Các hướng dẫn về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp mới thành lập mới nhất.

Cụ thể quy định như sau:
Chương VI
ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Điều 18. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp
1. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối
với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp theo kê khai.
2. Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh
thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn
thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi
thuế để kê khai nộp thuế riêng.
Trường hợp trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không tính
riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và thu
nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì phần thu
nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế xác định bằng (=) tổng thu
nhập tính thuế nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu hoặc chi phí được trừ
của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế so với tổng doanh thu hoặc tổng
chi phí được trừ của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.
Trường hợp có khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ không
thể hạch toán riêng được thì khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ đó xác định
theo tỷ lệ giữa doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất, kinh
doanh hưởng ưu đãi thuế trên tổng doanh thu hoặc chi phí được trừ của doanh
nghiệp.
3. Không áp dụng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và không áp dụng thuế suất 20% (bao gồm cả
doanh nghiệp thuộc diện áp dụng thuế suất 20% theo quy định tại Khoản 2 Điều 11
Thông tư số 78/2014/TT-BTC) đối với các khoản thu nhập sau:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp
vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ thu nhập từ đầu tư kinh doanh
nhà ở xã hội quy định tại điểm d Khoản 3 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC);
thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu
tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam;
b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu,
khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản;
c) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
(Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1
Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính)
4. Doanh nghiệp có
dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện
về lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư xác định ưu đãi như sau:
a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì các
khoản thu nhập từ lĩnh vực ưu đãi đầu tư và các khoản thu nhập như thanh lý phế
liệu, phế phẩm của sản phẩm thuộc lĩnh vực được ưu đãi đầu tư, chênh lệch tỷ
giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của lĩnh vực được ưu đãi, lãi tiền
gửi ngân hàng không kỳ hạn, các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp khác cũng
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp;
b) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu
công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh
doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 1
Điều này.
- Doanh nghiệp có dự án đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh
vận tải được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu
đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì
doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ
hoạt động dịch vụ vận tải căn cứ theo địa bàn thành lập dự án đầu tư thuộc địa
bàn được hưởng ưu đãi thuế và có điểm đi hoặc điểm đến thuộc địa bàn thành lập
dự án đầu tư.
Ví dụ 15a: Năm 2015, doanh nghiệp thành lập mới tại địa
bàn tỉnh Sơn La (thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn)
hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ vận tải. Doanh nghiệp được hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn có điều kiện
kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Trong năm 2015, doanh nghiệp có nhiều tuyến xe chạy cố định
(đi từ Sơn La đến thành phố Hà Nội và ngược lại; đi từ Sơn La đến thành phố Hạ
Long và ngược lại) và tuyến xe chạy theo các hợp đồng (đi từ Sơn La đến thành
phố Đà Nẵng và ngược lại; đi từ thành phố Hà Nội đến thành phố Đà Nẵng và ngược
lại; đi từ thành phố Bắc Ninh đến Sơn La).
Việc xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
thu nhập từ hoạt động dịch vụ vận tải của doanh nghiệp căn cứ theo địa bàn
thành lập dự án đầu tư (địa bàn tỉnh Sơn La - thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế
xã hội đặc biệt khó khăn) và có điểm đi hoặc điểm đến thuộc địa bàn thành lập dự
án đầu tư (địa bàn tỉnh Sơn La), cụ thể như sau:
+ Thu nhập từ hoạt động dịch vụ vận tải đối với các tuyến
xe được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do có điểm đi hoặc điểm đến tại
địa bàn tỉnh Sơn La: tuyến xe cố định (đi từ Sơn La đến thành phố Hà Nội và ngược
lại; đi từ Sơn La đến thành phố Hạ Long và ngược lại) và tuyến xe chạy theo các
hợp đồng (đi từ Sơn La đến thành phố Đà Nẵng và ngược lại; đi từ thành phố Bắc
Ninh đến Sơn La).
+ Thu nhập từ hoạt động dịch vụ vận tải đối với tuyến xe
không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do điểm đi hoặc điểm đến
không thuộc địa bàn tỉnh Sơn La: tuyến xe đi từ thành phố Hà Nội đến thành phố
Đà Nẵng và ngược lại.
- Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn có phát sinh thu nhập ngoài địa
bàn thực hiện dự án đầu tư thì:
(i) Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn không
thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp theo điều kiện địa bàn.
(ii) Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn thuộc địa
bàn ưu đãi đầu tư thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện
địa bàn. Việc xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập
này được xác định theo từng địa bàn căn cứ theo thời gian và mức ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp tại địa bàn thực hiện dự án đầu tư.
* Ví dụ 15b: Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng
điều kiện về địa bàn (hoạt động trong lĩnh vực sản xuất):
Năm 2015, doanh nghiệp có dự án đầu tư mới để thực hiện dự
án sản xuất tại địa bàn tỉnh Hà Giang (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc
biệt khó khăn). Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do
đáp ứng điều kiện về địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Trong năm 2015, doanh nghiệp bắt đầu sản xuất sản phẩm tại
địa bàn tỉnh Hà Giang và xuất bán sản phẩm tại tỉnh Hà Giang (địa bàn thực hiện
dự án - địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) và các tỉnh lân
cận (ngoài địa bàn tỉnh Hà Giang) như tỉnh Cao Bằng (địa bàn có điều kiện kinh
tế xã hội đặc biệt khó khăn), thành phố Lào Cai (địa bàn có điều kiện kinh tế
xã hội khó khăn), thành phố Hà Nội (không thuộc địa bàn ưu đãi). Do sản phẩm
bán ra đều sản xuất tại tỉnh Hà Giang (địa bàn thực hiện dự án đầu tư) nên thu
nhập từ sản phẩm bán ở tỉnh Hà Giang và các tỉnh khác đều được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện sản xuất tại địa bàn tỉnh Hà Giang.
