VĂN PHÒNG QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 03/VBHN-VPQH |
Hà Nội, ngày 31 tháng 12
năm 2015 |
LUẬT LUẬT SƯ
Luật luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm
2006 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2007, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
1. Luật số 20/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012
của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013;
2. Bộ luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 ngày 27
tháng 11 năm 2015 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày
25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về luật sư và hành nghề luật sư[1].
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về nguyên tắc, điều kiện, phạm vi,
hình thức hành nghề, tiêu chuẩn, quyền, nghĩa vụ của luật sư, tổ chức hành nghề
luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư, quản lý luật sư và hành nghề
luật sư[2], hành nghề của
tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 2. Luật sư
Luật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành
nghề theo quy định của Luật này, thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá
nhân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là khách hàng).
Điều 3. Chức năng xã hội của
luật sư[3]
Hoạt động nghề nghiệp của luật sư góp phần bảo vệ
công lý, các quyền tự do, dân chủ của công dân, quyền, lợi ích hợp pháp của cá
nhân, cơ quan, tổ chức, phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Nhà nước pháp
quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Điều 4. Dịch vụ pháp lý của
luật sư
Dịch vụ pháp lý của luật sư bao gồm tham gia tố
tụng, tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng và các dịch vụ
pháp lý khác.
Điều 5. Nguyên tắc hành nghề
luật sư
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
2. Tuân theo Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp
luật sư Việt Nam[4].
3. Độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách
quan.
4. Sử dụng các biện pháp hợp pháp để bảo vệ tốt nhất
quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng.
5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động
nghề nghiệp luật sư.
Điều 6. Nguyên tắc quản lý
luật sư và hành nghề luật sư[5]
1. Quản lý luật sư và hành nghề luật sư được thực
hiện theo nguyên tắc kết hợp quản lý nhà nước với chế độ tự quản của tổ chức xã
hội - nghề nghiệp của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư.
2. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư, tổ chức
hành nghề luật sư thực hiện quản lý luật sư và hành nghề luật sư của tổ chức
mình theo quy định của Luật này, Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam và Quy
tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.
Nhà nước thống nhất quản lý về luật sư và hành nghề
luật sư theo quy định của Luật này.
Điều 7. Tổ chức xã hội -
nghề nghiệp của luật sư
Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư được thành
lập để đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của luật sư, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ luật sư, giám sát việc tuân theo pháp luật, Quy tắc đạo đức và
ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam[6],
thực hiện quản lý hành nghề luật sư theo quy định của Luật này.
Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư là Đoàn
luật sư ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Liên đoàn luật sư Việt Nam[7].
Điều 8.[8] (được bãi bỏ)
Điều 9. Các hành vi bị
nghiêm cấm[9]
1. Nghiêm cấm luật sư thực hiện các hành vi sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền
lợi đối lập nhau trong cùng vụ án hình sự, vụ án dân sự, vụ án hành chính, việc
dân sự, các việc khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là vụ,
việc);
b) Cố ý cung cấp hoặc hướng dẫn khách hàng cung cấp
tài liệu, vật chứng giả, sai sự thật; xúi giục người bị tạm giữ, bị can, bị
cáo, đương sự khai sai sự thật hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo,
khiếu kiện trái pháp luật;
c) Tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà
mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng
văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;
d) Sách nhiễu, lừa dối khách hàng;
đ) Nhận, đòi hỏi thêm bất kỳ một khoản tiền, lợi ích
nào khác từ khách hàng ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận với khách
hàng trong hợp đồng dịch vụ pháp lý;
e) Móc nối, quan hệ với người tiến hành tố tụng,
người tham gia tố tụng, cán bộ, công chức, viên chức khác để làm trái quy định
của pháp luật trong việc giải quyết vụ, việc;
g) Lợi dụng việc hành nghề luật sư, danh nghĩa luật
sư để gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm
lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan,
tổ chức, cá nhân;
h) Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích khác
khi thực hiện trợ giúp pháp lý cho các khách hàng thuộc đối tượng được hưởng
trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật; từ chối vụ, việc đã đảm nhận theo
yêu cầu của tổ chức trợ giúp pháp lý, của các cơ quan tiến hành tố tụng, trừ
trường hợp bất khả kháng hoặc theo quy định của pháp luật;
i) Có lời lẽ, hành vi xúc phạm cá nhân, cơ quan, tổ
chức trong quá trình tham gia tố tụng;
k) Tự mình hoặc giúp khách hàng thực hiện những hành
vi trái pháp luật nhằm trì hoãn, kéo dài thời gian hoặc gây khó khăn, cản trở
hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan nhà nước khác.
2. Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi
cản trở hoạt động hành nghề của luật sư.
Chương II
LUẬT
SƯ
Điều 10. Tiêu chuẩn luật sư
Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ
Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được
đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khỏe
bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.
Điều 11. Điều kiện hành nghề
luật sư
Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật
này muốn được hành nghề luật sư phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập
một Đoàn luật sư.
Điều 12. Đào tạo nghề luật
sư[10]
1. Người có Bằng cử nhân luật được tham dự khóa đào
tạo nghề luật sư tại cơ sở đào tạo nghề luật sư.
2. Thời gian đào tạo nghề luật sư là mười hai tháng.
Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư
được cơ sở đào tạo nghề luật sư cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề
luật sư.
3. Chính phủ quy định về cơ sở đào tạo nghề luật sư.
4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chương trình khung
đào tạo nghề luật sư, việc công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài.
Điều 13. Người được miễn đào
tạo nghề luật sư
1. Đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên.
2. Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật; tiến sỹ
luật.
3. Đã là thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm
tra viên cao cấp ngành Kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp,
giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.
4. Đã là thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra
viên chính ngành Kiểm sát; chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên
chính trong lĩnh vực pháp luật.
Điều 14. Tập sự hành nghề
luật sư[11]
1. Người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề
luật sư và người quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này được tập sự hành
nghề tại tổ chức hành nghề luật sư.
Thời gian tập sự hành nghề luật sư là mười hai
tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 của Luật này.
Thời gian tập sự hành nghề luật sư được tính từ ngày đăng ký tập sự tại Đoàn
luật sư.
Tổ chức hành nghề luật sư phân công luật sư hướng
dẫn người tập sự hành nghề luật sư. Luật sư hướng dẫn tập sự phải là người có
ít nhất ba năm kinh nghiệm hành nghề luật sư và không thuộc trường hợp đang
trong thời gian bị xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật
này. Tại cùng một thời điểm, một luật sư không được hướng dẫn quá ba người tập
sự.
2. Người tập sự hành nghề luật sư đăng ký tập sự tại
Đoàn luật sư ở địa phương nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư mà mình
tập sự và được Đoàn luật sư cấp Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư.
Đoàn luật sư có trách nhiệm giám sát việc tập sự
hành nghề luật sư.
3. Người tập sự hành nghề luật sư được giúp luật sư
hướng dẫn trong hoạt động nghề nghiệp nhưng không được đại diện, bào chữa, bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại phiên tòa, không được ký văn
bản tư vấn pháp luật.
Người tập sự hành nghề luật sư được đi cùng với luật
sư hướng dẫn gặp gỡ người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị hại, nguyên đơn
dân sự, bị đơn dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình
sự, nguyên đơn, bị đơn và các đương sự khác trong vụ việc dân sự, vụ án hành
chính khi được người đó đồng ý; giúp luật sư hướng dẫn nghiên cứu hồ sơ vụ,
việc, thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến vụ, việc và các hoạt
động nghề nghiệp khác; được tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng và thực
hiện các dịch vụ pháp lý khác theo sự phân công của luật sư hướng dẫn khi được
khách hàng đồng ý.
Luật sư hướng dẫn phải giám sát và chịu trách nhiệm
về các hoạt động của người tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản này.
4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể việc tập sự
hành nghề luật sư.
Điều 15. Kiểm tra kết quả
tập sự hành nghề luật sư[12]
1. Người tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề
luật sư là người tập sự đã hoàn thành thời gian tập sự theo quy định tại khoản
1 Điều 14 của Luật này. Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xem xét, lập danh sách những
người đủ điều kiện tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư gửi Liên
đoàn luật sư Việt Nam.
Người được miễn tập sự hành nghề luật sư theo quy
định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này thì không phải tham dự kiểm tra kết quả
tập sự hành nghề luật sư.
2. Liên đoàn luật sư Việt Nam tổ chức kiểm tra kết
quả tập sự hành nghề luật sư. Việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư do
Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư tiến hành; thành phần Hội
đồng gồm Chủ tịch hoặc một Phó Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam làm Chủ
tịch, đại diện Ban chủ nhiệm một số Đoàn luật sư và một số luật sư là thành
viên. Danh sách thành viên Hội đồng do Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam
quyết định.
Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề
luật sư được Hội đồng kiểm tra cấp Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành
nghề luật sư.
3. Bộ Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn và giám sát
việc tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
Điều 16. Người được miễn,
giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư[13]
1. Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra
viên cao cấp, điều tra viên trung cấp, giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật,
tiến sỹ luật, thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành
Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp
trong lĩnh vực pháp luật được miễn tập sự hành nghề luật sư.
2. Người đã là điều tra viên sơ cấp, thẩm tra viên
chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính,
nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật được giảm hai
phần ba thời gian tập sự hành nghề luật sư.
3. Người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên
viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành
Tòa án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên thì được giảm một nửa
thời gian tập sự hành nghề luật sư.
Điều 17. Cấp Chứng chỉ hành
nghề luật sư[14]
1. Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành
nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban chủ nhiệm
Đoàn luật sư.
Hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo
mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;
b) Phiếu lý lịch tư pháp;
c) Giấy chứng nhận sức khỏe;
d) Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc
sỹ luật;
đ) Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự
hành nghề luật sư.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp kèm theo
bản xác nhận người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có đủ tiêu chuẩn
luật sư theo quy định của Luật này.
2. Người được miễn tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ
đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Sở Tư pháp nơi người đó thường trú.
Hồ sơ gồm có:
a) Các giấy tờ quy định tại các điểm a, b và c khoản
1 Điều này;
b) Giấy tờ quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, trừ
những người là giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật;
c) Bản sao giấy tờ chứng minh là người được miễn tập
sự hành nghề luật sư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này.
3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần
thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm
theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp.
Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;
trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người
đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và Sở Tư pháp nơi gửi hồ sơ đề nghị cấp
Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có
quyền khiếu nại, khiếu kiện theo quy định của pháp luật.
4. Người thuộc một trong những trường hợp sau đây
thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:
a) Không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10
của Luật này;
b) Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân
đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công
an nhân dân;
c) Không thường trú tại Việt Nam;
d) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết
án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng
do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm
trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được
xóa án tích;
đ) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
e) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự;
g) Những người quy định tại điểm b khoản này bị buộc
thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có
hiệu lực.
