
của chức danh lãnh đạo cao nhất. Nếu kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ
quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị này được bố trí biên chế chuyên trách
người đứng đầu thì được hưởng thêm phụ cấp kiêm nhiệm.
d) Các đối tượng thuộc
lực lượng vũ trang và cơ yếu quy định hưởng lương theo bảng lương nào thì xếp
lương theo bảng lương đó.
đ) Chuyển xếp lương cũ
sang lương mới phải gắn với việc rà soát, sắp xếp biên chế của các cơ quan, đơn
vị; rà soát, hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức; rà
soát lại việc xếp lương cũ, những trường hợp đã xếp lương hoặc phụ cấp chức vụ
chưa đúng quy định của cơ quan có thẩm quyền thì chuyển xếp lại lương và phụ
cấp chức vụ (nếu có) theo đúng quy định.
2. Nguyên tắc trả lương
Việc trả lương phải gắn
với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức và nguồn trả
lương (từ ngân sách nhà nước cấp hoặc hỗ trợ và từ các nguồn thu theo quy định
của pháp luật dùng để trả lương) của cơ quan, đơn vị.
3. Nguyên tắc thực hiện
chế độ tiền lương
a) Cán bộ, công chức,
viên chức và các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang khi thay đổi công việc thì
được chuyển xếp lại lương và phụ cấp chức vụ (nếu có) cho phù hợp với công việc
mới đảm nhiệm. Trường hợp thôi giữ chức danh lãnh đạo (trừ trường hợp bị kỷ
luật bãi nhiệm, cách chức hoặc không được bổ nhiệm lại) để làm công việc khác
hoặc giữ chức danh lãnh đạo khác mà có mức lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ
thấp hơn thì được bảo lưu mức lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ của chức danh
lãnh đạo cũ trong 6 tháng, sau đó xếp lại lương hoặc phụ cấp chức vụ (nếu có)
theo công việc mới đảm nhiệm.
b) Theo yêu cầu nhiệm vụ,
cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang đang giữ
chức danh lãnh đạo được luân chuyển đến giữ chức danh lãnh đạo khác có mức
lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ thấp hơn, thì được giữ mức lương chức vụ
hoặc phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo cũ. Trường hợp công việc mới được
luân chuyển đến quy định xếp lương theo ngạch hoặc theo chức danh thấp hơn thì
được giữ mức lương cũ (kể cả phụ cấp chức vụ nếu có) và được thực hiện chế độ
nâng bậc lương theo quy định ở ngạch hoặc chức danh cũ.
c) Các đối tượng được
chuyển công tác từ lực lượng vũ trang, cơ yếu và công ty nhà nước vào làm việc
trong cơ quan nhà nước hoặc đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thì được chuyển xếp
lại ngạch, bậc lương và hưởng phụ cấp chức vụ (nếu có) theo công việc mới đảm
nhiệm. Trường hợp xếp lương theo bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan, hạ sĩ
quan hưởng lương hoặc theo bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội
nhân dân và chuyên môn kỹ thuật thuộc công an nhân dân, nếu có mức lương cũ cao
hơn so với mức lương mới được xếp thì được bảo lưu phần chênh lệch cao hơn này
theo quy định của pháp luật.
d) Thực hiện việc xếp
lương, chế độ phụ cấp lương, nâng bậc lương, trả lương, quản lý tiền lương và
thu nhập phải theo đúng đối tượng, phạm vi, nguyên tắc, điều kiện, chế độ được
hưởng và các quy định khác của cơ quan có thẩm quyền.
đ) Thực hiện chế độ tiền
lương phải gắn với cải cách hành chính; bảo đảm tương quan giữa các ngành, nghề
và giữa các loại cán bộ, công chức, viên chức; bảo đảm ổn định chính trị - xã
hội.
CHƯƠNG II
MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU CHUNG, CÁC BẢNG LƯƠNG
VÀ CÁC CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP LƯƠNG
MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU CHUNG, CÁC BẢNG LƯƠNG
VÀ CÁC CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP LƯƠNG
Điều 4. Mức lương tối thiểu
chung
Mức lương tối thiểu chung
áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng thuộc lực lượng
vũ trang được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 203/2004/NĐ-CP ngày 14
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về mức lương tối thiểu.
