Hướng dẫn xác định các khoản thu nhập khác của doanh nghiệp trong Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).

Cụ thể quy định
như sau:
Điều 7. Thu nhập khác
Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập sau:
(Khổ này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1
Điều 5 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu
lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015)
1. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng
khoán theo hướng dẫn tại Chương IV Thông tư này.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo hướng dẫn
tại Chương V Thông tư này.
3. Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư; chuyển nhượng quyền
tham gia dự án đầu tư; chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng
sản theo quy định của pháp luật.
4. Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bao
gồm cả tiền thu về bản quyền dưới mọi hình thức trả cho quyền sở hữu, quyền sử
dụng tài sản; thu nhập về quyền sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công
nghệ theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ tiền bản quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao
công nghệ được xác định bằng tổng số tiền thu được trừ (-) giá vốn hoặc chi phí
tạo ra quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển giao, trừ (-) chi phí duy
trì, nâng cấp, phát triển quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển giao và
các khoản chi được trừ khác.
5. Thu nhập từ cho thuê tài sản dưới mọi hình thức.
Thu nhập từ cho thuê tài sản được xác định bằng doanh thu
từ hoạt động cho thuê tài sản trừ (-) các khoản chi: chi phí khấu hao, duy tu,
sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, chi phí thuê tài sản để cho thuê lại (nếu có) và
các chi được trừ khác có liên quan đến việc cho thuê tài sản.
6. Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản
(trừ bất động sản), các loại giấy tờ có giá khác.
Khoản thu nhập này được xác định bằng (=) doanh thu thu
được từ việc chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản trừ (-) giá trị còn lại
của tài sản chuyển nhượng, thanh lý tại thời điểm chuyển nhượng, thanh lý và
các khoản chi phí được trừ liên quan đến việc chuyển nhượng, thanh lý tài sản.
7. Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn bao gồm cả
tiền lãi trả chậm, lãi trả góp, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác
trong hợp đồng cho vay vốn.
- Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn
phát sinh cao hơn các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ,
phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn
phát sinh thấp hơn các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù
trừ, phần chênh lệch còn lại giảm trừ vào thu nhập sản xuất kinh doanh chính
khi xác định thu nhập chịu thuế.
8. Thu nhập từ hoạt động bán ngoại tệ: bằng tổng số tiền
thu từ bán ngoại tệ trừ (-) tổng giá mua của số lượng ngoại tệ bán ra.
9. Thu nhập từ chênh lệch tỷ giá, được xác định cụ thể
như sau:
Trong năm tính thuế doanh nghiệp có chênh lệch tỷ giá
phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả
có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính, thì:
- Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ liên quan
trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của
doanh nghiệp được tính vào chi phí hoặc thu nhập của hoạt động sản xuất kinh
doanh chính của doanh nghiệp. Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ không
liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh
chính của doanh nghiệp, nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá tính vào chi phí tài
chính, nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá tính vào thu nhập khác khi xác định
thu nhập chịu thuế.
- Lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải
trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính được bù trừ với lỗ chênh lệch tỷ giá do
đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính. Sau khi bù
trừ lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí
của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào thu nhập
hoặc chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Lãi hoặc
lỗ chênh lệch tỷ giá không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt
động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào thu nhập khác
hoặc chi phí tài chính khi xác định thu nhập chịu thuế.
Đối với khoản nợ phải thu và khoản cho vay có gốc ngoại
tệ phát sinh trong kỳ, chênh lệch tỷ giá hối đoái được tính vào chi phí được
trừ hoặc thu nhập là khoản chênh lệch giữa tỷ giá tại thời điểm phát sinh thu
hồi nợ hoặc thu hồi khoản cho vay với tỷ giá tại thời điểm ghi nhận khoản nợ
phải thu hoặc khoản cho vay ban đầu.
Các khoản chênh lệch tỷ giá nêu trên không bao gồm chênh
lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi,
tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ.
(Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2
Điều 5 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính)
10. Khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được.
11. Khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ.
12. Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của những
năm trước bị bỏ sót phát hiện ra.