Điều 18. Thu hồi Chứng chỉ
hành nghề luật sư[15]
1. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư mà
thuộc một trong những trường hợp sau đây thì bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề
luật sư:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều
10 của Luật này;
b) Được tuyển dụng, bổ nhiệm làm cán bộ, công chức,
viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ
quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c) Không còn thường trú tại Việt Nam;
d) Không gia nhập một Đoàn luật sư nào trong thời
hạn hai năm, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;
đ) Không thành lập, tham gia thành lập hoặc làm việc
theo hợp đồng lao động cho một tổ chức hành nghề luật sư hoặc đăng ký hành nghề
với tư cách cá nhân trong thời hạn ba năm, kể từ ngày gia nhập Đoàn luật sư;
e) Thôi hành nghề luật sư theo nguyện vọng;
g) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh
sách luật sư của Đoàn luật sư;
h) Bị xử phạt hành chính bằng hình thức tước quyền
sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư có thời hạn; bị áp dụng biện pháp xử lý
hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
i) Bị kết án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật;
k) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thẩm quyền thu hồi Chứng
chỉ hành nghề luật sư và quy định thủ tục thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Trong trường hợp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề
luật sư thì thông báo cho Liên đoàn luật sư Việt Nam để thu hồi Thẻ luật sư.
Điều 19. Cấp lại Chứng chỉ
hành nghề luật sư[16]
1. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư
quy định tại các điểm a, b, c, e và k khoản 1 Điều 18 của Luật này được xem xét
cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn luật sư quy
định tại Luật này và lý do bị thu hồi Chứng chỉ không còn.
2. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư
quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 18 của Luật này được xem xét cấp lại
Chứng chỉ hành nghề luật sư khi có đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư.
3. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư
quy định tại các điểm g, h và i khoản 1 Điều 18 của Luật này thì được xem xét
cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi có đủ tiêu chuẩn tại Điều 10 của Luật
này và thuộc một trong các điều kiện sau đây:
a) Sau thời hạn ba năm, kể từ ngày có quyết định thu
hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi
danh sách luật sư của Đoàn luật sư;
b) Thời hạn tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề
luật sư đã hết hoặc đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
c) Đã được xóa án tích trừ trường hợp quy định tại
khoản 4 Điều này.
4. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do
đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố
ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý thì không được cấp lại Chứng chỉ hành
nghề luật sư.
5. Thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư được
thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật này.
Điều 20. Gia nhập Đoàn luật
sư[17]
1. Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền lựa
chọn gia nhập một Đoàn luật sư để hành nghề luật sư.
Người đã gia nhập Đoàn luật sư phải làm việc theo
hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư, hành nghề với tư cách cá nhân
theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức hoặc thành lập, tham gia thành lập
tổ chức hành nghề luật sư theo quy định của Luật này tại địa phương nơi Đoàn
luật sư có trụ sở.
2. Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi hồ sơ
gia nhập Đoàn luật sư đến Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư. Hồ sơ gia nhập Đoàn luật
sư gồm có:
a) Giấy đề nghị gia nhập Đoàn luật sư theo mẫu do
Liên đoàn luật sư Việt Nam ban hành;
b) Phiếu lý lịch tư pháp đối với trường hợp nộp hồ
sơ gia nhập Đoàn luật sư quá sáu tháng, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề
luật sư;
c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư.
3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xem xét, ra quyết
định về việc gia nhập Đoàn luật sư; nếu người nộp hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư
thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này thì
Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư từ chối việc gia nhập và thông báo lý do bằng văn
bản. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định tại Điều 87 của Luật
này.
4. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày có
quyết định gia nhập Đoàn luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm gửi
văn bản đề nghị Liên đoàn luật sư Việt Nam cấp Thẻ luật sư cho người gia nhập
Đoàn luật sư. Thời hạn cấp Thẻ luật sư không quá hai mươi ngày, kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị của Đoàn luật sư.
Thẻ luật sư có giá trị không thời hạn, được đổi khi
luật sư chuyển Đoàn luật sư hoặc khi bị mất, hỏng.
5. Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày được cấp Thẻ
luật sư, luật sư không làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề
luật sư, hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ
chức hoặc không thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư tại địa
phương nơi Đoàn luật sư có trụ sở hoặc luật sư không hành nghề luật sư trong
thời hạn năm năm liên tục sau khi được cấp Thẻ luật sư thì Ban chủ nhiệm Đoàn
luật sư xóa tên luật sư đó khỏi danh sách luật sư và đề nghị Liên đoàn luật sư
Việt Nam thu hồi Thẻ luật sư.
6. Luật sư chuyển Đoàn luật sư phải gửi đến Ban chủ
nhiệm Đoàn luật sư mà mình đang là thành viên giấy đề nghị rút tên ra khỏi danh
sách luật sư của Đoàn luật sư.
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được giấy đề nghị, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư ra quyết định xóa tên đối với
luật sư rút khỏi danh sách luật sư của Đoàn, đồng thời gửi giấy giới thiệu của
Đoàn kèm theo hồ sơ của luật sư đó đến Đoàn luật sư nơi luật sư dự định gia
nhập.
Thủ tục gia nhập Đoàn luật sư và đổi Thẻ luật sư
được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này. Trong thời gian
chờ đổi Thẻ luật sư, luật sư tiếp tục dùng Thẻ luật sư đang sử dụng để hành
nghề và phải nộp lại ngay khi được đổi Thẻ luật sư.
Điều 21. Quyền, nghĩa vụ của
luật sư[18]
1. Luật sư có các quyền sau đây:
a) Được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề luật sư
theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan;
b) Đại diện cho khách hàng theo quy định của pháp
luật;
c) Hành nghề luật sư, lựa chọn hình thức hành nghề
luật sư và hình thức tổ chức hành nghề luật sư theo quy định của Luật này;
d) Hành nghề luật sư trên toàn lãnh thổ Việt Nam;
đ) Hành nghề luật sư ở nước ngoài;
e) Các quyền khác theo quy định của Luật này.
2. Luật sư có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân theo các nguyên tắc hành nghề luật sư quy
định tại Điều 5 của Luật này;
b) Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy và các quy định có
liên quan trong quan hệ với các cơ quan tiến hành tố tụng; có thái độ hợp tác,
tôn trọng người tiến hành tố tụng mà luật sư tiếp xúc khi hành nghề;
c) Tham gia tố tụng đầy đủ, kịp thời trong các vụ án
do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu;
d) Thực hiện trợ giúp pháp lý;
đ) Tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp
vụ;
e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.
Chương III
HÀNH
NGHỀ LUẬT SƯ
Mục 1. HOẠT ĐỘNG HÀNH NGHỀ
CỦA LUẬT SƯ
Điều 22. Phạm vi hành nghề
luật sư
1. Tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa
cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc là người bảo vệ quyền lợi của người
bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan trong vụ án hình sự.
2. Tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện
hoặc là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và
gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính, việc về yêu cầu dân sự,
hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và các vụ, việc khác
theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện tư vấn pháp luật.
4. Đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng để thực
hiện các công việc có liên quan đến pháp luật.
5. Thực hiện dịch vụ pháp lý khác theo quy định của
Luật này.
Điều 23. Hình thức hành nghề
của luật sư[19]
Luật sư được lựa chọn một trong hai hình thức hành
nghề sau đây:
1. Hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư được
thực hiện bằng việc thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật
sư; làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư.
2. Hành nghề với tư cách cá nhân theo quy định tại
Điều 49 của Luật này.
Điều 24. Nhận và thực hiện
vụ, việc của khách hàng
1. Luật sư tôn trọng sự lựa chọn luật sư của khách
hàng; chỉ nhận vụ, việc theo khả năng của mình và thực hiện vụ, việc trong phạm
vi yêu cầu của khách hàng.
2. Khi nhận vụ, việc, luật sư thông báo cho khách
hàng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm nghề nghiệp của luật sư trong việc thực
hiện dịch vụ pháp lý cho khách hàng.
3. Luật sư không chuyển giao vụ, việc mà mình đã
nhận cho luật sư khác làm thay, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc
trường hợp bất khả kháng.
Điều 25. Bí mật thông tin
1. Luật sư không được tiết lộ thông tin về vụ, việc,
về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách
hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Luật sư không được sử dụng thông tin về vụ, việc,
về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề vào mục đích xâm phạm lợi
ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân.
3. Tổ chức hành nghề luật sư có trách nhiệm bảo đảm
các nhân viên trong tổ chức hành nghề không tiết lộ thông tin về vụ, việc, về
khách hàng của mình.
Điều 26. Thực hiện dịch vụ
pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý
1. Luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý theo hợp đồng
dịch vụ pháp lý, trừ trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ
quan tiến hành tố tụng và luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo
hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức.
2. Hợp đồng dịch vụ pháp lý phải được làm thành văn
bản và có những nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ của khách hàng hoặc người đại diện
của khách hàng, đại diện của tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư hành nghề
với tư cách cá nhân;
b) Nội dung dịch vụ; thời hạn thực hiện hợp đồng;
c) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
d) Phương thức tính và mức thù lao cụ thể; các khoản
chi phí (nếu có);
đ) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
e) Phương thức giải quyết tranh chấp.
Điều 27. Hoạt động tham gia
tố tụng của luật sư[20]
1. Hoạt động tham gia tố tụng của luật sư phải tuân
theo quy định của pháp luật về tố tụng và Luật này.
2. Khi tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính,
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân
sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự, luật sư xuất trình
Thẻ luật sư và giấy yêu cầu luật sư của khách hàng. Trong thời hạn ba ngày làm
việc, kể từ khi luật sư xuất trình Thẻ luật sư và giấy yêu cầu luật sư của
khách hàng, cơ quan tiến hành tố tụng cấp Giấy chứng nhận về việc tham gia tố
tụng của luật sư, trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
Trong trường hợp người tập sự hành nghề luật sư đi
cùng với luật sư hướng dẫn trong các vụ việc dân sự, vụ án hành chính theo quy
định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này thì khi liên hệ với cá nhân, cơ quan, tổ
chức, luật sư hướng dẫn xuất trình Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật
sư và giấy tờ xác nhận có sự đồng ý của khách hàng.
3.[21]
(được bãi bỏ)
4.[22]
được bãi bỏ)
5. Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan nhà nước khác
và tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho luật sư thực
hiện quyền và nghĩa vụ của luật sư khi hành nghề, không được cản trở hoạt động
hành nghề của luật sư.
Điều 28. Hoạt động tư vấn
pháp luật của luật sư
1. Tư vấn pháp luật là việc luật sư hướng dẫn, đưa
ra ý kiến, giúp khách hàng soạn thảo các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện
quyền, nghĩa vụ của họ.
Luật sư thực hiện tư vấn pháp luật trong tất cả các
lĩnh vực pháp luật.
2. Khi thực hiện tư vấn pháp luật, luật sư phải giúp
khách hàng thực hiện đúng pháp luật để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ.
Điều 29. Hoạt động đại diện
ngoài tố tụng của luật sư
1. Luật sư đại diện cho khách hàng để giải quyết các
công việc có liên quan đến việc mà luật sư đã nhận theo phạm vi, nội dung được
ghi trong hợp đồng dịch vụ pháp lý hoặc theo sự phân công của cơ quan, tổ chức
nơi luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động.
