Thông tư 199/2012/TT-BTC hướng dẫn NĐ 122/2011/NĐ-CP về chuyển đổi ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu mà bị chấm dứt ưu đãi theo cam kết WTO
- Tải về sách Ebook Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn, biểu mẫu đính kèm
- Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn mới nhất
BỘ TÀI CHÍNH
-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 199/2012/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày
15 tháng 11 năm 2012
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THI
HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 122/2011/NĐ-CP NGÀY 27/12/2011 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC CHUYỂN
ĐỔI ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP ĐANG ĐƯỢC HƯỞNG ƯU
ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP DO ĐÁP ỨNG ĐIỀU KIỆN ƯU ĐÃI VỀ TỶ LỆ XUẤT KHẨU
MÀ BỊ CHẤM DỨT ƯU ĐÃI THEO CAM KẾT WTO.
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày
29/11/2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số
14/2008/QH12 ngày 3/6/2008;
Căn cứ Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày
27/12/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
124/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày
27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư
hướng dẫn việc chuyển đổi ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn
việc chuyển đổi ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo quy định
tại Khoản 2, Điều 2 Nghị định số 122/2011/NĐ-CP đối với doanh nghiệp đang được
hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu (trừ doanh
nghiệp đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu đối với hoạt động dệt, may) mà bị
chấm dứt ưu đãi thuế TNDN đối với điều kiện đáp ứng tỷ lệ xuất khẩu theo cam
kết WTO.
Điều 2. Nguyên tắc lựa chọn chuyển đổi ưu đãi
thuế TNDN
1. Doanh
nghiệp đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng
nhận đầu tư trước ngày nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chính thức trở
thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (ngày 11 tháng 1 năm 2007) mà
có thu nhập từ hoạt động kinh doanh đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế
TNDN do đáp ứng điều kiện về
tỷ lệ xuất khẩu theo quy định tại các văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam, về khuyến khích đầu tư trong nước, về thuế TNDN thì tiếp tục được hưởng ưu đãi về thuế TNDN
theo quy định tại các văn bản pháp
luật này đến hết năm 2011.
2.
Doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều
kiện ưu đãi về tỷ lệ xuất khẩu mà bị chấm dứt ưu đãi thuế TNDN đối với
điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu theo cam
kết WTO, kể từ năm 2012 được lựa chọn để tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế TNDN
cho thời gian còn lại tương ứng với các điều kiện thực tế doanh nghiệp đáp ứng
ưu đãi đầu tư (ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu),
cụ thể như sau:
-
Được lựa chọn để tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế TNDN cho thời gian còn lại
tương ứng với các điều kiện thực tế doanh nghiệp đáp ứng ưu đãi đầu tư quy định
tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN có hiệu lực trong thời gian từ
ngày doanh nghiệp được cấp Giấy phép thành lập đến trước ngày Nghị định số
24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật thuế TNDN có hiệu lực thi hành (theo các văn bản quy phạm pháp luật về
thuế TNDN kể từ kỳ tính thuế năm 2006 trở về trước đến thời điểm doanh
nghiệp được cấp giấy phép thành lập).
-
Hoặc được lựa chọn để tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế TNDN cho thời gian còn
lại tương ứng với các điều kiện thực tế doanh nghiệp đáp ứng ưu đãi đầu tư theo
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN có hiệu lực tại thời
điểm bị điều chỉnh ưu đãi thuế do thực hiện cam kết WTO (theo các văn bản quy
phạm pháp luật về thuế TNDN áp dụng kỳ tính thuế năm 2012).
3.
Việc lựa chọn chuyển đổi ưu đãi về thuế TNDN cho thời gian còn lại nêu trên
phải đảm bảo nguyên tắc sau:
- Đến
năm 2012 doanh nghiệp đang trong thời gian được áp dụng thuế suất thuế TNDN ưu
đãi do đáp ứng điều kiện ưu đãi về tỷ lệ xuất khẩu mà bị chấm dứt ưu đãi thuế
TNDN do thực hiện cam kết WTO thì được chuyển đổi ưu đãi về thuế suất theo
hướng dẫn tại Thông tư này. Nếu đến năm 2012 đã hết thời gian được áp dụng thuế
suất thuế TNDN ưu đãi thì không được chuyển đổi ưu đãi về thuế suất.
- Đến
năm 2012 doanh nghiệp đang trong thời gian miễn thuế hoặc đang trong thời gian
giảm thuế TNDN do đáp ứng điều kiện ưu đãi về tỷ lệ xuất khẩu mà bị chấm dứt ưu
đãi thuế TNDN do thực hiện cam kết WTO thì được chuyển đổi ưu đãi về thời gian miễn
thuế, giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này. Nếu đến năm 2012 đã hết thời gian
được miễn thuế hoặc giảm thuế TNDN thì không được chuyển đổi ưu đãi về thời
gian miễn thuế hoặc giảm thuế .
Điều
3. Phương thức lựa chọn chuyển đổi ưu đãi thuế TNDN
1. Doanh
nghiệp đang còn trong thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi và đang trong thời
gian miễn thuế, giảm thuế TNDN thì được lựa chọn tiếp tục được hưởng ưu đãi
thuế TNDN cho thời gian ưu đãi còn lại tương ứng với các điều kiện thực tế
doanh nghiệp đáp ứng ưu đãi đầu tư (ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng về tỷ lệ
xuất khẩu) theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN trong
thời gian từ ngày doanh nghiệp được cấp giấy phép thành lập đến trước ngày Nghị
định số 24/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành hoặc theo quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật về thuế TNDN tại thời điểm bị điều chỉnh ưu đãi thuế do thực
hiện cam kết WTO.
