Thông tư liên tịch 25/2010/TTLT-BQP-BYT-BTC hướng dẫn quản lý, tổ chức thực hiện BHYT đối với người lao động trong quân đội và thân nhân quân nhân tại ngũ
BỘ QUỐC PHÒNG - BỘ Y TẾ - BỘ TÀI CHÍNH
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Số: 25/2010/TTLT-BQP-BYT-BTC
|
Hà Nội, ngày 05 tháng 3 năm 2010
|
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN BẢO HIỂM Y TẾ ĐỐI
VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG QUÂN ĐỘI VÀ THÂN NHÂN QUÂN NHÂN TẠI NGŨ
Căn
cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chị tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Liên Bộ Quốc phòng - Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế (viết tắt là BHYT) đối với người lao động trong quân đội và thân nhân quân nhân tại ngũ như sau:
Căn cứ Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chị tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Liên Bộ Quốc phòng - Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế (viết tắt là BHYT) đối với người lao động trong quân đội và thân nhân quân nhân tại ngũ như sau:
Chương
I
ĐỐI TƯỢNG,
MỨC ĐÓNG, TRÁCH NHIỆM VÀ PHƯƠNG THỨC ĐÓNG, MỨC HƯỞNG BẢO HIỂM Y TẾ
Điều
1 Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
1. Người
lao động đang làm việc trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, đơn vị sự
nghiệp công lập tự chủ về nhiệm vụ, tổ chức biên chế và tài chính (sau đây gọi
chung là đơn vị sử dụng lao động) thuộc Bộ Quốc phòng tham gia BHYT, bao gồm:
a) Công
chức, viên chức, công nhân quốc phòng;
b) Lao
động hợp đồng có chỉ tiêu;
c) Lao
động hợp đồng khác làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không
xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên theo quy
định của pháp luật về lao động.
2. Người
lao động quy định tại khoản 1 Điều này nghỉ việc, đang hưởng chế độ ốm đau theo
quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần
chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.
3. Thân
nhân của quân nhân tại ngũ (trừ những người thuộc diện tham gia BHYT theo các
nhóm đối tượng khác) quy định tại điểm a khoản 16 Điều 12 Luật BHYT (sau đây
gọi chung là thân nhân quân nhân), bao gồm:
a) Bố
đẻ, mẹ đẻ; bố đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc của chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của
bản thân, của vợ hoặc của chồng, bao gồm cả người cao tuổi thuộc diện bảo trợ
xã hội;
b) Vợ
hoặc chồng;
c) Con
đẻ, con nuôi hợp pháp đến dưới 18 tuổi, bao gồm cả trẻ em dưới 6 tuổi; con đẻ,
con nuôi hợp pháp trên 18 tuổi nhưng bị tàn tật, mất khả năng lao động theo quy
định của pháp luật.
Điều
2: Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế
1. Bằng
4,5% mức tiền lương, tiền công tháng theo ngạch bậc và các khoản phụ cấp chức
vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có) đối với đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này; trong đó, đơn vị sử dụng lao
động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3.
Trong
thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con hoặc nuôi
con nuôi dưới 4 tháng tuổi theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì
người lao động và đơn vị sử dụng lao động không phải đóng BHYT nhưng vẫn được
tính vào thời gian tham gia BHYT liên tục để hưởng chế độ BHYT.
2. Bằng
4,5% mức lương tối thiểu chung đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1
Thông tư này và do Bảo hiểm xã hội Việt Nam bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà
nước, cấp cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng.
3. Bằng
4,5% mức lương tối thiểu chung đối với đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 1
Thông tư này và do ngân sách quốc phòng bảo đảm, được Cục Tài chính Bộ Quốc
phòng cấp hằng năm cho các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng để đóng về Bảo hiểm
xã hội Bộ Quốc phòng.
Điều
3. Phương thức và thời hạn đóng bảo hiểm y tế
1. Đối
với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này: hằng tháng, đơn vị sử
dụng lao động đóng BHYT cho người lao động và trích tiền đóng BHYT từ tiền
lương, tiền công của người lao động để nộp cùng một lúc, chậm nhất vào ngày
cuối cùng của tháng về Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng.
2. Đối
với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này: căn cứ vào danh sách đề
nghị cấp thẻ BHYT từ các đơn vị, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng tổng hợp, báo
cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam
để chuyển kinh phí về Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng.
3. Đối
với đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này: căn cứ vào danh sách đề
nghị cấp thẻ BHYT cho đối tượng này, cơ quan quản lý nhân sự đơn vị trực thuộc
Bộ Quốc phòng tổng hợp, phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp báo cáo Thủ
trưởng đơn vị, chuyển kinh phí về Bảo hiểm xã hội Bộ quốc phòng. Kinh phí đóng
BHYT này được chuyển vào đầu quý I hằng năm, ít nhất bằng 85% mức đóng cả năm.
Chậm nhất đến ngày 31 tháng 10 hằng năm, cơ quan quản lý nhân sự đơn vị trực
thuộc Bộ Quốc phòng tổng hợp số thẻ BHYT có giá trị trong năm và kinh phí mua
BHYT (kể cả số tăng, giảm đối tượng; hoặc do điều chỉnh mức lương tối thiểu
chung; hoặc điều chỉnh mức đóng BHYT) gửi cơ quan tài chính đơn vị quân đội
cùng cấp để chuyển hết số kinh phí còn lại về Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và
thực hiện thanh, quyết toán theo quy định.
4. Hằng
tháng, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng chuyển toàn bộ số thu BHYT về Bảo hiểm xã
hội Việt Nam
để thống nhất quản lý.