* Ví dụ 15c: Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng
điều kiện về địa bàn (hoạt động trong lĩnh vực xây dựng):
Năm 2015, doanh nghiệp thành lập mới tại địa bàn tỉnh Hà
Giang (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng. Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng
điều kiện về địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Trong năm 2015, doanh nghiệp thực hiện hoạt động xây dựng
tại địa bàn tỉnh Hà Giang, đồng thời có hoạt động xây dựng tại các tỉnh lân cận
như tỉnh Cao Bằng (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn),
thành phố Lào Cai (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn), thành phố Hà
Nội (không thuộc địa bàn ưu đãi). Do hoạt động xây dựng thực hiện tại địa bàn tỉnh
Hà Giang nên thu nhập từ hoạt động xây dựng tại địa bàn tỉnh Hà Giang được hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo địa bàn tỉnh Hà Giang. Đối với thu nhập
từ hoạt động xây dựng tại các tỉnh lân cận thì xác định ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp như sau:
+ Đối với thu nhập tại địa bàn tỉnh Cao Bằng (địa bàn có
điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn): được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp theo mức và thời gian ưu đãi thuế còn lại của doanh nghiệp.
+ Đối với thu nhập tại địa bàn thành phố Lào Cai (địa bàn
có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn): được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn có điều kiện kinh tế
xã hội khó khăn theo mức và thời gian ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều
kiện tại địa bàn thành phố Lào Cai cho thời gian còn lại của doanh nghiệp.
+ Đối với thu nhập tại địa bàn thành phố Hà Nội (không
thuộc địa bàn ưu đãi): không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do hoạt
động xây dựng thực hiện tại địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi.
* Ví dụ 15d: Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng
điều kiện về địa bàn (hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ):
Năm 2015, doanh nghiệp thành lập mới tại địa bàn tỉnh Hà
Giang (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) hoạt động trong lĩnh
vực dịch vụ. Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng
điều kiện về địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Trong năm 2015, doanh nghiệp có hoạt động dịch vụ tại địa
bàn tỉnh Hà Giang, đồng thời có hoạt động dịch vụ tại các tỉnh lân cận như tỉnh
Cao Bằng (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn), thành phố Lào
Cai (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn), thành phố Hà Nội (không thuộc
địa bàn ưu đãi). Do hoạt động dịch vụ thực hiện tại địa bàn tỉnh Hà Giang nên
thu nhập từ hoạt động dịch vụ tại địa bàn tỉnh Hà Giang được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp theo địa bàn tỉnh Hà Giang. Đối với thu nhập từ hoạt động
dịch vụ tại các tỉnh lân cận thì xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như
sau:
+ Đối với thu nhập tại địa bàn tỉnh Cao Bằng (địa bàn có
điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn): được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp theo mức và thời gian ưu đãi thuế còn lại của doanh nghiệp.
+ Đối với thu nhập tại địa bàn thành phố Lào Cai (địa bàn
có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn): được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp theo điều kiện địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn theo mức và
thời gian ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện tại địa bàn thành phố
Lào Cai cho thời gian còn lại của doanh nghiệp.
+ Đối với thu nhập tại địa bàn thành phố Hà Nội (không
thuộc địa bàn ưu đãi): không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do hoạt
động dịch vụ thực hiện tại địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi.
c) Doanh nghiệp thuộc diện áp dụng thuế suất 20% được áp
dụng thuế suất 20% trên toàn bộ thu nhập của doanh nghiệp trừ các khoản thu nhập
nêu tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều này.
(Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2
Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính)
5. Về dự án đầu tư
mới:
a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là:
- Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu từ ngày
01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó sau khi được cấp Giấy chứng nhận
đầu tư.
- Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh
nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh
vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày
01/01/2014.
- Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt động
(kể cả trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc
Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày
01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này.
- Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều
kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quy định phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu
tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật
về đầu tư.
b) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp theo diện đầu tư mới không bao gồm các các trường hợp sau:
- Dự án đầu tư hình thành từ việc: chia, tách, sáp nhập,
hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Dự án đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ sở hữu
(bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa
điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động
sản xuất kinh doanh; mua lại dự án đầu tư đang hoạt động).
