Thông tư 123/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 14/2008/QH12, Nghị định 124/2008/NĐ-CP, 122/2011/NĐ-CP
- Tải về Ebook Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và biểu mẫu đính kèm
- Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn mới nhất
BỘ TÀI CHÍNH
-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 123/2012/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 27 tháng 07 năm
2012
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP SỐ 14/2008/QH12 VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ
ĐỊNH SỐ 124/2008/NĐ-CP NGÀY 11/12/2008, NGHỊ ĐỊNH SỐ 122/2011/NĐ-CP NGÀY
27/12/2011 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số
14/2008/QH12 ngày 3/6/2008;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp;
Căn
cứ Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 124/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Xét
đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày
3/6/2008, Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp; Nghị định số
122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
124/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều
2. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo
quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Tổ chức tín dụng, Luật Kinh
doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và các văn bản quy
phạm pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm
hữu hạn; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Doanh nghiệp Nhà nước; Văn
phòng Luật sư, Văn phòng công chứng tư;
Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia sản
phẩm dầu khí, Xí nghiệp liên doanh dầu khí, Công ty điều hành chung.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có
sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập trong tất cả các lĩnh vực.
c) Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp
tác xã.
d) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của
pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường
trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ
sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến
hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản
xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, chủ yếu bao gồm:
- Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công
xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài
nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
- Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt,
lắp ráp;
- Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư
vấn thông qua người làm công hay một tổ chức, cá nhân khác;
- Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
- Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại
diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại
diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng
thường xuyên thực hiện việc giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú
thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.
e) Tổ chức khác ngoài các tổ chức nêu tại các điểm
a, b, c và d Khoản 1 Điều này có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá hoặc dịch
vụ và có thu nhập chịu thuế.
2. Tổ chức nước
ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh
nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính. Các tổ chức này nếu có
hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo
hướng dẫn tại Điều 14 Chương IV Thông tư này.
Chương II
PHƯƠNG PHÁP VÀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ
Điều 3. Phương pháp tính
thuế
1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ
tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định
theo công thức sau:
Thuế TNDN phải
nộp
|
=
|
Thu nhập tính
thuế
|
x
|
Thuế suất thuế
TNDN
|
Trường hợp doanh nghiệp nếu có trích quỹ phát
triển khoa học và công nghệ thì thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác
định như sau:
Thuế TNDN phải
nộp
|
=
|
(
|
Thu nhập tính
thuế
|
-
|
Phần trích lập
quỹ KH&CN
|
)
|
x
|
Thuế suất thuế
TNDN
|
Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp hoặc loại thuế tương tự thuế thu nhập doanh nghiệp ở ngoài Việt Nam thì
doanh nghiệp được trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp nhưng tối đa không
quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp.
2. Kỳ tính thuế được
xác định theo năm dương lịch. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng năm tài chính
khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài chính áp dụng. Kỳ
tính thuế đầu tiên đối với doanh nghiệp mới thành lập và kỳ tính thuế cuối cùng
đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở
hữu, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản
được xác định phù hợp với kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
3. Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu
tiên của doanh nghiệp mới thành lập kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập
hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và kỳ tính thuế năm cuối cùng đối với doanh nghiệp
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp
nhập, chia, tách, giải thể, phá sản có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng
với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với doanh nghiệp mới thành lập) hoặc kỳ
tính thuế năm trước đó (đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp,
chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản)
để hình thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính thuế thu nhập
doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm cuối cùng
không vượt quá 15 tháng.
4. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi kỳ
tính thuế thu nhập doanh nghiệp (bao
gồm cả chuyển đổi kỳ tính thuế từ năm dương lịch sang năm tài chính hoặc ngược
lại) thì kỳ tính thuế thu
nhập doanh nghiệp của năm chuyển đổi không vượt quá 12 tháng. Doanh nghiệp đang
trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp mà có thực hiện
chuyển đổi kỳ tính thuế thì doanh nghiệp được lựa chọn: Ưu đãi trong năm chuyển đổi kỳ tính thuế hoặc nộp
thuế theo mức thuế suất phổ thông của năm chuyển đổi kỳ tính thuế và hưởng ưu đãi thuế sang năm tiếp theo.
Ví dụ 1: Doanh nghiệp A (DN A) kỳ tính thuế thu nhập
doanh nghiệp năm 2011 áp dụng theo năm dương lịch, đầu năm
2012 lựa chọn chuyển đổi sang năm tài chính từ ngày 01/4 năm này sang ngày
31/03 năm sau, thì kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm chuyển đổi (năm chuyển
đổi 2012) được tính từ ngày 01/01/2012 đến hết ngày 31/03/2012 (3 tháng), kỳ
tính thuế TNDN năm tiếp theo được tính từ ngày 01/04/2012 đến hết ngày
31/03/2013.
Ví dụ 2: Cũng trường hợp
nêu trên nhưng DN A được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (miễn thuế 2
năm, giảm 50% thuế TNDN trong 3 năm tiếp theo), năm 2009 bắt đầu được miễn thuế
thì DN A sẽ hưởng ưu đãi thuế như sau (miễn thuế năm 2009, 2010; giảm 50% thuế
năm 2011, 2012, 2013).
Trường hợp doanh
nghiệp lựa chọn giảm 50% thuế theo kỳ tính thuế năm chuyển đổi 2012 thì doanh
nghiệp tiếp tục thực hiện giảm 50% thuế TNDN năm chuyển đổi và năm tính thuế tiếp
theo (năm tài chính 2012 từ 1/4/2012 đến 31/3/2013).
Trường hợp doanh
nghiệp lựa chọn không hưởng ưu đãi giảm 50% thuế TNDN đối với kỳ tính thuế TNDN
năm chuyển đổi 2012 (kỳ tính thuế năm chuyển đổi 2012 kê khai nộp thuế theo mức
thuế suất phổ thông) thì doanh nghiệp được giảm 50% thuế TNDN năm tài chính
2012 (từ 1/4/2012 đến 31/3/2013) và năm tài chính 2013 (từ 1/4/2013 đến
31/3/2014).
5. Đơn vị sự nghiệp có
phát sinh hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không hạch
toán và xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch
vụ, cụ thể như sau:
+ Đối với dịch vụ:
5%;
+ Đối với kinh
doanh hàng hoá: 1%;
+ Đối với hoạt động
khác (bao gồm cả hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật): 2%.
Ví dụ 3: Đơn vị sự nghiệp
A có phát sinh hoạt động cho thuê nhà, doanh thu cho thuê nhà một (01) năm là 100 triệu đồng, đơn vị không hạch toán và xác định
được
chi phí, thu nhập của hoạt động cho thuê nhà nêu
trên do vậy đơn vị lựa chọn kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ
lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ như sau:
Số thuế TNDN phải nộp =
100.000.000 đồng x 5% = 5.000.000 đồng.
6. Doanh nghiệp có doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế và
thu nhập tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam
theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu, chi phí, thu
nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế bằng ngoại tệ, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác. Đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam
thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với đồng Việt
Nam.
Điều 4. Xác định thu
nhập tính thuế
1.
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế
trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước
theo quy định.
Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức
sau:
Thu nhập tính
thuế
|
=
|
Thu nhập chịu
thuế
|
-
|
Thu nhập được
miễn thuế
|
+
|
Các khoản lỗ
được kết chuyển theo quy định
|
2.
Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế
trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập chịu
thuế
|
=
|
Doanh thu
|
-
|
Chi phí được
trừ
|
+
|
Các khoản thu
nhập khác
|
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ bằng doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
trừ chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. Doanh
nghiệp có nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác
nhau thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với thuế
suất tương ứng.
Thu nhập từ
hoạt động chuyển nhượng bất động sản; chuyển nhượng dự án (không gắn liền với chuyển
quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất); chuyển nhượng quyền thực hiện dự án,
chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến
khoáng sản theo quy định của pháp luật phải hạch toán riêng để kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế
suất 25%, không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, không được bù trừ
với thu nhập hoặc lỗ của các hoạt động sản xuất kinh doanh khác. Trường hợp
doanh nghiệp có các hoạt động chuyển nhượng bất động sản; chuyển nhượng dự án (không gắn liền với chuyển
quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất); chuyển nhượng quyền thực hiện dự án,
chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến
khoáng sản theo quy định của pháp luật thì được bù trừ lãi, lỗ của các hoạt động này với nhau để kê khai nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Điều
5. Doanh thu
1. Doanh thu để tính
thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Doanh thu để tính
thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hoá, tiền gia công, tiền cung cấp dịch
vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được
tiền.
a) Đối với doanh nghiệp
nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao
gồm thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ 4: Doanh nghiệp
A là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế. Hoá
đơn giá trị gia tăng gồm các chỉ tiêu như sau:
Giá bán: 100.000 đồng.
Thuế GTGT (10%): 10.000
đồng.
Giá thanh toán : 110.000
đồng.
Doanh thu để tính
thu nhập chịu thuế là 100.000 đồng.
b) Đối với doanh nghiệp
nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là
doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ 5: Doanh nghiệp
B là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị
gia tăng. Hoá đơn bán hàng chỉ ghi giá bán là 110.000 đồng (giá đã có thuế
GTGT).
Doanh thu để tính
thu nhập chịu thuế là 110.000 đồng.
2. Thời điểm xác định
doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
a) Đối với hoạt động
bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hoá cho
người mua.
b) Đối với hoạt động
cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc
thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ.
Trường hợp thời điểm
lập hoá đơn cung ứng dịch vụ xảy ra trước thời điểm dịch vụ hoàn thành thì thời
điểm xác định doanh thu tính thuế được tính theo thời điểm lập hoá đơn cung ứng
dịch vụ.
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp
luật.
3. Doanh thu để tính
thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp xác định như sau:
a) Đối với hàng hoá, dịch vụ
bán theo phương thức trả góp, trả chậm là tiền bán hàng hoá, dịch vụ trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả góp,
tiền lãi trả chậm.
b) Đối với hàng
hoá, dịch vụ dùng để trao đổi; biếu, tặng, cho; tiêu dùng nội bộ (không bao gồm
hàng hoá, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp) được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc
tương đương trên thị trường tại thời điểm
trao đổi; biếu, tặng, cho; tiêu dùng nội bộ.
c) Đối với hoạt động
gia công hàng hoá là tiền thu về hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, chi
phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia
công hàng hoá.
d) Đối với hàng hoá
của các đơn vị giao đại lý, ký gửi và nhận đại lý, ký gửi theo hợp đồng đại lý,
ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng được xác định như sau:
- Doanh nghiệp giao
hàng hoá cho các đại lý (kể cả đại lý bán hàng đa cấp), ký gửi là tổng số tiền
bán hàng hoá.
- Doanh nghiệp nhận
làm đại lý, ký gửi bán hàng đúng giá quy định của doanh nghiệp giao đại lý, ký
gửi là tiền hoa hồng được hưởng theo hợp đồng đại lý, ký gửi hàng hoá.
e) Đối với hoạt động cho thuê
tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê
trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân
bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
Doanh nghiệp căn cứ
điều kiện thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ thực tế và việc xác định
chi phí, có thể lựa chọn một trong hai phương pháp xác định doanh thu để tính
thu nhập chịu thuế như sau:
- Là số tiền cho
thuê tài sản của từng năm được xác định bằng (=) số tiền trả trước chia (:) số
năm trả tiền trước.
- Là toàn bộ số tiền
cho thuê tài sản của số năm trả tiền trước.
Trường hợp doanh
nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp lựa chọn
phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền
thuê bên thuê trả trước cho nhiều năm thì việc xác định số thuế thu nhập doanh
nghiệp từng năm miễn thuế, giảm thuế căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh
nghiệp của số năm trả tiền trước chia (:) số năm bên thuê trả tiền trước.
g) Đối với hoạt động tín
dụng, hoạt động cho thuê tài chính là tiền lãi cho vay, doanh thu về cho thuê
tài chính phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế.
h) Đối với hoạt động
vận tải là toàn bộ doanh thu vận chuyển hành khách, hàng hoá, hành lý phát sinh
trong kỳ tính thuế.
i) Đối với hoạt động cung cấp
điện, nước sạch là số tiền cung cấp điện, nước sạch ghi trên hoá đơn giá trị
gia tăng. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là ngày xác
nhận chỉ số công tơ điện và được ghi trên hoá đơn tính tiền điện, tiền nước sạch.
Ví dụ 6: Hoá đơn tiền
điện ghi chỉ số công tơ từ ngày 5/12 đến ngày 5/1. Doanh thu của hoá đơn này được
tính vào tháng 1.
k) Đối với hoạt động kinh doanh sân gôn là tiền
bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn và các khoản thu khác trong kỳ tính thuế được
xác định như sau:
- Đối với hình thức bán vé, bán thẻ chơi gôn theo
ngày, doanh thu kinh doanh sân gôn làm căn cứ xác định thu nhập tính thuế thu
nhập doanh nghiệp là số tiền thu được từ bán vé, bán thẻ phát sinh trong kỳ
tính thuế.
- Đối với hình thức bán vé, bán thẻ hội viên loại
thẻ trả trước cho nhiều năm, doanh thu làm căn cứ xác định thu nhập tính thuế
thu nhập doanh nghiệp của từng năm là số tiền bán thẻ thực thu được chia cho số
năm sử dụng thẻ.
l) Đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là
toàn bộ số tiền thu được do cung ứng dịch vụ bảo hiểm và hàng hoá, dịch vụ
khác, kể cả phụ thu và phí thu thêm mà doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng chưa có
thuế giá trị gia tăng, bao gồm:
- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm:
Đối với hoạt động
kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm là số tiền phải thu về thu phí bảo hiểm
gốc; thu phí nhận tái bảo hiểm; thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm; thu phí quản
lý đơn bảo hiểm; thu phí về dịch vụ đại lý bao gồm giám định tổn thất, xét giải
quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100%
(không kể giám định hộ giữa các doanh nghiệp thành viên hạch toán nội bộ trong
cùng một doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán độc lập) sau khi đã trừ đi các khoản
phải chi để giảm thu như: hoàn phí bảo hiểm; giảm phí bảo hiểm; hoàn phí nhận
tái bảo hiểm; giảm phí nhận tái bảo hiểm; hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm;
giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm.
Trường hợp các doanh nghiệp bảo hiểm tham gia đồng
bảo hiểm, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế của từng bên là tiền thu phí bảo
hiểm gốc được phân bổ theo tỷ lệ đồng bảo hiểm cho mỗi bên chưa bao gồm thuế
giá trị gia tăng.
Đối với hợp đồng bảo hiểm thoả thuận trả tiền theo
từng kỳ thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền phải thu phát sinh
trong từng kỳ.
Trường hợp có thực hiện các nghiệp vụ thu hộ giữa
các doanh nghiệp trực thuộc hoặc giữa doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc với trụ
sở chính của doanh nghiệp bảo hiểm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
không bao gồm phần doanh thu thu hộ.
- Doanh thu hoạt động môi giới bảo hiểm: Các khoản
thu hoa hồng môi giới bảo hiểm sau khi trừ
các khoản hoa hồng môi giới bảo hiểm, giảm và hoàn hoa hồng môi giới bảo hiểm.
m) Đối với hoạt động
xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục công trình hoặc giá
trị khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt nghiệm thu.
- Trường hợp xây dựng,
lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động
xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
- Trường hợp xây dựng,
lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động
xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
n) Đối với hoạt động
kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:
- Trường hợp các
bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng
doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng
bên được chia theo hợp đồng.
- Trường hợp các
bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản
phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên
theo hợp đồng.