Điều 5. Các bảng lương; bảng phụ
cấp quân hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo
Ban hành kèm theo Nghị
định này các bảng lương; bảng phụ cấp quân hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và
bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo như sau:
1. Các bảng lương:
a) Quy định 7 bảng lương
sau:
Bảng 1: Bảng lương chuyên
gia cao cấp.
Bảng 2: Bảng lương chuyên
môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức
trong các cơ quan nhà nước (bao gồm cả cán bộ giữ chức danh do bầu cử
thuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức
vụ lãnh đạo và công chức ở xã, phường, thị trấn).
Bảng 3: Bảng lương chuyên
môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà
nước.
Bảng 4: Bảng lương nhân
viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của
Nhà nước.
Bảng 5: Bảng lương cán bộ
chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Bảng 6: Bảng lương cấp
bậc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân.
Bảng 7: Bảng lương quân
nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân và chuyên môn kỹ thuật thuộc công an
nhân dân.
b) Người làm công tác cơ
yếu trong tổ chức cơ yếu, tuỳ theo từng đối tượng được xếp lương theo bảng
lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân (bảng 6) với mức lương cao
nhất bằng mức lương của cấp bậc quân hàm Thiếu tướng (trừ sĩ quan quân đội nhân
dân và sĩ quan công an nhân dân được điều động, biệt phái) và bảng lương quân
nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân (bảng 7).
c) Công nhân làm việc
trong các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang và tổ chức cơ yếu áp dụng
thang lương, bảng lương quy định trong các công ty nhà nước.
2. Bảng phụ cấp quân hàm
hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân.
3. Bảng phụ cấp chức vụ
lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của
Nhà nước; cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân.
Điều 6. Các chế độ phụ cấp lương
1. Phụ cấp thâm niên
vượt khung:
áp dụng đối với các đối
tượng xếp lương theo bảng 2, bảng 3, bảng 4 và bảng 7 quy định tại khoản 1 Điều
5 Nghị định này và bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm
sát quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11, đã xếp bậc lương cuối cùng
trong ngạch hoặc trong chức danh.
a) Mức phụ cấp như sau:
a1) Các đối tượng xếp
lương theo các ngạch từ loại A0 đến loại A3 của bảng 2, bảng 3, các chức danh
xếp lương theo bảng 7 và các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn,
nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát: Sau 3 năm (đủ 36 tháng) đã xếp bậc
lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì được hưởng phụ cấp thâm
niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc
trong chức danh đó; từ năm thứ tư trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.
a2) Các đối tượng xếp
lương theo các ngạch loại B, loại C của bảng 2, bảng 3 và nhân viên thừa hành,
phục vụ xếp lương theo bảng 4: Sau 2 năm (đủ 24 tháng) đã xếp bậc lương cuối
cùng trong ngạch thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương
của bậc lương cuối cùng trong ngạch đó; từ năm thứ ba trở đi mỗi năm được tính
thêm 1%.
b) Các đối tượng quy định
tại điểm a (a1 và a2) khoản 1 Điều này, nếu không hoàn thành nhiệm vụ được giao
hàng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách
chức hoặc bị bãi nhiệm thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật
bị kéo dài thêm thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung 1 năm (đủ 12
tháng) so với thời gian quy định.
c) Phụ cấp thâm niên vượt
khung được dùng để tính đóng và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
2. Phụ cấp kiêm nhiệm
chức danh lãnh đạo:
áp dụng đối với các đối
tượng đang giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) ở một cơ quan, đơn vị,
đồng thời được bầu cử hoặc được bổ nhiệm
kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan,
đơn vị này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu nhưng hoạt động
kiêm nhiệm.
Mức phụ cấp bằng 10% mức lương hiện hưởng
cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Trường
hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh lãnh đạo cũng chỉ hưởng một mức phụ cấp.
3. Phụ cấp khu vực:
áp dụng đối với các đối
tượng làm việc ở những nơi xa xôi, hẻo lánh và khí hậu xấu.