Doanh nghiệp thành lập hoặc doanh nghiệp có dự án đầu tư
từ việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh
nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất
trong thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp.
c) Đối với doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư chỉ áp dụng
đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu
tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư lần
đầu của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh nếu
có sự thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư
nhưng sự thay đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế
của dự án đó theo quy định thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho
thời gian còn lại hoặc ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng nếu đáp ứng điều kiện ưu
đãi theo quy định.
d) Đối với dự án đầu tư được cấp phép đầu tư mà trong Hồ
sơ đăng ký đầu tư lần đầu gửi cơ quan cấp phép đầu tư đã đăng ký số vốn đầu tư,
phân kỳ đầu tư kèm tiến độ thực hiện đầu tư, trường hợp các giai đoạn tiếp theo
thực tế có thực hiện được coi là dự án thành phần của dự án đầu tư đã được cấp
phép lần đầu nếu thực hiện theo tiến độ (trừ trường hợp bất khả kháng, khó khăn
do nguyên nhân khách quan trong khâu giải phóng mặt bằng, giải quyết thủ tục
hành chính của cơ quan Nhà nước, do thiên tai, hỏa hoạn hoặc khó khăn, bất khả
kháng khác) thì các dự án thành phần của dự án đầu tư lần đầu được hưởng ưu đãi
thuế cho thời gian còn lại của dự án đầu tư lần đầu tính từ thời điểm dự án
thành phần có thu nhập được hưởng ưu đãi.
Đối với dự án đầu tư được cấp phép đầu tư trước ngày
01/01/2014 mà có thực hiện phân kỳ đầu tư như trường hợp nêu trên thì dự án
thành phần được hưởng ưu đãi thuế theo mức ưu đãi đang áp dụng đối với dự án đầu
tư lần đầu cho thời gian ưu đãi còn lại tính từ ngày 01/01/2014.
Thu nhập của các dự án thành phần của dự án đầu tư lần đầu
trước ngày 01/01/2014 đã được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước ngày 01/01/2014 thì không thực
hiện điều chỉnh lại các ưu đãi thuế đã được hưởng trước ngày 01/01/2014.
Trong thời gian triển khai các dự án thành phần theo từng
giai đoạn nêu trên nếu nhà đầu tư được cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư (quy
định tại Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 và các văn bản quy phạm
pháp luật hướng dẫn thi hành) cho phép gia hạn thực hiện dự án và doanh nghiệp
thực hiện theo đúng thời hạn đã được gia hạn thì cũng được hưởng ưu đãi thuế
theo quy định nêu trên.
đ) Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa được
thành lập do chuyển đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật đáp ứng
tiêu chí về cơ sở xã hội hóa theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ mà doanh
nghiệp trước khi chuyển đổi chưa được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
theo lĩnh vực ưu đãi thuế thì được hưởng ưu đãi thuế như dự án đầu tư mới kể từ
khi chuyển đổi.
Trường hợp doanh nghiệp khi chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp đáp ứng tiêu chí về cơ sở xã hội hóa theo Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ đang được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% đối với phần thu
nhập từ xã hội hóa thì tiếp tục áp dụng mức thuế suất ưu đãi này.
Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về
thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của
Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
(Khoản
này đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 5 Thông tư số
151/2014/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014).
6. Về ưu đãi đối với đầu tư mở rộng
a) Doanh nghiệp
có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động như mở rộng quy mô sản
xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (gọi chung là dự án đầu tư
mở rộng) thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy
định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (bao gồm cả khu kinh tế, khu công nghệ
cao, khu công nghiệp trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của
đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và Khu công nghiệp nằm
trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh) nếu đáp ứng một trong ba tiêu
chí quy định tại điểm này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (bao gồm mức thuế suất,
thời gian miễn giảm nếu có) hoặc được áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối
với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức
thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án
đầu tư mới trên cùng địa bàn hoặc lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án
đang hoạt động cho thời gian còn lại thì dự án đầu tư mở rộng đó phải thuộc lĩnh
vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định
số 218/2013/NĐ-CP đồng thời cũng thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn với dự án đang hoạt
động.
Dự án đầu tư mở rộng quy định tại điểm này phải đáp ứng một
trong các tiêu chí sau:
- Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư
hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở
rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của
Nghị định số 218/2013/NĐ-CP hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng
thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt
khó khăn theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
- Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối
thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư.
- Công suất thiết kế khi đầu tư mở rộng tăng thêm tối thiểu
từ 20% so với công suất thiết kế theo luận chứng kinh tế kỹ thuật trước khi đầu
tư ban đầu.
Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi theo diện đầu
tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng được hạch toán riêng.
Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được phần thu nhập tăng thêm do đầu
tư mở rộng mang lại thì thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ
giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại khoản này được
tính từ năm dự án đầu tư mở rộng hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh có thu
nhập; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu
tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mở rộng thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được
tính từ năm thứ tư dự án đầu tư phát sinh doanh thu.
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có đầu tư nâng cấp,
thay thế, đổi mới công nghệ của dự án đang hoạt động thuộc lĩnh vực hoặc địa
bàn ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP mà không đáp ứng
một trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì ưu đãi thuế thực hiện theo dự
án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có).
Doanh nghiệp có dự án đầu tư đang được hưởng ưu đãi thuế mà
giai đoạn năm 2009 - năm 2013 có đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên
trong quá trình sản xuất, kinh doanh không thuộc dự án đầu tư mở rộng nêu trên
thì phần thu nhập tăng thêm do việc đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường
xuyên này cũng được hưởng ưu đãi thuế theo mức mà dự án đang áp dụng cho thời
gian còn lại tính từ kỳ tính thuế năm 2014.