Trường
hợp doanh nghiệp đang còn trong thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi và đang
trong thời gian miễn thuế, giảm thuế TNDN nếu lựa chọn chuyển đổi ưu đãi sang
điều kiện ưu đãi khác (ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng về tỷ lệ xuất khẩu)
thì khi chuyển đổi ưu đãi về thuế suất và thời gian miễn thuế, giảm thuế cho
thời gian còn lại phải theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật tại một
thời điểm mà doanh nghiệp được lựa chọn.
2. Doanh
nghiệp đang còn trong thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi và đã hết thời gian miễn
thuế, giảm thuế thì được lựa chọn chuyển đổi áp dụng thuế suất ưu đãi cho thời
gian còn lại tương ứng với các điều kiện thực tế doanh nghiệp đáp ứng (ngoài
điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu) theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật
về thuế TNDN trong thời gian từ ngày doanh nghiệp được cấp giấy phép thành lập
đến trước ngày Nghị định số 24/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành hoặc theo quy
định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN tại thời điểm bị điều
chỉnh ưu đãi thuế do thực hiện cam kết WTO.
3. Doanh
nghiệp đang còn trong thời gian miễn thuế, giảm thuế và đã hết thời gian áp
dụng thuế suất ưu đãi thì được lựa chọn chuyển đổi áp dụng ưu đãi thời gian
miễn thuế, giảm thuế cho thời gian còn lại tương ứng với các điều kiện thực tế
doanh nghiệp đáp ứng (ngoài điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu) theo quy định tại các
văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN trong thời gian từ ngày doanh nghiệp
được cấp giấy phép thành lập đến trước ngày Nghị định số 24/2007/NĐ-CP có hiệu
lực thi hành hoặc theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN
tại thời điểm bị điều chỉnh ưu đãi thuế do thực hiện cam kết WTO.
Trường
hợp doanh nghiệp đang còn trong thời gian miễn thuế, thời gian giảm thuế hoặc
đã hết thời gian miễn thuế, còn thời gian giảm thuế và khi thực hiện chuyển đổi
ưu đãi nếu có số năm đã được miễn thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất
khẩu vượt quá số năm được miễn theo phương án lựa chọn khi chuyển đổi do đáp
ứng các điều kiện ưu đãi khác (ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng tỷ lệ xuất
khẩu) thì cứ 01 năm đã được miễn thuế TNDN vượt quá sẽ trừ 02 năm giảm 50% thuế
TNDN.
Trường
hợp đến năm 2012 doanh nghiệp chưa được hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế TNDN
về tỷ lệ xuất khẩu do chưa có thu nhập chịu thuế thì: Trường hợp doanh nghiệp không
có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ
năm đầu tiên có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm
thứ tư có doanh thu. Việc chuyển đổi ưu đãi cho thời gian còn lại được thực
hiện theo nguyên tắc nêu trên.
4. Trường
hợp doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo diện
đầu tư mở rộng nhưng bị chấm dứt ưu đãi về thuế TNDN theo điều kiện ưu đãi về
tỷ lệ xuất khẩu thì được phép lựa chọn tiếp tục được hưởng ưu đãi về thuế TNDN
cho thời gian còn lại tương ứng với các điều kiện thực tế doanh nghiệp đáp ứng
ưu đãi đầu tư theo diện mở rộng (ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng điều kiện về
tỷ lệ xuất khẩu) tại thời điểm được cấp giấy phép đầu tư mở rộng hoặc thời điểm
dự án đầu tư mở rộng đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh (đối với trường hợp
không được cấp giấy phép đầu tư mở rộng).
5. Một
số trường hợp cụ thể được hướng dẫn như sau:
a)
Đối với doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi theo điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu
(không bao gồm doanh nghiệp chế xuất).
Ví
dụ 1:
Doanh
nghiệp A thành lập năm 1988, là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, có
hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu, đáp ứng các điều kiện ưu đãi đầu tư: Dự án
đầu tư trong 5 năm đầu thực hiện Luật Đầu tư; Dự án xuất khẩu ít nhất 80% sản
phẩm xuất khẩu. Theo Giấy phép thành lập doanh nghiệp A được hưởng ưu đãi thuế
lợi tức (thuế TNDN): thuế suất thuế lợi tức 15% suốt thời gian thực hiện dự án,
miễn thuế lợi tức 2 năm, giảm 50% thuế lợi tức trong 2 năm tiếp theo. Doanh nghiệp
bắt đầu có thu nhập chịu thuế từ năm 2001. Doanh nghiệp đã được hưởng ưu đãi
thuế: miễn thuế TNDN 2 năm: năm 2001 và năm 2002, giảm 50% thuế TNDN trong 2
năm tiếp theo: năm 2003 và năm 2004.
Kể từ
kỳ tính thuế TNDN năm 2012 chấm dứt ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện xuất
khẩu: doanh nghiệp A đã được hưởng hết thời gian miễn thuế, giảm thuế TNDN do
đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu, chỉ còn được hưởng ưu đãi về thuế suất
thuế TNDN 15% do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu thì kể từ năm 2012 doanh nghiệp
A phải chấm dứt ưu đãi về thuế suất thuế TNDN 15% do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ
xuất khẩu. Các ưu đãi về thuế suất thuế TNDN mà doanh nghiệp có thể lựa chọn do
đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế TNDN khác ngoài đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất
khẩu để thông báo với cơ quan thuế áp dụng kể từ năm 2012:
a) Tại
thời điểm cấp giấy phép thành lập - Nghị định số 139-HĐBT ngày 5/9/1988 của Hội
đồng Bộ trưởng (thời điểm cấp giấy phép đầu tư): nếu bỏ điều kiện dự án xuất
khẩu ít nhất 80% sản phẩm xuất khẩu thì doanh nghiệp A chỉ đáp ứng 1 tiêu chí
theo quy định khoản 2 điều 37 Nghị định số 139-HĐBT (Dự án đầu tư trong 5 năm
đầu thực hiện Luật Đầu tư) nên không thuộc diện ưu tiên mà thuộc diện phổ
thông, thuế suất thuế TNDN áp dụng là 21% cho thời gian còn lại của dự án.