Điều
4. Mức hưởng bảo hiểm y tế
1. Người
tham gia BHYT theo quy định tại Điều 1 Thông tư này khi đi khám bệnh, chữa bệnh
đúng theo quy định tại các Điều 26, 27 và 28 Luật BHYT thì mức hưởng BHYT được
thực hiện như Điều 22 Luật BHYT, Điều 7 Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày
27/7/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật BHYT (sau đây viết tắt là Nghị định số 62/2009/NĐ-CP) và Điều 7 Thông tư
liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14/8/2009 của liên Bộ Y tế - Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện BHYT (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC),
cụ thể như sau:
a) Được
hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã, tuyến quân y cơ sở hoặc
chi phí cho mỗi lần đi khám bệnh, chữa bệnh mà có mức thấp hơn 15% mức lương
tối thiểu chung ở tất cả các tuyến y tế;
b) Được
hưởng 80% chi phí cho mỗi lần đi khám bệnh, chữa bệnh nếu chi phí vượt quá 15%
mức lương tối thiểu chung; phần còn lại do người bệnh tự thanh toán với cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh;
c) Được
hưởng 80% chi phí khi sử dụng kỹ thuật cao, chi phí lớn nhưng không vượt quá 40
tháng lương tối thiểu chung cho một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật đó; phần còn
lại do người bệnh tự thanh toán với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
d) Được
hưởng 50% chi phí thuốc điều trị ung thư, thuốc chống thải ghép ngoài danh mục
quy định của Bộ Y tế nhưng được phép lưu hành tại Việt Nam theo chỉ
định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư
liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC.
2. Người
tham gia BHYT theo quy định tại Điều 1 Thông tư này khi đi khám bệnh, chữa bệnh
không đúng cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu hoặc khám bệnh, chữa
bệnh không theo tuyến chuyên môn kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định (trừ
trường hợp cấp cứu) thì được quỹ BHYT thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh
trong phạm vi được hưởng quy định tại Điều 21 Luật BHYT và khoản 3 Điều 7 Nghị
định số 62/2009/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) 70%
chi phí đối với trường hợp khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
đạt tiêu chuẩn hạng III và không vượt quá 40 tháng lương tối thiểu chung cho
mỗi lần sử dụng kỹ thuật cao, chi phí lớn;
b) 50%
chi phí đối với trường hợp khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
đạt tiêu chuẩn hạng II và không vượt quá 40 tháng lương tối thiểu chung cho mỗi
lần sử dụng kỹ thuật cao, chi phí lớn,
c) 30%
chi phí đối với trường hợp khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
đạt tiêu chuẩn hạng I, hạng Đặc biệt và không vượt quá 40 tháng lương tối thiểu
chung cho mỗi lần sử dụng kỹ thuật cao, chi phí lớn.
3. Người
tham gia BHYT khi đi khám bệnh, chữa bệnh ở cơ sở không đăng ký khám bệnh, chữa
bệnh BHYT hoặc khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài được thực hiện theo quy định
tại các Điều 8 và 9 Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC. Quyền lợi về
điều trị phục hồi chức năng được thực hiện theo quy định tại Thông tư số
11/2009/TT-BYT ngày 14/8/2009 của Bộ Y tế. Quyền lợi về khám sàng lọc chẩn đoán
sớm một số bệnh được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
4. Đối
tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này khi tham gia BHYT theo nhóm đối tượng
được xác định nhưng có nhiều mức hưởng BHYT thì được hưởng quyền lợi BHYT ở mức
cao nhất.
5. Quỹ
BHYT không thanh toán trong các trường hợp:
a) Các
trường hợp quy định tại Điều 23 Luật BHYT;
b) Chi
phí vận chuyển người bệnh, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông
tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC;
c) Điều
trị tai nạn lao động mà chi phí thanh toán thuộc về đơn vị sử dụng lao động
theo quy định của Bộ luật Lao động.
Chương
II
THẺ BẢO
HIỂM Y TẾ
Điều
5. Cấp thẻ bảo hiểm y tế
1. Bảo
hiểm xã hội Bộ quốc phòng thực hiện việc cấp thẻ BHYT đối với:
a) Đối
tượng quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 1 Thông tư này;
b) Đối
tượng quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này, trên cơ sở ký hợp đồng đóng
BHYT và cấp thẻ BHYT với đơn vị.
2. Thời
gian cấp thẻ BHYT:
a) Vào
đầu quý IV hàng năm: cơ quan quản lý nhân sự đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng
hướng dẫn kê khai, thẩm định, tổng hợp, lập danh sách gửi về Bảo hiểm xã hội Bộ
Quốc phòng; đối tượng được nhận thẻ BHYT trước ngày 31 tháng 12 của năm trước
và được hưởng quyền lợi BHYT từ ngày 01 tháng 01 của năm kế tiếp;
b) Vào
15 ngày đầu của tháng cuối mỗi quý: cơ quan quản lý nhân sự đơn vị trực thuộc
Bộ Quốc phòng hướng dẫn kê khai bổ sung, thẩm định, tổng hợp, lập danh sách gửi
về Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng; đối tượng được nhận thẻ BHYT trước ngày cuối
cùng của tháng đó và được hưởng quyền lợi BHYT từ ngày 01 của tháng kế tiếp;
c) Đối
với thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ là học viên quân sự (thuộc đối tượng
tuyển sinh quân sự): sau khi tiếp nhận chính thức, cơ quan quản lý nhân sự học
viện, nhà trường, trung tâm (gọi chung là nhà trường) hướng dẫn quân nhân kê
khai thân nhân thuộc đối tượng được cấp thẻ BHYT, thẩm định và lập danh sách
gửi về Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng; thân nhân nhận được thẻ và được hưởng
quyền lợi BHYT từ ngày 01 của tháng kế tiếp, sau tháng Bảo hiểm xã hôi Bộ Quốc
phòng nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;
d) Đối
với thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự sau khi
huấn luyện xong về đơn vị mới, cơ quan quản lý nhân sự hướng dẫn quân nhân kê
khai, thẩm định và lập danh sách gửi về Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng; thân
nhân nhận được thẻ và được hưởng quyền lợi BHYT từ ngày 01 của tháng kế tiếp
sau tháng Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 8
Thông tư này.