Ưu đãi thuế quy định tại khoản này không áp dụng đối với
các trường hợp đầu tư mở rộng do chia, tách, sáp nhập, chuyển đổi sở hữu (bao gồm
cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh
doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất
kinh doanh), mua lại doanh nghiệp hoặc mua lại dự án đầu tư đang hoạt động.
Doanh nghiệp có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi sở hữu,
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh
nghiệp của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất trong thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp.
(Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4
Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính)
a1) Đối với giai đoạn
từ năm 2009 đến năm 2013, doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh doanh mà
sử dụng quỹ khấu hao cơ bản tài sản cố định của doanh nghiệp; sử dụng lợi nhuận
sau thuế tái đầu tư; sử dụng vốn trong phạm vi vốn đầu tư đã đăng ký với cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để đầu tư bổ sung máy móc thiết bị thường
xuyên và không tăng công suất sản xuất kinh doanh theo đề án kinh doanh đã đăng
ký hoặc được phê duyệt thì không phải đầu tư mở rộng.
(Điểm này được bổ sung theo quy định tại Điều 5 Thông tư số
130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và
sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế)
b) Doanh nghiệp đang hoạt động được hưởng ưu đãi thuế có
đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô sản xuất, bổ sung ngành
nghề sản xuất kinh doanh, nâng cao công suất (gọi chung là đầu tư mở rộng)
không thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định số
218/2013/NĐ-CP về thuế thu nhập doanh nghiệp thì không được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng mang lại.
Trường hợp trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không tính
riêng được thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng thì thu nhập tăng thêm do đầu
tư mở rộng không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được lựa chọn xác định
theo 1 trong 2 cách sau:
Cách 1:
Phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng không áp
dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
|
=
|
Tổng thu nhập tính thuế trong năm
(không bao gồm thu nhập khác không được hưởng ưu đãi)
|
x
|
Giá trị tài sản cố định đầu tư mở rộng
đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
|
Tổng nguyên giá tài sản cố định thực
tế dùng cho sản xuất, kinh doanh
|
Tổng nguyên giá
tài sản cố định thực tế dùng cho sản xuất, kinh doanh gồm: giá trị tài sản cố định
đầu tư mở rộng đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng và nguyên giá tài sản cố
định hiện có đang dùng cho sản xuất kinh doanh theo số liệu cuối kỳ trên Bảng
cân đối kế toán năm.
Cách 2:
Phần thu nhập
tăng thêm do đầu tư mở rộng không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
|
=
|
Tổng thu nhập tính thuế trong năm
(không bao gồm thu nhập khác không được hưởng ưu đãi)
|
x
|
Giá trị vốn đầu tư mở rộng đưa vào sử
dụng cho sản xuất, kinh doanh
|
Tổng vốn đầu tư thực tế dùng cho sản
xuất, kinh doanh
|
Tổng vốn đầu tư thực tế dùng cho sản xuất kinh doanh là tổng
nguồn vốn tự có, vốn vay của doanh nghiệp dùng cho sản xuất kinh doanh theo số
liệu cuối kỳ trên Bảng cân đối kế toán năm.
Doanh nghiệp chỉ được áp dụng một cách phân bổ đối với
thu nhập phát sinh của một hoạt động đầu tư mở rộng.
Ví dụ 16: Công ty A là một doanh nghiệp sản xuất nhựa
trong khu công nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh (Khu công nghiệp không thuộc địa bàn
hưởng ưu đãi) và đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN: áp dụng thuế suất 15% trong
12 năm kể từ khi có doanh thu, miễn thuế TNDN 3 năm kể từ khi có thu nhập chịu
thuế, giảm 50% thuế TNDN trong 7 năm tiếp theo, năm 2014 Công ty A có đầu tư mở
rộng, tổng giá trị máy móc thiết bị đầu tư mới trong năm là 5 tỷ đồng. Biết rằng
tổng giá trị TSCĐ cuối năm 2014 là 20 tỷ đồng, tổng thu nhập tính thuế phát
sinh của năm 2014 là 1,2 tỷ đồng, trong đó thu nhập khác không được hưởng ưu
đãi là 200 triệu đồng, thì:
Thu nhập do đầu tư mở rộng không được hưởng ưu đãi là:
Phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở
rộng không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
|
=
|
(1,2 tỷ đồng
- 200 triệu đồng)
|
x
|
5 tỷ đồng
|
= 250 triệu đồng
|
20 tỷ đồng
|
Thu nhập tính thuế không được hưởng ưu đãi thuế TNDN năm
2014 là: 200 triệu đồng + 250 triệu đồng = 450 triệu đồng
Thu nhập tính thuế được hưởng ưu đãi thuế TNDN năm 2014
là: 1,2 tỷ đồng - 450 triệu đồng = 750 triệu đồng
7. Trong cùng một kỳ tính thuế nếu có một khoản thu nhập
thuộc diện áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi và thời gian miễn
thuế, giảm thuế theo nhiều trường hợp khác nhau thì doanh nghiệp tự lựa chọn một
trong những trường hợp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp có lợi nhất.