- Trường hợp các
bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi
nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước
thuế là số tiền bán hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng
hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hoá đơn,
ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp
chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng
hợp tác kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình
theo quy định hiện hành.
- Trường hợp các
bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu
thuế là số tiền bán hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng
hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hoá đơn,
ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho
các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.
o) Đối với hoạt động
kinh doanh trò chơi có thưởng (casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh
giải trí có đặt cược) là số tiền thu từ hoạt động này bao gồm cả thuế tiêu thụ
đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách.
p) Đối với hoạt
động kinh doanh chứng khoán là các khoản thu từ dịch vụ môi giới, tự doanh
chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn
tài chính và đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư, phát hành chứng chỉ quỹ,
dịch vụ tổ chức thị trường và các dịch vụ chứng khoán khác theo quy định của
pháp luật.
q) Đối với dịch vụ tài chính phái sinh là số tiền
thu từ việc cung ứng các dịch vụ tài chính phái sinh thực hiện trong kỳ tính
thuế.
Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các
khoản chi nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi
nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực
tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hoá đơn,
chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản chi không được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.1. Khoản chi không
đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.
Trường hợp doanh nghiệp có chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do
thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi
thường thì khoản chi này được
tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, cụ thể như sau:
Doanh nghiệp phải tự xác định rõ tổng giá trị tổn
thất do thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn và trường hợp bất khả kháng khác theo
quy định của pháp luật.
Phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hoả
hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường được xác định bằng
tổng giá trị tổn thất trừ phần bồi thường do tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm
thanh toán theo quy định của pháp luật.
a) Hồ sơ đối với tài sản, hàng hoá bị tổn thất do
thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn được tính vào chi phí được trừ như sau:
- Văn bản của doanh nghiệp gửi cơ quan thuế trực tiếp
quản lý giải trình về tài sản, hàng hoá bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh,
hoả hoạn.
- Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hoá bị tổn thất
do doanh nghiệp lập.
Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hoá tổn thất phải
xác định rõ giá trị tài sản, hàng hoá bị tổn thất, nguyên nhân tổn thất, trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân về những tổn thất; chủng loại, số lượng, giá trị tài
sản, hàng hoá có thể thu hồi
được (nếu có); bảng kê xuất nhập tồn hàng hoá bị tổn thất có xác nhận do đại
diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Văn bản xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường,
Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế nơi xảy ra sự việc thiên
tai, dịch bệnh, hoả hoạn là trong thời gian đó có xảy ra thiên tai, dịch bệnh,
hoả hoạn.
- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp
nhận bồi thường (nếu có).
- Hồ sơ quy định
trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
b) Hàng hoá bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư
hỏng do thay đổi quá trình sinh hoá tự nhiên không được bồi thường thì được
tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Hồ sơ đối với hàng hoá bị hư hỏng do hết hạn sử
dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hoá tự nhiên được tính vào chi phí
được trừ như sau:
- Văn bản của doanh nghiệp gửi cơ quan thuế trực tiếp
quản lý giải trình về hàng hoá bị bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do
thay đổi quá trình sinh hoá tự nhiên.
- Biên bản kiểm kê giá trị hàng hoá bị hư hỏng do doanh
nghiệp lập.
Biên bản kiểm kê giá trị hàng hoá hư hỏng phải xác định
rõ giá trị hàng hoá bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng; chủng loại, số lượng, giá
trị hàng hoá có thể thu hồi được (nếu có) kèm theo bảng kê xuất nhập tồn hàng
hoá bị hư hỏng có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu
trách nhiệm trước pháp luật.
- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp
nhận bồi thường (nếu có).
- Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải
bồi thường (nếu có).
c) Doanh nghiệp gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý văn
bản giải trình về tài sản, hàng hoá bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hoả
hoạn; hàng hoá bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình
sinh hoá tự nhiên không được bồi thường chậm nhất khi nộp hồ sơ kê khai quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của năm xảy ra tài sản, hàng hóa
bị tổn thất, bị hư hỏng. Các hồ sơ khác (bao gồm Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hoá bị tổn thất, bị hư hỏng; Văn bản xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã,
phường, Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế; Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm
chấp nhận bồi thường (nếu có); Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
phải bồi thường (nếu có) và các tài liệu khác) được lưu tại doanh nghiệp và
xuất trình với cơ quan thuế khi cơ quan thuế yêu cầu.
2.2. Chi khấu hao tài sản
cố định thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi khấu hao đối
với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ.
Riêng tài sản cố định
phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà
ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh,
cơ sở đào tạo, dạy nghề và các thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài sản cố định
lắp
đặt trong nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay
quần áo, nhà vệ sinh, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo, dạy
nghề; bể chứa nước sạch, nhà để xe, xe đưa đón người lao động, nhà ở trực tiếp cho
người lao động do doanh nghiệp đầu tư, xây dựng được trích khấu hao tính vào
chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
b) Chi khấu hao đối
với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh được thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính).
c) Chi khấu hao đối
với tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế
toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán
hiện hành.
d) Phần trích khấu
hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và
trích khấu hao tài sản cố định.
Doanh nghiệp thực hiện thông báo phương pháp
trích khấu hao tài sản cố định mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan
thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao (ví dụ: thông báo lựa chọn
thực hiện phương pháp khấu hao đường thẳng...). Hàng năm doanh nghiệp tự quyết
định mức trích khấu hao tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài
chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định kể cả trường
hợp khấu hao nhanh (nếu đáp ứng điều
kiện).
Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao
được trích khấu hao nhanh nhưng tối
đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh
chóng đổi mới công nghệ. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải
đảm bảo kinh doanh có lãi.
Tài sản cố định góp
vốn, tài sản cố định điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi
loại hình có đánh giá lại theo quy định thì doanh nghiệp nhận tài sản cố định
này được tính khấu hao vào chi phí được trừ theo nguyên giá đánh giá lại. Đối với
loại tài sản khác không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định có góp vốn, điều chuyển
khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình và tài sản này có đánh
giá lại theo quy định thì doanh nghiệp nhận tài sản này được tính vào chi phí
được trừ theo giá đánh giá lại.
Đối với tài sản cố
định tự làm nguyên giá tài sản cố định được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ là tổng các chi phí sản xuất để hình thành
nên tài sản đó.
Đối với tài sản là
công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, … không đáp ứng đủ điều kiện xác định là
tài sản cố định theo quy định thì chi phí mua tài sản nêu trên được phân bổ dần
vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng tối đa không quá 2 năm.
e) Phần trích khấu
hao tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở
người từ 9 chỗ ngồi trở xuống mới đăng ký sử dụng và hạch toán trích khấu hao tài
sản cố định từ ngày 01/01/2009 trở đi (trừ ô tô chuyên kinh doanh vận tải
hành khách, du lịch và khách sạn); phần trích khấu hao đối với tài sản cố định
là tàu bay dân dụng và du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận
chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch.
Ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống chuyên kinh
doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn là các ô tô được đăng ký tên
doanh nghiệp mà doanh nghiệp này trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh có đăng ký một trong các ngành nghề: vận tải hành khách, du
lịch, kinh doanh khách sạn và được cấp phép kinh doanh quy định tại các văn bản pháp luật về kinh doanh vận
tải, hành khách, du lịch, khách sạn.
Tàu bay dân dụng và du thuyền không sử dụng cho
mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch là tàu bay
dân dụng, du thuyền của các doanh nghiệp đăng ký và hạch toán trích khấu hao
tài sản cố định nhưng trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp của doanh nghiệp không đăng ký ngành nghề vận tải hàng hoá, vận tải hành
khách, du lịch.
g) Khấu hao đối với
tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị.
h) Khấu hao đối với
công trình trên đất vừa sử dụng cho sản xuất kinh doanh vừa sử dụng cho mục
đích khác thì không được tính khấu hao vào chi phí được trừ đối với giá trị công trình trên đất tương ứng phần diện
tích không sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trường hợp công
trình trên đất như trụ sở văn phòng, nhà xưởng, cửa hàng kinh doanh phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh được xây dựng trên đất thuê, đất mượn của các tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình (không trực tiếp thuê đất của nhà nước hoặc thuê đất
trong khu công nghiệp) doanh nghiệp chỉ được trích khấu hao tính vào chi phí được
trừ theo đúng mức trích khấu hao tài sản cố định quy định hiện hành của Bộ Tài
chính
đối với các công trình này nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Có hợp đồng thuê
đất, mượn đất giữa doanh nghiệp với đơn vị có đất và đại diện doanh nghiệp phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của hợp đồng.
- Hóa đơn thanh
toán khối lượng công trình xây dựng bàn giao kèm theo hợp đồng xây dựng công
trình, thanh lý hợp đồng, quyết toán giá trị công trình xây dựng mang tên, địa
chỉ và mã số thuế của doanh nghiệp .
- Công trình trên đất
được quản lý, theo dõi hạch toán theo quy định hiện hành về quản lý tài sản cố
định.
i) Trường hợp tài sản cố định thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp đang dùng cho sản xuất kinh doanh nhưng phải tạm thời dừng do
sản xuất theo mùa vụ với thời gian dưới 09 tháng; tạm thời dừng để sửa chữa, để di dời di chuyển địa điểm, để bảo
trì, bảo dưỡng theo định kỳ, với thời gian dưới 12 tháng, sau đó tài sản cố
định tiếp tục đưa vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì trong
khoảng thời gian tạm dừng đó, doanh nghiệp
được trích khấu hao và khoản chi phí khấu hao tài sản cố định trong thời gian
tạm dừng được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Doanh nghiệp phải lưu giữ và cung cấp đầy đủ hồ sơ, lý do
của việc tạm dừng tài sản cố định khi cơ quan thuế yêu cầu.
k) Quyền sử dụng đất lâu dài không được trích khấu hao và
phân bổ vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế; quyền sử dụng đất
có thời hạn nếu có đầy đủ hoá đơn chứng từ và thực hiện đúng các thủ tục theo
quy định của pháp luật, có tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì được
phân bổ dần vào chi phí được trừ theo thời hạn được phép sử dụng đất ghi trong
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp doanh nghiệp mua tài sản cố định hữu
hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất lâu dài thì giá
trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là tài sản cố định vô
hình; Tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc
thì nguyên giá là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản chi phí liên quan
trực tiếp đến việc đưa tài sản cố định hữu hình vào sử dụng. Giá trị quyền sử
dụng đất được xác định theo giá ghi trên hợp đồng mua bất động sản (tài sản) phù hợp với giá thị trường nhưng không được thấp
hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định
tại thời điểm mua tài sản. Trường hợp doanh nghiệp mua tài sản cố định hữu hình
là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất lâu dài không tách
riêng được giá trị quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng được xác định
theo giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại
thời điểm mua tài sản.
2.3. Chi nguyên liệu, vật
liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá phần vượt mức tiêu hao hợp lý.
Doanh
nghiệp tự xây dựng, quản lý định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu,
năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất, kinh doanh. Định mức này được xây dựng
từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản xuất sản phẩm và lưu tại doanh nghiệp đồng thời xuất trình đầy đủ với cơ quan thuế khi cơ quan
thuế yêu cầu.
Riêng định
mức chính của những sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp thì doanh nghiệp có trách
nhiệm thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 03 tháng đầu
năm hoặc 03 tháng kể
từ khi bắt đầu đi vào sản xuất, kinh doanh (đối với doanh nghiệp mới thành lập
hoặc trường hợp doanh nghiệp có bổ sung sản xuất những sản phẩm mới mà sản phẩm
này thuộc diện phải thông báo định mức nhưng chưa được thông báo). Danh mục định
mức chính của những sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp do doanh nghiệp quyết định.
Trường hợp
doanh nghiệp trong thời gian sản xuất kinh doanh có điều chỉnh, bổ sung định mức
tiêu hao nguyên vật liệu đã thông báo với cơ quan thuế thì phải thông báo lại
cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp biết. Thời hạn cuối cùng của việc thông báo
cho cơ quan thuế việc điều chỉnh, bổ sung định mức tiêu hao là thời hạn nộp tờ
khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của năm quyết toán. Trường
hợp một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng hoá Nhà nước đã ban hành định
mức tiêu hao thì thực hiện theo định mức của Nhà nước đã ban hành. Trường hợp
doanh nghiệp không thông báo định mức cho cơ quan thuế đúng thời hạn quy định
thì cơ quan thuế khi thanh tra, kiểm tra có quyền ấn định chi phí nguyên liệu,
vật liệu, hàng hoá. Việc ấn định chi phí
nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá được căn cứ theo pháp luật về quản lý thuế.
2.4. Chi phí của doanh
nghiệp mua hàng hoá, dịch vụ không có hoá đơn, được phép lập Bảng kê thu mua
hàng hoá, dịch vụ mua vào (theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư này) nhưng
không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch
vụ trong các trường hợp: mua hàng hoá là nông sản, lâm sản, thủy sản của người
sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra; mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói,
tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên
liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh
doanh trực tiếp bán ra; mua đất, đá, cát, sỏi của người dân tự khai thác trực
tiếp bán ra; mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt; mua đồ dùng, tài sản của
hộ gia đình, cá nhân đã qua sử dụng trực tiếp bán ra và một số dịch vụ mua của
cá nhân không kinh doanh.
Bảng kê thu mua
hàng hoá, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được uỷ quyền của
doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực.
Trường hợp giá mua hàng hoá, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời
điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua
hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để
tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế.
2.5. Chi tiền lương, tiền
công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả
khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ nhưng thực tế
không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.
b) Các khoản tiền thưởng, tiền
mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được
hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước
lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế
thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
- Trường hợp hợp đồng lao động của doanh nghiệp ký với
lao động là người nước ngoài có ghi khoản chi về tiền học cho con của người
nước ngoài học tại Việt Nam theo bậc học phổ thông được doanh nghiệp trả có
tính chất tiền lương, tiền công, khoản chi này không trái với các quy định của
pháp luật về tiền lương, tiền công và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định
thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp.
- Trường hợp hợp đồng lao động của doanh nghiệp ký với
người lao động có ghi khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao
động, khoản chi trả này có tính chất tiền lương, tiền công, không trái với các
quy định của pháp luật về tiền lương, tiền công và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ
theo quy định thì được tính vào chi phí được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
c) Chi tiền lương,
tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp
hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự
phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề nhằm bảo đảm việc trả
lương không bị gián đoạn và không được sử dụng vào mục đích khác. Mức dự phòng
hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực
hiện.
Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã
chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo
quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước
chi trong năm quyết toán thuế).
Việc trích lập dự phòng tiền lương phải đảm bảo sau khi
trích lập, doanh nghiệp không bị lỗ, nếu doanh nghiệp bị lỗ thì không được
trích đủ 17%.
Trường hợp năm trước doanh nghiệp có trích lập quỹ dự
phòng tiền lương nhưng đến ngày 31/12 của năm sau doanh nghiệp chưa sử dụng
hoặc sử dụng không hết quỹ dự phòng tiền lương thì doanh nghiệp phải ghi giảm
chi phí của năm sau.
Ví dụ 7: Khi nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2011 DN A có
trích quỹ dự phòng tiền lương là 10 tỷ đồng, đến ngày 31/12/2012, DN A mới chi
số tiền từ quỹ dự phòng tiền lương năm 2011 là 7 tỷ đồng thì DN A phải ghi giảm chi phí tiền lương năm sau (năm
2012) là 3 tỷ đồng (10 tỷ – 7 tỷ). Khi lập hồ sơ quyết toán năm 2012 nếu DN A
có nhu cầu trích lập thì tiếp tục trích lập quỹ dự phòng tiền lương theo quy
định.
d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư
nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên,
thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị không trực tiếp tham gia
điều hành sản xuất, kinh doanh.