Điều
6. Thời hạn sử dụng thẻ bảo hiểm y tế
1. Thời
hạn 12 tháng đối với đối tượng quy định tại các điểm b và c khoản 1 và khoản 2
Điều 1 Thông tư này.
2. Thời
hạn 24 tháng đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 Thông tư này.
3. Thời
hạn 24 tháng đối với đối tượng là thân nhan của sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ là học viên quân sự.
4. Thời
hạn 18 tháng đối với thân nhân binh sĩ phục vụ tại ngũ theo Luật Nghĩa vụ quân
sự, thời hạn sử dụng thẻ được gia hạn cho thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ
tại ngũ 24 tháng hoặc có quyết định kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều
7. Thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế
1. Thu
hồi thẻ BHYT của các đối tượng do Bộ Quốc phòng quản lý và thân nhân quân nhân
trong các trường hợp sau:
a) Người
lao động quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này chấm dứt hợp đồng lao động vì
bất cứ lý do nào.
b) Hợp
đồng lao động còn thời hạn nhưng đơn vị sử dụng lao động hoặc người lao động
không đóng BHYT đúng theo quy định tại các Điều 2 và 3 Thông tư này.
c) Khi
người lao động chuyển sang chế độ phục vụ khác không thuộc đối tượng điều chỉnh
của Luật BHYT nhưng vẫn còn phục vụ trong Quân đội.
d) Khi
sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp không còn phục vụ tại ngũ (nghỉ hưu, chuyển
ngành, phục viên, xuất ngũ)
đ) Thẻ
BHYT cấp trùng, cấp không đúng đối tượng.
2. Thẻ
BHYT bị tạm giữ trong trường hợp người đi khám bệnh, chữa bệnh sử dụng thẻ BHYT
của người khác. Người có thẻ BHYT bị tạm giữ có trách nhiệm đến nhận lại thẻ và
nộp phạt theo quy định của pháp luật.
Điều
8. Hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế
1. Bản
kê khai của người lao động được hưởng chế độ BHYT, có xác nhận của cơ quan quản
lý nhân sự.
2. Bản
kê khai của quân nhân về tình hình thân nhân đủ điều kiện hưởng chế độ BHYT, có
xác nhận của cơ quan quản lý nhân sự.
3. Danh
sách đề nghị cấp thẻ BHYT đối với người lao động hoặc đối với thân nhân quân
nhân; Thủ trưởng đơn vị quản lý người lao động hoặc quân nhân từ cấp trung đoàn
và tương đương trở lên ký, đóng dấu.
Điều
9. Trình tự cấp thẻ bảo hiểm y tế
1. Đơn
vị cấp trung đoàn và tương đương có văn bản đề nghị cấp thẻ BHYT kèm theo danh
sách và đĩa CD có dữ liệu gửi cơ quan quản lý nhân sự đơn vị cấp trên trực tiếp.
2. Cơ
quan quản lý nhân sự cấp sư đoàn và tương đương tổng hợp danh sách các đối
tượng được đề nghị cấp thẻ BHYT, báo cáo cơ quan quản lý nhân sự đơn vị trực
thuộc Bộ Quốc phòng để quản lý; đồng thời, gửi văn bản đề nghị cấp thẻ BHYT kèm
theo danh sách và đĩa CD có dữ liệu của các đầu mối trực thuộc gửi Bảo hiểm xã
hội Bộ Quốc phòng.
3. Bảo
hiểm xã hội Bộ Quốc phòng triển khai việc in, cấp thẻ BHYT theo quy định tại
các Điều 5 và 6 Thông tư này.
Điều
10. Cấp lại, cấp đổi thẻ bảo hiểm y tế
1. Cấp
lại, cấp đổi thẻ BHYT được thực hiện như sau:
a) Cấp
lại thẻ BHYT trong trường hợp bị mất;
b) Cấp
đổi thẻ BHYT trong các trường hợp: thẻ bị rách, nát hoặc hỏng; hoặc thay đổi
nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu; hoặc thông tin ghi trên thẻ
không đúng.
2. Hồ
sơ, trình tự cấp lại, cấp đổi thẻ BHYT:
a) Cá
nhân phải làm đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi thẻ BHYT, có xác nhận của Thủ trưởng
cấp trung đoàn và tương đương;
b) Trình
tự cấp lại, cấp đổi thẻ BHYT được thực hiện như cấp thẻ lần đầu:
b.1. Đơn
vị cấp sư đoàn và tương đương có văn bản đề nghị kèm theo danh sách và thẻ BHYT
cũ (trừ trường hợp mất) gửi Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng;
b.2.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 2
Điều này, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng cấp lại thẻ BHYT; trong thời gian chờ
cấp làm, cấp đổi thẻ, người có thẻ vẫn được hưởng quyền lợi của người tham gia
BHYT.
b.3. Cấp
đổi thẻ BHYT do thay đổi nơi khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu được thực hiện
vào 15 ngày cuối của tháng cuối mỗi quý. Trường hợp cấp lại do mất thẻ BHYT
không được thay đổi các thông tin so với thẻ cấp lần đầu.