Phụ cấp gồm 7 mức: 0,1;
0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 so với mức lương tối thiểu chung. Đối với hạ sĩ
quan và chiến sĩ nghĩa vụ thuộc lực lượng vũ trang, phụ cấp khu vực được tính
so với mức phụ cấp quân hàm binh nhì.
4. Phụ cấp đặc biệt:
áp dụng đối với các đối
tượng làm việc ở đảo xa đất liền và vùng biên giới có điều kiện sinh hoạt đặc
biệt khó khăn.
Phụ cấp gồm 3 mức: 30%;
50% và 100% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm
niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm hiện hưởng đối với hạ sĩ quan, chiến
sĩ thuộc lực lượng vũ trang.
5. Phụ cấp thu hút:
áp dụng đối với cán bộ,
công chức, viên chức đến làm việc ở những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và
đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn.
Phụ cấp gồm 4 mức: 20%;
30%; 50% và 70% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm
niên vượt khung (nếu có).
Thời gian hưởng phụ cấp
từ 3 đến 5 năm.
6. Phụ cấp lưu động:
áp dụng đối với cán bộ,
công chức, viên chức làm việc ở một số nghề hoặc công việc thường xuyên thay
đổi địa điểm làm việc và nơi ở.
Phụ cấp gồm 3 mức: 0,2;
0,4 và 0,6 so với mức lương tối thiểu chung.
7. Phụ cấp độc hại, nguy
hiểm:
áp dụng đối với cán bộ,
công chức, viên chức làm những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động độc
hại, nguy hiểm và đặc biệt độc hại, nguy hiểm chưa được xác định trong mức
lương.
Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1;
0,2; 0,3 và 0,4 so với mức lương tối thiểu chung.
8. Các chế độ phụ cấp đặc
thù theo nghề hoặc công việc:
a) Phụ cấp thâm niên
nghề:
áp dụng đối với sĩ quan
và quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân, sĩ quan và hạ sĩ quan hưởng
lương thuộc công an nhân dân, công chức hải quan và người làm công tác cơ yếu
trong tổ chức cơ yếu.
Mức phụ cấp như sau: Sau
5 năm (đủ 60 tháng) tại ngũ hoặc làm việc liên tục trong ngành hải quan, cơ yếu
thì được hưởng phụ cấp thâm niên nghề bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ
lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.
b) Phụ cấp ưu đãi theo nghề:
áp dụng đối với cán bộ, công chức,
viên chức làm những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động cao hơn bình
thường, có chính sách ưu đãi của Nhà nước mà chưa được xác định trong mức
lương.
Phụ cấp gồm 10 mức: 5%,
10%, 15%, 20%, 25%, 30%, 35%, 40%, 45% và 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ
lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
c) Phụ cấp trách nhiệm
theo nghề:
áp dụng đối với các chức
danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ và bảng lương chức vụ
thuộc ngành Tòa án, Kiểm sát, Thanh tra và một số chức danh tư pháp.
Phụ cấp gồm 5 mức: 10%;
15%; 20%, 25% và 30% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ
cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
Đối tượng được hưởng chế
độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại điểm này thì không hưởng chế độ
phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại điểm b khoản 8 Điều này.
d) Phụ cấp trách nhiệm
công việc:
d1) Những người làm việc
trong tổ chức cơ yếu được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc bảo vệ cơ mật mật
mã.
Phụ cấp gồm 3 mức: 0,1; 0,2 và 0,3 so với mức lương tối thiểu
chung.
d2) Những người làm những
công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc đảm nhiệm công tác quản lý không thuộc
chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) thì được hưởng phụ cấp trách nhiệm công
việc.
Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1;
0,2; 0,3 và 0,5 so với mức lương tối thiểu chung.
đ) Phụ cấp phục vụ quốc
phòng, an ninh:
áp dụng đối với các đối
tượng không thuộc diện xếp lương theo bảng 6 và bảng 7 quy định tại khoản 1
Điều 5 Nghị định này làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ
trang và cơ yếu.