2.6. Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động
không có hoá đơn, chứng từ; phần chi trang phục bằng tiền, bằng hiện vật cho
người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng
tiền và hiện vật cho người lao động thì mức chi tối đa để tính vào chi phí được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
Đối với những ngành
kinh doanh có tính chất đặc thù thì chi phí này được thực hiện theo quy định cụ
thể của Bộ Tài chính.
2.7. Chi thưởng sáng kiến,
cải tiến mà doanh nghiệp không có quy chế quy định cụ thể về việc chi thưởng
sáng kiến, cải tiến, không có hội đồng nghiệm thu sáng kiến, cải tiến.
2.8. Chi phụ cấp tàu xe
đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động; Phần chi phụ cấp
cho người lao động đi công tác trong nước và nước ngoài vượt quá 02 lần mức quy
định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước.
Chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao
động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ hợp pháp theo quy định được
tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh
nghiệp có khoán tiền đi lại và tiền ở cho người lao động thì được tính vào chi
phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại và
tiền ở theo quy định của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà
nước.
Trường hợp doanh nghiệp có mua vé máy bay qua
website thương mại điện tử cho người lao động đi công tác để phục hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí
được trừ là vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay
(boarding pass) và chứng từ thanh toán của doanh nghiệp có cá nhân tham gia
hành trình vận chuyển.
2.9. Các khoản chi sau không
đúng đối tượng, không đúng mục đích hoặc mức chi vượt quá quy định.
a) Các khoản chi
thêm cho lao động nữ được tính vào chi phí được trừ bao gồm:
- Chi cho công tác đào tạo lại nghề cho lao động
nữ trong trường hợp nghề cũ không còn phù hợp phải chuyển đổi sang nghề khác
theo quy hoạch phát triển của doanh nghiệp.
Khoản chi này bao gồm: học phí (nếu có) + chênh
lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học).
- Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho giáo
viên dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý.
- Chi phí tổ chức khám sức khoẻ thêm trong năm như
khám bệnh nghề nghiệp, mãn tính hoặc phụ khoa cho nữ công nhân viên.
- Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con
lần thứ nhất hoặc lần thứ hai.
- Phụ cấp làm thêm giờ cho lao động nữ trong
trường hợp vì lý do khách quan người lao động nữ không nghỉ sau khi sinh con,
nghỉ cho con bú mà ở lại làm việc cho doanh nghiệp được trả theo chế độ hiện
hành; kể cả trường hợp trả lương theo sản
phẩm mà lao động nữ vẫn làm việc trong thời gian không nghỉ theo chế độ.
b) Các khoản chi thêm
cho người dân tộc thiểu số được tính vào chi phí được trừ bao gồm: học phí đi học
(nếu có) cộng chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi
học); tiền hỗ trợ về nhà ở, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người dân tộc
thiểu số trong trường hợp chưa được Nhà nước hỗ trợ theo chế độ quy định.
2.10. Phần trích nộp các
quỹ bảo hiểm bắt buộc cho người lao động vượt mức quy định;
phần trích nộp kinh phí công đoàn cho người lao động vượt mức quy định.
2.11. Khoản trích lập Quỹ
dự phòng trợ cấp mất việc làm (trừ trường hợp doanh nghiệp không thuộc diện bắt
buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật được phép trích
lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm); khoản chi trả trợ cấp mất việc làm cho
người lao động không theo đúng chế độ hiện hành.
2.12. Chi đóng góp hình thành nguồn chi phí quản lý cho
cấp trên.
Phần chi đóng góp vào các quỹ của Hiệp hội (các Hiệp hội
này được thành lập theo quy định của pháp luật) vượt quá mức quy định của Hiệp
hội.
2.13. Chi trả tiền điện,
tiền nước đối với những hợp đồng điện nước do chủ sở hữu cho thuê địa điểm sản
xuất, kinh doanh ký trực tiếp với đơn vị cung cấp điện, nước không có đủ chứng
từ thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất
kinh doanh trực tiếp thanh toán tiền điện, nước cho nhà cung cấp điện, nước không
có bảng kê (theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo các hoá đơn thanh toán tiền điện, nước và hợp đồng
thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.
b) Trường hợp doanh
nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh thanh toán tiền điện, nước với chủ sở
hữu cho thuê địa điểm kinh doanh không có bảng kê (theo mẫu số 02/TNDN ban
hành kèm theo Thông tư này) kèm theo chứng từ
thanh toán tiền điện, nước đối với người cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh
phù hợp với số lượng điện, nước thực tế tiêu thụ và hợp đồng thuê địa điểm sản
xuất kinh doanh.
2.14. Phần chi phí thuê
tài sản cố định vượt quá mức phân bổ theo số năm mà bên đi thuê trả tiền trước.
Ví dụ 8: Doanh nghiệp
A thuê tài sản cố định trong 4 năm với số tiền thuê là: 400 triệu đồng và thanh
toán một lần. Chi phí thuê tài sản cố định được hạch toán vào chi phí hàng năm
là 100 triệu đồng. Chi phí thuê tài sản cố định hàng năm vượt trên 100 triệu đồng
thì phần vượt trên 100 triệu đồng không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định
thu nhập chịu thuế.
Đối với chi phí sửa
chữa tài sản cố định đi thuê mà trong hợp đồng thuê tài sản quy định bên đi
thuê có trách nhiệm sửa chữa tài sản trong thời gian thuê thì chi phí sửa chữa
tài sản cố định đi thuê được phép hạch toán vào chi phí hoặc phân bổ dần vào
chi phí nhưng thời gian tối đa không quá 03 năm.
Trường hợp doanh
nghiệp có chi các khoản chi phí để có các tài sản không thuộc tài sản cố định:
chi về mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển
giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh... thì các khoản chi
này được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh nhưng tối đa không quá 03 năm.
2.15. Phần chi phí trả lãi
tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng
hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm vay.
2.16. Chi trả lãi tiền
vay để góp vốn điều lệ hoặc chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ
đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể
cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh.
2.17. Trích, lập và sử dụng
các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư
tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi và dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng
hoá, công trình xây lắp không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập
dự phòng.
2.18. Các khoản chi phí
trích trước theo kỳ hạn, theo chu kỳ mà đến hết kỳ hạn, hết chu kỳ chưa chi hoặc
chi không hết.
Các khoản trích trước
bao gồm: trích trước về sửa chữa lớn tài sản cố định theo chu kỳ, các khoản trích
trước đối với hoạt động đã hạch toán doanh thu nhưng còn tiếp tục phải thực
hiện nghĩa vụ theo hợp đồng (kể cả trường hợp doanh nghiệp có hoạt động cho
thuê tài sản trong nhiều năm nhưng có thu tiền trước và đã hạch toán toàn bộ
vào doanh thu của năm thu tiền) và các khoản trích trước khác.
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh
doanh đã ghi nhận doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng chưa phát
sinh đầy đủ chi phí thì được trích trước các khoản chi phí theo quy định vào
chi phí được trừ tương ứng với doanh thu đã ghi nhận khi xác định thu nhập chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi kết thúc hợp đồng, doanh nghiệp phải tính toán
xác định chính xác số chi phí thực tế căn cứ các hoá đơn, chứng từ hợp pháp
thực tế đã phát sinh để điều chỉnh tăng chi phí (trường hợp chi phí thực tế
phát sinh lớn hơn số đã trích trước) hoặc giảm chi phí (trường hợp chi phí thực tế phát sinh nhỏ hơn số đã trích
trước) vào kỳ tính thuế kết thúc hợp đồng.
Đối với những tài sản
cố định việc sửa chữa có tính chu kỳ thì doanh nghiệp được trích trước chi phí
sửa chữa theo dự toán vào chi phí hàng năm. Nếu số thực chi sửa chữa lớn hơn số
trích theo dự toán thì doanh nghiệp được tính thêm vào chi phí được trừ số
chênh lệch này.
2.19. Phần chi vượt
quá 10% tổng số chi được trừ, bao gồm: chi quảng cáo, tiếp thị,
khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi
phí, chiết khấu thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực
tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đối với doanh nghiệp thành lập mới là phần chi vượt quá 15% tổng số chi được trừ
trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập. Tổng số chi được trừ không bao gồm
các khoản chi khống chế quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại,
tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hoá bán ra;
Các khoản chi quảng cáo, tiếp
thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới bị khống
chế nêu trên không bao gồm:
- Khoản hoa hồng
môi giới bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm; hoa hồng trả
cho các đại lý bán hàng hóa, dịch vụ đúng giá.
- Khoản hoa hồng trả cho nhà phân phối của các
công ty bán hàng đa cấp. Đối với tổ chức nhận được khoản hoa hồng thì phải kê
khai tính vào thu nhập chịu thuế, đối với cá nhân nhận được hoa hồng thì phải khấu
trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi chi trả thu nhập.
- Các khoản chi phát sinh trong nước hoặc ngoài
nước (nếu có) như: Chi phí nghiên cứu thị trường:
thăm dò, khảo sát, phỏng vấn, thu thập, phân tích và đánh giá thông tin; chi
phí phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; chi phí thuê tư vấn thực hiện
công việc nghiên cứu, phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; Chi phí trưng
bày, giới thiệu sản phẩm và tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại: chi phí mở
phòng hoặc gian hàng trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí thuê không gian để
trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vật liệu, công cụ hỗ trợ trưng bày, giới
thiệu sản phẩm; chi phí vận chuyển sản phẩm trưng bày, giới thiệu.
- Chi báo biếu, báo
tặng cho các đối tượng là người có công với cách mạng, thương binh, bệnh binh;
cán bộ, chiến sĩ ở hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
Mức giới hạn chi phí được trừ không vượt quá 15% trong 3 năm đầu không áp dụng đối với doanh
nghiệp được thành lập mới do hợp nhất, chia, tách, sáp nhập, chuyển đổi hình
thức doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu.
2.20. Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế (trừ lỗ chênh lệch tỷ giá
hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính
thuế).
Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư
xây dựng cơ bản để hình thành tài sản cố định thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư của
Bộ tài chính về xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá trong doanh nghiệp.
2.21. Chi tài trợ cho
giáo dục không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm này hoặc không có hồ sơ
xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới đây:
a) Tài trợ cho giáo
dục gồm: tài trợ cho các trường học công lập, dân lập và tư thục thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân theo quy định của pháp luật về giáo dục mà khoản tài trợ này
không phải là để góp vốn, mua cổ phần trong các trường học; Tài trợ cơ sở vật
chất phục vụ giảng dạy, học tập và hoạt động của trường học; Tài trợ cho các hoạt
động thường xuyên của trường; Tài trợ học bổng cho học sinh, sinh viên thuộc
các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở sở giáo dục đại
học được quy định tại Luật Giáo dục trực tiếp cho học sinh, sinh viên hoặc
thông qua cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp
luật; Tài trợ cho các cuộc thi về các môn học được giảng dạy trong trường học
mà đối tượng tham gia dự thi là người học; tài trợ để thành lập các Quỹ khuyến
học giáo dục theo quy định của pháp luật về giáo dục đào tạo.
b) Hồ sơ xác định
khoản tài trợ cho giáo dục gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của
người đại diện cơ sở kinh doanh là nhà tài trợ, đại diện của cơ sở giáo dục hợp
pháp là đơn vị nhận tài trợ, học sinh, sinh viên (hoặc cơ quan, tổ chức có chức
năng huy động tài trợ) nhận tài trợ (theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo
Thông tư này); kèm theo hoá đơn, chứng từ mua hàng
hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.22. Chi tài trợ cho y tế
không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm này hoặc không có hồ sơ xác định
khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới đây:
a) Tài trợ cho y tế
gồm: tài trợ cho các cơ sở y tế được thành lập theo quy định pháp luật về y tế mà
khoản tài trợ này không phải là để góp vốn, mua cổ phần trong các bệnh viện,
trung tâm y tế đó; tài trợ thiết bị y tế, dụng cụ y tế, thuốc chữa bệnh; tài trợ
cho các hoạt động thường xuyên của bệnh viện, trung tâm y tế; chi tài trợ bằng
tiền cho người bị bệnh thông qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài
trợ theo quy định của pháp luật.
b) Hồ sơ xác định
khoản tài trợ cho y tế gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người
đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, đại diện của đơn vị nhận tài trợ (hoặc cơ
quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm
theo Thông tư này kèm theo hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện
vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.23. Chi tài trợ cho việc
khắc phục hậu quả thiên tai không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm này
hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới đây:
a) Tài trợ cho khắc
phục hậu quả thiên tai gồm: tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật để khắc phục hậu quả
thiên tai trực tiếp cho tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật; cá nhân bị thiệt hại do thiên tai thông qua một cơ quan, tổ chức có
chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật.
b) Hồ sơ xác định
khoản tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai gồm: Biên bản xác nhận khoản
tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, đại diện của
tổ chức bị thiệt hại do thiên tai (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động
tài trợ) là đơn vị nhận tài trợ (theo mẫu số 05/TNDN ban hành kèm theo Thông tư
này) kèm theo hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc
chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.24. Chi tài trợ làm nhà
tình nghĩa cho người nghèo không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm này hoặc
không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới đây:
a) Đối tượng nhận
tài trợ là hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Hình thức tài trợ:
tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật để xây nhà tình nghĩa cho hộ nghèo bằng cách trực
tiếp hoặc thông qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy
định của pháp luật.
b) Hồ sơ xác định
khoản tài trợ làm nhà tình nghĩa cho người nghèo gồm: Biên bản xác nhận khoản
tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, người được hưởng
tài trợ (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) là bên nhận tài
trợ (theo mẫu số 06/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này); văn bản xác nhận hộ
nghèo của chính quyền địa phương; kèm theo hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc
chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.25. Phần chi phí quản
lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam
vượt mức chi phí tính theo công thức sau:
![]() |
=
|
Doanh thu tính
thuế của cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế
|
X
|
Tổng số chi phí quản lý kinh doanh của công ty ở nước
ngoài trong kỳ tính thuế.
|
Tổng doanh thu của công ty ở nước ngoài, bao gồm cả
doanh thu của các cơ sở thường trú ở các nước khác trong kỳ tính thuế
|
Các khoản chi phí quản lý kinh doanh của công ty
nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam chỉ được tính từ khi cơ sở
thường trú tại Việt Nam được thành lập.
Căn cứ để xác định chi phí và doanh thu của công
ty ở nước ngoài là báo cáo tài chính của công ty ở nước ngoài đã được kiểm toán
bởi một công ty kiểm toán độc lập trong đó thể hiện rõ doanh thu của công ty ở
nước ngoài, chi phí quản lý của công ty ở nước ngoài, phần chi phí quản lý công
ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú của
công ty ở nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng
từ; chưa thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai thì không được tính vào
chi phí hợp lý khoản chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ.
2.26. Các khoản chi
được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác; Các khoản chi đã được chi từ quỹ phát
triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
2.27. Các khoản chi
không tương ứng với doanh thu tính thuế.
Trường hợp doanh nghiệp có các khoản thực chi cho
hoạt động phòng, chống HIV/AIDS nơi làm việc theo hướng dẫn của Bộ Y tế bao
gồm: Chi phí đào tạo cán bộ phòng, chống HIV/AIDS của doanh nghiệp, chi phí tổ
chức truyền thông phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động của doanh nghiệp,
phí thực hiện tư vấn, khám và xét nghiệm HIV, chi phí hỗ trợ người nhiễm HIV là
người lao động của doanh nghiệp thì khoản chi này được tính vào chi phí được
trừ khi xác định thu nhâp chịu thuế.