3. Người
được cấp lại, cấp đổi thẻ BHYT phải nộp phí theo quy định tại Thông tư số
19/2010/TT-BTC ngày 03/2/2010 của Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ
thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cấp lại và đổi thẻ BHYT, cụ thể như sau:
a) Mức
thu phí 4.000 đồng/thẻ đối với những trường hợp người tham gia BHYT làm mất
thẻ, nay được cấp lại thẻ BHYT;
b) Mức
thu phí 2.000 đồng/thẻ đối với những trường hợp người tham gia BHYT làm rách,
hỏng hoặc quân nhân kê khai cho thân nhân có sai sót về thông tin, nay được đổi
lại thẻ BHYT;
c) Không
thu phí trong trường hợp đổi thẻ do thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh
BHYT ban đầu hoặc có sai sót về thông tin ghi trên thẻ do cơ quan, đơn vị lập
danh sách gây ra.
4.
Trường hợp người có thẻ BHYT tự bỏ lại thẻ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì
việc cấp lại thẻ, thu phí cấp lại thẻ do Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn
thực hiện.
Điều
11. Trách nhiệm của cá nhân trong việc kê khai, tiếp nhận và sử dụng thẻ bảo
hiểm y tế
1. Đối
với người lao động:
a) Làm
bản kê khai về tình hình của cá nhân đủ điều kiện được hưởng chế độ BHYT theo
mẫu quy định, đúng theo chứng minh thư hoặc giấy tờ tùy thân có ảnh; lựa chọn,
đăng ký nơi khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu theo quy định tại Điều 14 Thông
tư này và chịu trách nhiệm về tính trung thực của bản khai;
b) Khi
tiếp nhận thẻ phải kiểm tra, đối chiếu các nội dung ghi trên thẻ; nếu chưa đúng
thì nộp lại thẻ cho đơn vị để chuyển về Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng cấp lại
theo quy định;
c) Có
trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người tham gia BHYT được quy định tại
Điều 37 Luật BHYT; được quyền yêu cầu tổ chức bảo hiểm xã hội, cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh BHYT và các cơ quan liên quan giải thích, cung cấp thông tin về chế
độ BHYT; được quyền khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm phấp luật về BHYT.
2. Đối
với quân nhân:
a) Kê
khai chính xác về tình hình thân nhân đủ điều kiện được hưởng chế độ BHYT theo mẫu
quy định, đúng theo chứng minh thư hoặc giấy tờ tùy thân có ảnh của thân nhân;
lựa chọn, đăng ký nơi khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu theo quy định tại Điều
14 Thông tư này và chịu trách nhiệm về tính trung thực của bản khai;
b)
Trường hợp là thân nhân của hai hay nhiều quân nhân tại ngũ, thực hiện kê khai
như sau:
b.1.
Thân nhân cùng hộ khẩu với người nào, người đó có trách nhiệm kê khai; nếu
không cùng hộ khẩu thì người có trách nhiệm kê khai theo thứ tự ưu tiên: con
trai, con gái, con dâu, con rể, con nuôi hợp pháp (nếu cùng hàng trong thứ tự
thì người con lớn tuổi nhất kê khai);
b.2. Nếu
cả bố và mẹ đều là quân nhân, hoặc một người là quân nhân, người kia là công an
nhân dân tại ngũ hoặc người đang làm công tác cơ yếu, thì người mẹ có trách
nhiệm kê khai cho các con;
b.3.
Trường hợp không thực hiện theo thứ tự như quy định nêu trên thì người nào có
điều kiện thuận lợi được kê khai nhưng phải báo cáo rõ lý do và chịu trách
nhiệm về bản kê khai đó, được Thủ trưởng đơn vị quản lý cấp trung đoàn và tương
đương trở lên xác nhận;
c) Khi
nhận được thẻ BHYT phải kiểm tra, đối chiếu các nội dung ghi trên thẻ; nếu đúng
thì gửi thẻ về cho thân nhân, nếu chưa đúng thì nộp lại thẻ cho đơn vị để
chuyển về Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng cấp lại theo quy định;
d) Có
trách nhiệm báo cáo, phản ánh với Thủ trưởng đơn vị về kết quả gửi thẻ BHYT,
tình hình di biến động của thân nhân và tình hình khám bệnh, chữa bệnh của thân
nhân tại các cơ sở y tế.
3. Đối
với thân nhân quân nhân:
Có trách
nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người tham gia BHYT được quy định tại Điều
37 Luật BHYT; được quyền yêu cầu tổ chức bảo hiểm xã hội, cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh BHYT và các cơ quan liên quan giải thích, cung cấp thông tin về chế độ
BHYT; được quyền khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về BHYT.
Điều
12. Trách nhiệm của đơn vị quản lý quân nhân và người lao động từ cấp trung
đoàn và tương đương trở lên
1. Triển
khai, tổ chức thực hiện BHYT cho người lao động do đơn vị quản lý và thân nhân
quân nhân:
a) Hướng
dẫn việc kê khai, đăng ký nơi khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu bảo đảm tính
chính xác về các đối tượng được hưởng BHYT, bao gồm các yếu tố: họ, đệm, tên;
tháng, năm sinh; giới tính; đơn vị; nơi cư trú; mức tiền lương, tiền công đóng
BHYT; nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu;
b) Tiếp
nhận, giao thẻ BHYT cho người lao động và giao thẻ BHYT cho quân nhân gửi về
cho thân nhân. Trường hợp quân nhân đóng quân ở vùng sâu, vùng xa, biên giới,
hải đảo xa mà không có điều kiện gửi thẻ về cho thân nhân thì đơn vị có trách
nhiệm chuyền thẻ BHYT về địa phương để giao cho thân nhân.
