Thông tư liên tịch 03/2012/TTLT-BQP-BYT-BTC hướng dẫn BHYT đối với người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu và thân nhân người đang làm công tác cơ yếu
BỘ QUỐC PHÒNG - BỘ Y TẾ - BỘ TÀI CHÍNH
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 03/2012/TTLT-BQP-BYT-BTC
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 1 năm 2012
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN BẢO HIỂM Y TẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM
CÔNG TÁC KHÁC TRONG TỔ CHỨC CƠ YẾU VÀ THÂN NHÂN NGƯỜI ĐANG LÀM CÔNG TÁC CƠ YẾU
Căn
cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn
cứ Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
Căn
cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Bộ
Quốc phòng, Bộ Y tế, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế (sau đây
viết tắt là BHYT) đối với người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu và thân
nhân người đang làm công tác cơ yếu như sau:
Chương
I
ĐỐI TƯỢNG, MỨC ĐÓNG, TRÁCH NHIỆM VÀ PHƯƠNG THỨC
ĐÓNG, MỨC HƯỞNG BẢO HIỂM Y TẾ
Điều
1. Đối tượng áp dụng
1. Người
làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu đang làm việc trong các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi chung là đơn vị sử dụng
lao động) tham gia BHYT, bao gồm:
a) Người
làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu được xếp lương theo ngạch, bậc công
chức, viên chức và được hưởng phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh;
b) Lao
động hợp đồng trong phạm vi chỉ tiêu biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước
được cấp có thẩm quyền giao;
c) Lao
động hợp đồng ngoài quy định tại Điểm b khoản này làm việc theo hợp đồng không
xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên
theo quy định của pháp luật về lao động.
2. Người
làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu quy định tại Khoản 1 Điều này nghỉ việc
đang hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội do mắc
bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.
3. Thân
nhân của người đang làm công tác cơ yếu (trừ những người thuộc diện tham gia
BHYT theo các nhóm đối tượng khác) quy định tại Điểm c Khoản 16 Điều 12 Luật
Bảo hiểm y tế (sau đây gọi chung là thân nhân), bao gồm:
a) Bố
đẻ, mẹ đẻ; bố đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc của chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của
bản thân, của vợ hoặc của chồng, bao gồm cả người cao tuổi thuộc diện bảo trợ
xã hội;
b) Vợ
hoặc chồng;
c) Con
đẻ, con nuôi hợp pháp dưới 18 tuổi; con đẻ, con nuôi hợp pháp trên 18 tuổi
nhưng bị tàn tật, mất khả năng lao động theo quy định của pháp luật.
Điều
2. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế
1. Đối
tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư liên tịch này: Đóng bằng 4,5% mức
tiền lương, tiền công tháng của người lao động, trong đó người sử dụng lao động
đóng 2/3, người lao động đóng 1/3. Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện đóng BHYT đối
với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư liên tịch này và thân nhân
người đang làm công tác cơ yếu tại Ban Cơ yếu Chính phủ với Bảo hiểm xã hội Bộ
Quốc phòng.
Trong
thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con hoặc nuôi
con nuôi dưới 4 tháng tuổi theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì
người lao động và đơn vị sử dụng lao động không phải đóng BHYT nhưng vẫn được
tính vào thời gian tham gia BHYT liên tục để hưởng chế độ BHYT.
2. Đối
tượng quy định tại Khoản 2, Điều 1 Thông tư liên tịch này: Đóng bằng 4,5% mức
lương tối thiểu chung và do Bảo hiểm xã hội Việt Nam bảo đảm. Căn cứ danh sách đối
tượng do các đơn vị đề nghị, Bảo hiểm xã hội cấp thẻ BHYT cho đối tượng này.
3. Đối
tượng quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư liên tịch này: Đóng bằng 4,5% mức
lương tối thiểu chung và do ngân sách Nhà nước bảo đảm theo dự toán ngân sách
hằng năm của Ban Cơ yếu Chính phủ (đối với thân nhân người đang làm công tác cơ
yếu tại Ban Cơ yếu Chính phủ) và dự toán ngân sách hằng năm của các Bộ, ngành,
địa phương (đối với thân nhân người đang làm công tác cơ yếu tại các Bộ, ngành
và địa phương). Các cơ quan, đơn vị thuộc các Bộ, ngành và địa phương có tổ
chức cơ yếu thực hiện đóng BHYT cho thân nhân người đang làm công tác cơ yếu
với Bảo hiểm xã hội địa phương.