2. Khi đại diện cho khách hàng, luật sư có quyền,
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 30. Hoạt động dịch vụ
pháp lý khác của luật sư
1. Dịch vụ pháp lý khác của luật sư bao gồm giúp đỡ
khách hàng thực hiện công việc liên quan đến thủ tục hành chính; giúp đỡ về
pháp luật trong trường hợp giải quyết khiếu nại; dịch thuật, xác nhận giấy tờ,
các giao dịch và giúp đỡ khách hàng thực hiện công việc khác theo quy định của
pháp luật.
2. Khi thực hiện dịch vụ pháp lý khác, luật sư có
quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 31. Hoạt động trợ giúp
pháp lý[23] của luật sư
1. Khi thực hiện trợ giúp pháp lý[24], luật sư phải tận tâm với người được trợ
giúp như đối với khách hàng trong những vụ, việc có thù lao.
2. Luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý[25] theo Điều lệ của Liên
đoàn luật sư Việt Nam[26].
Mục 2. TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ
LUẬT SƯ
Điều 32. Hình thức tổ chức
hành nghề luật sư, điều kiện thành lập tổ chức hành nghề luật sư[27]
1. Tổ chức hành nghề luật sư bao gồm:
a) Văn phòng luật sư;
b) Công ty luật.
2. Tổ chức hành nghề luật sư được tổ chức, hoạt động
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Điều kiện thành lập tổ chức hành nghề luật sư:
a) Luật sư thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức
hành nghề luật sư phải có ít nhất hai năm hành nghề liên tục làm việc theo hợp
đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư hoặc hành nghề với tư cách cá nhân
theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức theo quy định của Luật này;
b) Tổ chức hành nghề luật sư phải có trụ sở làm
việc.
4. Một luật sư chỉ được thành lập hoặc tham gia
thành lập một tổ chức hành nghề luật sư. Trong trường hợp luật sư ở các Đoàn
luật sư khác nhau cùng tham gia thành lập một công ty luật thì có thể lựa chọn
thành lập và đăng ký hoạt động tại địa phương nơi có Đoàn luật sư mà một trong
các luật sư đó là thành viên.
5. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp
Giấy đăng ký hoạt động, các luật sư thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành
nghề luật sư không phải là thành viên của Đoàn luật sư nơi có tổ chức hành nghề
luật sư phải chuyển về gia nhập Đoàn luật sư nơi có tổ chức hành nghề luật sư
hoặc chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 20 của Luật
này.
Điều 33. Văn phòng luật sư
1. Văn phòng luật sư do một luật sư thành lập được
tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.
Luật sư thành lập văn phòng luật sư là Trưởng văn
phòng và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi nghĩa vụ
của văn phòng. Trưởng văn phòng là người đại diện theo pháp luật của văn phòng.
2. Tên của văn phòng luật sư do luật sư lựa chọn và
theo quy định của Luật doanh nghiệp nhưng phải bao gồm cụm từ “văn phòng luật
sư”, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề luật sư
khác đã được đăng ký hoạt động, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm
truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
3. Văn phòng luật sư có con dấu, tài khoản theo quy
định của pháp luật.
Điều 34. Công ty luật
1. Công ty luật bao gồm công ty luật hợp danh và
công ty luật trách nhiệm hữu hạn. Thành viên của công ty luật phải là luật sư.
2. Công ty luật hợp danh do ít nhất hai luật sư
thành lập. Công ty luật hợp danh không có thành viên góp vốn.
3. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty
luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật trách nhiệm hữu
hạn một thành viên.
Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên do ít nhất hai luật sư thành lập.
Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
một luật sư thành lập và làm chủ sở hữu.
4. Các thành viên công ty luật hợp danh, công ty
luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thỏa thuận cử một thành viên
làm Giám đốc công ty. Luật sư làm chủ sở hữu công ty luật trách nhiệm hữu hạn
một thành viên là Giám đốc công ty.
5. Tên của công ty luật hợp danh, công ty luật trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do các thành viên thỏa thuận lựa chọn, tên
của công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên do chủ sở hữu lựa chọn và
theo quy định của Luật doanh nghiệp nhưng phải bao gồm cụm từ “công ty luật hợp
danh” hoặc “công ty luật trách nhiệm hữu hạn”, không được trùng hoặc gây nhầm
lẫn với tên của tổ chức hành nghề luật sư khác đã được đăng ký hoạt động, không
được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và
thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Điều 35. Đăng ký hoạt động
của tổ chức hành nghề luật sư
1. Tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động tại
Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà Trưởng văn phòng luật sư hoặc
Giám đốc công ty luật là thành viên. Công ty luật do luật sư ở các Đoàn luật sư
khác nhau cùng tham gia thành lập thì đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa
phương nơi có trụ sở của công ty.
2. Tổ chức hành nghề luật sư phải có hồ sơ đăng ký
hoạt động gửi Sở Tư pháp. Hồ sơ đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
gồm có:
a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động theo mẫu thống
nhất;
b) Dự thảo Điều lệ của công ty luật;
c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao Thẻ
luật sư của luật sư thành lập văn phòng luật sư, thành lập hoặc tham gia thành
lập công ty luật;
d) Giấy tờ chứng minh về trụ sở của tổ chức hành
nghề luật sư.
3. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho tổ chức hành nghề luật
sư; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do,
người bị từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại theo quy định
của pháp luật.
4. Tổ chức hành nghề luật sư được hoạt động kể từ
ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được
cấp Giấy đăng ký hoạt động, Trưởng văn phòng luật sư hoặc Giám đốc công ty luật
phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao Giấy đăng ký hoạt động cho Đoàn
luật sư mà mình là thành viên.
Điều 36. Thay đổi nội dung
đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
1. Khi có sự thay đổi tên, địa chỉ trụ sở, chi
nhánh, văn phòng giao dịch, lĩnh vực hành nghề, danh sách luật sư thành viên,
người đại diện theo pháp luật của tổ chức hành nghề luật sư, các nội dung khác
trong hồ sơ đăng ký hoạt động thì trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày
quyết định thay đổi, tổ chức hành nghề luật sư phải đăng ký với Sở Tư pháp nơi
tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động. Trường hợp có thay đổi nội dung
Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư được cấp lại Giấy đăng ký
hoạt động.
Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày thay
đổi hoặc kể từ ngày nhận được Giấy đăng ký hoạt động cấp lại, tổ chức hành nghề
luật sư phải thông báo bằng văn bản cho Đoàn luật sư về việc thay đổi.
2. Trường hợp Giấy đăng ký hoạt động bị mất, bị
rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, tổ chức hành nghề luật sư
được cấp lại Giấy đăng ký hoạt động.
Điều 37. Cung cấp thông tin
về nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
1. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày cấp
Giấy đăng ký hoạt động hoặc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức
hành nghề luật sư, Sở Tư pháp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế, cơ
quan thống kê, cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và
Đoàn luật sư nơi tổ chức hành nghề luật sư đặt trụ sở.
2. Tổ chức, cá nhân được quyền yêu cầu Sở Tư pháp
cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt động; cấp bản sao Giấy đăng ký hoạt
động, chứng nhận thay đổi nội dung đăng ký hoạt động hoặc trích lục nội dung
đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư và phải trả phí theo quy định
của pháp luật.
3. Sở Tư pháp có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ và kịp
thời các thông tin về nội dung đăng ký hoạt động theo yêu cầu của tổ chức, cá
nhân quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 38. Công bố nội dung
đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp
Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải đăng báo hàng ngày của
trung ương hoặc địa phương nơi đăng ký hoạt động hoặc báo chuyên ngành luật
trong ba số liên tiếp về những nội dung chính sau đây:
a) Tên tổ chức hành nghề luật sư;
b) Địa chỉ trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư, chi
nhánh, văn phòng giao dịch;
c) Lĩnh vực hành nghề;
d) Họ, tên, địa chỉ, số Chứng chỉ hành nghề luật sư
của luật sư là Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật và các thành
viên sáng lập khác;
đ) Số Giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt động,
ngày, tháng, năm cấp Giấy đăng ký hoạt động.
2. Trong trường hợp thay đổi nội dung đăng ký hoạt
động, tổ chức hành nghề luật sư phải công bố những nội dung thay đổi đó trong
thời hạn và theo phương thức quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 39. Quyền của tổ chức
hành nghề luật sư[28]
1. Thực hiện dịch vụ pháp lý.
2. Nhận thù lao từ khách hàng.
3. Thuê luật sư Việt Nam, luật sư nước ngoài và nhân
viên làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư.
4. Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật của Nhà
nước; tham gia tư vấn, giải quyết các vụ việc của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi
được yêu cầu.
5. Hợp tác với tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài.
6. Thành lập chi nhánh, văn phòng giao dịch trong
nước.
7. Đặt cơ sở hành nghề ở nước ngoài.
8. Các quyền khác theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 40. Nghĩa vụ của tổ
chức hành nghề luật sư[29]
1. Hoạt động theo đúng lĩnh vực hành nghề ghi trong
Giấy đăng ký hoạt động.
2. Thực hiện đúng những nội dung đã giao kết với
khách hàng.
3. Cử luật sư của tổ chức mình tham gia tố tụng theo
phân công của Đoàn luật sư.
4. Tạo điều kiện cho luật sư của tổ chức mình thực
hiện trợ giúp pháp lý và tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng cho luật sư.
5. Bồi thường thiệt hại do lỗi mà luật sư của tổ
chức mình gây ra cho khách hàng.
6. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư
của tổ chức mình theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
7. Chấp hành quy định của Luật này và pháp luật về
lao động, thuế, tài chính, thống kê.
8. Chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra.
9. Nhận người tập sự hành nghề luật sư và cử luật sư
có đủ điều kiện hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho người tập sự được tập
sự, giám sát quá trình tập sự của người tập sự hành nghề luật sư.
10. Thực hiện việc quản lý và bảo đảm cho luật sư
của tổ chức mình tuân thủ pháp luật, tuân theo Điều lệ của Liên đoàn luật sư
Việt Nam và Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.
11. Thực hiện nghĩa vụ báo cáo về tổ chức và hoạt
động của tổ chức mình theo quy định của pháp luật.
12. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật có
liên quan.
Điều 41. Chi nhánh của tổ
chức hành nghề luật sư
1. Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư được
thành lập ở trong hoặc ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi
tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của
tổ chức hành nghề luật sư, hoạt động theo sự ủy quyền của tổ chức hành nghề
luật sư phù hợp với lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy đăng ký hoạt động. Tổ
chức hành nghề luật sư phải chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh do mình
thành lập. Tổ chức hành nghề luật sư cử một luật sư làm Trưởng chi nhánh.
Trưởng chi nhánh và thành viên của tổ chức hành nghề luật sư làm việc tại chi
nhánh có thể là luật sư của Đoàn luật sư ở địa phương nơi tổ chức hành nghề
luật sư đăng ký hoạt động hoặc nơi có trụ sở của chi nhánh.
2. Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư phải đăng
ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có trụ sở của chi nhánh. Tổ chức
hành nghề luật sư phải có hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh gửi Sở Tư pháp.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy
đăng ký hoạt động cho chi nhánh; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn
bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp
luật.
Chi nhánh được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy
đăng ký hoạt động. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy
đăng ký hoạt động của chi nhánh, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng
văn bản kèm theo bản sao Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh cho Sở Tư pháp,
Đoàn luật sư ở địa phương nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động và
Đoàn luật sư ở địa phương nơi có trụ sở của chi nhánh.
Khi thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của chi
nhánh thì trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay đổi, tổ
chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi cấp Giấy
đăng ký hoạt động của chi nhánh và Đoàn luật sư ở địa phương nơi có trụ sở của
chi nhánh.
3. Hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh gồm có:
a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của chi nhánh;
b) Bản sao Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành
nghề luật sư thành lập chi nhánh;
c) Quyết định thành lập chi nhánh;
d) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư và bản sao
Thẻ luật sư của Trưởng chi nhánh;
đ) Giấy tờ chứng minh về trụ sở của chi nhánh.
Điều 42. Văn phòng giao dịch
của tổ chức hành nghề luật sư
Văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư
được thành lập trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức
hành nghề luật sư đăng ký hoạt động. Văn phòng giao dịch là nơi tiếp nhận vụ,
việc, yêu cầu của khách hàng. Văn phòng giao dịch không được phép thực hiện
việc cung cấp dịch vụ pháp lý.
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày thành
lập văn phòng giao dịch, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản
về địa chỉ của văn phòng giao dịch cho Sở Tư pháp, Đoàn luật sư ở địa phương
nơi đăng ký hoạt động.
Sở Tư pháp ghi địa chỉ của văn phòng giao dịch vào
Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư.
Điều 43. Đặt cơ sở hành nghề
luật sư ở nước ngoài
1. Tổ chức hành nghề luật sư được đặt cơ sở hành nghề
luật sư ở nước ngoài.
2. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày
được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép đặt cơ sở hành nghề luật sư
ở nước ngoài, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản với Sở Tư
pháp, cơ quan thuế, Đoàn luật sư ở địa phương nơi đăng ký hoạt động.
3. Khi chấm dứt hoạt động của cơ sở hành nghề luật
sư ở nước ngoài thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hoạt
động, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản với Sở Tư pháp, cơ
quan thuế, Đoàn luật sư ở địa phương nơi đăng ký hoạt động.
Điều 44. Cử luật sư thực
hiện dịch vụ pháp lý ở nước ngoài
Tổ chức hành nghề luật sư được cử luật sư thực hiện
dịch vụ pháp lý ở nước ngoài theo yêu cầu của khách hàng.
Luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý ở nước ngoài phải
tuân theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 45. Hợp nhất, sáp nhập
và chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề luật sư[30]
1. Hai hoặc nhiều công ty luật cùng loại có thể hợp
nhất thành một công ty luật mới bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa
vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty luật hợp nhất, đồng thời chấm dứt tồn tại
của các công ty luật bị hợp nhất.
2. Một hoặc nhiều công ty luật có thể sáp nhập vào
công ty luật khác cùng loại bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ
và lợi ích hợp pháp sang công ty luật nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn
tại của công ty luật bị sáp nhập.
3. Văn phòng luật sư có thể chuyển đổi thành công ty
luật trên cơ sở kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của văn phòng luật sư theo quy
định của pháp luật.
Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên được
chuyển đổi thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và
ngược lại; công ty luật trách nhiệm hữu hạn được chuyển đổi thành công ty luật
hợp danh và ngược lại. Công ty luật được chuyển đổi kế thừa toàn bộ quyền và
nghĩa vụ của công ty luật bị chuyển đổi.
4. Chính phủ quy định thủ tục hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề luật sư.
Điều 46. Tạm ngừng hoạt động
của tổ chức hành nghề luật sư
1. Tổ chức hành nghề luật sư có quyền tạm ngừng hoạt
động nhưng phải báo cáo bằng văn bản về việc tạm ngừng và tiếp tục hoạt động
với Sở Tư pháp, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, Đoàn luật sư ở địa phương nơi
đăng ký hoạt động và nơi có trụ sở của chi nhánh, chậm nhất là mười ngày làm
việc trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục hoạt động. Thời gian tạm ngừng hoạt
động không quá hai năm.
2. Báo cáo về việc tạm ngừng hoạt động có những nội
dung chính sau đây:
a) Tên tổ chức hành nghề luật sư;
b) Số, ngày, tháng, năm cấp Giấy đăng ký hoạt động;
c) Địa chỉ trụ sở;
d) Thời gian tạm ngừng hoạt động, ngày bắt đầu và
ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng hoạt động;
đ) Lý do tạm ngừng hoạt động;
e) Báo cáo về việc thanh toán nợ, giải quyết các hợp
đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng và hợp đồng lao động đã ký với luật
sư, nhân viên của tổ chức hành nghề luật sư.
3. Sở Tư pháp có quyền yêu cầu tổ chức hành nghề
luật sư tạm ngừng hoạt động khi phát hiện tổ chức hành nghề luật sư đó không có
đủ điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật.
4. Trong thời gian tạm ngừng hoạt động, tổ chức hành
nghề luật sư phải nộp đủ số thuế còn nợ, tiếp tục thanh toán các khoản nợ khác,
hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với người lao động, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác.
Đối với hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách
hàng nhưng chưa thực hiện xong thì phải thỏa thuận với khách hàng về việc thực
hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý đó.
5. Trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư tạm
ngừng hoạt động thì các chi nhánh, văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề
luật sư đó cũng phải tạm ngừng hoạt động.
Điều 47. Chấm dứt hoạt động
của tổ chức hành nghề luật sư
1. Tổ chức hành nghề luật sư chấm dứt hoạt động
trong các trường hợp sau đây:
a) Tự chấm dứt hoạt động;
b) Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động;
c) Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật
trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc tất cả các thành viên của công ty luật
hợp danh, thành viên của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư;
d) Công ty luật bị hợp nhất, bị sáp nhập;
đ) Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật
trách nhiệm hữu hạn một thành viên chết.
2. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định
tại điểm a và điểm d khoản 1 Điều này thì chậm nhất là ba mươi ngày, trước thời
điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng
văn bản cho Sở Tư pháp, Đoàn luật sư ở địa phương nơi đăng ký hoạt động và nơi
có trụ sở của chi nhánh.
Trước thời điểm chấm dứt hoạt động, tổ chức hành
nghề luật sư phải nộp đủ số thuế còn nợ; thanh toán xong các khoản nợ khác; làm
xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật sư, nhân viên của tổ
chức hành nghề luật sư; thực hiện xong các hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với
khách hàng. Trong trường hợp không thể thực hiện xong hợp đồng dịch vụ pháp lý
đã ký với khách hàng thì phải thỏa thuận với khách hàng về việc thực hiện hợp
đồng dịch vụ pháp lý đó.
3. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định
tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể
từ ngày thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Chứng chỉ hành nghề luật sư, Sở Tư pháp
có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với Đoàn luật sư, cơ quan thuế ở địa
phương nơi đăng ký hoạt động và nơi có trụ sở của chi nhánh về việc thu hồi
Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, Chứng chỉ hành nghề luật
sư.
Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày bị thu hồi
Giấy đăng ký hoạt động, Chứng chỉ hành nghề luật sư, tổ chức hành nghề luật sư
phải nộp đủ số thuế còn nợ; thanh toán xong các khoản nợ khác; làm xong thủ tục
chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật sư, nhân viên của tổ chức hành nghề
luật sư; đối với hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng nhưng chưa thực
hiện xong thì phải thỏa thuận với khách hàng về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ
pháp lý đó.
4. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định
tại điểm đ khoản 1
Điều này thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ
ngày Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật trách nhiệm hữu hạn một
thành viên chết, Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày thu hồi
Giấy đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với
Đoàn luật sư, cơ quan thuế ở địa phương nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký
hoạt động và nơi có trụ sở của chi nhánh về việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt
động. Việc giải quyết quyền, nghĩa vụ về tài sản được thực hiện theo quy định
của pháp luật về dân sự.
Điều 48. Chấm dứt hoạt động
của chi nhánh, văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư
1. Chi nhánh, văn phòng giao dịch của tổ chức hành
nghề luật sư chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức hành nghề luật sư đã thành lập chi nhánh,
văn phòng giao dịch chấm dứt hoạt động;
b) Theo quyết định của tổ chức hành nghề luật sư đã
thành lập chi nhánh, văn phòng giao dịch;
c) Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh.
2. Tổ chức hành nghề luật sư phải chịu trách nhiệm
thực hiện nghĩa vụ và giải quyết mọi vấn đề có liên quan đến việc chấm dứt hoạt
động của chi nhánh, văn phòng giao dịch do mình thành lập.
Mục 3. HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ VỚI
TƯ CÁCH CÁ NHÂN
Điều 49. Luật sư hành nghề
với tư cách cá nhân[31]
1. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân là luật sư
làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức không phải là tổ chức hành
nghề luật sư.
2. Trường hợp hợp đồng lao động có thỏa thuận thì
luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải mua bảo hiểm trách nhiệm cho hoạt
động hành nghề của mình theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
3. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân không được
cung cấp dịch vụ pháp lý cho cá nhân, cơ quan, tổ chức khác ngoài cơ quan, tổ
chức mình đã ký hợp đồng lao động, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước yêu cầu
hoặc tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố
tụng và thực hiện trợ giúp pháp lý theo sự phân công của Đoàn luật sư mà luật
sư là thành viên.
Điều 50. Đăng ký hành nghề
luật sư với tư cách cá nhân[32]
1. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân đăng ký
hành nghề tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà luật sư đó là
thành viên.
Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải có Đơn đề
nghị đăng ký hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành, kèm theo hồ sơ
gửi Sở Tư pháp.
Hồ sơ gồm có:
a) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao Thẻ
luật sư;
b) Bản sao Hợp đồng lao động ký kết với cơ quan, tổ
chức.
2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư; trường hợp từ chối
phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu
nại, khiếu kiện theo quy định của pháp luật.
3. Luật sư được hành nghề với tư cách cá nhân kể từ
ngày được cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư. Trong thời hạn bảy ngày làm việc,
kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư, luật sư hành nghề với tư
cách cá nhân phải gửi thông báo bằng văn bản kèm theo bảo sao Giấy đăng ký hành
nghề luật sư cho Đoàn luật sư mà mình là thành viên.
4. Trường hợp luật sư chuyển Đoàn luật sư thì phải
thông báo cho Sở Tư pháp nơi đã đăng ký hành nghề, nộp lại Giấy đăng ký hành
nghề luật sư đã được cấp trước đó và thực hiện thủ tục đăng ký hành nghề với Sở
Tư pháp nơi có Đoàn luật sư mà mình chuyển đến. Thủ tục đăng ký thực hiện theo
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Trường hợp luật sư chấm dứt việc hành nghề thì Sở Tư
pháp thu hồi Giấy đăng ký hành nghề luật sư.