2. Hằng
năm, lập dự toán ngân sách thực hiện BHYT (cùng với dự toán thu, chi bảo hiểm
xã hội) của năm sau báo cáo lên cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp đến Bảo
hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Cục Tài chính Bộ Quốc phòng.
3. Thực
hiện đóng BHYT theo quy định tại các Điều 2 và 3 Thông tư này cho người lao
động và cho thân nhân quân nhân trên cơ sở ký hợp đồng với Bảo hiểm xã hội Bộ
Quốc phòng về việc cấp thẻ BHYT cho thân nhân quân nhân.
4. Tuyên
truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT cho các đối tượng thuộc quyền
quản lý.
Chương
III
TỔ CHỨC
KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ
Điều
13. Cơ sở quân y tham gia khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Các
cơ sở quân y trong hệ thống điều trị của Quân đội được đăng ký khám bệnh, chữa
bệnh BHYT với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng hoặc với Bảo hiểm xã hội các tỉnh,
thành phố, bao gồm:
a) Tuyến
quân y cơ sở:
a.1.
Bệnh xá trung đoàn và tương đương, bệnh xá sư đoàn và tương đương;
a.2. Đội
điều trị.
b) Tuyến
bệnh viện quân đội:
b.1.
Viện (trung tâm) nghiên cứu có giường bệnh;
b.2.
Bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa có tổ chức phòng khám đa khoa.
2. Cục
Quân y quy định phạm vi chuyên môn, quyết định các cơ sở quân y được đăng ký
khám bệnh, chữa bệnh BHYT cho phù hợp điều kiện hoạt động đặc thù của Quân đội
và bảo đảm được các yêu cầu theo quy định của pháp luật về BHYT; thực hiện khám
bệnh, chữa bệnh BHYT trên cơ sở khả năng theo biên chế của đơn vị và không ảnh
hưởng đến nhiệm vụ quân y được giao; thông báo cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc
phòng danh mục các cơ sở quân y đủ điều kiện khám bệnh, chữa bệnh BHYT.
3. Căn
cứ vào hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam , Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng
có trách nhiệm cấp mã quản lý đối với các cơ sở quân y đủ điều kiện tham gia
khám bệnh, chữa bệnh BHYT theo thông báo của Cục Quân y.
Điều
14. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu
1. Đối
tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này có quyền đăng ký khám bệnh, chữa bệnh
BHYT tại một trong các cơ sở quân y hoặc dân y có đăng ký khám bệnh, chữa bệnh
BHYT ban đầu theo quy định tại Điều 13 Thông tư này và tại Thông tư số
10/2009/TT-BYT ngày 14/8/2009 của Bộ Y tế hướng dẫn đăng ký khám bệnh, chữa
bệnh ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh BHYT (sau đây viết tắt là
Thông tư số 10/2009/TT-BYT), bảo đảm thuận lợi nhất cho đối tượng.
2. Căn
cứ nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh BHYT của các đối tượng do Bộ Quốc phòng quản lý
và thân nhân quân nhân; khả năng, điều kiện của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
BHYT trong và ngoài quân đội, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng có trách nhiệm
hướng dẫn đăng ký nơi khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu cho phù hợp.
Điều
15. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Bảo
hiểm xã hội Bộ Quốc phòng ký hợp đồng đối với các cơ sở quân y theo quy định
tại Điều 25 Luật BHYT và Điều 12 Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC để
tổ chức thực hiện khám bệnh, chữa bệnh BHYT cho người có thẻ BHYT do Bảo hiểm
xã hội Bộ Quốc phòng phát hành.
2. Đối
với tuyến quân y cơ sở:
a) Bảo
hiểm xã hội Bộ Quốc phòng ký hợp đồng với bệnh viện Quân đội tuyến trên trực
tiếp của tuyến quân y cơ sở hoặc ký hợp đồng với đơn vị quản lý tuyến quân y cơ
sở để tổ chức thực hiện khám bệnh, chữa bệnh BHYT cho người có thẻ BHYT do Bảo
hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phát hành đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu
tại đơn vị quân y đó;
b) Trong
phạm vi kinh phí khám bệnh, chữa bệnh từ nguồn quỹ BHYT được Bảo hiểm xã hội Bộ
Quốc phòng giao, bệnh viện quân đội hoặc đơn vị quản lý có trách nhiệm cung ứng
thuốc, hoá chất, vật tư y tế tiêu hao cho tuyến quân y cơ sở và thanh toán chi
phí sử dụng giường (nếu có); thanh toán các dịch vụ kỹ thuật do tuyến quân y cơ
sở thực hiện trong phạm vi chuyên môn được quy định; đồng thời, theo dõi, giám
sát, tổng hợp để thanh toán với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng. Việc lưu người
bệnh để theo dõi và điều trị tại tuyến quân y cơ sở không quá 5 (năm) ngày;
c) Tổng
kinh phí để bảo đảm khám bệnh, chữa bệnh BHYT tại tuyến quân y cơ sở không thấp
hơn 10% quỹ khám bệnh, chữa bệnh BHYT theo số thẻ đăng ký khám bệnh, chữa bệnh
BHYT tại tuyến quân y cơ sở.