Điều
3. Mức hưởng bảo hiểm y tế
1. Phạm
vi quyền lợi, mức hưởng của người tham gia BHYT quy định tại Điều 1 Thông tư
liên tịch này thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế, Nghị định số
62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn đối
với từng nhóm đối tượng.
2. Người
tham gia BHYT theo quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch này khi đi khám bệnh,
chữa bệnh không đúng cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu hoặc khám
bệnh, chữa bệnh không theo tuyến chuyên môn kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Y tế quy
định (trừ trường hợp cấp cứu) thì được quỹ BHYT thanh toán chi phí khám bệnh,
chữa bệnh trong phạm vi được hưởng quy định tại Điều 21 Luật Bảo hiểm y tế, như
sau:
a) 70%
chi phí đối với trường hợp khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
đạt tiêu chuẩn hạng III và không vượt quá 40 tháng lương tối thiểu chung cho
mỗi lần sử dụng kỹ thuật cao, chi phí lớn;
b) 50%
chi phí đối với trường hợp khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
đạt tiêu chuẩn hạng II và không vượt quá 40 tháng lương tối thiểu chung cho mỗi
lần sử dụng kỹ thuật cao, chi phí lớn;
c) 30%
chi phí đối với trường hợp khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
đạt tiêu chuẩn hạng I, hạng đặc biệt và không vượt quá 40 tháng lương tối thiểu
chung cho mỗi lần sử dụng kỹ thuật cao, chi phí lớn.
3. Người
tham gia BHYT khi đi khám bệnh, chữa bệnh ở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT,
hoặc khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài được thực hiện theo quy định tại các
Điều 8 và Điều 9 Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14 tháng 8 năm
2009 của Bộ Y tế, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Bảo hiểm y tế (sau đây gọi
tắt là Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC). Quyền lợi về điều trị phục
hồi chức năng được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 11/2009/TT-BYT ngày
14 tháng 8 năm 2009 của Bộ Y tế ban hành Danh mục dịch vụ kỹ thuật phục hồi
chức năng và số ngày bình quân một đợt điều trị của một số bệnh, nhóm bệnh được
quỹ Bảo hiểm y tế thanh toán. Quyền lợi về khám sàng lọc chẩn đoán sớm một số
bệnh được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
4. Các
đối tượng tham gia BHYT quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch này nếu thuộc
đối tượng được hưởng nhiều mức quyền lợi khác nhau thì được cấp thẻ BHYT có mức
hưởng ở mức quyền lợi cao nhất.
5. Quỹ
BHYT không thanh toán trong các trường hợp:
a) Các
trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật Bảo hiểm y tế;
b) Điều
trị tai nạn lao động mà chi phí thanh toán thuộc về người sử dụng lao động theo
quy định của Bộ luật Lao động.
Chương
II
THẺ BẢO HIỂM Y TẾ
Điều
4. Cấp thẻ bảo hiểm y tế
1. Bảo
hiểm xã hội Bộ Quốc phòng in và cấp thẻ BHYT cho đối tượng người làm công tác
khác trong tổ chức cơ yếu và thân nhân người đang làm công tác cơ yếu tại Ban
Cơ yếu Chính phủ.
2. Bảo
hiểm xã hội địa phương thực hiện việc in và cấp thẻ BHYT cho đối tượng thân
nhân người đang làm công tác cơ yếu tại các Bộ, ngành và địa phương.