2.28. Các khoản chi của
hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số, kinh doanh chứng khoán và một
số hoạt động kinh doanh đặc thù khác không thực hiện đúng theo văn bản hướng dẫn
riêng của Bộ Tài chính.
2.29. Các khoản tiền phạt
về vi phạm hành chính bao gồm: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký
kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp luật về thuế và các
khoản phạt về vi phạm hành chính khác theo quy định của pháp luật.
2.30. Chi về đầu tư xây
dựng cơ bản trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định; chi ủng
hộ địa phương; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội; chi từ thiện trừ khoản chi
tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai và làm nhà tình nghĩa
cho người nghèo nêu tại điểm 2.21, 2.22, 2.23, 2.24 Khoản 2 Điều này; chi phí
mua thẻ hội viên sân gôn, chi phí chơi gôn.
Khi bắt đầu hoạt động
sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp chưa phát sinh doanh thu nhưng có phát sinh
các khoản chi thường xuyên để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp (không phải là các khoản chi đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định)
mà các khoản chi này đáp ứng các điều kiện theo quy định thì khoản chi này được
tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
2.31. Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế; thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài
sản cố định là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống vượt mức quy định được khấu trừ
theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng; thuế thu nhập
doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân.
- Thuế thu nhập cá nhân không được tính vào chi
phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế là số tiền thuế do doanh nghiệp
khấu trừ trên thu nhập của người nộp thuế để nộp vào ngân sách nhà nước. Trường
hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động quy định tiền lương, tiền công trả cho
người lao động không bao gồm thuế thu nhập cá nhân thì thuế thu nhập cá nhân
doanh nghiệp nộp thay là khoản chi phí tiền lương được tính vào chi phí được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp nộp thay nhà thầu
nước ngoài (thuế nhà thầu) được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế trong trường hợp thoả thuận tại hợp đồng nhà thầu, nhà thầu phụ nước
ngoài, doanh thu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế
thu nhập doanh nghiệp (thuế nhà thầu).
Điều 7. Thu nhập khác
Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế
trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành, nghề lĩnh vực
kinh doanh ghi trong đăng ký
kinh doanh của doanh nghiệp. Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập sau:
1. Thu nhập từ chuyển
nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán theo hướng dẫn tại Chương IV Thông tư
này.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo hướng
dẫn tại Chương V Thông tư này.
3. Thu nhập từ chuyển
nhượng dự án (không gắn liền với chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất);
thu nhập từ chuyển nhượng quyền thực hiện dự án, chuyển nhượng quyền thăm dò,
khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật.
4.
Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bao gồm cả tiền thu về bản
quyền dưới mọi hình thức trả cho quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu về
quyền sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp
luật. Cho thuê tài sản dưới mọi hình thức.
Thu nhập từ tiền bản quyền sở hữu trí tuệ, chuyển
giao công nghệ được xác định bằng tổng số tiền thu được trừ (-) giá vốn hoặc
chi phí tạo ra quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển giao, trừ (-) chi
phí duy trì, nâng cấp, phát triển quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển
giao và các khoản chi được trừ khác.
Thu nhập về cho thuê tài sản được xác định bằng
doanh thu từ hoạt động cho thuê trừ (-) các khoản chi: chi phí khấu hao, duy
tu, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, chi phí thuê tài sản để cho thuê lại (nếu có) và
các chi được trừ khác có liên quan đến việc cho thuê tài sản.
5. Thu nhập từ chuyển
nhượng tài sản, thanh lý tài sản (trừ bất động sản), các loại giấy tờ có giá
khác. Khoản thu nhập này được xác định bằng (=) doanh thu thu được do chuyển
nhượng tài sản, thanh lý tài sản trừ (-) giá trị còn lại của tài sản chuyển nhượng,
thanh lý ghi trên sổ sách kế toán tại thời điểm chuyển nhượng, thanh lý và các
khoản chi phí được trừ liên quan đến việc chuyển nhượng, thanh lý tài sản.
6. Thu nhập từ lãi
tiền gửi, lãi cho vay vốn, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong
hợp đồng cho vay vốn.
- Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn
phát sinh cao hơn các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ
phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn
phát sinh thấp hơn các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ
phần chênh lệch còn lại giảm trừ vào thu
nhập sản xuất kinh doanh chính khi xác định thu nhập chịu thuế.
7. Thu nhập từ hoạt động bán ngoại tệ: bằng tổng số
tiền thu từ bán ngoại tệ trừ (-) tổng giá mua của số lượng ngoại tệ bán ra.
8. Thu nhập từ chênh lệch
tỷ giá, được xác định cụ thể như sau:
Trong năm tính thuế doanh nghiệp có chênh lệch tỷ giá
phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính, thì:
- Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ liên quan
trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh
nghiệp được tính vào chi phí hoặc thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh
chính của doanh nghiệp. Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ không liên
quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính
của doanh nghiệp, nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh chính, nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá tính vào thu nhập khác.
- Lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính được bù trừ với
lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng
ngoại tệ cuối năm tài chính. Sau khi bù trừ nếu còn lãi chênh lệch tỷ giá thì
tính vào thu nhập khác, nếu lỗ chênh lệch tỷ giá thì tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh chính khi xác định thu nhập chịu thuế.
Các khoản chênh lệch tỷ giá nêu
trên không bao gồm chênh lệch tỷ giá hối
đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển,
các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ.
9. Hoàn nhập các khoản
dự phòng (trừ hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các
khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ khó đòi; Hoàn nhập dự phòng bảo hành sản phẩm,
hàng hoá đã trích nhưng hết thời gian trích lập không sử dụng hoặc sử dụng
không hết; Hoàn nhập trích lập quỹ dự phòng tiền lương).
10. Khoản nợ khó đòi
đã xoá nay đòi được.
11. Khoản nợ phải trả
không xác định được chủ nợ.
12. Thu nhập từ hoạt động
sản xuất kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót phát hiện ra.
13. Trường hợp doanh
nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp
đồng phát sinh cao hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng
(các khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính), sau khi bù trừ phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác.
Trường hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt,
tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng phát sinh thấp hơn khoản chi
tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng (các khoản phạt này không thuộc
các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính theo
quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính), sau khi bù trừ phần chênh lệch
còn lại tính giảm trừ vào thu nhập khác. Trường hợp đơn vị trong năm không phát
sinh thu nhập khác thì được giảm trừ vào thu nhập hoạt động sản xuất kinh
doanh.
14. Chênh lệch tăng do đánh
giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, để điều chuyển tài sản
khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, được xác định cụ thể như sau:
Chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản (không bao gồm quyền sử dụng đất)
là phần chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại với giá trị còn lại của tài sản
ghi trên sổ sách kế toán và tính một
lần vào thu nhập khác trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp có tài sản đánh giá lại.
Chênh lệch tăng do đánh giá lại giá trị quyền sử
dụng đất để điều chuyển khi chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; để góp vốn vào
các dự án đầu tư xây dựng nhà, hạ tầng để bán tính một lần vào thu nhập khác trong
kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại doanh
nghiệp có quyền sử dụng đất đánh giá lại.
Riêng chênh lệch tăng do đánh giá lại giá trị
quyền sử dụng đất góp vốn vào doanh nghiệp để thực hiện sản xuất kinh doanh được
tính dần vào thu nhập khác của doanh nghiệp có quyền sử dụng đất đánh giá lại trong
thời gian tối đa không quá 10 năm bắt
đầu từ năm giá trị quyền sử dụng đất được đem góp vốn. Doanh nghiệp phải có
thông báo số năm doanh nghiệp phân bổ vào thu nhập khác khi nộp hồ sơ khai
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm bắt đầu kê khai khoản thu nhập
này (năm có đánh giá lại giá trị quyền sử dụng
đất đem góp vốn). Trường hợp nếu
bên góp vốn thực hiện chuyển nhượng vốn góp trước thời hạn 10 năm thì thu nhập
từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp bằng giá trị quyền sử dụng đất phải tính vào
thu nhập kinh doanh bất động sản trong kỳ.
Chênh lệch do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng
đất bao gồm: Đối với quyền sử dụng đất lâu dài là chênh lệch giữa giá trị đánh
giá lại và giá trị của quyền sử dụng đất ghi trên sổ sách kế toán; Đối với
quyền sử dụng đất có thời hạn là chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại và giá
trị còn lại chưa phân bổ của quyền sử dụng đất.
Doanh nghiệp nhận tài sản góp vốn, nhận tài sản điều
chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
được trích khấu hao hoặc phân bổ dần vào chi phí theo giá đánh giá lại (trừ
trường hợp giá trị quyền sử dụng đất không được trích khấu hao hoặc phân bổ vào chi phí theo quy định).
15. Quà biếu, quà tặng
bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ khoản
hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và
các khoản hỗ trợ khác.
16. Tiền đền bù về tài sản cố
định trên đất và tiền hỗ trợ di dời sau khi trừ các khoản chi phí liên quan như chi
phí di dời (chi phí vận chuyển, lắp đặt), giá trị còn lại của tài sản cố định và
các chi phí khác (nếu có). Riêng tiền đền bù về tài sản cố định trên đất và
tiền hỗ trợ di dời của các doanh nghiệp di chuyển địa điểm theo quy hoạch của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà giá trị của các khoản hỗ trợ, đền bù sau khi
trừ các chi phí liên quan (nếu có) thì phần còn lại doanh nghiệp sử dụng theo
quy định của pháp luật có liên quan.
17. Các khoản thu nhập
liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ không tính trong doanh
thu như: thưởng giải phóng tàu nhanh, tiền thưởng phục vụ trong ngành ăn uống,
khách sạn sau khi đã trừ các khoản chi phí để tạo ra khoản thu nhập đó.
18. Thu nhập về tiêu
thụ phế liệu, phế phẩm sau khi đã trừ chi phí thu hồi và chi phí tiêu thụ, được xác định
cụ thể như sau:
- Trường hợp doanh
nghiệp phát sinh khoản thu nhập từ bán phế liệu, phế phẩm được tạo ra trong quá
trình sản xuất của các sản phẩm đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
thì khoản thu nhập này được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh
nghiệp phát sinh khoản thu nhập từ bán phế liệu, phế phẩm được tạo ra trong quá
trình sản xuất của các sản phẩm không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp thì khoản thu nhập nhập này được tính vào thu nhập khác, không được áp dụng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
19. Khoản tiền hoàn thuế
xuất khẩu, nhập khẩu của hàng hoá
đã thực xuất khẩu, thực nhập khẩu phát sinh trong năm quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp được tính giảm trừ chi
phí trong năm quyết toán. Trường hợp
khoản tiền hoàn thuế xuất, nhập khẩu của hàng hoá đã thực xuất khẩu, thực nhập
khẩu phát sinh của các năm quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp trước thì tính
vào thu nhập khác của năm quyết
toán. Khoản thu nhập này liên
quan trực tiếp đến lĩnh vực sản xuất kinh doanh đang được hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp thì khoản thu nhập này được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Khoản thu nhập này không liên quan trực tiếp lĩnh
vực sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản
thu nhập này được tính vào thu nhập khác, không được áp dụng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp.
20. Các khoản thu nhập
từ các hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế trong nước được
chia từ thu nhập trước khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
21. Thu nhập nhận được
từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ ở nước ngoài.
- Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài có thu nhập từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh tại nước ngoài, thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp theo qui định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của
Việt nam, kể cả trường hợp doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế
thu nhập theo qui định của nước doanh nghiệp đầu tư. Mức thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp để tính và kê khai thuế đối với các khoản thu nhập từ nước
ngoài là 25%, không áp dụng mức thuế suất ưu đãi (nếu có) mà doanh nghiệp Việt
nam đầu tư ra nước ngoài đang được hưởng theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành.
Cơ quan thuế có quyền ấn định thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất
kinh doanh tại nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với
các trường hợp vi phạm qui định về kê khai, nộp thuế.
- Trường hợp khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài đã chịu thuế
thu nhập doanh nghiệp (hoặc một loại thuế có bản chất tương tự như thuế thu
nhập doanh nghiệp) ở nước ngoài, khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
tại Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được trừ số thuế đã
nộp ở nước ngoài hoặc đã được đối tác nước tiếp nhận đầu tư trả thay (kể cả
thuế đối với tiền lãi cổ phần), nhưng số thuế được trừ không vượt quá số thuế
thu nhập tính theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp Việt nam đầu tư ra nước ngoài được miễn, giảm đối
với phần lợi nhuận được hưởng từ dự án đầu tư ở nước ngoài theo luật pháp của
nước doanh nghiệp đầu tư cũng được trừ khi xác định số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp tại Việt nam.
Hồ sơ đính kèm khi kê khai và nộp thuế của doanh nghiệp Việt Nam
đầu tư ra nước ngoài đối với khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài bao
gồm:
+ Văn bản của doanh nghiệp về việc phân chia lợi nhuận của dự án đầu tư
tại nước ngoài.
+ Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã được tổ chức kiểm toán độc lập
xác nhận.
+ Tờ khai thuế thu nhập của doanh nghiệp thuộc dự
án đầu tư tại nước ngoài (bản sao có xác nhận của đại diện có thẩm quyền của dự
án đầu tư tại nước ngoài);
+ Biên bản quyết toán thuế đối với doanh nghiệp
(nếu có);
+ Xác nhận số thuế đã nộp tại nước ngoài hoặc chứng
từ chứng minh số thuế đã nộp ở nước ngoài.
- Trường hợp dự án đầu tư tại nước ngoài chưa phát
sinh thu nhập chịu thuế (hoặc đang phát sinh lỗ), khi kê khai quyết toán thuế
thu nhập doanh nghiệp hàng năm, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài chỉ
phải nộp Báo cáo tài chính có xác nhận của cơ quan kiểm toán độc lập hoặc của
cơ quan có thẩm quyền của nước doanh nghiệp đầu tư và Tờ khai thuế thu nhập của
dự án đầu tư tại nước ngoài (nộp 1 bản sao có xác nhận của đại diện có thẩm
quyền của dự án đầu tư tại nước ngoài và có đóng dấu của doanh nghiệp). Số lỗ
phát sinh từ dự án đầu tư ở nước ngoài không được trừ vào số thu nhập phát sinh
của doanh nghiệp trong nước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài
được kê khai vào quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm tiếp sau năm tài
chính phát sinh khoản thu nhập tại nước ngoài hoặc kê khai vào quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp của năm tài chính cùng với năm phát sinh khoản thu nhập tại
nước ngoài nếu doanh nghiệp có đủ cơ sở và chứng từ xác định được số thu nhập
và số thuế thu nhập đã nộp của dự án đầu tư tại nước ngoài.
Đối với khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh của dự án đầu tư tại nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với
Việt Nam, doanh nghiệp Việt nam đầu tư ra nước ngoài kê khai và nộp thuế theo
qui định tại Hiệp định.
22. Các khoản thu
nhập nhận được bằng tiền hoặc hiện vật từ các nguồn tài trợ trừ khoản
tài trợ nêu tại Khoản 7 Điều 8.
23. Các khoản thu nhập
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Thu nhập được
miễn thuế
1. Thu nhập từ
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của tổ chức được thành lập theo Luật
Hợp tác xã.
2. Thu nhập từ
việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp gồm: thu nhập từ
dịch vụ tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng; dịch vụ
phòng trừ sâu, bệnh cho cây trồng, vật nuôi; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông
nghiệp.