3. Căn
cứ điều kiện cụ thể của từng đơn vị, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng chủ trì,
phối hợp với Cục Quân y hướng dẫn thực hiện khoản 2 Điều này cho phù hợp.
Điều
16. Chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1.
Trường hợp vượt quá khả năng chuyên môn kỹ thuật thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
BHYT có trách nhiệm chuyển người bệnh kịp thời đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
BHYT quân y hoặc dân y theo quy định về chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.
2. Việc
chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh BHYT thực hiện theo quy định tại Thông tư số
10/2009/TT-BYT.
Điều
17. Giám định bảo hiểm y tế đối với các cơ sở quân y
1. Bảo
hiểm xã hội Bộ Quốc phòng thực hiện giám định BHYT và chịu trách nhiệm về kết
quả giám định theo quy định của pháp luật về BHYT đối với các trường hợp có thẻ
BHYT do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phát hành đăng ký khám bệnh, chữa bệnh
BHYT tại các cơ sở quân y.
2. Bảo
hiểm xã hội Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Cục Quân y hướng dẫn các bệnh
viện quân đội hoặc đơn vị quản lý trực tiếp đơn vị quân y cơ sở có đăng ký khám
bệnh; chữa bệnh BHYT thực hiện giám định BHYT theo quy định tại Điều 29 Luật
BHYT và Điều 14 Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC.
3. Đối
với trường hợp người có thẻ BHYT do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phát hành
đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu tại cơ sở dân y do Bảo hiểm xã hội
Việt Nam
hướng dẫn thực hiện.
Chương
IV
QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG QUỸ BẢO HIỂM Y TẾ TRONG QUÂN ĐỘI
Điều
18. Quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm y tế
1. Quỹ
BHYT do Bảo hiểm xã hội Việt Nam
thống nhất quản lý.
2. Tổng
số thu BHYT của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng được phân bổ và quản lý như sau:
a) 90%
số thu BHYT (sau đây gọi là quỹ khám bệnh, chữa bệnh BHYT): Bảo hiểm xã hội Bộ
Quốc phòng dùng để thanh toán các khoản chi phí theo quy định tại Điều 21 Luật
BHYT cho người có thẻ BHYT do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phát hành.
b) 10%
số thu BHYT chuyển Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý để lập quỹ dự phòng
khám bệnh chữa bệnh BHYT và chi phí quản lý BHYT.
Điều
19. Phương thức thanh toán, tạm ứng và thanh quyết toán chi phí khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế giữa Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và cơ sở quân y.
1. Bảo
hiểm xã hội Bộ Quốc phòng thực hiện việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa
bệnh BHYT đối với các cơ sở quân y theo phương thức thanh toán theo định suất
trên cơ sở xác định quỹ định suất của từng nhóm đối tượng theo quy định tại
Điều 15 Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC.
2. Xác
định quỹ khám bệnh, chữa bệnh theo định suất:
a) Quỹ
định suất giao cho các cơ sở quân y là tổng quỹ định suất của 2 nhóm đối tượng:
a.1.
Nhóm 1: Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này;
a.2.
Nhóm 2: Đối tượng quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 1 Thông tư này.
b) Quỹ
định suất của từng nhóm đối tượng được xác định như sau:
Quỹ định suất của nhóm đối tượng
|
=
|
Tổng chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT của nhóm đối
tượng năm trước trên địa bàn tỉnh, thành phố
|
x
|
Tổng số thẻ BHYT của nhóm đối tượng đăng ký năm nay
|
x
|
k
|
Tổng số thẻ BHYT của nhóm đối tượng năm trước trên
địa bàn tỉnh, thành phố
|
Trong
đó:
b.1.
Tổng chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT của từng nhóm đối tượng năm trước trên
địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm: chi phí khám bệnh, chữa
bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu; chi phí khám bệnh, chữa bệnh
tuyến khác và chi phí thanh toán trực tiếp của nhóm đối tượng đó (nếu có);
b.2. k:
là hệ số điều chỉnh do biến động về chi phí khám bệnh, chữa bệnh và các yếu tố
liên quan khác của năm sau so với năm trước, do liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính
điều chỉnh; hệ số k tạm thời áp dụng là 1,10;
b.3.
Trường hợp suất phí của năm sau thấp hơn năm trước thì tính bằng suất phí của
năm trước để xác định quỹ định suất của cơ sở quân y;
b.4. Chi
phí vận chuyển, chạy thận nhân tạo, ghép bộ phận cơ thể người, phẫu thuật tim,
điều trị bệnh ung thư, bệnh Hemophilia và phần chi phí cùng chi trả của người
bệnh không tính vào tổng quỹ định suất của nhóm đối tượng này;
b.5.
Tổng quỹ định suất giao cho cơ sở quân y thực hiện không vượt quá tổng kinh phí
khám bệnh, chữa bệnh BHYT của cơ sở này. Trường hợp đặc biệt thì Bảo hiểm xã hội
Bộ Quốc phòng báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, điều chỉnh nhưng suất
phí điều chỉnh không vượt quá mức chi bình quân chung theo nhóm đối tượng trên
phạm vi cả nước do Bảo hiểm xã hội Việt Nam xác định và thông báo hằng năm;
c)
Trường hợp cần thiết, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng được áp dụng suất phí đã
được Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố xác định áp dụng đối với cơ sở dân y trên
địa bàn để xác định quỹ định suất cho cơ sở quân y đóng trên địa bàn đó.
3. Sử
dụng quỹ định suất trong các cơ sở quân y:
a) Chi
phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT cho người có thẻ BHYT do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc
phòng phát hành tại cơ sở quân y;
b) Thanh
toán cho các cơ sở y tế khác khi người bệnh được chuyển tuyến chuyên môn kỹ
thuật.