Điều 51. Thay đổi, cung cấp
thông tin về nội dung đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân
Việc thay đổi nội dung đăng ký hành nghề luật sư,
cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hành nghề luật sư của luật sư hành nghề
với tư cách cá nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 36 và Điều 37 của
Luật này.
Điều 52.[33] (được bãi bỏ)
Điều 53. Quyền, nghĩa vụ của
luật sư hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động
1. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp
đồng lao động được thực hiện dịch vụ pháp lý theo nội dung hợp đồng lao động đã
giao kết với cơ quan, tổ chức.
2. Quyền, nghĩa vụ của luật sư hành nghề với tư cách
cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động, của cơ quan, tổ chức thuê luật sư được
thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động, Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Chương IV
THÙ
LAO VÀ CHI PHÍ; TIỀN LƯƠNG THEO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Điều 54. Thù lao luật sư
Khách hàng phải trả thù lao khi sử dụng dịch vụ pháp
lý của luật sư. Việc nhận thù lao được thực hiện theo quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 55. Căn cứ và phương
thức tính thù lao
1. Mức thù lao được tính dựa trên các căn cứ sau
đây:
a) Nội dung, tính chất của dịch vụ pháp lý;
b) Thời gian và công sức của luật sư sử dụng để thực
hiện dịch vụ pháp lý;
c) Kinh nghiệm và uy tín của luật sư.
2. Thù lao được tính theo các phương thức sau đây:
a) Giờ làm việc của luật sư;
b) Vụ, việc với mức thù lao trọn gói;
c) Vụ, việc với mức thù lao tính theo tỷ lệ phần
trăm của giá ngạch vụ kiện hoặc giá trị hợp đồng, giá trị dự án;
d) Hợp đồng dài hạn với mức thù lao cố định.
Điều 56. Thù lao, chi phí
trong trường hợp luật sư cung cấp dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý
1. Mức thù lao được thỏa thuận trong hợp đồng dịch
vụ pháp lý; đối với vụ án hình sự mà luật sư tham gia tố tụng thì mức thù lao
không được vượt quá mức trần thù lao do Chính phủ quy định.
2. Tiền tàu xe, lưu trú và các chi phí hợp lý khác
cho việc thực hiện dịch vụ pháp lý do các bên thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ
pháp lý.
Điều 57. Thù lao, chi phí
trong trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố
tụng
Luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo
yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng được nhận thù lao và được thanh toán chi
phí theo quy định của Chính phủ.
Điều 58. Tiền lương theo hợp
đồng lao động của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân
Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc cho
cơ quan, tổ chức theo hợp đồng lao động được nhận tiền lương theo thỏa thuận
trong hợp đồng lao động.
Việc thỏa thuận, chi trả tiền lương được thực hiện
theo quy định của pháp luật về lao động.
Điều 59. Giải quyết tranh
chấp về thù lao, chi phí, tiền lương theo hợp đồng lao động
1. Việc giải quyết tranh chấp có liên quan đến thù
lao và chi phí của luật sư được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân
sự.
2. Việc giải quyết tranh chấp về tiền lương của luật
sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc cho cơ quan, tổ chức theo hợp đồng
lao động được thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
Chương V
TỔ
CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP CỦA LUẬT SƯ
Mục 1. TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ
NGHIỆP CỦA LUẬT SƯ Ở TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Điều 60. Đoàn luật sư[34]
1. Đoàn luật sư là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của
luật sư ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức và hoạt động theo Luật
này và Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam. Đoàn luật sư có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự trang trải
bằng nguồn thu từ phí thành viên, các khoản đóng góp của thành viên và các
nguồn thu hợp pháp khác.
2. Tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
từ ba người có Chứng chỉ hành nghề luật sư trở lên thì được thành lập Đoàn luật
sư. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép thành lập
Đoàn luật sư sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
3. Đoàn luật sư không được ban hành nghị quyết,
quyết định, nội quy, quy định về phí, khoản thu và các quy định khác trái với
quy định của pháp luật và Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam.
4. Thành viên của Đoàn luật sư là các luật sư.
Quyền và nghĩa vụ của thành viên Đoàn luật sư do
Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam quy định.
Điều 61. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Đoàn luật sư[35]
1. Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của luật
sư trong hành nghề.
2. Thực hiện rà soát, đánh giá hàng năm chất lượng
đội ngũ luật sư; giám sát, phối hợp với Đoàn luật sư ở địa phương khác giám sát
luật sư là thành viên, luật sư hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư và chi
nhánh của tổ chức hành nghề luật sư tại địa phương trong việc tuân thủ pháp
luật, tuân theo Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam và Quy tắc đạo đức và
ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam; xử lý kỷ luật đối với luật sư.
3. Giám sát, phối hợp với Đoàn luật sư ở địa phương
khác giám sát hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh, văn phòng
giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư; yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư chấm
dứt hành vi vi phạm pháp luật và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý.
4. Cấp Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật
sư và giám sát người tập sự hành nghề luật sư; lập danh sách những người đủ
điều kiện tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư gửi Liên đoàn luật
sư Việt Nam.
5. Nhận hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật
sư và gửi Sở Tư pháp; đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.
6. Tổ chức đăng ký việc gia nhập Đoàn luật sư, tổ
chức việc chuyển, tiếp nhận luật sư; đề nghị Liên đoàn luật sư Việt Nam cấp,
đổi, thu hồi Thẻ luật sư.
7. Thực hiện bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn,
nghiệp vụ, bồi dưỡng kỹ năng quản trị, điều hành tổ chức hành nghề luật sư.
8. Giám sát việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp của luật sư.
9. Hòa giải tranh chấp giữa người tập sự hành nghề
luật sư, luật sư với tổ chức hành nghề luật sư; giữa khách hàng với tổ chức
hành nghề luật sư và luật sư.
10. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.
11. Tổng kết, trao đổi kinh nghiệm và thực hiện các
biện pháp khác nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho luật sư.
12. Tập hợp, phản ánh tâm tư, nguyện vọng, ý kiến
đóng góp, kiến nghị của luật sư.
13. Quy định về mức phí gia nhập Đoàn luật sư, phí
tập sự hành nghề luật sư trên cơ sở khung phí do Liên đoàn luật sư Việt Nam ban
hành.
14. Báo cáo Liên đoàn luật sư Việt Nam, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về đề án tổ chức đại hội, phương án
xây dựng nhân sự Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật.
15. Thực hiện nghị quyết, quyết định, quy định của
Liên đoàn luật sư Việt Nam.
16. Tổ chức để các luật sư tham gia tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật và thực hiện trợ giúp pháp lý.
17. Báo cáo Liên đoàn luật sư Việt Nam về tổ chức,
hoạt động của Đoàn luật sư, kết quả Đại hội; gửi Liên đoàn luật sư Việt Nam
nghị quyết, quyết định, nội quy, quy định của Đoàn luật sư theo quy định của
Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam hoặc khi được yêu cầu.
18. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương về tổ chức và hoạt động, kết quả Đại hội; báo cáo cơ quan nhà
nước có thẩm quyền khi được yêu cầu; gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nghị quyết, quyết định, quy định của Đoàn luật sư.
19. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo Điều lệ của
Liên đoàn luật sư Việt Nam.
Điều 62. Các cơ quan của
Đoàn luật sư
1. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu luật sư
của Đoàn luật sư là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đoàn luật sư.
2. Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư là cơ quan chấp hành
của Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu luật sư của Đoàn luật sư, do Đại hội
toàn thể hoặc Đại hội đại biểu luật sư bầu ra.
3. Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư do
Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu luật sư của Đoàn luật sư bầu ra theo
nhiệm kỳ của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.
Điều 63.[36] (được bãi bỏ)
Mục 2. TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ
NGHIỆP TOÀN QUỐC CỦA LUẬT SƯ
Điều 64. Liên đoàn luật sư
Việt Nam[37]
1. Liên đoàn luật sư Việt Nam[38] là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư
trong phạm vi cả nước, đại diện cho luật sư, các Đoàn luật sư, có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản, hoạt động theo nguyên tắc tự trang trải bằng
nguồn thu từ phí thành viên, các khoản đóng góp của thành viên và nguồn thu hợp
pháp khác.
Thành viên của Liên đoàn luật sư Việt Nam[39] là các Đoàn luật sư và
các luật sư. Các luật sư tham gia Liên đoàn luật sư Việt Nam[40] thông qua Đoàn luật sư nơi mình gia nhập.
2. Liên đoàn luật sư Việt Nam[41] có Điều lệ.
Quyền, nghĩa vụ của thành viên Liên đoàn luật sư
Việt Nam[42] do Điều lệ
của Liên đoàn luật sư Việt Nam[43]
quy định.
Điều 65. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Liên đoàn luật sư Việt Nam[44]
1. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
các Đoàn luật sư, các luật sư trong phạm vi cả nước.
2. Giám sát luật sư, Đoàn luật sư trong việc tuân
thủ pháp luật, tuân theo Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam; đề nghị Bộ Tư
pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.
3. Ban hành và giám sát việc tuân theo Quy tắc đạo
đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam. Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề
nghiệp luật sư Việt Nam không được trái với Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt
Nam.
4. Tổ chức đào tạo nghề luật sư; xây dựng chương
trình và hướng dẫn các Đoàn luật sư thực hiện bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn,
nghiệp vụ; bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng quản trị, điều hành tổ chức
hành nghề luật sư.
5. Tổ chức kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả
kiểm tra tập sự hành nghề luật sư theo quy định của Luật này và hướng dẫn của
Bộ Tư pháp.
6. Tổng kết, trao đổi kinh nghiệm hành nghề luật sư
trong cả nước; tổ chức bình chọn, vinh danh luật sư, tổ chức hành nghề luật sư
có uy tín, có nhiều cống hiến trong hoạt động nghề nghiệp.
7. Quy định mẫu trang phục luật sư tham gia phiên
tòa, mẫu giấy đề nghị gia nhập Đoàn luật sư; mẫu Thẻ luật sư, việc cấp, đổi,
thu hồi Thẻ luật sư; hướng dẫn việc thực hiện rà soát, đánh giá hàng năm chất
lượng đội ngũ luật sư.
8. Quy định việc miễn, giảm thù lao, việc giải quyết
tranh chấp liên quan đến thù lao, chi phí của luật sư.
9. Quy định khung phí tập sự hành nghề luật sư,
khung phí gia nhập Đoàn luật sư, phí thành viên.
10. Hướng dẫn và giám sát thực hiện nghĩa vụ trợ
giúp pháp lý của luật sư.
11. Cho ý kiến về đề án tổ chức đại hội, phương án
xây dựng nhân sự Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư;
chỉ đạo đại hội của Đoàn luật sư.
12. Đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi nghị quyết,
quyết định, quy định của Đoàn luật sư trái với Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt
Nam; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa
đổi nghị quyết, quyết định, quy định của Đoàn luật sư trái với quy định của
pháp luật.
13. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.
14. Tập hợp, phản ánh tâm tư, nguyện vọng, ý kiến
đóng góp, kiến nghị của luật sư.
15. Tham gia xây dựng pháp luật, nghiên cứu khoa học
pháp lý, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
16. Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về luật
sư.
17. Phối hợp với Bộ Tư pháp chuẩn bị và báo cáo cơ
quan có thẩm quyền về đề án tổ chức đại hội, phương án nhân sự bầu các chức
danh lãnh đạo của Liên đoàn luật sư Việt Nam.
18. Báo cáo Bộ Tư pháp về tổ chức, hoạt động của
luật sư trong phạm vi toàn quốc và tổ chức, hoạt động của Liên đoàn luật sư
Việt Nam, kết quả đại hội của Liên đoàn luật sư Việt Nam; báo cáo cơ quan nhà
nước có thẩm quyền khi được yêu cầu; gửi Bộ Tư pháp nghị quyết, quyết định, quy
định của Liên đoàn luật sư Việt Nam.
19. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo Điều lệ của
Liên đoàn luật sư iệt Nam.
Điều 66. Các cơ quan của
Liên đoàn luật sư Việt Nam[45]
1. Các cơ quan của Liên đoàn luật sư Việt Nam[46] gồm có:
a) Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc là cơ quan
lãnh đạo cao nhất của Liên đoàn luật sư Việt Nam[47];
b) Hội đồng luật sư toàn quốc là cơ quan lãnh đạo
của Liên đoàn luật sư Việt Nam[48]
giữa hai kỳ Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc;
c) Ban thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam[49] là cơ quan điều hành
công việc của Liên đoàn luật sư Việt Nam[50] giữa hai kỳ họp của Hội đồng luật sư toàn
quốc;
d) Các cơ quan khác do Điều lệ của Liên đoàn luật sư
Việt Nam[51] quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan của Liên đoàn
luật sư Việt Nam[52] do
Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam[53] quy định.
Điều 67. Điều lệ của Liên
đoàn luật sư Việt Nam[54]
1. Căn cứ quy định của Luật này và pháp luật về hội,
Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc thông qua Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt
Nam. Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam được áp dụng thống nhất đối với
Liên đoàn luật sư Việt Nam và các Đoàn luật sư.
2. Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam gồm những
nội dung chính sau đây:
a) Tôn chỉ, mục đích và biểu tượng của Liên đoàn
luật sư Việt Nam;
b) Quyền, nghĩa vụ của thành viên Liên đoàn luật sư
Việt Nam;
c) Mối quan hệ giữa Liên đoàn luật sư Việt Nam và
Đoàn luật sư;
d) Thủ tục gia nhập Đoàn luật sư, rút tên khỏi danh
sách luật sư của Đoàn luật sư, chuyển Đoàn luật sư của luật sư;
đ) Nghĩa vụ trợ giúp pháp lý của luật sư;
e) Mẫu trang phục luật sư tham gia phiên tòa; mẫu
Thẻ luật sư, việc cấp, đổi, thu hồi Thẻ luật sư;
g) Nhiệm kỳ, cơ cấu tổ chức, thể thức bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan của Liên đoàn luật sư
Việt Nam, Đoàn luật sư; mối quan hệ phối hợp giữa các Đoàn luật sư trong việc
quản lý luật sư và tổ chức hành nghề luật sư;
h) Cơ cấu, số lượng đại biểu, nhiệm vụ, quyền hạn
của Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc, Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu
luật sư của Đoàn luật sư; trình tự, thủ tục tiến hành đại hội của Liên đoàn
luật sư Việt Nam, Đoàn luật sư;
i) Việc ban hành nội quy của Đoàn luật sư;
k) Tài chính của Liên đoàn luật sư Việt Nam, Đoàn
luật sư;
l) Khen thưởng, kỷ luật luật sư và giải quyết khiếu
nại, tố cáo;
m) Nghĩa vụ báo cáo về tổ chức và hoạt động của Liên
đoàn luật sư Việt Nam, Đoàn luật sư;
n) Quan hệ với cơ quan, tổ chức khác.
3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được
thông qua, Hội đồng luật sư toàn quốc gửi Bộ Tư pháp Điều lệ của Liên đoàn luật
sư Việt Nam để xem xét phê duyệt. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được
Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt sau khi
thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt
Nam có hiệu lực kể từ ngày được phê duyệt.
Chương VI
HÀNH
NGHỀ CỦA TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Mục 1. HÀNH NGHỀ CỦA TỔ CHỨC
HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 68. Điều kiện hành nghề
của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài[55]
Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài đã được thành
lập và đang hành nghề luật sư hợp pháp tại nước ngoài được phép hành nghề tại
Việt Nam theo quy định của Luật này khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Cam kết và bảo đảm tuân thủ Hiến pháp và pháp
luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
2. Cam kết và bảo đảm có ít nhất hai luật sư nước
ngoài, kể cả Trưởng chi nhánh, Giám đốc công ty luật nước ngoài có mặt và hành
nghề tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong khoảng thời gian liên tục mười hai
tháng;
3. Trưởng chi nhánh, Giám đốc công ty luật nước
ngoài tại Việt Nam phải có ít nhất hai năm liên tục hành nghề luật sư.
Điều 69. Hình thức hành nghề
của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài[56]
1. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề
tại Việt Nam dưới các hình thức sau đây:
a) Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài (sau đây gọi là chi nhánh);
b) Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần
trăm vốn nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên
doanh, công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công
ty luật hợp danh Việt Nam (sau đây gọi chung là công ty luật nước ngoài).
2. Chi nhánh, công ty luật nước ngoài được tổ chức,
hoạt động theo quy định của Luật này, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về
đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chính phủ quy định việc hợp nhất, sáp nhập các công
ty luật nước ngoài cùng loại; chuyển đổi chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư
nước ngoài thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước
ngoài; chuyển đổi công ty luật nước ngoài thành công ty luật Việt Nam; tạm
ngừng, chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài.
Điều 70. Phạm vi hành nghề
của tổ chức luật sư nước ngoài[57]
Chi nhánh, công ty luật nước ngoài hành nghề tại
Việt Nam được thực hiện tư vấn pháp luật và các dịch vụ pháp lý khác, không
được cử luật sư nước ngoài và luật sư Việt Nam trong tổ chức hành nghề của mình
tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện, người bào chữa, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trước Tòa án Việt Nam hoặc thực hiện các
dịch vụ về giấy tờ pháp lý và công chứng liên quan tới pháp luật Việt Nam, được
cử luật sư Việt Nam trong tổ chức hành nghề của mình tư vấn pháp luật Việt Nam.
Điều 71. Chi nhánh
1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của tổ chức hành
nghề luật sư nước ngoài, được thành lập tại Việt Nam theo quy định của Luật
này.
2. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và chi nhánh
của mình chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh trước pháp luật Việt Nam.
3. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cử một luật
sư làm Trưởng chi nhánh. Trưởng chi nhánh quản lý, điều hành hoạt động của chi
nhánh tại Việt Nam, đồng thời là người đại diện theo ủy quyền của tổ chức luật
sư nước ngoài. Trưởng chi nhánh có thể là luật sư Việt Nam.
Điều 72. Công ty luật nước
ngoài[58]
1. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần
trăm vốn nước ngoài là tổ chức hành nghề luật sư do một hoặc nhiều tổ chức hành
nghề luật sư nước ngoài thành lập tại Việt Nam.
Công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên
doanh là tổ chức hành nghề luật sư liên doanh giữa tổ chức hành nghề luật sư
nước ngoài và tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam.
Công ty luật hợp danh là tổ chức hành nghề luật sư
hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh
Việt Nam.
2. Giám đốc công ty luật nước ngoài là luật sư nước
ngoài hoặc luật sư Việt Nam.
Điều 73. Quyền, nghĩa vụ của
chi nhánh, công ty luật nước ngoài
1. Chi nhánh, công ty luật nước ngoài có các quyền
sau đây:
a) Thực hiện dịch vụ pháp lý về các lĩnh vực ghi
trong Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động;
b) Nhận thù lao từ khách hàng;
c) Thuê luật sư nước ngoài, luật sư Việt Nam, lao
động nước ngoài, lao động Việt Nam;
d) Nhận người tập sự hành nghề luật sư Việt Nam vào
tập sự hành nghề luật sư;
đ) Chuyển thu nhập từ hoạt động hành nghề ra nước
ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;
e) Các quyền khác theo quy định của Luật này, pháp
luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
2. Chi nhánh, công ty luật nước ngoài có các nghĩa
vụ sau đây:
a) Hoạt động theo đúng lĩnh vực ghi trong Giấy phép
thành lập, Giấy đăng ký hoạt động;
b) Thực hiện đúng những nội dung đã giao kết với
khách hàng;
c) Bồi thường thiệt hại vật chất do lỗi mà luật sư
gây ra cho khách hàng trong khi thực hiện tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố
tụng và các dịch vụ pháp lý khác;
d) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho các luật
sư hành nghề tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;
đ) Chấp hành quy định của pháp luật Việt Nam về lao
động, kế toán, thống kê và thực hiện nghĩa vụ thuế, tài chính;
e) Nhập khẩu phương tiện cần thiết cho hoạt động
theo quy định của pháp luật Việt Nam;
g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này,
pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Mục 2. HÀNH NGHỀ CỦA LUẬT SƯ
NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 74. Điều kiện hành nghề
của luật sư nước ngoài[59]
Luật sư nước ngoài đáp ứng đủ các điều kiện sau đây
thì được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam:
1. Có Chứng chỉ hành nghề luật sư đang còn hiệu lực
do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
2. Có kinh nghiệm tư vấn pháp luật nước ngoài, pháp
luật quốc tế;
3. Cam kết tuân thủ Hiến pháp, pháp luật của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp
luật sư Việt Nam;
4. Được tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cử vào
hành nghề tại Việt Nam hoặc được chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt
Nam, tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam đồng ý tuyển dụng vào làm việc tại
các tổ chức đó.
Điều 75. Hình thức hành nghề
của luật sư nước ngoài
Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam dưới các
hình thức sau đây:
1. Làm việc với tư cách thành viên cho một chi nhánh
hoặc một công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.
2. Làm việc theo hợp đồng cho chi nhánh, công ty
luật nước ngoài, tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam.
Điều 76. Phạm vi hành nghề
của luật sư nước ngoài[60]
Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam được tư
vấn pháp luật nước ngoài và pháp luật quốc tế, được thực hiện các dịch vụ pháp
lý khác liên quan đến pháp luật nước ngoài, được tư vấn pháp luật Việt Nam
trong trường hợp có Bằng cử nhân luật của Việt Nam và đáp ứng đầy đủ các yêu
cầu tương tự như đối với một luật sư Việt Nam, không được tham gia tố tụng với
tư cách là người đại diện, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự trước Tòa án Việt Nam.