3. Thu nhập từ
việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Thu nhập
từ doanh thu bán sản phẩm trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm và thu nhập từ doanh
thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt
Nam, kể cả thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs). Thời gian
miễn thuế tối đa không quá một (01) năm, kể từ ngày bắt đầu thực hiện hợp đồng
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ngày bắt đầu sản xuất thử nghiệm
sản phẩm; ngày bắt đầu áp dụng công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam
để sản xuất sản phẩm; ngày bắt đầu được cấp chứng chỉ giảm phát thải (CERs).
a) Thu
nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được
miễn thuế phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Có chứng nhận đăng ký hoạt động nghiên cứu khoa
học;
- Được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học có
thẩm quyền xác nhận;
b) Thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ
công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam được miễn thuế phải đảm
bảo công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam được cơ quan quản lý Nhà
nước về khoa học có thẩm quyền xác nhận.
c) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ
giảm phát thải (CERs) được miễn thuế phải đảm bảo khi bán hoặc chuyển nhượng
chứng chỉ giảm phát thải (CERs) phải được cơ quan có thẩm quyền về
môi trường xác nhận theo quy định.
4. Thu nhập từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp có số lao
động là người khuyết tật, người sau cai nghiện ma tuý, người nhiễm HIV bình
quân trong năm chiếm từ 30% trở lên trong tổng số lao động bình quân trong năm
của doanh nghiệp.
Thu nhập được miễn thuế quy định tại Khoản này không bao gồm thu nhập khác quy định tại
Điều 7 Thông tư này.
Doanh nghiệp thuộc diện được miễn thuế quy định
tại Khoản này là doanh nghiệp có số lao động bình quân trong năm ít nhất từ 20
người trở lên và không bao gồm các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài
chính, kinh doanh bất động sản.
Doanh nghiệp có thu nhập được miễn thuế theo quy
định tại Khoản này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động là người
khuyết tật (bao gồm cả thương binh, bệnh binh) phải có xác nhận của cơ quan y
tế có thẩm quyền về số lao động là người khuyết tật.
b) Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động là
người sau cai nghiện ma túy phải có giấy chứng nhận hoàn thành cai nghiện của
các cơ sở cai nghiện hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền liên quan.
c) Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động là
người nhiễm HIV phải có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về số lao động
là người nhiễm HIV.
5. Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho
người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người sau cai nghiện,
người nhiễm HIV/AIDS. Trường hợp cơ sở dạy nghề có cả đối tượng khác thì phần
thu nhập được miễn thuế được xác định tương ứng với tỷ lệ học viên là người dân
tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối
tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm
HIV/AIDS trong tổng số học viên.
Thu nhập từ hoạt động dạy nghề được miễn thuế tại Khoản
này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Cơ sở dạy nghề được thành lập và hoạt động theo
quy định của các văn bản hướng dẫn về dạy nghề.
- Có danh sách các học viên là người dân tộc thiểu
số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn
xã hội, người đang cai nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS.
6. Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ
phần, liên doanh, liên kết kinh tế với doanh nghiệp trong nước, sau khi bên
nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết đã nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường
hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, bên liên doanh, liên kết được miễn
thuế, giảm thuế.
Ví dụ 9: Doanh nghiệp B nhận vốn góp của doanh
nghiệp A. Thu nhập trước thuế tương ứng với phần vốn góp của doanh nghiệp A
trong doanh nghiệp B là 100 triệu đồng.
- Trường hợp 1: Doanh nghiệp B không được ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp và doanh nghiệp B đã nộp đủ thuế thu nhập doanh
nghiệp bao gồm cả khoản thu nhập của doanh nghiệp A nhận được thì thu nhập mà
doanh nghiệp A nhận được từ hoạt động góp vốn là 75 triệu đồng [(100 triệu –
(100 triệu x 25%)], doanh nghiệp A được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
75 triệu đồng này.
- Trường hợp 2: Doanh nghiệp B được giảm 50% số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp và doanh nghiệp B đã nộp đủ thuế thu nhập doanh
nghiệp bao gồm cả khoản thu nhập của doanh nghiệp A nhận được theo số thuế thu
nhập được giảm thì thu nhập mà doanh nghiệp A nhận được từ hoạt động góp vốn là
87,5 triệu đồng [100 triệu – (100 triệu x 25% x 50%)], doanh nghiệp A được miễn
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với 87,5 triệu đồng này.
- Trường hợp 3: Doanh nghiệp B được miễn thuế thu
nhập doanh nghiệp thì thu nhập mà doanh nghiệp A nhận được từ hoạt động góp vốn
là 100 triệu đồng, doanh nghiệp A được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
100 triệu đồng này.
7. Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động
giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hoá, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt
động xã hội khác tại Việt Nam.
Trường hợp tổ chức nhận tài trợ sử dụng không đúng
mục đích các khoản tài trợ trên thì tổ chức nhận tài trợ phải tính nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất 25% trên số tiền nhận tài trợ sử dụng
không đúng mục đích.
Tổ chức nhận tài trợ quy định tại Khoản này phải
được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, thực hiện đúng quy
định của pháp luật về kế toán thống kê.
Điều
9. Xác định lỗ và chuyển lỗ
1. Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập chịu thuế.
2. Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì phải chuyển
toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ
năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Doanh nghiệp tạm thời
chuyển lỗ vào thu nhập chịu thuế của các quý của năm sau khi lập tờ khai tạm
nộp quý và chuyển chính thức vào năm sau khi lập tờ khai quyết toán thuế năm.
Ví dụ 10: Năm 2011 DN A có phát sinh lỗ là 10 tỷ đồng,
năm 2012 DN A có phát sinh thu nhập chịu thuế là 12 tỷ đồng thì toàn bộ số lỗ
phát sinh năm 2011 là 10 tỷ đồng, DN A phải
chuyển toàn bộ vào thu nhập chịu thuế năm 2012.
Ví dụ 11: Năm 2011 DN B có phát sinh lỗ là 20 tỷ đồng,
năm 2012 DN B có phát sinh thu nhập chịu thuế là 15 tỷ đồng thì:
+ DN B phải chuyển toàn bộ số lỗ 15
tỷ đồng vào thu nhập chịu thuế năm 2012;
+ Số lỗ còn lại 5 tỷ đồng, DN B phải theo dõi và chuyển
toàn bộ liên tục theo nguyên tắc chuyển lỗ của năm 2011 nêu trên vào các năm
tiếp theo, nhưng tối đa không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau
năm phát sinh lỗ.
- Doanh nghiệp có số lỗ giữa các quý trong cùng một năm
tài chính thì được bù trừ số lỗ của quý trước vào các quý tiếp theo của năm tài
chính đó. Khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp xác định số
lỗ của cả năm và chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những
năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định nêu trên.
- Doanh nghiệp tự
xác định số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo nguyên tắc nêu trên. Trường
hợp trong thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ phát sinh này
(không bao gồm số lỗ của kỳ trước chuyển sang) sẽ được chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm
phát sinh lỗ.
Trường hợp cơ quan
có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp xác định
số lỗ doanh nghiệp được chuyển khác với số lỗ do doanh nghiệp tự xác định thì số
lỗ được chuyển xác định theo kết luận của cơ quan kiểm tra, thanh tra nhưng đảm
bảo chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát
sinh lỗ theo quy định.
Quá thời hạn 5 năm
kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập của các năm
tiếp sau.
3. Doanh nghiệp chuyển
đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu (kể cả giao, bán doanh
nghiệp Nhà nước), sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản phải thực
hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế đến thời điểm có quyết định chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách,
giải thể, phá sản của cơ quan có thẩm quyền. Số lỗ của doanh
nghiệp phát sinh trước khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất phải được theo dõi chi tiết theo năm phát sinh và bù trừ vào thu nhập chịu
thuế cùng năm của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất hoặc được tiếp tục chuyển vào thu nhập chịu thuế của
các năm tiếp theo của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất để
đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Điều 10. Trích lập quỹ
phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo quy định của
pháp luật Việt Nam được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm trước khi
tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp tự xác định mức trích lập Quỹ phát triển khoa học
công nghệ theo quy định trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Hàng năm
nếu doanh nghiệp có trích lập quỹ phát triển khoa học công nghệ thì
doanh nghiệp phải lập Báo cáo trích, sử dụng Quỹ phát triển khoa học công
nghệ và kê khai mức trích lập, số tiền trích lập vào tờ khai quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp. Báo cáo việc sử dụng Quỹ phát triển khoa học công
nghệ được nộp cùng tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 5 năm, kể từ khi trích lập, nếu Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ không được sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc
sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần
thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà không
sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu
nhập doanh nghiệp đó.
Số tiền sử dụng không đúng mục đích thì sẽ không được
tính vào tổng số tiền sử dụng cho mục đích phát triển khoa học và công nghệ.
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp dùng để tính số
thuế thu hồi là thuế suất áp dụng cho doanh nghiệp trong thời gian trích lập
quỹ.
- Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên
phần quỹ không sử dụng hết là lãi suất trái phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm
áp dụng tại thời điểm thu hồi và thời gian tính lãi là hai năm.
3. Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ của doanh nghiệp chỉ được sử dụng cho đầu tư nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ của doanh nghiệp tại Việt Nam. Các khoản chi từ Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo
quy định của pháp luật.
4. Doanh nghiệp
không được tính các khoản đã chi từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của
doanh nghiệp vào chi phí hoạt
động sản xuất kinh doanh khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế. Trường
hợp doanh nghiệp có chi đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của
doanh nghiệp từ quỹ phát triển khoa học công nghệ mà không đủ thì phần chênh
lệch còn lại giữa số thực chi và số đã trích quỹ sẽ được tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh khi xác định thu
nhập chịu thuế.
5. Doanh nghiệp
đang hoạt động mà có sự thay đổi về hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập thì
doanh nghiệp mới thành lập từ việc thay đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp
nhập được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trước khi chuyển đổi, hợp nhất, sáp
nhập.
Doanh nghiệp nếu có Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ chưa sử dụng hết khi chia, tách thì doanh nghiệp mới thành lập từ
việc chia, tách được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trước khi chia, tách. Việc
phân chia Quỹ phát triển khoa học và công nghệ do doanh nghiệp quyết định và
đăng ký với cơ quan thuế.
Điều
11. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp là 25%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và
các trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi.
2. Thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt
Nam từ 32% đến 50%. Căn cứ vào vị trí khai thác, điều kiện khai thác và trữ
lượng mỏ doanh nghiệp có dự án đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí gửi
hồ sơ dự án đầu tư đến Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức
thuế suất cụ thể cho từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt
động tìm kiếm, thăm dò, khai thác các mỏ tài nguyên quý hiếm (trừ dầu khí) áp
dụng thuế suất 50%; Trường hợp các mỏ tài nguyên quý hiếm có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có
điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày
11/12/2008 của Chính phủ áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 40%.
Tài nguyên quý hiếm tại khoản này bao gồm: bạch
kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm.
Chương
III
NƠI NỘP THUẾ
Điều 12. Nguyên tắc xác định
Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính.
Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp)
hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
khác với địa bàn nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì số thuế được tính nộp ở
nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất.
Việc phân
bổ số thuế phải nộp quy định tại khoản này không áp dụng đối với trường hợp doanh nghiệp có các công trình, hạng
mục công trình hay cơ sở xây dựng xây dựng hạch toán phụ thuộc.
Điều
13. Xác định số thuế phải nộp
Số thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp ở tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc được
xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ nhân (x) tỷ lệ
chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh
nghiệp.
Tỷ lệ chi phí được xác định bằng tỷ lệ chi phí
giữa tổng chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của
doanh nghiệp. Tỷ lệ chi phí được xác định như sau:
![]() |
=
|
Tổng chi phí
của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc
|
Tổng chi phí của doanh nghiệp
|
Số liệu để xác định tỷ lệ chi phí được căn cứ vào
số liệu quyết toán thuế thu nhập của doanh nghiệp năm trước liền kề năm tính
thuế do doanh nghiệp tự xác định để làm căn cứ xác định số thuế phải nộp và
được sử dụng để kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho các năm sau.
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có các cơ
sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở các địa phương, số liệu để xác định tỷ lệ chi
phí của trụ sở chính và các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc do doanh nghiệp
tự xác định căn cứ theo số liệu quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008
và tỷ lệ này được sử dụng ổn định từ năm 2009 trở đi.
Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập, doanh
nghiệp đang hoạt động có thành lập thêm hoặc thu hẹp các cơ sở sản xuất hạch
toán phụ thuộc ở các địa phương thì doanh nghiệp phải tự xác định tỷ lệ chi phí
cho kỳ tính thuế đầu tiên đối với các trường hợp này. Từ kỳ tính thuế tiếp theo
tỷ lệ chi phí được xác định theo nguyên tắc nêu trên.
Đơn vị hạch toán phụ thuộc các doanh nghiệp hạch
toán toàn ngành có thu nhập ngoài hoạt động kinh doanh chính thì nộp thuế tại
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi phát sinh hoạt động sản xuất kinh
doanh đó.
Chương
IV
THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN, CHUYỂN NHƯỢNG CHỨNG
KHOÁN
Điều 14. Thu nhập từ
chuyển nhượng vốn
1. Phạm vi áp dụng:
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là thu nhập có được từ
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã đầu tư cho một
hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán toàn bộ doanh
nghiệp).
Thời điểm chuyển nhượng vốn là thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn.
Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng vốn không
nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (cổ phiếu, chứng chỉ
quỹ...) có phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Giá trị
tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ…được xác định theo giá bán của sản phẩm trên
thị trường tại thời điểm nhận tài sản.
2. Căn cứ tính
thuế:
a) Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn được
xác định:
Thu nhập tính thuế
|
=
|
Giá chuyển
nhượng
|
-
|
Giá mua của
phần vốn chuyển nhượng
|
-
|
Chi phí chuyển
nhượng
|
Trong đó:
- Giá chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị
thực tế mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng vốn quy định
việc thanh toán theo hình thức trả góp, trả chậm thì doanh thu của hợp đồng
chuyển nhượng không bao gồm lãi trả góp, lãi trả chậm theo thời hạn quy định
trong hợp đồng.
Trường hợp hợp
đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc cơ quan thuế có cơ sở để
xác định giá thanh toán không phù hợp theo giá thị trường, cơ quan thuế có
quyền kiểm tra và ấn định giá chuyển nhượng. Doanh nghiệp có chuyển nhượng một
phần vốn góp trong doanh nghiệp mà giá chuyển nhượng đối với phần vốn góp này
không phù hợp theo giá thị trường thì cơ quan thuế được ấn định lại toàn bộ giá
trị của doanh nghiệp tại thời điểm chuyển nhượng để xác định lại giá chuyển
nhượng tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp chuyển nhượng.
Căn cứ ấn định
giá chuyển nhượng dựa vào tài liệu điều tra của cơ quan thuế hoặc căn cứ giá
chuyển nhượng vốn của các trường hợp khác ở cùng thời gian, cùng tổ chức kinh
tế hoặc các hợp đồng chuyển nhượng tương tự tại thời điểm chuyển nhượng. Trường
hợp việc ấn định giá chuyển nhượng của cơ quan thuế không phù hợp thì được căn
cứ theo giá thẩm định của các tổ chức định giá chuyên nghiệp có thẩm quyền xác
định giá chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng theo đúng quy định.