4.
Trường hợp quỹ khám bệnh, chữa bệnh BHYT do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng quản
lý trong năm không sử dụng hết:
a) Phần
kết dư này được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số
62/2009/NĐ-CP và khoản 1 Điều 21 Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC.
Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Cục Quân y và Cục Tài chính
xây dựng kế hoạch sử dụng phần kết dư, trình lãnh đạo Bộ Quốc phòng phê duyệt;
b) Bảo
hiểm xã hội Bộ Quốc phòng có trách nhiệm chuyển phần kinh phí kết dự cho các cơ
sở quân y theo kế hoạch được duyệt; giám sát, kiểm tra việc sử dụng kinh phí
đúng mục đích và báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam .
5.
Trường hợp quỹ định suất thiếu hụt do nguyên nhân khách quan như: do tăng tần
suất khám bệnh, chữa bệnh; do áp dụng kỹ thuật mới có chi phí lớn; do dịch bệnh
bùng phát, tỷ lệ người mắc bệnh nặng, chi phí lớn quá cao so với dự kiến ban
đầu thì Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng xem xét và thanh toán bổ sung tối thiểu
bằng 60% chi phí vượt quỹ. Trường hợp quỹ khám bệnh, chữa bệnh BHYT của Bảo
hiểm xã hội Bộ Quốc phòng không đủ để bổ sung thì báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt
Nam xem xét, xử lý theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 62/2009/NĐ-CP.
6.
Trường hợp thanh toán trực tiếp:
a) Bảo
hiểm xã hội Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện việc thanh toán trực tiếp đối với
người có thẻ BHYT do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phát hành đăng ký khám bệnh,
chữa bệnh BHYT ban đầu tại các cơ sở quân y. Kinh phí thanh toán trực tiếp được
tính trong phần quỹ khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở quân y đó;
b) Hồ
sơ, thủ tục thanh toán trực tiếp được thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông
tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC;
c) Việc
thanh toán trực tiếp cho người bệnh có thẻ BHYT do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc
phòng phát hành đăng ký khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở dân y do Bảo hiểm xã
hội các tỉnh, thành phố thực hiện.
7. Hằng
quý, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tạm ứng kinh phí cho cơ sở
quân y khám bệnh, chữa bệnh BHYT tối thiểu bằng 80% chi phí khám bệnh, chữa
bệnh BHYT thực tế của quý trước đã được quyết toán nhưng không vượt quá tổng
quỹ định suất bình quân một quý của cơ sở này. Đối với cơ sở quân y lần đầu ký
hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT thì mức tạm ứng lần đầu tối thiểu bằng 80%
mức kinh phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT của một quý theo hợp đồng đã ký.
8. Bảo
hiểm xã hội Bộ Quốc phòng thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT đối với
cơ sở quân y căn cứ trên cơ sở giá dịch vụ kỹ thuật theo quy định về thu viện
phí được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng không vượt quá mức giá áp dụng đối
với cơ sở dân y tương đương tuyến chuyên môn kỹ thuật trên cùng địa bàn; giá
thuốc và vật tư y tế tiêu hao trong danh mục quy định trên cơ sở đấu thầu của
cơ sở quân y nhưng không cao hơn giá thị trường trên địa bàn tỉnh, cùng thời
điểm.
Chương
V
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều
20. Trách nhiệm của các cơ quan thuộc Bộ Quốc phòng
1. Cục
Quân y có trách nhiệm:
a) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan chức năng nghiên cứu, tham mưu, đề xuất chế độ,
chính sách BHYT đối với các đối tượng do Bộ Quốc phòng quản lý và thân nhân
quân nhân; báo cáo tình hình thực hiện khám bệnh, chữa bệnh BHYT với Bộ Quốc
phòng và Bộ Y tế;
b) Tổ
chức hệ thống quân y, xây dựng tuyến chuyên môn kỹ thuật phù hợp với yêu cầu về
tổ chức lực lượng Quân đội, đáp ứng công tác chăm sóc sức khoẻ bộ đội và thực
hiện khám bệnh, chữa bệnh BHYT đối với đối tượng khác theo quy định tại Thông
tư này;
c) Xây
dựng chương trình, kế hoạch phát triển BHYT trong Quân đội;
d) Tuyên
truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT;
đ) Thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về BHYT trong Quân
đội theo quy định của pháp luật.
2. Cục
Tài chính có trách nhiệm:
a) Phối
hợp với Cục Quân y và các cơ quan chức năng tham mưu, đề xuất thực hiện chính
sách tài chính BHYT phù hợp với đặc điểm tổ chức và hoạt động của Quân đội.
b) Bảo
đảm đầy đủ, kịp thời phần do ngân sách nhà nước đóng BHYT cho các đối tượng do
Bộ Quốc phòng quản lý và thân nhân quân nhân; chỉ đạo cơ quan tài chính các đơn
vị thu nộp, thanh quyết toán tài chính BHYT đúng quy định;
c) Thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tài chính BHYT trong
Quân đội.
3. Cục
Cán bộ, Cục Quân lực trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phối hợp với
Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn ngành mình trong việc triển
khai đăng ký, lập danh sách, quản lý đối tượng hưởng BHYT.