3. Thời
gian cấp thẻ BHYT:
a) Vào
tháng 10 hằng năm: Ban Cơ yếu Chính phủ hướng dẫn kê khai, thẩm định, tổng hợp,
lập danh sách gửi về Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng; cơ quan quản lý người đang
làm công tác cơ yếu tại các Bộ, ngành và địa phương hướng dẫn kê khai, tổng
hợp, lập danh sách gửi Bảo hiểm xã hội địa phương, đối tượng được nhận thẻ BHYT
trước ngày 31 tháng 12 và được hưởng quyền lợi BHYT từ ngày 01 tháng 01 của năm
kế tiếp;
b) Vào
15 ngày đầu của tháng cuối mỗi quý: Ban Cơ yếu Chính phủ hướng dẫn kê khai bổ
sung, thẩm định, tổng hợp, lập danh sách gửi về Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng;
cơ quan quản lý người đang làm công tác cơ yếu tại các Bộ, ngành và địa phương
hướng dẫn kê khai, tổng hợp, lập danh sách gửi về Bảo hiểm xã hội địa phương;
đối tượng được nhận thẻ BHYT trước ngày cuối cùng của tháng đó và được hưởng
quyền lợi BHYT từ ngày 01 của tháng kế tiếp;
c) Mã
đối tượng, mã quyền lợi của các đối tượng tham gia BHYT thực hiện theo hướng
dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam .
Điều
5. Thời hạn sử dụng thẻ bảo hiểm y tế
Thời hạn
sử dụng thẻ BHYT đối với các đối tượng do Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý và thân
nhân được quy định, như sau:
1. Mười
hai (12) tháng đối với đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 1 và Khoản 2 Điều 1
Thông tư liên tịch này.
2. Hai
mươi bốn (24) tháng đối với đối tượng quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều
1 và Khoản 3 Điều 1 Thông tư liên tịch này. Đối với trẻ em dưới 6 tuổi, thẻ
BHYT có giá trị sử dụng đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi.
Điều
6. Hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế
1. Bản
kê khai của người lao động được hưởng chế độ BHYT, có xác nhận của cơ quan quản
lý nhân sự.
2. Bản
kê khai của người đang làm công tác cơ yếu về tình hình thân nhân đủ điều kiện
hưởng chế độ BHYT, có xác nhận của cơ quan quản lý nhân sự.
3. Danh
sách đề nghị cấp thẻ BHYT đối với người lao động hoặc đối với thân nhân do Thủ
trưởng quản lý trực tiếp ký, đóng dấu.
Điều
7. Trình tự cấp thẻ bảo hiểm y tế
1. Ban
Cơ yếu Chính phủ có văn bản đề nghị cấp thẻ BHYT kèm theo đĩa CD có dữ liệu gửi
Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng.
2. Cơ
quan quản lý người đang làm công tác cơ yếu tại các Bộ, ngành và địa phương có
văn bản đề nghị cấp thẻ BHYT kèm theo đĩa CD có dữ liệu gửi Bảo hiểm xã hội địa
phương.
3. Bảo
hiểm xã hội Bộ Quốc phòng triển khai in, cấp thẻ BHYT cho đối tượng do Ban Cơ
yếu Chính phủ quản lý và thân nhân người đang làm công tác cơ yếu tại Ban Cơ
yếu Chính phủ theo quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch này.
4. Bảo
hiểm xã hội địa phương triển khai in, cấp thẻ BHYT cho thân nhân người đang làm
công tác cơ yếu tại các Bộ, ngành và địa phương theo quy định tại Điều 4 Thông
tư liên tịch này.
Điều
8. Cấp lại, cấp đổi thẻ bảo hiểm y tế
1. Cấp
lại, cấp đổi thẻ BHYT được thực hiện như sau:
a) Cấp
lại thẻ BHYT trong trường hợp bị mất;
b) Cấp
đổi thẻ BHYT trong các trường hợp: thẻ bị rách, nát hoặc hỏng; hoặc thay đổi
nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu; hoặc thông tin ghi trên thẻ không
đúng.