b) Theo
Nghị định số 28-HĐBT ngày 6/12/1991 của Hội đồng Bộ trưởng: doanh nghiệp A chỉ
đáp ứng 1 tiêu chí: Doanh nghiệp đáp ứng điều kiện dự án đầu tư trong 5 năm đầu
thực hiện Luật Đầu tư, doanh nghiệp thuộc diện phổ thông, thuế suất thuế TNDN
áp dụng là 21% cho thời gian còn lại của dự án.
c) Theo
Nghị định số 18/CP ngày 16/4/1993, Nghị định số 12/CP ngày 18/2/1997, Nghị định
24/2000/NĐ-CP ngày 31/07/2000, Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/03/2003 của
Chính phủ: doanh nghiệp A không đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư áp dụng thuế
suất thuế TNDN phổ thông là 25% cho thời gian còn lại của dự án.
d) Theo
Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003, Nghị định 152/2004/NĐ-CP ngày
06/08/2004: doanh nghiệp A không đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư áp dụng thuế
suất thuế TNDN phổ thông là 28%; từ năm 2009 áp dụng thuế suất thuế TNDN phổ thông
là 25% theo quy định tại Nghị định số 124/2008/NĐ-CP
ngày 11/12/2008 của Chính phủ cho thời gian còn lại của dự án.
e) Tại
thời điểm chấm dứt ưu đãi xuất khẩu do gia nhập WTO - Nghị định số
122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ: doanh nghiệp A không đáp ứng điều
kiện ưu đãi đầu tư, áp dụng thuế suất thuế TNDN phổ thông là 25% cho thời gian
còn lại của dự án.
Như
vậy Doanh nghiệp A được lựa chọn theo các điểm a,b,c,d,e nêu trên trong đó
phương án có lợi nhất là lựa chọn thời điểm nêu tại điểm a và điểm b: áp dụng
thuế suất thuế TNDN là 21% kể từ năm 2012 cho thời gian còn lại của dự án theo Nghị định số 139-HĐBT ngày 5/9/1988
hoặc Nghị định số 28-HĐBT ngày 6/12/1991 của Hội đồng Bộ trưởng.
Ví
dụ 2:
Doanh
nghiệp B thành lập ngày 16/04/1993, có hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu, đáp
ứng các điều kiện ưu đãi đầu tư: Dự án đầu tư sử dụng từ 500 lao động trở lên;
Dự án xuất khẩu ít nhất 80% sản phẩm. Theo Giấy phép thành lập doanh nghiệp B
được hưởng ưu đãi thuế lợi tức (thuế TNDN): thuế suất thuế lợi tức là 20% suốt
thời gian thực hiện dự án, miễn thuế lợi tức 2 năm, giảm 50% thuế lợi tức trong
3 năm tiếp theo. Doanh nghiệp bắt đầu có thu nhập chịu thuế từ năm 2003. Doanh
nghiệp đã được hưởng ưu đãi thuế: miễn thuế TNDN 2 năm: năm 2003 và năm 2004,
giảm 50% thuế TNDN trong 3 năm tiếp theo: năm 2005, năm 2006 và năm 2007.
Kể từ
kỳ tính thuế TNDN năm 2012 chấm dứt ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện xuất
khẩu: doanh nghiệp B đã hưởng hết thời gian miễn thuế, giảm thuế TNDN do đáp
ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu, chỉ còn được hưởng ưu đãi về thuế suất 20% do
đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu thì kể từ năm 2012 doanh nghiệp B phải
chấm dứt ưu đãi áp dụng thuế suất thuế TNDN 20% do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ
xuất khẩu. Các ưu đãi về thuế suất thuế TNDN mà doanh nghiệp có thể lựa chọn do
đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế TNDN khác ngoài điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu để
thông báo với cơ quan thuế áp dụng kể từ năm 2012:
a)
Tại thời điểm cấp Giấy phép thành lập - Nghị định số 18/CP ngày 16/4/1993 của
Chính phủ: nếu bỏ điều kiện ưu đãi xuất khẩu, doanh nghiệp B chỉ còn đáp ứng
điều kiện sử dụng từ 500 lao động trở lên: không đáp ứng điều kiện được ưu đãi
đầu tư phải áp dụng thuế suất thuế TNDN phổ thông là 25% cho thời gian còn lại
của dự án.
b)
Theo Nghị định số 12/CP ngày 18/2/1997 của Chính phủ: doanh nghiệp B đáp ứng
điều kiện ưu đãi sử dụng từ 500 lao động trở lên nên được áp dụng thuế suất
thuế TNDN là 20% trong thời gian 10 năm tính từ năm 1993 (ngày thành lập doanh
nghiệp), đến năm 2012 đã hết thời gian ưu đãi về thuế suất phải áp dụng thuế
suất thuế TNDN phổ thông là 25% cho thời gian còn lại của dự án
c)
Theo Nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31/07/2000, Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày
19/03/2003 của Chính phủ: doanh nghiệp B không đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư
phải áp dụng thuế suất thuế TNDN phổ thông là 25% cho thời gian còn lại của dự
án.
d)
Theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 thì dự án sử dụng thường xuyên
từ 500 lao động đến 5000 lao động thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư. Theo
Nghị định số 164/2003/NĐ-CP thì cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư
thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư được áp dụng thuế suất thuế TNDN 20% trong 10 năm.