Phụ cấp gồm 2 mức: 30% và
50% mức lương hiện hưởng cộng
phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
CHƯƠNG III
CHẾ ĐỘ NÂNG BẬC LƯƠNG, CHẾ ĐỘ TRẢ LƯƠNG,
QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG VÀ THU NHẬP
CHẾ ĐỘ NÂNG BẬC LƯƠNG, CHẾ ĐỘ TRẢ LƯƠNG,
QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG VÀ THU NHẬP
Điều 7. Chế độ nâng bậc lương
1. Thực hiện nâng bậc
lương thường xuyên trên cơ sở kết quả hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công
chức, viên chức và thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh.
Thời gian giữ bậc trong
ngạch hoặc trong chức danh để xem xét nâng bậc lương thường xuyên quy định như
sau:
a) Đối với chức danh
chuyên gia cao cấp, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng của bảng lương thì sau 5
năm (đủ 60 tháng) giữ bậc lương trong bảng lương chuyên gia cao cấp được xét
nâng lên một bậc lương.
b)
Đối với các đối tượng xếp lương theo bảng 2, bảng 3, bảng 4 quy định tại khoản
1 Điều 5 Nghị định này và bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành
Kiểm sát quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11,
nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì thời gian
giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh để xét nâng bậc lương như sau:
b1) Các đối tượng xếp
lương theo các ngạch từ loại A0 đến loại A3 của bảng 2, bảng 3 và các chức danh
xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát:
Sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét
nâng lên một bậc lương.
b2) Các đối tượng xếp
lương theo các ngạch loại B, loại C của bảng 2, bảng 3 và nhân viên thừa hành,
phục vụ xếp lương theo bảng 4: Sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trong
ngạch được xét nâng lên một bậc lương.
c) Các đối tượng quy định tại điểm a và điểm
b khoản 1 Điều này, nếu không hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm hoặc bị kỷ
luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc bị bãi nhiệm
thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật bị kéo dài thêm thời
gian tính nâng bậc lương thường xuyên 1 năm
(đủ 12 tháng) so với thời gian quy định.
2. Thực hiện nâng bậc
lương trước thời hạn như sau:
a) Cán bộ, công chức,
viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ mà chưa xếp bậc
lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì được xét nâng một bậc
lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định tại điểm a và
điểm b khoản 1 Điều này. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương
trước thời hạn trong một năm không quá 5% tổng số cán bộ, công chức, viên chức
thuộc biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị (trừ các trường hợp quy định tại điểm
b khoản 2 Điều này).
b) Cán bộ, công chức,
viên chức đã có thông báo nghỉ hưu theo quy định của Nhà nước, hoàn thành nhiệm
vụ được giao, chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và
chưa đủ điều kiện thời gian giữ bậc để được nâng bậc lương thường xuyên tại
thời điểm có thông báo nghỉ hưu, thì được nâng một bậc lương trước thời hạn tối
đa là 12 tháng so với thời gian quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
3. Việc thăng, giáng cấp
bậc quân hàm và nâng lương, nâng phụ cấp quân hàm đối với sĩ quan, hạ sĩ quan,
chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp và chuyên môn kỹ thuật thuộc lực lượng vũ
trang thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành đối với lực lượng vũ
trang.
Điều 8. Chế độ trả lương
1. Chế độ trả lương gắn
với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức; nguồn trả
lương và theo quy chế trả lương của cơ quan, đơn vị. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
sau khi trao đổi với Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp có trách nhiệm xây dựng,
ban hành quy chế trả lương để thực hiện đối với cán bộ, công chức, viên chức
của cơ quan, đơn vị. Quy chế trả lương phải được gửi cơ quan quản lý cấp trên
trực tiếp để quản lý, kiểm tra và thực hiện công khai trong cơ quan, đơn vị.
Việc trả lương trong lực
lượng vũ trang thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Chế độ trả lương làm
việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức thực hiện
theo quy định của Bộ luật Lao động.
Cán bộ, công chức, viên
chức thực hiện chế độ trực 12giờ/24giờ hoặc 24giờ/24giờ được thực hiện chế độ
trả lương hoặc phụ cấp đặc thù do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định.