2. Hồ
sơ, trình tự cấp lại, cấp đổi thẻ BHYT:
a) Người
được cấp thẻ BHYT phải làm đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi thẻ BHYT có xác nhận
của Thủ trưởng quản lý người lao động và người đang làm công tác cơ yếu;
b) Trình
tự cấp lại, cấp đổi thẻ BHYT được thực hiện như cấp thẻ lần đầu:
Ban Cơ
yếu Chính phủ có văn bản đề nghị kèm theo danh sách và thẻ BHYT cũ (trừ trường
hợp mất) gửi Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng; cơ quan quản lý người đang làm công
tác cơ yếu có văn bản đề nghị kèm theo danh sách và thẻ BHYT cũ (trừ trường hợp
mất) gửi Bảo hiểm xã hội địa phương;
Trong
thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Khoản 2 Điều này,
Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội địa phương cấp lại thẻ BHYT;
trong thời gian chờ cấp lại, cấp đổi thẻ, người có thẻ vẫn được hưởng quyền lợi
của người tham gia BHYT;
Cấp đổi
thẻ BHYT do thay đổi nơi khám bệnh, chữa bệnh ban đầu được thực hiện vào 15
ngày cuối của tháng cuối mỗi quý. Trường hợp cấp lại do mất thẻ BHYT không được
thay đổi các thông tin so với thẻ cấp lần đầu.
3. Người
được cấp lại, cấp đổi thẻ BHYT phải nộp phí theo quy định tại Thông tư số
19/2010/TT–BTC ngày 03 tháng 02 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế
độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cấp lại và đổi thẻ BHYT.
4.
Trường hợp người có thẻ BHYT tự bỏ lại thẻ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì
việc cấp lại thẻ, thu phí cấp lại thẻ do Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn
thực hiện.
Điều
9. Trách nhiệm của cá nhân trong việc kê khai, tiếp nhận, sử dụng thẻ bảo hiểm
y tế
1. Đối
với người lao động:
a) Kê
khai về tình hình của cá nhân đủ điều kiện được hưởng chế độ BHYT theo mẫu số
01 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này đúng theo giấy chứng minh nhân dân
hoặc giấy tờ tùy thân có ảnh; lựa chọn, đăng ký nơi khám bệnh, chữa bệnh BHYT
ban đầu theo quy định tại Điều 11 Thông tư liên tịch này và chịu trách nhiệm về
tính trung thực của bản khai;
b) Khi
tiếp nhận thẻ phải kiểm tra, đối chiếu các nội dung ghi trên thẻ; nếu chưa đúng
thì nộp lại thẻ về Ban Cơ yếu Chính phủ để chuyển về Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc
phòng cấp lại theo quy định;
c) Có
trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người tham gia BHYT được quy định tại
Điều 37 Luật Bảo hiểm y tế; được quyền yêu cầu tổ chức bảo hiểm xã hội, cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh BHYT và các cơ quan liên quan giải thích, cung cấp thông
tin về chế độ BHYT; được quyền khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về
BHYT.
2. Đối
với người đang làm công tác cơ yếu:
a) Kê
khai chính xác về tình hình thân nhân đủ điều kiện được hưởng chế độ BHYT theo
mẫu số 02A và 02B ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này, đúng theo giấy
chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân có ảnh của thân nhân; lựa chọn, đăng
ký nơi khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu theo quy định tại Điều 11 Thông tư
liên tịch này và chịu trách nhiệm về tính trung thực của bản khai;
b)
Trường hợp là thân nhân của hai hay của nhiều người đang làm công tác cơ yếu
thì thực hiện kê khai như sau:
Thân
nhân cùng hộ khẩu với người nào, người đó có trách nhiệm kê khai; nếu không
cùng hộ khẩu thì người có trách nhiệm kê khai theo thứ tự ưu tiên: con trai,
con gái, con dâu, con rể, con nuôi hợp pháp (nếu cùng hàng trong thứ tự thì
người con lớn tuổi nhất kê khai);
Nếu cả
bố và mẹ đều là người đang làm công tác cơ yếu thì người mẹ có trách nhiệm kê
khai cho các con;
Trường
hợp không thực hiện theo thứ tự như quy định nêu trên thì người nào có điều
kiện thuận lợi được kê khai, nhưng phải báo cáo rõ lý do và chịu trách nhiệm về
bản kê khai đó, được Thủ trưởng đơn vị quản lý xác nhận.
c) Khi
nhận được thẻ BHYT phải kiểm tra, đối chiếu các nội dung ghi trên thẻ; nếu đúng
thì gửi thẻ về cho thân nhân, nếu chưa đúng thì nộp lại thẻ để chuyển về Bảo
hiểm xã hội Bộ Quốc phòng hoặc Bảo hiểm xã hội địa phương;
d) Có
trách nhiệm báo cáo với Thủ trưởng đơn vị về kết quả gửi thẻ BHYT, tình hình
biến động của thân nhân và tình hình khám bệnh, chữa bệnh của thân nhân tại các
cơ sở y tế.