- Giá mua của phần vốn
chuyển nhượng được xác định đối với từng trường hợp như sau:
+ Nếu là chuyển nhượng
vốn góp thành lập doanh nghiệp là giá trị phần vốn góp trên cơ sở sổ sách, hồ
sơ, chứng từ kế toán tại thời điểm chuyển nhượng vốn và được các bên tham gia đầu
tư vốn hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xác nhận, hoặc kết quả kiểm
toán của công ty kiểm toán độc lập đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
+ Nếu là phần vốn do
mua lại thì giá mua là giá trị vốn tại thời điểm mua, Giá mua được xác định căn
cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp, chứng từ thanh toán.
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng
đồng ngoại tệ (đã được Bộ Tài chính chấp thuận) có chuyển nhượng vốn góp bằng
ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác
định bằng đồng ngoại tệ; Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng
Việt Nam có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được
xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm chuyển nhượng.
- Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế
liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hoá đơn hợp pháp.
Trường hợp chi phí chuyển nhượng phát sinh ở nước ngoài thì các chứng từ gốc đó
phải được một cơ quan công chứng hoặc kiểm toán độc lập của nước có chi phí
phát sinh xác nhận và chứng từ phải được dịch ra tiếng Việt (có xác nhận của
đại diện có thẩm quyền).
Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển
nhượng; các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; các chi
phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có
chứng từ chứng minh.
Ví dụ 12: Doanh nghiệp A góp 400 tỷ đồng gồm 320
tỷ đồng là giá trị nhà xưởng và 80 tỷ đồng tiền mặt để thành lập doanh nghiệp
liên doanh sản xuất giấy vệ sinh sau đó doanh nghiệp A chuyển nhượng phần vốn
góp nêu trên cho doanh nghiệp B với giá là 550 tỷ đồng. Vốn góp của doanh
nghiệp A tại thời điểm chuyển nhượng trên sổ sách kế toán là 400 tỷ đồng, chi
phí liên quan đến việc chuyển nhượng vốn là 70 tỷ đồng. Thu nhập để tính thuế
thu nhập từ chuyển nhượng vốn trong trường hợp này là 80 tỷ đồng (550 - 400 -
70).
b)
Doanh
nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn thì khoản thu nhập này được xác định là
khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập
doanh nghiệp.
c) Đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt
Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu
tư, Luật Doanh nghiệp (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện kê khai, nộp thuế như
sau:
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm
xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức
nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp
thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có
trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt
động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.
Việc kê khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế .
Điều 15. Thu nhập từ
chuyển nhượng chứng khoán
1. Phạm vi áp
dụng:
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán của doanh nghiệp là thu nhập có được
từ việc chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán
khác theo quy định.
Trường hợp Công ty cổ phần thực hiện phát hành
thêm cổ phiếu để huy động vốn thì phần chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh
giá không tính vào thu nhập chịu
thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp Công ty cổ phần tiến hành chia, tách,
hợp nhất, sáp nhập mà thực hiện hoán đổi cổ phiếu tại thời điểm chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập nếu phát sinh thu nhập thì phần thu nhập này phải chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng chứng
khoán không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (cổ
phiếu, chứng chỉ quỹ...) có phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp. Giá trị tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ…được xác định theo giá bán của sản phẩm trên thị trường tại
thời điểm nhận tài sản.
2. Căn cứ tính
thuế:
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán
trong kỳ được xác định bằng giá bán chứng khoán trừ (-) giá mua của chứng khoán
chuyển nhượng, trừ (-) các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng.
- Giá bán chứng khoán được xác định như sau:
+ Đối với chứng khoán niêm yết và chứng khoán của
công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm
giao dịch chứng khoán thì giá bán chứng khoán là giá thực tế bán chứng khoán
(là giá khớp lệnh hoặc giá thoả thuận) theo thông báo của Sở giao dịch chứng
khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán.
+ Đối với chứng khoán của các công ty không thuộc
các trường hợp nêu trên thì giá bán chứng
khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
- Giá mua của chứng khoán được xác định như sau:
+ Đối với chứng khoán niêm yết và chứng khoán của
công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm
giao dịch chứng khoán thì giá mua chứng khoán là giá thực mua chứng khoán (là
giá khớp lệnh hoặc giá thoả thuận) theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán,
trung tâm giao dịch chứng khoán.
+ Đối với chứng khoán mua thông qua đấu giá thì
giá mua chứng khoán là mức giá ghi trên thông báo kết quả trúng đấu giá cổ phần
của tổ chức thực hiện đấu giá cổ phần và giấy nộp tiền.
+ Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp
nêu trên: giá mua chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển
nhượng.
- Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế
liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hoá đơn hợp pháp.
Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các
thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; Các khoản phí và lệ phí phải
nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; Phí lưu ký chứng khoán theo quy định của Uỷ
ban chứng khoán Nhà nước và chứng từ thu của công ty chứng khoán; Phí ủy thác
chứng khoán căn cứ vào chứng từ thu của đơn vị nhận ủy thác; Các chi phí giao
dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ
chứng minh.
Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng chứng
khoán thì khoản thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác và kê khai
vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chương V
THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 16. Đối tượng chịu thuế
1. Doanh nghiệp thuộc diện chịu thuế thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản bao gồm: Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi ngành nghề có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản; Doanh nghiệp kinh
doanh bất động sản có thu nhập từ hoạt
động cho thuê lại đất.
2. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản bao
gồm: thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất
(gồm cả chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê
đất theo quy định của pháp luật); Thu nhập từ hoạt động cho thuê lại đất của
doanh nghiệp kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về đất đai
không phân biệt có hay không có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền
với đất; Thu nhập từ chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất,
kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó nếu không tách riêng
giá trị tài sản khi chuyển nhượng không phân biệt có hay không có chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất; Thu nhập từ chuyển nhượng các
tài sản gắn liền với đất; Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng nhà ở.
Thu nhập từ cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh
doanh bất động sản không bao gồm trường hợp doanh nghiệp chỉ cho thuê nhà, cơ
sở hạ tầng, công trình kiến trúc trên đất.
Điều
17. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất
động sản là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Thu nhập tính thuế bằng (=) thu nhập chịu thuế trừ
(-) các khoản lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm trước
(nếu có).
1. Thu nhập chịu
thuế.
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản
được xác định bằng doanh thu thu được từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản
trừ giá vốn của bất động sản và các khoản chi phí được trừ liên quan đến hoạt
động chuyển nhượng bất động sản.
a) Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động
sản.
a.1) Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản được
xác định theo giá thực tế chuyển nhượng bất động sản theo hợp đồng chuyển
nhượng, mua bán bất động sản phù hợp với quy định của pháp luật (bao gồm cả
các khoản phụ thu và phí thu thêm nếu có).
Trường hợp giá chuyển quyền sử dụng đất theo hợp đồng chuyển
nhượng, mua bán bất động sản thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng bất
động sản thì tính theo giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng bất động sản.
- Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bên
bán bàn giao bất động sản cho bên mua, không phụ thuộc việc bên mua đã đăng ký
quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất, xác lập quyền sử dụng đất tại cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp doanh nghiệp được nhà nước giao đất, cho thuê
đất để thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho
thuê, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ dưới mọi hình thức thì
thời điểm xác định doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp là thời
điểm thu tiền của khách hàng, cụ thể:
+ Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà
xác định được chi phí tương ứng với doanh thu đã ghi nhận (bao gồm cả chi phí
trích trước của phần dự toán hạng mục công trình chưa hoàn thành tương ứng với
doanh thu đã ghi nhận) thì doanh nghiệp kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
tạm nộp theo doanh thu trừ chi phí.
+ Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà
chưa xác định được chi phí tương ứng với doanh thu thì doanh nghiệp kê khai tạm
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ 1% trên doanh thu thu được tiền và
doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp
trong năm.
+ Khi bàn giao bất động sản, doanh nghiệp quyết
toán lại số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp số thuế thu nhập
doanh nghiệp đã tạm nộp thấp hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thì
doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp
số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp lớn hơn số thuế phải nộp thì doanh
nghiệp được trừ số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của
kỳ tiếp theo hoặc được hoàn lại số thuế đã nộp thừa.
a.2) Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong
một số trường hợp được xác định như sau:
- Trường hợp doanh nghiệp có cho thuê lại đất thì
doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp
đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu
để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác
định theo doanh thu trả tiền một lần. Việc chọn hình thức doanh thu trả tiền
một lần chỉ được xác định khi doanh nghiệp đã đảm bảo hoàn thành các trách
nhiệm tài chính đối với Nhà nước, đảm bảo các nghĩa vụ đối với các bên thuê lại
đất cho hết thời hạn cho thuê lại đất.
Trường hợp doanh
nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp lựa chọn
phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền
thuê bên thuê trả trước cho nhiều năm thì việc xác định số thuế thu nhập doanh
nghiệp từng năm miễn thuế, giảm thuế căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh
nghiệp của số năm trả tiền trước chia (:) số năm bên thuê trả tiền trước.
Trường hợp trước năm 2012 doanh nghiệp có cho thuê
lại đất thu tiền trả trước cho nhiều năm và đã xác định doanh thu tính thuế
theo hình thức phân bổ cho số năm trả tiền trước, nếu đến năm 2012 doanh nghiệp
vẫn còn trong thời hạn cho thuê lại đất thì được lựa chọn xác định doanh thu
tính thuế phân bổ hàng năm hoặc theo doanh
thu trả tiền một lần cho số năm còn lại của thời hạn cho thuê lại đất.
- Trường hợp tổ chức tín dụng nhận giá trị quyền
sử dụng đất bảo đảm tiền vay để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo
đảm nếu có chuyển quyền sử dụng đất là tài sản thế chấp bảo đảm tiền vay thì
doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất do
các bên thoả thuận.
- Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất là tài sản
kê biên bảo đảm thi hành án thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất do các bên đương sự
thoả thuận hoặc giá do Hội đồng định giá xác định.
Việc xác định doanh thu đối với các trường hợp nêu
tại tiết a2 phải đảm bảo các nguyên tắc nêu tại tiết a1 điểm này.
b) Chi phí chuyển nhượng bất động sản:
b.1) Nguyên tắc xác định chi phí:
- Các khoản chi được trừ để xác định thu nhập chịu
thuế của hoạt động chuyển nhượng bất động sản trong kỳ tính thuế phải tương ứng
với doanh thu để tính thu nhập chịu thuế.
- Trường hợp dự án đầu tư hoàn thành từng phần và
chuyển nhượng dần theo tiến độ hoàn thành thì các khoản chi phí chung sử dụng
cho dự án, chi phí trực tiếp sử dụng cho phần dự án đã hoàn thành được phân bổ
theo m2 đất chuyển quyền để xác định thu nhập chịu thuế của diện
tích đất chuyển quyền; bao gồm: Chi phí đường giao thông nội bộ; khuôn viên cây
xanh; chi phí đầu tư xây dựng hệ thống cấp, thoát nước; trạm biến thế điện; chi
phí bồi thường về tài sản trên đất; Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng được cấp có thẩm
quyền phê duyệt còn lại chưa được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo
quy định của chính sách thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất phải nộp Ngân sách Nhà nước, các chi phí khác đầu tư trên
đất liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.
Việc phân bổ các chi phí trên được thực hiện theo
công thức sau:
Chi phí phân
bổ cho diện tích đất đã chuyển nhượng
|
=
|
Tổng chi phí
đầu tư kết cấu hạ tầng
|
x
|
Diện tích đất
đã chuyển nhượng
|
Tổng diện tích
đất được giao làm dự án (trừ diện tích đất sử dụng vào mục đích công cộng
theo quy định của pháp luật về đất đai).
|
Trường hợp một phần diện tích của dự án không
chuyển nhượng được sử dụng vào hoạt động kinh doanh khác thì các khoản chi phí
chung nêu trên cũng phân bổ cho cả phần diện tích này để theo dõi, hạch toán,
kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh khác.
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng kéo dài trong nhiều năm và chỉ quyết toán giá trị kết cấu hạ
tầng khi toàn bộ công việc hoàn tất thì khi tổng hợp chi phí chuyển nhượng bất
động sản cho phần diện tích đất đã chuyển quyền, doanh nghiệp được tạm phân bổ
chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng thực tế đã phát sinh theo tỷ lệ diện tích đất đã
chuyển quyền theo công thức nêu trên và
trích trước các khoản chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tương ứng với doanh
thu đã ghi nhận khi xác định thu nhập chịu thuế. Sau khi hoàn tất quá trình đầu
tư xây dựng, doanh nghiệp tính toán, điều chỉnh lại phần chi phí đầu tư kết cấu
hạ tầng đã tạm phân bổ và trích trước cho phần diện tích đã chuyển quyền cho
phù hợp với tổng giá trị kết cấu hạ tầng. Trường hợp khi điều chỉnh lại phát
sinh số thuế nộp thừa so với số thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
phải nộp thì doanh nghiệp được trừ số thuế nộp thừa vào số thuế phải nộp của kỳ
tính thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả theo quy định hiện hành; nếu số thuế đã
nộp chưa đủ thì doanh nghiệp có trách nhiệm nộp đủ số thuế còn thiếu theo quy
định.
b.2) Chi phí chuyển nhượng bất động sản được trừ bao
gồm:
- Giá vốn của đất chuyển quyền được xác định phù
hợp với nguồn gốc quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:
+ Đối với đất Nhà nước giao có thu tiền sử dụng
đất, thu tiền cho thuê đất thì giá vốn là số
tiền sử dụng đất, số tiền cho thuê đất thực nộp Ngân sách nhà nước;
+ Đối với đất nhận quyền sử dụng của tổ chức, cá
nhân khác thì căn cứ vào hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp khi nhận quyền
sử dụng đất, quyền thuê đất; trường hợp không có hợp đồng và chứng từ trả tiền
hợp pháp thì giá vốn được tính theo giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quy định tại thời điểm doanh nghiệp nhận chuyển nhượng bất
động sản.
+ Đối với đất có nguồn gốc do góp vốn thì giá vốn
là giá trị quyền sử dụng đất, quyền thuê đất theo biên bản định giá tài sản khi
góp vốn;
+ Trường hợp doanh nghiệp đổi công trình lấy đất
của Nhà nước thì giá vốn được xác định theo giá trị công trình đã đổi, trừ
trường hợp thực hiện theo quy định riêng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Giá trúng đấu giá trong
trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, quyền thuê đất;
+ Đối với đất của doanh nghiệp có
nguồn gốc do thừa kế theo pháp luật dân sự; do được cho, biếu, tặng mà không
xác định được giá vốn thì xác định theo giá các loại đất do Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định căn cứ vào Bảng khung giá các
loại đất do Chính phủ quy định tại thời điểm thừa kế, cho, biếu, tặng.
Trường hợp đất của doanh nghiệp được thừa
kế, cho, biếu, tặng trước năm 1994 thì giá vốn được xác định theo giá các loại
đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định năm
1994 căn cứ vào Bảng khung giá các loại đất quy định tại Nghị định số 87/CP
ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ.
+ Đối với đất thế chấp bảo đảm tiền vay, đất là
tài sản kê biên để bảo đảm thi hành án thì giá vốn đất được xác định tùy theo
từng trường hợp cụ thể theo hướng dẫn tại các điểm nêu trên.
- Chi phí đền bù thiệt hại về đất.
- Chi phí đền bù thiệt hại về hoa màu.
- Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi
phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp
luật.
Các khoản chi phí bồi thường, đền bù, hỗ trợ, tái
định cư và chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nêu trên
nếu không có hoá đơn thì được lập Bảng kê ghi rõ: tên; địa chỉ của người nhận;
số tiền đền bù, hỗ trợ; chữ ký của người nhận tiền và được Chính quyền phường,
xã nơi có đất được đền bù, hỗ trợ xác nhận theo đúng quy định của pháp luật về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật
liên quan đến cấp quyền sử dụng đất.
- Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng.
- Chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng như
đường giao thông, điện, cấp nước, thoát nước, bưu chính viễn thông…
- Giá trị kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc có
trên đất.
- Các khoản chi phí khác liên quan đến bất động
sản được chuyển nhượng.
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh
nhiều ngành nghề khác nhau thì phải hạch toán riêng các khoản chi phí. Trường
hợp không hạch toán riêng được chi phí của từng hoạt động thì chi phí chung
được phân bổ theo tỷ lệ giữa doanh thu từ chuyển nhượng bất động sản so với
tổng doanh thu của doanh nghiệp.
Không được tính vào chi phí chuyển nhượng bất động
sản các khoản chi phí đã được Nhà nước thanh toán hoặc thanh toán bằng nguồn
vốn khác.
2.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất
động sản là 25%.
3.
Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế
đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản bằng thu nhập tính thuế từ hoạt
động chuyển nhượng bất động sản nhân (x) với thuế suất 25%.
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải xác
định riêng để kê khai nộp thuế. Không
áp dụng mức thuế suất ưu đãi; thời gian miễn thuế, giảm thuế theo hướng dẫn tại
Chương VI Thông tư này đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động
sản.
Trường hợp hoạt động
chuyển nhượng bất động sản bị lỗ thì khoản lỗ này không được bù trừ với thu
nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh và thu nhập khác mà được chuyển lỗ vào
thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm sau (nếu
có). Thời gian chuyển lỗ tối đa không quá 5 năm liên tục, kể từ năm tiếp sau
năm phát sinh lỗ.
Hồ sơ khai thuế, nộp thuế, chứng từ nộp thuế thu
nhập từ chuyển nhượng bất động sản phát sinh tại địa phương nơi có bất động sản
chuyển nhượng là căn cứ làm thủ tục quyết toán thuế nơi đặt trụ sở chính.
4.
Trường hợp tổ chức tín dụng nhận giá trị bất động sản là tài sản bảo đảm
tiền vay để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm thì tổ chức tín
dụng khi được phép chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật phải
kê khai nộp thuế thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản vào Ngân sách
Nhà nước. Trường hợp bán đấu giá bất động sản là tài sản bảo đảm tiền vay thì
số tiền thu được thực hiện thanh toán theo quy định của Chính phủ về bảo đảm
tiền vay của các tổ chức tín dụng và kê khai nộp thuế theo quy định. Sau khi
thanh toán các khoản trên, số tiền còn lại được trả cho các tổ chức kinh doanh
đã thế chấp bất động sản để bảo đảm tiền vay.
Trường hợp tổ chức tín dụng được phép chuyển
nhượng bất động sản đã được thế chấp theo quy định của pháp luật để thu hồi vốn
nếu không xác định được giá vốn của bất động sản thì giá vốn được xác định bằng
(=) vốn vay phải trả theo hợp đồng thế chấp bất động sản cộng (+) chi phí lãi
vay chưa trả đến thời điểm phát mãi bất động sản thế chấp theo hợp đồng tín
dụng cộng (+) các khoản chi phí phát sinh khi chuyển nhượng bất động sản nếu có
hóa đơn, chứng từ hợp pháp.
5. Trường hợp cơ
quan thi hành án bán đấu giá bất động sản là tài sản bảo đảm thi hành án thì số
tiền thu được thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về kê biên,
đấu giá quyền sử dụng đất để bảo đảm thi hành án. Tổ chức được uỷ quyền bán đấu
giá bất động sản thực hiện kê khai, khấu trừ tiền thuế thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản nộp vào Ngân sách Nhà nước. Trên các chứng từ ghi rõ kê khai, nộp thuế thay về bán tài sản đảm bảo
thi hành án.
Trường hợp cơ quan thi hành án chuyển nhượng bất
động sản là tài sản đảm bảo thi hành án nếu không xác định được giá vốn của bất
động sản thì giá vốn được xác định bằng (=) số tiền nợ phải trả nợ theo quyết
định của Toà án để thi hành án cộng (+) các khoản chi phí phát sinh khi chuyển
nhượng bất động sản nếu có hóa đơn chứng từ hợp pháp.
Chương VI
ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Điều 18. Điều kiện,
nguyên tắc áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
1.
Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp: Các ưu đãi về thuế thu
nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán,
hoá đơn, chứng từ theo quy định và đăng ký, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo
kê khai.
2.
Nguyên tắc áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Trong
thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp
thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải hạch toán
riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu
nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế
riêng.
Trường hợp trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không
hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi
thuế và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế
thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế xác định bằng
(=) tổng thu nhập tính thuế (không bao gồm thu nhập khác) nhân (x) với tỷ lệ
phần trăm (%) doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh
ưu đãi thuế so với tổng doanh thu hoặc tổng chi phí được trừ của doanh nghiệp trong
kỳ tính thuế.
b) Doanh
nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp là doanh nghiệp đăng ký kinh doanh doanh lần đầu, trừ các trường hợp sau:
b.1) Doanh nghiệp thành lập trong các trường hợp
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất theo quy định của pháp luật.
b.2) Doanh
nghiệp thành lập do chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu (bao
gồm cả trường hợp thành lập doanh nghiệp mới nhưng tài sản, địa điểm kinh
doanh, ngành nghề kinh doanh ... vẫn kế thừa của doanh nghiệp cũ để tiếp tục
hoạt động sản xuất kinh doanh).
b.3) Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu
hạn mới thành lập mà chủ doanh nghiệp là chủ hộ kinh doanh cá thể và không có
thay đổi về ngành nghề kinh doanh trước đây.
b.4) Doanh nghiệp tư nhân, Công ty hợp danh, Công
ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần hoặc Hợp tác xã mới thành lập mà
người đại diện theo pháp luật là người có số vốn góp cao nhất đã tham gia hoạt
động kinh doanh với vai trò là người đại diện theo pháp luật, thành viên hợp
danh hoặc người có số vốn góp cao nhất trong các doanh nghiệp đang hoạt động
hoặc đã giải thể nhưng chưa được 12 tháng tính từ thời điểm giải thể doanh
nghiệp cũ đến thời điểm thành lập doanh nghiệp mới.
c) Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn
trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật về
đầu tư.
Trường hợp doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu
tư mà dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới mười lăm (15) tỷ đồng
Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì hồ sơ để xác
định dự án đầu tư là giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu
tư mà dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư từ mười lăm (15) tỷ đồng
Việt Nam đến dưới ba trăm (300) tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh
vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký đầu tư theo mẫu tại
cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh.
3.
Việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp mới thành lập
từ dự án đầu tư chỉ áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh
đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
lần đầu của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh
doanh nếu có sự thay đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng sự thay đổi
đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế theo quy định thì
doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại. Doanh
nghiệp đang hoạt động có thực hiện bổ sung ngành nghề kinh doanh, bổ sung quy
mô hoạt động kinh doanh (đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô...)
thì thu nhập từ hoạt động kinh doanh của ngành nghề bổ sung, quy mô hoạt động
bổ sung không thuộc diện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
4. Trường hợp doanh nghiệp
thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp theo địa bàn ưu đãi đầu tư nếu có thu nhập từ hoạt động
sản xuất kinh doanh tại địa bàn ưu đãi đầu tư và ngoài địa bàn ưu đãi đầu tư
thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại
địa bàn ưu đãi đầu tư để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Trong cùng một
kỳ tính thuế nếu có một khoản thu nhập thuộc diện áp dụng thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế theo nhiều trường
hợp khác nhau thì doanh nghiệp tự lựa chọn một trong những trường hợp ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp có lợi nhất.
6.
Trong thời gian được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu trong năm tính
thuế mà doanh nghiệp không đáp ứng đủ một trong các điều kiện ưu đãi thuế quy
định tại Thông tư này thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi trong năm tính
thuế đó mà phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất 25%.
7.
Trường hợp trong cùng
kỳ tính thuế, doanh nghiệp có phát sinh hoạt động
kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế bị lỗ, hoạt động kinh doanh không được hưởng
ưu đãi thuế, thu nhập khác của các hoạt động kinh doanh (không bao gồm thu nhập
từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án (không gắn liền với chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền
thuê đất); thu nhập từ chuyển nhượng quyền thực hiện dự án, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản
theo quy định của pháp luật)
có thu nhập (hoặc ngược lại) thì doanh nghiệp bù trừ vào thu nhập chịu thuế của
các hoạt động có thu nhập do doanh nghiệp lựa chọn.
Trường hợp trong các kỳ
tính thuế trước, doanh nghiệp đang bị lỗ (nếu còn trong thời hạn chuyển lỗ) thì
doanh nghiệp phải chuyển lỗ tương ứng với các hoạt động có thu nhập. Nếu doanh
nghiệp không tách riêng được lỗ của từng hoạt động thì doanh nghiệp chuyển lỗ
vào thu nhập của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trước sau
đó vẫn còn lỗ thì chuyển vào thu nhập của hoạt động không được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp (không bao gồm thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng
bất động sản, chuyển nhượng dự án (không gắn liền với chuyển quyền sử dụng đất,
chuyển quyền thuê đất); thu nhập từ chuyển nhượng quyền thực hiện dự án, chuyển
nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp
luật). Sau khi chuyển lỗ theo nguyên tắc nêu trên nếu doanh nghiệp còn phát
sinh lỗ và lãi của các hoạt động kinh doanh khác nhau (không bao gồm thu nhập
từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án (không gắn liền
với chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất); thu nhập từ chuyển nhượng
quyền thực hiện dự án, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng
sản theo quy định của pháp luật) thì doanh nghiệp được bù trừ vào thu nhập chịu
thuế của các hoạt động có thu nhập. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp
dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất của hoạt động
còn thu nhập.
Ví dụ 13:
Trong
kỳ tính thuế năm 2012, DN A có phát sinh:
- Lỗ từ hoạt động sản xuất phần mềm được ưu đãi thuế là 1
tỷ đồng.
- Lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính không thuộc diện
ưu đãi thuế là 1 tỷ đồng.
- Lãi từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán (thu nhập
khác của hoạt động kinh doanh) là 2 tỷ đồng.
Trường hợp này DN A được lựa chọn bù trừ giữa lỗ từ hoạt
động sản xuất phần mềm và lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính hoặc lãi từ hoạt
động chuyển nhượng chứng khoán; phần thu nhập còn lại sẽ nộp thuế TNDN theo
thuế suất của phần có thu nhập.
Cụ thể: Bù trừ lỗ 1 tỷ đồng sản xuất phần mềm với lãi 1
tỷ đồng của hoạt động kinh doanh máy tính hoặc hoạt động chuyển nhượng chứng
khoán.
=> DN còn thu nhập là 2 tỷ đồng và phải nộp thuế TNDN
với mức thuế suất 25% (2 tỷ đồng x 25%).
Ví dụ 14: Trong kỳ tính thuế năm 2012, DN B có phát sinh:
- Lãi từ hoạt động sản xuất phần mềm được ưu đãi thuế là
2 tỷ đồng (hoạt động này đang áp dụng thuế suất thuế TNDN 10%).
- Lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính không thuộc diện
ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng.
- Lỗ từ hoạt động kinh doanh chứng khoán (thu nhập khác
của hoạt động kinh doanh) là 1 tỷ đồng.
Kỳ tính thuế năm 2011, DN B có lỗ từ hoạt động kinh doanh
máy tính là 1 tỷ đồng thì khi xác định thu nhập chịu thuế của năm 2012, DN B
phải thực hiện chuyển lỗ như sau:
Cụ thể:
- Bù trừ giữa lãi và lỗ phát sinh trong năm 2012: doanh
nghiệp lựa chọn bù trừ lỗ của hoạt động kinh doanh chứng khoán vào thu nhập của
hoạt động kinh doanh máy tính, hoạt động kinh doanh máy tính còn lãi là (2 tỷ -
1 tỷ) = 1 tỷ đồng.
- Chuyển lỗ của hoạt động kinh doanh máy tính năm 2011 để
bù trừ với lãi của hoạt động kinh doanh máy tính năm 2012: (1 tỷ - 1 tỷ = 0 tỷ)
- Kê khai, tính và nộp thuế TNDN của hoạt động được ưu
đãi thuế:
2 tỷ đồng x 10% = 200 triệu đồng
=> Thuế TNDN phải nộp là: 200 triệu đồng
Ví dụ 15: Trong kỳ tính thuế năm 2012, DN C có phát sinh:
- Lãi từ hoạt động sản xuất phần mềm được ưu đãi thuế là
2 tỷ đồng (hoạt động này đang áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% ).
- Lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính không thuộc diện
ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng.
- Lỗ từ hoạt động kinh doanh chứng khoán (thu nhập khác
của hoạt động kinh doanh) là 1 tỷ đồng.
Kỳ tính thuế năm 2011, DN C có lỗ là 2 tỷ đồng tuy nhiên
doanh nghiệp không tách riêng được khoản lỗ này là của hoạt động nào do vậy DN
C phải thực hiện bù trừ lỗ vào thu nhập của hoạt động đang được ưu đãi trước
(hoạt động sản xuất phần mềm).
Cụ thể: - Bù trừ giữa lãi và lỗ phát sinh năm 2012: doanh
nghiệp lựa chọn bù trừ lỗ hoạt động kinh doanh chứng khoán vào hoạt động kinh
doanh máy tính, hoạt động kinh doanh máy tính còn lãi là (2 tỷ - 1 tỷ) = 1 tỷ
đồng
- Chuyển lỗ của năm 2011 để bù trừ với lãi của hoạt động
sản xuất phần mềm năm 2012: 2 tỷ - 2 tỷ = 0 tỷ
Kê khai nộp thuế TNDN với mức thuế suất 25% của hoạt động
kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế, cụ thể: 1 tỷ x 25% = 250 triệu đồng.
8. Việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp không áp
dụng đối với:
a) Các khoản thu nhập khác quy định tại Điều 7
Thông tư này.
b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu
khí và tài nguyên quí hiếm khác.
c) Thu nhập từ kinh doanh trò chơi có thưởng, cá cược
theo quy định của pháp luật.
d) Thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản.
e) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
9. Doanh nghiệp
thành lập từ chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu,
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất chịu trách nhiệm trả các khoản nợ tiền thuế, tiền
phạt về thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp bị chuyển đổi, chia, tách,
sáp nhập, hợp nhất và được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp cho
thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp.
10.
Doanh nghiệp trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quy định, cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra, thanh tra kiểm tra phát hiện:
- Tăng số thuế thu nhập doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế so với đơn vị tự kê khai (kể cả
trường hợp doanh nghiệp chưa kê khai để được hưởng ưu đãi thuế) thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định đối
với số thuế thu nhập doanh nghiệp do kiểm tra, thanh tra phát hiện (bao gồm số thuế thu nhập doanh nghiệp tăng
thêm và số thuế thu nhập doanh nghiệp thuộc đối tượng được ưu đãi thuế theo quy
định đã kê khai nhưng chưa xác định số thuế được ưu đãi).
- Giảm
số
thuế thu nhập doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế so với đơn vị tự kê khai thì
doanh nghiệp chỉ được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo theo quy định đối với số thuế thu nhập doanh
nghiệp do kiểm tra, thanh tra phát hiện.
- Tuỳ theo mức độ vi phạm của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế
theo quy định.
Điều 19. Thuế suất ưu đãi
1. Thuế suất ưu
đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:
a) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.
b) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại
khu kinh tế, khu công nghệ cao được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ;
c) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư
thuộc các lĩnh vực:
- Công nghệ cao theo quy định của pháp luật;
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
- Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ
thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển,
cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác
do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
- Sản xuất sản phẩm phần mềm.