3. Chế độ trả lương trong
những ngày nghỉ làm việc được hưởng lương; chế độ tạm ứng tiền lương trong thời
gian bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam, thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương.
4. Cán bộ, công chức,
viên chức trong biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị và các đối tượng hưởng
lương thuộc lực lượng vũ trang được cử đi công tác, làm việc, học tập ở nước
ngoài từ 30 ngày liên tục trở lên hưởng sinh hoạt phí do Nhà nước đài thọ hoặc
hưởng lương, hưởng sinh hoạt phí do nước ngoài, tổ chức quốc tế đài thọ thì
trong thời gian ở nước ngoài được hưởng 40% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp
chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
5. Công chức dự bị và
những người trong thời gian tập sự hoặc thử việc trong các cơ quan nhà nước (kể
cả tập sự công chức cấp xã) và trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước được
hưởng mức lương theo quy định tại Điều 18 Nghị định số
115/2003/NĐ-CP, Điều 21 Nghị định số 116/2003/NĐ-CP,
Điều 18 Nghị định số 117/2003/NĐ-CP,
Điều 4 Nghị định số 121/2003/NĐ-CP và được hưởng chế độ phụ cấp, chế độ trả
lương theo quy định tại Nghị định này.
6. Chế độ trả lương áp
dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2005 đối với cán bộ chuyên trách và công chức cấp
xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động như sau:
a) Cán bộ chuyên trách
cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động, ngoài
lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động, hàng tháng được hưởng 90% mức lương
chức danh hiện đảm nhiệm quy định tại Nghị định này và không phải đóng bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế.
b) Công chức cấp xã là người
đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động, ngoài lương hưu hoặc
trợ cấp mất sức lao động, hàng tháng được hưởng 90% mức lương bậc 1 của ngạch
công chức hành chính có cùng trình độ đào tạo quy định tại Nghị định này và
không phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Điều 9. Nguồn kinh phí để thực
hiện chế độ tiền lương
1. Tiết kiệm 10% chi
thường xuyên (trừ tiền lương và các khoản có tính chất lương) đối với từng cơ
quan hành chính, từng đơn vị sự nghiệp thuộc các Bộ, cơ quan Trung ương và các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Sử dụng tối thiểu 40%
số thu được để lại theo chế độ của các đơn vị sự nghiệp có thu (kể cả các đơn
vị đã thực hiện cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu). Riêng các
đơn vị sự nghiệp thuộc ngành y tế sử dụng tối thiểu 35%.
3. Sử dụng tối thiểu 40%
số thu được để lại theo chế độ của các cơ quan hành chính có thu.
4. Ngân sách địa phương
sử dụng 50% số tăng thu giữa dự toán năm kế
hoạch so với dự toán năm trước liền kề do Thủ tướng Chính phủ giao và 50%
số tăng thu giữa thực hiện so với dự toán năm kế hoạch do Thủ tướng Chính phủ
giao.
5. Ngân sách Trung ương
bổ sung nguồn kinh phí thực hiện chế độ tiền lương cho các Bộ, cơ quan Trung
ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong trường hợp đã thực hiện
đúng các quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này mà vẫn còn thiếu.
Điều 10. Quản lý tiền lương và
thu nhập
1. Các cơ quan, đơn vị
thực hiện việc xếp lương, chế độ phụ cấp lương, nâng bậc lương, trả lương,
quản lý tiền lương và thu nhập theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của
cơ quan có thẩm quyền.
Đối với các cơ quan hành chính được khoán biên chế và kinh
phí quản lý hành chính và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thực hiện chế độ
hạch toán và tự chủ tài chính, thì căn cứ vào kết quả tiết kiệm kinh phí hành
chính và mức tăng trưởng các nguồn thu được quyền quyết định hệ số điều chỉnh
tăng thêm tiền lương so với mức lương tối thiểu chung và tăng thêm mức trích
lập các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi để tăng thêm thu nhập cho cán bộ, công
chức, viên chức thuộc biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị theo quy định của
cơ quan có thẩm quyền.