3. Đối
với thân nhân người đang làm công tác cơ yếu:
Có trách
nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người tham gia BHYT được quy định tại Điều
37 Luật Bảo hiểm y tế; được quyền yêu cầu tổ chức bảo hiểm xã hội, cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh BHYT và các cơ quan liên quan giải thích, cung cấp thông tin về
chế độ BHYT; được quyền khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về BHYT.
Điều
10. Trách nhiệm của đơn vị quản lý người làm công tác cơ yếu và người lao động
1. Triển
khai, tổ chức thực hiện BHYT cho người lao động do đơn vị quản lý và thân nhân:
a) Hướng
dẫn việc kê khai, đăng ký nơi khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu, bảo đảm tính
chính xác về các đối tượng được hưởng BHYT, bao gồm các yếu tố: họ, đệm, tên;
tháng, năm sinh; đơn vị; nơi cư trú; mức tiền lương, tiền công đóng BHYT; nơi
đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu;
b) Tiếp
nhận, giao thẻ BHYT cho người lao động và giao thẻ BHYT cho người đang làm công
tác cơ yếu gửi về cho thân nhân. Trường hợp người đang làm công tác cơ yếu ở
vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, cơ quan quản lý người làm công tác cơ
yếu có trách nhiệm chuyển thẻ BHYT về địa phương để giao cho thân nhân.
2. Hằng
năm, lập dự toán ngân sách thực hiện BHYT cho đối tượng mình quản lý và thân
nhân để thực hiện BHYT theo quy định của pháp luật về BHYT.
3. Thực
hiện đóng BHYT cho người lao động và thân nhân theo đúng quy định của pháp luật
về BHYT.
4. Tuyên
truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT cho các đối tượng thuộc quyền
quản lý.
Chương
III
TỔ CHỨC KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH VÀ THANH TOÁN CHI PHÍ KHÁM
BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều
11. Đăng ký nơi khám bệnh, chữa bệnh ban đầu
1. Người
tham gia BHYT quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch này do Bảo hiểm xã hội Bộ
Quốc phòng phát hành thẻ BHYT thực hiện việc đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT
ban đầu như quy định tại Điều 14 Thông tư liên tịch số 25/2010/TTLT-BQP-BYT-BTC
ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế, Bộ Tài chính hướng dẫn
quản lý, tổ chức thực hiện BHYT đối với người lao động trong quân đội và thân
nhân quân nhân tại ngũ.
2. Đối
tượng quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư liên tịch này do Bảo hiểm xã hội địa
phương phát hành thẻ BHYT thực hiện đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu như
đối với các đối tượng khác tham gia BHYT tại địa phương theo quy định tại Thông
tư số 10/2009/TT-BYT ngày 14 tháng 8 năm 2009 của Bộ Y tế hướng dẫn đăng ký
khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh BHYT (sau đây
gọi tắt là Thông tư số 10/2009/TT-BYT).
Điều
12. Khám bệnh, chữa bệnh và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh
1. Người
tham gia BHYT do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng hay Bảo hiểm xã hội địa phương
phát hành thực hiện khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh
BHYT ban đầu và được chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh tuỳ theo mức độ bệnh
tật, phù hợp với phạm vi chuyên môn theo hệ thống các cơ sở quân y và dân y
thuận tiện nhất.
2.
Chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư
số 10/2009/TT-BYT.
3. Thủ
tục chuyển tuyến thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 10/2009/TT-BYT .
Điều
13. Tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh
1. Bảo
hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội địa phương thực hiện việc tạm ứng,
thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT của các đối tượng quy định tại
Điều 1 Thông tư liên tịch này với các cơ sở y tế như đối với các đối tượng khác
do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội địa phương quản lý.
Việc tạm
ứng, thanh toán, quyết toán kinh phí khám bệnh, chữa bệnh giữa BHYT Bộ Quốc
phòng hoặc Bảo hiểm xã hội địa phương với các cơ sở y tế thực hiện theo Điều
15, Điều 16, Điều 17 của Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC.