DN B đáp ứng điều kiện sử dụng từ 500 lao động trở lên nên áp dụng thuế suất
thuế TNDN là 20% trong thời gian 10 năm tính từ năm 1993, đến năm 2012 đã hết
ưu thời gian đãi về thuế suất phải áp dụng thuế suất thuế TNDN phổ thông là 25%
cho thời gian còn lại của dự án.
e)
Tại thời điểm chấm dứt ưu đãi xuất khẩu do gia nhập WTO: Nghị định số
122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ: doanh nghiệp B không đáp ứng điều
kiện ưu đãi đầu tư phải áp dụng thuế suất thuế TNDN phổ thông là 25%.
Như
vậy Doanh nghiệp B được lựa chọn theo các điểm a,b,c,d,e nêu trên. Theo các
thời điểm nêu trên, Doanh nghiệp B đã hết thời gian được hưởng ưu đãi thuế
TNDN, phải áp dụng thuế suất thuế TNDN phổ thông là 25% kể từ năm 2012 cho thời
gian còn lại của dự án.
Ví dụ 3:
Doanh
nghiệp C thành lập ngày 01/01/2003, có hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu, đáp
ứng các điều kiện ưu đãi đầu tư: Dự án sản xuất trong khu công nghiệp; Dự án
xuất khẩu ít nhất 80% sản phẩm. Theo Giấy phép thành lập doanh nghiệp được
hưởng ưu đãi thuế TNDN: áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% suốt thời gian thực
hiện dự án, miễn thuế TNDN 4 năm, giảm 50% thuế TNDN trong 4 năm tiếp theo.
Doanh nghiệp C bắt đầu có thu nhập chịu thuế từ năm 2006, tính đến hết năm
2011, doanh nghiệp C đã được hưởng ưu đãi: miễn thuế TNDN trong 4 năm từ năm 2006
đến hết năm 2009, giảm 50% thuế TNDN năm 2010, năm 2011; kể từ năm 2012 chấm
dứt ưu đãi theo cam kết WTO do vậy doanh nghiệp C không được giảm 50% thuế TNDN
trong 02 năm còn lại và không được tiếp tục hưởng thuế suất thuế TNDN là 10%.
Các
ưu đãi về miễn giảm và thuế suất thuế TNDN mà doanh nghiệp có thể lựa chọn do
đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế TNDN khác ngoài đáp ứng điều kiện về xuất khẩu để
thông báo với cơ quan thuế áp dụng kể từ năm 2012:
a)
Tại thời điểm cấp giấy phép thành lập - Nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31/07/2000
của Chính phủ: Doanh nghiệp đáp ứng điều kiện là dự án sản xuất trong khu công
nghiệp được ưu đãi: miễn thuế TNDN 1 năm : năm 2006, giảm 50% thuế TNDN 2 năm:
năm 2007 và năm 2008; áp dụng thuế suất thuế TNDN 20% cho thời gian còn lại của
dự án.
b)
Theo Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/03/2003 của Chính phủ: Doanh nghiệp đáp
ứng điều kiện là dự án sản xuất trong khu công nghiệp được ưu đãi: miễn thuế
TNDN 2 năm: năm 2006 và năm 2007, giảm 50% thuế TNDN 3 năm: từ năm 2008 đến năm
2010; áp dụng thuế suất thuế TNDN 15% cho thời gian còn lại của dự án
c)
Theo Nghị định số 152/2004/NĐ-CP: theo điều kiện sản xuất trong KCN thì doanh
nghiệp được hưởng ưu đãi thuế TNDN miễn 3 năm, giảm 50% thuế TNDN trong 7 năm
tiếp theo. Đến năm 2012, do Doanh nghiệp C đã được miễn thuế 4 năm: năm 2006
đến hết năm 2009, giảm 50% năm 2010, năm 2011; Doanh nghiệp C đã được miễn thuế
thừa 01 năm, 1 năm miễn thuế của DN sẽ được trừ bằng 2 năm giảm 50%. Do vậy đến
năm 2012, DN còn được giảm 50% trong 3 năm (7 năm trừ 2 năm đã giảm và 1 năm
miễn thừa bằng 2 năm giảm).
Về
thuế suất thuế TNDN: Theo Nghị định số 152/2004/NĐ-CP doanh nghiệp đáp ứng điều
kiện SX trong KCN được áp dụng thuế suất thuế TNDN 15% trong 12 năm (từ năm
2003 đến năm 2014); từ năm 2015 áp dụng thuế suất thuế TNDN phổ thông là 25%
cho thời gian còn lại của dự án.
d)
Tại thời điểm chấm dứt ưu đãi xuất khẩu do gia nhập WTO: Nghị định số
122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ: doanh nghiệp C không đáp ứng điều
kiện ưu đãi đầu tư phải áp dụng thuế suất thuế TNDN phổ thông là 25%.
Như
vậy Doanh nghiệp C được lựa chọn theo các điểm a,b,c,d nêu trên trong đó phương
án có lợi là lựa chọn thời điểm nêu tại điểm b hoặc điểm c áp dụng từ năm 2012:
+ Ưu
đãi theo Nghị định số 27/2003/NĐ-CP của Chính phủ: Chấm dứt ưu đãi miễn thuế,
giảm thuế từ năm 2012; áp dụng thuế suất thuế TNDN là 15% cho thời gian còn lại
của dự án.
Hoặc:
+ Ưu
đãi miễn thuế, giảm thuế TNDN theo Nghị định số 152/2004/NĐ-CP: giảm 50% trong
3 năm kể từ năm 2012 đến năm 2014; áp dụng thuế suất thuế TNDN là 15% từ năm
2012 đến năm 2014.