4. Bảo
hiểm xã hội Bộ Quốc phòng có trách nhiệm:
a) Chủ
trì, hướng dẫn và triển khai thực hiện toàn bộ hoạt động BHYT trong Quân đội
theo quy định của pháp luật về BHYT; tổng kết, đánh giá việc quản lý, thực hiện
công tác BHYT, xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn phát triển BHYT
trong Quân đội trình lãnh dạo Bộ Quốc phòng phê duyệt;
b) ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý toàn bộ hoạt động BHYT trong Quân đội;
hướng dẫn thực hiện hệ thống mẫu biểu theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và phù hợp
với đặc thù của Quân đội.
c) Ký
hợp đồng với Thủ trưởng các đơn vị trong Bộ Quốc phòng về việc đóng BHYT, cấp
thẻ BHYT đối với đối tượng là thân nhân quân nhân; quản lý, sử dụng phần quỹ
khám bệnh, chữa bệnh BHYT được giao;
d) Ký
hợp đồng với các cơ sở quân y hoặc với đơn vị quản lý tuyến quân y cơ sở để
thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh BHYT cho các đối tượng;
đ) Thực
hiện thanh quyết toán đóng BHYT và chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT theo quy
định;
e) Chủ
trì, phối hợp với Cục Quân y hướng dẫn các cơ sở quân y có đăng ký khám bệnh,
chữa bệnh BHYT thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng quy định của pháp luật về BHYT
đối với các đối tượng do Bộ Quốc phòng quản lý và thân nhân quân nhân;
g) Kiểm
tra việc thực hiện BHYT; giải quyết kịp thời những vướng mắc trong tổ chức thực
hiện BHYT trong Quân đội;
h) Phối
hợp với các cơ quan chức năng trong và ngoài Quân đội nghiên cứu, đề xuất xây
dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách, pháp luật về BHYT; về quản lý và sử
dụng quỹ BHYT; về xử lý vi phạm pháp luật về BHYT;
i)
Nghiên cứu, phát triển các đối tượng tham gia BHYT trong Quân đội;
k) Định
kỳ hoặc đột xuất báo cáo Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Việt Nam về tình hình
thực hiện chính sách BHYT, về việc quản lý và sử dụng quỹ BHYT, về việc in và
cấp thẻ BHYT trong Quân đội;
l) Tuyên
truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT trong Quân đội;
m) Tổ
chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác BHYT trong Quân đội.
Điều
21. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
1. Chỉ
đạo, hướng dẫn việc thực hiện BHYT đối với các đối tượng do Bộ Quốc phòng quản
lý và thân nhân quân nhân, phù hợp với đặc điểm tổ chức của Quân đội.
2. Cấp
phôi thẻ BHYT cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng để thực hiện việc in thẻ BHYT
cho các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này.
3. Bảo
đảm kinh phí đóng BHYT cho đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này
và chi phí quản lý BHYT cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phù hợp với đặc điểm,
phạm vi hoạt động và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý, tổ chức thực hiện BHYT
trong Quân đội.
4. Chỉ
đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố:
a) Cung
cấp thông tin về giá thuốc và vật tư y tế tiêu hao, giá dịch vụ kỹ thuật, suất
phí của các nhóm đối tượng tương ứng với nhóm đối tượng do Bảo hiểm xã hội Bộ
Quốc phòng quản lý áp dụng tại từng hạng cơ sở y tế trên địa bàn; cung cấp danh
sách cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT với Bảo
hiểm xã hội tỉnh, thành phố để Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng có cơ sở thông
báo, hướng dẫn thực hiện đúng và thống nhất trên địa bàn và trong toàn quân;
b) Bảo
đảm quyền lợi cho đối tượng có thẻ BHYT do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phát
hành đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu tại các cơ sở dân y;
c) Thực
hiện việc giám định BHYT và tổng hợp thanh, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa
bệnh BHYT cho những người có thẻ BHYT do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phát
hành đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu tại các cơ sở dân y với Bảo hiểm
xã hội Bộ Quốc phòng.
Điều
22. Trách nhiệm của cơ sở quân y và dân y khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Tiếp
nhận, khám bệnh, chữa bệnh BHYT kịp thời, đúng quy định của pháp luật về BHYT
đối với các đối tượng có thẻ BHYT do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng cấp đăng ký
khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu tại cơ sở.
2. Phối
hợp và bảo đảm các điều kiện cần thiết để Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo
hiểm xã hội tỉnh, thành phố thực hiện việc giám định BHYT theo quy định tại
Điều 43 Luật BHYT.
Điều
23. Điều khoản thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 20/4/2010. Các quy định về mức đóng BHYT,
trách nhiệm đóng BHYT, phát hành thẻ BHYT, đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT,
mức hưởng BHYT và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT được thực hiện
từ ngày 01/01/2010.
2. Kể từ
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các văn bản và quy định sau đây hết
hiệu lực:
a) Thông
tư số 154/2007/TT-BQP ngày 01/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn
thực hiện BHYT bắt buộc đối với thân nhân của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp
tại ngũ;
b) Khoản
3 Mục II Thông tư liên tịch số 181/2007/TTLT-BQP-BTC ngày 04/12/2007 của liên
Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 106/2007/NĐ-CP
ngày 22/6/2007 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với gia đình hạ sĩ quan,
binh sĩ tại ngũ;
c) Điểm
b khoản 1 Điều 1 Quyết định số 105/2008/QĐ-BQP ngày 11/7/2008 của Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng về việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với quân nhân,
công nhân viên chức quốc phòng khi khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở dân y.
Trong
quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ảnh về liên Bộ để
xem xét, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG Nguyễn Công Nghiệp |
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ Y TẾ THỨ TRƯỞNG Nguyễn Thị Xuyên |
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ QUỐC PHÒNG THỨ TRƯỞNG Thượng Tướng Nguyễn Văn Được |