2.
Trường hợp thanh toán trực tiếp:
a) Đối
với người có thẻ BHYT do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phát hành thì thanh toán
theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng; đối với đối tượng có thẻ BHYT
do Bảo hiểm xã hội địa phương phát hành thì thanh toán trực tiếp tại Bảo hiểm
xã hội tỉnh, thành phố theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 9 Thông tư liên
tịch số 09/2010/TTLT-BYT-BTC;
b) Hồ
sơ, thủ tục thanh toán trực tiếp thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư
liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
14. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
1. Đánh
giá, tổng kết công tác BHYT đối với người làm công tác khác trong tổ chức cơ
yếu và thân nhân người đang làm công tác cơ yếu.
2. Chỉ
đạo các cơ quan chức năng thuộc Bộ Quốc phòng trong việc tổ chức thực hiện in
và khám bệnh, chữa bệnh BHYT cho người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu
và thân nhân người đang làm công tác cơ yếu theo quy định của pháp luật về BHYT.
3. Ban
Cơ yếu Chính phủ chủ trì phối hợp với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng thực hiện
các nội dung về công tác BHYT cho người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu
và thân nhân người đang làm công tác cơ yếu tại Ban Cơ yếu Chính phủ theo quy
định tại Thông tư liên tịch này.
Điều
15. Trách nhiệm của các Bộ, ngành và địa phương trực tiếp quản lý người làm
công tác cơ yếu
1. Hướng
dẫn lập bản kê khai, đăng ký nơi khám bệnh, chữa bệnh ban đầu đối với thân nhân
người đang làm công tác cơ yếu theo quy định tại Thông tư liên tịch này.
2. Hằng
năm, dự toán ngân sách để đóng BHYT cho thân nhân người đang làm công tác cơ
yếu (cùng địa bàn công tác và không cùng địa bàn công tác) tại Bộ, ngành và địa
phương mình.
3. Tiếp
nhận thẻ BHYT cho thân nhân người đang làm công tác cơ yếu tại Bộ, ngành và địa
phương mình (có cùng địa bàn công tác và không cùng địa bàn công tác) và giao
cho người đang làm công tác cơ yếu chuyển về cho thân nhân.
Điều
16. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ; Bảo hiểm xã hội địa
phương thực hiện BHYT đối với người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu và
thân nhân người đang làm công tác cơ yếu phù hợp với đặc điểm tổ chức của ngành
Cơ yếu theo đúng quy định của pháp luật về BHYT.
Điều
17. Điều khoản thi hành
1. Thông
tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2012.
2. Bãi
bỏ Điểm 2.2, Điểm 2.4 Khoản 2 Mục I và Mục III Thông tư liên tịch số
135/2007/TTLT-BQP-BYT-BTC ngày 05 tháng 9 năm 2007 của liên Bộ Bộ Quốc phòng,
Bộ Y tế và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều Nghị định số
153/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định về khám bệnh,
chữa bệnh và tiêu chuẩn vật chất y tế đối với người đang làm công tác cơ yếu;
thực hiện BHYT bắt buộc đối với thân nhân người đang làm công tác cơ yếu.
3. Trong
quá trình tổ chức, thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành và địa phương phản
ánh về Bộ Quốc phòng (qua Ban Cơ yếu Chính phủ) để Bộ Quốc phòng thống nhất với
Bộ Y tế, Bộ Tài chính xem xét, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ Y TẾ THỨ TRƯỞNG Nguyễn Thị Xuyên |
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG Nguyễn Thị Minh |
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ QUỐC PHÒNG THỨ TRƯỞNG Thượng tướng Lê Hữu Đức |
Đơn
vị:………………
Số:………...................
Mẫu số 01
BẢN KÊ KHAI CỦA NGƯỜI THAM GIA BHYT ĐĂNG KÝ
KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BAN ĐẦU TẠI…(tên cơ sở khám chữa bệnh)
KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BAN ĐẦU TẠI…(tên cơ sở khám chữa bệnh)
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số:03
/2012/BQP- BYT-BTC ngày 16 tháng 1 năm 2012của Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế, Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với người làm công tác khác trong
tổ chức cơ yếu và thân nhân người đang làm công tác cơ yếu)
STT
|
Họ và tên
|
Tuổi nam
|
Tuổi nữ
|
Địa chỉ
|
Ghi chú
|
1
|
|||||
2
|
|||||
3
|
|||||
4
|
|||||
5
|
|||||
6
|
|||||
7
|
|||||
……
|
………Ngày…..tháng…..năm…….