Ví
dụ 4:
Doanh
nghiệp D được thành lập ngày 7/1/2004 tại địa bàn kinh tế xã hội khó khăn,
ngành nghề kinh doanh: sản xuất hàng xuất khẩu trên 50% sản phẩm, doanh nghiệp
bắt đầu có thu nhập chịu thuế từ năm 2005.
Theo
Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ thì doanh nghiệp đáp
ứng điều kiện ngành nghề lĩnh quy định tại Danh mục A (Dự án xuất khẩu đạt giá
trị trên 50% tổng giá trị hàng hóa, sản xuất kinh doanh của dự án trong năm tài
chính) Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 164/2003/NĐ-CP và thuộc địa bàn
quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 164/2003/NĐ-CP,
doanh nghiệp được hưởng ưu đãi: áp dụng thuế suất thuế TNDN 15% trong 12 năm
tính từ năm 2004 đến hết năm 2015; được hưởng ưu đãi miễn thuế TNDN 3 năm: năm
2005, năm 2006 và năm 2007, được giảm 50% thuế TNDN trong 7 năm: từ năm 2008
đến hết năm 2014.
Kể từ
kỳ tính thuế TNDN năm 2012 chấm dứt ưu đãi do xuất khẩu: Doanh nghiệp đang còn
trong thời gian giảm thuế và đang trong thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi nên
sẽ bị chấm dứt ưu đãi về thời gian giảm thuế và thời gian áp dụng thuế suất ưu
đãi do đáp ứng tỷ lệ xuất khẩu. Các ưu đãi về thuế TNDN mà doanh nghiệp có thể
lựa chọn do đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế TNDN khác ngoài điều kiện về tỷ lệ
xuất khẩu để thông báo với cơ quan thuế áp dụng kể từ năm 2012:
a) Tại
thời điểm cấp Giấy phép thành lập - Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003
của Chính phủ: Bỏ điều kiện dự án xuất khẩu, doanh nghiệp đáp ứng điều kiện là
dự án thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó khăn được áp dụng thuế suất thuế TNDN
20% trong 10 năm kể từ năm 2004 đến hết năm 2013, được hưởng ưu đãi miễn thuế 2
năm (năm 2005 và năm 2006), giảm 50% thuế TNDN trong 6 năm (từ năm 2007 đến hết
năm 2012). Đến hết năm 2011, doanh nghiệp đã được hưởng ưu đãi miễn 3 năm: từ
năm 2005 đến hết năm 2007 (miễn thuế thừa 1 năm, 1 năm miễn thuế của DN sẽ được
trừ bằng 2 năm giảm 50%). Vậy doanh nghiệp chỉ còn hưởng ưu đãi giảm 50% trong 4
năm: từ năm 2008 đến hết năm 2011, năm 2012 không còn ưu đãi miễn thuế, giảm
thuế.
b) Tại
thời điểm chấm dứt ưu đãi xuất khẩu do gia nhập WTO: Nghị định số
122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ: Doanh nghiệp đáp ứng điều kiện
mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, được áp
dụng thuế suất thuế TNDN 20% trong 10 năm kể từ năm 2004 đến hết năm 2013, được
hưởng ưu đãi miễn thuế 2 năm (năm 2005 và năm 2006), giảm 50% trong 4 năm (từ
năm 2007 đến hết năm 2010).
Như vậy Doanh nghiệp D được lựa
chọn theo các điểm a,b nêu trên trong đó phương án có lợi là lựa chọn thời điểm
nêu tại điểm a: áp dụng thuế suất thuế TNDN là 20% năm 2012 và năm 2013 theo
Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ, kể từ năm 2014 áp
dụng thuế suất phổ thông là 25%; từ năm 2012 hết thời gian miễn, giảm thuế.
Ví
dụ 5:
Doanh
nghiệp E thành lập ngày 07/01/2004, có hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu, đáp
ứng các điều kiện ưu đãi đầu tư: Dự án xuất khẩu trên 50% sản phẩm. Doanh
nghiệp E được hưởng ưu đãi thuế TNDN: Theo Nghị định số 164/2003/NĐ-CP doanh
nghiệp được áp dụng thuế suất thuế TNDN 20% trong 10 năm, miễn thuế TNDN 2 năm,
giảm 50% thuế TNDN trong 3 năm tiếp theo. Doanh nghiệp bắt đầu có thu nhập chịu
thuế từ năm 2004. Doanh nghiệp E đã được hưởng ưu đãi thuế: miễn thuế TNDN 2
năm: năm 2004 và năm 2005, giảm 50% thuế TNDN trong 3 năm tiếp theo: từ năm
2006 đến hết năm 2008.
Kể từ
kỳ tính thuế TNDN năm 2012 chấm dứt ưu đãi do xuất khẩu, doanh nghiệp đã hưởng
hết thời gian miễn thuế, giảm thuế TNDN do xuất khẩu chỉ còn hưởng thời gian áp
dụng thuế suất thuế TNDN 20% nên sẽ bị chấm dứt ưu đãi thuế suất thuế TNDN 20%.
Các ưu đãi về thuế suất thuế TNDN mà doanh nghiệp có thể lựa chọn do đáp ứng
điều kiện ưu đãi thuế TNDN khác ngoài điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu để thông báo
với cơ quan thuế áp dụng kể từ năm 2012:
a) Tại
thời điểm cấp giấy phép thành lập - Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày
22/12/2003: bỏ điều kiện ưu đãi do đáp ứng tỷ lệ xuất khẩu, doanh nghiệp không
đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư khác do vậy phải áp dụng thuế suất thuế TNDN
28%; từ năm 2009 áp dụng thuế suất thuế TNDN phổ thông là 25% theo quy định tại
Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ cho thời gian còn lại
của dự án.
b) Tại
thời điểm chấm dứt ưu đãi xuất khẩu do gia nhập WTO: Nghị định số
122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ: Doanh nghiệp không đáp ứng điều
kiện ưu đãi đầu tư khác do vậy phải áp dụng thuế suất thuế TNDN phổ thông là
25% cho thời gian còn lại của dự án.