8. Trong thời gian được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp,
nếu trong năm tính thuế mà doanh nghiệp không đáp ứng đủ một trong các điều kiện
ưu đãi thuế quy định tại các Khoản 7, 8 và Khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế thu nhập nghiệp doanh nghiệp và quy định tại Điều
19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi trong
năm tính thuế đó mà phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất phổ
thông và năm đó sẽ tính trừ vào thời gian được hưởng ưu đãi thuế của doanh nghiệp.
8a. Trường hợp
trong kỳ tính thuế đầu tiên mà dự án đầu tư của doanh nghiệp (bao gồm cả dự án
đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao) có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được
hưởng ưu đãi thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng ưu
đãi thuế đối với dự án đầu tư ngay từ kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc đăng ký với
cơ quan thuế thời gian bắt đầu được hưởng ưu đãi thuế từ kỳ tính thuế tiếp
theo. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thời gian ưu đãi thuế vào kỳ tính thuế tiếp
theo thì phải xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp vào
Ngân sách Nhà nước theo quy định.
(Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 10
Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định
số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính)
9. Trường hợp trong cùng kỳ tính thuế, doanh nghiệp có
phát sinh hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế bị lỗ, hoạt động kinh
doanh không được hưởng ưu đãi thuế, thu nhập khác của các hoạt động kinh doanh
(không bao gồm thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng
dự án đầu tư; thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng
quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật) có
thu nhập (hoặc ngược lại) thì doanh nghiệp bù trừ vào thu nhập chịu thuế của
các hoạt động có thu nhập do doanh nghiệp lựa chọn. Phần thu nhập còn lại sau
khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất
của hoạt động còn thu nhập.
Trường hợp trong các kỳ tính thuế trước, doanh nghiệp
đang bị lỗ (nếu còn trong thời hạn chuyển lỗ) thì doanh nghiệp phải chuyển lỗ
tương ứng với các hoạt động có thu nhập. Nếu doanh nghiệp không tách riêng được
lỗ của từng hoạt động thì doanh nghiệp chuyển lỗ vào thu nhập của hoạt động được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trước sau đó vẫn còn lỗ thì chuyển vào
thu nhập của hoạt động không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
(không bao gồm thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng
dự án đầu tư; thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng
quyền thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật).
Ví dụ 17: Trong kỳ tính thuế năm 2014, DN A có phát sinh:
- Lỗ từ hoạt động sản xuất phần mềm được ưu đãi thuế là 1
tỷ đồng.
- Lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính không thuộc diện
ưu đãi thuế là 1 tỷ đồng.
- Lãi từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán (thu nhập
khác của hoạt động kinh doanh) là 2 tỷ đồng.
Trường hợp này DN A được lựa chọn bù trừ giữa lỗ từ hoạt
động sản xuất phần mềm và lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính hoặc lãi từ hoạt
động chuyển nhượng chứng khoán; phần thu nhập còn lại sẽ nộp thuế TNDN theo thuế
suất của phần có thu nhập.
Cụ thể: Bù trừ lỗ 1 tỷ đồng sản xuất phần mềm với lãi 1 tỷ
đồng của hoạt động kinh doanh máy tính hoặc hoạt động chuyển nhượng chứng
khoán.
=> DN còn thu nhập là 2 tỷ đồng và phải nộp thuế TNDN
với mức thuế suất 22% (2 tỷ đồng x 22%).
Ví dụ 18: Trong kỳ tính thuế năm 2014, DN B có phát sinh:
- Lãi từ hoạt động sản xuất phần mềm được ưu đãi thuế là
2 tỷ đồng (hoạt động này đang áp dụng thuế suất thuế TNDN 10%).
- Lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính không thuộc diện
ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng.
- Lỗ từ hoạt động kinh doanh chứng khoán (thu nhập khác của
hoạt động kinh doanh) là 1 tỷ đồng.
Kỳ tính thuế năm 2013, DN B có lỗ từ hoạt động kinh doanh
máy tính là 1 tỷ đồng thì khi xác định thu nhập chịu thuế của năm 2014, DN B phải
thực hiện chuyển lỗ như sau:
Cụ thể:
- Bù trừ giữa lãi và lỗ phát sinh trong năm 2014: doanh
nghiệp lựa chọn bù trừ lỗ của hoạt động kinh doanh chứng khoán vào thu nhập của
hoạt động kinh doanh máy tính, hoạt động kinh doanh máy tính còn lãi là (2 tỷ -
1 tỷ) = 1 tỷ đồng.
- Chuyển lỗ của hoạt động kinh doanh máy tính năm 2013 để
bù trừ với lãi của hoạt động kinh doanh máy tính năm 2014: (1 tỷ - 1 tỷ = 0 tỷ)
Kê khai, tính và nộp thuế TNDN của hoạt động được ưu đãi
thuế:
2 tỷ đồng x 10% = 200 triệu đồng
=> Thuế TNDN phải nộp là: 200 triệu đồng
Ví dụ 19: Trong kỳ tính thuế năm 2014, DN C có phát sinh:
- Lãi từ hoạt động sản xuất phần mềm được ưu đãi thuế là
2 tỷ đồng (hoạt động này đang áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% ).
- Lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính không thuộc diện
ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng.
- Lỗ từ hoạt động kinh doanh chứng khoán (thu nhập khác của
hoạt động kinh doanh) là 1 tỷ đồng.