13. Trường hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt,
tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng hoặc các khoản thưởng do thực
hiện tốt cam kết theo hợp đồng phát sinh cao hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi
thường do vi phạm hợp đồng (các khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt
về vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính),
sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác.
Trường hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền
bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng hoặc các khoản thưởng do thực hiện
tốt cam kết theo hợp đồng phát sinh thấp hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi
thường do vi phạm hợp đồng (các khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt
về vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính),
sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính giảm trừ vào thu nhập khác. Trường
hợp đơn vị trong năm không phát sinh thu nhập khác thì được giảm trừ vào thu
nhập hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường nêu trên
không bao gồm các khoản tiền phạt, tiền bồi thường được ghi giảm giá trị công
trình trong giai đoạn đầu tư.
14. Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của
pháp luật để góp vốn, để điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập,chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (trừ trường hợp cổ phần hóa, sắp xếp,
đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước), được xác định cụ thể như sau:
a) Chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại tài sản là
phần chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại với giá trị còn lại của tài sản ghi
trên sổ sách kế toán và tính một lần vào thu nhập khác (đối với chênh lệch
tăng) hoặc giảm trừ thu nhập khác (đối với chênh lệch giảm) trong kỳ tính thuế
khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp có tài
sản đánh giá lại.
b) Chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại giá trị
quyền sử dụng đất để: góp vốn (mà doanh nghiệp nhận giá trị quyền sử dụng đất
được phân bổ dần giá trị đất vào chi phí được trừ), điều chuyển khi chia, tách,
hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, góp vốn vào các dự án
đầu tư xây dựng nhà, hạ tầng để bán tính một lần vào thu nhập khác (đối với
chênh lệch tăng) hoặc giảm trừ thu nhập khác (đối với chênh lệch giảm) trong kỳ
tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại doanh
nghiệp có quyền sử dụng đất đánh giá lại.
Riêng chênh lệch tăng do đánh giá lại giá trị quyền sử
dụng đất góp vốn vào doanh nghiệp để hình thành tài sản cố định thực hiện sản
xuất kinh doanh mà doanh nghiệp nhận giá trị quyền sử dụng đất không được trích
khấu hao và không được phân bổ dần giá trị đất vào chi phí được trừ thì phần
chênh lệch này được tính dần vào thu nhập khác của doanh nghiệp có quyền sử
dụng đất đánh giá lại trong thời gian tối đa không quá 10 năm bắt đầu từ năm
giá trị quyền sử dụng đất được đem góp vốn. Doanh nghiệp phải có thông báo số
năm doanh nghiệp phân bổ vào thu nhập khác khi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế
thu nhập doanh nghiệp của năm bắt đầu kê khai khoản thu nhập này (năm có đánh
giá lại giá trị quyền sử dụng đất đem góp vốn).
Trường hợp sau khi góp vốn, doanh nghiệp tiếp tục thực
hiện chuyển nhượng vốn góp bằng giá trị quyền sử dụng đất (bao gồm cả trường
hợp chuyển nhượng vốn góp trước thời hạn 10 năm) thì thu nhập từ hoạt động
chuyển nhượng vốn góp bằng giá trị quyền sử dụng đất phải tính và kê khai nộp
thuế theo thu nhập chuyển nhượng bất động sản.
Chênh lệch do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất bao
gồm: Đối với quyền sử dụng đất lâu dài là chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại
và giá trị của quyền sử dụng đất ghi trên sổ sách kế toán; Đối với quyền sử
dụng đất có thời hạn là chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại và giá trị còn lại
chưa phân bổ của quyền sử dụng đất.
c) Doanh nghiệp nhận tài sản góp vốn, nhận tài sản điều
chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
được trích khấu hao hoặc phân bổ dần vào chi phí theo giá đánh giá lại (trừ
trường hợp giá trị quyền sử dụng đất không được trích khấu hao hoặc phân bổ vào
chi phí theo quy định).
(Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 2
Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày
01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các
Nghị định quy định về thuế)
15. Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập
nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ các nguồn tài trợ; thu nhập nhận được từ
các khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến
mại và các khoản hỗ trợ khác. Các khoản thu nhập nhận được bằng hiện vật thì
giá trị của hiện vật được xác định bằng giá trị của hàng hóa, dịch vụ tương
đương tại thời điểm nhận.
16. Các khoản tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác doanh
nghiệp nhận được từ các tổ chức, cá nhân theo thỏa thuận, hợp đồng phù hợp với
pháp luật dân sự do doanh nghiệp bàn giao lại vị trí đất cũ để di dời cơ sở sản
xuất kinh doanh sau khi trừ các khoản chi phí liên quan như chi phí di dời (chi
phí vận chuyển, lắp đặt), giá trị còn lại của tài sản cố định và các chi phí
khác (nếu có).
Riêng các khoản tiền, tài sản, lợi ích vật chất doanh
nghiệp nhận được theo chính sách của Nhà nước, được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt để di dời cơ sở sản xuất thì thực hiện quản lý, sử dụng theo
quy định của pháp luật có liên quan.
17. Các khoản trích trước vào chi phí nhưng không sử dụng
hoặc sử dụng không hết theo kỳ hạn trích lập mà doanh nghiệp không hạch toán
điều chỉnh giảm chi phí; khoản hoàn nhập dự phòng bảo hành công trình xây dựng.
18. Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng
hóa, cung cấp dịch vụ không tính trong doanh thu như: thưởng giải phóng tàu
nhanh, tiền thưởng phục vụ trong ngành ăn uống, khách sạn sau khi đã trừ các
khoản chi phí để tạo ra khoản thu nhập đó.
19. Thu nhập về tiêu thụ phế liệu, phế phẩm sau khi đã trừ
chi phí thu hồi và chi phí tiêu thụ, được xác định cụ thể như sau:
- Trường hợp doanh nghiệp phát sinh khoản thu nhập từ bán
phế liệu, phế phẩm được tạo ra trong quá trình sản xuất của các sản phẩm đang
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản thu nhập này được hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp phát sinh khoản thu nhập từ bán
phế liệu, phế phẩm được tạo ra trong quá trình sản xuất của các sản phẩm không
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản thu nhập này được tính
vào thu nhập khác.
20. Khoản tiền hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của
hàng hóa đã thực xuất khẩu, thực nhập khẩu phát sinh ngay trong năm quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp thì được tính giảm trừ chi phí trong năm quyết toán
đó. Trường hợp khoản tiền hoàn thuế xuất, nhập khẩu của hàng hóa đã thực xuất
khẩu, thực nhập khẩu phát sinh của các năm quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp trước thì tính vào thu nhập khác của năm quyết toán phát sinh khoản thu
nhập. Khoản thu nhập này liên quan trực tiếp đến lĩnh vực sản xuất kinh doanh
đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản thu nhập này được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Khoản thu nhập này không liên quan
trực tiếp lĩnh vực sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp thì khoản thu nhập này được tính vào thu nhập khác.
21. Các khoản thu nhập từ các hoạt động góp vốn cổ phần,
liên doanh, liên kết kinh tế trong nước được chia từ thu nhập trước khi nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp.
22. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện tiếp nhận thêm
thành viên góp vốn mới theo quy định của pháp luật mà số tiền thành viên góp
vốn mới bỏ ra cao hơn giá trị phần vốn góp của thành viên đó trong tổng số vốn
điều lệ của doanh nghiệp thì xử lý như sau:
Nếu khoản chênh lệch cao hơn này được xác định là thuộc
sở hữu của doanh nghiệp, bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh thì không tính vào
thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhận vốn
góp.
Nếu khoản chênh lệch cao hơn này được chia cho các thành
viên góp vốn cũ thì khoản chênh lệch này là thu nhập của các thành viên góp vốn
cũ.
(Khoản này được thay thế theo quy định tại khoản 3 Điều 5
Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định
số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính)
23. Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
Ý KIẾN