Như
vậy Doanh nghiệp E được lựa chọn theo các điểm a,b, nêu trên. Theo các thời
điểm nêu trên, Doanh nghiệp E đã hết thời gian được hưởng ưu đãi thuế TNDN,
chuyển sang áp dụng thuế suất thuế TNDN phổ
thông là 25% kể từ năm 2012 cho thời gian còn lại của dự án.
b)
Đối với doanh nghiệp chế xuất hoạt động trong Khu chế xuất, Khu công nghiệp.
Ví
dụ 6:
Doanh
nghiệp chế xuất G là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, thành lập ngày 18/10/1991,
có hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu. Theo Giấy phép thành lập Doanh nghiệp G được
hưởng ưu đãi thuế lợi tức (thuế TNDN): thuế suất thuế TNDN 10% suốt thời gian
thực hiện dự án, miễn thuế TNDN 4 năm. Doanh nghiệp bắt đầu có thu nhập chịu
thuế từ năm 1994. Doanh nghiệp G đã được hưởng ưu đãi thuế: miễn thuế TNDN 4
năm: từ năm 1994 đến hết năm 1997.
Kể từ
kỳ tính thuế TNDN năm 2012 chấm dứt ưu đãi do đáp ứng tỷ lệ xuất khẩu: Doanh
nghiệp đã hưởng hết thời gian miễn thuế, giảm thuế TNDN, chỉ còn thời gian áp
dụng thuế suất ưu đãi nên sẽ bị chấm dứt ưu đãi áp dụng thuế suất thuế TNDN 10%
do đáp ứng tỷ lệ xuất khẩu. Các ưu đãi về thuế suất thuế TNDN mà doanh nghiệp
có thể lựa chọn do đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế TNDN khác ngoài đáp ứng điều
kiện về tỷ lệ xuất khẩu để thông báo với cơ quan thuế áp dụng kể từ năm 2012:
a) Tại
thời điểm cấp Giấy phép thành lập - Theo Nghị định số 28-HĐBT ngày 6/12/1991
của Hội đồng Bộ trưởng: Doanh nghiệp G chỉ đáp ứng 1 tiêu chí: Dự án đầu tư
trong 5 năm đầu thực hiện Luật Đầu tư, thuế
suất thuế TNDN áp dụng là 21% cho thời gian còn lại của dự án.
b) Theo
Nghị định số 18/CP ngày 16/4/1993: Doanh nghiệp G không đáp ứng điều kiện ưu
đãi đầu tư áp dụng thuế suất thuế TNDN phổ
thông là 25% cho thời gian còn lại của dự án.
c) Theo
Nghị định số 192/CP ngày 28/12/1994 của Chính phủ: nếu bỏ điều kiện ưu đãi xuất
khẩu, doanh nghiệp G chỉ còn điều kiện dự án sản xuất trong khu công nghiệp:
Doanh nghiệp G được ưu đãi áp dụng thuế suất thuế TNDN là 18% cho thời gian còn
lại của dự án.
d) Theo
Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ: nếu bỏ điều kiện ưu đãi xuất
khẩu, doanh nghiệp G chỉ còn điều kiện dự án sản xuất trong khu công nghiệp:
Doanh nghiệp G được ưu đãi áp dụng thuế suất thuế TNDN là 15% cho thời gian còn
lại của dự án.
e) Theo
Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/03/2003 của Chính phủ: Doanh nghiệp đáp ứng
điều kiện là dự án sản xuất trong khu công nghiệp được áp dụng thuế suất thuế
TNDN 15% cho thời gian còn lại của dự án.
g) Theo
Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003, Nghị định số 152/2004/NĐ-CP ngày
06/08/2004: Doanh nghiệp đáp ứng điều kiện là dự án sản xuất trong Khu công
nghiệp được áp dụng thuế suất thuế TNDN 15% trong thời gian 12 năm tính từ năm
1991 đến hết năm 2002, từ năm 2003 hết thời gian ưu đãi về thuế suất, phải áp
dụng thuế suất thuế TNDN phổ thông cho thời
gian còn lại của dự án.
h) Tại
thời điểm chấm dứt ưu đãi xuất khẩu do gia nhập WTO: Nghị định số
122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ: doanh nghiệp G không đáp ứng điều
kiện ưu đãi đầu tư phải áp dụng thuế suất thuế TNDN là 25%.
Như
vậy Doanh nghiệp G được lựa chọn theo các điểm a,b,c,d,e,g,h nêu trên trong đó
phương án có lợi là lựa chọn thời điểm nêu tại điểm d,e: áp dụng thuế suất thuế
TNDN là 15% kể từ năm 2012 cho thời gian còn lại của dự án theo Nghị định số
36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ hoặc theo Nghị định số 27/2003/NĐ-CP.
Ví
dụ 7:
Doanh
nghiệp chế xuất H thành lập ngày 01/08/2000, có hoạt động sản xuất hàng xuất
khẩu. Theo Giấy phép thành lập doanh nghiệp H được hưởng ưu đãi thuế TNDN: áp
dụng thuế suất thuế TNDN 10% suốt thời gian thực hiện dự án, miễn thuế TNDN 4
năm, giảm 50% thuế TNDN trong 4 năm tiếp theo. Doanh nghiệp bắt đầu có thu nhập
chịu thuế từ năm 2004. Doanh nghiệp H đã được hưởng ưu đãi thuế: miễn thuế TNDN
4 năm: từ năm 2004 đến hết năm 2007, giảm
50% thuế TNDN trong 4 năm tiếp theo: từ năm 2008 đến hết năm 2011.