2. Thực hiện phân cấp trách nhiệm để người
đứng đầu cơ quan nhà nước và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
quyết định việc xếp lương, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước
thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp của cơ quan có thẩm quyền.
3. Đối với chức danh
chuyên gia cao cấp, chuyên viên cao cấp và tương đương, thực hiện phân cấp
việc quyết định xếp lương, nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung như
sau:
a) Đối với chức danh
chuyên gia cao cấp: Việc quyết định xếp lương, nâng bậc lương thường xuyên
và nâng bậc lương trước thời hạn, thực hiện theo phân cấp hiện hành.
b) Đối với ngạch chuyên
viên cao cấp và tương đương (loại A3):
b1) Việc quyết định xếp lương
vào loại A3 khi được phê chuẩn kết quả bầu cử, khi được bổ nhiệm vào ngạch
(hoặc chức danh), nâng ngạch, chuyển ngạch, thực hiện theo phân cấp hiện hành.
b2) Việc quyết định nâng
bậc lương thường xuyên và phụ cấp thâm niên vượt khung trong ngạch hoặc trong
chức danh loại A3 do Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp sử
dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức đó ra quyết định thực hiện và có
trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Nội vụ.
b3) Việc quyết định nâng bậc lương trước
thời hạn (khi lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và khi có thông
báo nghỉ hưu) trong ngạch hoặc trong chức danh loại A3 do Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân
tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trực tiếp sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức đó ra quyết định thực
hiện sau khi có thoả thuận của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và có trách nhiệm báo cáo
kết quả thực hiện về Bộ Nội vụ.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức
thực hiện
1. Bộ Nội vụ chủ trì,
phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan:
a) Hướng dẫn chuyển xếp
lương cũ sang lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức và các trường hợp
có thay đổi về phân loại cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Nghị định
này.
b) Hướng dẫn xếp lương,
nâng bậc lương và phụ cấp đối với những người làm việc trong tổ chức cơ yếu
hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định này.
c) Hướng dẫn xếp lương
chuyên môn, nghiệp vụ đối với các đối tượng giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ
nhiệm) thuộc diện xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ và hưởng
phụ cấp chức vụ lãnh đạo trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của
Nhà nước, bảo đảm lương mới (gồm lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục
vụ cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo) không thấp hơn so với lương cũ.
d) Hướng dẫn chuyển xếp
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức khi thay đổi công việc và các trường
hợp được chuyển công tác từ lực lượng vũ trang, cơ yếu và công ty nhà nước vào
làm việc trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
đ) Hướng dẫn thực hiện
chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) quy định tại Nghị quyết số
730/2004/NQ-UBTVQH11 và tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
e) Hướng dẫn thực hiện
các chế độ phụ cấp lương quy định tại Điều 6 Nghị định này.
g) Hướng dẫn chế độ nâng
bậc lương quy định tại Điều 7 Nghị định này và phân cấp thẩm quyền quyết định
xếp lương, nâng bậc lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và người làm
công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 10
Nghị định này.
h) Kiểm tra kết quả
chuyển xếp lương cũ sang lương mới và việc thực hiện chế độ tiền lương của các
Bộ, ngành, địa phương.
2. Bộ Tài chính chủ trì,
phối hợp với Bộ Nội vụ, các Bộ, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương:
a) Hướng dẫn thực hiện
việc tính toán, cân đối nguồn kinh phí để thực hiện chế độ tiền lương quy định
tại Điều 9 Nghị định này.
b) Kiểm tra kết quả thực
hiện chế độ tiền lương đối với các cơ quan, đơn vị tự cân đối được nguồn trả
lương; đồng thời thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ cấp bổ sung quỹ lương
đối với các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
còn thiếu nguồn để thực hiện chế độ tiền lương, bảo đảm tổng quỹ tiền lương
tăng thêm không vượt quá dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.
c) Hướng dẫn thực hiện
khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính và
tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước quy định tại khoản 1
Điều 10 Nghị định này.