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên và đóng dấu)
|
Ghi
chú: Danh sách theo mẫu này được chuyển đến cơ sở khám chữa bệnh
bằng file điện tử hoặc bản có ký tên đóng dấu của cơ quan Bảo hiểm xã hội.
Đơn
vị:………………..
Số:……………………
Mẫu số 02A
BẢN KÊ KHAI CỦA NGƯỜI ĐANG LÀM CÔNG TÁC CƠ YẾU
VỀ THÂN NHÂN ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ BHYT
VỀ THÂN NHÂN ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ BHYT
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số: 03
/2012/BQP- BYT-BTC Ngày16 tháng 1 năm 2012của Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế, Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với người làm công tác khác trong
tổ chức cơ yếu và thân nhân người đang làm công tác cơ yếu)
Họ và
tên người đang làm công tác cơ yếu…………………Cấp bậc (hệ số lương)……
Chức vụ:…………………………………………………………………………………
Đơn vị:………………………………………………………………………………….
STT
|
Họ và tên thân nhân người đang làm công tác cơ
yếu hưởng chế độ BHYT
|
Năm sinh
|
Quan hệ với người đang làm công tác cơ yếu
|
Chỗ ở hiện nay của thân nhân (số nhà, ngõ, ngách,
đường, phố, xóm, thôn, xã (phường); quận (huyện); tỉnh (T.phố))
|
Nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu
|
Ghi chú
|
|
Nữ
|
|||||||
1
|
|||||||
2
|
|||||||
3
|
|||||||
4
|
|||||||
5
|
|||||||
6
|
|||||||
……
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
|
………, Ngày…..tháng…..năm…….
NGƯỜI KÊ KHAI
(Ký,ghi rõ họ và tên)
|
Ghi
chú: Mẫu này dùng để kê khai đối tượng được hưởng chế độ BHYT và bổ
sung thân nhân được hưởng chế độ BHYT.
Đơn
vị:………………..
Số:……………………
Mẫu số 02B
DANH SÁCH NGƯỜI THAM GIA BHYT ĐĂNG KÝ
KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BAN ĐẦU ĐỐI VỚI THÂN NHÂN
NGƯỜI ĐANG LÀM CÔNG TÁC CƠ YẾU TẠI…(tên cơ sở khám chữa bệnh)
KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BAN ĐẦU ĐỐI VỚI THÂN NHÂN
NGƯỜI ĐANG LÀM CÔNG TÁC CƠ YẾU TẠI…(tên cơ sở khám chữa bệnh)
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số: 03
/2012/BQP- BYT-BTC ngày 16 tháng 1 năm 2012của Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế, Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với người làm công tác khác trong
tổ chức cơ yếu và thân nhân người đang làm công tác cơ yếu)
STT
|
Họ và tên người đang làm công tác cơ yếu
|
Họ và tên thân nhân người đang làm công tác cơ yếu
|
Năm sinh
|
Quan hệ
|
Chỗ ở hiện nay
|
Nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu
|
|
Nữ
|
|||||||
1
|
Nguyễn
Văn A
|
Nguyễn Văn B
|
x
|
Bốđẻ
|
|||
…
|
Nguyễn Thị C
|
x
|
Mẹ đẻ
|
||||
….
|
Trần Văn D
|
x
|
Bố vợ
|
||||
…
|
Vũ Thị E
|
x
|
Mẹ vợ
|
||||
…
|
|||||||
2
|
Trần
Văn H
|
||||||
…..
|
….., Ngày…..tháng…..năm…….
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên và đóng dấu)
|
Ghi
chú: Danh sách theo mẫu này được chuyển đến cơ sở khám chữa bệnh
bằng file điện tử hoặc bản có ký tên đóng dấu của cơ quan Bảo hiểm xã hội.
Ý KIẾN