Kể từ kỳ tính thuế TNDN năm
2012 chấm dứt ưu đãi do xuất khẩu: Doanh nghiệp đã hưởng hết thời gian miễn,
giảm thuế TNDN, chỉ còn thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi nên sẽ bị chấm dứt
ưu đãi áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% do đáp ứng tỷ lệ xuất khẩu. Các ưu đãi
về thuế suất thuế TNDN mà doanh nghiệp có thể lựa chọn do đáp ứng điều kiện ưu
đãi thuế TNDN khác ngoài đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu để thông báo với
cơ quan thuế áp dụng kể từ năm 2012:
a) Tại thời điểm cấp Giấy phép
thành lập - Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/07/2000 của Chính phủ: Doanh
nghiệp đáp ứng điều kiện là dự án sản xuất trong khu công nghiệp được áp dụng
thuế suất thuế TNDN 20% cho thời gian còn lại của dự án.
b) Theo Nghị định số
27/2003/NĐ-CP ngày 19/03/2003 của Chính phủ: Doanh nghiệp đáp ứng điều kiện là
dự án sản xuất trong khu công nghiệp được áp dụng thuế suất thuế TNDN 15% cho
thời gian còn lại của dự án
c) Theo Nghị định số
164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003, Nghị định 152/2004/NĐ-CP ngày 06/08/2004: Doanh
nghiệp đáp ứng điều kiện là dự án sản xuất trong khu công nghiệp được ưu đãi áp
dụng thuế suất thuế TNDN 15% trong thời gian 12 năm tính từ năm 2000 đến hết
năm 2011, từ năm 2012 áp dụng thuế suất thuế TNDN phổ thông là 25%.
d) Tại thời điểm chấm dứt ưu
đãi xuất khẩu do gia nhập WTO: Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của
Chính phủ: doanh nghiệp H không đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư phải áp dụng
thuế suất thuế TNDN phổ thông là 25%.
Như vậy Doanh nghiệp H được lựa
chọn theo các điểm a,b,c,d nêu trên trong đó phương án có lợi là lựa chọn thời
điểm nêu tại điểm b: áp dụng thuế suất thuế TNDN là 15% kể từ năm 2012 cho thời
gian còn lại của dự án theo Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/03/2003 của
Chính phủ.
c) Đối với trường hợp doanh
nghiệp chế xuất không hoạt động trong khu chế xuất hoặc khu công nghiệp.
Ví dụ 8:
Doanh nghiệp chế xuất K thành
lập năm 2003, có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu, có số lao động
sử dụng bình quân trong năm là 6000 lao động. Theo Giấy phép thành lập Doanh
nghiệp K được hưởng ưu đãi thuế thuế TNDN là 10% trong suốt thời gian thực hiện
dự án, được miễn thuế TNDN trong 4 năm kể từ khi phát sinh thu nhập, giảm 50%
thuế TNDN phải nộp trong 4 năm tiếp theo. Doanh nghiệp bắt đầu có thu nhập chịu
thuế từ năm 2003. Doanh nghiệp K đã được hưởng ưu đãi miễn thuế TNDN 4 năm: từ
năm 2003 đến hết năm 2006; giảm 50% thuế TNDN từ năm 2007 đến hết năm 2010.
Kể từ kỳ tính thuế TNDN năm
2012 bị chấm dứt ưu đãi theo điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu: Doanh nghiệp đã
hưởng hết thời gian miễn thuế TNDN nên sẽ bị chấm dứt ưu đãi về thời hạn áp
dụng thuế suất thuế TNDN 10%.
Các ưu đãi về thuế suất thuế
TNDN mà doanh nghiệp có thể lựa chọn do đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế TNDN khác
ngoài đáp ứng điều kiện về xuất khẩu để thông báo với cơ quan thuế áp dụng kể
từ năm 2012:
a) Tại thời điểm cấp giấy phép
thành lập, theo Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/03/2003 của Chính phủ: Doanh
nghiệp không đáp ứng điều kiện được ưu đãi về thuế suất thuế TNDN phải áp dụng
thuế suất thuế TNDN 25% cho thời gian còn lại của dự án
b) Theo Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 thì dự án sử dụng thường xuyên từ 5000 lao động
trở lên thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư. Theo Nghị định số
164/2003/NĐ-CP thì cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc lĩnh
vực ưu đãi đầu tư được áp dụng thuế suất thuế TNDN 20% trong 10 năm. Doanh
nghiệp K đáp ứng điều kiện sử dụng trên 5000 lao động nên áp dụng thuế suất
thuế TNDN là 20% trong thời gian 10 năm tính từ năm 2003 đến hết năm 2012, từ
năm 2013 áp dụng thuế suất thuế TNDN phổ thông là 25% cho thời gian còn lại của
dự án.
c) Tại thời điểm chấm dứt ưu
đãi xuất khẩu do gia nhập WTO: Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của
Chính phủ do doanh nghiệp K không đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư do đó phải áp
dụng thuế suất thuế TNDN phổ thông là 25%.