Kỳ tính thuế năm 2013, DN C có lỗ là 2 tỷ đồng tuy nhiên
doanh nghiệp không tách riêng được khoản lỗ này là của hoạt động nào do vậy DN
C phải thực hiện bù trừ lỗ vào thu nhập của hoạt động đang được ưu đãi trước
(hoạt động sản xuất phần mềm).
Cụ thể: - Bù trừ giữa lãi và lỗ phát sinh năm 2014: doanh
nghiệp lựa chọn bù trừ lỗ hoạt động kinh doanh chứng khoán vào hoạt động kinh
doanh máy tính, hoạt động kinh doanh máy tính còn lãi là (2 tỷ - 1 tỷ) = 1 tỷ đồng
- Chuyển lỗ của năm 2013 để bù trừ với lãi của hoạt động
sản xuất phần mềm năm 2014: 2 tỷ - 2 tỷ = 0 tỷ
Kê khai nộp thuế TNDN với mức thuế suất 22% của hoạt động
kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế, cụ thể: 1 tỷ x 22% = 220 triệu đồng.
10. Doanh nghiệp trong thời gian đang được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh
tra kiểm tra phát hiện:
- Tăng số thuế thu nhập doanh nghiệp được hưởng lưu đãi
thuế so với đơn vị tự kê khai (kể cả trường hợp doanh nghiệp chưa kê khai để được
hưởng ưu đãi thuế) thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quy định đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp do kiểm tra, thanh tra phát
hiện (bao gồm số thuế thu nhập doanh nghiệp tăng thêm và số thuế thu nhập doanh
nghiệp thuộc đối tượng được ưu đãi thuế theo quy định đã kê khai nhưng chưa xác
định số thuế được ưu đãi).
- Giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp được hưởng ưu đãi
thuế so với đơn vị tự kê khai thì doanh nghiệp chỉ được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp do kiểm tra,
thanh tra phát hiện.
- Tùy theo mức độ vi phạm của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế
theo quy định.
Điều
19. Thuế suất ưu đãi
1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn
mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:
a) Thu nhập
của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại: địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
218/2013/NĐ-CP, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông tin tập
trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
b) Thu nhập
của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công
nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao;
ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho
phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển
theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở
ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển
nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt;
cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng
đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định; sản xuất
sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ,
vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ
việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học.
Dự án đầu
tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ,
đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga phải phát
sinh doanh thu, thu nhập từ quá trình hoạt động của các dự án đầu tư nêu trên
thì mới thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp các doanh nghiệp thực hiện
thi công, xây dựng các công trình này thì phần thu nhập từ hoạt động thi công,
xây dựng không được hưởng ưu đãi thuế theo quy định này.
c) Thu nhập
của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường,
bao gồm: sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân
tích môi trường; xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; thu gom, xử lý nước thải,
khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải;
d) Doanh
nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy
định của Luật công nghệ cao.
Doanh nghiệp
công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của
Luật công nghệ cao được hưởng ưu đãi về thuế suất kể từ năm được cấp Giấy chứng
nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao.
Doanh nghiệp
công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động công nghệ cao, ứng
dụng công nghệ cao và các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp từ hoạt động
công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu
tư quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ
sung tại điểm a khoản 2 Điều 10 Thông tư này).
Trường hợp
doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc đã hưởng hết ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật
về thuế thu nhập doanh nghiệp mà được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ
cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thì mức ưu đãi đối với
doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được
xác định bằng mức ưu đãi áp dụng cho doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại khoản 1 Điều 15 và khoản 1 Điều
16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP trừ đi thời gian ưu đãi đã hưởng đối với doanh
nghiệp mới thành lập, dự án đầu tư mới thành lập (cả về thuế suất và thời gian
miễn, giảm nếu có).
(Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về
thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của
Bộ Tài chính)
Điểm
đ Khoản này đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC)
đ) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện
dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí
sau:
- Dự án có
quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không
quá 3 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu theo quy định của pháp luật
đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10 (mười) nghìn tỷ đồng/năm chậm nhất
sau 3 năm kể từ năm có doanh thu từ dự án đầu tư (chậm nhất năm thứ 4 kể từ năm
có doanh thu doanh nghiệp phải đạt tổng doanh thu tối thiểu 10 (mười) nghìn tỷ
đồng/năm).
- Dự án có
quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không
quá 3 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu theo quy định của pháp luật
đầu tư và sử dụng thường xuyên trên 3.000 lao động chậm nhất sau 3 năm kể từ
năm có doanh thu từ dự án đầu tư (chậm nhất năm thứ 4 kể từ năm có doanh thu
doanh nghiệp phải đạt điều kiện sử dụng số lao động thường xuyên bình quân năm
trên 3.000 lao động).
Số lao động
sử dụng thường xuyên bình quân năm được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số
40/2009/TT-BLĐTBXH ngày 03 tháng 12 năm 2009 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã
hội.
Trường hợp
dự án đầu tư không đáp ứng các tiêu chí quy định tại điểm này (không kể bị chậm
tiến độ do nguyên nhân khách quan trong khâu giải phóng mặt bằng, giải quyết thủ
tục hành chính của cơ quan nhà nước hoặc do thiên tai, địch họa, hỏa hoạn và được
cơ quan cấp phép đầu tư chấp thuận, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt) thì
doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, đồng thời
doanh nghiệp phải kê khai, nộp số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp đã kê khai hưởng
ưu đãi của các năm trước (nếu có) và nộp tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định,
nhưng doanh nghiệp không bị xử phạt về hành vi khai sai theo quy định của pháp
luật về quản lý thuế.
e) Thu nhập
của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản
xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối
thiểu 12 (mười hai) nghìn tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo
quy định của Luật công nghệ cao, Luật khoa học và công nghệ, thực hiện giải
ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ thời ngày được phép đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư.
g) Thu nhập
của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục
sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí
sau:
- Sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;
- Sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt - may; da - giầy; điện
tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến
ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được
nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc
tương đương.
Danh mục sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
thực hiện theo Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển ban hành
tại Quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ;
khi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Danh mục sản phẩm công nghiệp
hỗ trợ ưu tiên phát triển có sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo các văn bản sửa
đổi, bổ sung, thay thế có liên quan.
(Điểm này được đính chính tại Điều 1 Quyết định số
2465/QĐ-BTC về việc đính chính Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính)
2. Các trường hợp được kéo dài thời
gian áp dụng thuế suất ưu đãi:
a) Đối với
dự án đầu tư quy định tại điểm b, điểm c Khoản 1 Điều này có quy mô lớn và công
nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư.
b) Đối với
dự án quy định tại điểm e Khoản 1 Điều này đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Sản xuất
sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên 20.000 tỷ
đồng/năm chậm nhất sau 5 năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư;
- Sử dụng
thường xuyên bình quân trên 6.000 lao động;
- Dự án đầu
tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: đầu tư phát triển nhà máy
nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng
hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch,
công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu.
(Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2
Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT- BTC ngày
25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính)
c) Căn cứ theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế
suất ưu đãi quy định tại Khoản này nhưng thời gian kéo dài thêm không quá 15
(mười lăm) năm.
3. Thuế suất ưu đãi 10% trong suốt
thời gian hoạt động áp dụng đối với:
a) Phần thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt
động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao và môi trường, giám định tư pháp (sau đây gọi chung là lĩnh vực xã hội
hóa).
Danh mục
loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các doanh nghiệp thực hiện xã hội
hóa được thực hiện theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quy định.
(Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3
Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính)
b) Phần thu nhập của hoạt động xuất
bản của Nhà xuất bản theo quy định của Luật Xuất bản.
Hoạt động xuất bản bao gồm các lĩnh
vực xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm theo quy định tại Luật Xuất bản.
Xuất bản phẩm thực hiện theo quy định
tại Điều 4 của Luật Xuất bản và Điều 2 Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26/8/2005 của Chính phủ.
Trường hợp các quy định của Luật Xuất bản, Nghị định số 111/2005/NĐ-CP và các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực xuất bản có sự thay đổi
thì áp dụng theo các quy định mới tương ứng, phù hợp với các văn bản này.
c) Phần thu nhập từ hoạt động báo in
(kể cả quảng cáo trên báo in) của cơ quan báo chí theo quy định của Luật Báo
chí.
d) Phần thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua
đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 Luật nhà ở.
Nhà ở xã hội quy định tại điểm này
là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư
xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá
cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở
xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở và việc xác định thu nhập được áp dụng
thuế suất 10% quy định tại điểm này không phụ thuộc vào thời điểm ký hợp đồng
bán, cho thuê hoặc cho thuê mua nhà ở xã hội.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện đầu
tư - kinh doanh nhà ở xã hội ký hợp đồng chuyển nhượng nhà có thu tiền ứng trước
của khách hàng theo tiến độ trước ngày 01/01/2014 và còn tiếp tục thu tiền kể từ
ngày 01/01/2014 (doanh nghiệp đã kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
trên thu nhập hoặc theo tỷ lệ trên doanh thu thu được tiền) và có thời điểm bàn
giao nhà kể từ ngày 01/01/2014 thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng nhà này
được áp dụng thuế suất 10%.
Thu nhập từ đầu tư - kinh doanh nhà ở
xã hội được áp dụng thuế suất 10% tại khoản này là thu nhập từ việc bán, cho thuê,
cho thuê mua phát sinh từ ngày 01 tháng 01 năm 2014. Trường hợp doanh nghiệp
không hạch toán riêng được phần thu nhập từ bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở
xã hội phát sinh từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 thì thu nhập được áp dụng thuế suất
10% được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoạt động bán, cho thuê, cho thuê
mua nhà ở xã hội trên tổng doanh thu trong thời gian tương ứng của doanh nghiệp.
e) Thu nhập của doanh nghiệp từ: trồng,
chăm sóc, bảo vệ rừng; thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến
nông sản, thủy sản ở địa bàn kinh tế xã hội khó khăn; Nuôi trồng lâm sản ở địa
bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; Sản xuất, nhân và lai tạo giống cây
trồng, vật nuôi; Sản xuất, khai thác và tinh chế muối trừ sản xuất muối quy định
tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP; Đầu tư bảo quản nông sản sau
thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản và thực phẩm, bao gồm cả đầu tư để trực tiếp
bảo quản hoặc đầu tư để cho thuê bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm.
(Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4
Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính)
f) Phần thu nhập của hợp tác xã hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc
địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn.
3a. Thuế suất 15% đối với thu nhập của
doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và
thủy sản ở địa bàn không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc
địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
(Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 11
Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định
số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính)
4. Thuế suất ưu đãi 20% trong thời
gian mười năm (10 năm) áp dụng đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ;
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới: sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng
lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm
nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm,
thủy sản; phát triển ngành nghề truyền thống (bao gồm xây dựng và phát triển
các ngành nghề truyền thống về sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản
thực phẩm, các sản phẩm văn hóa).
Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư
mới vào các lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế quy định tại khoản này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 áp dụng
thuế suất 17%.
5. Thuế suất ưu đãi 20% trong suốt
thời gian hoạt động (từ ngày 01/01/2016 chuyển sang áp dụng thuế suất 17%) được
áp dụng đối với Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng hợp tác xã và Tổ chức tài
chính vi mô.
Đối với Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân
hàng hợp tác xã và Tổ chức tài chính vi mô thành lập mới tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ sau khi hết thời hạn áp dụng thuế suất 10%
quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này thì chuyển sang áp dụng mức thuế suất 20%;
từ ngày 01/01/2016 chuyển sang áp dụng thuế suất 17%.
Tổ chức tài chính vi mô quy định tại
Khoản này là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức
tín dụng.
6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu
đãi quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh
thu từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế.
Đối với doanh nghiệp công nghệ cao,
doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ năm được công nhận
là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ năm được cấp giấy chứng nhận
dự án ứng dụng công nghệ cao.
Điều
20. Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế
1. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số
thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện
dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa
đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều
11 Thông tư này);
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
2. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số
thuế phải nộp trong năm năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn không thuộc
danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
(Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 1 Điều 12 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh
nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa
đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính)
3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế
phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới
quy định tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ
Tài chính và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu
công nghiệp (trừ Khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội
thuận lợi).
Địa bàn có
điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi quy định tại khoản này là các quận nội
thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô
thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và
các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày
01/01/2009; trường hợp khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn
không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ
vào vị trí thực tế của dự án đầu tư trên thực địa.
Việc xác định
đô thị loại đặc biệt, loại I quy định tại khoản này thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ quy định về phân loại
đô thị và văn bản sửa đổi Nghị định này (nếu có).
(Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 6
Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày
01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các
Nghị định quy định về thuế)
4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định
tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu
thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp doanh nghiệp không
có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự
án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án
đầu tư mới phát sinh doanh thu.
Ví dụ 20:
Năm 2014, doanh nghiệp A có dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm phần mềm, nếu
năm 2014 doanh nghiệp A đã có thu nhập chịu thuế từ dự án sản xuất sản phẩm phần
mềm thì thời gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ năm 2014. Trường hợp
dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm phần mềm của doanh nghiệp A phát sinh doanh
thu từ năm 2014, đến năm 2016 dự án đầu tư mới của doanh nghiệp A vẫn chưa có
thu nhập chịu thuế thì thời gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ năm
2017.
Thời gian
miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao theo quy định nêu trên được tính từ năm được cấp Giấy chứng
nhận công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao.
(Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2
Điều 12 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính)
5. (được bãi bỏ)
(Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2
Điều 14 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính)
Điều
21. Các trường hợp giảm thuế khác
1. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 đến 100 lao động nữ, trong đó số
lao động nữ chiếm trên 50% tổng 150 lao động có mặt thường xuyên hoặc sử dụng
thường xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao
động có mặt thường xuyên của doanh nghiệp được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động nữ theo hướng dẫn tại
tiết a điểm 2.9 Khoản 2 Điều 6 Thông tư này nếu hạch toán riêng được.
Các đơn vị sự nghiệp, cơ quan văn
phòng thuộc các Tổng công ty không trực tiếp sản xuất kinh doanh thì không giảm
thuế theo Khoản này.
2. Doanh nghiệp sử dụng lao động là
người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng
với số tiền thực chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số hướng dẫn tại
tiết b điểm 2.9 Khoản 2 Điều 6 Thông tư này nếu hạch toán riêng được.
3. Doanh nghiệp thực hiện chuyển
giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho các tổ chức, cá nhân thuộc
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được giảm 50% số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp tính trên phần thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
Điều
22. Thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện
ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được
trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan
thuế.
Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra
đối với doanh nghiệp phải kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, số thuế
thu nhập doanh nghiệp được miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập chịu
thuế theo đúng điều kiện thực tế mà doanh nghiệp đáp ứng được. Trường hợp doanh
nghiệp không đảm bảo các điều kiện để áp dụng thuế suất ưu đãi và thời gian miễn
thuế, giảm thuế thì cơ quan thuế xử lý truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành
chính về thuế theo quy định.
Chi phí mua vật liệu xây dựng (có HĐ GTGT) về sửa chữa nhà xưởng đi thuê của người dân không có hóa đơn GTGT có được khấu trừ thuế GTGT không?kế toán phải hạch toán như thế nào
Trả lờiXóa