Điều 77. Quyền và nghĩa vụ
của luật sư nước ngoài
1. Luật sư nước ngoài có các quyền sau đây:
a) Lựa chọn hình thức hành nghề tại Việt Nam theo
quy định tại Điều 75 của Luật này;
b) Chuyển thu nhập từ hoạt động hành nghề ra nước
ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Các quyền khác theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
2. Luật sư nước ngoài có các nghĩa vụ sau đây:
a) Nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp
luật;
b) Tuân theo các nguyên tắc hành nghề luật sư, nghĩa
vụ của luật sư theo quy định của Luật này; Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề
nghiệp luật sư Việt Nam[61];
c) Có mặt thường xuyên tại Việt Nam;
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Mục 3. THỦ TỤC CẤP PHÉP ĐỐI
VỚI CHI NHÁNH, CÔNG TY LUẬT NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI
Điều 78. Cấp Giấy phép thành
lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài
1. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài phải có hồ
sơ thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài gửi Bộ Tư pháp. Trong thời hạn
sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và lệ phí, Bộ Tư pháp xem xét cấp Giấy
phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài; trường hợp từ chối phải
thông báo bằng văn bản.
Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước
ngoài có hiệu lực kể từ ngày ký.
2. Hồ sơ thành lập chi nhánh gồm có:
a) Đơn đề nghị thành lập chi nhánh;
b) Bản sao giấy tờ chứng minh việc thành lập hợp
pháp của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
của nước ngoài cấp;
c) Bản giới thiệu về hoạt động của tổ chức hành nghề
luật sư nước ngoài;
d) Danh sách luật sư nước ngoài dự kiến làm việc tại
chi nhánh;
đ) Quyết định cử luật sư làm Trưởng chi nhánh.
3. Hồ sơ thành lập công ty luật nước ngoài gồm có:
a) Đơn đề nghị thành lập công ty luật nước ngoài;
b) Bản sao giấy tờ chứng minh việc thành lập hợp
pháp của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
của nước ngoài cấp; bản sao Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật
sư Việt Nam đối với hình thức liên doanh;
c) Bản giới thiệu về hoạt động của tổ chức hành nghề
luật sư nước ngoài; bản giới thiệu về hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
Việt Nam đối với hình thức liên doanh;
d) Danh sách luật sư nước ngoài dự kiến làm việc tại
công ty; danh sách luật sư Việt Nam dự kiến làm việc tại công ty kèm theo[62] bản sao Thẻ luật sư;
đ) Dự thảo Điều lệ công ty luật nước ngoài; hợp đồng
liên doanh đối với hình thức liên doanh.
4. Điều lệ công ty luật nước ngoài gồm những nội
dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở, chi nhánh; tên, địa chỉ,
người đại diện có thẩm quyền của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài;
b) Lĩnh vực hành nghề của công ty luật nước ngoài;
c) Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm và quan hệ của luật
sư thành viên công ty luật nước ngoài;
d) Cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty luật nước
ngoài;
đ) Người đại diện theo pháp luật của công ty luật
nước ngoài;
e) Thời hạn hoạt động, điều kiện chấm dứt hoạt động
của công ty luật nước ngoài;
g) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty
luật nước ngoài.
Điều 79. Đăng ký hoạt động
của chi nhánh, công ty luật nước ngoài
1. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày được cấp
Giấy phép thành lập, chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải đăng ký hoạt động
tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đặt trụ sở.
2. Hồ sơ đăng ký hoạt động gồm có:
a) Bản sao Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty
luật nước ngoài;
b) Giấy tờ chứng minh về trụ sở.
3. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh, công ty
luật nước ngoài.
Chi nhánh, công ty luật nước ngoài được hoạt động kể
từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.
Điều 80. Thay đổi nội dung
Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước
ngoài
1. Chi nhánh, công ty luật nước ngoài có dự định
thay đổi một trong các nội dung sau đây của Giấy phép thành lập thì phải làm
đơn gửi Bộ Tư pháp và chỉ được thay đổi khi có sự chấp thuận của Bộ Tư pháp:
a) Tên chi nhánh, công ty luật nước ngoài;
b) Chuyển trụ sở từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác;
c) Trưởng chi nhánh, Giám đốc công ty luật nước
ngoài;
d) Lĩnh vực hành nghề.
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được
đơn đề nghị thay đổi, Bộ Tư pháp xem xét và ra văn bản chấp thuận; trường hợp
từ chối phải thông báo bằng văn bản.
2. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được
văn bản chấp thuận thay đổi nội dung Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty
luật nước ngoài thì chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải đăng ký việc thay
đổi tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đặt trụ sở; trường hợp thay đổi trụ sở quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này thì còn phải thông báo bằng văn bản với Sở Tư
pháp ở địa phương nơi đặt trụ sở cũ.
3. Trường hợp thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt
động, chi nhánh, công ty luật nước ngoài được cấp lại Giấy đăng ký hoạt động.
4. Trường hợp thay đổi trụ sở trong phạm vi tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thì chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải
thông báo bằng văn bản với Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động trong thời hạn mười
ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay đổi.
Điều 81. Chi nhánh của công
ty luật nước ngoài tại Việt Nam
1. Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam được thành
lập chi nhánh ở trong và ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng
ký hoạt động.
2. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của công ty luật
nước ngoài tại Việt Nam. Chi nhánh được thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của
công ty luật nước ngoài tại Việt Nam phù hợp với lĩnh vực hành nghề ghi trong
Giấy phép thành lập công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.
3. Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam phải chịu
trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh.
4. Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam phải có hồ
sơ thành lập chi nhánh gửi Bộ Tư pháp. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ và lệ phí, Bộ Tư pháp xem xét cấp Giấy phép thành lập chi nhánh;
trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản.
5. Hồ sơ thành lập chi nhánh gồm có:
a) Đơn đề nghị thành lập chi nhánh;
b) Bản sao Giấy phép thành lập công ty luật nước
ngoài;
c) Giấy ủy quyền cho luật sư làm Trưởng chi nhánh;
d) Bản sao Giấy phép hành nghề của luật sư được ủy
quyền làm Trưởng chi nhánh;
đ) Giấy tờ chứng minh về trụ sở của chi nhánh.
6. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải đăng ký
hoạt động của chi nhánh tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đặt trụ sở của chi
nhánh.
Điều 82. Cấp, gia hạn Giấy
phép hành nghề luật sư tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài[63]
1. Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam phải có
hồ sơ cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam gửi Bộ Tư pháp. Trong thời
hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Bộ Tư pháp cấp
Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài; trường hợp từ
chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam của luật
sư nước ngoài có thời hạn năm năm và có thể được gia hạn, mỗi lần gia hạn không
quá năm năm.
3. Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam của luật
sư nước ngoài thay thế Giấy phép lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam
về cấp Giấy phép lao động cho lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt
Nam.
4. Hồ sơ cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt
Nam của luật sư nước ngoài gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại
Việt Nam;
b) Giấy tờ xác nhận là luật sư của tổ chức hành nghề
luật sư nước ngoài được cử vào hành nghề tại Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận về
việc tuyển dụng của chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức
hành nghề luật sư Việt Nam, nơi luật sư nước ngoài dự kiến làm việc;
c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư; bản tóm tắt
lý lịch nghề nghiệp; phiếu lý lịch tư pháp hoặc giấy tờ khác thay thế.
5. Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư
tại Việt Nam phải được gửi đến Bộ Tư pháp chậm nhất ba mươi ngày trước khi hết
thời hạn hoạt động ghi trong Giấy phép. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư
tại Việt Nam có xác nhận của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hoặc tổ chức
hành nghề luật sư Việt Nam về việc tuyển dụng luật sư đó;
b) Bản chính Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt
Nam;
c) Ý kiến của Sở Tư pháp về quá trình hành nghề của
luật sư nước ngoài tại Việt Nam.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp quyết định việc gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư
tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài; trường hợp từ chối gia hạn phải thông báo
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Chương VII
QUẢN
LÝ LUẬT SƯ VÀ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ[64]
Điều 83. Trách nhiệm quản lý
nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư[65]
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về luật sư
và hành nghề luật sư.
2. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực
hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư và có các nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Xây dựng, trình Chính phủ quyết định chiến lược
phát triển nghề luật sư, ban hành chính sách hỗ trợ cho Đoàn luật sư các tỉnh
đặc biệt khó khăn và các chính sách khác hỗ trợ phát triển nghề luật sư;
b) Xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành hoặc ban hành văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành pháp
luật về luật sư;
c) Cấp phép thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư;
quy định chương trình khung đào tạo nghề luật sư; quy định chế độ bồi dưỡng bắt
buộc về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư; phối hợp với Bộ Tài chính quy định
học phí đào tạo nghề luật sư; quản lý, tổ chức việc bồi dưỡng, đào tạo nghề
luật sư;
d) Cấp, thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư;
đ) Cấp, thu hồi, gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư
tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài;
e) Cấp, thu hồi Giấy phép thành lập tổ chức hành
nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;
g) Tổng kết, báo cáo Chính phủ về tổ chức luật sư và
hành nghề luật sư;
h) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết
khiếu nại, tố cáo về tổ chức luật sư và hành nghề luật sư; tổ chức và hoạt động
của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại Việt Nam;
i) Thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển nghề
luật sư;
k) Quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế về luật sư;
l) Đình chỉ việc kiểm tra, hủy bỏ kết quả kiểm tra
tập sự hành nghề luật sư khi phát hiện vi phạm pháp luật nghiêm trọng theo quy
định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
m) Đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi nghị quyết,
quyết định, quy định của Liên đoàn luật sư Việt Nam trái với quy định của Luật
này;
n) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
Luật này.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc quản lý
nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương
và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Cho phép thành lập Đoàn luật sư; quyết định việc
giải thể Đoàn luật sư sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
b) Phê duyệt đề án tổ chức đại hội của Đoàn luật sư;
c) Tổ chức cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của
tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại
Việt Nam;
d) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết
khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề
luật sư Việt Nam, tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài,
luật sư nước ngoài tại địa phương;
đ) Đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi những nghị
quyết, quyết định, quy định của Đoàn luật sư trái với quy định của Luật này;
e) Định kỳ báo cáo Bộ Tư pháp về tình hình tổ chức
luật sư và hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức và hoạt động của tổ chức hành
nghề luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại địa phương;
g) Thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển nghề
luật sư tại địa phương;
h) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật.
Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại
địa phương.
Điều 84. Trách nhiệm tự quản
của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư
Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư thực hiện
tự quản luật sư và hành nghề luật sư theo quy định của Luật này và Điều lệ của
mình.
Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư phối hợp
với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc quản lý luật sư và hành nghề luật
sư.
Chương VIII
XỬ
LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Mục 1. XỬ LÝ KỶ LUẬT LUẬT
SƯ, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Điều 85. Xử lý kỷ luật đối
với luật sư
1. Luật sư vi phạm quy định của Luật này, Điều lệ,
Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam[66] và quy định khác của tổ chức xã hội - nghề
nghiệp của luật sư thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong
các hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Tạm đình chỉ tư cách thành viên Đoàn luật sư từ
sáu tháng đến hai mươi bốn tháng;
d) Xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư.