3. Các Bộ, cơ quan ngang
Bộ chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với
Bộ Tài chính trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi chế độ quản lý, phân
phối và sử dụng các khoản thu, các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền.
b) Chủ trì, phối hợp với
Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính rà soát và xây dựng chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối
với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
xem xét ban hành, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định tại điểm b khoản 8
Điều 6 Nghị định này; đồng thời rà soát trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các chế độ phụ cấp, trợ cấp khác (bao gồm cả các
khoản phụ cấp, trợ cấp bằng tiền) và chế độ trả lương hoặc phụ cấp đặc thù quy
định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này.
c) Triển khai thực hiện cơ chế tài chính đối
với các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc phạm vi quản lý.
4. Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp và Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ
Nội vụ, Bộ Tài chính rà soát và xây dựng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề
đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ xem xét ban hành, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định tại điểm c
khoản 8 Điều 6 Nghị định này; đồng thời rà soát trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các chế độ phụ cấp, trợ cấp khác (bao
gồm cả các khoản phụ cấp, trợ cấp bằng tiền).
5. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối
hợp với Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính rà soát và xây dựng các chế độ phụ cấp đặc
thù đối với Quân đội nhân dân và Công an nhân dân trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ quyết định và hướng dẫn thực hiện Nghị định này đối với các đối tượng
thuộc phạm vi quản lý.
6. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp bảo đảm nguồn kinh phí để
thực hiện chế độ tiền lương theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
7. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc chuyển xếp lương
cũ sang lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
trong các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, tính toán xây dựng quỹ tiền
lương theo quy định tại Điều 9 Nghị định này và báo cáo về liên Bộ Nội vụ - Tài
chính để kiểm tra và thẩm định.
Điều 12. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Chế độ tiền lương quy
định tại Nghị định này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.
2. Đối với các chế độ phụ
cấp ưu đãi và bồi dưỡng theo nghề hoặc theo công việc hiện đang áp dụng, các
Bộ, ngành ở Trung ương có trách nhiệm trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban
hành chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề hoặc phụ cấp trách nhiệm theo nghề cho phù
hợp với quy định tại điểm b và điểm c khoản 8 Điều 6 Nghị định này và được truy
lĩnh theo mức phụ cấp mới kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.
3. Nghị định này thay thế
Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế
độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng
vũ trang.
Bãi bỏ các quy định về
tiền lương và phụ cấp trái với quy định tại Nghị định này.
4. Quy định về thẩm quyền
quyết định nâng bậc lương thường xuyên (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung) và
nâng bậc lương trước thời hạn đối với ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương
loại A3 tại điểm b (b2 và b3) khoản 3 Điều 10 Nghị định này thay thế quy định
về thẩm quyền quyết định nâng bậc lương đối với ngạch chuyên viên cao cấp và
các ngạch công chức, viên chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên cao
cấp tại khoản 7 Điều 41 Nghị định số 117/2003/NĐ-CP và khoản 8 Điều 46 Nghị
định số 116/2003/NĐ-CP.
5. Chế độ tiền lương đối
với cán bộ Xã đội quy định tại Điều 22 Nghị định số 184/2004/NĐ-CP được tính
lại theo quy định tại Nghị định này và được hưởng từ ngày 01 tháng 01 năm 2005.
6. Cách tính hưởng các
chế độ phụ cấp quy định tại Nghị định số 35/2001/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2001
của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đang công
tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn,
được tính lại theo quy định tại Nghị định này.
7. Huỷ bỏ hiệu lực thi
hành các quy định tại các văn bản sau:
a) Điều 2, Điều 3, các
khoản 1, 3, 4, 5, 6 và 8 Điều 4 và Điều 5 Nghị định số 03/2003/NĐ-CP ngày 15
tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về việc điều chỉnh tiền lương, trợ cấp xã hội
và đổi mới một bước cơ chế quản lý tiền lương.
b) Các điểm a, b, c, d và
đ khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 4 và Điều 6 Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21
tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức
ở xã, phường, thị trấn.
8. Các đơn vị sự nghiệp
ngoài công lập, nếu thấy phù hợp thì được vận dụng các quy định tại Nghị định
này.
Điều 13. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.