Như vậy Doanh nghiệp K được lựa
chọn theo các điểm a,b,c nêu trên trong đó phương án có lợi là lựa chọn thời
điểm nêu tại điểm b: năm 2012 áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%, từ năm 2013 áp
dụng thuế suất thuế TNDN phổ thông là 25%.
d) Đối với trường hợp doanh
nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo diện đầu tư mở
rộng
Ví dụ 9:
Doanh nghiệp L thành lập ngày
02/05/1997, ngày 01/4/2005 doanh nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép thực hiện dự án đầu tư mở rộng sản xuất (dự án thuộc ngành nghề, lĩnh vực
A theo điều kiện dự án có mức xuất khẩu đạt trên 50% và thực hiện tại địa bàn
C), dự án được miễn thuế 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 07 năm tiếp
theo. Dự án hoàn thành bắt đầu đi vào sản xuất kinh doanh từ năm 2006, doanh
nghiệp đã được hưởng ưu đãi đối với phần thu nhập từ dự án đầu tư mở rộng như
sau: miễn thuế TNDN trong thời gian 04 năm (từ năm 2006 đến hết năm 2009) và
giảm 50% thuế TNDN trong thời gian 02 năm tiếp theo (từ năm 2010 đến hết năm
2011).
Kể từ kỳ tính thuế TNDN năm
2012 bị chấm dứt ưu đãi theo điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu.
a)
Tại thời điểm dự án đầu tư mở rộng bắt đầu đi vào sản xuất kinh doanh: Theo quy
định tại Điều 38, Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 thì: nếu loại trừ
điều kiện ưu đãi dự án thuộc ngành nghề, lĩnh vực A theo điều kiện dự án có mức
xuất khẩu đạt trên 50% thì dự án chỉ còn đáp ứng điều kiện đầu tư tại địa bàn
thuộc danh mục C được hưởng ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng miễn 1 năm năm
2006, giảm 50% thuế TNDN trong 2 năm 2007 và năm 2008. Doanh nghiệp đã được
miễn 4 năm, và giảm 50% trong 2 năm thì từ năm 2012 doanh nghiệp hết thời gian
ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN đối với dự án đầu tư mở rộng.
b) Tại thời điểm chấm dứt ưu
đãi xuất khẩu do gia nhập WTO: Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của
Chính phủ dự án đầu tư mở rộng không được hưởng ưu đãi đầu tư.
Như vậy Doanh nghiệp L được lựa
chọn theo các điểm a,b nêu trên. Theo các thời điểm nêu trên, Doanh nghiệp L kể
từ năm 2012 đã hết thời gian ưu đãi đối với dự án đầu tư mở rộng, không còn
được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
Điều 4. Thủ tục thực hiện
chuyển đổi ưu đãi
Doanh
nghiệp có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp việc lựa
chọn phương án hưởng ưu đãi thuế theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư
này.
Thời
hạn gửi thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế là thời hạn nộp tờ khai quyết
toán thuế TNDN năm 2012 theo quy định.
Trường
hợp doanh nghiệp đã kê khai hưởng ưu đãi thuế TNDN (kể cả đã thông báo với cơ
quan thuế) mà mức ưu đãi lựa chọn thực hiện chuyển đổi thấp hơn mức ưu đãi quy
định tại Thông tư này hoặc không phù hợp với việc lựa chọn chuyển đổi ưu đãi
theo quy định tại Thông tư này thì được kê khai điều chỉnh bổ sung theo quy
định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành về quản lý thuế,
đồng thời phải có văn bản thông báo lại cho cơ quan thuế việc lựa chọn mức ưu
đãi phù hợp với việc chuyển đổi ưu đãi theo quy định tại Thông tư này.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 31 tháng 12 năm 2012 và áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2012. Bãi bỏ
nội dung hướng dẫn trước đây của Bộ Tài chính khác với nội dung hướng dẫn tại
Thông tư này.
2. Cơ
quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn các doanh
nghiệp thực hiện.
Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp
thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Phụ lục: 01 /TNDN
(Ban hành kèm theo Thông tư số
199/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính)
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------------
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------------
THỒNG BÁO LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN HƯỞNG ƯU ĐÃI THUẾ
THEO QUY ĐỊNH TẠI THÔNG TƯ SỐ 199/2012/TT-BTC
Kính gửi: Cơ quan thuế: ……………………….……………….
[01] Tên người nộp
thuế:...........................................................................................
[02] Mã số thuế:
|
[03] Tên đại lý thuế (nếu
có):......................................................................................................
[04] Mã số thuế:
|
Ưu đãi thuế TNDN đang được hưởng
ưu đãi thuế đến năm 2012 do đáp ứng
điều kiện ưu đãi về tỷ lệ xuất khẩu mà bị chấm dứt ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp do thực hiện cam kết WTO:
+ Ưu đãi về thuế suất : ….% ;Thời
hạn áp dụng: từ năm : …….đến năm ……
+ Ưu đãi về miễn thuế: …… năm;
từ năm: …… đến năm: ………………
+ Ưu đãi về giảm thuế: …… năm;
từ năm: …… đến năm: ………………
Nay Doanh nghiệp thông báo lựa
chọn chuyển đổi ưu đãi thuế TNDN theo VBQPPL về thuế TNDN:...................................................
Các ưu đãi đề nghị chuyển đổi cho thời gian còn lại từ năm 2012:
+ Ưu đãi về thuế suất : …..% ;Thời
hạn áp dụng: từ năm: 2012 đến năm ……
+ Ưu đãi về miễn thuế: …… năm;
từ năm: 2012 đến năm: ………………
+ Ưu đãi về giảm thuế: …… năm;
từ năm: …… đến năm: ………………
Tôi cam đoan những nội dung kê khai là đúng và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về những nội dung đã khai ./.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
Họ và tên:
Chứng chỉ hành nghề số: ……
|
Ngày …..
tháng ….. năm 2013
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP
PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký, ghi rõ họ tên,
chức vụ và đóng dấu
|