2. Việc xem xét quyết định kỷ luật luật sư thuộc
thẩm quyền của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư theo đề nghị của Hội đồng khen
thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư.
3. Trong trường hợp luật sư bị xử lý kỷ luật bằng
hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư thì Đoàn luật sư phải
thông báo bằng văn bản với Sở Tư pháp và đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ
hành nghề luật sư, đề nghị Liên đoàn luật sư Việt Nam[67] thu hồi Thẻ luật sư.
Điều 86. Khiếu nại quyết
định kỷ luật luật sư
1. Luật sư có quyền khiếu nại quyết định kỷ luật của
Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư đối với mình.
Ban thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam[68] có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.
2. Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải
quyết khiếu nại của Ban thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam[69] đối với hình thức kỷ luật quy định tại điểm
c và điểm d khoản 1 Điều 85 của Luật này, luật sư có quyền khiếu nại đến Bộ
trưởng Bộ Tư pháp. Thời hạn giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là ba
mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Điều 87. Khiếu nại đối với
quyết định, hành vi của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư, các cơ quan của Liên đoàn
luật sư Việt Nam[70]
1. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với quyết
định, hành vi của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư khi có căn cứ cho rằng quyết định,
hành vi đó là xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Ban thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam[71] có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.
2. Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải
quyết khiếu nại của Ban thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam[72] đối với việc Đoàn luật sư không đề nghị Bộ
Tư pháp cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, từ chối việc gia nhập Đoàn luật sư, cá
nhân có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Thời hạn giải quyết khiếu nại
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
3. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với quyết
định, hành vi của các cơ quan của Liên đoàn luật sư Việt Nam[73] khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi
đó là xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Ban thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam[74] có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi của các cơ quan của Liên đoàn luật
sư Việt Nam[75].
Điều 88. Giải quyết tranh
chấp
Trong trường hợp giữa khách hàng và luật sư, tổ chức
hành nghề luật sư có tranh chấp liên quan đến hoạt động hành nghề luật sư thì
Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm hòa giải tranh chấp đó.
Mục 2. XỬ LÝ VI PHẠM ĐỐI VỚI
LUẬT SƯ, TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
Điều 89. Xử lý vi phạm đối
với luật sư[76]
1. Luật sư Việt Nam vi phạm quy định của Luật này,
ngoài việc bị xử lý kỷ luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
2. Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam vi phạm
quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Luật sư nước ngoài vi phạm Quy tắc đạo đức và ứng xử
nghề nghiệp luật sư Việt Nam thì Bộ Tư pháp thông báo cho tổ chức hành nghề
luật sư nước ngoài đã cử luật sư đó vào hành nghề tại Việt Nam hoặc tổ chức
hành nghề luật sư Việt Nam đã tuyển dụng luật sư đó và tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm có thể bị thu hồi hoặc xem xét không gia hạn Giấy phép hành nghề
luật sư tại Việt Nam.
Điều 90. Xử lý vi phạm đối
với tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam, chi nhánh của tổ chức hành nghề
luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam
Tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam, chi nhánh
của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam
vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 91. Xử lý vi phạm đối
với các hành vi xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của luật sư, tổ chức hành nghề
luật sư
Người có chức vụ, quyền hạn mà có hành vi xâm phạm
quyền, lợi ích hợp pháp của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư hoặc cản trở
luật sư, tổ chức hành nghề luật sư thực hiện quyền, nghĩa vụ thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 92. Xử lý vi phạm đối
với cá nhân, tổ chức hành nghề luật sư bất hợp pháp
1. Cá nhân không đủ điều kiện hành nghề luật sư mà
hành nghề luật sư dưới bất kỳ hình thức nào thì bị buộc phải chấm dứt hành vi
vi phạm, bị phạt tiền theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức không đủ điều kiện hành nghề luật sư mà
hành nghề luật sư dưới bất kỳ hình thức nào thì bị buộc phải chấm dứt hành vi
vi phạm, bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 92a. Điều khoản chuyển
tiếp[77]
1. Trong thời hạn một năm, kể từ ngày Luật này[78] có hiệu lực, luật sư là
thành viên của Đoàn luật sư khác với Đoàn luật sư nơi có tổ chức hành nghề luật
sư hoặc chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư mà mình thành lập hoặc tham gia
thành lập hoặc nơi có tổ chức hành nghề luật sư hoặc cơ quan, tổ chức mà mình
ký kết hợp đồng lao động phải chuyển về gia nhập Đoàn luật sư theo quy định tại
Điều 20 của Luật này. Luật sư chuyển Đoàn luật sư theo quy định tại khoản này
không phải nộp phí gia nhập Đoàn luật sư.
Các Đoàn luật sư có trách nhiệm tạo điều kiện thuận
lợi cho luật sư chuyển Đoàn luật sư theo quy định của Luật này.
2. Trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này[79] có hiệu lực, luật sư
hành nghề với tư cách cá nhân theo quy định của Luật luật sư số 65/2006/QH11
phải chuyển đổi sang hành nghề dưới hình thức thành lập, tham gia thành lập tổ
chức hành nghề luật sư hoặc làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành
nghề luật sư hoặc làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức và thực
hiện việc đăng ký hoạt động theo quy định của Luật này. Luật sư đăng ký hoạt
động theo quy định tại khoản này không phải nộp lệ phí đăng ký hoạt động.
3. Trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này[80] có hiệu lực, tổ chức
hành nghề luật sư nước ngoài đã được cấp phép thành lập chi nhánh, công ty luật
nước ngoài phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 68 của Luật này,
trường hợp không đáp ứng đủ các điều kiện này thì phải chấm dứt hoạt động.
Chương IX
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH[81]
Điều 93. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01
năm 2007.
Pháp lệnh luật sư năm 2001 hết hiệu lực kể từ ngày
Luật này có hiệu lực.
Điều 94. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT CHỦ NHIỆM |
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số
51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật luật sư số 65/2006/QH11.” Bộ luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 có căn
cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam; Quốc hội ban hành Bộ luật tố tụng hình sự.”
[2]
Cụm từ “quản lý hành nghề luật sư” được thay bằng cụm từ “quản lý luật sư và
hành nghề luật sư” theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 20/2012/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
[3]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số
20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[4]
Cụm từ “Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư” được thay bằng cụm từ
“Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam” theo quy định tại
khoản 37 Điều 1 của Luật số 20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[5]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số
20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[6]
Cụm từ “Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư” được thay bằng cụm từ
“Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam” theo quy định tại
khoản 37 Điều 1 của Luật số 20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[7]
Cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư
Việt Nam” theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 20/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
[8]
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 20/2012/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
[9]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số
20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[10]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số
20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[11]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số
20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[12]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số
20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[13]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số
20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[14]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số
20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[15]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số
20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[16]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số
20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[17]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số
20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[18]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số
20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[19]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số
20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[20]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số
20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[21]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 509 của Bộ luật tố tụng
hình sự số 101/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
[22]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 509 của Bộ luật tố tụng
hình sự số 101/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
[23]
Cụm từ “trợ giúp pháp lý miễn phí” được thay bằng cụm từ “trợ giúp pháp lý”
theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[24]
Cụm từ “trợ giúp pháp lý miễn phí” được thay bằng cụm từ “trợ giúp pháp lý”
theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[25]
Cụm từ “trợ giúp pháp lý miễn phí” được thay bằng cụm từ “trợ giúp pháp lý”
theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[26]
Cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư
Việt Nam” theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 20/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
[27]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số
20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[28]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số
20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[29]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số
20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[30]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật số
20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[31]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Luật số
20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[32]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số
20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[33]
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 20/2012/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
[34]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số
20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[35]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Luật số
20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[36]
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 20/2012/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
[37]
Cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư
Việt Nam” theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 20/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
[38]
Cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư
Việt Nam” theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 20/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
[39]
Cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư
Việt Nam” theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 20/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
[40]
Cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư
Việt Nam” theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 20/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
[41]
Cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư
Việt Nam” theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 20/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
[42]
Cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư
Việt Nam” theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 20/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
[43]
Cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư
Việt Nam” theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 20/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
[44]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số
20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.v
[45]
Cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư
Việt Nam” theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 20/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
[46]
Cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư
Việt Nam” theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 20/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
[47]
Cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư
Việt Nam” theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 20/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
[48]
Cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư
Việt Nam” theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 20/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
[49]
Cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư
Việt Nam” theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 20/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
[50]
Cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư
Việt Nam” theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 20/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
[51]
Cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư
Việt Nam” theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 20/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
[52]
Cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư
Việt Nam” theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 20/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
[53]
Cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư
Việt Nam” theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 20/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
[54]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 của Luật số
20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[55]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của Luật số
20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[56]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1 của Luật số
20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[57]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 1 của Luật số
20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[58]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 của Luật số
20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[59]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 1 của Luật số
20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[60]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật số
20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[61]
Cụm từ “Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư” được thay bằng cụm từ
“Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam” theo quy định tại
khoản 37 Điều 1 của Luật số 20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[62]
Cụm từ “bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư” được bỏ theo quy định tại khoản 35
Điều 1 của Luật số 20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[63]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 31 Điều 1 của Luật số
20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[64]
Cụm từ “quản lý hành nghề luật sư” được thay bằng cụm từ “quản lý luật sư và
hành nghề luật sư” theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 20/2012/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
[65]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 32 Điều 1 của Luật số
20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[66]
Cụm từ “Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư” được thay bằng cụm từ
“Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam” theo quy định tại
khoản 37 Điều 1 của Luật số 20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[67]
Cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư
Việt Nam” theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 20/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
[68]
Cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư
Việt Nam” theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 20/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
[69]
Cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư
Việt Nam” theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 20/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
[70]
Cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư
Việt Nam” theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 20/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
[71]
Cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư
Việt Nam” theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 20/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
[72]
Cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư
Việt Nam” theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 20/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
[73]
Cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư
Việt Nam” theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 20/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
[74]
Cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư
Việt Nam” theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 20/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
[75]
Cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư
Việt Nam” theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 20/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
[76]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 33 Điều 1 của Luật số
20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[77]
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 34 Điều 1 của Luật số
20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[78]
Luật số 20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[79]
Luật số 20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[80]
Luật số 20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[81]
Điều 2 của Luật số 20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 quy định như sau:
“Điều 2
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7
năm 2013.
2. Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi
tiết, hướng dẫn thi hành những điều, khoản được giao trong Luật.”
Điều 509 của Bộ luật tố tụng hình sự số
101/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 quy định như sau:
“Điều 509. Hiệu lực thi hành
1. Bộ luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
7 năm 2016.
2. Bộ luật tố tụng hình sự số 19/2003/QH11 hết hiệu
lực kể từ ngày Bộ luật này có hiệu lực.
3. Bãi bỏ quy định về việc cấp giấy chứng nhận người
bào chữa tại khoản 3 và khoản 4 Điều 27 của Luật luật sư số 65/2006/QH11 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 20/2012/QH13.”