2. Doanh nghiệp
thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực quy định tại điểm c Khoản 1 Điều
này thuộc loại dự án có quy mô lớn, công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút
đầu tư thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10% có thể kéo dài thêm nhưng tổng
thời gian áp dụng thuế suất 10% không quá 30 năm theo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ căn cứ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Thuế suất ưu
đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động áp dụng đối với:
a) Phần thu nhập của doanh nghiệp có được từ hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và
môi trường (sau đây gọi chung là lĩnh vực xã hội hoá).
Danh mục chi tiết các hoạt động trong lĩnh vực xã
hội hoá được thực hiện theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quy định.
b) Phần thu nhập của doanh nghiệp
có được từ hoạt động xuất bản theo quy định
của Luật Xuất bản.
Hoạt động xuất bản bao gồm các lĩnh vực xuất bản,
in và phát hành xuất bản phẩm theo quy định tại Luật Xuất bản.
Xuất bản phẩm thực hiện theo quy định tại Điều 4
của Luật Xuất bản và Điều 2 Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26/8/2005 của
Chính phủ. Trường hợp các quy định của Luật Xuất bản, Nghị định số
111/2005/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực xuất
bản có sự thay đổi thì áp dụng theo các quy định mới tương ứng, phù hợp với các
văn bản này.
4. Thuế suất ưu
đãi 20% trong thời gian mười năm (10 năm) áp dụng đối với doanh nghiệp thành
lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy
định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008
của Chính phủ.
5. Thuế suất ưu đãi 20% trong
suốt thời gian hoạt động được áp dụng đối với Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, Quỹ
tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô.
Đối với Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, quỹ tín dụng nhân
dân và tổ chức tài chính vi mô thành lập mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ sau khi hết thời hạn áp dụng thuế
suất 10% quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này thì chuyển sang áp dụng mức thuế
suất 20%.
Tổ chức tài chính vi mô quy định tại Khoản này là tổ chức
được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng.
6. Thời gian áp
dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên
doanh nghiệp có doanh thu từ hoạt động được hưởng ưu đãi thuế.
7.
Hết thời gian áp dụng mức thuế suất ưu đãi tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 4 Điều
này, doanh nghiệp chuyển sang áp dụng mức thuế suất 25%.
Điều
20. Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế
1. Miễn thuế 4 năm, giảm
50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:
a) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.
b) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại
khu kinh tế, khu công nghệ cao được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ;
c) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư
thuộc các lĩnh vực:
- Công nghệ cao theo quy định của pháp luật;
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
- Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ
thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển,
cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác
do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
Để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
theo trường hợp doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư vào các ngành nghề
đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu,
đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và
công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết
định thì doanh nghiệp phải phát sinh doanh thu, thu nhập từ quá trình hoạt động
của các dự án đầu tư nêu trên. Trường hợp các doanh nghiệp thực hiện thi công,
xây dựng các công trình này thì phần thu nhập từ hoạt động thi công, xây dựng
các công trình này không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Sản xuất sản phẩm phần mềm.
d) Doanh nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực xã
hội hoá thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc
biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.
2. Miễn thuế 4
năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp thành
lập mới trong lĩnh vực xã hội hoá thực hiện tại địa bàn không thuộc danh mục
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của
Chính phủ.
3. Miễn thuế 2 năm
và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp thành
lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy
định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008
của Chính phủ.
4.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ
năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư được hưởng ưu
đãi thuế; Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu,
kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm
thuế được tính từ năm thứ tư.
Ví dụ
16:
Năm 2009, doanh nghiệp A thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm phần
mềm, nếu năm 2009 doanh nghiệp A đã có thu nhập chịu thuế từ dự án sản xuất sản
phẩm phầm mềm thì thời gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ năm 2009.
Trường hợp dự án sản xuất sản phẩm phầm mềm của doanh nghiệp A phát sinh doanh
thu từ năm 2009, đến năm 2012 doanh nghiệp A vẫn chưa có thu nhập chịu thuế thì
thời gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ năm 2012.
5. Năm miễn thuế,
giảm thuế xác định phù hợp với kỳ tính thuế. Thời điểm bắt đầu tính thời gian
miễn thuế, giảm thuế tính liên tục kể từ kỳ tính thuế đầu tiên doanh nghiệp bắt
đầu có thu nhập chịu thuế (chưa trừ số lỗ các kỳ tính thuế trước chuyển sang).
Trường hợp, kỳ tính thuế đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế, nhưng
thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ dưới 12 tháng thì
doanh nghiệp có quyền đăng ký với cơ quan thuế tính thời gian miễn thuế, giảm
thuế ngay kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc tính từ kỳ tính thuế tiếp theo. Trường
hợp doanh nghiệp đăng ký thời gian miễn giảm thuế vào kỳ tính thuế tiếp theo
thì phải xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp vào Ngân sách
Nhà nước theo quy định. Kỳ tính thuế hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 3 không áp dụng
để xác định ưu đãi miễn thuế, giảm thuế theo quy định tại Khoản này.
Điều
21. Các trường hợp giảm thuế khác
1. Doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải được giảm số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động nữ hướng dẫn tại
tiết a điểm 2.9 Khoản 2 Điều 6 Thông tư này nếu hạch toán riêng được.
Các đơn vị sự nghiệp,
cơ quan văn phòng thuộc các Tổng công ty không trực tiếp sản xuất kinh doanh
thì không giảm thuế theo điểm này.
2. Doanh nghiệp sử
dụng lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động là
người dân tộc thiểu số hướng dẫn tại tiết b điểm 2.9
Khoản 2 Điều 6 Thông tư này nếu hạch toán riêng được.
Điều 22. Thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp
Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi
thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn
thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự
quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với doanh
nghiệp phải kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, số thuế thu nhập
doanh nghiệp được miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế
theo đúng điều kiện thực tế mà doanh nghiệp đáp ứng được. Trường hợp doanh
nghiệp không đảm bảo các điều kiện để áp dụng thuế suất ưu đãi và thời gian
miễn thuế, giảm thuế thì cơ quan thuế xử lý truy thu thuế và xử phạt vi phạm
hành chính về thuế theo quy định.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu
lực từ ngày 10 tháng 9 năm 2012 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2012 trở đi.
2.
Doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế)
theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập
doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp
thì tiếp tục được hưởng các mức ưu đãi này cho thời gian còn lại. Trường hợp mức
ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả thuế suất ưu đãi và thời gian
miễn thuế, giảm thuế thấp hơn mức ưu đãi theo quy định của Thông tư này thì được
áp dụng ưu đãi thuế theo quy định của Thông tư này cho thời gian còn lại tính từ
kỳ tính thuế năm 2009.
Việc xác định thời
gian còn lại để được hưởng ưu đãi thuế được tính liên tục kể từ khi thực hiện
quy định ưu đãi tại các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập
doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp.
Khoảng thời gian ưu
đãi còn lại bằng số năm doanh nghiệp còn được hưởng ưu đãi thuế (thuế suất ưu
đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo hướng dẫn tại Thông tư này trừ (-) đi
số năm doanh nghiệp đã hưởng ưu đãi thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế,
giảm thuế) theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh
nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp đến
hết năm 2008. Việc xác định khoảng thời gian ưu đãi còn lại nêu trên phải đảm bảo
nguyên tắc:
- Đến hết kỳ tính
thuế năm 2008, doanh nghiệp đã hết thời gian được hưởng ưu đãi về thuế suất theo
các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc
theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì không được
chuyển sang áp dụng ưu đãi về thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm
thuế) cho thời gian còn lại theo hướng dẫn tại Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2008, doanh nghiệp đang
trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế,
giảm thuế) theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh
nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì
tiếp tục hưởng số năm được áp dụng thuế suất và mức thuế suất ưu đãi, thời gian
miễn thuế, giảm thuế cho thời gian còn lại theo hướng dẫn tại Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2008, doanh nghiệp đang
được hưởng thuế suất ưu đãi, nhưng vừa hết thời gian được miễn thuế theo các
văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo
Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì không hưởng thời
gian miễn thuế mà chỉ hưởng toàn bộ số năm giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông
tư này, tiếp tục hưởng số năm áp dụng thuế suất và mức thuế suất ưu đãi cho
thời gian còn lại theo hướng dẫn tại Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2008, doanh nghiệp đang
được hưởng thuế suất ưu đãi, đang trong thời gian giảm thuế theo các văn bản
quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép
đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì số năm giảm thuế còn lại
bằng số năm giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này trừ (-) số năm doanh
nghiệp đã giảm thuế đến hết kỳ tính thuế năm 2008, tiếp tục hưởng số năm áp
dụng thuế suất và mức thuế suất ưu đãi cho thời gian còn lại theo hướng dẫn tại
Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2008, doanh nghiệp đã hết
thời gian miễn thuế, giảm thuế theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về
thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu
đãi đầu tư đã cấp thì không thuộc diện hưởng ưu đãi thuế (thuế suất ưu đãi, thời
gian miễn thuế, giảm thuế) theo hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Doanh nghiệp thuộc diện hưởng thời gian miễn thuế,
giảm thuế theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế
thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi
đầu tư đã cấp mà đến hết kỳ tính thuế năm 2008 nếu:
a) Chưa có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm
thuế được tính từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế; trường hợp
không có thu nhập chịu thuế trong 3 năm đầu kể từ năm đầu tiên có doanh thu thì
thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
b) Đã có doanh thu nhưng chưa đủ 3 năm, kể từ khi
có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm đầu tiên có
thu nhập chịu thuế; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong 3 năm đầu kể
từ năm đầu tiên có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ
năm thứ tư, cụ thể như sau:
Doanh nghiệp có kỳ tính thuế đầu tiên từ năm 2007
trở đi và đã có doanh thu thì thời gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ
năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế. Trường hợp đến hết năm 2009 mà chưa có thu
nhập chịu thuế thì thời gian miễn giảm thuế được tính từ năm 2010.
c) Đã có doanh thu từ 3 năm trở lên thì thời gian
miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm tính thuế 2009, cụ thể như sau:
Doanh nghiệp có kỳ tính thuế đầu tiên trước năm
2007 đã có doanh thu nhưng chưa có thu nhập chịu thuế và chưa tính thời gian
miễn giảm thuế thì thời gian miễn giảm thuế được tính từ kỳ tính thuế năm 2009.
4. Doanh nghiệp
hoạt động trong các lĩnh vực khác nhưng có phát sinh thu nhập từ hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi
trường (sau đây gọi chung là lĩnh vực xã hội hoá) nếu đủ điều kiện thuộc Danh
mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn về lĩnh vực xã hội hoá do Thủ tướng
Chính phủ quy định thì áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp 10% trong suốt thời gian hoạt động
đối với phần thu nhập có được từ hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo,
dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường kể từ ngày 01/01/2009.
Doanh nghiệp có hoạt
động trong lĩnh vực xã hội hoá trước ngày 01/01/2009 và đủ điều kiện thuộc Danh
mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn về lĩnh vực xã hội do Thủ tướng
Chính phủ quy định mà đang áp dụng mức thuế suất cao hơn mức 10% đối với phần thu nhập từ hoạt động xã hội
hoá thì
được chuyển sang áp dụng mức thuế suất 10% đối với phần thu nhập từ hoạt động xã hội
hoá kể từ ngày 01/01/2009.
5.
Doanh nghiệp đang hoạt động từ năm 2009 có dự án đầu tư xây dựng dây chuyền
sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh
thái, nâng cao năng lực sản xuất thì phần thu nhập từ dự án đầu tư này sẽ không
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Các dự án đầu tư trước năm 2009
đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (theo diện ưu đãi đầu tư mở
rộng) thì tiếp tục được hưởng ưu đãi cho thời gian còn lại và phần thu nhập
tăng thêm của các dự án đầu tư mở rộng đang áp dụng thuế suất 28% được chuyển
sang áp dụng thuế suất 25% .
Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng sản xuất đến
ngày 31 tháng 12 năm 2008 đang đầu tư xây dựng dở dang và trong năm 2009 hoàn
thành đi vào sản xuất, kinh doanh thì tiếp tục được hưởng thời gian miễn giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập tăng thêm từ dự án đầu tư mở
rộng mang lại theo Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính; Phần thu nhập
tăng thêm của dự án này áp dụng thuế suất 25% và thời gian miễn giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập tăng thêm tính từ năm 2009 dự án đi vào
sản xuất, kinh doanh. Doanh nghiệp
phải có thông báo với cơ quan thuế các dự án đầu tư mở rộng sản xuất đang đầu
tư xây dựng dở dang khi nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của
kỳ tính thuế năm 2008.
Doanh nghiệp có dự án đầu
tư mở rộng sản xuất đến ngày 31/12/2008 đang đầu tư xây dựng dở dang, trong năm
2009 dự án vẫn tiếp tục quá trình đầu tư xây dựng dở dang và từ năm 2010 trở đi mới hoàn thành đi vào sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp không được ưu đãi
thuế TNDN đối với phần thu nhập tăng thêm từ dự án đầu tư mở rộng mang lại.
6. Từ ngày 01/01/2009, hợp tác
xã dịch vụ nông nghiệp có thu nhập từ hoạt động dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín
dụng nhân dân được áp dụng thuế suất 20% kể cả trường hợp hợp tác xã dịch vụ
nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân được thành lập trước ngày 01/01/2009 nhưng
chưa được hưởng ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc đã hết thời
gian hưởng ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (không bao gồm trường
hợp hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân đang được áp dụng
thuế suất 10%).
7. Không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản của các doanh nghiệp được
thành lập và cấp giấy phép đầu tư về hoạt động khai thác khoáng sản từ ngày
01/01/2009. Trường hợp doanh nghiệp khai thác khoáng sản hoạt động trước ngày
01/01/2009 đang hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại các
văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo
Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì tiếp tục được
hưởng các mức ưu đãi này cho thời gian còn lại.
8. Doanh nghiệp có
phát sinh thu nhập từ hoạt động xuất bản theo quy định của Luật Xuất bản được
áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong suốt thời gian hoạt động
kể từ kỳ tính thuế năm 2012. Doanh nghiệp đang hoạt động có áp dụng mức thuế suất
cao hơn mức thuế suất 10% đối với phần thu nhập từ hoạt động xuất bản theo quy
định của Luật Xuất bản thì được chuyển sang áp dụng mức thuế suất 10% đối với phần thu nhập từ hoạt động
xuất bản kể từ kỳ tính thuế năm 2012.
9. Thông tư này thay thế Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008, Thông tư số 177/2009/TT-BTC ngày 10/9/2009, Thông tư số
40/2010/TT-BTC ngày 23/3/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BTC ngày 10/2/2011 của Bộ
Tài chính.
10.
Bãi bỏ các nội dung hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính và các ngành ban hành không phù hợp với
hướng dẫn tại Thông tư này.
11. Việc giải quyết
những tồn tại về thuế, quyết toán thuế, miễn thuế, giảm thuế và xử lý vi phạm
pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp trước kỳ tính thuế năm 2012 thực hiện
theo các quy định tương ứng hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành
trước kỳ tính thuế năm 2012.
12. Trường hợp nước
Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam có tham gia ký kết một Hiệp định hoặc Điều
ước quốc tế mà Hiệp định hoặc Điều ước quốc tế đó có quy định về việc nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp khác với nội dung hướng
dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế đó.
Điều 24. Trách nhiệm thi
hành
1. Cơ quan thuế
các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện theo nội
dung Thông tư này.
2. Doanh nghiệp
thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này thực hiện theo các hướng dẫn tại
Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các
tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn |