CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
31/2021/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 26
tháng 3 năm 2021 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
LUẬT ĐẦU TƯ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu
tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Doanh
nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Chính phủ ban
hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu
tư.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư về điều kiện đầu tư kinh
doanh; ngành, nghề và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước
ngoài; bảo đảm đầu tư kinh doanh; ưu đãi, hỗ trợ đầu tư; thủ tục đầu tư; hoạt
động đầu tư ra nước ngoài; xúc tiến đầu tư; quản lý nhà nước đối với hoạt động
đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và đầu tư ra nước ngoài.
2. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài
theo các hình thức quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 của Luật
Đầu tư; hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực dầu khí; thủ tục chấp
thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội và giám sát, đánh giá đầu tư được quy định
tại các Nghị định riêng của Chính phủ.
3. Nghị định này áp dụng đối với nhà
đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt
động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Bản sao hợp lệ là bản sao được
cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính bởi cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền hoặc từ cơ sở dữ liệu quốc gia đối với trường hợp thông tin gốc được
lưu trữ trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đăng ký doanh nghiệp và đầu tư.
2. Bộ hồ sơ gốc là bộ hồ sơ thực
hiện thủ tục đầu tư theo quy định tại khoản 7 Điều này gồm các giấy tờ là bản
gốc, bản chính hoặc bản sao hợp lệ, trừ tài liệu tiếng nước ngoài và bản dịch
tiếng Việt kèm theo.
3. Cổng thông tin quốc gia về đầu tư
là một bộ phận của Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư, được sử dụng để thực
hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài; đăng tải và cập nhật văn bản quy phạm pháp luật,
chính sách, điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài; cập
nhật và khai thác thông tin về hoạt động xúc tiến đầu tư, đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam, đầu tư ra nước ngoài, phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế và quản
lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư.
4. Cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư là cơ quan thuế, cơ quan
tài chính, cơ quan hải quan và cơ quan khác có thẩm quyền tương ứng với từng
loại ưu đãi đầu tư.
5. Điều ước quốc tế về đầu tư là
điều ước quốc tế có hiệu lực đối với Việt Nam mà Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, trong đó quy định quyền và nghĩa vụ
của Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với hoạt
động đầu tư của nhà đầu tư thuộc quốc gia hoặc vùng lãnh thổ là thành viên của
điều ước đó, gồm:
a) Các hiệp định song phương và đa
phương về khuyến khích và bảo hộ đầu tư;
b) Các hiệp định thương mại tự do và
các thỏa thuận hội nhập kinh tế khu vực khác;
c) Nghị định thư gia nhập Hiệp định
thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam được ký ngày 07 tháng 11 năm 2006;
d) Các điều ước quốc tế khác quy
định quyền và nghĩa vụ của Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư.
6. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đủ thành
phần giấy tờ theo quy định tại Luật Đầu tư, Nghị định này và nội dung các giấy
tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật.
7. Hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư là
hồ sơ do nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập để thực hiện thủ
tục cấp, điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và các thủ tục có
liên quan khác để thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và
Nghị định này.
8. Khu vực khác có ảnh hưởng đến
quốc phòng, an ninh là khu vực được xác định theo quy định của pháp luật về
quốc phòng, an ninh, bao gồm:
a) Khu vực có công trình quốc phòng,
an ninh, khu quân sự, khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công
trình quốc phòng và khu quân sự theo pháp luật về bảo vệ công trình quốc phòng
và khu quân sự;
b) Khu vực giáp ranh các mục tiêu
quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã
hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ theo
pháp luật về cảnh vệ;
c) Công trình quan trọng liên quan
đến an ninh quốc gia và hành lang bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an
ninh quốc gia theo pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an
ninh quốc gia;
d) Khu kinh tế - quốc phòng theo quy
định của Chính phủ về kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã
hội với quốc phòng;
đ) Khu vực có giá trị về phòng thủ
quân sự, quốc phòng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy
hoạch tổng thể bố trí quốc phòng kết hợp phát triển kinh tế - xã hội;
e) Khu vực không cho phép tổ chức,
cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở để bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định
của pháp luật về nhà ở.
9. Luật Doanh nghiệp là Luật số
59/2020/QH14 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ
họp thứ 9 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2020.
10. Luật Doanh nghiệp năm 2014 là
Luật số 68/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014.
11. Luật Đầu tư là Luật số
61/2020/QH14 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ
họp thứ 9 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2020.
12. Luật Đầu tư năm 2014 là Luật số
67/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII,
kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014, đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 90/2015/QH13, Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14,
Luật số 28/2018/QH14 và Luật số 42/2019/QH14.
13. Ngành, nghề Việt Nam chưa cam
kết về tiếp cận thị trường là ngành, nghề mà theo các điều ước quốc tế về đầu
tư Việt Nam không có cam kết, chưa cam kết hoặc bảo lưu quyền ban hành các biện
pháp không phù hợp với nghĩa vụ về tiếp cận thị trường, nghĩa vụ đối xử quốc
gia hoặc các nghĩa vụ khác về không phân biệt đối xử giữa nhà đầu tư trong nước
và nhà đầu tư nước ngoài được quy định tại các điều ước quốc tế về đầu tư đó.
14. Tổ chức kinh tế ở nước ngoài quy
định tại Chương VI của Nghị định này là tổ chức kinh tế được thành lập theo quy
định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ nơi nhà đầu tư Việt Nam thực hiện
hoạt động đầu tư, dự án đầu tư, trong đó nhà đầu tư Việt Nam có phần vốn góp
hoặc các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật quốc gia và vùng lãnh thổ
đó.
15. Tài liệu về tư cách pháp lý của
nhà đầu tư là bản sao hợp lệ giấy tờ chứng thực cá nhân hoặc giấy tờ xác nhận
việc thành lập, hoạt động của tổ chức kinh tế, bao gồm:
a) Số định danh cá nhân đối với cá
nhân là công dân Việt Nam hoặc bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ sau: Giấy
chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, hộ chiếu còn hiệu lực, các giấy tờ
chứng thực cá nhân khác đối với cá nhân;
b) Bản sao hợp lệ một trong các loại
giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận thành lập,
Quyết định thành lập hoặc các tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương đối
với tổ chức.
16. Vùng nông thôn là khu vực địa
giới hành chính không bao gồm địa bàn của phường thuộc thị xã, thành phố và
quận thuộc thành phố.
Điều 3.
Bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư
1. Căn cứ điều kiện phát triển kinh
tế - xã hội và nhu cầu thu hút đầu tư trong từng thời kỳ, mục tiêu, quy mô,
tính chất của dự án đầu tư, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hình thức,
nội dung bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp
thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và dự án đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng quan trọng khác theo đề nghị của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Bảo đảm của Nhà nước để thực hiện
dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều này được xem xét áp dụng theo các
hình thức sau:
a) Hỗ trợ một phần cân đối ngoại tệ
trên cơ sở chính sách quản lý ngoại hối, khả năng cân đối ngoại tệ trong từng
thời kỳ;
b) Các hình thức bảo đảm khác của
Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án đầu tư theo phương thức
đối tác công tư được xem xét áp dụng các hình thức bảo đảm đầu tư theo quy định
tại Chương II của Luật Đầu tư và pháp luật về đầu tư theo
phương thức đối tác công tư.
Điều 4.
Bảo đảm ưu đãi đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật
1. Trong trường hợp văn bản quy phạm
pháp luật được ban hành có quy định làm thay đổi ưu đãi đầu tư đang áp dụng đối
với nhà đầu tư trước thời điểm văn bản đó có hiệu lực, nhà đầu tư được bảo đảm
thực hiện ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 13 của Luật Đầu tư.
2. Ưu đãi đầu tư được bảo đảm theo
quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Ưu đãi đầu tư được quy định tại
Giấy phép đầu tư, Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy
chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ
trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản khác do
người có thẩm quyền, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, áp dụng theo quy định
của pháp luật;
b) Ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được
hưởng theo quy định của pháp luật không thuộc trường hợp quy định tại điểm a
khoản này.
3. Khi có yêu cầu áp dụng các biện
pháp bảo đảm đầu tư theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Đầu
tư, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị cho cơ quan đăng ký đầu tư kèm theo một
trong các giấy tờ sau: Giấy phép đầu tư, Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận
ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản
quyết định chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn
bản khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người có thẩm quyền cấp có quy định
về ưu đãi đầu tư (nếu có). Văn bản đề nghị gồm các nội dung sau:
a) Tên và địa chỉ của nhà đầu tư;
b) Ưu đãi đầu tư theo quy định tại
văn bản pháp luật trước thời điểm văn bản pháp luật mới có hiệu lực gồm: loại
ưu đãi, điều kiện hưởng ưu đãi, mức ưu đãi (nếu có);
c) Nội dung văn bản quy phạm pháp
luật được ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung có quy định làm thay đổi ưu đãi đầu tư
đã áp dụng đối với nhà đầu tư theo quy định tại điểm b khoản này;
d) Đề xuất của nhà đầu tư về áp dụng biện pháp bảo đảm đầu
tư quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Đầu tư.
4. Cơ quan đăng ký đầu tư xem xét, quyết định áp dụng biện
pháp bảo đảm đầu tư theo đề xuất của nhà đầu tư trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp vượt
thẩm quyền, cơ quan đăng ký đầu tư trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
Điều 5.
Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư
1. Hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư,
các văn bản, báo cáo gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền được làm bằng tiếng
Việt.
2. Trường hợp hồ sơ thực hiện thủ
tục đầu tư có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì nhà đầu tư phải có bản dịch
tiếng Việt kèm theo tài liệu bằng tiếng nước ngoài.
3. Trường hợp giấy tờ, tài liệu
trong hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư được làm bằng tiếng Việt và tiếng nước
ngoài thì bản tiếng Việt được sử dụng để thực hiện thủ tục đầu tư.
4. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm trong
trường hợp có sự khác nhau giữa nội dung bản dịch hoặc bản sao với bản chính và
trong trường hợp có sự khác nhau giữa bản tiếng Việt với bản tiếng nước ngoài.
Điều 6.
Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục liên quan đến hoạt động đầu tư
1. Việc tiếp nhận hồ sơ và giải quyết các thủ tục liên quan
đến hoạt động đầu tư của nhà đầu tư được thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ và các văn
bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách
nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, không được yêu cầu nhà đầu tư nộp thêm
giấy tờ khác ngoài các giấy tờ trong hồ sơ theo quy định tại Luật Đầu tư và
Nghị định này;
c) Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ
sung hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo 01 lần bằng văn bản cho nhà đầu
tư về toàn bộ nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung đối với mỗi một bộ hồ sơ.
Thông báo phải nêu rõ căn cứ, nội dung và thời hạn sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Nhà
đầu tư có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn ghi tại văn bản
thông báo của cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp nhà đầu tư không sửa đổi, bổ
sung hồ sơ trong thời hạn đã được thông báo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan
đăng ký đầu tư xem xét dừng giải quyết hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho nhà
đầu tư;
d) Khi yêu cầu nhà đầu tư giải trình
nội dung trong hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư thông báo
bằng văn bản cho nhà đầu tư và ghi rõ thời hạn giải trình. Trường hợp nhà đầu
tư không giải trình theo yêu cầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư
xem xét thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư về việc dừng giải quyết hồ sơ;
đ) Thời gian sửa đổi, bổ sung hồ sơ
hoặc giải trình của nhà đầu tư về nội dung có liên quan trong hồ sơ theo quy
định tại các điểm c và d khoản này và thời gian xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đầu tư (nếu có) không được tính vào thời gian giải quyết thủ tục theo
quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này;
e) Trường hợp từ chối cấp, điều
chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu
tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
và các văn bản hành chính khác về đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư và Nghị
định này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.
2. Việc lấy ý kiến giữa các cơ quan
nhà nước trong quá trình giải quyết hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư được thực
hiện như sau:
a) Cơ quan lấy ý kiến phải xác định
nội dung đề nghị có ý kiến phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan được lấy
ý kiến và thời hạn trả lời theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định nạy;
b) Trong thời hạn quy định tại điểm
a khoản này, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời và chịu trách nhiệm
về nội dung ý kiến thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đó; quá thời hạn quy
định mà không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý với nội dung thuộc phạm vi
quản lý của cơ quan đó.
3. Cơ quan, người có thẩm quyền chỉ
chịu trách nhiệm về những nội dung được giao chấp thuận, thẩm định, phê duyệt
hoặc giải quyết thủ tục khác có liên quan đến hoạt động đầu tư theo quy định
tại Luật Đầu tư và Nghị định này; không chịu trách nhiệm về những nội dung đã
được cơ quan, người có thẩm quyền khác chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc
giải quyết trước đó.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan
đăng ký đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước khác không giải quyết tranh chấp
giữa các nhà đầu tư và tranh chấp giữa nhà đầu tư với các tổ chức, cá nhân có
liên quan trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư.
5. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật
và mọi thiệt hại phát sinh trong trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng thủ tục quy định tại Luật Đầu tư, Nghị định này và pháp luật có liên
quan.
Điều 7.
Xử lý hồ sơ giả mạo
1. Khi được cơ quan, tổ chức, người
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật xác định có nội dung giả mạo trong hồ
sơ thực hiện thủ tục đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục sau:
a) Thông báo bằng văn bản cho nhà
đầu tư về hành vi vi phạm;
b) Hủy bỏ hoặc báo cáo cơ quan,
người có thẩm quyền xem xét hủy bỏ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư,
Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và các văn bản có liên quan khác (sau đây gọi
chung là văn bản, giấy tờ) đã được cấp lần đầu hoặc hủy bỏ nội dung văn bản,
giấy tờ được ghi trên cơ sở các thông tin giả mạo;
c) Khôi phục lại văn bản, giấy tờ
được cấp trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất, đồng thời xử lý hoặc báo cáo cơ
quan, người có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm theo
quy định của pháp luật và mọi thiệt hại phát sinh đối với hành vi giả mạo nội
dung hồ sơ, tài liệu.
Điều 8.
Trách nhiệm công bố và cung cấp thông tin về dự án đầu tư
1. Cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan
quản lý nhà nước về quy hoạch, tài nguyên và môi trường, xây dựng và các cơ
quan quản lý nhà nước khác có trách nhiệm công bố đầy đủ, công khai quy hoạch,
danh mục dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu
cung cấp thông tin về quy hoạch, danh mục dự án đầu tư và các thông tin khác
liên quan đến dự án đầu tư, các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này có trách
nhiệm cung cấp thông tin theo thẩm quyền cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của nhà đầu tư.
3. Nhà đầu tư có quyền sử dụng thông
tin theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này để lập hồ sơ và thực hiện dự án
đầu tư.
Điều 9.
Cơ chế giải quyết vướng mắc của nhà đầu tư và phòng ngừa tranh chấp giữa Nhà
nước và nhà đầu tư
1. Trong quá trình hoạt động đầu tư kinh doanh, nhà đầu tư
được quyền phản ánh vướng mắc, kiến nghị liên quan đến việc áp dụng và thi hành
pháp luật cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có
trách nhiệm giải quyết vướng mắc, kiến nghị của nhà đầu tư theo quy định của
pháp luật.
3. Nhà đầu tư có quyền khiếu nại, tố
cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; khởi kiện vụ
án hành chính theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính khi có căn cứ cho
rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm
quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
4. Trường hợp vướng mắc, kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo, khởi kiện có nguy cơ phát sinh thành tranh chấp đầu tư quốc
tế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có văn bản thông báo kịp thời cho Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, để phối hợp xử lý, phòng ngừa tranh
chấp.
5. Trường hợp phát sinh tranh chấp
đầu tư quốc tế, việc phối hợp giải quyết tranh chấp thực hiện theo Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ về quy chế phối hợp giải quyết tranh chấp đầu tư quốc
tế.
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
thực hiện chế độ xử lý, cập nhật thông tin và báo cáo về việc phản ánh vướng
mắc, kiến nghị quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương II
NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH
Mục 1.
NGÀNH, NGHỀ CẤM ĐẦU TƯ KINH DOANH VÀ NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều 10.
Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh
1. Nhà đầu tư không được thực hiện
hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề quy định tại Điều
6 Luật Đầu tư.
2. Việc sản xuất, sử dụng sản phẩm
quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 6 của Luật Đầu tư
trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm,
điều tra tội phạm, bảo vệ quốc phòng, an ninh thực hiện như sau:
a) Các chất ma túy được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép sản xuất, sử dụng theo quy định của Chính phủ về danh mục chất ma túy,
tiền chất và Công ước thống nhất về chống ma túy năm 1961, Công ước Liên hợp
quốc năm 1988 về chống buôn bán bất hợp pháp các chất ma túy và chất hướng
thần;
b) Các loại hóa chất, khoáng vật bị
cấm theo quy định của Luật Đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
sản xuất, sử dụng theo quy định của Chính phủ về quản lý hóa chất thuộc diện
kiểm soát của Công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy
vũ khí hóa học và các văn bản hướng dẫn Công ước Rotterdam về thủ tục thỏa
thuận có thông báo trước đối với một số hóa chất nguy hại và thuốc bảo vệ thực
vật trong buôn bán quốc tế;
c) Mẫu các loài thực vật, động vật hoang dã bị cấm theo quy
định của Luật Đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép khai thác
theo quy định của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm và Công ước về buôn bán quốc tế các loài động, thực vật hoang dã,
nguy cấp (CITES).
3. Việc rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung và đánh giá tình
hình thực hiện các quy định về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định
tại Điều 6 Luật Đầu tư thực hiện theo trình tự, thủ tục
tương ứng đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện quy định tại các
Điều 13 và 14 Nghị định này.
Điều 11.
Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh
1. Nhà đầu tư được quyền kinh doanh
trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện quy định tại Phụ lục IV của
Luật Đầu tư kể từ khi đáp ứng đủ điều kiện và phải bảo đảm đáp ứng các điều
kiện đó trong quá trình hoạt động đầu tư kinh doanh.
2. Nhà đầu tư đáp ứng điều kiện đầu
tư kinh doanh có quyền được cấp các văn bản theo các hình thức quy định tại các
điểm a, b, c, d khoản 6 Điều 7 của Luật Đầu tư (sau đây gọi
chung là giấy phép) hoặc được quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh khi
đáp ứng điều kiện quy định tại điểm đ khoản 6 Điều 7 của Luật
Đầu tư. Trong trường hợp từ chối cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu
rõ lý do từ chối.
Điều 12.
Rà soát, tập hợp và công bố điều kiện đầu tư kinh doanh
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ rà soát, tập hợp điều kiện đầu tư kinh
doanh để công bố trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều kiện đầu tư kinh doanh được
công bố theo quy định tại khoản 1 Điều này gồm những nội dung sau đây:
a) Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện theo quy định tại Phụ lục IV của Luật Đầu tư;
b) Căn cứ áp dụng điều kiện đầu tư
kinh doanh đối với các ngành, nghề quy định tại điểm a khoản này;
c) Điều kiện mà cá nhân, tổ chức kinh tế phải đáp ứng để
thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị
định này.
3. Trong trường hợp điều kiện đầu tư kinh doanh có sự thay
đổi theo quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về
đầu tư thì những nội dung quy định tại khoản 2 Điều này được cập nhật theo thủ
tục sau:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày các luật, pháp lệnh, nghị định được ban hành hoặc điều ước quốc tế
về đầu tư được ký kết, bộ, cơ quan ngang bộ gửi văn bản đến Bộ Kế hoạch và Đầu
tư đề nghị cập nhật điều kiện đầu tư kinh doanh trên Cổng thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp;
b) Trong thời gian 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đề nghị của bộ, cơ quan ngang bộ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
cập nhật điều kiện đầu tư kinh doanh hoặc cập nhật nội dung thay đổi về điều
kiện đầu tư kinh doanh trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 13.
Đề xuất sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều
kiện đầu tư kinh doanh
1. Căn cứ điều kiện phát triển kinh
tế - xã hội, yêu cầu quản lý nhà nước trong từng thời kỳ và điều ước quốc tế về
đầu tư, bộ, cơ quan ngang bộ trình Chính phủ đề xuất sửa đổi, bổ sung ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh.
2. Việc đề xuất sửa đổi, bổ sung
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh
được thực hiện trong Đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo quy định
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, trong đó có những nội dung sau
đây:
a) Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh dự kiến sửa đổi, bổ sung;
b) Phân tích sự cần thiết, mục đích
của việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều
kiện đầu tư kinh doanh phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 7
Luật Đầu tư;
c) Căn cứ sửa đổi, bổ sung ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh và đối
tượng phải tuân thủ;
d) Đánh giá tính hợp lý, khả thi của
việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện
đầu tư kinh doanh và sự phù hợp với điều ước quốc tế về đầu tư;
đ) Đánh giá tác động của việc sửa
đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư
kinh doanh đối với công tác quản lý nhà nước và hoạt động đầu tư kinh doanh của
các đối tượng phải tuân thủ.
Điều 14.
Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện
1. Hằng năm và theo yêu cầu quản lý
của mình, bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm rà soát, đánh giá tình hình thực
hiện các quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và các điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của mình.
2. Nội dung rà soát, đánh giá gồm:
a) Đánh giá tình hình thực hiện các
quy định của pháp luật về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và các
điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc chức năng quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ có
hiệu lực đến thời điểm rà soát, đánh giá;
b) Đánh giá hiệu lực, hiệu quả thực
hiện các quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện
đầu tư kinh doanh; vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện;
c) Đánh giá thay đổi về điều kiện
kinh tế - xã hội, kỹ thuật, công nghệ, yêu cầu quản lý ngành, lĩnh vực và các
điều kiện khác ảnh hưởng đến việc thực hiện quy định về ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh (nếu có);
d) Kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy
định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh
doanh (nếu có).
3. Bộ, cơ quan ngang bộ gửi đề xuất
theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng
hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Mục 2.
NGÀNH, NGHỀ VÀ ĐIỀU KIỆN TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Điều 15.
Ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
1. Ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu
tư nước ngoài và hạn chế về tiếp cận thị trường đối với ngành, nghề đó được quy
định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư. Danh
mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được
công bố tại Phụ lục I của Nghị định này.
2. Điều kiện tiếp cận thị trường đối
với nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng theo các hình thức quy định tại khoản 3 Điều 9 Luật Đầu tư và được đăng tải, cập nhật theo quy
định tại Điều 18 Nghị định này.
3. Ngoài điều kiện tiếp cận thị
trường đối với các ngành, nghề quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, nhà đầu
tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi thực hiện hoạt động
đầu tư kinh doanh tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện (nếu có) sau đây:
a) Sử dụng đất đai, lao động; các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản;
b) Sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch
vụ công hoặc hàng hóa, dịch vụ độc quyền nhà nước;
c) Sở hữu, kinh doanh nhà ở, bất
động sản;
d) Áp dụng các hình thức hỗ trợ, trợ
cấp của Nhà nước đối với một số ngành, lĩnh vực hoặc phát triển vùng, địa bàn
lãnh thổ;
đ) Tham gia chương trình, kế hoạch
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
e) Các điều kiện khác theo quy định
tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư có quy định
không cho phép hoặc hạn chế tiếp cận thị trường đối với tổ chức kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài.
Điều 16.
Đối tượng áp dụng Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường
1. Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường được áp
dụng đối với:
a) Nhà đầu tư nước ngoài theo quy
định tại khoản 19 Điều 3 Luật Đầu tư;
b) Tổ chức kinh tế theo quy định tại
các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư khi đầu tư
thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
(Trong Mục này các đối tượng quy
định tại các điểm a và b khoản này, sau đây gọi chung là nhà đầu tư nước ngoài,
trừ trường hợp Nghị định này có quy định khác).
2. Đối với các hoạt động đầu tư kinh doanh thực hiện tại
Việt Nam, nhà đầu tư là công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài
được quyền lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường và thủ tục đầu tư như
quy định áp dụng đối với nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài.
Trong trường hợp lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường và thủ tục đầu
tư như quy định đối với nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư là công dân Việt Nam
đồng thời có quốc tịch nước ngoài không được thực hiện các quyền và nghĩa vụ
quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Điều 17.
Nguyên tắc áp dụng hạn chế về tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
1. Trừ những ngành, nghề thuộc Danh
mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy
định tại Phụ lục I của Nghị định này, nhà đầu tư nước ngoài được tiếp cận thị
trường như quy định đối với nhà đầu tư trong nước.
2. Nhà đầu tư nước ngoài không được
đầu tư trong các ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường theo quy định tại
Mục A Phụ lục I của Nghị định này.
3. Đối với các ngành, nghề tiếp cận
thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Mục B
Phụ lục I của Nghị định này, nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện
tiếp cận thị trường được đăng tải theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.
4. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành,
nghề Việt Nam chưa cam kết về tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
được áp dụng như sau:
a) Trường hợp các luật, nghị quyết
của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định
của Chính phủ (sau đây gọi chung là pháp luật Việt Nam) không có quy định hạn
chế tiếp cận thị trường đối với ngành, nghề đó thì nhà đầu tư nước ngoài được
tiếp cận thị trường như quy định đối với nhà đầu tư trong nước;
b) Trường hợp pháp luật Việt Nam đã
có quy định về hạn chế tiếp cận thị trường của nhà đầu tư nước ngoài đối với
ngành, nghề đó thì áp dụng quy định của pháp luật Việt Nam.
5. Trường hợp các luật, nghị quyết
của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định
của Chính phủ được ban hành (sau đây gọi chung là văn bản mới ban hành) có quy
định về điều kiện tiếp cận thị trường của nhà đầu tư nước ngoài đối với các
ngành, nghề Việt Nam chưa cam kết theo quy định tại khoản 4 Điều này thì các
điều kiện đó được áp dụng như sau:
a) Nhà đầu tư nước ngoài đã được áp dụng điều kiện tiếp cận
thị trường theo quy định tại khoản 4 Điều này trước ngày văn bản mới ban hành
có hiệu lực được tiếp tục thực hiện hoạt động đầu tư theo các điều kiện đó.
Trường hợp thành lập tổ chức kinh tế mới, thực hiện dự án đầu tư mới, nhận
chuyển nhượng dự án đầu tư, đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của
tổ chức kinh tế khác, đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc điều chỉnh, bổ sung
mục tiêu, ngành, nghề mà theo quy định của văn bản mới ban hành phải đáp ứng
điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài thì phải đáp ứng
điều kiện đó. Trong trường hợp này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền không xem
xét lại điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề mà nhà đầu tư đã
được chấp thuận trước đó;
b) Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư sau
thời điểm văn bản mới được ban hành có hiệu lực phải đáp ứng điều kiện tiếp cận
thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của văn bản đó.
6. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện
hoạt động đầu tư thuộc các ngành, nghề khác nhau quy định tại Phụ lục I Nghị
định này phải đáp ứng toàn bộ điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành,
nghề đó.
7. Nhà đầu tư nước ngoài thuộc quốc
gia, vùng lãnh thổ không phải là thành viên WTO thực hiện hoạt động đầu tư tại
Việt Nam được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường như quy định đối với nhà
đầu tư thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ là thành viên WTO, trừ trường hợp pháp
luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế giữa Việt Nam và quốc gia, vùng lãnh thổ đó
có quy định khác.
8. Nhà đầu tư nước ngoài thuộc đối
tượng điều chỉnh của điều ước quốc tế về đầu tư có quy định về điều kiện tiếp cận
thị trường đối với nhà đầu tư đó thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật
Việt Nam thì được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường theo điều ước đó.
9. Nhà đầu tư nước ngoài thuộc đối
tượng áp dụng của các điều ước quốc tế về đầu tư có quy định khác nhau về điều
kiện tiếp cận thị trường thì được lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị
trường đối với tất cả các ngành, nghề kinh doanh theo một trong các điều ước
đó. Trường hợp đã lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường theo một điều
ước quốc tế về đầu tư (gồm cả điều ước được ký mới hoặc được sửa đổi, bổ sung
sau ngày điều ước đó có hiệu lực mà nhà đầu tư đó thuộc đối tượng áp dụng) thì
nhà đầu tư nước ngoài thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo toàn bộ quy
định của điều ước đó.
10. Hạn chế về tỷ lệ sở hữu của nhà
đầu tư nước ngoài theo quy định tại các điều ước quốc tế về đầu tư được áp dụng
như sau:
a) Trường hợp nhiều nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ
phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế và thuộc đối tượng áp dụng của một
hoặc nhiều điều ước quốc tế về đầu tư thì tổng tỷ lệ sở hữu của tất cả các nhà
đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế đó không được vượt quá tỷ lệ cao nhất
theo quy định của một điều ước quốc tế có quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu
tư nước ngoài đối với một ngành, nghề cụ thể;
b) Trường hợp nhiều nhà đầu tư nước
ngoài thuộc cùng một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ góp vốn, mua cổ phần, mua phần
vốn góp vào tổ chức kinh tế thì tổng tỷ lệ sở hữu của tất cả các nhà đầu tư đó
không được vượt quá tỷ lệ sở hữu quy định tại điều ước quốc tế về đầu tư áp
dụng đối với các nhà đầu tư đó;
c) Đối với công ty đại chúng, công
ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc quỹ đầu tư chứng
khoán, công ty đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán,
trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác về tỷ lệ sở hữu của nhà
đầu tư nước ngoài thì thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
d) Trường hợp tổ chức kinh tế có
nhiều ngành, nghề kinh doanh mà điều ước quốc tế về đầu tư có quy định khác
nhau về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài thì tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư
nước ngoài tại tổ chức kinh tế đó không vượt quá hạn chế về tỷ lệ sở hữu nước
ngoài đối với ngành, nghề có hạn chế về tỷ lệ sở hữu nước ngoài thấp nhất.
Điều 18.
Đăng tải, cập nhật điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ rà soát, tập hợp điều kiện tiếp cận thị
trường đối với nhà đầu tư nước ngoài trong các ngành, nghề quy định tại Phụ lục
I Nghị định này để đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đầu tư.
2. Nội dung đăng tải theo quy định
tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị
trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này;
b) Căn cứ áp dụng điều kiện tiếp cận
thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị
định này;
c) Điều kiện tiếp cận thị trường đối
với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của
Luật Đầu tư.
3. Trường hợp luật, nghị quyết của
Quốc hội, luật, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định
của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư quy định điều kiện tiếp cận thị
trường đối với nhà đầu tư nước ngoài nhưng chưa được cập nhật tại Danh mục
ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài và nội
dung đăng tải theo quy định tại khoản 2 Điều này thì áp dụng theo quy định của
luật, nghị quyết, pháp lệnh, nghị định đó. Việc cập nhật những nội dung đăng
tải quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện tương ứng theo quy định tại khoản 3
Điều 12 của Nghị định này.
4. Việc rà soát, tập hợp, đăng tải, đề xuất sửa đổi, bổ
sung, đánh giá tình hình thực hiện Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị
trường đối với nhà đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định tương ứng đối với
Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện tại các Điều 12, 13 và 14
Nghị định này.
Chương
III
ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều 19.
Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư
Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư
theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư bao gồm:
1. Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu
đãi đầu tư hoặc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục II
của Nghị định này.
2. Dự án đầu tư tại địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục III của Nghị định này.
3. Dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư
từ 6.000 tỷ đồng trở lên được áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư khi đáp ứng đủ các điều
kiện sau:
a) Thực hiện giải ngân tối thiểu
6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà
đầu tư (đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) hoặc
Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư);
b) Có tổng doanh thu tối thiểu đạt
10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh
thu hoặc sử dụng từ 3.000 lao động thường xuyên bình quân hằng năm trở lên theo
quy định của pháp luật về lao động chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu.
4. Dự án đầu tư được hưởng ưu đãi
đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư
gồm:
a) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã
hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Dự án đầu tư tại vùng nông thôn
sử dụng từ 500 lao động thường xuyên bình quân hằng năm trở lên theo quy định
của pháp luật về lao động (không bao gồm lao động làm việc không trọn thời gian
và lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng);
c) Dự án đầu tư sử dụng từ 30% số lao động thường xuyên
bình quân hằng năm trở lên là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về
người khuyết tật và pháp luật về lao động.
5. Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh
nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ; dự án có chuyển
giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao; cơ sở ươm tạo
công nghệ và cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; doanh nghiệp sản
xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ phục vụ các yêu cầu về
bảo vệ môi trường được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm
đ khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư là các doanh nghiệp, tổ chức, cơ sở, dự án
đầu tư đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ;
công nghệ cao; chuyển giao công nghệ; bảo vệ môi trường.
6. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu
tư theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư
gồm:
a) Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc
gia được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Trung tâm đổi mới sáng tạo khác
do cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập nhằm hỗ trợ thực hiện các dự án đầu tư
khởi nghiệp sáng tạo, thành lập doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, thực hiện hoạt
động thúc đẩy đổi mới sáng tạo, nghiên cứu và phát triển tại trung tâm đáp ứng
điều kiện quy định tại khoản 7 Điều này;
c) Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo
quy định tại khoản 8 Điều này;
d) Dự án thành lập trung tâm nghiên
cứu và phát triển.
7. Trung tâm đổi mới sáng tạo quy
định tại điểm b khoản 6 Điều này được hưởng ưu đãi đầu tư khi đáp ứng các điều
kiện sau:
a) Có chức năng hỗ trợ, phát triển,
kết nối doanh nghiệp đổi mới sáng tạo với hệ sinh thái khởi nghiệp và đổi mới
sáng tạo;
b) Có một số hạng mục hạ tầng kỹ
thuật để phục vụ hỗ trợ, phát triển và kết nối hệ sinh thái khởi nghiệp và đổi
mới sáng tạo gồm: phòng thí nghiệm, phòng sản xuất thử nghiệm và thương mại hóa
công nghệ, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển sản phẩm mẫu; cơ sở hạ tầng lắp
đặt thiết bị kỹ thuật bảo đảm cung cấp một hoặc nhiều hoạt động cho doanh
nghiệp để thiết kế, thử nghiệm, đo lường, phân tích, giám định, kiểm định sản
phẩm, hàng hóa, vật liệu; có hạ tầng công nghệ thông tin hỗ trợ doanh nghiệp và
mặt bằng tổ chức sự kiện, trưng bày, trình diễn công nghệ, sản phẩm đổi mới
sáng tạo;
c) Có đội ngũ quản lý chuyên nghiệp để cung cấp các dịch vụ
hỗ trợ, phát triển và kết nối cho doanh nghiệp hoạt động tại trung tâm; có mạng
lưới chuyên gia và cung cấp dịch vụ hỗ trợ, phát triển và kết nối cho doanh
nghiệp.
8. Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo
theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều này một trong các dự án sau:
a) Sản xuất sản phẩm hình thành từ
sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích
hợp bán dẫn, phần mềm máy tính, ứng dụng trên điện thoại di động, điện toán đám
mây; sản xuất dòng, giống vật nuôi mới, giống cây trồng mới, giống thủy sản
mới, giống cây lâm nghiệp mới; tiến bộ kỹ thuật đã được cấp văn bằng bảo hộ
theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, quyền tác giả hoặc được công
nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;
b) Sản xuất sản phẩm được tạo ra từ
các dự án sản xuất thử nghiệm, sản phẩm mẫu và hoàn thiện công nghệ; sản xuất
sản phẩm đạt giải tại các cuộc thi khởi nghiệp, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
quốc gia, các giải thưởng về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật
về giải thưởng khoa học và công nghệ;
c) Dự án của các doanh nghiệp hoạt
động tại các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển;
d) Sản xuất sản phẩm công nghiệp văn
hoá hình thành từ quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả đã được cấp
văn bằng bảo hộ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ hoặc được công
nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên.
9. Chuỗi phân phối sản phẩm của
doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư là mạng lưới các trung gian
thực hiện phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa đến người tiêu dùng và
đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có ít nhất 80% số doanh nghiệp
tham gia là doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Có ít nhất 10 địa điểm phân phối
hàng hoá đến người tiêu dùng;
c) Tối thiểu 50% doanh thu của chuỗi
được tạo ra bởi các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia trong chuỗi.
10. Cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ
và vừa; cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; khu làm việc chung hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo được hưởng ưu đãi đầu tư theo
quy định tại điểm g khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư là cơ sở
được thành lập theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 20.
Nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư
1. Dự án đầu tư quy định tại khoản 3
Điều 19 Nghị định này được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu
tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Dự án đầu tư tại vùng nông thôn
sử dụng từ 500 lao động trở lên và dự án sử dụng lao động là người khuyết tật
quy định tại các điểm b và c khoản 4 Điều 19 Nghị định này được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định
đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
3. Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu
đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được
hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư thuộc địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Mức ưu đãi cụ thể đối với dự án
đầu tư quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được áp dụng theo quy định của
pháp luật về thuế, kế toán và đất đai.
5. Đối với dự án đầu tư đáp ứng điều
kiện hưởng các mức ưu đãi đầu tư khác nhau trong cùng một thời gian thì nhà đầu
tư được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi cao nhất.
6. Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt
đối với dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư
được áp dụng như sau:
a) Mức ưu đãi, thời hạn áp dụng ưu
đãi đặc biệt về thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền thuê đất, thuê mặt nước thực
hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về đất đai;
b) Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt
được áp dụng đối với Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia do Thủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập và toàn bộ cơ sở trực thuộc đặt ngoài trụ sở chính của
Trung tâm;
c) Nhà đầu tư đề xuất áp dụng ưu đãi
đầu tư đặc biệt phải cam kết đáp ứng các điều kiện về ngành, nghề đầu tư, tổng
vốn đăng ký đầu tư, mức vốn giải ngân, thời hạn giải ngân quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư và các điều kiện khác
ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư
hoặc thỏa thuận bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ;
d) Thủ tướng Chính phủ quyết định
mức, thời gian ưu đãi đầu tư đặc biệt theo các tiêu chí về công nghệ cao,
chuyển giao công nghệ, doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi, giá trị sản xuất
trong nước đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều
20 Luật Đầu tư.
7. Ưu đãi đầu tư trong trường hợp
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình tổ chức kinh tế (sau đây
gọi chung là tổ chức lại tổ chức kinh tế); chia, tách, sáp nhập và chuyển
nhượng dự án đầu tư được áp dụng như sau:
a) Tổ chức kinh tế được hình thành
trên cơ sở tổ chức lại tổ chức kinh tế hoặc nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án
đầu tư được kế thừa các ưu đãi đầu tư áp dụng đối với dự án đầu tư (nếu có) trước
khi tổ chức lại hoặc nhận chuyển nhượng nếu vẫn đáp ứng các điều kiện hưởng ưu
đãi đầu tư;
b) Dự án đầu tư được hình thành trên
cơ sở chia, tách dự án đáp ứng điều kiện hưởng mức ưu đãi đầu tư nào thì được
hưởng mức ưu đãi đầu tư đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án trước
khi chia, tách;
c) Dự án đầu tư được hình thành trên
cơ sở sáp nhập dự án được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo các điều kiện
hưởng ưu đãi của từng dự án trước khi sáp nhập nếu vẫn đáp ứng điều kiện.
Trường hợp dự án được sáp nhập đáp ứng các điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư khác
nhau thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo từng điều kiện khác nhau đó
cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại.
8. Trường hợp khu công nghiệp, khu
chế xuất đã được thành lập theo quy định của Chính phủ được cấp có thẩm quyền
phê duyệt đưa ra khỏi quy hoạch hoặc chấp thuận chuyển đổi sang mục đích sử
dụng khác hoặc dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp, khu chế xuất chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư
thì các dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất được tiếp
tục hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy phép kinh
doanh, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc văn bản khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quy định
về ưu đãi đầu tư (nếu có một trong các loại giấy tờ đó) hoặc theo quy định của
pháp luật có hiệu lực tại thời điểm đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất
(trong trường hợp không có các loại giấy tờ đó).
Điều 21.
Xác định địa bàn ưu đãi đầu tư trong trường hợp thay đổi địa giới hành chính
1. Trường hợp đơn vị hành chính mới được thành lập theo
Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ về điều chỉnh địa giới
hành chính (chia, tách, nâng cấp đơn vị hành chính cũ đang thuộc địa bàn ưu đãi
đầu tư) do sắp xếp, điều chỉnh địa giới của các đơn vị hành chính cấp xã thuộc
các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau nhưng chưa được quy định là
địa bàn ưu đãi đầu tư thì thực hiện như sau:
a) Đơn vị hành chính mới thành lập được xác định là địa bàn
ưu đãi đầu tư tính theo đa số của số đơn vị hành chính cấp xã đang hưởng;
b) Trường hợp số đơn vị hành chính
cấp xã thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn bằng nhau thì đơn vị hành chính mới
thành lập được xác định là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn;
c) Trường hợp số đơn vị hành chính
cấp xã thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn không
thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư bằng nhau thì đơn vị hành chính mới thành lập được
xác định là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
d) Trường hợp số đơn vị hành chính
cấp xã thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn
không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư bằng nhau thì đơn vị hành chính mới thành lập
được xác định là điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
2. Khi điều chỉnh địa giới hành chính, đơn vị cấp xã bị
điều chỉnh được hưởng ưu đãi đầu tư áp dụng đối với địa bàn cấp huyện nơi tiếp
nhận đơn vị hành chính đó.
Điều 22.
Điều chỉnh ưu đãi đầu tư
1. Dự án đầu tư đang được hưởng ưu
đãi đầu tư và đáp ứng thêm điều kiện hưởng ưu đãi ở mức cao hơn hoặc được hưởng
thêm ưu đãi theo hình thức ưu đãi mới thì được hưởng ưu đãi ở mức cao hơn hoặc
hưởng thêm ưu đãi theo hình thức ưu đãi mới cho thời gian ưu đãi còn lại.
2. Nhà đầu tư không được hưởng ưu
đãi theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc ưu đãi do nhà đầu tư tự xác định trong trường hợp dự án đầu
tư không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận
chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư, Quyết định chấp thuận
nhà đầu tư hoặc không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư tự xác định. Trường
hợp dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư khác thì nhà đầu tư được
hưởng ưu đãi theo điều kiện đó.
3. Trong thời gian hưởng ưu đãi,
trường hợp dự án đầu tư có thời gian không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu
tư thì nhà đầu tư không được hưởng ưu đãi đầu tư cho thời gian không đáp ứng
điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư.
Điều 23.
Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư
1. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư quy định hình thức, căn cứ,
điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại các Điều 15 và 16 của Luật
Đầu tư và Điều 19 của Nghị định này.
2. Căn cứ nội dung ưu đãi đầu tư tại
Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết
định chấp thuận nhà đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư
tại cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư tương ứng với từng loại ưu đãi.
3. Căn cứ áp dụng ưu đãi đầu tư đối
với một số doanh nghiệp, dự án đầu tư quy định tại khoản 5 Điều 19 Nghị định
này gồm:
a) Đối với doanh nghiệp khoa học và
công nghệ là Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
b) Đối với doanh nghiệp nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao là Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao;
c) Đối với dự án ứng dụng công nghệ
cao là Giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao;
d) Đối với dự án công nghiệp hỗ trợ
là Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ;
đ) Đối với dự án có chuyển giao công
nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao là Giấy chứng nhận
chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ.
4. Đối với dự án đầu tư không thuộc
trường hợp quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này, nhà đầu tư căn cứ đối tượng
hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 19 của Nghị định này, quy định của pháp
luật có liên quan để tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu
đãi đầu tư tại cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư tương ứng với từng loại ưu đãi.
Điều 24.
Ban hành, sửa đổi, bổ sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư và Danh mục địa
bàn ưu đãi đầu tư
1. Căn cứ điều kiện phát triển kinh
tế - xã hội, nhu cầu thu hút đầu tư trong từng thời kỳ và đề nghị của bộ, cơ
quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Chính phủ
sửa đổi, bổ sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư, Danh mục địa bàn ưu đãi
đầu tư theo quy định tại Nghị định này.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp không được ban hành chính sách ưu đãi,
hỗ trợ đầu tư trái với quy định của Luật Đầu tư, Nghị định này, pháp luật về
thuế, ngân sách, đất đai và pháp luật có liên quan.
Chương IV
THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Mục 1.
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 25.
Bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư
1. Trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 43 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư
phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng
nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức
tín dụng) về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Trường hợp bảo lãnh nghĩa vụ ký
quỹ, tổ chức tín dụng có trách nhiệm nộp số tiền ký quỹ mà nhà đầu tư phải nộp
trong trường hợp quy định tại khoản 10 Điều 26 Nghị định này.
3. Hợp đồng bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ
giữa tổ chức tín dụng và nhà đầu tư được ký kết và thực hiện theo quy định của
pháp luật về dân sự, tín dụng, bảo lãnh ngân hàng và pháp luật có liên quan.
Điều 26.
Thủ tục bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư
1. Nghĩa vụ bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư theo quy
định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định này được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận
bằng văn bản giữa cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư. Thỏa thuận bảo đảm thực
hiện dự án đầu tư gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên dự án, mục tiêu, địa điểm,
quy mô, vốn đầu tư, tiến độ thực hiện, thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo
quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư;
b) Biện pháp bảo đảm thực hiện dự án
đầu tư (ký quỹ hoặc bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều 25
của Nghị định này);
c) Số tiền bảo đảm thực hiện dự án
đầu tư được xác định theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này;
d) Thời điểm, thời hạn bảo đảm thực
hiện dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều này;
đ) Điều kiện hoàn trả, điều chỉnh,
chấm dứt bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại khoản 9 Điều này;
e) Biện pháp xử lý trong trường hợp quy định tại khoản 10
Điều này;
g) Các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm
khác của các bên liên quan đến nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và
e khoản này;
h) Những nội dung khác theo thỏa
thuận giữa các bên nhưng không được trái với quy định của Luật Đầu tư, Nghị
định này và pháp luật có liên quan.
2. Mức bảo đảm thực hiện dự án đầu tư
được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên vốn đầu tư của dự án đầu tư theo nguyên tắc
lũy tiến từng phần như sau:
a) Đối với phần vốn đến 300 tỷ đồng,
mức bảo đảm là 3%;
b) Đối với phần vốn trên 300 tỷ đồng
đến 1.000 tỷ đồng, mức bảo đảm là 2%;
c) Đối với phần vốn trên 1.000 tỷ
đồng, mức bảo đảm là 1%.
3. Vốn đầu tư của dự án được xác
định để làm căn cứ tính mức bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại
khoản 2 Điều này không bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp cho nhà nước
và chi phí xây dựng các công trình thuộc dự án đầu tư mà nhà đầu tư có nghĩa vụ
bàn giao cho nhà nước quản lý sau khi hoàn thành (nếu có). Trường hợp tại thời
điểm ký kết Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án đầu tư mà chưa xác định được
chính xác các chi phí xây dựng các công trình bàn giao cho Nhà nước thì cơ quan
đăng ký đầu tư căn cứ vào dự toán chi phí trong Đề xuất dự án do nhà đầu tư lập
để xác định số tiền bảo đảm thực hiện dự án đầu tư.
4. Trừ các dự án không được áp dụng
ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều 15 Luật Đầu tư,
nhà đầu tư được giảm tiền bảo đảm thực hiện dự án trong các trường hợp sau:
a) Giảm 25% đối với dự án đầu tư
thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục II của Nghị định này;
dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định
tại Phụ lục III Nghị định này;
b) Giảm 50% đối với dự án đầu tư
thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục II của Nghị
định này; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn theo quy định tại Phụ lục III của Nghị định này; dự án đầu tư thuộc ngành,
nghề ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn.
5. Thời điểm, thời hạn thực hiện bảo
đảm dự án được quy định như sau:
a) Nhà đầu tư thực hiện ký quỹ hoặc nộp chứng thư bảo lãnh
của tổ chức tín dụng về nghĩa vụ ký quỹ sau khi được cấp Quyết định chấp thuận
chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Quyết định chấp
thuận nhà đầu tư hoặc Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá và trước khi tổ
chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt (đối với trường hợp nhà đầu tư không tạm ứng tiền bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư) hoặc trước thời điểm ban hành quyết định giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (đối với trường hợp nhà đầu tư
đã tạm ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc trường hợp nhà đầu tư được
lựa chọn để thực hiện dự án thông qua đấu giá quyền sử dụng đất và được Nhà
nước cho thuê đất, trả tiền thuê đất hằng năm);
b) Thời hạn bảo đảm thực hiện dự án được tính từ thời điểm
thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại điểm a khoản này đến thời điểm số tiền ký
quỹ được hoàn trả cho nhà đầu tư hoặc được nộp vào ngân sách nhà nước hoặc đến
thời điểm chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh.
6. Đối với dự án đầu tư gồm nhiều
giai đoạn, việc nộp và hoàn trả số tiền ký quỹ hoặc nộp, điều chỉnh, chấm dứt
bảo lãnh được áp dụng theo từng giai đoạn thực hiện dự án theo quy định tại
Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án. Nhà đầu tư có thể chuyển số tiền ký quỹ
hoặc bảo lãnh còn lại của giai đoạn trước để bảo đảm thực hiện dự án cho giai
đoạn tiếp theo mà không nhất thiết phải hoàn trả số tiền ký quỹ còn lại hoặc
chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh của giai đoạn trước và nộp bổ sung số tiền chênh
lệch giữa số tiền ký quỹ hoặc được bảo lãnh cho giai đoạn tiếp theo với số tiền
ký quỹ hoặc được bảo lãnh của giai đoạn trước (nếu có).
7. Trường hợp nhà đầu tư ứng tiền
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được duyệt thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp số tiền đã ứng bằng
hoặc lớn hơn mức bảo đảm thực hiện dự án theo quy định tại khoản 2 Điều này,
nhà đầu tư không phải nộp ngay tiền ký quỹ hoặc chứng thư bảo lãnh của tổ chức
tín dụng tại thời điểm quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;
b) Trường hợp số tiền đã ứng thấp
hơn mức bảo đảm thực hiện dự án theo quy định tại khoản 2 Điều này, nhà đầu tư
phải nộp số tiền ký quỹ hoặc nộp chứng thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng bằng
phần chênh lệch giữa số tiền đã ứng với mức bảo đảm thực hiện dự án theo quy
định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;
c) Nhà đầu tư có tiền ký quỹ hoặc
chứng thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng được nộp trong các trường hợp quy định
tại các điểm a và b khoản này phải nộp tiền ký quỹ cho Cơ quan đăng ký đầu tư
theo quy định tại Điều này khi dự án bị chậm tiến độ theo quy định tại Quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng
thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
8. Tiền bảo đảm thực hiện dự án được
nộp vào tài khoản của cơ quan đăng ký đầu tư mở tại ngân hàng thương mại được
thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, do nhà đầu tư lựa chọn; nhà đầu
tư chịu chi phí liên quan đến việc mở, duy trì tài khoản bảo đảm thực hiện dự
án và thực hiện các giao dịch liên quan đến tài khoản. Trường hợp thực hiện
nhiều dự án phải ký Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án với cùng một cơ quan
đăng ký đầu tư, nhà đầu tư có thể thỏa thuận với cơ quan đăng ký đầu tư về việc
sử dụng cùng một tài khoản để tiếp nhận tiền bảo đảm nghĩa vụ thực hiện dự án
đối với các dự án được thực hiện tại địa bàn do cơ quan đó quản lý.
9. Việc hoàn trả, điều chỉnh, chấm
dứt nghĩa vụ bảo đảm thực hiện dự án được quy định như sau:
a) Hoàn trả 50% số tiền đã ký quỹ
hoặc giảm 50% mức bảo lãnh tại thời điểm nhà đầu tư đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc chấp thuận
khác để thực hiện hoạt động xây dựng (nếu có);
b) Hoàn trả số tiền ký quỹ còn lại
và tiền lãi phát sinh từ số tiền ký quỹ (nếu có) hoặc chấm dứt hiệu lực của bảo
lãnh nghĩa vụ ký quỹ tại thời điểm nhà đầu tư đã hoàn thành việc nghiệm thu
công trình xây dựng;
c) Trường hợp giảm vốn đầu tư của dự
án, nhà đầu tư được hoàn trả số tiền ký quỹ tương ứng với số vốn đầu tư giảm
theo quy định tại Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh;
d) Trường hợp điều chỉnh tăng vốn
đầu tư của dự án, nhà đầu tư nộp bổ sung số tiền ký quỹ hoặc bổ sung bảo lãnh
ký quỹ của tổ chức tín dụng tương ứng với số vốn đầu tư tăng theo quy định tại
quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư điều chỉnh. Trường hợp đã được hoàn trả 50% tiền ký quỹ đã nộp trước khi
điều chỉnh thì nhà đầu tư chỉ phải nộp số tiền bằng 50% số tiền ký quỹ phải nộp
bổ sung;
đ) Trường hợp dự án đầu tư không thể
tiếp tục thực hiện vì lý do bất khả kháng hoặc do việc thực hiện thủ tục hành
chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc do dự án phải điều chỉnh theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp thay đổi quy hoạch thì
nhà đầu tư được xem xét hoàn trả số tiền bảo đảm nghĩa vụ thực hiện dự án hoặc
chấm dứt nghĩa vụ bảo đảm thực hiện dự án.
e) Nhà đầu tư trong nước đã được
chấp thuận chủ trương đầu tư và không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư, khi điều chỉnh dự án không thuộc diện điều chỉnh chủ trương đầu tư theo
quy định của Nghị định này mà nội dung điều chỉnh làm thay đổi nội dung tại
Thoả thuận bảo đảm thực hiện dự án, nhà đầu tư gửi văn bản thông báo cho Cơ
quan đăng ký đầu tư trước khi điều chỉnh dự án đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư
và nhà đầu tư thực hiện điều chỉnh Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án phù hợp
với nội dung điều chỉnh của dự án đầu tư.
10. Số tiền bảo đảm thực hiện dự án
chưa được hoàn trả được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật
trong các trường hợp sau:
a) Dự án bị chậm tiến độ đưa vào
khai thác, vận hành theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư,
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép điều chỉnh tiến độ theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này;
b) Dự án bị chấm dứt hoạt động theo
quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, trừ trường
hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 47 Luật Đầu tư.
11. Trường hợp được tổ chức tín dụng
bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ, khi đến ngày hết hạn bảo lãnh mà nhà đầu tư không gia
hạn hiệu lực của bảo lãnh và không có ý kiến của cơ quan đăng ký đầu tư về việc
chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh thì tổ chức tín dụng phải chuyển số tiền bảo
lãnh vào tài khoản của cơ quan đăng ký đầu tư để tiếp tục ký quỹ bảo đảm thực
hiện dự án của nhà đầu tư.
Điều 27.
Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
1. Thời hạn hoạt động của dự án đầu
tư theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 44 Luật Đầu tư
được tính từ ngày nhà đầu tư được cấp Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, Quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư lần đầu. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thì thời hạn hoạt động của dự án được
tính từ ngày nhà đầu tư được quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất,
quyết định chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp nhà đầu tư đã có quyết định
giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định chuyển mục đích sử dụng đất nhưng
chậm được bàn giao đất thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư được tính từ
ngày bàn giao đất trên thực địa.
2. Trong quá trình thực hiện dự án
đầu tư, nhà đầu tư được điều chỉnh tăng hoặc giảm thời hạn hoạt động của dự án
đầu tư. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư sau khi điều chỉnh không được vượt
quá thời hạn quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 44 Luật Đầu tư.
3. Căn cứ mục tiêu, quy mô, địa
điểm, yêu cầu hoạt động của dự án đầu tư, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét, quyết định thời hạn hoạt động,
điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các
khoản 1 và 2 Điều này.
4. Trừ trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản 4 Điều 44 Luật Đầu tư, nhà đầu tư có nhu cầu
tiếp tục thực hiện dự án đầu tư khi kết thúc thời hạn hoạt động được cơ quan có
thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét, quyết
định gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đó nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Phù hợp với quy hoạch cấp quốc
gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt (nếu có); phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển
đô thị, chương trình kế hoạch phát triển nhà ở (đối với dự án đầu tư xây dựng
nhà ở, khu đô thị);
b) Đáp ứng điều kiện giao đất, cho
thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai (đối với trường hợp đề nghị gia
hạn sử dụng đất).
5. Thời gian gia hạn hoạt động đối
với dự án đầu tư quy định tại khoản 4 Điều này được xem xét trên cơ sở mục
tiêu, quy mô, địa điểm, yêu cầu hoạt động của dự án và không vượt quá thời hạn
tối đa quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 44 Luật Đầu tư.
6. Trường hợp dự án đầu tư đáp ứng
điều kiện gia hạn hoạt động quy định tại điểm b khoản 4 Điều này nhưng không
đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 4 Điều này, cơ quan có thẩm quyền
chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét gia hạn thời hạn
hoạt động của dự án đầu tư theo từng năm cho đến khi có kế hoạch sử dụng đất
hằng năm của cấp huyện theo quy định của pháp luật về đất đai. Nhà đầu tư chỉ
thực hiện thủ tục gia hạn thời hạn hoạt động của dự án cho năm đầu tiên gia
hạn.
7. Việc xác định thời hạn hoạt động
của dự án đầu tư có cam kết chuyển giao không bồi hoàn tài sản của nhà đầu tư
cho Nhà nước Việt Nam hoặc Bên Việt Nam sau khi kết thúc thời hạn hoạt động
thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 124 của Nghị định này.
8. Việc xác định nghĩa vụ tài chính
về đất đai đối với Nhà nước trong trường hợp điều chỉnh hoặc gia hạn thời hạn
hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và
pháp luật có liên quan.
9. Thủ tục điều chỉnh, gia hạn thời
hạn hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 55 của Nghị
định này.
10. Dự án đầu tư sử dụng công nghệ
lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên không
được điều chỉnh, gia hạn thời hạn hoạt động theo quy định tại điểm
a khoản 4 Điều 44 của Luật Đầu tư gồm:
a) Dự án sử dụng dây chuyền công nghệ khi hoạt động không
đáp ứng quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, tiết kiệm năng
lượng, bảo vệ môi trường; hoặc công suất (tính theo số lượng sản phẩm được tạo
ra bởi dây chuyền công nghệ trong một đơn vị thời gian) hoặc hiệu suất của dây
chuyền công nghệ còn lại dưới 85% so với công suất hoặc hiệu suất thiết kế;
hoặc mức tiêu hao nguyên, vật liệu, năng lượng vượt quá 15% so với thiết kế.
Trường hợp không có Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về an toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường liên quan
đến dây chuyền công nghệ của dự án thì áp dụng chỉ tiêu kỹ thuật của tiêu chuẩn
quốc gia của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn quốc gia của một trong các nước G7, Hàn
Quốc về an toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường;
b) Dự án sử dụng máy móc, thiết bị để sản xuất có mã hàng
hóa (mã số HS) thuộc các Chương 84 và 85 Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Việt Nam có tuổi vượt quá 10 năm hoặc khi hoạt động không đáp ứng quy định của
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi
trường. Trường hợp không có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, tiết kiệm
năng lượng, bảo vệ môi trường liên quan đến máy móc, thiết bị của dự án thì áp
dụng chỉ tiêu kỹ thuật theo tiêu chuẩn quốc gia của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn
quốc gia của một trong các nước G7, Hàn Quốc về an toàn, tiết kiệm năng lượng,
bảo vệ môi trường.
Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn
xác định máy móc, thiết bị trong một số lĩnh vực có tuổi vượt quá 10 năm nhưng
không thuộc công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm
dụng tài nguyên.
11. Việc xác định dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu,
tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên theo quy định tại
khoản 10 Điều này được thực hiện như sau:
a) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức việc xác định công nghệ của dự án đầu tư
thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính
phủ;
b) Cơ quan chuyên môn về khoa học và
công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan liên
quan tổ chức việc xác định công nghệ của dự án đầu tư không thuộc trường hợp
quy định tại điểm a khoản này;
c) Kinh phí thực hiện được bố trí từ
nguồn ngân sách nhà nước. Trong trường hợp dự án đầu tư được tiếp tục gia hạn
thời hạn hoạt động thì toàn bộ kinh phí thực hiện do nhà đầu tư chi trả;
d) Hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định
dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường,
thâm dụng tài nguyên thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 28.
Xác định giá trị vốn đầu tư; giám định giá trị vốn đầu tư; giám định máy móc,
thiết bị, dây chuyền công nghệ
1. Vốn đăng ký thực hiện dự án đầu tư được xác định trên cơ
sở:
a) Vốn góp của nhà đầu tư bằng tiền, máy móc, thiết bị, giá
trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, giá trị quyền sử dụng
đất, tài sản khác theo pháp luật về dân sự, điều ước quốc tế về đầu tư;
b) Vốn huy động để thực hiện dự án
đầu tư;
c) Lợi nhuận để lại của nhà đầu tư
để tái đầu tư (nếu có).
2. Vốn đầu tư thực hiện của dự án
đầu tư được xác định trên cơ sở vốn nhà đầu tư đã góp, huy động và lợi nhuận để
lại để tái đầu tư trong quá trình thực hiện dự án. Nhà đầu tư tự xác định giá
trị vốn đầu tư thực hiện của dự án đầu tư sau khi dự án được đưa vào khai thác,
vận hành.
3. Việc giám định độc lập giá trị
vốn đầu tư, chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ
sau khi dự án đầu tư được đưa vào khai thác, vận hành theo quy định tại khoản 3 Điều 45 của Luật Đầu tư được thực hiện trong các
trường hợp sau:
a) Cơ quan quản lý nhà nước về đầu
tư, cơ quan quản lý thuế có căn cứ xác định nhà đầu tư kê khai thuế không trung
thực, chính xác, đầy đủ về giá trị vốn đầu tư theo quy định của pháp luật về
thuế và quản lý thuế;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về đầu
tư, cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có căn cứ xác định nhà
đầu tư có dấu hiệu vi phạm về ứng dụng, chuyển giao công nghệ trong quá trình
thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
4. Đối với trường hợp quy định tại
điểm a khoản 3 Điều này, cơ quan quản lý thuế thực hiện giám định để xác định
số tiền thuế phải nộp của nhà đầu tư; việc thuê tổ chức giám định độc lập để
giám định giá trị vốn đầu tư của dự án do cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư
thực hiện.
5. Đối với trường hợp quy định tại
điểm b khoản 3 Điều này:
a) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức việc giám định chất lượng và giá trị của
máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp
thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
b) Cơ quan chuyên môn về khoa học và
công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan liên
quan tổ chức việc giám định chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị, dây
chuyền công nghệ đối với dự án không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản
này;
c) Việc giám định chất lượng và giá
trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ được thực hiện thông qua tham vấn
Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ, tổ chức, chuyên gia giám định độc lập về
máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ được sử dụng trong quá trình thực hiện
dự án đầu tư;
d) Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực
hiện giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ thực hiện theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ.
6. Chi phí tổ chức giám định theo quy định tại các khoản 4
và 5 Điều này được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước. Trường hợp kết quả giám
định dẫn đến làm tăng nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, nhà đầu tư phải chịu chi
phí giám định.
Mục 2.
CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ VÀ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 29.
Chấp thuận chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư
1. Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận
chủ trương đầu tư được quy định tại các Điều 30, 31 và 32 Luật
Đầu tư (sau đây gọi là cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư). Trường hợp dự
án đầu tư có các mục tiêu, nội dung thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu
tư của các cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư khác nhau thì cơ quan có thẩm
quyền cao nhất chấp thuận chủ trương đầu tư đối với toàn bộ dự án.
2. Đối với dự án đầu tư thuộc diện
chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các Điều 30, 31 và 32
của Luật Đầu tư, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét chấp thuận
chủ trương đầu tư và quyết định hình thức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án
như sau:
a) Đấu giá quyền sử dụng đất trong
trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thuộc diện phải đấu
giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và khu đất dự kiến
thực hiện dự án đầu tư đã được giải phóng mặt bằng. Trong trường hợp này, cơ
quan chấp thuận chủ trương đầu tư giao cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức
đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai để lựa chọn nhà
đầu tư thực hiện dự án;
b) Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối
với dự án đầu tư thuộc trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định
của pháp luật về đấu thầu, pháp luật về xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành và
không đáp ứng điều kiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm a
khoản này. Cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư giao cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy định của
pháp luật về đấu thầu. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời là
Quyết định phê duyệt Danh mục dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu
thầu;
c) Đối với các dự án đầu tư quy định
tại khoản 4 Điều 29 Luật Đầu tư và các dự án không thuộc
trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản này, cơ quan chấp thuận chủ
trương đầu tư xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà
đầu tư thực hiện dự án không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa
chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều này.
3. Việc chấp thuận nhà đầu tư theo
quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư được thực hiện như
sau:
a) Đã tổ chức đấu giá quyền sử dụng
đất nhưng chỉ có một nhà đầu tư đăng ký tham gia hoặc đã tổ chức đấu giá ít
nhất 02 lần không thành theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Đã đăng tải Danh mục dự án theo
quy định của pháp luật về đấu thầu nhưng chỉ có một nhà đầu tư đăng ký và đáp
ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc nhiều nhà đầu tư đăng ký nhưng
chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm theo quy
định của pháp luật về đấu thầu;
c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ
chức đấu giá, đấu thầu có trách nhiệm xem xét việc đáp ứng các điều kiện quy
định tại các điểm a và b khoản này và có văn bản thông báo cho cơ quan đăng ký
đầu tư và nhà đầu tư (nếu có) để thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 30 của Nghị định này.
4. Nhà đầu tư được lựa chọn theo quy
định tại các điểm a và b khoản 2 Điều này triển khai thực hiện dự án như sau:
a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định
phê duyệt kết quả trúng đấu giá hoặc phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo
quy định của pháp luật về đất đai, đấu thầu. Quyết định phê duyệt kết quả trúng
đầu giá hoặc Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư được gửi cho cơ
quan chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư;
b) Nhà đầu tư trúng đấu giá, trúng
thầu thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về
đất đai, đấu thầu và triển khai thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá
hoặc Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
5. Đối với các dự án đầu tư quy định
tại điểm c khoản 2 Điều này, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét chấp
thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu
giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trong các trường hợp sau
đây:
a) Nhà đầu tư có quyền sử dụng đất
là nhà đầu tư đang sử dụng đất do được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất hoặc do nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
đất đai và tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư, khu
vực đất do nhà đầu tư đang sử dụng không thuộc Danh mục dự án cần thu hồi đất
vì mục đích quốc phòng, an ninh, thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì
lợi ích quốc gia, công cộng đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua, trừ
trường hợp đang sử dụng đất do được gia hạn hoạt động dự án đầu tư theo quy
định tại khoản 6 Điều 27 của Nghị định này;
b) Nhà đầu tư được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất
nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp theo
quy định của pháp luật về đất đai;
c) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao;
d) Các dự án không thuộc trường hợp
quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều này;
đ) Trường hợp khác không thuộc diện
đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật
về đất đai, đấu thầu và pháp luật có liên quan.
6. Thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ
tục chấp thuận nhà đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định
tại các Điều 30, 31, 32 và 33 Nghị định này.
7. Trường hợp dự án đầu tư quy định
tại các điểm c, d và đ khoản 5 Điều này mà có từ hai nhà đầu tư trở lên cùng
nộp hồ sơ hợp lệ đề nghị thực hiện dự án đầu tư tại một địa điểm trong thời hạn
20 ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ
tướng Chính phủ) hoặc 15 ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ
của nhà đầu tư đầu tiên thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư thực
hiện thủ tục sau:
a) Thông báo bằng văn bản cho các
nhà đầu tư về việc thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư và lựa chọn
nhà đầu tư theo quy định tại khoản này trong thời hạn 25 ngày (đối với dự án
thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ) hoặc 20
ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư đầu tiên.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư không xem xét và trả lại hồ sơ
của các nhà đầu tư khác (nếu có) nộp sau thời hạn 20 ngày (đối với dự án thuộc
thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ) hoặc 15 ngày
(đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư đầu tiên;
b) Thực hiện thủ tục chấp thuận chủ
trương đầu tư theo quy định tương ứng tại Điều 32 hoặc Điều 33 của Nghị định
này trên cơ sở để xuất dự án đầu tư của nhà đầu tư đầu tiên. Trường hợp đề xuất
dự án đầu tư của nhà đầu tư đầu tiên không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật Đầu tư thì thực hiện thủ tục chấp
thuận chủ trương đầu tư theo nguyên tắc xem xét lần lượt đề xuất dự án đầu tư
của từng nhà đầu tư tiếp theo;
c) Căn cứ đề nghị của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư hoặc cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem
xét chấp thuận chủ trương đầu tư và giao cơ quan nhà nước có thẩm quyền chọn áp
dụng pháp luật về đấu thầu để tổ chức lựa chọn nhà đầu tư trong số những nhà
đầu tư đã nộp hồ sơ hợp lệ;
d) Nhà đầu tư được lựa chọn thực
hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tương ứng tại khoản 2 hoặc
khoản 4 Điều 30 của Nghị định này.
Điều 30.
Thủ tục chấp thuận nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư duy nhất đã đăng ký
tham gia đấu giá hoặc nhà đầu tư đề nghị thực hiện dự án đầu tư sau khi tổ chức
đấu giá ít nhất 02 lần nhưng không thành theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều
29 Nghị định này được xem xét chấp thuận theo thủ tục sau:
a) Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ đề
nghị chấp thuận nhà đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư gồm: văn bản đề nghị chấp
thuận nhà đầu tư, tài liệu quy định tại các điểm b, c, e, g và
h khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến
của cơ quan nhà nước có liên quan về việc đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư. Đối với dự án đã
được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng
ký đầu tư đồng thời gửi hồ sơ lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến
về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi cơ quan đăng ký đầu
tư;
d) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan đăng ký đầu
tư lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung theo quy định tại các điểm
b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp
thuận nhà đầu tư và gửi Quyết định chấp thuận nhà đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu
tư (đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương
đầu tư); cơ quan tổ chức đấu giá; cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư.
2. Nhà đầu tư đáp ứng các điều kiện
quy định tại điểm b khoản 3 Điều 29 Nghị định này được xem xét chấp thuận theo
thủ tục sau:
a) Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận nhà đầu tư
cho cơ quan đăng ký đầu tư gồm: văn bản đề nghị chấp thuận nhà đầu tư, tài liệu
quy định tại các điểm b, c, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật
Đầu tư;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi báo cáo kết quả
đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm và hồ sơ quy định tại điểm a khoản này để
lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có liên quan về việc đáp ứng yêu cầu quy định
tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư. Đối với
dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ
quan đăng ký đầu tư đồng thời gửi hồ sơ lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến
về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi cơ quan đăng ký đầu
tư;
d) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan đăng ký đầu
tư lập báo cáo gồm các nội dung quy định tại các điểm b, c và d
khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận nhà
đầu tư và gửi Quyết định chấp thuận nhà đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối
với dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư)
và nhà đầu tư.
3. Trường hợp bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức đấu thầu thì các cơ quan này lập báo cáo kết
quả đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm và chấp thuận nhà đầu tư trong trường
hợp nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d
khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư. Quyết định chấp thuận nhà đầu tư được gửi cho
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận chủ trương đầu tư), cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư.
4. Thủ tục chấp thuận nhà đầu tư đối
với dự án đầu tư thực hiện tại khu kinh tế quy định tại khoản 2
Điều 32 của Luật Đầu tư được thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ đề
nghị chấp thuận nhà đầu tư cho Ban quản lý khu kinh tế gồm: văn bản đề nghị
chấp thuận nhà đầu tư; tài liệu quy định tại các điểm b, c, e,
g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư;
b) Ban quản lý khu kinh tế gửi hồ sơ
lấy ý kiến của các cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định tương ứng tại
điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được đề nghị của Ban quản lý khu kinh tế, cơ quan được lấy ý kiến có ý
kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Ban quản lý khu
kinh tế;
d) Ban quản lý khu kinh tế chấp
thuận nhà đầu tư trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ quy
định tại điểm a khoản này.
Điều 31.
Hồ sơ, thủ tục lập, thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ
trương dự án đầu tư được lập theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 33 của
Luật Đầu tư và các khoản 2 và 3 Điều này.
2. Tài liệu, giấy tờ giải trình đề
xuất hình thức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại các khoản
1 và 2 Điều 33 Luật Đầu tư gồm:
a) Bản sao Danh mục dự án thu hồi
đất đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua; giấy tờ chứng minh đất đã
được giải phóng mặt bằng (nếu có), tài liệu giải trình khác (nếu có) trong
trường hợp đề xuất lựa chọn nhà đầu tư thông qua hình thức đấu giá quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Bản sao Danh mục dự án thu hồi
đất đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua; giấy tờ chứng minh đất chưa
được giải phóng mặt bằng (nếu có), tài liệu giải trình khác (nếu có) trong
trường hợp đề xuất lựa chọn nhà đầu tư thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất.
Trong trường hợp này, đề xuất dự án đầu tư xác định sơ bộ tổng chi phí thực
hiện dự án được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư của dự án theo quy định của
pháp luật về xây dựng, không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư theo quy định của pháp luật về xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành, tài liệu
giải trình căn cứ pháp lý và điều kiện áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư
thông qua đấu thầu theo quy định của pháp luật về xã hội hóa, pháp luật chuyên
ngành;
c) Tài liệu chứng minh dự án không
thuộc Danh mục dự án thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua;
bản sao hợp lệ Quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất, hợp đồng cho
thuê quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất trong trường hợp đề xuất chấp
thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với nhà đầu tư
có quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 29
của Luật Đầu tư;
d) Bản sao hợp lệ văn bản của Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền chấp thuận việc nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn,
thuê quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư và bản sao hợp lệ các giấy tờ,
văn bản khác thỏa thuận sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư trong trường
hợp đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư
đối với nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất
nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp theo
quy định tại điểm b khoản 4 Điều 29 của Luật Đầu tư.
3. Đối với dự án đầu tư xây dựng, đề
xuất dự án đầu tư gồm:
a) Nội dung quy định tại điểm d khoản 1 hoặc điểm b khoản 2 Điều 33 Luật Đầu tư; thuyết
minh việc đáp ứng mục tiêu, định hướng phát triển đô thị, chương trình, Kế
hoạch phát triển nhà ở; dự kiến phân chia dự án thành phần (nếu có); sơ bộ
phương án phân kỳ đầu tư bảo đảm yêu cầu đồng bộ; sơ bộ cơ cấu sản phẩm nhà ở
và việc dành quỹ đất phát triển nhà ở xã hội; sơ bộ phương án đầu tư xây dựng,
quản lý hạ tầng đô thị trong và ngoài phạm vi dự án, trong đó đề xuất sơ bộ
phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư giữ lại để đầu tư kinh doanh, phần hạ tầng đô
thị mà nhà đầu tư có trách nhiệm bàn giao hoặc đề xuất bàn giao cho địa phương
đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị.
Đối với dự án khu đô thị, trường hợp
pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nhà đầu tư
hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền được nộp hoặc sử dụng báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư, trong đó đề xuất sơ bộ phần hạ tầng
đô thị mà nhà đầu tư giữ lại để đầu tư kinh doanh, phần hạ tầng đô thị mà nhà
đầu tư có trách nhiệm bàn giao hoặc đề xuất bàn giao cho địa phương;
b) Nội dung quy định tại điểm d khoản 1 hoặc điểm b khoản 2 Điều 33 Luật Đầu tư, dự
kiến phân chia dự án thành phần (nếu có) đối với các dự án đầu tư xây dựng
không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư theo quy định tại
các khoản 1 và 2 Điều 33 của Luật Đầu tư gồm:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh tổ chức lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự
án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính
phủ;
b) Cơ quan chuyên môn của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ban quản lý khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu
tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Cơ quan tiếp nhận Hồ sơ đề nghị
chấp thuận chủ trương đầu tư:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận
hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận
hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ngoài khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; dự án đầu tư được thực
hiện đồng thời ở cả trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao và khu kinh tế; dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế nơi chưa thành lập Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc không thuộc phạm vi quản lý của Ban
quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
c) Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với
dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế.
6. Nội dung thẩm định đề nghị chấp
thuận chủ trương đầu tư gồm:
a) Nội dung quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật Đầu tư;
b) Căn cứ pháp lý và điều kiện áp
dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1
Điều 29 của Luật Đầu tư và Điều 29 của Nghị định này.
7. Việc thẩm định sự phù hợp của dự
án đầu tư với các quy hoạch theo quy định tại điểm a khoản 3
Điều 33 Luật Đầu tư được thực hiện như sau:
a) Trường hợp quy hoạch cấp quốc
gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh chưa được quyết định hoặc phê duyệt theo
quy định của Luật Quy hoạch thì việc đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với
các quy hoạch đó được thực hiện trên cơ sở đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư
với các quy hoạch theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 59 của
Luật Quy hoạch về việc thực hiện quy hoạch được tích hợp vào quy hoạch cấp
quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và Nghị quyết của Chính phủ ban hành
Danh mục các quy hoạch được tích hợp vào các quy hoạch này;
b) Trường hợp các quy hoạch được
tích hợp vào quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh theo quy
định tại điểm a khoản này hết thời hạn trước khi quy hoạch cấp quốc gia, quy
hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được quyết định hoặc phê duyệt thì quy hoạch đó được
kéo dài thời hạn cho đến khi quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch
tỉnh được quyết định hoặc phê duyệt;
c) Đối với quy hoạch đô thị, nội
dung thẩm định phải có đánh giá về sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch
chi tiết (nếu có), quy hoạch phân khu (nếu có); trường hợp quy hoạch chi tiết,
quy hoạch phân khu chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì đánh giá sự phù
hợp của dự án đầu tư với quy hoạch chung.
8. Nội dung thẩm định đề nghị chấp
thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư gồm:
a) Nội dung quy định tại khoản 4 Điều 33 của Luật Đầu tư;
b) Căn cứ pháp lý, điều kiện chấp
thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật Đầu
tư và Điều 29 của Nghị định này;
c) Đánh giá việc đáp ứng điều kiện
theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở, phát triển đô thị, kinh doanh
bất động sản (đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị, kinh doanh bất
động sản).
9. Việc lấy ý kiến và trả lời ý kiến
trong quá trình thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo
nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 6 của Nghị định này. Trường hợp pháp luật
về xây dựng, nhà ở, phát triển đô thị, kinh doanh bất động sản có quy định về
cơ quan được lấy ý kiến thẩm định và nội dung lấy ý kiến thẩm định thì thực
hiện theo quy định của pháp luật đó.
Điều 32.
Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
1. Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền
chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ được quy định tại Điều 31 của Luật Đầu tư. Dự án đầu tư khác thuộc thẩm quyền
chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật Đầu tư là các dự án mà pháp luật quy
định phải trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định
đầu tư, cho phép đầu tư hoặc quyết định theo hình thức khác.
2. Nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 4 Điều 31 của Nghị định này nộp 08 bộ
hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản
1 hoặc khoản 2 Điều 33 của Luật Đầu tư, các khoản 2 và 3 Điều 31 của Nghị
định này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các bộ, cơ quan có liên
quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thực hiện dự án về nội dung dự án
đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó theo quy định tại khoản 6
hoặc khoản 8 Điều 31 của Nghị định này.
Đối với dự án đầu tư có đề xuất
chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng,
chuyển mục đích sử dụng rừng, thủ tục lấy ý kiến thực hiện như sau:
a) Đối với dự án có đề xuất chuyển mục đích sử dụng đất
trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang các mục đích khác, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các bộ, cơ quan có liên quan và Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh nơi dự kiến thực hiện dự án về sự phù hợp của dự án với quy hoạch sử
dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; các chỉ tiêu sử dụng
đất được phân bổ còn lại đến thời điểm đề xuất dự án; hiện trạng sử dụng đất
(các loại đất, đối tượng sử dụng đất); dự kiến sơ bộ phương án thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có); việc tuân thủ quy định của pháp luật về
đất đai trong trường hợp nhà đầu tư đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.
b) Đối với dự án có đề xuất chuyển mục đích sử dụng rừng,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thực hiện dự án về chủ trương chuyển mục đích sử
dụng rừng sang mục đích khác theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp. Trường
hợp hồ sơ đề nghị quyết định chủ trương chuyển đổi mục đích sử dụng rừng đã
được lập và thẩm định theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ
trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác (đối với trường hợp
thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ), đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư
tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư; Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định chủ trương
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác (đối với trường hợp thuộc thẩm
quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh), đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để
tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến
thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
5. Trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
tổ chức thẩm định hồ sơ và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại
khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 của Nghị định này trình Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận chủ trương đầu tư.
Đối với dự án đầu tư đồng thời thuộc
thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở
lên và có đề xuất lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
hoặc đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của một
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa
phương có liên quan tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu lựa chọn
nhà đầu tư hoặc đề xuất giao một bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương có liên quan tổ chức đấu thầu lựa
chọn nhà đầu tư.
6. Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
7. Nội dung Quyết định chấp thuận
chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ gồm:
a) Nhà đầu tư thực hiện dự án (đối
với trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu
tư) hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư
thực hiện dự án theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu);
b) Tên dự án; mục tiêu; quy mô (sơ
bộ cơ cấu sản phẩm nhà ở và việc dành quỹ đất phát triển nhà ở xã hội, sơ bộ
phương án đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị trong và ngoài phạm vi dự án
đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị, sơ bộ phần hạ tầng đô thị mà
nhà đầu tư giữ lại để đầu tư kinh doanh, phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư bàn
giao cho địa phương đối với dự án khu đô thị, nếu có); vốn đầu tư của dự án (sơ
bộ tổng chi phí thực hiện dự án, nếu có), thời hạn hoạt động của dự án;
c) Địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
d) Tiến độ thực hiện dự án đầu tư:
tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn; tiến độ xây dựng cơ bản và đưa công
trình vào hoạt động (nếu có); sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư hoặc phân chia dự
án thành phần (nếu có); tiến độ thực hiện từng giai đoạn (đối với dự án đầu tư
có nhiều giai đoạn);
đ) Công nghệ áp dụng (nếu có);
e) Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều
kiện áp dụng (nếu có);
g) Các điều kiện khác để thực hiện
dự án đầu tư (nếu có);
h) Trách nhiệm của nhà đầu tư, cơ
quan có liên quan trong việc triển khai thực hiện dự án đầu tư;
i) Thời điểm có hiệu lực của Quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư.
8. Quyết định chấp thuận chủ trương
đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi thực hiện dự án đầu tư để tổ chức đấu giá (đối với trường hợp lựa chọn nhà
đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất), cơ quan tổ
chức đấu thầu để thực hiện công bố danh mục dự án theo quy định của pháp luật
về đấu thầu, pháp luật xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành (đối với trường hợp
lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu thầu), cơ quan đăng ký
đầu tư, các bộ, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
Điều 33.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh
1. Các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định tại Điều 32 của Luật
Đầu tư.
2. Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền
chấp thuận chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư gồm:
a) Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước
giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, không thông
qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
b) Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước
giao đất, cho thuê đất của hộ gia đình, cá nhân thuộc diện phải có văn bản chấp
thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước
giao đất, cho thuê đất không thuộc trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất;
d) Dự án đầu tư có đề nghị chuyển
mục đích sử dụng đất thuộc diện phải có văn bản cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất
đai, trừ trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không
thuộc diện chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật
về đất đai.
3. Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền
chấp thuận chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm
d khoản 1 Điều 32 của Luật Đầu tư là dự án của nhà đầu tư nước ngoài, tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên
giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng,
an ninh được xác định theo quy định tại khoản 8 Điều 2 và điểm đ khoản 2 Điều
98 của Nghị định này hoặc ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo quy định
tại điểm đ khoản 2 Điều 98 của Nghị định này.
4. Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu
tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước
có thẩm quyền nộp 04 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy
định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 33 của Luật Đầu tư, các
khoản 2 và 3 Điều 31 của Nghị định này cho cơ quan đăng ký đầu tư;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan
đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các sở, Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi dự kiến thực hiện dự án và các cơ quan có liên quan về nội dung thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó theo quy định tại khoản 6 hoặc khoản 8
Điều 31 của Nghị định này;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến
thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi cơ quan đăng
ký đầu tư;
d) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan đăng ký đầu
tư lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung thẩm định theo quy định tại khoản 6
hoặc khoản 8 Điều 31 Nghị định này, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án gồm những nội dung quy định tại
khoản 7 Điều 32 Nghị định này.
6. Quyết định chấp thuận chủ trương
đầu tư được gửi cho nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã nộp hồ sơ
theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này, cơ quan được giao tổ chức đấu giá
(đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu giá
quyền sử dụng đất), cơ quan tổ chức đấu thầu để thực hiện công bố danh mục dự án
theo quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật xã hội hóa, pháp luật chuyên
ngành (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức
đấu thầu), cơ quan đăng ký đầu tư, các sở, cơ quan có liên quan đến việc thực
hiện dự án đầu tư.
7. Đối với dự án đầu tư tại khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Đầu tư, Ban quản lý khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thực hiện thủ tục chấp thuận chủ
trương đầu tư như sau:
a) Nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 4 Điều 31 của Nghị định này nộp 04 bộ
hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản
1 hoặc khoản 2 Điều 33 của Luật Đầu tư, các khoản 2 và 3 Điều 31 của Nghị
định này cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, Ban quản
lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế gửi hồ sơ lấy
ý kiến thẩm định của các cơ quan có liên quan về những nội dung thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của cơ quan đó quy định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 Nghị
định này;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được đề nghị của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
d) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ
theo quy định tại điểm a khoản này, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định
tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 của Nghị định này và quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư gồm những nội dung quy định tại khoản 7 Điều 32 của Nghị định
này.
8. Đối với dự án đầu tư thực hiện trong khu kinh tế thuộc
diện đấu giá quyền sử dụng đất, Ban quản lý khu kinh tế báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh giao cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất.
Mục 3.
THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ
Điều 34.
Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều
39 của Luật Đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu
tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực
hiện dự án đầu tư cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối
với dự án đầu tư sau:
a) Dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn
vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
b) Dự án đầu tư thực hiện ở trong và
ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế;
c) Dự án đầu tư trong khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nơi chưa thành lập Ban
quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc
không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế.
3. Ban quản lý khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư sau:
a) Dự án đầu tư xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu
chức năng trong khu kinh tế;
b) Dự án đầu tư thực hiện trong khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Điều 35.
Thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc diện
chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu
tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư và thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư được thực hiện như sau:
a) Căn cứ Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư, Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, cơ quan đăng
ký đầu tư cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết
định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư;
b) Đối với dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên,
căn cứ đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ giao Sở Kế hoạch
và Đầu tư của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư thực
hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án
đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư đã được chấp
thuận chủ trương đầu tư và nhà đầu tư đã trúng đấu giá, trúng thầu; dự án đầu
tư thuộc diện chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3
Điều 29 Luật Đầu tư và thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà
đầu tư nộp văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng
ký đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày cơ quan đăng ký đầu tư nhận được văn bản đề nghị.
3. Đối với dự án đầu tư thuộc trường
hợp Ban quản lý khu kinh tế chấp thuận nhà đầu tư, Ban quản lý khu kinh tế
quyết định chấp thuận nhà đầu tư đồng thời với cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư.
4. Đối với dự án không thuộc diện
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nếu có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, bản
sao hợp lệ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư và bản sao hợp lệ Quyết định
chấp thuận nhà đầu tư (nếu có) cho cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị.
Điều 36.
Thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư
không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư gồm những nội dung quy định tại khoản 1 Điều 33
của Luật Đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư thực
hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, nhà đầu tư nộp Hồ sơ cho Sở Kế
hoạch và Đầu tư của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư
thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để đề nghị cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho dự án.
2. Đối với dự án đầu tư đã triển
khai hoạt động, nhà đầu tư nộp hồ sơ theo theo quy định tại khoản 1 Điều này,
trong đó đề xuất dự án đầu tư được thay bằng báo cáo tình hình thực hiện dự án
đầu tư từ thời điểm triển khai đến thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư.
3. Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ khi dự án đáp ứng các điều kiện sau:
a) Không thuộc ngành, nghề cấm đầu
tư kinh doanh theo quy định tại Điều 6 của Luật Đầu tư và
điều ước quốc tế về đầu tư;
b) Có địa điểm thực hiện dự án đầu
tư được xác định trên cơ sở bản sao hợp lệ giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc
bản sao hợp lệ thỏa thuận thuê địa điểm hoặc văn bản, tài liệu khác xác định
quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
c) Dự án đầu tư phù hợp với các quy
hoạch theo quy định tại khoản 7 Điều 31 Nghị định này;
d) Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư
trên một diện tích đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ vào điều
kiện thực tế của địa phương và được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thông
qua (nếu có), số lượng lao động sử dụng (nếu có);
đ) Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị
trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.
4. Thủ tục điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư
thực hiện theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này.
Điều 37.
Mã số dự án đầu tư
1. Mã số dự án đầu tư là một dãy số
được tạo tự động bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và được ghi tại Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư. Mỗi dự án đầu tư được cấp một mã số duy nhất, tồn
tại trong quá trình hoạt động của dự án và hết hiệu lực khi dự án chấm dứt hoạt
động.
2. Đối với dự án đầu tư thực hiện
theo Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị tương
đương khác, mã số dự án đầu tư là số Giấy chứng nhận đầu tư, số Giấy phép đầu
tư hoặc số giấy tờ có giá trị tương đương khác đã cấp cho dự án đầu tư.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thống nhất sử dụng mã số dự án đầu tư để quản lý và trao đổi thông tin về dự án
đầu tư.
Điều 38.
Thực hiện thủ tục đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư
1. Trước khi thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư kê khai trực tuyến các thông tin về dự án đầu
tư trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày kê khai hồ sơ trực tuyến, nhà đầu tư nộp hồ sơ cấp, điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư. Quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày
khai hồ sơ trực tuyến mà cơ quan đăng ký đầu tư không nhận được hồ sơ thì hồ sơ
kê khai trực tuyến không còn hiệu lực.
2. Cơ quan đăng ký đầu tư sử dụng Hệ
thống thông tin quốc gia về đầu tư để tiếp nhận, xử lý, trả kết quả thực hiện
thủ tục đầu tư, cập nhật tình hình xử lý hồ sơ và cấp mã số cho dự án đầu tư.
Mã số dự án đầu tư có hiệu lực khi bản điện tử của Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư được ghi nhận, lưu trữ vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
3. Trường hợp Hệ thống thông tin
quốc gia về đầu tư gặp sự cố không thể truy cập, cơ quan đăng ký đầu tư cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy trình dự phòng như sau:
a) Cơ quan đăng ký đầu tư tiếp nhận
hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng bản giấy và
có văn bản đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp mã số cho dự án đầu tư. Trong thời
hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan đăng ký
đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp mã số dự án và thông báo cho cơ quan đăng ký
đầu tư;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được cấp theo quy trình dự phòng, cơ
quan đăng ký đầu tư cập nhật thông tin về dự án đầu tư vào Hệ thống thông tin
quốc gia về đầu tư.
Điều 39.
Hồ sơ cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trực tuyến
1. Đối với các dự án đầu tư không
thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư được lựa chọn nộp hồ sơ
cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng bản giấy theo quy định tại
các Điều 36 và 47 của Nghị định này hoặc nộp hồ sơ trực tuyến trên Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư theo một trong hai hình thức: sử dụng chữ ký số
hoặc không sử dụng chữ ký số.
2. Hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trực tuyến bao gồm các dữ liệu theo quy định của
Nghị định này và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử, có giá trị pháp lý
tương đương hồ sơ bằng bản giấy.
3. Hồ sơ nộp trực tuyến hợp lệ khi
đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có đầy đủ giấy tờ và nội dung
được kê khai đầy đủ theo quy định đối với hồ sơ bản giấy, được thể hiện dưới
dạng văn bản điện tử và được đặt tên tương ứng với tên loại giấy tờ;
b) Thông tin kê khai trên Hệ thống
đầy đủ và chính xác theo thông tin trong hồ sơ bản giấy; được xác thực bằng chữ
ký số của nhà đầu tư hoặc đối chiếu thống nhất với hồ sơ bản giấy.
4. Trường hợp nhà đầu tư ủy quyền thực hiện thủ tục đầu tư
thì kèm theo hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư phải
có giấy tờ ủy quyền và giấy tờ pháp lý của bên được ủy quyền.
Điều 40.
Trình tự, thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trực tuyến
trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư
1. Nhà đầu tư thực hiện trình tự,
thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sử dụng chữ ký số như
sau:
a) Nhà đầu tư đăng ký tài khoản trên
Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;
b) Nhà đầu tư kê khai thông tin, tải
văn bản điện tử đã được ký số trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;
c) Sau khi hoàn thành việc gửi hồ
sơ, nhà đầu tư nhận được Giấy biên nhận hồ sơ qua Hệ thống thông tin quốc gia
về đầu tư;
d) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc
có nội dung cần làm rõ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi thông báo cho nhà đầu tư để
hoàn thiện hồ sơ trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;
đ) Trường hợp hồ sơ hợp lệ và đáp
ứng điều kiện, cơ quan đăng ký đầu tư cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
2. Nhà đầu tư thực hiện trình tự,
thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không sử dụng chữ ký số
như sau:
a) Nhà đầu tư đăng ký tài khoản trên
Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;
b) Nhà đầu tư kê khai thông tin, tải
văn bản điện tử trên Hệ thống;
c) Sau khi hoàn thành việc gửi hồ
sơ, nhà đầu tư nhận được Giấy biên nhận hồ sơ qua Hệ thống;
d) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc
có nội dung cần làm rõ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi thông báo cho nhà đầu tư để
hoàn thiện hồ sơ trên Hệ thống trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ;
đ) Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp
hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư thông
báo cho nhà đầu tư trên Hệ thống;
e) Sau khi nhận được thông báo theo quy định tại điểm đ
khoản này, nhà đầu tư nộp một bộ hồ sơ bản giấy kèm bản in giấy biên nhận hồ sơ
cho cơ quan đăng ký đầu tư, trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu điện để đối chiếu
với hồ sơ nộp trên Hệ thống. Quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo về
việc đáp ứng đủ điều kiện cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mà cơ
quan đăng ký đầu tư không nhận được hồ sơ bằng bản giấy của nhà đầu tư để đối
chiếu thì hồ sơ đăng ký điện tử của nhà đầu tư không còn hiệu lực;
g) Cơ quan đăng ký đầu tư cấp, điều
chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày (không bao gồm thời
gian nhà đầu tư nộp bộ hồ sơ giấy để đối chiếu với hồ sơ điện tử) kể từ ngày
nhận hồ sơ hợp lệ nếu nội dung đối chiếu thống nhất;
h) Nhà đầu tư chịu trách nhiệm về
tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ bản giấy so với hồ sơ được nộp trên Hệ thống.
Trường hợp hồ sơ bản giấy không thống nhất với hồ sơ nộp trên trên Hệ thống, cơ
quan đăng ký đầu tư có quyền từ chối cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư.
Điều 41.
Thủ tục cấp lại và hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư bị mất hoặc bị hỏng, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp lại trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký đầu tư nhận được văn bản đề
nghị.
2. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư được lưu dưới dạng dữ liệu điện tử trong Hệ thống thông tin quốc gia
về đầu tư có nội dung khác so với Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư có nội dung được ghi đúng theo nội dung trong hồ sơ đăng ký
đầu tư có giá trị pháp lý. Cơ quan đăng ký đầu tư hiệu đính thông tin trên Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đề nghị của nhà đầu tư.
3. Trường hợp thông tin trên Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư chưa chính xác so với thông tin đăng ký tại hồ sơ
thực hiện thủ tục đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư hiệu đính thông tin trên Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đề nghị của nhà đầu tư.
Điều 42.
Đăng ký nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Đối với dự án đầu tư đã được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nhưng có nội dung được điều chỉnh dẫn đến không
thuộc trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì nhà đầu tư nộp lại
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư (nếu nhà đầu tư có
nhu cầu) và tiếp tục thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
Mục 4.
ĐIỀU CHỈNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 43.
Nội dung, thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư
1. Trong quá trình thực hiện dự án đầu
tư, nhà đầu tư được điều chỉnh dự án gồm những nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 41 của Luật Đầu tư.
2. Đối với dự án đã được chấp thuận
chủ trương đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục sau:
a) Trường hợp điều chỉnh nội dung dự
án đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư,
nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư
theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định này. Căn cứ
Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ
tục điều chỉnh Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có) hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư (nếu có);
b) Khi điều chỉnh nội dung dự án đầu
tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật
Đầu tư, nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ
trương đầu tư.
3. Đối với dự án đầu tư không thuộc
diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu
tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41
của Luật Đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư (nếu có) theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này.
4. Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự
án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư dẫn đến dự án đầu tư
thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư phải thực hiện thủ
tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Mục 2 Chương IV Nghị định
này trước khi điều chỉnh dự án đầu tư. Trong trường hợp này, Cơ quan chấp thuận
chủ trương đầu tư xem xét các nội dung điều chỉnh để chấp thuận chủ trương đầu
tư.
Điều 44.
Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư
của Thủ tướng Chính phủ
1. Nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ
sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án
đầu tư;
b) Báo cáo tình hình triển khai dự
án đầu tư đến thời điểm điều chỉnh;
c) Quyết định của nhà đầu tư về việc
điều chỉnh dự án đầu tư đối với nhà đầu tư là tổ chức;
d) Giải trình hoặc cung cấp tài liệu liên quan đến việc
điều chỉnh những nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ, e,
g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư (nếu có).
2. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 32 của Nghị định này để
lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều
chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
c) Trong thời hạn 35 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định các nội
dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng
Chính phủ quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp
thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cơ quan
đăng ký đầu tư và nhà đầu tư, các bộ, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện
dự án đầu tư, cơ quan chấp thuận nhà đầu tư (nếu có).
Điều 45.
Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ quy
định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Cơ quan đăng ký đầu tư.
2. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 của Nghị định
này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều
chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
c) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định các nội
dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định của Cơ quan đăng ký đầu tư, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết
định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho Cơ quan đăng ký đầu
tư và nhà đầu tư, Cơ quan chấp thuận nhà đầu tư trong trường hợp chấp thuận nhà
đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật Đầu tư,
các Sở, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
Điều 46.
Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư
của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư
thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ban quản lý khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quy định tại khoản
2 Điều 32 của Luật Đầu tư thực hiện như sau:
1. Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ quy
định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 33 của Nghị định này để lấy ý kiến về
những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều
chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
4. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết
định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho nhà đầu tư, cơ quan
có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
Điều 47.
Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và
không thuộc diện chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư
1. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến việc
thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư,
nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu
tư kèm theo tài liệu liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu
tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều
chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
2. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc nội dung
quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1
Điều 44 của Nghị định này cho Cơ quan đăng ký đầu tư. Trong thời hạn 10 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
Điều 48.
Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư chuyển nhượng một phần hoặc
toàn bộ dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng
một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư của mình cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các
điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Đầu tư.
2. Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng
được kế thừa quyền, nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư chuyển
nhượng. Trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư có phát sinh thu nhập, nhà đầu tư
chuyển nhượng dự án đầu tư thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo
quy định của pháp luật.
3. Đối với dự án kinh doanh bất động
sản, nhà đầu tư được chấp thuận theo quy định tại khoản 3 hoặc
khoản 4 Điều 29 của Luật Đầu tư hoặc được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư khi chuyển nhượng dự án theo quy
định tại Điều này và tuân thủ nguyên tắc, điều kiện, quyền và nghĩa vụ của bên
chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về kinh
doanh bất động sản.
4. Đối với dự án kinh doanh bất động
sản không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thẩm quyền, thủ tục,
điều kiện, hồ sơ cho phép chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án kinh doanh
bất động sản thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
5. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh dự án
đầu tư gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án
đầu tư;
b) Báo cáo tình hình thực hiện dự án
đầu tư đến thời điểm chuyển nhượng dự án đầu tư;
c) Hợp đồng hoặc hợp đồng nguyên tắc
về việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư;
d) Bản sao tài liệu về tư cách pháp
lý của nhà đầu tư chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng;
đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư; Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; Quyết định chấp thuận nhà đầu
tư (nếu có);
e) Bản sao Hợp đồng BCC (đối với dự
án đầu tư theo hình thức Hợp đồng BCC);
g) Bản sao một trong các tài liệu sau của nhà đầu tư nhận chuyển
nhượng dự án đầu tư: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất hoặc báo cáo kiểm toán
vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư, cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ, cam kết
hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính, bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà
đầu tư, tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư.
6. Đối với dự án đầu tư đã được chấp
thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư mà nhà đầu tư
chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư trước khi dự án khai thác vận hành hoặc có
sự thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư, thủ tục điều chỉnh dự án thực hiện
như sau:
a) Nhà đầu tư chuyển nhượng dự án
nộp 08 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hoặc nộp 04 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu
tư tương ứng với thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án;
b) Cơ quan quy định tại điểm a khoản
này xem xét điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Đầu tư để quyết định điều chỉnh dự án
đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định này.
Quyết định chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư ghi nhận nhà đầu tư chuyển nhượng
và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, phần dự án chuyển nhượng (nếu có) và được gửi
cho Cơ quan đăng ký đầu tư, nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển
nhượng.
7. Đối với dự án đầu tư đã được chấp
thuận chủ trương đầu tư mà việc chuyển nhượng dự án làm thay đổi nội dung chấp
thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà
đầu tư chuyển nhượng thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án theo quy định tương ứng
tại các điểm a và b khoản 6 Điều này, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều
này.
8. Đối với dự án đầu tư đã được chấp
thuận chủ trương đầu tư mà việc chuyển nhượng dự án không làm thay đổi nội dung
chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà
đầu tư chuyển nhượng dự án không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh
chủ trương đầu tư mà thực hiện thủ tục điều chỉnh Quyết định chấp thuận nhà đầu
tư theo quy định sau:
a) Nhà đầu tư chuyển nhượng dự án
nộp 04 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư,
trong đó văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư được thay thế bằng văn bản đề
nghị chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cùng cấp có liên quan về việc đáp ứng yêu
cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 của Luật
Đầu tư;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó, gửi Cơ quan đăng ký đầu tư;
d) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm nội
dung theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 của
Luật Đầu tư, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư;
e) Quyết định chấp thuận điều chỉnh
nhà đầu tư ghi nhận nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng,
phần dự án chuyển nhượng (nếu có) và được gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư, nhà
đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng.
9. Đối với dự án đầu tư đã được chấp
thuận chủ trương đầu tư và đã đưa vào khai thác, vận hành thì nhà đầu tư không
phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư khi chuyển
nhượng dự án.
10. Đối với dự án đầu tư đã được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư
hoặc đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều 41 Luật Đầu tư, thủ tục điều chỉnh dự án
được thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư chuyển nhượng dự án
đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 5 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu
tư;
b) Cơ quan đăng ký đầu tư xem xét
các điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư quy định tại khoản 1
Điều 46 của Luật Đầu tư để điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại Điều
47 của Nghị định này. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh được gửi cho
nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng.
11. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư
trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án đầu tư và thành
lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư:
a) Nhà đầu tư chuyển nhượng dự án
đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại
các khoản 6, 7, 8 và 10 Điều này;
b) Sau khi hoàn thành thủ tục quy
định tại điểm a khoản này, nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án thực
hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật doanh nghiệp
tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế. Kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương, tổ
chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập là nhà đầu tư thực hiện dự án
đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật Đầu tư.
Điều 49.
Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án
đầu tư là tài sản bảo đảm
1. Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức, cá
nhân nhận bảo đảm tài sản là dự án đầu tư (sau đây gọi là bên nhận bảo đảm)
được quyền chuyển nhượng dự án đầu tư đó.
2. Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự
án đầu tư được kế thừa quyền, nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư
chuyển nhượng theo các điều kiện quy định tại hợp đồng chuyển nhượng dự án và
quy định của pháp luật có liên quan.
3. Bên nhận bảo đảm hoặc nhà đầu tư
nhận chuyển nhượng dự án đầu tư lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án
đầu tư;
b) Hợp đồng chuyển nhượng dự án đầu
tư giữa bên nhận bảo đảm và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng;
c) Hợp đồng cho vay hoặc hợp đồng
cấp tín dụng hoặc hợp đồng mua bán nợ (nếu có);
d) Hợp đồng hoặc văn bản xác nhận
giao dịch bảo đảm (nếu có);
đ) Văn bản xác nhận trúng đấu giá
trong trường hợp bên nhận bảo đảm, cơ quan thi hành án dân sự bán đấu giá tài
sản (nếu có);
e) Bản sao tài liệu về tư cách pháp
lý của nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng;
g) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư; Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; Quyết định chấp thuận nhà đầu
tư (nếu có);
h) Bản sao một trong các tài liệu
sau của nhà đầu tư nhận chuyển nhượng: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất hoặc
báo cáo kiểm toán vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư, cam kết hỗ trợ tài chính của
công ty mẹ, cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính, bảo lãnh về năng
lực tài chính của nhà đầu tư, tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà
đầu tư;
i) Văn bản xác nhận của bên nhận bảo
đảm về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm.
4. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư
trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư là tài sản bảo đảm thực hiện như
sau:
a) Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu
tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư mà chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư
thuộc trường hợp quy định tại điểm g khoản 3 Điều 41 của Luật
Đầu tư, bên nhận bảo đảm hoặc nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư
nộp hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này và thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án
theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định này;
b) Đối với dự án đầu tư đã được chấp
thuận chủ trương đầu tư mà việc chuyển nhượng dự án làm thay đổi nội dung chấp
thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, thủ
tục điều chỉnh dự án khi chuyển nhượng thực hiện theo quy định tương ứng tại
các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại khoản 5
Điều này.
c) Đối với dự án đầu tư đã được chấp
thuận chủ trương đầu tư mà việc chuyển nhượng dự án không làm thay đổi nội dung
chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư thì
không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Bên nhận
bảo đảm hoặc nhà đầu tư nhận chuyển nhượng thực hiện thủ tục điều chỉnh Quyết
định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tương ứng tại các điểm a, b, c, d, đ
và e khoản 8 Điều 48 của Nghị định này.
d) Đối với dự án đầu tư đã được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư
hoặc đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, bên nhận bảo đảm hoặc
nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3
Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư để thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án theo
quy định tương ứng tại Điều 47 của Nghị định này.
5. Đối với dự án đầu tư đã được chấp
thuận chủ trương đầu tư và đã đưa dự án vào khai thác, vận hành thì không phải
thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư khi chuyển nhượng dự
án đầu tư.
6. Trường hợp bên nhận bảo đảm có
nhu cầu tiếp nhận và thực hiện dự án đầu tư, bên nhận bảo đảm tài sản lập hồ sơ
và thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các
Điều 44, 45, 46 và 47 của Nghị định này; trong đó, hồ sơ đề nghị điều chỉnh dự
án đầu tư bổ sung hợp đồng hoặc văn bản xác nhận giao dịch bảo đảm; hợp đồng
tín dụng hoặc văn bản xác nhận khoản nợ; văn bản xác nhận của bên nhận bảo đảm
về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm.
7. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài,
tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23
của Luật Đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư và thành lập tổ chức kinh
tế để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo
quy định tương ứng tại các Điều 44, 45, 46 và 47 của Nghị định này, sau đó
thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật doanh nghiệp tương ứng
với từng loại hình tổ chức kinh tế. Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư
phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật
Đầu tư.
8. Đối với dự án đầu tư thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có
hiệu lực thi hành, thủ tục điều chỉnh dự án thực hiện theo quy định tại Điều
117 của Nghị định này.
Điều 50.
Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư
1 .Nhà đầu tư có quyền điều chỉnh dự
án đầu tư theo các hình thức sau:
a) Chia, tách dự án đầu tư đang thực
hiện của nhà đầu tư đó (sau đây gọi là dự án được chia, tách) thành hai hoặc
một số dự án;
b) Sáp nhập một hoặc một số dự án
đầu tư của nhà đầu tư đó (sau đây gọi là dự án được sáp nhập) vào một dự án đầu
tư của nhà đầu tư đó (sau đây gọi là dự án nhận sáp nhập).
2. Việc chia, tách, sáp nhập dự án
đầu tư theo hình thức quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện
sau:
a) Các điều kiện sử dụng đất theo
quy định của pháp luật đất đai, điều kiện đầu tư kinh doanh (nếu có) và điều
kiện khác theo quy định của pháp luật;
b) Không được thay đổi điều kiện của
nhà đầu tư (nếu có) tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư trước khi thực hiện việc chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư;
3. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư
trong trường hợp chia, tách, sáp nhập dự án thực hiện theo quy định sau:
a) Đối với dự án đầu tư đã được chấp
thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hoặc 04 bộ hồ sơ cho Cơ quan đăng ký đầu tư tương ứng với thẩm quyền chấp thuận
chủ trương đầu tư dự án.
Hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị điều
chỉnh dự án đầu tư; báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm
chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư; quyết định của nhà đầu tư về việc chia,
tách, sáp nhập dự án đầu tư hoặc tài liệu khác có giá trị pháp lý tương
đương;tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư; bản sao Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư hoặc Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có); bản sao Quyết
định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có); giải trình hoặc cung cấp tài liệu liên
quan đến việc điều chỉnh những nội dung quy định tại các điểm
b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư (nếu có);
b) Cơ quan quy định tại điểm a khoản
này xem xét điều kiện chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư quy định tại khoản 2
Điều này để thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng
tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định này. Quyết định chấp thuận điều chỉnh
chủ trương đầu tư được gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư;
c) Đối với dự án đầu tư đã được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư
hoặc đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều 41 Luật Đầu tư, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ
quy định tại điểm a khoản này cho Cơ quan đăng ký đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu
tư xem xét các điều kiện chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư quy định tại khoản 2
Điều này để thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại Điều 47
của Nghị định này. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh được gửi cho nhà
đầu tư.
Điều 51.
Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
đổi loại hình tổ chức kinh tế
1. Tổ chức kinh tế được hình thành
trên cơ sở chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình tổ chức kinh tế
(sau đây gọi chung là tổ chức lại) được kế thừa và tiếp tục thực hiện các quyền
và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế bị tổ chức lại đối với dự án đầu tư mà tổ chức
kinh tế bị tổ chức lại đã thực hiện trước khi tổ chức lại theo quy định của
pháp luật về doanh nghiệp, đất đai và pháp luật có liên quan.
2. Nhà đầu tư quyết định việc tổ
chức lại và xử lý tài sản, quyền, nghĩa vụ liên quan đến dự án đầu tư theo quy
định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan. Sau khi hoàn
thành thủ tục tổ chức lại và xử lý tài sản, quyền, nghĩa vụ liên quan đến dự án
đầu tư, nhà đầu tư lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án
đầu tư;
b) Bản sao tài liệu về tư cách pháp
lý của tổ chức kinh tế sau khi tổ chức lại;
c) Bản sao nghị quyết hoặc quyết
định của nhà đầu tư là tổ chức kinh tế bị tổ chức lại về việc tổ chức lại,
trong đó có nội dung về việc xử lý tài sản, quyền và nghĩa vụ liên quan đến dự
án đầu tư;
d) Giải trình hoặc cung cấp tài liệu
liên quan đến việc điều chỉnh những nội dung quy định tại các điểm
b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư (nếu có);
đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; Quyết định chấp thuận nhà đầu
tư (nếu có).
3. Đối với dự án đầu tư đã được chấp
thuận chủ trương đầu tư và việc điều chỉnh dự án đầu tư khi tổ chức lại làm
thay đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư
nộp 08 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc 04
bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư tương ứng với
thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án để điều chỉnh dự án đầu tư theo
quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định nảy. Quyết định chấp
thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho nhà đầu tư và Cơ quan đăng ký
đầu tư.
4. Đối với dự án đầu tư đã được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư
hoặc đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư nộp 01 bộ
hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư để điều chỉnh dự
án theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
điều chỉnh được gửi cho nhà đầu tư.
5. Tổ chức kinh tế được hình thành
trên cơ sở tổ chức lại có nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định
tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư là
thành viên, cổ đông phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 của
Luật Đầu tư và thực hiện thủ tục như sau:
a) Trường hợp tổ chức kinh tế được
hình thành trên cơ sở tổ chức lại đó tiếp tục thực hiện một phần hoặc toàn bộ
dự án đầu tư mà tổ chức kinh tế bị tổ chức lại đã thực hiện trước khi tổ chức
lại thì thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 3
và 4 Điều này;
b) Trường hợp tổ chức kinh tế được
hình thành trên cơ sở tổ chức lại đó không tiếp nhận và thực hiện một phần hoặc
toàn bộ dự án đầu tư mà tổ chức kinh tế bị tổ chức lại đã thực hiện trước khi
tổ chức lại thì nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư phải lập dự án
đầu tư và thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận
chủ trương đầu tư theo quy định tại Nghị định này trước khi tổ chức kinh tế
được hình thành trên cơ sở tổ chức lại thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp
do tổ chức lại theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Điều 52.
Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp sử dụng quyền sử đất, tài sản gắn liền
với đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn vào doanh nghiệp
1. Nhà đầu tư được sử dụng quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập tổ
chức kinh tế, góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật đất đai,
pháp luật doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
2. Việc góp vốn theo quy định tại
khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Điều kiện theo quy định của pháp
luật đất đai về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, người có tài sản gắn
liền với đất; quyền và nghĩa vụ của người nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất; điều kiện góp vốn và nhận góp vốn bằng quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất;
b) Điều kiện theo quy định của pháp
luật về xây dựng, nhà ở, kinh doanh bất động sản (nếu có);
c) Điều kiện quy định tại Quyết định
chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, thỏa thuận giữa cơ quan có thẩm quyền và nhà đầu tư (nếu có);
d) Điều kiện góp vốn và nhận vốn góp
bằng tài sản của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy
định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh
doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật
có liên quan;
đ) Điều kiện góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật
Đầu tư và các Điều 15, 16 và 17 của Nghị định này đối với nhà đầu tư nước
ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1
Điều 23 của Luật Đầu tư;
e) Thực hiện các nghĩa vụ về tài
chính với Nhà nước (nếu có) theo quy định của pháp luật.
3. Nhà đầu tư góp vốn lập hồ sơ điều
chỉnh dự án đầu tư gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án
đầu tư;
b) Báo cáo tình hình thực hiện dự án
đầu tư đến thời điểm góp vốn;
c) Thỏa thuận của các cổ đông, thành
viên về việc sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án
đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh
nghiệp đang hoạt động;
d) Bản sao tài liệu về tư cách pháp
lý của nhà đầu tư góp vốn, nhà đầu tư nhận góp vốn;
đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu
tư (nếu có) của bên góp vốn;
e) Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất.
4. Thủ tục sử dụng quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh
nghiệp, góp vốn vào doanh nghiệp được thực hiện như sau:
a) Đăng ký thành lập doanh nghiệp
hoặc góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật doanh nghiệp;
b) Nhà đầu tư góp vốn nộp hồ sơ quy
định tại khoản 3 Điều này và thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy
định tại các khoản 5 và 6 Điều này. Việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
của thành viên, cổ đông cho doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật
doanh nghiệp và pháp luật liên quan.
5. Đối với dự án đầu tư đã được chấp
thuận chủ trương đầu tư và việc góp vốn làm thay đổi nội dung Quyết định chấp
thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư góp vốn nộp 08 bộ
hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc 04 bộ hồ sơ
quy định tại khoản 3 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư để thực hiện thủ tục
điều chỉnh dự án theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị
định này.
Trường hợp góp một phần quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất không thuộc một trong các trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư thì nhà đầu tư
góp vốn không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.
6. Đối với dự án đầu tư đã được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư
hoặc đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, trường hợp việc góp
vốn làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư góp vốn
nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư để
thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án theo quy định tương ứng tại Điều 47 của Nghị
định này.
7. Trường hợp thành lập tổ chức kinh
tế để thực hiện dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư thì nhà đầu tư và tổ chức kinh tế đó phải đáp ứng các
điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này. Tổ chức kinh tế do nhà đầu tư thành
lập được kế thừa quyền và nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư đó.
Nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư
theo quy định tương ứng tại các khoản 5 hoặc 6 Điều này.
Điều 53.
Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất thuộc dự án đầu tư để hợp tác kinh doanh
1. Nhà đầu tư được sử dụng quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để hợp tác kinh doanh.
2. Việc hợp tác kinh doanh theo quy
định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Các điều kiện quy định tại khoản
2 Điều 52 của Nghị định này;
b) Điều kiện hợp tác kinh doanh theo
quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).
3. Nhà đầu tư hợp tác kinh doanh
theo quy định tại khoản 1 Điều này lập hồ sơ điều chỉnh dự án đầu tư gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án
đầu tư;
b) Báo cáo tình hình thực hiện dự án
đầu tư đến thời điểm hợp tác kinh doanh;
c) Bản sao hợp đồng hợp tác kinh
doanh;
d) Bản sao tài liệu về tư cách pháp
lý của các bên tham gia hợp tác kinh doanh;
đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư hoặc Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà
đầu tư (nếu có) của nhà đầu tư sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất thuộc dự án đầu tư để hợp tác kinh doanh;
e) Bản sao một trong các giấy tờ
sau: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và và
tài sản khác gắn liền với đất;
g) Bản sao một trong các tài liệu
sau của bên tham gia hợp tác kinh doanh: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất hoặc
báo cáo kiểm toán vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư, cam kết hỗ trợ tài chính của
công ty mẹ, cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính, bảo lãnh về năng
lực tài chính của nhà đầu tư, tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà
đầu tư.
4. Thủ tục sử dụng quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để hợp tác kinh doanh thực
hiện như sau:
a) Trường hợp việc hợp tác kinh
doanh làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp
thuận nhà đầu tư hoặc thay đổi nội dung Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư
thuộc một trong các trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư
nộp 08 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc 04
bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư để thực hiện
thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45, 46
và 47 của Nghị định này;
b) Trường hợp việc hợp tác kinh
doanh không làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định
chấp thuận nhà đầu tư hoặc không làm thay đổi nội dung Quyết định chấp thuận
chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất để hợp tác kinh doanh không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh
dự án đầu tư theo quy định tại điểm a khoản này.
5. Đối với hợp đồng hợp tác kinh
doanh được ký kết giữa các nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa nhà đầu tư trong
nước với nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để hợp tác kinh doanh thực hiện thủ tục
điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của
Nghị định này trong trường hợp việc hợp tác kinh doanh làm thay đổi nội dung
Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư và điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này. Trường
hợp dự án đầu tư đó chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư
thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Nghị
định này.
Điều 54.
Điều chỉnh dự án đầu tư theo bản án, quyết định của tòa án, trọng tài
1. Đối với dự án đầu tư phải điều
chỉnh theo bản án, quyết định có hiệu lực của tòa án, trọng tài thì nhà đầu tư
căn cứ bản án, quyết định đó để điều chỉnh và tiếp tục triển khai thực hiện dự
án đầu tư.
2. Nhà đầu tư có dự án đầu tư phải
điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều này lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh dự
án đầu tư gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án
đầu tư;
b) Bản sao tài liệu về tư cách pháp
lý của nhà đầu tư;
c) Bản án, quyết định có hiệu lực
pháp luật của tòa án, trọng tài;
d) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư; Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; Quyết định chấp thuận nhà đầu
tư (nếu có).
3. Đối với dự án đầu tư đã được chấp
thuận chủ trương đầu tư, thủ tục điều chỉnh dự án thực hiện theo quy định sau:
a) Nhà đầu tư có dự án đầu tư phải
điều chỉnh theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài
nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc Cơ
quan đăng ký đầu tư tương ứng với thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự
án;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư căn
cứ bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài trình cơ quan
có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư để điều chỉnh Quyết định chấp thuận
chủ trương đầu tư. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan chấp thuận chủ
trương đầu tư điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.
Căn cứ Quyết định chấp thuận điều
chỉnh chủ trương đầu tư, Cơ quan chấp thuận nhà đầu tư điều chỉnh Quyết định
chấp thuận nhà đầu tư (nếu có), Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư (nếu có). Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu
tư, Quyết định chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư điều chỉnh được gửi cho tòa án, trọng tài đã ra bản án, quyết định, cơ
quan thi hành án và gửi cho nhà đầu tư.
4. Đối với dự án đầu tư đã được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư
hoặc dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, thủ tục điều
chỉnh dự án thực hiện theo quy định sau:
a) Nhà đầu tư có dự án đầu tư phải điều chỉnh theo bản án,
quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài nộp 01 bộ hồ sơ quy định
tại khoản 2 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ, Cơ quan đăng ký đầu tư căn cứ bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của
tòa án, trọng tài thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh được gửi cho tòa án, trọng tài đã ra
bản án, quyết định, cơ quan thi hành án và nhà đầu tư.
5. Trong trường hợp nhà đầu tư không thực hiện thủ tục điều
chỉnh dự án đầu tư theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án,
trọng tài, Cơ quan thi hành án dân sự, tổ chức, cá nhân có quyền lợi và nghĩa
vụ liên quan đến dự án đầu tư đó có quyền đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ
tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các khoản 3 và 4 Điều
này.
Điều 55.
Điều chỉnh, gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư được điều chỉnh thời
hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm đ khoản
3 Điều 41 của Luật Đầu tư, khoản 2 Điều 27 của Nghị định này và thực hiện
thủ tục điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tương ứng
tại các Điều 44, 45,46 và 47 của Nghị định này.
2. Thủ tục gia hạn thời hạn hoạt
động của dự án đầu tư theo quy định tại khoản 4 Điều 27 của Nghị định này được
thực hiện như sau:
a) Đối với dự án đầu tư đã được chấp
thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hoặc Cơ quan đăng ký đầu tư tương ứng với thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu
tư dự án.
Hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị gia hạn
thời hạn hoạt động của dự án đầu tư; Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư;
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc giấy tờ
có giá trị pháp lý tương đương; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ
có giá trị pháp lý tương đương; tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà
đầu tư gồm một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của
nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính
của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu
khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ quy định tại điểm a khoản này, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai và các cơ
quan có liên quan để lấy ý kiến về việc đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 44 của Luật Đầu tư và khoản 4 Điều 27 của Nghị
định này;
c) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về việc đáp ứng điều
kiện quy định tại khoản 4 Điều 44 Luật Đầu tư và khoản 4
Điều 27 Nghị định này;
d) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét
điều kiện gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư quy định tại khoản 4 Điều
44 của Luật Đầu tư và khoản 4 Điều 27 của Nghị định này để lập báo cáo thẩm
định trình cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư;
đ) Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư,
cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư quyết định gia hạn thời hạn hoạt động của
dự án đầu tư;
e) Đối với dự án đầu tư đã được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu
tư, nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này cho Cơ quan
đăng ký đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục theo quy định tương
ứng tại các điểm b, c, d và đ khoản này để gia hạn thời hạn hoạt động của dự án
đầu tư.
3. Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất, trong thời hạn tối
thiểu 06 tháng trước khi hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư, nhà đầu tư
thực hiện thủ tục gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại
khoản 2 Điều này.
Mục 5.
THỦ TỤC NGỪNG, CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 56.
Điều kiện, thủ tục ngừng hoạt động của dự án đầu tư
1. Dự án đầu tư ngừng hoạt động
trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 47
của Luật Đầu tư.
2. Tổng thời gian ngừng hoạt động
của dự án đầu tư không quá 12 tháng. Trường hợp ngừng hoạt động của dự án đầu
tư theo bản án, quyết định của tòa án, phán quyết có hiệu lực của trọng tài
hoặc theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư thì thời gian ngừng
hoạt động của dự án đầu tư được xác định theo bản án, quyết định của tòa án,
phán quyết trọng tài hoặc theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về đầu
tư. Trường hợp các văn bản này không xác định thời gian ngừng hoạt động của dự
án đầu tư thì tổng thời gian ngừng không quá thời gian quy định tại khoản này.
3. Việc ngừng hoạt động của dự án
đầu tư thực hiện theo thủ tục sau:
a) Trường hợp tự quyết định ngừng hoạt động của dự án đầu
tư theo quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật Đầu tư, nhà
đầu tư gửi thông báo cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày quyết định. Cơ quan đăng ký đầu tư tiếp nhận và thông báo việc ngừng
hoạt động của dự án đầu tư cho các cơ quan liên quan;
b) Trường hợp cơ quan quản lý nhà
nước về đầu tư quyết định ngừng hoạt động của dự án đầu tư thì cơ quan đó căn
cứ ý kiến của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các trường hợp nêu tại
khoản 2 Điều 47 của Luật Đầu tư để quyết định ngừng toàn
bộ hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư và thông báo cho các cơ quan
liên quan và nhà đầu tư. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư hoặc cơ quan có
thẩm quyền về các lĩnh vực quy định tại các điểm a, b, c và đ
khoản 2 Điều 47 của Luật Đầu tư lập biên bản trước khi quyết định ngừng
hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư. Đối với việc ngừng hoạt động
của dự án đầu tư theo bản án, quyết định của tòa án, phán quyết của trọng tài,
cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư căn cứ bản án, quyết định có hiệu lực pháp
luật của tòa án, phán quyết có hiệu lực pháp luật của trọng tài để quyết định
ngừng toàn bộ hoặc ngừng một phần của dự án đầu tư;
c) Đối với dự án đầu tư gây phương
hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Thông báo
gồm các nội dung sau: nhà đầu tư thực hiện dự án; mục tiêu, địa điểm, nội dung
dự án, quá trình thực hiện dự án; đánh giá tác động hoặc nguy cơ ảnh hưởng của
dự án đối với quốc phòng, an ninh quốc gia; kiến nghị về việc ngừng toàn bộ
hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư. Căn cứ đề nghị của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định ngừng toàn bộ hoặc ngừng một phần hoạt
động của dự án đầu tư.
Điều 57.
Điều kiện, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
1. Dự án đầu tư chấm dứt hoạt động
trong các trường hợp quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 48 của
Luật Đầu tư.
2. Việc chấm dứt hoạt động của dự án
đầu tư thực hiện theo thủ tục sau:
a) Trường hợp tự quyết định chấm dứt
hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 48 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư gửi quyết định chấm dứt hoạt động của
dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết
định, kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);
b) Trường hợp chấm dứt hoạt động của
dự án đầu tư theo các điều kiện quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp
hoặc hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 48 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư thông
báo và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) cho Cơ quan đăng ký đầu
tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư kèm
theo bản sao tài liệu ghi nhận việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư. Cơ
quan đăng ký đầu tư thông báo việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho các
cơ quan liên quan;
c) Trường hợp chấm dứt hoạt động dự án đầu tư theo quy định
tại khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu
tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, đồng thời thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chấm dứt hiệu lực kể từ ngày quyết định chấm
dứt hoạt động của dự án đầu tư có hiệu lực.
3. Đối với dự án đầu tư hoạt động
theo Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)
hoặc Giấy phép đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của
dự án đầu tư mà không thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư. Trong trường hợp này, nội dung
đăng ký kinh doanh tại Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh), Giấy phép đầu tư tiếp tục có hiệu lực.
Trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp,
Cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện thủ tục thu hồi nội dung đăng ký kinh
doanh tại Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh); nội dung dự án đầu tư tiếp tục có hiệu lực.
4. Trường hợp nhà đầu tư không thực
hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm b khoản
2 Điều này, Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự
án đầu tư theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
5. Trường hợp chấm dứt hoạt động của
dự án đầu tư theo quy định tại các điểm a, b và đ khoản 2 Điều
48 của Luật Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư lập biên bản trước khi quyết
định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư. Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự
án đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 48 của Luật
Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu
tư sau khi có quyết định thu hồi đất.
6. Trường hợp nhà đầu tư hoặc Cơ
quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư
theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 48 của Luật Đầu tư,
nhà đầu tư được tiếp tục thực hiện phần dự án không bị chấm dứt hoạt động, đồng
thời thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các
Điều 44, 45, 46 và 47 của Nghị định này.
7. Trường hợp chấm dứt hoạt động của
dự án đầu tư đồng thời chấm dứt hoạt động của tổ chức kinh tế thì dự án đầu tư
chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều này và nhà đầu tư thực hiện thủ tục
chấm dứt hoạt động của tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật tương ứng
với từng loại hình tổ chức kinh tế.
8. Sau khi dự án đầu tư chấm dứt
hoạt động, việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu
tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản;
b) Đối với dự án đầu tư được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì việc xử
lý quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định
của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan;
c) Trong quá trình thanh lý dự án
đầu tư, nếu nhà đầu tư là tổ chức kinh tế bị giải thể hoặc lâm vào tình trạng
phá sản thì việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về
giải thể, phá sản tổ chức kinh tế.
Điều 58.
Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp Cơ quan đăng ký đầu tư
không liên lạc được với nhà đầu tư
1. Trường hợp dự án đầu tư ngừng
hoạt động và Cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại
diện hợp pháp của nhà đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục sau:
a) Lập biên bản về việc dự án đầu tư
ngừng hoạt động và không liên lạc được với nhà đầu tư;
b) Gửi văn bản yêu cầu nhà đầu tư
liên lạc với Cơ quan đăng ký đầu tư để giải quyết việc chấm dứt hoạt động của
dự án đầu tư đến địa chỉ mà nhà đầu tư đăng ký với Cơ quan đăng ký đầu tư.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi văn bản theo quy định tại điểm này mà nhà
đầu tư không liên lạc, Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục quy định tại
điểm c khoản này;
c) Gửi văn bản đề nghị hỗ trợ liên
lạc với nhà đầu tư đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhà đầu tư cư trú (đối với
nhà đầu tư trong nước là cá nhân), cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam của
nước mà nhà đầu tư mang quốc tịch (đối với nhà đầu tư nước ngoài) đồng thời
đăng tải thông báo yêu cầu nhà đầu tư liên lạc với Cơ quan đăng ký đầu tư để
giải quyết việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong thời hạn 90 ngày trên
Cổng thông tin quốc gia về đầu tư.
2. Sau khi thực hiện các biện pháp
quy định tại khoản 1 Điều này và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày dự án đầu tư
ngừng hoạt động mà không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp
của nhà đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án
đầu tư.
3. Việc quản lý tài sản của dự án
đầu tư sau khi Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động thực hiện
theo quy định của pháp luật dân sự về quản lý tài sản của người vắng mặt tại
nơi cư trú.
4. Trong phạm vi chức năng, thẩm
quyền của mình, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Cơ quan đăng ký đầu tư chỉ định
người giám sát việc quản lý tài sản của dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo
quy định tại Điều này khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người
có quyền, lợi ích liên quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Cơ quan thuế, hải quan có trách
nhiệm thực hiện các biện pháp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và
pháp luật có liên quan để thu hồi nợ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của
nhà đầu tư đối với Nhà nước (nếu có);
c) Cơ quan quản lý nhà nước về đất
đai thực hiện thu hồi đất, xử lý tài sản gắn liền với đất trong trường hợp dự
án đầu tư thuộc diện thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
d) Cơ quan quản lý nhà nước về lao
động đề xuất, hướng dẫn hỗ trợ người lao động bị mất việc làm và giải quyết các
chế độ liên quan theo quy định của pháp luật về lao động;
đ) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khác thực hiện hoạt động quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư trong phạm vi
chức năng, thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
5. Mọi yêu cầu hoặc tranh chấp giữa nhà đầu tư với cá nhân,
tổ chức về các quyền, nghĩa vụ liên quan đến dự án đầu tư quy định tại Điều này
được giải quyết tại Tòa án, Trọng tài theo thỏa thuận giữa các bên và quy định
của pháp luật Việt Nam.
Điều 59.
Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư thực hiện hoạt
động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về
dân sự
1. Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định
chấm dứt toàn bộ hoặc một phần hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp nhà
đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo được xác
định theo quy định của pháp luật về dân sự, trên cơ sở bản án, quyết định có
hiệu lực của Tòa án hoặc phán quyết của trọng tài.
2. Cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan,
tổ chức cá nhân có liên quan có quyền đề nghị Tòa án cấp có thẩm quyền tuyên bố
vô hiệu giao dịch dân sự do giả tạo trong quá trình thực hiện dự án đầu tư của
nhà đầu tư để làm cơ sở chấm dứt toàn bộ hoặc chấm dứt một phần hoạt động của
dự án đầu tư.
3. Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt
động của dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 57 của Nghị định này.
Điều 60.
Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo bản án, quyết định của Tòa án, phán
quyết trọng tài
Căn cứ bản án, quyết định có hiệu
lực pháp luật của tòa án, phán quyết trọng tài về việc chấm dứt toàn bộ hoặc
một phần hoạt động của dự án đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục
chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại Điều 57 của Nghị định
này.
Mục 6.
MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRONG KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT, KHU
CÔNG NGHỆ CAO VÀ KHU KINH TẾ
Điều 61.
Đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao và khu kinh tế
1. Hoạt động đầu tư xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất phải phù hợp với quy hoạch
xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn, căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc giao cho đơn
vị sự nghiệp có thu làm nhà đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu
hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất.
3. Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao và khu chức năng trong khu kinh tế được thực hiện các hoạt động sau:
a) Xây dựng nhà xưởng, văn phòng,
kho bãi để bán hoặc cho thuê;
b) Định giá cho thuê đất, giá cho
thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật; các loại phí sử dụng hạ
tầng; giá cho thuê, giá bán nhà xưởng, văn phòng, kho bãi và các loại phí dịch
vụ khác theo quy định của pháp luật và đăng ký với Ban quản lý khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế về khung giá và các loại phí sử
dụng hạ tầng. Việc đăng ký khung giá và các loại phí sử dụng hạ tầng thực hiện
định kỳ 06 tháng hoặc trong trường hợp có sự điều chỉnh khác so với khung giá
và các loại phí sử dụng hạ tầng đã đăng ký;
c) Thu các loại phí sử dụng hạ tầng;
d) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
cho thuê đất và cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu chức năng trong khu kinh tế
cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh
doanh bất động sản;
đ) Các hoạt động khác theo quy định
của Luật Đầu tư, Nghị định này, quy định của Chính phủ về khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và pháp luật có liên quan.
Điều 62.
Thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
và khu kinh tế
Đối với dự án đầu tư trong khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế, nhà đầu tư được thực
hiện các hoạt động sau:
1. Thuê hoặc mua nhà xưởng, văn
phòng, kho bãi đã xây dựng để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh.
2. Sử dụng có trả tiền các công
trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ, bao gồm hệ thống đường
giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc, xử lý nước
thải, chất thải và các công trình dịch vụ, tiện ích công cộng khác (gọi chung
là phí sử dụng hạ tầng).
3. Chuyển nhượng và nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ
thuật để xây dựng nhà xưởng, văn phòng và các công trình khác phục vụ sản xuất,
kinh doanh theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh
bất động sản.
4. Được cho thuê, cho thuê lại nhà
xưởng, văn phòng, kho bãi và các công trình khác đã xây dựng để phục vụ sản
xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh
doanh bất động sản.
5. Các hoạt động khác theo quy định
của Luật Đầu tư, Nghị định này, quy định của Chính phủ về khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và pháp luật có liên quan.
Chương V
THÀNH LẬP TỔ CHỨC KINH TẾ VÀ THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Điều 63.
Thành lập tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài
1. Trừ trường hợp quy định tại Điều 67 Nghị định này, nhà
đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế và thực hiện dự án đầu tư theo thủ
tục sau:
a) Trường hợp thực hiện dự án đầu tư
mới, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư mới và thực hiện thủ tục
thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại
hình tổ chức kinh tế;
b) Trường hợp nhận chuyển nhượng dự
án đầu tư và thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trong trường hợp dự án đó không được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
(trong trường hợp dự án đó đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) và thực
hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật tương ứng
với từng loại hình tổ chức kinh tế.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thành
lập tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc
pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
3. Vốn điều lệ của tổ chức kinh tế
do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện dự án đầu tư không nhất thiết
phải bằng vốn đầu tư của dự án đầu tư. Tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài
thành lập thực hiện góp vốn và huy động các nguồn vốn khác để thực hiện dự án
đầu tư theo tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Điều 64.
Thực hiện dự án đầu tư và hoạt động đầu tư kinh doanh của tổ chức kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài
1. Trường hợp thực hiện dự án đầu tư
mới ngoài dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tổ chức kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục sau:
a) Tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư thực hiện thủ
tục chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy
định tại Nghị định này;
b) Tổ chức kinh tế không thuộc
trường hợp quy định tại điểm a khoản này thực hiện chế độ báo cáo theo quy định
tại khoản 5 Điều 72 của Luật Đầu tư. Nội dung báo cáo gồm:
Tên dự án đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, địa điểm, thời
hạn hoạt động, tiến độ thực hiện, nhu cầu về lao động, ưu đãi đầu tư (nếu có).
2. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài được quyền điều chỉnh nội dung đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan đăng
ký kinh doanh mà không nhất thiết phải có dự án đầu tư. Việc bổ sung ngành,
nghề đầu tư kinh doanh của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phải phù
hợp với điều kiện tiếp cận thị trường của nhà đầu tư nước ngoài (nếu có).
3. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài được lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh ngoài
trụ sở chính mà không nhất thiết phải có dự án đầu tư. Hồ sơ, trình tự và thủ
tục lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của tổ chức kinh tế
thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật tương ứng
với từng loại hình tổ chức kinh tế.
4. Khi đầu tư, giao dịch chứng khoán
trên thị trường chứng khoán, nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật chứng khoán về thủ tục đầu
tư, tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ, trừ trường hợp điều ước quốc tế về đầu tư có quy
định khác về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ.
Điều 65.
Điều kiện, nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ
phần, mua phần vốn góp
1. Nhà đầu tư trong nước đầu tư góp
vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt
Nam thực hiện theo các điều kiện, thủ tục quy định tại Luật Doanh nghiệp và
pháp luật tương ứng đối với từng loại hình tổ chức kinh tế.
2. Việc góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp trên thị trường chứng khoán thực hiện theo quy định của pháp luật
về chứng khoán.
3. Doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ, người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp phải
tuân thủ điều kiện, thủ tục theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản công và pháp luật khác có liên quan khi thực hiện hoạt động
đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh
tế hoặc chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác.
4. Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn,
mua cổ phần, mua phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam
phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật
Đầu tư, gồm:
a) Các điều kiện về tiếp cận thị
trường đối với nhà đầu tư nước ngoài khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Luật Đầu tư và các Điều 15, 16 và 17 của
Nghị định này;
b) Điều kiện về bảo đảm quốc phòng,
an ninh và điều kiện sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài
góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong trường hợp tổ chức kinh tế đó có
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới và
xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an
ninh, trừ tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư tại khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế được thành lập theo quy định của Chính
phủ.
5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài nhận
cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam thông qua
hợp đồng trao đổi, tặng cho, hợp đồng chuyển quyền sở hữu khác theo quy định
của pháp luật hoặc thông qua việc thừa kế phải đáp ứng các điều kiện quy định
tại khoản 4 Điều này và thực hiện thủ tục theo quy định đối với nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
Điều 66.
Thủ tục thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp đối với nhà đầu tư nước ngoài
1. Trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật Đầu tư, tổ chức kinh tế có nhà đầu
tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thực
hiện thủ tục đăng ký thay đổi thành viên, cổ đông tại cơ quan đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác tương ứng
với từng loại hình tổ chức kinh tế.
2. Tổ chức kinh tế có nhà đầu tư
nước ngoài đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thuộc trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đăng
ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi tổ
chức kinh tế đặt trụ sở chính. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ
phần, mua phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về đăng ký doanh nghiệp
của tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp; ngành, nghề kinh doanh; danh sách chủ sở hữu, thành viên, cổ đông
sáng lập, danh sách chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài
(nếu có); tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trước và sau khi
góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế; giá trị giao dịch
dự kiến của hợp đồng góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; thông tin về dự án
đầu tư của tổ chức kinh tế (nếu có);
b) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá
nhân, tổ chức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và tổ chức kinh tế có nhà
đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp;
c) Văn bản thỏa thuận nguyên tắc về
việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp giữa nhà đầu tư nước ngoài và tổ
chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
hoặc giữa nhà đầu tư nước ngoài với cổ đông hoặc thành viên của tổ chức kinh tế
đó;
d) Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất của tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp (đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 65 Nghị định
này).
3. Đối với trường hợp quy định tại
các điểm a và b khoản 2 Điều 26 của Luật Đầu tư, trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2
Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ
phần, mua phần vốn góp quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Đầu tư, khoản 4
Điều 65 của Nghị định này và thông báo cho nhà đầu tư, trừ trường hợp quy định
tại khoản 4 Điều này. Văn bản thông báo được gửi cho nhà đầu tư nước ngoài và
tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn
góp.
4. Trường hợp tổ chức kinh tế có nhà
đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp có Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới và xã, phường, thị
trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, cơ quan đăng
ký đầu tư thực hiện thủ tục sau:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan
đăng ký đầu tư lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an về việc đáp ứng các
điều kiện quy định tại điểm b khoản 4 Điều 65 của Nghị định này;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, Bộ Quốc phòng
và Bộ Công an có ý kiến về việc đáp ứng điều kiện bảo đảm quốc phòng, an ninh
đối với tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần
vốn góp; quá thời hạn yêu cầu mà không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý việc
đáp ứng điều kiện bảo đảm quốc phòng, an ninh đối với tổ chức kinh tế có nhà
đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét việc đáp ứng điều kiện
góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định tại khoản
2 Điều 24 Luật Đầu tư, khoản 4 Điều 65 của Nghị định này và căn cứ ý kiến
của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để thông báo cho nhà đầu tư. Văn bản thông báo
được gửi cho nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài
góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
5. Sau khi nhà đầu tư nước ngoài
được chấp thuận góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định tại các
khoản 3 và 4 Điều này, tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ
phần, mua phần vốn góp thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông tại cơ
quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp
luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế. Quyền và nghĩa vụ của
nhà đầu tư nước ngoài với tư cách là thành viên, cổ đông của tổ chức kinh tế
được xác lập khi hoàn tất thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông.
Điều 67.
Thủ tục thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn vào doanh nghiệp nhỏ và
vừa khởi nghiệp sáng tạo, quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo
1. Trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp
sáng tạo để thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 8 Điều 19 Nghị định này
hoặc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi
nghiệp sáng tạo thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 8 Điều 19 của Nghị
định này, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục như quy định đối với nhà đầu
tư trong nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp mà không phải thực hiện thủ
tục tương ứng quy định tại các Điều 22 và 26 của Luật Đầu tư
và các Điều 63, 64, 65 và 66 của Nghị định này.
2. Khi
thành lập doanh nghiệp chỉ nhằm mục đích quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng
tạo tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
hoặc góp vốn vào quỹ này, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục theo quy định
tương ứng của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa mà không phải thực hiện thủ
tục quy định tại các Điều 22 và 26 của Luật Đầu tư và các
Điều 63, 64, 65 và 66 của Nghị định này.
Chương VI
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 68. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài
1. Doanh nghiệp thành
lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư.
2. Hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã.
3. Tổ chức tín dụng
thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.
4. Hộ kinh doanh đăng ký
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
5. Cá nhân mang quốc
tịch Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 17 của
Luật Doanh nghiệp.
6. Các tổ chức khác thực
hiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 69. Vốn đầu tư ra nước ngoài
1. Nguồn vốn đầu tư ra
nước ngoài gồm tiền và tài sản hợp pháp khác của nhà đầu tư, bao gồm vốn chủ sở
hữu, vốn vay tại Việt Nam chuyển ra nước ngoài, lợi nhuận thu được từ dự án đầu
tư ra nước ngoài được giữ lại để thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài.
2. Tiền và tài sản hợp
pháp khác theo quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Ngoại tệ trên tài
khoản tại tổ chức tín dụng được phép hoặc mua tại tổ chức tín dụng được phép
theo quy định của pháp luật;
b) Đồng Việt Nam phù hợp
với pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam;
c) Máy móc, thiết bị,
vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, hàng hóa thành phẩm, hàng hóa bán thành phẩm;
d) Giá trị quyền sở hữu
trí tuệ, công nghệ, thương hiệu, quyền đối với tài sản;
đ) Cổ phần, phần vốn
góp, dự án của nhà đầu tư được hoán đổi tại tổ chức kinh tế ở Việt Nam và tổ
chức kinh tế ở nước ngoài theo quy định tại khoản 4 Điều này;
e) Các
tài sản hợp pháp khác theo quy định của pháp luật dân sự.
3. Vốn đầu tư ra nước
ngoài được dùng để góp vốn, cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay vốn, thanh
toán tiền mua cổ phần, mua phần vốn góp, thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh
(nếu có) để thực hiện đầu tư ra nước ngoài theo các hình thức quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 52 của Luật Đầu tư. Các khoản
vốn đã chuyển ra nước ngoài, khi được thu hồi và chuyển về nước thì không tính
vào vốn đã chuyển ra nước ngoài.
4. Nhà đầu tư Việt Nam
được dùng cổ phần, phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của nhà đầu tư đó tại Việt
Nam để thanh toán hoặc hoán đổi cho việc mua cổ phần, phần vốn góp hoặc dự án
đầu tư của tổ chức kinh tế ở nước ngoài. Trong trường hợp này, nhà đầu tư Việt
Nam thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trước,
sau đó nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam theo quy
định của pháp luật.
Điều 70. Đầu tư ra nước ngoài của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam
Đối với tổ chức kinh tế
có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, nguồn vốn đầu tư ra nước
ngoài phải là vốn chủ sở hữu, trong đó không bao gồm vốn góp để thực hiện hoạt
động đầu tư tại Việt Nam. Trường hợp sử dụng vốn góp tăng thêm để đầu tư ra nước ngoài
thì nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài theo quy định tại Nghị định này trước, sau đó thực hiện thủ tục tăng vốn
và góp đủ vốn điều lệ tại Việt Nam trước khi chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài.
Điều 71. Đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước
1. Điều kiện để quyết
định đầu tư, thẩm quyền, quy trình, thủ tục quyết định đầu tư, chấm dứt đầu tư
đối với các dự án đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Cơ quan đại diện chủ
sở hữu quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài, chủ trương chấm dứt đầu tư
ra nước ngoài theo quy trình, quy chế nội bộ phù hợp với thẩm quyền và nhiệm vụ
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các quy định pháp luật khác có liên quan.
3.
Trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu
a) Quyết định đầu tư ra
nước ngoài theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động đầu tư
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư kinh doanh
tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan;
b) Kiểm tra, giám sát
hoạt động đầu tư ra nước ngoài; giải quyết những vướng mắc trong việc thực hiện
các quy định của pháp luật về đầu tư ra nước ngoài;
c) Quản lý và giám sát
việc sử dụng nguồn vốn nhà nước để đầu tư ra nước ngoài đối với các doanh
nghiệp nhà nước, phần vốn Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp thuộc thẩm quyền
quản lý hoặc do mình làm đại diện chủ sở hữu; đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nhà
nước đầu tư tại doanh nghiệp có hoạt động đầu tư ra nước ngoài;
d) Thực hiện chế độ báo
cáo liên quan đến đầu tư ra nước ngoài thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đó
theo quy định tại Điều 73 của Luật Đầu tư gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
Điều 72. Điều kiện đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện
1. Đối với các ngành,
nghề ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán quy định tại các điểm a,
b và c khoản 1 Điều 54 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư phải đáp ứng điều kiện
theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán và
được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
2. Đối với ngành, nghề
báo chí, phát thanh, truyền hình quy định tại điểm d khoản 1
Điều 54 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư là tổ chức đã được cấp phép hoạt động
báo chí, phát thanh, truyền hình tại Việt Nam và được Bộ Thông tin và Truyền
thông đồng ý bằng văn bản.
3. Đối với ngành, nghề
kinh doanh bất động sản quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 54
của Luật Đầu tư, nhà đầu tư là doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh
nghiệp.
Điều 73. Tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài
1. Các
dự án đầu tư sau đây phải có tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư:
a) Dự án thuộc diện Thủ
tướng Chính phủ hoặc Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài;
b) Dự án năng lượng;
c) Dự án chăn nuôi,
trồng trọt, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản;
d) Dự án khảo sát, thăm
dò, khai thác và chế biến khoáng sản;
đ) Dự án có xây dựng nhà
máy, cơ sở sản xuất, chế biến, chế tạo;
e) Dự án đầu tư xây dựng
công trình, cơ sở hạ tầng; dự án đầu tư kinh doanh bất động sản trừ các hoạt
động cung cấp dịch vụ: môi giới bất động sản, sàn giao dịch bất động sản, tư
vấn bất động sản, quản lý bất động sản.
2. Tài
liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư là một trong các loại giấy tờ
sau, trong đó có nội dung xác định địa điểm:
a) Giấy phép đầu tư hoặc
văn bản có giá trị tương đương của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư;
b) Quyết định giao đất,
cho thuê đất của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tại quốc gia, vùng lãnh thổ
tiếp nhận đầu tư;
c) Hợp đồng trúng thầu,
thầu khoán; hợp đồng giao đất, cho thuê đất; hợp đồng hợp tác đầu tư, kinh
doanh kèm theo tài liệu chứng minh thẩm quyền của bên liên quan trong hợp đồng
đối với địa điểm;
d) Thỏa thuận nguyên tắc
về việc giao đất, cho thuê đất, thuê địa điểm kinh doanh, chuyển nhượng quyền
sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; thỏa thuận hợp tác đầu tư kinh doanh
kèm theo tài liệu chứng minh thẩm quyền của bên liên quan trong thỏa thuận đối
với địa điểm.
Điều 74. Tài liệu xác định hình thức đầu tư ra nước ngoài
1. Đối với hoạt động đầu
tư ra nước ngoài theo hình thức hợp đồng ở nước ngoài quy định tại điểm b khoản 1 Điều 52 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư nộp thỏa
thuận, hợp đồng với đối tác nước ngoài về việc đầu tư hoặc tài liệu khác có giá
trị tương đương kèm theo tài liệu về tư cách pháp lý của đối tác nước ngoài.
2. Đối với hoạt động đầu
tư ra nước ngoài theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ
chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý tổ chức kinh tế đó, nhà đầu tư
nộp thỏa thuận, hợp đồng hoặc tài liệu khác xác định việc góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp kèm theo tài liệu về tư cách pháp lý của tổ chức kinh tế ở
nước ngoài mà nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
3. Đối với hoạt động đầu
tư ra nước ngoài theo hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước
tiếp nhận đầu tư quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 52 của Luật
Đầu tư, nhà đầu tư nộp tài liệu xác định hình thức đầu tư đó theo quy định
của pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư.
Mục 2. THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
ĐỐI VỚI DỰ ÁN THUỘC DIỆN CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Điều 75. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự
án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài
1. Các tài liệu theo quy
định tại khoản 1 Điều 57 của Luật Đầu tư.
2. Đối với tài liệu quy
định tại điểm đ khoản 1 Điều 57 của Luật Đầu tư, trường
hợp nhà đầu tư nộp văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ thì nộp kèm theo
văn bản của tổ chức tín dụng xác nhận số dư tài khoản ngoại tệ của nhà đầu tư.
3. Văn bản của cơ quan
thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư theo quy định tại
khoản 5 Điều 60 của Luật Đầu tư.
4. Tài liệu xác nhận địa
điểm thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Điều
73 của Nghị định này.
5. Tài liệu xác định
hình thức đầu tư ra nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Điều 74 của Nghị
định này.
6. Báo cáo về việc cho
tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay gồm các nội dung: tên bên đi vay; tổng số tiền
cho vay; mục đích, điều kiện cho vay; kế hoạch giải ngân; kế hoạch thu hồi nợ;
biện pháp bảo đảm tài sản và phương thức xử lý tài sản bảo đảm (nếu có); phương
án cân đối nguồn ngoại tệ để thực hiện cho vay; đánh giá khả năng tài chính của
bên đi vay; mức độ rủi ro và dự kiến các biện pháp phòng ngừa rủi ro đối với
khoản cho vay đối với trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài có nội dung nhà đầu
tư cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay để thực hiện dự án đầu tư..
7. Tài liệu xác định
việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh đối với trường hợp dự án đầu tư ra
nước ngoài có nội dung nhà đầu tư bảo lãnh cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay
để thực hiện dự án đầu tư.
8. Các tài liệu khác có
liên quan.
Điều 76. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài
1.
Trình tự, thủ tục đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư
ra nước ngoài của Quốc hội thực hiện theo quy định tại Điều 57
của Luật Đầu tư và quy định riêng của Chính phủ về trình tự, thủ tục thẩm
định dự án quan trọng quốc gia.
2.
Trình tự, thủ tục đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư
ra nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư kê khai
thông tin Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trên
Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và nộp 08 bộ hồ sơ (trong đó có 01 bộ hồ
sơ gốc) cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong vòng 15 ngày tiếp theo. Hồ sơ được Bộ
Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận khi có đủ đầu mục tài liệu và số lượng theo quy
định;
b) Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý
kiến của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Bộ quản lý ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú;
c) Trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến và hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến phải
có ý kiến bằng văn bản về những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
mình hoặc nội dung được phân công gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
d) Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định, lập
báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản 3 Điều
57 của Luật Đầu tư, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận chủ trương
đầu tư ra nước ngoài;
đ) Trong quá trình thẩm
định hồ sơ, nếu có nội dung cần làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông
báo cho nhà đầu tư. Trường hợp sau khi đã giải trình, bổ sung mà dự án không đủ
điều kiện để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư ra
nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư về việc
từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
e) Trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ
tướng Chính phủ có Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài theo
các nội dung quy định tại khoản 8 Điều 57 của Luật Đầu tư;
g) Đối với dự án đầu tư
ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước, sau khi có Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư ra nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào
sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp quyết định đầu tư ra nước ngoài;
h) Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư ra
nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại điểm e khoản này và quyết
định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại điểm g khoản này, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư, trong
đó ghi nhận mã số dự án đầu tư theo quy định tại Điều 37 Nghị định này, đồng
thời sao gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú,
cơ quan thuế nơi xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư, cơ
quan đại diện chủ sở hữu của nhà đầu tư (nếu có);
i)
Trường hợp Thủ tướng Chính phủ không chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước
ngoài, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản nêu ý kiến
của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo từ chối cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.
Điều 77. Hồ sơ, trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
ra nước ngoài đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước
ngoài
1. Hồ sơ điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gồm các tài liệu sau:
a) Các tài liệu theo quy
định tại khoản 3 Điều 63 của Luật Đầu tư;
b) Các tài liệu quy định
tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 57 của Luật Đầu tư
và các khoản 2, 4, 5, 6 và 7 Điều 75 của Nghị định này liên quan đến các nội
dung điều chỉnh;
c) Các tài liệu khác có
liên quan.
2. Trình tự, thủ tục
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án thuộc
thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài hoặc chấp thuận điều
chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội thực hiện theo quy định tại Điều 57 của Luật Đầu tư và quy định riêng của Chính phủ về
trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia.
3. Trình tự, thủ tục
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án thuộc
thẩm quyền chấp thuận chủ trương hoặc chấp thuận điều chỉnh chủ trương của Thủ
tướng Chính phủ thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư kê khai
thông tin Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và nộp 08 bộ hồ sơ (trong đó có 01
bộ hồ sơ gốc) cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong vòng 15 ngày tiếp theo. Hồ sơ
được Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận khi có đủ đầu mục tài liệu và số lượng
theo quy định;
b) Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý
kiến của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, bộ quản lý ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú;
c) Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến và hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến
phải có ý kiến bằng văn bản về những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của mình hoặc nội dung được phân công gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
d) Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định, lập
báo cáo thẩm định gồm các nội dung nhà đầu tư đề nghị điều chỉnh tương ứng với
quy định tại khoản 3 Điều 57 của Luật Đầu tư, trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài hoặc chấp
thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài;
đ) Trong quá trình thẩm
định hồ sơ, nếu có nội dung cần làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông
báo cho nhà đầu tư. Trường hợp sau khi đã giải trình, bổ sung mà dự án không đủ
điều kiện để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư ra
nước ngoài hoặc chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư về việc từ chối điều
chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
e) Trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài hoặc chấp thuận điều
chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài theo các nội dung quy định tại khoản 8 Điều 57 của Luật Đầu tư;
g) Đối với dự án đầu tư
ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước, sau khi có Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư ra nước ngoài hoặc Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương
đầu tư ra nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp quyết định điều chỉnh hoạt động đầu tư ra
nước ngoài;
h) Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư ra
nước ngoài hoặc Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước
ngoài của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại điểm e khoản này và quyết định
điều chỉnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại điểm g khoản này,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài,
đồng thời sao gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính hoặc đăng ký thường
trú, cơ quan thuế nơi xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư,
cơ quan đại diện chủ sở hữu của nhà đầu tư (nếu có);
i) Trường hợp Thủ tướng
Chính phủ không chấp thuận chủ trương đầu tư rạ nước ngoài hoặc không chấp
thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài, trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản nêu ý kiến của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo từ chối điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư ra nước ngoài và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.
Mục 3. THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
ĐỐI VỚI DỰ ÁN KHÔNG THUỘC DIỆN CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Điều 78. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra
nước ngoài đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước
ngoài
1. Hồ sơ cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gồm các tài liệu sau:
a) Các tài liệu theo quy
định tại khoản 2 Điều 61 của Luật Đầu tư;
b) Đối với tài liệu quy
định tại điểm d khoản 2 Điều 61 của Luật Đầu tư, trường
hợp nhà đầu tư nộp văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ thì nộp kèm theo
văn bản của tổ chức tín dụng xác nhận số dư tài khoản ngoại tệ của nhà đầu tư;
c) Văn bản của cơ quan
thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư theo quy định tại
khoản 5 Điều 60 của Luật Đầu tư;
d) Tài liệu xác nhận địa
điểm thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Điều
73 của Nghị định này;
đ) Tài liệu xác định
hình thức đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 74 của Nghị định này.
2. Trình tự, thủ tục cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài:
a) Nhà đầu tư kê khai
thông tin Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trên
Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và nộp 03 bộ hồ sơ (trong đó có 01 bộ hồ
sơ gốc) cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong vòng 15 ngày tiếp theo. Hồ sơ được Bộ
Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận khi có đủ đầu mục tài liệu và số lượng theo quy định;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc có nội dung
cần phải làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo cho nhà đầu tư
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;
c) Trường hợp khoản vốn
bằng ngoại tệ chuyển ra nước ngoài tương đương 20 tỷ đồng trở lên thì Bộ Kế
hoạch và Đầu tư lấy ý kiến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bằng văn bản theo quy
định tại khoản 3 Điều 61 của Luật Đầu tư. Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam có văn bản trả lời Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình vốn đã chuyển ra
nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
việc nhà đầu tư đáp ứng điều kiện chuyển tiền theo quy định của pháp luật; vấn
đề vay vốn, cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay, bảo lãnh cho tổ chức kinh tế
ở nước ngoài và các vấn đề liên quan khác;
d) Trường hợp dự án đầu
tư ra nước ngoài có nội dung nhà đầu tư cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay để
thực hiện hoạt động đầu tư thì sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
ra nước ngoài, nhà đầu tư phải thực hiện các thủ tục để được chấp thuận việc
cho vay ra nước ngoài theo quy định của pháp luật về ngoại hối;
đ) Trường hợp dự án đầu
tư ra nước ngoài có ngành, nghề báo chí, phát thanh, truyền hình, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư lấy ý kiến Bộ Thông tin và Truyền thông bằng văn bản theo quy định
tại khoản 2 Điều 72 của Nghị định này. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả
lời Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
e) Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, trong đó ghi nhận mã số dự án đầu tư theo
quy định tại Điều 37 Nghị định này, đồng thời sao gửi Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bộ quản
lý ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư
đặt trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú, cơ quan thuế nơi xác nhận việc thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư, cơ quan đại diện chủ sở hữu của nhà đầu
tư (nếu có);
g)
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc không đáp ứng các điều kiện cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo
từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và nêu rõ lý do gửi
nhà đầu tư.
Điều 79. Hồ sơ, trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
ra nước ngoài đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra
nước ngoài
1. Hồ
sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gồm:
a) Các
tài liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật Đầu tư;
b) Tài liệu quy định tại
các điểm d và đ khoản 2 Điều 61 của Luật Đầu tư và các điểm
b, d và đ khoản 1 Điều 78 của Nghị định này liên quan đến các nội dung điều
chỉnh;
c) Tài liệu xác định
việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh đối với trường hợp dự án đầu tư ra
nước ngoài có nội dung nhà đầu tư bảo lãnh cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay
để thực hiện dự án đầu tư.
2.
Trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài:
a) Nhà đầu tư kê khai
thông tin Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và nộp 03 bộ hồ sơ (trong đó có 01
bộ hồ sơ gốc) cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong vòng 15 ngày tiếp theo. Hồ sơ
được Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận khi có đủ đầu mục tài liệu và số lượng
theo quy định;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc có nội dung
cần phải làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo cho nhà đầu tư
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;
c) Trường hợp khoản vốn
bằng ngoại tệ chuyển ra nước ngoài tương đương 20 tỷ đồng trở lên thì Bộ Kế
hoạch và Đầu tư lấy ý kiến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bằng văn bản theo quy
định tại khoản 3 Điều 61 của Luật Đầu tư. Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam có văn bản trả lời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình vốn đã
chuyển ra nước ngoài; việc nhà đầu tư đáp ứng điều kiện chuyển tiền theo quy
định của pháp luật; vấn đề vay vốn, cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay, bảo
lãnh cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài và các vấn đề liên quan khác;
d) Trường hợp dự án đầu
tư ra nước ngoài có nội dung nhà đầu tư cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay
hoặc bảo lãnh cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay thì nhà đầu tư thực hiện thủ
tục để được chấp thuận việc cho vay ra nước ngoài hoặc thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh phát sinh theo quy định của pháp luật về ngoại hối;
đ) Trường hợp dự án đầu
tư ra nước ngoài có ngành, nghề báo chí, phát thanh, truyền hình, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư lấy ý kiến Bộ Thông tin và Truyền thông bằng văn bản theo quy định
tại khoản 2 Điều 72 của Nghị định này. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả
lời Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
e) Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, đồng thời sao gửi Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bộ
quản lý ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà
đầu tư đặt trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú, cơ quan thuế nơi xác nhận việc
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư, cơ quan đại diện chủ sở hữu của nhà
đầu tư (nếu có);
g) Trường hợp hồ sơ
không hợp lệ hoặc không đáp ứng các điều kiện, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản
thông báo từ chối điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và
nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.
3.
Trình tự, thủ tục cập nhật thông tin dự án đầu tư ra nước ngoài trên Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư:
a) Trong vòng 01 tháng
kể từ thời điểm dự án đầu tư ra nước ngoài có nội dung
thay đổi mà không thuộc diện phải điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra
nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 63 của Luật Đầu tư,
nhà đầu tư phải thực hiện truy cập vào tài khoản đã được cấp của dự án đầu tư
ra nước ngoài trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và cập nhật các nội
dung thay đổi đó;
b) Đối với các nội dung
ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đã được nhà đầu tư cập
nhật trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư theo quy định tại điểm a khoản
này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ghi nhận các nội dung đó vào Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư ra nước ngoài điều chỉnh khi nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Điều 80. Cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trực
tuyến
1. Đối với các hồ sơ đề
nghị cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài có vốn đầu tư
ra nước ngoài dưới 20 tỷ đồng và không thuộc ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài
có điều kiện, nhà đầu tư được lựa chọn nộp hồ sơ bản giấy theo quy trình tương
ứng tại Điều 78 hoặc Điều 79 của Nghị định này, hoặc nộp hồ sơ trực tuyến trên
Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư theo một trong hai hình thức: sử dụng chữ
ký số hoặc không sử dụng chữ ký số.
2. Mã số dự án đầu tư,
hồ sơ, thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
thực hiện theo quy định tương ứng tại các Điều 37, 38, 39 và 40 của Nghị định
này.
Điều 81. Thủ tục cấp lại và hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư ra nước ngoài
Thủ tục cấp lại, hiệu
đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thực hiện theo
quy định tương ứng tại Điều 41 của Nghị định này.
Mục 4. TRIỂN KHAI DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 82. Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư được
chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư tại nước ngoài
theo quy định tại Điều 66 của Luật Đầu tư.
2. Nhà đầu tư được
chuyển ngoại tệ, hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để đáp ứng các chi phí cho hoạt động
hình thành dự án đầu tư, bao gồm:
a) Nghiên cứu thị trường
và cơ hội đầu tư;
b) Khảo sát thực địa;
c) Nghiên cứu tài liệu;
d) Thu thập và mua tài
liệu, thông tin có liên quan đến lựa chọn dự án đầu tư;
đ) Tổng hợp, đánh giá,
thẩm định, kể cả việc lựa chọn và thuê chuyên gia tư vấn để đánh giá, thẩm định
dự án đầu tư;
e) Tổ chức hội thảo, hội
nghị khoa học;
g) Thành lập và hoạt
động của văn phòng liên lạc ở nước ngoài liên quan đến việc hình thành dự án
đầu tư;
h) Tham gia đấu thầu
quốc tế, đặt cọc, ký quỹ hoặc các hình thức bảo lãnh tài chính khác, thanh toán
chi phí, lệ phí theo yêu cầu của bên mời thầu, quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp
nhận đầu tư liên quan đến điều kiện tham gia đấu thầu, điều kiện thực hiện dự
án đầu tư;
i) Tham gia mua bán, sáp
nhập công ty, đặt cọc, ký quỹ hoặc các hình thức bảo lãnh tài chính khác, thanh
toán chi phí, lệ phí theo yêu cầu của bên bán công ty hoặc theo quy định pháp
luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư;
k) Đàm phán hợp đồng;
l) Mua hoặc thuê tài sản
hỗ trợ cho việc hình thành dự án đầu tư ở nước ngoài.
3. Việc chuyển ngoại tệ,
hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều này
thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối, xuất khẩu, hải quan, công
nghệ.
4. Hạn mức chuyển ngoại
tệ theo quy định tại khoản 2 Điều này không vượt quá 5% tổng vốn đầu tư ra nước
ngoài và không quá 300.000 đô la Mỹ, được tính vào tổng vốn đầu tư ra nước
ngoài, trừ trường hợp Chính phủ có quy định khác.
5. Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam hướng dẫn chi tiết về quản lý ngoại hối đối với việc chuyển ngoại tệ
ra nước ngoài để thực hiện hoạt động quy định tại Điều này.
6. Việc chuyển vốn bằng
máy móc, thiết bị và hàng hóa ra nước ngoài và từ nước ngoài về Việt Nam để
thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy
định của pháp luật hải quan. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết việc chuyển máy
móc, thiết bị và hàng hóa ra nước ngoài để thực hiện hoạt động quy định tại
Điều này.
Điều 83. Thực hiện chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài
1. Sau khi được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư được cấp tài khoản truy cập
Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư để thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo
quy định.
2. Nhà đầu tư có trách
nhiệm gửi báo cáo về tình hình hoạt động của dự án đầu tư ra nước ngoài theo
quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 73 của Luật Đầu tư;
đồng thời quản lý tài khoản của mình và cập nhật thông tin đầy đủ, đúng hạn và
chính xác vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
3. Trường hợp có sự khác
nhau giữa thông tin báo cáo trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và thông
tin trong báo cáo bằng bản giấy thì căn cứ theo thông tin trên Hệ thống thông
tin quốc gia về đầu tư.
4. Các biện pháp xử lý
đối với trường hợp nhà đầu tư không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
có văn bản nhắc nhở nếu vi phạm lần đầu;
b) Xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định của pháp luật xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và
đầu tư;
c) Công khai các vi phạm
trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư, Cổng thông tin điện tử của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và các phương tiện thông tin đại chúng khác.
Điều 84. Nghĩa vụ tài chính
1. Nhà đầu tư có trách
nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính liên quan đến dự án đầu tư ra
nước ngoài đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Nhà đầu tư là doanh
nghiệp nhà nước có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính liên
quan đến dự án đầu tư ra nước ngoài đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của
pháp luật về thuế, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
3. Việc miễn thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu đối với phần vốn bằng hàng hóa, máy móc, thiết bị chuyển
ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư và chuyển từ nước ngoài về Việt Nam
thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Điều 85. Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại dự án đầu tư ở nước
ngoài
1. Nhà đầu tư chỉ được
đưa lao động Việt Nam đi làm việc tại các dự án đầu tư của mình ở nước ngoài
theo quy định của pháp luật về lao động của Việt Nam và của quốc gia, vùng lãnh
thổ tiếp nhận đầu tư.
2. Nhà đầu tư phải thực
hiện đầy đủ các thủ tục đưa lao động Việt Nam đi làm việc cho dự án đầu tư tại
nước ngoài; bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người lao động Việt Nam ở nước
ngoài; chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề phát sinh trong việc đưa lao động
Việt Nam đi làm việc cho dự án đầu tư tại nước ngoài theo quy định của pháp
luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và quy
định khác có liên quan.
Điều 86. Kết thúc hoạt động đầu tư ra nước ngoài
1. Ngay sau khi kết thúc
hoạt động đầu tư, nhà đầu tư phải thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật
quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư.
2. Trong thời hạn 06
tháng, kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý
tương đương theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu
tư liên quan đến việc hoàn tất thanh lý dự án đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển về
nước toàn bộ các khoản thu từ việc thanh lý dự án đầu tư.
3. Trường hợp có nhu cầu
kéo dài thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, chậm nhất 15 ngày trước ngày
hết hạn, nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị và nêu rõ lý do gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư xem xét, quyết định. Việc gia hạn được thực hiện không quá một lần và
không quá 06 tháng. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị
của nhà đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản trả lời nhà đầu tư về việc gia
hạn thời hạn chuyển về nước toàn bộ các khoản thu từ việc thanh lý dự án đầu
tư.
4. Trong thời hạn 60
ngày kể từ ngày hoàn tất việc thanh lý dự án đầu tư tại nước ngoài và chuyển về
nước toàn bộ các khoản thu từ việc thanh lý dự án đầu tư (nếu có), nhà đầu tư
làm thủ tục chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo
quy định tại Điều 87 của Nghị định này.
Điều 87. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà
đầu tư nộp 02 bộ Hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
ra nước ngoài (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc) gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị chấm
dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Bản gốc các Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đã cấp;
c) Quyết định chấm dứt
dự án đầu tư tại nước ngoài tương ứng với quy định tại Điều 59
của Luật Đầu tư;
d) Tài liệu chứng minh
nhà đầu tư đã hoàn thành việc kết thúc, thanh lý dự án và chuyển toàn bộ tiền,
tài sản, các khoản thu từ kết thúc, thanh lý dự án về nước theo quy định tại
Điều 86 của Nghị định này;
đ) Tài liệu về tư cách
pháp lý của nhà đầu tư.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc có nội dung
cần được làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư để
hoàn thiện hồ sơ.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
gửi hồ sơ lấy ý kiến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tình hình giao dịch ngoại
hối của nhà đầu tư; việc chấp hành quy định của pháp luật về ngoại hối của nhà
đầu tư, các vi phạm và xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền (nếu có);
4. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ra quyết định
chấm dứt hiệu lực và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gửi
nhà đầu tư, đồng thời sao gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ
Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính hoặc
đăng ký thường trú, cơ quan thuế nơi xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
của nhà đầu tư, cơ quan đại diện chủ sở hữu của nhà đầu tư (nếu có).
5. Trường hợp chấm dứt
dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại điểm d khoản 1
Điều 64 của Luật Đầu tư, trước khi thực hiện việc chuyển toàn bộ vốn đầu tư
ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài và chấm dứt dự án, nhà đầu tư phải thông
báo với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
6. Trường hợp chấm dứt
dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại điểm đ khoản 1
Điều 64 của Luật Đầu tư mà nhà đầu tư không thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu
lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư, căn
cứ Luật Đầu tư và Nghị định này, thực hiện chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài gửi nhà đầu tư và các cơ quan quản lý nhà nước
liên quan. Sau khi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài bị chấm dứt
hiệu lực, nếu nhà đầu tư muốn tiếp tục thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài thì
phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài theo quy định
của Luật Đầu tư và Nghị định này.
7. Đối với các dự án
thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư, cơ quan
quyết định việc đầu tư ra nước ngoài thực hiện chấm dứt dự án và báo cáo cơ
quan, người có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài.
Chương VII
XÚC TIẾN ĐẦU TƯ
Điều 88. Nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư
1. Nghiên cứu tiềm năng,
thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư.
2. Xây dựng hình ảnh,
tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội
và kết nối đầu tư.
3. Hỗ trợ, hướng dẫn,
tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư.
4. Xây dựng hệ thống
thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư.
5. Xây dựng danh mục dự
án thu hút đầu tư.
6. Xây dựng các ấn phẩm,
tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư.
7. Đào tạo, tập huấn,
tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư.
8. Hợp tác trong nước và
quốc tế về xúc tiến đầu tư.
Điều 89. Phương thức xúc tiến đầu tư
1. Hoạt
động xúc tiến đầu tư được thực hiện theo các phương thức sau đây:
a) Thu thập thông tin,
tổng hợp, nghiên cứu xây dựng các đề án, báo cáo, tài liệu; xây dựng hệ thống
thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư; xây dựng
cổng, trang thông tin điện tử về xúc tiến đầu tư;
b) Tổ chức đoàn khảo
sát, nghiên cứu ở trong nước và nước ngoài; đoàn công tác xúc tiến đầu tư theo
từng chuyên đề hoặc đối tác cụ thể;
c) Tổ chức diễn đàn, hội
nghị, hội thảo, tọa đàm xúc tiến đầu tư ở trong nước và nước ngoài;
d) Tổ chức đối thoại
giữa các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư;
đ) Kết nối nhà đầu tư
với cơ quan nhà nước, với các nhà đầu tư, với các tổ chức, cá nhân;
e) Tuyên truyền, quảng
bá môi trường đầu tư, chính sách, pháp luật về đầu tư trên các phương tiện
thông tin đại chúng trong nước và nước ngoài;
g) Cung cấp thông tin, hướng
dẫn nhà đầu tư thực hiện thủ tục đầu tư và các thủ tục hành chính liên quan đến
đầu tư;
h) Tổng hợp đề xuất,
kiến nghị của nhà đầu tư và hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình
thực hiện hoạt động đầu tư, kinh doanh.
2. Hoạt
động xúc tiến đầu tư có thể sử dụng một hoặc nhiều phương thức xúc tiến đầu tư
tùy thuộc vào nội dung và yêu cầu của từng hoạt động.
Điều 90. Điều phối hoạt động xúc tiến đầu tư
1. Phương thức điều phối
hoạt động xúc tiến đầu tư:
a) Bố trí, sắp xếp các
hoạt động xúc tiến đầu tư đảm bảo hiệu quả, phù hợp với bối cảnh trong nước,
quốc tế, vùng lãnh thổ, địa phương và điều kiện cụ thể trong từng thời điểm
nhất định;
b) Cân đối nội dung,
thời gian, thời hạn, tiến độ, thành phần đoàn xúc tiến và kinh phí hoạt động
xúc tiến đầu tư phù hợp với yêu cầu và thực tiễn triển khai.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thống nhất điều phối hoạt động xúc tiến đầu
tư. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn các bộ, cơ
quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng chương trình xúc tiến hằng năm
phù hợp với kế hoạch xúc tiến đầu tư và chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia;
b) Điều phối xây dựng
thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia;
c) Hướng dẫn, điều phối
Chương trình xúc tiến đầu tư của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
3. Các bộ, cơ quan ngang
bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Điều phối thực hiện
chương trình xúc tiến đầu tư của đơn vị mình;
b) Kiến nghị với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư điều chỉnh chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia;
c) Thường xuyên rà soát
tình hình thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư theo đúng chương trình đã
được phê duyệt và cập nhật thông tin trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc
tiến đầu tư.
Điều 91. Cơ quan xúc tiến đầu tư
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
là cơ quan giúp Chính phủ quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến đầu tư trong
phạm vi cả nước.
2. Các bộ, ngành phân
công đầu mối thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư theo ngành, lĩnh vực thuộc
chức năng và thẩm quyền.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về công tác xúc tiến
đầu tư.
4. Tùy thuộc vào nhu cầu
và điều kiện cụ thể, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập cơ quan hoặc bộ phận
xúc tiến đầu tư trong cơ cấu tổ chức của mình và có trách nhiệm bố trí cơ sở
vật chất, điều kiện làm việc, biên chế và kinh phí hoạt động. Trường hợp thành
lập cơ quan xúc tiến đầu tư trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được sự
thống nhất của Bộ Nội vụ và Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước khi trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
5. Đầu mối xúc tiến đầu
tư tại nước ngoài:
a) Đầu mối xúc tiến đầu
tư tại nước ngoài trực thuộc và chịu sự quản lý của cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài;
b) Tùy theo yêu cầu cụ
thể của từng địa bàn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với Bộ Ngoại giao về số
lượng nhân sự xúc tiến đầu tư được bố trí tại cơ quan đại diện. Trường hợp tại
một địa bàn có biên chế từ hai cán bộ xúc tiến đầu tư trở lên thì thành lập bộ
phận xúc tiến đầu tư trực thuộc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài;
c) Đầu mối xúc tiến đầu
tư tại nước ngoài chịu sự chỉ đạo về chuyên môn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và sự
chỉ đạo toàn diện của cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước ngoài.
Điều 92. Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia
1. Chương trình xúc tiến
đầu tư quốc gia là tập hợp các hoạt động xúc tiến đầu tư quy mô cấp quốc gia,
có tính liên vùng, liên ngành do các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
bằng nguồn ngân sách nhà nước.
2. Xây dựng chương trình
xúc tiến đầu tư quốc gia:
a) Chương trình xúc tiến
đầu tư quốc gia được xây dựng hằng năm. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối xây
dựng Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia trên cơ sở tổng hợp đề xuất của cơ
quan chủ trì;
b) Trước ngày 30 tháng
5, cơ quan chủ trì gửi đề xuất thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia
của năm tiếp theo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư bằng văn bản và trên Hệ thống thông
tin quốc gia về xúc tiến đầu tư. Các đề xuất gửi sau thời hạn này được tổng hợp
vào Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia của năm kế tiếp;
c) Trước ngày 30 tháng
6, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo cho cơ quan chủ trì các yêu cầu điều chỉnh,
bổ sung (nếu có) bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến
đầu tư;
d) Trước ngày 15 tháng
7, cơ quan chủ trì thực hiện các yêu cầu điều chỉnh, bổ sung (nếu có) gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến
đầu tư;
đ) Trước ngày 30 tháng
8, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Bộ Tài chính dự kiến Chương trình xúc tiến đầu tư
quốc gia năm tiếp theo để có ý kiến về dự toán chi ngân sách;
e)
Trong thời hạn 20 ngày kể từ khi Bộ Tài chính thông báo dự toán chi ngân sách,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia năm tiếp
theo gửi các cơ quan chủ trì bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia
về xúc tiến đầu tư;
g) Căn cứ Chương trình
xúc tiến đầu tư quốc gia đã được phê duyệt, cơ quan quản lý nhà nước về xúc
tiến đầu tư thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư ký hợp đồng giao nhiệm vụ thực hiện các
hoạt động xúc tiến đầu tư với các cơ quan chủ trì; tạm ứng, thanh, quyết toán
kinh phí hỗ trợ theo hợp đồng đã ký.
3. Điều chỉnh Chương
trình xúc tiến đầu tư quốc gia:
a) Trường hợp có yêu cầu
điều chỉnh hoạt động trong Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia đã được phê
duyệt, cơ quan chủ trì gửi đề nghị tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư bằng văn bản và
trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư, nêu rõ lý do và kiến nghị
phương án điều chỉnh;
b) Trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan chủ trì, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
xem xét, quyết định việc điều chỉnh hoạt động trong Chương trình xúc tiến đầu
tư quốc gia đã được phê duyệt; thông báo cho các cơ quan có liên quan bằng văn
bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
quy định hệ thống biểu mẫu xây dựng, điều chỉnh chương trình xúc tiến đầu tư
quốc gia.
Điều 93. Chương trình xúc tiến đầu tư của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
1.
Hướng dẫn xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư trong từng thời kỳ phát triển
kinh tế - xã hội để định hướng công tác xúc tiến đầu tư trên phạm vi cả nước;
b) Căn cứ yêu cầu và
điều kiện cụ thể, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư hằng năm.
2. Xây dựng chương trình
xúc tiến đầu tư:
a) Trước ngày 30 tháng
5, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi dự kiến chương trình
xúc tiến đầu tư của năm tiếp theo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư bằng văn bản và
trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư. Các dự kiến chương trình
xúc tiến đầu tư gửi sau thời hạn này được tổng hợp vào chương trình xúc tiến
đầu tư của năm kế tiếp;
b) Trước ngày 30 tháng
7, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến về chương trình xúc tiến đầu tư của năm tiếp
theo của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bằng văn bản và
trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư;
c) Trước ngày 30 tháng
8, trên cơ sở thống nhất ý kiến với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt chương trình xúc tiến đầu tư của
năm tiếp theo và gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư bằng văn bản và trên Hệ thống
thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư.
3. Căn cứ vào tình hình
thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư và điều kiện cụ thể, sau khi thống nhất
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định việc điều chỉnh chương trình xúc tiến đầu tư; thông báo cho Bộ Kế
hoạch và Đầu tư bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến
đầu tư.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
quy định hệ thống biểu mẫu xây dựng, điều chỉnh chương trình xúc tiến đầu tư
của các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 94. Xúc tiến đầu tư trong hoạt động đối ngoại cấp cao nhà nước
1. Đối với hoạt động đối
ngoại cấp cao nhà nước có hoạt động xúc tiến đầu tư, cơ quan chủ trì chịu trách
nhiệm phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên
quan xây dựng phương án xúc tiến đầu tư.
2. Cơ quan chủ trì có
trách nhiệm tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư theo phương án đã
thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan được giao làm
đầu mối tổ chức hoạt động đối ngoại cấp cao nhà nước.
3. Các bộ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xúc tiến đầu tư
trong khuôn khổ hoạt động đối ngoại cấp cao nhà nước có trách nhiệm:
a) Tuân
thủ các quy định, nội quy, yêu cầu và hướng dẫn của cơ quan chủ trì, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao và Bộ Công an hoặc cơ quan đầu mối tổ chức hoạt động
đối ngoại cấp cao nhà nước;
b) Cử
đại diện tham dự đúng đối tượng, thành phần và chịu trách nhiệm toàn diện về
việc cử đại diện.
Điều 95. Phối hợp giữa xúc tiến đầu tư với xúc tiến thương mại, du lịch,
ngoại giao kinh tế
1. Các bộ, cơ quan ngang
bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì thực hiện các hoạt động hỗn hợp xúc tiến
đầu tư với thương mại hoặc du lịch hoặc ngoại giao kinh tế hoặc với các hoạt
động nêu trên phải phối hợp và có sự thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư về
nội dung xúc tiến đầu tư trong quá trình xây dựng chương trình và tổ chức thực
hiện.
2. Nội dung phối hợp:
a) Thông báo kế hoạch tổ
chức các hoạt động xúc tiến hỗn hợp thương mại, du lịch, ngoại giao kinh tế có
nội dung liên quan đến xúc tiến đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước 07 ngày
bằng văn bản và qua hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư;
b) Thống nhất ý kiến với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nội dung xúc tiến đầu tư trong các hoạt động xúc tiến
hỗn hợp đầu tư, thương mại, du lịch, ngoại giao kinh tế.
Điều 96. Hoạt động xúc tiến đầu tư không sử dụng ngân sách nhà nước
1. Hoạt động xúc tiến
đầu tư không sử dụng ngân sách nhà nước do các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực
hiện tại Việt Nam và ở nước ngoài bằng nguồn kinh phí quy định tại các điểm b,
c và d khoản 1 Điều 97 của Nghị định này.
2. Cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp và cá nhân thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư ở nước ngoài phải
tuân thủ các quy định của pháp luật nước ngoài và pháp luật Việt Nam.
3. Cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp và cá nhân thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư phải thông báo ít
nhất 15 ngày trước khi thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư và thông báo kết quả
chậm nhất 15 ngày sau khi hoàn thành tới Sở Kế hoạch và Đầu tư. Việc thông báo
trước và sau khi tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư thực hiện bằng văn bản và
trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư.
Điều 97. Kinh phí cho hoạt động xúc tiến đầu tư
1. Kinh
phí cho hoạt động xúc tiến đầu tư được bố trí từ các nguồn sau đây:
a) Ngân
sách nhà nước;
b) Đóng góp của các tổ
chức, doanh nghiệp tham gia;
c) Tài trợ của các tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
d) Nguồn kinh phí hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Lập và phân bổ dự
toán kinh phí ngân sách nhà nước cho các hoạt động xúc tiến đầu tư đối với các
hoạt động xúc tiến đầu tư của các bộ, cơ quan ngang bộ:
a) Các bộ, cơ quan ngang
bộ tổng hợp dự toán kinh phí cho các hoạt động xúc tiến đầu tư sau khi thống
nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng với kế hoạch ngân sách hằng năm của bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ gửi Bộ Tài chính;
b) Căn cứ khả năng cân
đối của ngân sách nhà nước và ý kiến thống nhất của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối
với các các hoạt động xúc tiến đầu tư, Bộ Tài chính xem xét phê duyệt và bố trí
trong dự toán chi ngân sách hằng năm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ để thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư;
c) Các bộ, cơ quan ngang
bộ căn cứ dự toán Bộ Tài chính được giao, thực hiện phân bổ dự toán chi tiết
cho các đơn vị trực thuộc thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư.
3. Đối với hoạt động xúc
tiến đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ ý kiến bằng văn bản về việc
thống nhất thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương để giao
nhiệm vụ và bố trí kinh phí cho các đơn vị thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư.
Kinh phí hoạt động xúc tiến đầu tư được bố trí chung trong dự toán ngân sách
địa phương hằng năm.
4. Đối với hoạt động xúc
tiến đầu tư phát sinh đột xuất theo chương trình công tác của lãnh đạo nhà nước,
Chính phủ, trên cơ sở thống nhất ý kiến với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan chủ
trì xây dựng dự toán, đề xuất kinh phí, gửi Bộ Tài chính xem xét, quyết định
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Đối với Chương trình
xúc tiến đầu tư quốc gia, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính xây dựng kế hoạch dự toán kinh phí ngân sách hằng năm.
Chương VIII
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ
Mục 1. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, ỦY BAN NHÂN DÂN
CẤP TỈNH VÀ CƠ QUAN LIÊN QUAN
Điều 98. Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư tại Việt Nam
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
giúp chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam; thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư theo quy
định tại khoản 2 Điều 69 Luật Đầu tư và các nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của Nghị định này và phân công của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ
thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về đầu tư theo quy định
tại khoản 3 Điều 69 Luật Đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a) Bộ Tài chính phối hợp
với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan thẩm định và có ý kiến về các vấn
đề liên quan đến tài chính của dự án đầu tư; bảo lãnh Chính phủ đối với dự án
đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ và các dự án phát triển kết cấu hạ tầng khác;
b) Bộ Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan hướng
dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về tài nguyên và bảo vệ môi trường
liên quan đến hoạt động đầu tư; thẩm định và có ý kiến về các vấn đề liên quan
đến đất đai và bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư;
c) Bộ Khoa học và Công
nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan xây dựng,
trình cấp có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy
định về hoạt động đầu tư trong lĩnh vực khoa học, công nghệ; thẩm định và có ý
kiến về các vấn đề liên quan đến khoa học, công nghệ của các dự án đầu tư thuộc
thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
d) Bộ Xây dựng chủ trì,
phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan xây dựng, trình cấp có
thẩm quyền ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về hoạt
động đầu tư liên quan đến quản lý nhà nước về xây dựng; thẩm định và có ý kiến
về các vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước về xây dựng của các dự án đầu tư;
đ) Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an, theo chức năng, thẩm quyền, xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm
quyền ban hành văn bản xác định khu vực có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh
theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định này và pháp luật về quốc phòng, an
ninh; có ý kiến về việc đáp ứng yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy
định của Nghị định này;
e) Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có
liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn và kiểm tra
việc thực hiện các quy định về tín dụng và quản lý ngoại hối liên quan đến hoạt
động đầu tư; có ý kiến về các vấn đề liên quan đến tín dụng và quản lý ngoại
hối của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ;
g) Các bộ, cơ quan ngang
bộ khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản
3 Điều 69 Luật Đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại
Nghị định này và pháp luật có liên quan.
3.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Xây dựng kế hoạch thu
hút các nguồn vốn đầu tư; lập và công bố Danh mục dự án thu hút đầu tư tại địa
phương;
b) Quản lý, giám sát,
hướng dẫn, giải quyết vướng mắc trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư ở
địa phương theo chức năng, thẩm quyền;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn,
giám sát, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan đăng ký đầu tư trong
việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư ở địa
phương;
d) Chỉ đạo cơ quan đăng
ký đầu tư, cơ quan đăng ký kinh doanh và các cơ quan quản lý nhà nước về đất
đai, môi trường, xây dựng thực hiện liên thông thủ tục để tạo điều kiện thuận
lợi cho nhà đầu tư trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư;
đ) Thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 4 Điều 69 của Luật Đầu
tư và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này và pháp
luật có liên quan.
Điều 99. Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư
ra nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật Đầu tư
và các nhiệm vụ, quyền hạn khác quy định tại Nghị định này.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Bộ Tài chính:
a) Tham
gia ý kiến đối với hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của
các dự án thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ về các vấn đề tài
chính, thuế, hải quan; tham gia ý kiến theo lĩnh vực quản lý đối với vướng mắc
trong việc đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp có vốn nhà nước khi có yêu cầu
của Thủ tướng Chính phủ hoặc đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Theo dõi việc thực
hiện nghĩa vụ về tài chính của các nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước Việt
Nam; tổng hợp, đánh giá hiệu quả đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp có vốn
nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện chế độ báo
cáo về tình hình thực hiện nghĩa vụ về tài chính của các nhà đầu tư đối với Nhà
nước Việt Nam; tổng hợp, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại
doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài và tình hình quản lý nhà nước đối với
hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 73 của
Luật Đầu tư.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
a) Ban hành theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định của pháp luật, các cơ
chế, chính sách về hoạt động cho vay để đầu tư ra nước ngoài, quản lý ngoại
hối, liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài;
b) Kiểm tra, thanh tra,
giám sát theo thẩm quyền đối với hoạt động chuyển tiền từ Việt Nam ra nước
ngoài và từ nước ngoài về Việt Nam liên quan đến các dự án đầu tư ra nước
ngoài;
c) Làm đầu mối phối hợp
với các bộ, ngành xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành quy định hướng
dẫn, trình tự, thủ tục xem xét chấp thuận cho tổ chức kinh tế cho vay ra nước
ngoài, bảo lãnh cho người không cư trú;
d) Thực hiện chế độ báo
cáo về tình hình chuyển ngoại tệ từ Việt Nam ra nước ngoài (trước và sau khi
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài) và tình hình chuyển
ngoại tệ từ nước ngoài về Việt Nam liên quan đến các dự án đầu tư ra nước ngoài
theo quy định tại Điều 73 của Luật Đầu tư.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Bộ Ngoại giao:
a) Chủ trì, phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng, ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định của pháp
luật, các cơ chế hỗ trợ của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư Việt Nam tại quốc gia, vùng lãnh thổ
tiếp nhận đầu tư;
b) Tham gia ý kiến đối
với hồ sơ dự án đầu tư ra nước ngoài khi có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ
hoặc đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Chỉ đạo các cơ quan
đại diện Việt Nam ở nước ngoài phối hợp với các cơ quan đầu mối liên quan theo
dõi và hỗ trợ hoạt động đầu tư của nhà đầu tư Việt Nam tại quốc gia, vùng lãnh
thổ tiếp nhận đầu tư khi cần thiết; hỗ trợ Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan
có thẩm quyền trong việc xác minh thông tin liên quan đến hoạt động đầu tư của
nhà đầu tư Việt Nam trên địa bàn quản lý khi có yêu cầu;
d) Thực
hiện chế độ báo cáo về tình hình hỗ trợ của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài đối với hoạt động đầu tư của Việt Nam tại quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp
nhận đầu tư theo quy định tại Điều 73 của Luật Đầu tư.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Bộ Công Thương:
a) Chủ trì, phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng, ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định của pháp
luật, các cơ chế, chính sách về thương mại, công nghiệp và năng lượng liên quan
đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài;
b) Kiểm tra, thanh tra,
giám sát theo thẩm quyền đối với hoạt động thương mại, công nghiệp và năng
lượng liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài;
c) Thực hiện chế độ báo
cáo về tình hình đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh Vực thương mại, công nghiệp và
năng lượng theo quy định tại Điều 73 của Luật Đầu tư.
6. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Xây dựng, ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định của pháp
luật, các cơ chế, chính sách về quản lý, sử dụng lao động Việt Nam liên quan
đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài;
b) Tham gia ý kiến về
các vấn đề thuộc lĩnh vực lao động liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài
khi có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Kiểm tra, thanh tra,
giám sát theo thẩm quyền đối với việc đưa lao động Việt Nam ra nước ngoài làm
việc tại các dự án đầu tư ở nước ngoài;
d) Thực hiện chế độ báo
cáo về tình hình đưa lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc tại các dự án đầu
tư ở nước ngoài theo quy định tại Điều 73 của Luật Đầu tư.
7. Nhiệm vụ, quyền hạn
của các bộ, cơ quan ngang bộ khác:
a) Thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 69 Luật Đầu tư và
các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có
liên quan;
b) Tham gia ý kiến về
các vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công liên quan đến hoạt
động đầu tư ra nước ngoài khi có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc đề nghị
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Kiểm tra, thanh tra,
giám sát theo thẩm quyền đối với các vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước
được phân công liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài;
d) Thực hiện chế độ báo
cáo liên quan đến đầu tư ra nước ngoài thuộc phạm vi quản lý của mình theo quy
định tại Điều 73 của Luật Đầu tư.
8.
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài:
a) Cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài phối hợp với các cơ quan liên quan nắm bắt thông tin và hỗ trợ
các nhà đầu tư Việt Nam trong hoạt động đầu tư kinh doanh và việc chấp hành các
quy định pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư; bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư Việt Nam ở nước ngoài; hỗ trợ, tạo điều kiện và
tháo gỡ khó khăn cho các nhà đầu tư Việt Nam trong quá trình thực hiện dự án
đầu tư ở nước sở tại phù hợp với các quy định tại Luật Cơ quan đại diện nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài; hỗ trợ Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
các cơ quan có thẩm quyền trong việc xác minh thông tin liên quan đến hoạt động
đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư Việt Nam trên địa bàn quản lý khi có yêu cầu;
b) Định kỳ hằng năm,
hoặc đột xuất khi có yêu cầu, báo cáo tình hình hỗ trợ của cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài đối với hoạt động đầu tư của Việt Nam tại địa bàn quản lý
gửi Bộ Ngoại giao để tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
Điều 100. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan xúc tiến đầu tư
1.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với
các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng định hướng, chương
trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư; hướng dẫn xây dựng chương trình xúc tiến đầu
tư hằng năm của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổng hợp,
xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia;
b) Hướng dẫn thực hiện
chế độ thông tin, báo cáo về hoạt động xúc tiến đầu tư;
c) Thực hiện hoạt động
xúc tiến đầu tư thuộc Chương trình xúc tiến đầu tư quy định tại điểm a khoản
này;
d) Theo dối, tổng hợp,
đánh giá tình hình xúc tiến đầu tư và giám sát kiểm tra hiệu quả hoạt động xúc
tiến đầu tư;
đ) Phối hợp với Bộ Ngoại
giao, Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ việc đặt và cử đầu mối xúc tiến đầu
tư ở nước ngoài; quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư đối với đầu mối xúc tiến
đầu tư ở nước ngoài;
e) Tổ
chức đào tạo, tập huấn về công tác xúc tiến đầu tư;
g) Định kỳ báo cáo Thủ
tướng Chính phủ về tình hình và định hướng hoạt động xúc tiến đầu tư.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Bộ Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về định mức sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách
nhà nước và quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động xúc tiến đầu tư;
b) Phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế
hoạch kinh phí xúc tiến đầu tư của Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia,
Chương trình xúc tiến đầu tư của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp với
Bộ Ngoại giao, Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí ngân sách nhà nước cho hoạt động
xúc tiến đầu tư của bộ phận xúc tiến đầu tư ở nước ngoài;
d) Chủ trì, phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải
quyết khó khăn, vướng mắc liên quan đến việc bố trí và sử dụng kinh phí từ
nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư;
đ) Hướng dẫn việc lập dự
toán, phân bổ, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí cho các hoạt động xúc tiến
đầu tư;
e) Chủ trì, phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về thu và sử dụng chi phí đăng ký hệ thống
thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Bộ Ngoại giao:
a) Phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
chương trình, hoạt động xúc tiến đầu tư, kết hợp hoạt động xúc tiến đầu tư
trong công tác đối ngoại;
b) Hỗ trợ và tham gia
hoạt động xúc tiến đầu tư tại nước ngoài đã được duyệt theo thông báo của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư; trường hợp phát sinh hoạt động xúc tiến đầu tư mới, cơ quan
đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thông báo và thống nhất với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư trước khi thực hiện;
c) Chủ trì và hướng dẫn
cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quản lý hoạt động của đầu mối xúc tiến
đầu tư ở nước ngoài;
d) Chủ trì, phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc
thành lập và biên chế của đầu mối xúc tiến đầu tư ở nước ngoài;
đ) Trên cơ sở đề nghị
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, quyết định bổ nhiệm chức vụ ngoại giao và cử cán bộ
công tác tại đầu mối xúc tiến đầu tư ở nước ngoài;
e) Bố trí cơ sở vật
chất, phương tiện đi lại, điều kiện làm việc, kinh phí hoạt động phù hợp cho
đầu mối xúc tiến đầu tư ở nước ngoài.
4.
Nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, cơ quan ngang bộ liên quan xây dựng chương
trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư hằng năm; đề xuất hoạt động đưa vào Chương
trình xúc tiến đầu tư quốc gia;
b) Thực hiện hoạt động
xúc tiến đầu tư theo thẩm quyền;
c) Phối hợp với các bộ,
cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong hoạt động xúc tiến đầu tư.
Mục 2. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ, XÚC TIẾN ĐẦU TƯ VÀ VẬN HÀNH HỆ
THỐNG THÔNG TIN QUỐC GIA VỀ ĐẦU TƯ
Điều 101. Nội dung báo cáo và kỳ báo cáo của cơ quan quản lý nhà nước về
đầu tư
1. Cơ quan đăng ký đầu
tư báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh những nội dung sau đây:
a) Báo cáo quý được thực
hiện trước ngày 15 của tháng đầu quý sau quý báo cáo, gồm những nội dung: Đánh
giá về tình hình tiếp nhận hồ sơ, cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư và tình hình hoạt động của dự án đầu tư;
b) Báo cáo năm được thực
hiện trước ngày 10 tháng 4 của năm sau năm báo cáo, gồm những nội dung sau:
Đánh giá tình hình đầu tư cả năm, dự kiến kế hoạch thu hút và giải ngân vốn đầu
tư của năm sau, danh mục dự án đầu tư đang có nhà đầu tư quan tâm.
2. Định kỳ hằng quý và
hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp báo cáo của cơ quan đăng ký đầu tư
thuộc phạm vi quản lý để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo các nội dung báo
cáo quy định tại khoản 1 Điều này sau 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời
hạn báo cáo của cơ quan đăng ký đầu tư.
3. Cơ quan quản lý nhà
nước cung cấp thông tin cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định sau:
a) Bộ Tài chính: Định kỳ
hằng quý cung cấp thông tin về tình hình cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị tương đương khác đối với doanh
nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán; định kỳ hằng năm tổng hợp báo cáo tài
chính năm của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong phạm vi cả nước để
báo cáo các chỉ tiêu về tình hình xuất, nhập khẩu, tình hình tài chính, các
khoản nộp ngân sách nhà nước của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Thời
điểm báo cáo quý trước ngày 12 của tháng đầu quý sau quý báo cáo, báo cáo năm
trước ngày 31 tháng 5 của năm sau năm báo cáo;
b) Bộ Công Thương: Định
kỳ hằng quý báo cáo về tình hình cấp, điều chỉnh, chấm dứt hoạt động và kết quả
hoạt động của các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu
khí tại Việt Nam. Thời điểm báo cáo trước ngày 15 của tháng đầu quý sau quý báo
cáo;
c) Bộ Tư pháp: Định kỳ
hằng quý báo cáo về tình hình cấp, điều chỉnh, chấm dứt và kết quả hoạt động
đối với các chi nhánh và công ty luật. Thời điểm báo cáo trước ngày 15 của
tháng đầu quý sau quý báo cáo;
d) Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam: Định kỳ hằng quý báo cáo về tình hình cấp, điều chỉnh, chấm dứt hoạt
động và kết quả hoạt động đối với các hiện diện thương mại của các công ty tài
chính và tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam. Thời điểm báo cáo trước ngày
15 của tháng đầu quý sau quý báo cáo;
đ) Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội: Định kỳ hằng năm báo cáo về tình hình đăng ký, cấp phép cho lao
động nước ngoài tại tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Thời điểm báo cáo
trước ngày 15 tháng 4 của năm sau năm báo cáo;
e) Bộ Khoa học và Công
nghệ: Định kỳ hằng năm báo cáo về tình hình chuyển giao công nghệ của tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Thời điểm báo cáo trước ngày 15 tháng 4 của
năm sau năm báo cáo;
g) Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh: Định kỳ hằng năm báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài nguyên và Môi
trường về tình hình giao, cho thuê và sử dụng đất của tổ chức kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài. Thời điểm báo cáo trước ngày 15 tháng 4 của năm sau năm báo
cáo.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư trên
phạm vi cả nước theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 72 Luật
Đầu tư.
Điều 102. Nội dung báo cáo và kỳ báo cáo của tổ chức kinh tế thực hiện dự
án đầu tư
1. Tổ chức kinh tế thực
hiện dự án đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước về
thống kê tại địa phương.
2. Báo cáo quý được thực
hiện trước ngày 10 của tháng đầu quý sau quý báo cáo, gồm các nội dung: vốn đầu
tư thực hiện, doanh thu thuần, xuất khẩu, nhập khẩu, lao động, thuế và các
khoản nộp ngân sách, tình hình sử dụng đất, mặt nước.
3. Báo cáo năm được thực
hiện trước ngày 31 tháng 3 năm sau của năm báo cáo, gồm các chỉ tiêu của báo
cáo quý và chỉ tiêu về lợi nhuận, thu nhập của người lao động, các khoản chi và
đầu tư cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, xử lý và bảo vệ môi
trường, nguồn gốc công nghệ sử dụng.
Điều 103. Nội dung báo cáo và kỳ báo cáo xúc tiến đầu tư
1. Các bộ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm theo dõi tiến độ, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện
hoạt động xúc tiến đầu tư thuộc chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia; chương
trình xúc tiến đầu tư của ngành, địa phương mình về: kết quả thực hiện, mức độ
hoàn thành và kinh phí định kỳ hằng năm trước ngày 31 tháng 01 năm kế tiếp.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về xúc tiến đầu tư hằng
năm trên phạm vi cả nước trong quý II năm kế tiếp.
Điều 104. Hình thức báo cáo
1. Báo cáo về dự án đầu
tư:
a) Tổ chức kinh tế thực
hiện dự án đầu tư gửi các báo cáo trực tuyến thông qua Hệ thống thông tin quốc
gia về đầu tư;
b) Cơ quan đăng ký đầu
tư gửi báo cáo bằng văn bản và trực tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia về
đầu tư.
2. Báo cáo về xúc tiến
đầu tư:
a) Các bộ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh gửi báo cáo bằng văn bản về Bộ Kế hoạch và Đầu tư và báo cáo trực
tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư;
b) Các cơ quan chủ trì
hoạt động xúc tiến đầu tư gửi báo cáo trực tuyến thông qua Hệ thống thông tin
quốc gia về xúc tiến đầu tư.
3. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư quy định hệ thống biểu mẫu và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
chế độ báo cáo theo quy định tại Nghị định này.
Điều
105. Cơ chế phối hợp quản lý, vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan xây dựng và vận
hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư; hướng dẫn việc quản lý, vận hành và
khai thác sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
2. Các bộ, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm cập nhật, cung cấp thông tin về hoạt động
đầu tư thuộc phạm vi quản lý của ngành và địa phương vào Hệ thống thông tin
quốc gia về đầu tư; tổ chức khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về
đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định này và quy định khác có liên
quan.
3. Cơ quan đăng ký đầu
tư có trách nhiệm sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư để thực hiện
các nghiệp vụ liên quan đến việc tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư; theo dõi, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện dự án đầu
tư; thực hiện chế độ báo cáo đầu tư và hướng dẫn tổ chức kinh tế thực hiện dự
án đầu tư sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư theo quy định tại Nghị
định này.
4. Cơ quan quản lý và
vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và Hệ thống thông tin quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp có trách nhiệm trao đổi các thông tin về tình hình đăng
ký doanh nghiệp của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tình hình góp
vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện các thủ
tục quy định tại các Điều 63 và 66 Nghị định này, điều kiện đầu tư áp dụng đối
với nhà đầu tư nước ngoài, Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
và điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định.
5. Cơ quan quản lý và
vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư có trách nhiệm tổng hợp
thông tin về tình hình xúc tiến đầu tư trên phạm vi cả nước; tổ chức khai thác,
cung cấp các thông tin và hỗ trợ cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thực
hiện hoạt động xúc tiến, kết nối đầu tư.
6. Tổ chức kinh tế thực
hiện dự án đầu tư được cấp tài khoản truy cập hệ thống thông tin quốc gia về
đầu tư để thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.
7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn chi tiết việc quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng Hệ thống thông
tin quốc gia về đầu tư.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Mục 1. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NGHỊ ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐẦU TƯ KINH DOANH
Điều 106. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước, Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017
của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước trong khu kinh tế, khu công nghệ cao, và Nghị định, số 123/2017/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước) như
sau:
1. Bổ sung khoản 4 vào Điều 19 như sau (thay thế khoản 4 đã bị bãi bỏ theo Nghị định số 35/2017/NĐ-CP):
“4. Đối với các dự án
đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Đầu tư, Thủ
tướng Chính phủ quyết định thời gian miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước không
quá 1,5 lần so với thời gian áp dụng miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định
tại điểm d khoản 3 Điều 19 Nghị định này và không vượt quá thời hạn của dự án
đầu tư.”.
2. Bổ sung khoản 2 vào Điều 20 như sau (thay thế khoản 2 đã bị bãi bỏ theo Nghị định số 35/2017/NĐ-CP):
“2. Đối với các dự án
đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Đầu tư, Thủ
tướng Chính phủ quyết định mức giảm tiền thuê đất không quá 1,5 lần so với mức
giảm tiền thuê đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.”.
Điều 107. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 52/2020/NĐ-CP ngày
27 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều
10. Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư, điều chỉnh dự án sân gôn
1. Thẩm
quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà
đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng và
kinh doanh sân gôn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và Nghị định
này.
2. Đề xuất dự án đầu tư
xây dựng và kinh doanh sân gôn gồm những nội dung theo quy định của pháp luật
về đầu tư và Nghị định này, trong đó có nội dung giải trình việc đáp ứng nguyên
tắc, điều kiện quy định tại các Điều 3, 5, 6, 7 và 8 Nghị định này.
3. Nội dung thẩm định đề
nghị chấp thuận chủ trương đầu tư, thẩm định nội dung điều chỉnh dự án đầu tư
xây dựng và kinh doanh sân gôn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư
và Nghị định này, trong đó có nội dung đánh giá việc đáp ứng nguyên tắc, điều
kiện quy định tại các Điều 3, 5, 6, 7 và 8 Nghị định này.”.
2. Bãi bỏ khoản 2 Điều 13, các khoản
3 và 4 Điều 14.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 16 như sau:
“4. Chấp thuận chủ
trương đầu tư đối với dự án sân gôn thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp
luật về đầu tư; tổng hợp, đánh giá tình hình phê duyệt chủ trương đầu tư và
tình hình thực hiện các dự án sân gôn tại địa phương.”.
Điều 108. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày
28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
1. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 1 như sau:
“b) Dự án đầu tư có sử
dụng đất để xây dựng khu đô thị; xây dựng công trình dân dụng có một hoặc nhiều
công năng gồm: nhà ở thương mại; trụ sở, văn phòng làm việc; công trình thương
mại, dịch vụ;”.
2. Sửa đổi khoản 4 Điều 4 như sau:
“4. Đối với dự án có sơ
bộ tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) từ 800.000.000.000 (tám trăm tỷ) đồng
trở lên, ngoài việc đăng tải thông tin quy định tại điểm c khoản 1 Điều này,
thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất phải được đăng tải với ngôn ngữ bằng
tiếng Anh và tiếng Việt trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh (nếu có).
Quy định tại khoản này
không áp dụng đối với dự án thuộc ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối
với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư.”.
3. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 10 như sau:
“a) Dự án thuộc ngành,
nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định
của pháp luật về đầu tư;”.
4. Sửa
đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều
11. Điều kiện xác định dự án đầu tư có sử dụng đất
Dự án đầu tư có sử dụng
đất phải lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Nghị định này khi đáp ứng các
điều kiện sau đây:
1. Thuộc các dự án quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định này mà không sử dụng vốn đầu tư công
để xây dựng công trình. Dự án xây dựng khu đô thị, nhà ở thương mại; trụ sở văn
phòng làm việc; công trình thương mại, dịch vụ được phân loại theo quy định của
pháp luật về xây dựng. Trường hợp dự án có nhiều công năng, dự án đầu tư có sử
dụng đất được xác định căn cứ công trình chính của dự án hoặc công trình chính
có cấp cao nhất trong trường hợp dự án có nhiều công trình chính theo quy định
của pháp luật về xây dựng.
2. Thuộc danh mục dự án
cần thu hồi đất được duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai, thuộc khu
đất do Nhà nước đang quản lý, sử dụng mà sẽ được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc
Ban quản lý khu kinh tế giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư được chấp thuận.
3. Thuộc chương trình,
kế hoạch phát triển nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở; chương trình
phát triển đô thị (nếu có) theo quy định của pháp luật về phát triển đô thị.
4. Phù hợp với kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ
1/500 (nếu có) hoặc quy hoạch phân khu đô thị có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ
1/5.000 theo quy định của pháp luật.
5. Không đủ điều kiện để
tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất
đai.
6. Không thuộc trường
hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 22 và Điều 26 của Luật
Đấu thầu.”.
5. Sửa
đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
“Điều
12. Danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất
1. Dự
án quy định tại Điều 11 Nghị định này được tổng hợp vào danh mục dự án đầu tư
có sử dụng đất, cụ thể như sau:
a) Đối
với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật
về đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời là văn bản
quyết định phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất.
Căn cứ Quyết định chấp
thuận chủ trương đầu tư của dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư, Sở Kế
hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định yêu cầu sơ bộ về
năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt trước khi công bố danh mục dự án. Đối với dự án thực hiện tại khu kinh
tế, Ban quản lý khu kinh tế tổ chức xác định, phê duyệt yêu cầu sơ bộ về năng
lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư trước khi công bố danh mục dự án.
b) Đối
với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp
luật về đầu tư, việc lập, phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất thực
hiện theo quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.
2. Lập
danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất đối với dự án không thuộc diện chấp thuận
chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư:
a) Trường hợp dự án do
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trực thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập:
Cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện lập đề xuất dự án đầu tư có sử dụng đất gửi Sở Kế hoạch và
Đầu tư tổng hợp. Nội dung đề xuất bao gồm: tên dự án; mục tiêu đầu tư; quy mô
đầu tư; sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, vốn đầu tư; phương án huy động vốn;
thời hạn, tiến độ đầu tư; thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực
hiện dự án, dự kiến nhu cầu sử dụng đất (nếu có); mục đích sử dụng đất; các chỉ
tiêu quy hoạch được duyệt; ngôn ngữ đăng tải danh mục dự án; phân tích hiệu quả
kinh tế - xã hội của dự án, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển bền vững
của dự án đầu tư và yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.
b) Trường hợp dự án do
nhà đầu tư đề xuất:
Nhà đầu tư được đề xuất
thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất ngoài danh mục dự án đầu tư có sử dụng
đất được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Nhà đầu tư lập hồ sơ đề xuất
dự án, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp. Hồ sơ đề xuất bao gồm các nội dung
sau đây:
- Văn bản đề nghị thực
hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, bao gồm cam kết chịu mọi chi chí, rủi ro nếu
hồ sơ đề xuất dự án không được chấp thuận;
- Nội dung đề xuất dự án
đầu tư gồm: tên dự án; mục tiêu đầu tư; quy mô đầu tư; sơ bộ tổng chi phí thực
hiện dự án, vốn đầu tư; phương án huy động vốn; thời hạn, tiến độ đầu tư; phân
tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát
triển bền vững của dự án đầu tư;
- Đề xuất dự kiến nhu
cầu sử dụng đất; thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự
án (nếu có); mục đích sử dụng đất; các chỉ tiêu quy hoạch được duyệt;
- Hồ sơ về tư cách pháp
lý, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư;
- Các tài liệu cần thiết
khác để giải trình hồ sơ đề xuất dự án (nếu có).
3. Phê duyệt danh mục dự
án đầu tư có sử dụng đất:
a) Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được đề xuất dự án quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2
Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan có liên quan tổng hợp
danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất; đánh giá việc đáp ứng đầy đủ điều kiện
xác định dự án đầu tư có sử dụng đất quy định tại Điều 11 của Nghị định này;
xác định yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư, báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp cần thiết, thời gian thực hiện có thể
được gia hạn theo yêu cầu thực tế.
b) Trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất,
trong đó bao gồm yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.
4. Công bố danh mục dự
án:
a) Căn cứ Quyết định
chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc danh
mục dự án đầu tư có sử dụng đất được phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban
quản lý khu kinh tế (đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế) công bố danh mục
dự án theo quy định tại điểm c khoản 1, khoản 4 Điều 4 và khoản 2 Điều 5 Nghị
định này.
b) Nội dung công bố
thông tin:
- Tên dự án; mục tiêu
đầu tư; quy mô đầu tư; sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, vốn đầu tư; phương
án huy động vốn; thời hạn, tiến độ đầu tư;
- Thông tin về hiện
trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, diện tích khu đất thực hiện dự
án; mục đích sử dụng đất; các chỉ tiêu quy hoạch được duyệt;
- Yêu cầu sơ bộ về năng
lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư;
- Thời hạn để nhà đầu tư
nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án;
- Nhà đầu tư nộp hồ sơ
đăng ký thực hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
- Các thông tin khác
(nếu cần thiết).”.
6. Sửa
đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều
13. Chuẩn bị, nộp và đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư chịu trách
nhiệm chuẩn bị và nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia căn cứ nội dung thông tin được công bố theo quy định tại điểm b khoản
4 Điều 12 Nghị định này. Hồ sơ đăng ký thực hiện dự án của nhà đầu tư bao gồm:
Văn bản đăng ký thực hiện dự án; hồ sơ về tư cách pháp lý, năng lực, kinh
nghiệm của nhà đầu tư; các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
2. Hết thời hạn đăng ký
thực hiện dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý khu kinh tế (đối với dự
án thực hiện tại khu kinh tế) tổ chức đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của
các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia.
3. Căn cứ kết quả đánh
giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, cơ quan theo quy định tại khoản 2 Điều này
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Trưởng Ban quản lý khu kinh tế (đối
với dự án thực hiện tại khu kinh tế) quyết định việc tổ chức thực hiện theo một
trong các trường hợp quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này.
4. Trường hợp có từ hai
nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ra quyết định áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định
tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 10 Nghị định này và giao cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện là bên mời thầu.
b) Trưởng Ban quản lý
khu kinh tế ra quyết định áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định tại
khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 10 Nghị định này và giao đơn vị trực thuộc Ban quản
lý khu kinh tế là bên mời thầu đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế.
5. Trường hợp chỉ có một
nhà đầu tư đã đăng ký và đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc có
nhiều nhà đầu tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về
năng lực, kinh nghiệm, thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định
của pháp luật về đầu tư.
6. Căn cứ quyết định,
chấp thuận của cấp có thẩm quyền quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này, Sở Kế
hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý khu kinh tế (đối với dự án thực hiện tại khu
kinh tế) đăng tải danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu trên Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia hoặc thông báo kết thúc thủ tục công bố Danh mục dự án trong
trường hợp không có nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh
nghiệm.”.
7. Sửa
đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ Sung khoản 1 như sau:
“1. Lựa chọn nhà đầu tư
thực hiện dự án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định này thực hiện
như sau:
a) Danh mục dự án (bao
gồm yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm) phải được phê duyệt và được công bố
rộng rãi trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, làm cơ sở xác định số lượng nhà
đầu tư quan tâm, nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án.
b) Trường hợp có từ hai
nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, việc tổ chức
đấu thầu áp dụng quy trình đấu thầu rộng rãi, bao gồm:
- Chuẩn bị lựa chọn nhà
đầu tư;
- Tổ chức lựa chọn nhà
đầu tư;
- Đánh giá hồ sơ đề xuất
về kỹ thuật; thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ
thuật;
- Mở và đánh giá hồ sơ
đề xuất về tài chính - thương mại;
- Trình, thẩm định, phê
duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
- Đàm phán, hoàn thiện
và ký kết hợp đồng.
c) Trường hợp có một nhà
đầu tư đã đăng ký và đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc nhiều
nhà đầu tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng
lực, kinh nghiệm, thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư.
d) Trường hợp không có
nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, thực hiện kết thúc
thủ tục công bố danh mục dự án.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Đối với dự án theo
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định này, căn cứ quy định của pháp luật
chuyên ngành, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ ban hành quy định
hoặc trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về lập, phê duyệt và công bố
danh mục dự án; phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
và các nội dung khác (nếu có), bảo đảm mục tiêu cạnh tranh, công bằng, minh
bạch và hiệu quả kinh tế, trong đó bao gồm nội dung.”.
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 59 như sau:
“1. Nguyên tắc ký kết
hợp đồng
a) Giá trị đề nghị trúng
thầu (tiền đề xuất nộp ngân sách nhà nước do nhà đầu tư trúng đấu thầu đề xuất
trong hồ sơ dự thầu) là giá trị ký kết hợp đồng.
b) Chi phí thực hiện dự
án, chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do nhà đầu tư trúng thầu đề xuất
trong hồ sơ dự thầu được ghi nhận tại hợp đồng; trường hợp thay đổi quy hoạch,
chính sách, pháp luật có ảnh hưởng đến các chi phí này thì thực hiện theo quy
định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, quy hoạch, nhà ở, kinh doanh
bất động sản và các pháp luật khác có liên quan.
c) Tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất phải nộp xác định theo quy định của pháp luật về đất đai cộng với
tiền nộp ngân sách nhà nước của nhà đầu tư trúng thầu đề xuất được công nhận là
giá thị trường tại thời điểm giao đất, cho thuê đất trong hợp đồng.”.
9. Sửa đổi Điều 60 như sau:
Thay thế cụm từ “nhà đầu
tư” thành “nhà đầu tư trúng thầu hoặc doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư trúng
thầu thành lập để thực hiện dự án”, “nhà đầu tư trúng thầu” thành “nhà đầu tư
trúng thầu hoặc doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư trúng thầu thành lập để thực
hiện dự án”.
Điều 109. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối
với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
1. Bãi bỏ khoản 10 Điều 3, khoản 7
Điều 6, Điều 10 và Điều 34.
2. Bãi bỏ cụm từ “kinh doanh dịch vụ đòi nợ” tại điểm c khoản 3 Điều 19 và điểm a khoản 2 Điều 24.
Điều 110. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày
22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu
kinh tế
Bãi bỏ các khoản 2 và 3 Điều 66 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng
5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế.
Điều 111. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày
14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 29 như sau:
“Điều
29. Lấy ý kiến thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu
tư xây dựng khu đô thị
1. Việc
chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị được thực
hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Trong quá trình thẩm
định dự án đầu tư xây dựng khu đô thị để chấp thuận chủ trương đầu tư, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng về các nội dung quy định
tại các khoản 3 và 4 Điều này đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ; cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến thẩm
định của Sở Xây dựng về các nội dung quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này đối
với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
3. Nội dung lấy ý kiến
thẩm định đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có nhà ở:
a) Các nội dung lấy ý
kiến thẩm định như đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của pháp
luật về nhà ở;
b) Đánh giá sự phù hợp
của dự án đầu tư với mục tiêu, định hướng phát triển đô thị trong chương trình
phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có). Trường hợp
chương trình phát triển đô thị chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì đánh
giá sự phù hợp của dự án với mục tiêu, định hướng phát triển đô thị trong quy
hoạch chung hoặc quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt;
c) Xem xét về tính đồng
bộ của sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư, dự kiến phân chia dự án thành phần (nếu
có) và sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị trong và ngoài
phạm vi dự án.
4. Nội dung lấy ý kiến
thẩm định đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị không có nhà ở:
a) Đánh giá sự phù hợp
của dự án đầu tư với quy hoạch chi tiết (nếu có), quy hoạch phân khu (nếu có).
Trường hợp quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu chưa được cấp có thẩm quyền
phê duyệt thì đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch chung;
b) Nội dung quy định tại
các điểm b và c khoản 3 Điều này.”.
2. Bãi bỏ
các điều, khoản sau: Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25,
Điều 26, Điều 27, Điều 28, Điều 30, Điều 33, các khoản 8
và 9 Điều 41 và Điều 51.
Điều 112. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày
28 tháng 8 năm 2003 về việc ban hành quy chế khu công nghệ cao
1. Bổ sung điểm e vào khoản 1 Điều 9 như sau:
“e) Thực hiện các chiến
lược, kế hoạch, chương trình khoa học công nghệ của khu công nghệ cao nhằm phát
triển sản phẩm công nghệ cao của một số ngành công nghiệp trọng điểm theo chuỗi
giá trị.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 10 như sau:
“1. Doanh nghiệp khu
công nghệ cao là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật và
hoạt động trong khu công nghệ cao, bao gồm: doanh nghiệp phát triển hạ tâng,
doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp dịch vụ công nghệ cao, Công ty phát
triển khu công nghệ cao, doanh nghiệp dịch vụ dân sinh và doanh nghiệp chế
xuất.”.
3. Bổ sung Điều 15a như sau:
“Điều
15a. Doanh nghiệp chế xuất trong khu công nghệ cao
1. Doanh nghiệp chế xuất
trong khu công nghệ cao là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong khu
chế xuất thuộc khu công nghệ cao hoặc doanh nghiệp chuyên sản xuất sản phẩm
công nghệ cao để xuất khẩu.
2. Ngoài các ưu đãi, hỗ
trợ đầu tư theo quy định của Nghị định này, doanh nghiệp chế xuất trong khu
công nghệ cao được áp dụng các quy định riêng đối với doanh nghiệp chế xuất
hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về khu
công nghiệp, khu kinh tế.
Trường hợp doanh nghiệp
hoạt động trong khu công nghiệp công nghệ cao thuộc khu công nghệ cao đáp ứng
điều kiện về kiểm tra, giám sát hải quan, quy định áp dụng đối với khu phi thuế
quan, quy định của pháp luật về thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trước ngày Nghị
định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư có
hiệu lực thi hành thì được áp dụng quy định như đối với doanh nghiệp chế xuất
hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về khu
công nghiệp, khu kinh tế kể từ ngày doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện đó.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 35 như sau:
“2. Vận động đầu tư,
quản lý đầu tư và xây dựng
a) Xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch vận động, xúc tiến đầu tư;
b) Cấp, điều chỉnh, thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư và
thực hiện các thẩm quyền khác của cơ quan đăng ký đầu tư theo quy định của Luật
Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành;
c) Tổ chức lựa chọn nhà
đầu tư thực hiện dự án theo quy chế lựa chọn nhà đầu tư do Trưởng Ban quản lý
khu công nghệ cao ban hành trên cơ sở lựa chọn áp dụng các điều, khoản của pháp
luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan. Nhà đầu tư được lựa chọn thực
hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 29
Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư 2021, được Ban
quản lý khu công nghệ cao giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về
đất đai và triển khai dự án theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương
đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư;
d) Quyết định các dự án
đầu tư nhóm B và C đối với các hạng mục đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước
theo ủy quyền của cơ quan chủ quản khu công nghệ cao;
đ) Tổ chức xây dựng và
khai thác các công trình xây dựng, cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghệ
cao.
e) Hợp tác với các tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực liên quan
đến đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghệ cao;
g) Kiểm tra, giám sát,
đánh giá việc thực hiện các nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án đầu tư trong khu công
nghệ cao.”.
Điều 113. Sửa đổi Nghị định số 94/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 8 năm 2020 quy
định cơ chế, chính sách ưu đãi đối với Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia
Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều
8. Tiếp nhận hỗ trợ, viện trợ, tài trợ, tặng cho
1. Trung tâm được tiếp
nhận vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại để thực hiện các
nhiệm vụ không thường xuyên theo quy định pháp luật.
2. Trung tâm là Bên tiếp
nhận các khoản viện trợ không hoàn lại của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài cho Việt Nam.
Các khoản viện trợ không
hoàn lại cho Trung tâm được quản lý theo cơ chế là nguồn thu hợp pháp của Trung
tâm, không thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước.
Trình tự, thủ tục tiếp
nhận, quản lý và sử dụng các khoản viện trợ không hoàn lại cho Trung tâm thực
hiện theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại
không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài dành cho Việt Nam. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định việc tiếp
nhận khoản viện trợ không hoàn lại của Trung tâm.
3. Trung tâm được sử
dụng khoản viện trợ không hoàn lại quy định tại khoản 2 Điều này và các khoản
tài trợ, tặng cho của các tổ chức, cá nhân trong nước (bao gồm cả phần lãi tiền
gửi các khoản viện trợ, tài trợ), để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, chi thường
xuyên, hỗ trợ hoạt động và công tác quản lý, vận hành của Trung tâm.
4. Các khoản viện trợ
không hoàn lại mà Trung tâm đang thực hiện thủ tục tiếp nhận tại thời điểm Nghị
định hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư năm 2020 có hiệu lực được áp dụng cơ chế
quy định tại Điều này.”.
Mục 2. QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP
Điều 114. Xử lý hồ sơ hợp lệ đã nộp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi
hành
1. Hồ sơ hợp lệ theo quy
định tại khoản 11 Điều 77 của Luật Đầu tư gồm:
a) Hồ sơ được quy định
tại khoản 11 Điều 2 của Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày
12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Đầu tư (sau đây gọi là Nghị định số 118/2015/NĐ-CP) được Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư tiếp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 118/2015/NĐ-CP;
b) Hồ sơ được quy định
tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25
tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài.
2. Hồ sơ hợp lệ đã được
tiếp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều này và có thời hạn giải quyết thủ tục
hành chính trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 nhưng chưa được giải quyết thì tiếp
tục được giải quyết theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014, trừ trường hợp quy
định tại Điều 115 của Nghị định này. Trường hợp nhà đầu tư đề nghị thực hiện
thủ tục đầu tư theo Luật Đầu tư và Nghị định này thì giải quyết theo quy định
của Luật Đầu tư và Nghị định này.
3. Dự án đầu tư có hồ sơ
hợp lệ thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này để thực hiện thủ
tục quyết định chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư của Thủ
tướng Chính phủ theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014, nay dự án đó thuộc diện
chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của
Luật Đầu tư thì được giải quyết như sau:
a) Trường hợp dự án chưa
được Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định theo quy định tại khoản
5 Điều 34 của Luật Đầu tư năm 2014, cơ quan đăng ký đầu tư gửi văn bản
hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện thủ tục đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ
trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Luật Đầu tư và
Nghị định này;
b) Trường hợp dự án đang
được Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định theo quy định tại khoản
5 Điều 34 của Luật Đầu tư năm 2014 nhưng chưa lập báo cáo thẩm định trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chủ trương đầu
tư thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi ý kiến thẩm định dự án cho Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh để thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận
nhà đầu tư hoặc chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật
Đầu tư và Nghị định này;
c)
Trường hợp dự án đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư
thì Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy
định của Luật Đầu tư năm 2014 hoặc giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của
Luật Đầu tư và Nghị định này.
4. Hồ sơ hợp lệ được
tiếp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều này và có thời hạn giải quyết thủ tục
hành chính sau ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì được tiếp tục giải quyết theo quy
định của Luật Đầu tư và Nghị định này. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký
đầu tư gửi văn bản thông báo cho nhà đầu tư để yêu cầu bổ sung các giấy tờ còn
thiếu (nếu có) hoặc điều chỉnh các nội dung trong hồ sơ đã nộp cho phù hợp với
quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này. Thời hạn giải quyết thủ tục đầu tư
trong trường hợp này được tính từ ngày nhà đầu tư hoàn thành việc điều chỉnh,
bổ sung hồ sơ.
5. Đối với dự án đầu tư
đã thực hiện thủ tục lấy ý kiến thẩm định theo quy định của Luật Đầu tư năm
2014 và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký
đầu tư được tiếp tục sử dụng hồ sơ mà nhà đầu tư đã nộp và ý kiến thẩm định của
cơ quan có thẩm quyền trước đó để lập báo cáo thẩm định, chấp thuận, điều chỉnh
chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư quyết định việc yêu cầu nhà đầu tư điều chỉnh,
bổ sung hồ sơ, lấy ý kiến thẩm định của cơ quan có thẩm quyền về các nội dung
điều chỉnh, bổ sung của dự án đầu tư trong trường hợp cần thiết.
Điều 115. Xử lý hồ sơ hợp lệ đối với các dự án nhà ở, dự án đấu thầu lựa
chọn nhà đầu tư đã nộp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành
1. Dự
án đầu tư xây dựng công trình thuộc đô thị, khu đô thị mới, nhà ở thương mại,
công trình thương mại và dịch vụ, tổ hợp đa năng có hồ sơ hợp lệ do nhà đầu tư
nộp để thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật
Đầu tư năm 2014 trước ngày 20 tháng 4 năm 2020 nhưng đến ngày 01 tháng 01 năm
2021 chưa được quyết định chủ trương đầu tư thì thực hiện như sau:
a)
Trường hợp dự án được cấp có thẩm quyền xác định không áp dụng đấu thầu theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP
ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư (sau đây gọi là Nghị định số
30/2015/NĐ-CP) thì được tiếp tục thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư
theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu
trách nhiệm về việc xác định dự án không áp dụng đấu thầu theo quy định này;
b)
Trường hợp dự án được cấp có thẩm quyền xác định phải áp dụng đấu thầu nhưng
chưa phê duyệt danh mục dự án theo quy định tại khoản 1 Điều
10 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư
và Nghị định này.
2. Dự án đầu tư xây dựng
nhà ở thương mại, công trình thương mại, dịch vụ, công trình đa năng, tổ hợp đa
năng cho mục đích kinh doanh có hồ sơ hợp lệ do nhà đầu tư nộp để thực hiện thủ
tục quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 kể từ
ngày 20 tháng 4 năm 2020 nhưng đến ngày 01 tháng 01 năm 2021 chưa được quyết
định chủ trương đầu tư thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp dự án được
cấp có thẩm quyền xác định không đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa
chọn nhà đầu tư (sau đây gọi là Nghị định số 25/2020/NĐ-CP) thì được tiếp tục
thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư
năm 2014. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm về việc xác định dự
án không áp dụng đấu thầu theo quy định này;
b) Trường hợp dự án được
cấp có thẩm quyền xác định đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP nhưng chưa phê duyệt
danh mục dự án theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định số
25/2020/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
3. Dự án đầu tư phải tổ
chức đấu thầu theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa
do nhà đầu tư nộp để thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư theo quy
định của Luật Đầu tư năm 2014 kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2020 nhưng đến ngày 01
tháng 01 năm 2021 chưa được quyết định chủ trương đầu tư thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp dự án được
cấp có thẩm quyền xác định không thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo
quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa thì được tiếp tục
thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư
năm 2014. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm về việc xác định dự
án không áp dụng đấu thầu theo quy định này;
b) Trường hợp dự án được
cấp có thẩm quyền xác định thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định
của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa nhưng chưa công bố danh mục
dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số
25/2020/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
4. Dự án đầu tư xây dựng
nhà ở, khu đô thị đã nộp hồ sơ theo quy định của pháp luật về nhà ở, đô thị và
xây dựng trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 được thực hiện như sau:
a) Đối với dự án đã xác
định được chủ đầu tư theo quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm xác
định chủ đầu tư và đã nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy
định của Luật Nhà ở năm 2014 mà chưa được giải quyết trước ngày 01 tháng 01 năm
2021 thì được tiếp tục thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy
định của Luật Nhà ở năm 2014 và không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ
trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư.
b) Đối với dự án chưa
xác định được chủ đầu tư đã nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo
quy định của Luật Nhà ở năm 2014 mà chưa được giải quyết trước ngày 01 tháng 01
năm 2021 thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
c) Đối với dự án đã nộp
hồ sơ điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về nhà ở, đô thị và
xây dựng mà chưa được giải quyết trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì thực hiện
thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
d) Trường hợp dự án quy
định tại các điểm b và c khoản này đã được thực hiện thủ tục lấy ý kiến các cơ
quan liên quan theo quy định của pháp luật về nhà ở, đô thị và xây dựng thì Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư được tiếp tục sử dụng hồ sơ mà nhà
đầu tư đã nộp và ý kiến của cơ quan có thẩm quyền trước đó để lập báo cáo thẩm
định, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư
theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan
đăng ký đầu tư quyết định việc yêu cầu nhà đầu tư điều chỉnh, bổ sung hồ sơ,
lấy ý kiến thẩm định của cơ quan có thẩm quyền về các nội dung điều chỉnh, bổ
sung của dự án đầu tư trong trường hợp cần thiết.
5. Nhà đầu tư đã nộp hồ
sơ thực hiện thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản
theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản trước ngày 01 tháng 01
năm 2021 nay thuộc đối tượng phải thực hiện thủ tục chuyển nhượng dự án theo
quy định của Luật Đầu tư được lựa chọn tiếp tục áp dụng thủ tục theo quy định
của pháp luật về kinh doanh bất động sản hoặc thực hiện thủ tục theo quy định
của Luật Đầu tư và Nghị định này. Nhà đầu tư gửi thông báo tới cơ quan tiếp
nhận hồ sơ việc lựa chọn áp dụng văn bản pháp luật để giải quyết thủ tục hành
chính. Trường hợp lựa chọn thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu
tư và Nghị định này, nhà đầu tư nộp bổ sung các giấy tờ còn thiếu (nếu có) hoặc
điều chỉnh, bổ sung các nội dung trong hồ sơ đã nộp cho phù hợp với quy định
của Luật Đầu tư và Nghị định này.
Điều 116. Thực hiện dự án đầu tư đã thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có
hiệu lực thi hành
1. Nhà đầu tư được tiếp
tục thực hiện dự án đầu tư theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu
tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc các giấy tờ có
giá trị pháp lý tương đương do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trước ngày
Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành mà không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ
trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này, trừ trường hợp
điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 1 và 3 Điều 117 của Nghị
định này.
2. Giấy phép đầu tư,
Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư, Giấy phép đầu tư ra nước ngoài, Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài
hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành có giá trị pháp lý như
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Giấy tờ có giá trị
pháp lý tương đương quy định tại khoản 1 Điều này là văn bản, quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để quyết định chủ trương đầu tư hoặc cho phép, chấp
thuận đầu tư dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai, xây dựng,
nhà ở, đô thị, đấu thầu, doanh nghiệp có hiệu lực tại thời điểm ban hành văn
bản, quyết định này.
4. Điểm
đ khoản 2 Điều 47 của Luật Đầu tư áp dụng đối với trường hợp nhà đầu tư không thực
hiện đúng nội dung Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng
nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư,
chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định pháp luật về
đầu tư, nhà ở, đô thị và xây dựng trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành.
Điều 117. Điều chỉnh dự án đầu tư thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu
lực thi hành
1. Dự
án đầu tư quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 77 của
Luật Đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc
điều chỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư khi điều chỉnh dự án đầu tư, trừ các
trường hợp sau:
a) Thay đổi hoặc bổ sung
nội dung, mục tiêu mà nội dung, mục tiêu được thay đổi hoặc bổ sung thuộc diện
chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các Điều 30, 31 và
32 của Luật Đầu tư;
b) Mở rộng quy mô dự án
đầu tư dẫn đến dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các Điều 30, 31 và 32 của Luật Đầu tư;
c) Điều
chỉnh dự án đầu tư trong đó có bổ sung một trong các nội dung: Đề nghị Nhà nước
giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu, nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; đề nghị Nhà nước cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện phải có
văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về
đất đai.
2. Trường hợp điều chỉnh
các nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, nhà đầu tư thực
hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tương ứng tại Mục 2
Chương IV Nghị định này trước khi điều chỉnh dự án đầu tư. Trong trường hợp
này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét các
nội dung điều chỉnh để chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Trường hợp điều chỉnh
dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản 2 Điều 77 của Luật Đầu
tư và nội dung điều chỉnh thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư,
nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định sau:
a) Cơ quan có thẩm quyền
chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư là cơ quan có thẩm
quyền điều chỉnh văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư của dự án đầu tư đó, trừ trường
hợp quy định tại các điểm b và c khoản này;
b) Trường hợp điều chỉnh
dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của
pháp luật trước thời điểm Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành nhưng nay thuộc diện
chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Đầu
tư thì Thủ tướng Chính phủ chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư trong trường
hợp mở rộng quy mô diện tích đất sử dụng hoặc bổ sung nội dung, mục tiêu thuộc
diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại Điều 31 Luật
Đầu tư. Ngoài nội dung thuộc diện chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư
của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc
Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị
định khi điều chỉnh các nội dung khác quy định tại các điểm a,
b, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư;
c) Trường hợp điều chỉnh
dự án đầu tư có tổng vốn đầu tư trên 5.000 tỷ đồng thuộc thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Luật Đầu tư năm
2014 nhưng đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban quản lý các khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận chủ trương đầu
tư theo quy định tại khoản 9 Điều 31 hoặc khoản 3 Điều 32 Nghị
định số 118/2015/NĐ-CP thì Thủ tướng Chính phủ chấp thuận điều chỉnh chủ
trương đầu tư trong trường hợp mở rộng quy mô diện tích đất sử dụng hoặc bổ
sung nội dung, mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại Điều 31 Luật Đầu tư. Ngoài nội dung thuộc diện chấp thuận
điều chỉnh chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm này, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy
định của Luật Đầu tư và Nghị định này khi điều chỉnh các nội dung khác quy định
tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều 41 của Luật
Đầu tư;
d) Nhà
đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tương ứng
tại Mục 4 Chương IV Nghị định này khi điều chỉnh các nội dung quy định tại
khoản này, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 4 Điều này.
4. Dự
án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư,
chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định của pháp luật
về đầu tư, nhà ở, đô thị và xây dựng trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi
hành được điều chỉnh tiến độ theo quy định sau:
a) Trường hợp dự án đã
điều chỉnh tiến độ thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành thì
tiếp tục được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật
Đầu tư và Nghị định này nhưng không được điều chỉnh quá 24 tháng kể từ ngày
01/01/2021 (nếu thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại
văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư đã cấp trước ngày 01/01/2021) hoặc không quá 24 tháng kể từ
thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết
định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư (nếu thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản
quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư đã cấp sau ngày 01/01/2021), trừ các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 4 Điều 41 của Luật Đầu tư.
b) Trường hợp dự án chưa
điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành
thì được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu
tư và Nghị định này nhưng không được điều chỉnh quá 24 tháng kể từ ngày
01/01/2021 (nếu thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại
văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư đã cấp trước ngày 01/01/2021) hoặc không quá 24 tháng kể từ thời
điểm kết thúc tiến độ thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định
chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
(nếu thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản
quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư đã cấp sau ngày 01/01/2021), trừ các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 4 Điều 41 của Luật Đầu tư;
c) Trường hợp văn bản
quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư
không xác định tiến độ thực hiện dự án, tiến độ các giai đoạn thực hiện dự án
thì nhà đầu tư được điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư để xác định
tiến độ thực hiện dự án, tiến độ các giai đoạn thực hiện dự án. Thẩm quyền điều
chỉnh dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này và trình tự,
thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tương ứng tại Mục
4 Chương IV Nghị định này.
d) Đối với dự án đầu tư
điều chỉnh tiến độ thực hiện thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư
không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư khi kéo
dài tiến độ thực hiện dự án quá 12 tháng. Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ
tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 47 của
Nghị định này đối với dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
5. Khi điều chỉnh dự án
đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1 và 3 Điều này làm thay
đổi nội dung Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận
đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương
đương được cấp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành, nhà đầu tư thực
hiện thủ tục tương ứng với thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
theo quy định tại Điều 47 Nghị định này tại cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định nội
dung dự án đầu tư được điều chỉnh và ghi lại toàn bộ nội dung dự án đầu tư
không điều chỉnh, đang có hiệu lực theo quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy
chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
và các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương.
6. Trường hợp Giấy phép
đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương quy
định tại khoản 5 Điều này đồng thời quy định nội dung đăng ký kinh doanh, cơ
quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư để thay
thế nội dung dự án đầu tư trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc
giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương theo nguyên tắc quy định tại khoản
5 Điều này. Nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận
đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương tiếp tục có hiệu lực.
Điều 118. Thực hiện dự án đầu tư thuộc Danh mục ngành, nghề đầu tư ra nước
ngoài có điều kiện theo quy định của Luật Đầu tư
Nhà đầu tư có dự án đầu
tư ra nước ngoài đã được cấp Giấy phép, Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài,
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực
thi hành, nay thuộc ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 54 Luật Đầu tư, khi điều chỉnh thay đổi
nhà đầu tư Việt Nam hoặc tăng vốn đầu tư ra nước ngoài thì phải đáp ứng các
điều kiện theo quy định tại Điều 72 Nghị định này.
Điều 119. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài thành lập trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành
1. Tổ chức kinh tế quy
định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư
không phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với
nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này trong
trường hợp việc thành lập tổ chức kinh tế khác hoặc đầu tư theo hình thức góp
vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác hoặc đầu tư theo
hình thức hợp đồng BCC của tổ chức kinh tế đó được thực hiện trước ngày Luật
Đầu tư có hiệu lực.
2. Kể từ ngày Luật Đầu
tư có hiệu lực, tổ chức kinh tế đã thành lập trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực
và thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b
và c khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ
tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật
Đầu tư và Nghị định này khi điều chỉnh dự án đầu tư đã thực hiện trước ngày
Luật Đầu tư có hiệu lực; thay đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh; thành
lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần
vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
3. Khi điều chỉnh dự án
đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này, tổ chức kinh tế thực hiện thủ tục chấp
thuận chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo các quy định
tương ứng tại Luật Đầu tư và Nghị định này. Cơ quan đăng ký đầu tư chỉ xem xét
việc đáp ứng các điều kiện đầu tư đối với nội dung đề nghị điều chỉnh mà không
xem xét lại các nội dung dự án đang thực hiện.
Điều 120. Thực hiện thủ tục lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu giá
quyền sử dụng đất trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành
1. Dự án đã có phương án
đấu giá quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và chưa
tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước
ngày 01 tháng 01 năm 2021 hoặc dự án đang tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về đất đai và chưa có kết quả trúng đấu giá trước
ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì được tiếp tục tổ chức đấu giá và thực hiện thủ
tục tiếp theo theo quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.
2. Đối với dự án thuộc
diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ theo quy
định tại các Điều 30 và 31 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư
trúng đấu giá theo quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện thủ tục tương ứng
với thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư
đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ theo quy định của Nghị định này.
3. Đối
với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ theo quy định tại các Điều 30 và 31 của Luật Đầu tư,
nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) mà
không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của
Luật Đầu tư và Nghị định này.
Điều 121. Thực hiện thủ tục lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu thầu
trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành
1. Dự án thuộc danh mục
dự án đã được phê duyệt nhưng chưa được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia theo quy định của pháp luật về đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư trước
ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì thực hiện như sau:
a) Đối với dự án thuộc
diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, thực hiện thủ
tục chấp thuận chủ trương đầu tư và các thủ tục khác theo quy định của Luật Đầu
tư và Nghị định này;
b) Đối với dự án không
thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, thực
hiện việc công bố danh mục dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Dự án thuộc danh mục
dự án đã được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định pháp
luật đấu thầu thì thực hiện như sau:
a) Dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP chưa có kết
quả đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm trước ngày 01 tháng 01 tháng 2021
thì tiếp tục đánh giá theo quy định của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và thực hiện
thủ tục quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều này;
b) Dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP mà chưa xác
định được số lượng nhà đầu tư quan tâm trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì tiếp
tục xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm theo quy định của Nghị định số
25/2020/NĐ-CP và thực hiện thủ tục quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều này;
c) Dự án quy định tại
các điểm b và c khoản 1 Điều 1 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP
đã có kết quả đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc đã xác định số lượng
nhà đầu tư quan tâm theo quy định của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP trước ngày 01
tháng 01 năm 2021 thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều
này.
3. Trường hợp có một nhà
đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 13 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP hoặc có một
nhà đầu tư quan tâm theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 16
Nghị định số 25/2020/NĐ-CP thì thực hiện như sau:
a) Đối
với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư
thì nhà đầu tư thực hiện thủ tục tương ứng với thủ tục chấp thuận chủ trương
đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại các Điều 31, 32 và
33 của Nghị định này;
b) Đối
với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật
Đầu tư thì nhà đầu tư thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại
khoản 2 Điều 30 của Nghị định này.
4. Trường hợp có từ hai
nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm theo quy định
tại điểm a khoản 3 Điều 13 của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP
hoặc có từ hai nhà đầu tư trở lên quan tâm theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 16 của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP thì thực hiện như sau:
a) Đối với dự án thuộc
thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính
phủ theo quy định của Luật Đầu tư thì thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương
đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này trước khi tổ chức lựa
chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Đối với dự án thuộc
thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy
định của Luật Đầu tư thì tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp
luật về đấu thầu mà không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư
theo quy định tại Luật Đầu tư và Nghị định này;
c) Đối với dự án không
thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì tổ
chức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
d) Nhà đầu tư trúng thầu
không phải thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của Luật Đầu
tư và Nghị định này.
5. Trường hợp dự án có
hồ sơ sơ tuyển hoặc hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành theo quy định
của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP và đến ngày 01 tháng 01 năm 2021 đang trong quá
trình tổ chức sơ tuyển hoặc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thì tiếp tục thực hiện
theo quy định của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP mà không phải thực hiện thủ tục
chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của Luật Đầu
tư và Nghị định này.
6. Đối với dự án đầu tư
xây dựng nhà ở, khu đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận
chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 trước ngày 01 tháng 01
năm 2021, trong đó xác định hình thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thì không
phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu
tư và Nghị định này và được thực hiện như sau:
a) Trường hợp chưa phê
duyệt danh mục dự án thì thực hiện phê duyệt bổ sung yêu cầu sơ bộ về năng lực,
kinh nghiệm trước khi công bố danh mục dự án mà không phải phê duyệt danh mục
dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Các trường hợp liên
quan đến tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định tương ứng tại các
khoản 1 và 2 Điều này. Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm a
khoản 3 Điều này thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại
khoản 2 Điều 30 Nghị định này.
Điều 122. Thực hiện dự án khác theo hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT)
1. Hợp đồng dự án BT quy
định dự án khác phải thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận
chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư, nhà
ở, đô thị và xây dựng nhưng đến ngày 01 tháng 01 năm 2021 nhà đầu tư chưa thực
hiện thì thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận
nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thầu
lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư và Nghị định này; trường hợp
nhà đầu tư đã thực hiện nhưng chưa được giải quyết thủ tục thì thực hiện theo
quy định tại Điều 114 hoặc điểm a khoản 4 Điều 115 của Nghị định này.
2. Hợp đồng dự án BT
không quy định dự án khác thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, chấp
thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định pháp luật về đầu
tư, nhà ở, đô thị và xây dựng nhưng nhà đầu tư có nhu cầu thực hiện và đã nộp
hồ sơ hợp lệ, đến ngày 01 tháng 01 năm 2021 chưa được giải quyết thủ tục thì
thực hiện theo quy định tại Điều 114 hoặc điểm a khoản 4 Điều 115 của Nghị định
này; trường hợp chưa nộp hồ sơ thì thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu
tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng
đất, không thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư
và Nghị định này.
3. Trừ trường hợp quy
định tại các khoản 1 và 2 Điều này, dự án BT đủ điều kiện chuyển tiếp theo pháp
luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư mà dự án khác chưa thực hiện
thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp
thuận đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và xây dựng trước
ngày 01 tháng 01 năm 2021 và nhà đầu tư có nhu cầu thực hiện thì thực hiện thủ
tục chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư không
thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư theo quy định tại Luật Đầu tư và Nghị định này.
Điều 123. Bảo đảm thực hiện dự án đầu tư đối với dự án đầu tư thực hiện
trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành
1. Nhà
đầu tư đã ký kết Thỏa thuận ký quỹ với Cơ quan đăng ký đầu trước ngày Luật Đầu
tư có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo Thỏa thuận đã ký.
2. Trường hợp nhà đầu tư
có yêu cầu thay đổi hình thức bảo đảm thực hiện dự án để áp dụng bảo lãnh nghĩa
vụ ký quỹ theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này hoặc điều chỉnh điều
kiện hoàn trả tiền ký quỹ nhà đầu tư thỏa thuận với Cơ quan đăng ký đầu tư để
điều chỉnh Thỏa thuận ký quỹ đã ký phù hợp với quy định của Luật Đầu tư và Nghị
định này.
3. Việc điều chỉnh Thỏa
thuận ký quỹ theo quy định tại khoản 2 Điều này chỉ được áp dụng đối với phần
nghĩa vụ có thời hạn thực hiện sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Trường hợp nhà đầu tư đang vi phạm nghĩa vụ thực hiện dự án thì không được đề
nghị thay đổi hình thức bảo đảm thực hiện dự án hoặc điều kiện hoàn trả tiền ký
quỹ cho đến khi vi phạm đã được xử lý. Việc điều chỉnh Thỏa thuận ký quỹ theo
quy định tại khoản này không áp dụng đối với số tiền ký quỹ đã được hoàn trả
hoặc không được hoàn trả trước ngày điều chỉnh Thỏa thuận ký quỹ.
4. Nhà đầu tư chưa ký
Thỏa thuận ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư trước ngày Luật Đầu tư
và Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định về bảo đảm
thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
5. Trường hợp điều chỉnh
mục tiêu, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, chuyển mục đích sử dụng đất của dự án
đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 77 của Luật Đầu tư dẫn
đến dự án thuộc diện phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ để bảo
đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này thì
nhà đầu tư phải thực hiện ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký
quỹ theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này đối với phần dự án được điều
chỉnh.
Điều 124. Điều chỉnh dự án có cam kết chuyển giao không bồi hoàn tài sản
cho Nhà nước Việt Nam hoặc Bên Việt Nam
1. Đối với các dự án đầu
tư mà nhà đầu tư nước ngoài có cam kết chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho
Nhà nước Việt Nam hoặc cho Bên Việt Nam (sau đây gọi tắt là Dự án có cam kết
chuyển giao không bồi hoàn), sau khi hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
theo quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài (trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài
đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh) hoặc tổ chức kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài có nghĩa vụ chuyển giao không bồi hoàn nguyên trạng tài sản
trong điều kiện hoạt động bình thường cho Nhà nước Việt Nam hoặc Bên Việt Nam
là doanh nghiệp nhà nước.
2. Dự án có cam kết
chuyển giao không bồi hoàn không được xem xét bổ điều kiện chuyển giao không
bồi hoàn tài sản đã cam kết theo quy định tại khoản 1 Điều này và không được
điều chỉnh nội dung Dự án có cam kết chuyển giao không bồi hoàn dẫn đến thay
đổi điều kiện chuyển giao tài sản đó, trừ các trường hợp quy định tại các khoản
3 và 4 Điều này.
3. Trường hợp Bên Việt
Nam là doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi tắt là Bên Việt Nam) được bàn giao
đất chậm để góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất thì thời gian Bên Việt Nam
được bàn giao đất chậm không tính vào thời hạn hoạt động của Dự án có cam kết
chuyển giao không bồi hoàn.
4. Trường hợp Bên Việt
Nam là doanh nghiệp nhà nước chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn góp trong
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì việc xác định giá trị phần vốn góp
chuyển nhượng của doanh nghiệp đó được thực hiện theo hình thức đấu giá công
khai để áp dụng mức giá cao nhất chào bán cho Bên nước ngoài. Trường hợp Bên
nước ngoài không mua hoặc không mua hết phần vốn góp theo mức giá cao nhất đó
thì phần vốn góp của Bên Việt Nam được bán cho tổ chức, cá nhân đã trả giá cao
nhất.
Điều kiện, trình tự, thủ
tục chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của Bên Việt Nam là doanh
nghiệp nhà nước thực hiện theo pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật về doanh nghiệp.
5. Việc điều chỉnh Dự án
có cam kết chuyển giao không bồi hoàn theo quy định tại các khoản 3 và 4 Điều
này phải được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều
chỉnh dự án theo quy định tương ứng tại Mục 4 Chương IV của Nghị định này.
Điều 125. Xử lý tài sản sau khi chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước
Việt Nam hoặc Bên Việt Nam
1. Việc xác lập quyền sở
hữu toàn dân và quản lý tài sản của Dự án có cam kết chuyển giao tài sản không
bồi hoàn (sau đây gọi tắt là tài sản chuyển giao) cho Nhà nước Việt Nam sau khi
kết thúc hoạt động thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công.
2. Trường hợp Bên nhận
chuyển giao là doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thì việc xử lý
tài sản chuyển giao do cơ quan đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước quyết
định theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào
sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
3. Trường hợp Bên nhận
chuyển giao là doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa thì tài sản được chuyển
giao cho cổ đông nhà nước hoặc cho Nhà nước Việt Nam nếu Nhà nước không còn
phần vốn góp tại doanh nghiệp. Việc xử lý tài sản chuyển giao trong các trường
hợp này thực hiện theo quy định tương ứng tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Sau khi hết thời hạn
sử dụng đất, việc xử lý quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật
đất đai.
Điều 126. Tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp được cấp Giấy phép đầu tư,
Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)
1. Doanh nghiệp hoạt
động theo Giấy phép đầu tư được tiếp tục tổ chức và hoạt động theo quy định tại
Giấy phép đầu tư và Điều lệ doanh nghiệp. Đối với những nội dung không được quy
định tại Giấy phép đầu tư và Điều lệ doanh nghiệp, doanh nghiệp thực hiện phù
hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và pháp luật có liên quan
theo nguyên tắc sau:
a) Doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài thuộc sở hữu của một nhà đầu tư nước ngoài thực hiện quy định tương
ứng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
b) Doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài thuộc sở hữu của hai nhà đầu tư nước ngoài trở lên và doanh nghiệp
liên doanh thực hiện quy định tương ứng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên;
c) Công ty cổ phần có
vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Nghị định số 38/2003/NĐ-CP ngày 15
tháng 4 năm 2003 của Chính phủ về việc chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần thực hiện quy
định tương ứng đối với công ty cổ phần.
2. Doanh nghiệp hoạt
động theo Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh) được tiếp tục tổ chức và hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư (đồng
thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) và Điều lệ doanh nghiệp. Đối với
những nội dung không được quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) và Điều lệ doanh nghiệp, doanh nghiệp thực
hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và pháp luật có liên
quan.
Điều 127. Đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp
1. Nhà
đầu tư có dự án đầu tư được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu
tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương trước
ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành được chuyển sang hoạt động theo Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư theo thủ tục sau:
a) Nhà đầu tư nộp 01 bộ
Hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư gồm văn
bản đề nghị đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, bản sao Giấy phép đầu tư, Giấy
chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp
lý tương đương;
b) Cơ quan đăng ký đầu
tư cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này. Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư quy định lại nội dung dự án đầu tư tại Giấy phép đầu
tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá
trị pháp lý tương đương. Nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy phép đầu tư, Giấy
chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp
lý tương đương tiếp tục có hiệu lực.
2. Doanh nghiệp đang
hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương (sau
đây gọi chung là các giấy chứng nhận) cấp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực
thi hành được tiếp tục hoạt động theo nội dung các giấy chứng nhận đó mà không
phải thực hiện thủ tục cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Trường hợp đồng thời
có yêu cầu đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp thay cho Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, nhà
đầu tư thực hiện thủ tục sau:
a) Đổi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Đổi Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều này (hồ sơ cấp đổi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư gồm bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp
theo quy định tại khoản 2 Điều này và hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều này).
4. Doanh nghiệp được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này
được tiếp tục thực hiện toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp quy định tại
Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong đó có các quyền và nghĩa vụ đối với
dự án đầu tư; nhà đầu tư quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư
(đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp
lý tương đương thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với dự án đầu tư với tư cách là
thành viên, cổ đông trong doanh nghiệp.
5. Khi hết thời hạn hoạt
động của dự án đầu tư hoặc khi dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động, doanh nghiệp
hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thực
hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư
và Nghị định này mà không bắt buộc chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 128. Thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy phép đầu tư, Giấy
chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)
1.
Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời
là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương
đương thực hiện thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật doanh nghiệp.
2. Trường hợp điều chỉnh
đồng thời nội dung đăng ký kinh doanh và nội dung dự án đầu tư, tổ chức kinh tế
thực hiện thủ tục điều chỉnh nội dung đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký
kinh doanh để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại
khoản 1 Điều này. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế điều chỉnh nội dung dự án đầu tư tại cơ quan đăng ký đầu tư để
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tương ứng tại Điều 117
Nghị định này.
3. Trường hợp điều chỉnh
nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp hoạt
động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương cấp trước
ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp thực hiện thủ tục theo quy
định tương ứng của pháp luật về doanh nghiệp.
Điều 129. Tạm ngừng kinh doanh, chấm dứt hoạt động, tổ chức lại, giải thể
doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời
là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)
1. Doanh nghiệp hoạt
động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh) thực hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh, chấm dứt hoạt
động, tổ chức lại, giải thể tại cơ quan đăng ký kinh doanh.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ
tục tạm ngừng kinh doanh, chấm dứt hoạt động, tổ chức lại, giải thể doanh
nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) thực hiện theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp.
Điều 130. Thực hiện chương trình, hoạt động xúc tiến đầu tư
Chương trình, hoạt động
xúc tiến đầu tư năm 2021 đang xây dựng và triển khai theo Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ ban hành quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến
đầu tư và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế xây dựng và thực
hiện Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia được tiếp tục thực hiện theo quy
định tại các Quyết định này.
Mục 3. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 131. Hiệu lực thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực từ ngày ký.
2. Các
Nghị định, quy định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật Đầu tư có
hiệu lực thi hành:
a) Nghị định số
118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
b) Nghị định số 37/2020/NĐ-CP
ngày 30 tháng 3 năm 2020 bổ sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư ban hành
kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu
tư;
c) Nghị định số 83/2015/NĐ-CP
ngày 25 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài;
d) Nghị định số
104/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ đòi
nợ;
đ) Nghị định số
69/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh
dịch vụ mua bán nợ;
e) Nghị định số
79/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện kinh
doanh dịch vụ đào tạo bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận
hành nhà chung cư; kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn
giao dịch bất động sản;
g) Điều 2 của Nghị định số
100/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.
Điều 132. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện các điều, khoản được giao theo quy
định tại Luật Đầu tư và Nghị định này.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm:
a) Trình Chính phủ xem
xét bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung các điều kiện đầu tư kinh doanh đối với các ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện đã được bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung theo quy
định của Luật Đầu tư;
b) Trình Chính phủ xem
xét ban hành, sửa đổi, bổ sung điều kiện đối với các ngành, nghề đầu tư ra nước
ngoài có điều kiện theo quy định của Luật Đầu tư;
c) Trình Chính phủ xem
xét ban hành, sửa đổi, bổ sung các Nghị định khác liên quan đến đầu tư kinh
doanh để bảo đảm thi hành Luật Đầu tư và Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này.
|
TM.
CHÍNH PHỦ |
PHỤ LỤC I
DANH MỤC NGÀNH, NGHỀ HẠN CHẾ TIẾP CẬN THỊ
TRƯỜNG ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
A.
NGÀNH, NGHỀ CHƯA ĐƯỢC TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
1. Kinh doanh các hàng
hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện độc quyền nhà nước
trong lĩnh vực thương mại.
2. Hoạt động báo chí và
hoạt động thu thập tin tức dưới mọi hình thức.
3. Đánh bắt hoặc khai
thác hải sản.
4. Dịch vụ điều tra và
an ninh.
5. Các dịch vụ hành
chính tư pháp, bao gồm dịch vụ giám định tư pháp, dịch vụ thừa phát lại, dịch
vụ đấu giá tài sản, dịch vụ công chứng, dịch vụ của quản tài viên.
6. Dịch vụ đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
7. Đầu tư xây dựng hạ
tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
8. Dịch vụ thu gom rác
thải trực tiếp từ các hộ gia đình.
9. Dịch vụ thăm dò ý
kiến công chúng (thăm dò dư luận).
10. Dịch vụ nổ mìn.
11. Sản xuất, kinh doanh
vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
12. Nhập khẩu, phá dỡ
tàu biển đã qua sử dụng.
13. Dịch vụ bưu chính
công ích.
14. Kinh doanh chuyển
khẩu hàng hóa.
15. Kinh doanh tạm nhập
tái xuất.
16. Thực hiện quyền xuất
khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối đối với các hàng hóa thuộc Danh mục hàng
hóa nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không được
thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối.
17. Thu, mua, xử lý tài
sản công tại các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang.
18. Sản xuất vật liệu
hoặc thiết bị quân sự; kinh doanh quân trang, quân dụng cho lực lượng vũ trang,
vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên dụng
quân sự và công an, linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và trang thiết bị đặc
chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng;
19. Kinh doanh dịch vụ
đại diện sở hữu công nghiệp và dịch vụ giám định về sở hữu trí tuệ.
20. Dịch vụ thiết lập,
vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu hàng hải, khu nước, vùng nước, luồng hàng
hải công cộng và tuyến hàng hải; dịch vụ khảo sát khu nước, vùng nước, luồng
hàng hải công cộng và tuyến hàng hải phục vụ công bố Thông báo hàng hải; dịch
Vụ khảo sát, xây dựng và phát hành hải đồ vùng nước, cảng biển, luồng hàng hải
và tuyến hàng hải; xây dựng và phát hành tài liệu, ấn phẩm an toàn hàng hải.
21. Dịch vụ điều tiết
bảo đảm an toàn hàng hải trong khu nước, vùng nước và luồng hàng hải công cộng;
dịch vụ thông tin điện tử hàng hải.
22. Dịch vụ kiểm định
(kiểm tra, thử nghiệm) và cấp Giấy chứng nhận cho các phương tiện giao thông vận
tải (gồm hệ thống, tổng thành, thiết bị, linh kiện của phương tiện); dịch vụ
kiểm định và cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với
các phương tiện, thiết bị chuyên dùng, container, thiết bị đóng gói hàng nguy
hiểm dùng trong giao thông vận tải; dịch vụ kiểm định và cấp Giấy chứng nhận an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các phương tiện, thiết bị thăm dò,
khai thác và vận chuyển dầu khí trên biển; dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn
lao động đối với các máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động
được lắp đặt trên các phương tiện giao thông vận tải và phương tiện, thiết bị
thăm dò, khai thác và vận chuyển dầu khí trên biển; dịch vụ đăng kiểm tàu cá.
23. Dịch vụ điều tra,
đánh giá và khai thác rừng tự nhiên (bao gồm khai thác gỗ và săn bắn, đánh bẫy
động vật hoang dã quý hiếm, quản lý quỹ gen cây trồng, vật nuôi và vi sinh vật
sử dụng trong nông nghiệp).
24. Nghiên cứu hoặc sử
dụng nguồn gen giống vật nuôi mới trước khi được Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thẩm định, đánh giá.
25. Kinh doanh dịch vụ
lữ hành, trừ dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt
Nam.
B.
NGÀNH, NGHỀ TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG CÓ ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
1. Sản xuất và phân phối
các sản phẩm văn hóa, bao gồm các bản ghi hình.
2. Sản xuất, phân phối,
chiếu các chương trình ti vi và các tác phẩm ca múa nhạc, sân khấu, điện ảnh.
3. Cung cấp dịch vụ phát
thanh và truyền hình.
4. Bảo hiểm; ngân hàng;
kinh doanh chứng khoán và các dịch vụ khác liên quan đến bảo hiểm, ngân hàng,
kinh doanh chứng khoán.
5. Dịch vụ bưu chính,
viễn thông.
6. Dịch vụ quảng cáo.
7. Dịch vụ in, dịch vụ
phát hành xuất bản phẩm.
8. Dịch vụ đo đạc và bản
đồ.
9. Dịch vụ chụp ảnh từ
trên cao.
10. Dịch vụ giáo dục.
11. Thăm dò, khai thác
và chế biến tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản, dầu và khí.
12. Thủy điện, điện gió
ngoài khơi và năng lượng hạt nhân.
13. Vận tải hàng hóa và
hành khách bằng đường sắt, đường hàng không, đường bộ, đường sông, đường biển,
đường ống.
14. Nuôi, trồng thủy
sản.
15. Lâm nghiệp và săn
bắn.
16. Kinh doanh đặt cược,
casino.
17. Dịch vụ bảo vệ.
18. Xây dựng, vận hành
và quản lý cảng sông, cảng biển và sân bay.
19. Kinh doanh bất động
sản.
20. Dịch vụ pháp lý.
21. Dịch vụ thú y.
22. Hoạt động mua bán
hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động mua bán hàng hóa
của nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài tại Việt Nam.
23. Dịch vụ kiểm tra và
phân tích kỹ thuật.
24. Dịch vụ du lịch.
25. Dịch vụ sức khỏe và
dịch vụ xã hội.
26. Dịch vụ thể thao và
giải trí.
27. Sản xuất giấy.
28. Sản xuất phương tiện
vận tải trên 29 chỗ.
29. Phát triển và vận
hành chợ truyền thống.
30. Hoạt động Sở giao
dịch hàng hóa.
31. Dịch vụ thu gom hàng
lẻ ở nội địa.
32. Dịch vụ kiểm toán,
kế toán, sổ sách kế toán và thuế.
33. Dịch vụ thẩm định
giá; tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa.
34. Dịch vụ liên quan
đến nông, lâm, ngư nghiệp.
35. Sản xuất, chế tạo
máy bay.
36. Sản xuất, chế tạo
đầu máy và toa xe đường sắt.
37. Sản xuất, kinh doanh
sản phẩm thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá, máy móc, thiết bị thuộc chuyên ngành
thuốc lá.
38. Hoạt động của nhà
xuất bản.
39. Đóng mới, sửa chữa
tàu biển.
40. Dịch vụ thu gom chất
thải, dịch vụ quan trắc môi trường.
41. Dịch vụ trọng tài
thương mại, hòa giải trọng tài.
42. Kinh doanh dịch vụ
logistics.
43. Vận tải biển ven bờ.
44. Canh tác, sản xuất
hoặc chế biến các loại cây trồng quý hiếm, chăn nuôi gây giống động vật hoang
dã quý hiếm và chế biến, xử lý các động vật hay cây trồng này, bao gồm cả động
vật sống và các chế phẩm từ chúng;
45. Sản xuất vật liệu
xây dựng.
46. Xây dựng và các dịch
vụ kỹ thuật có liên quan.
47. Lắp ráp xe gắn máy.
48. Dịch vụ liên quan
đến thể thao, mỹ thuật, nghệ thuật biểu diễn, trình diễn thời trang, thi người
đẹp và người mẫu, và các hoạt động vui chơi, giải trí khác.
49. Dịch vụ hỗ trợ vận
tải hàng không; dịch vụ kỹ thuật mặt đất tại cảng hàng không, sân bay; dịch vụ
cung cấp suất ăn trên tàu bay; dịch vụ thông tin dẫn đường giám sát, dịch vụ
khí tượng hàng không.
50. Dịch vụ đại lý tàu
biển; dịch vụ lai dắt tàu biển.
51. Dịch vụ liên quan
đến di sản văn hóa, quyền tác giả và quyền liên quan, nhiếp ảnh, ghi hình, ghi
âm, triển lãm nghệ thuật, lễ hội, thư viện, bảo tàng;
52. Dịch vụ liên quan
đến xúc tiến, quảng bá du lịch.
53. Dịch vụ đại diện,
đại lý tuyển dụng và đặt lịch, quản lý cho nghệ sỹ, vận động viên.
54. Dịch vụ liên quan
đến gia đình.
5 5. Hoạt động thương
mại điện tử.
56. Kinh doanh nghĩa
trang, dịch vụ nghĩa trang và dịch vụ mai táng.
57. Dịch vụ gieo hạt và
phun thuốc hóa chất bằng máy bay.
58. Dịch vụ hoa tiêu
hàng hải;
59. Các ngành, nghề đầu
tư theo cơ chế thí điểm của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.
PHỤ LỤC II
DANH MỤC NGÀNH, NGHỀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
A.
NGÀNH, NGHỀ ĐẶC BIỆT ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
I. CÔNG NGHỆ CAO, CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
1. Ứng dụng công nghệ
cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ.
2. Sản xuất sản phẩm
thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Sản xuất sản phẩm
thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được ưu tiên phát triển theo quy
định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ.
4. Ươm tạo công nghệ
cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công
nghệ cao; ứng dụng, nghiên cứu và phát triển công nghệ cao theo quy định của
pháp luật về công nghệ cao; sản xuất sản phẩm công nghệ sinh học; đào tạo nhân
lực công nghệ cao; cung ứng dịch vụ công nghệ cao.
5. Sản xuất sản phẩm
phần mềm, sản phẩm nội dung thông tin số, sản phẩm công nghệ thông tin trọng
điểm, dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin; sản
xuất sản phẩm an toàn thông tin mạng và cung cấp dịch vụ an toàn thông tin mạng
đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng;
sản xuất các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ theo quy định
của pháp luật về khoa học và công nghệ.
6. Sản xuất năng lượng
tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải.
7. Sản xuất vật liệu
composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm.
8. Sản xuất sản phẩm
thuộc Danh mục sản phẩm cơ khí trọng điểm theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
II. NÔNG NGHIỆP
1.
Trồng, chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ và phát triển rừng, phát triển rừng sản
xuất ở những vùng đất trống, đồi núi trọc, trồng rừng gỗ lớn và chuyển hóa rừng
trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn; phát triển lâm sản ngoài gỗ, phục hồi rừng
tự nhiên.
2. Nuôi trồng, chế biến,
bảo quản nông, lâm, thủy sản, chế biến lâm sản ngoài gỗ.
3. Sản xuất, nhân và lai
tạo giống cây trồng, giống vật nuôi, giống cây lâm nghiệp, giống thủy sản, phát
triển giống cây trồng lâm nghiệp công nghệ cao.
4. Sản xuất, khai thác
và tinh chế muối.
5. Đánh bắt hải sản xa
bờ kết hợp ứng dụng các phương thức ngư cụ đánh bắt tiên tiến; dịch vụ hậu cần
nghề cá; xây dựng cơ sở đóng tàu cá và đóng tàu cá.
6. Dịch vụ cứu hộ trên
biển.
7. Đầu tư nghiên cứu,
sản xuất sản phẩm công nghệ sinh học sử dụng làm thực phẩm.
8. Sản xuất sản phẩm đồ
gỗ; sản xuất ván nhân tạo, gồm: ván dán, ván ghép thanh, ván MDF.
III.
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG
1. Thu gom, xử lý, tái
chế, tái sử dụng chất thải tập trung.
2. Xây dựng, kinh doanh
kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu chức năng
trong khu kinh tế.
3. Đầu tư phát triển nhà
máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, kết cấu hạ
tầng, vận tải và công nghiệp đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng thủy
nội địa; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác
do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Phát triển vận tải
hành khách công cộng tại các đô thị.
5. Đầu tư xây dựng và
quản lý, kinh doanh chợ tại vùng nông thôn.
6. Đầu tư phát triển và
vận hành, quản lý công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
IV.
VĂN HÓA, XÃ HỘI, THỂ THAO, Y TẾ
1. Xây dựng nhà ở xã
hội, nhà ở tái định cư.
2. Đầu tư kinh doanh cơ
sở thực hiện vệ sinh phòng chống dịch bệnh.
3. Nghiên cứu khoa học
về công nghệ bào chế, công nghệ sinh học để sản xuất các loại thuốc mới, thuốc
thú y mới, vắc xin, chế phẩm sinh học dùng trong thú y.
4. Sản xuất nguyên liệu
làm thuốc và thuốc chủ yếu, thuốc thiết yếu, thuốc phòng, chống bệnh xã hội,
vắc xin, sinh phẩm y tế, thuốc từ dược liệu, thuốc đông y; thuốc sắp hết hạn
bằng sáng chế hoặc các độc quyền có liên quan; ứng dụng công nghệ tiên tiến,
công nghệ sinh học để sản xuất thuốc chữa bệnh cho người đạt tiêu chuẩn GMP quốc
tế; sản xuất bao bì trực tiếp tiếp xúc với thuốc.
5. Đầu tư cơ sở sản xuất
Methadone.
6. Đầu tư kinh doanh
trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao thành tích cao và trung tâm đào tạo,
huấn luyện thể thao cho người khuyết tật; xây dựng cơ sở thể thao có thiết bị,
phương tiện luyện tập và thi đấu đáp ứng yêu cầu tổ chức các giải đấu quốc tế;
cơ sở luyện tập, thi đấu thể dục, thể thao chuyên nghiệp.
7. Đầu tư kinh doanh
trung tâm lão khoa, tâm thần, điều trị bệnh nhân nhiễm chất độc màu da cam;
trung tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ côi, trẻ em lang
thang không nơi nương tựa.
8. Đầu tư kinh doanh
trung tâm chữa bệnh - giáo dục - lao động xã hội; cơ sở cai nghiện thuốc lá; cơ
sở điều trị HIV/AIDS; cơ sở cai nghiện ma túy công lập; cơ sở cai nghiện ma túy
dân lập; điểm tư vấn, hỗ trợ điều trị nghiện ma túy cộng đồng tại cấp huyện.
9. Đầu tư kinh doanh bảo
tàng cấp quốc gia, nhà văn hóa dân tộc; đoàn ca, múa, nhạc dân tộc; rạp hát,
trường quay, cơ sở sản xuất phim, in tráng phim; nhà triển lãm mỹ thuật - nhiếp
ảnh; sản xuất, chế tạo, sửa chữa nhạc cụ dân tộc; duy tu, bảo tồn bảo tàng, nhà
văn hóa dân tộc và các trường văn hóa nghệ thuật; cơ sở, làng nghề giới thiệu
và phát triển các ngành, nghề truyền thống; đầu tư kinh doanh các loại hình
nghệ thuật trình diễn dân gian; đầu tư cho Thư viện quốc gia Việt Nam, thư viện
công cộng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và thư viện có vai trò quan
trọng.
10. Đầu tư cơ sở hỗ trợ
phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới tại cộng đồng đối với người bán dâm.
B.
NGÀNH, NGHỀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
I. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ, ĐIỆN TỬ, CƠ KHÍ, SẢN XUẤT VẬT LIỆU, CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN
1. Đầu tư vào nghiên cứu
và phát triển (R&D).
2. Sản xuất phôi thép từ
quặng sắt, thép cao cấp, hợp kim.
3. Sản xuất than cốc,
than hoạt tính.
4. Sản xuất sản phẩm tiết
kiệm năng lượng.
5. Sản xuất hóa dầu, hóa
dược, hóa chất cơ bản và cao su.
6. Sản xuất sản phẩm có
giá trị gia tăng từ 30% trở lên (theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
7. Sản xuất ô tô, phụ
tùng ô tô, đóng tàu.
8. Sản xuất phụ kiện,
linh kiện điện tử, cụm chi tiết điện tử không thuộc Danh mục A Phụ lục này.
9. Sản xuất máy công cụ,
máy móc, thiết bị, phụ tùng, máy phục vụ cho sản xuất nông, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, diêm nghiệp, máy chế biến thực phẩm, thiết bị tưới tiêu không thuộc
Danh mục A Phụ lục này.
10. Sản xuất vật liệu
thay thế vật liệu Amiăng.
11. Sản xuất vật liệu
xây không nung nhẹ (có khối lượng riêng nhỏ hơn 1000 kg/m3).
12. Đầu tư tận dụng
nhiệt thừa khí thải để phát điện của các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng nhằm
tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường.
13. Sản xuất cát nghiền
nhân tạo thay thế cát tự nhiên.
14. Đầu tư xử lý, sử
dụng phế thải của các nhà máy nhiệt điện, nhà máy phân bón hóa chất, nhà máy
luyện kim để làm vật liệu xây dựng.
15. Đầu tư xử lý, sử
dụng rác thải sinh hoạt để làm nhiên liệu trong sản xuất vật liệu xây dựng.
16. Đầu tư sản xuất
thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế đối với ngành sản xuất xi măng; kinh; gạch
ốp lát; vật liệu chịu lửa; đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng thay thế cho vật
liệu xây dựng sản xuất bằng công nghệ lạc hậu.
17. Sản xuất các loại
phương tiện giao thông thân thiện với môi trường.
18. Sản xuất lắp ráp đầu
máy diesel; toa xe hàng trọng tải từ 30 tấn trở lên; toa xe khách cao cấp với
tốc độ cấu tạo 100 km/giờ; phụ tùng đầu máy, toa xe trong lĩnh vực đường sắt.
19. Sản xuất và chế biến
khoáng sản làm vật liệu xây dựng.
20. Sản xuất, kinh doanh
sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ của doanh nghiệp khoa học
và công nghệ.
II. NÔNG NGHIỆP
1. Nuôi, trồng, thu
hoạch và chế biến dược liệu; bảo hộ, bảo tồn nguồn gen và những loài dược liệu
quý hiếm, đặc hữu.
2. Sản xuất, chế biến
thức ăn chăn nuôi, thủy sản.
3. Dịch vụ khoa học, kỹ
thuật về gieo trồng, chăn nuôi, thủy sản, bảo vệ cây trồng, vật nuôi.
4. Xây dựng mới, cải
tạo, nâng cấp cơ sở giết mổ; bảo quản, chế biến gia cầm, gia súc tập trung công
nghiệp, chợ đầu mối, cơ sở đấu giá vật nuôi, sản phẩm chăn nuôi.
5. Xây dựng, phát triển
vùng nguyên liệu tập trung phục vụ công nghiệp chế biến.
6. Khai thác hải sản.
7. Đầu tư sản xuất các
loại thuốc bảo vệ thực vật sinh học, sản xuất phân bón hữu cơ, hoạt động nghiên
cứu khoa học và chuyển giao công nghệ để phát triển phân bón hữu cơ.
8. Nuôi trồng, chế biến
nông sản, lâm sản, thủy sản dưới hình thức liên kết theo chuỗi sản phẩm; nuôi
trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản dưới hình thức sản xuất nông nghiệp
hữu cơ.
9. Sản xuất hàng thủ
công mỹ nghệ, sản phẩm mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, sợi, thêu ren,
đan lát.
10. Nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học nông nghiệp.
11. Nuôi giữ giống gốc
vật nuôi, bảo tồn nguồn gen giống vật nuôi quý, hiếm và giống vật nuôi bản địa.
III. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG
1. Xây dựng, phát triển
hạ tầng cụm công nghiệp.
2. Xây dựng chung cư cho
công nhân làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế; xây dựng ký túc xá sinh viên và xây dựng nhà ở cho các đối tượng
chính sách xã hội; đầu tư xây dựng các khu đô thị chức năng (bao gồm nhà trẻ,
trường học, bệnh viện) phục vụ công nhân.
3. Xử lý sự cố tràn dầu,
khắc phục sự cố sạt lở núi, sạt lở đê, bờ sông, bờ biển, đập, hồ chứa và các sự
cố môi trường khác; áp dụng công nghệ giảm thiểu phát thải khí gây hiệu ứng nhà
kinh, phá hủy tầng ô-dôn.
4. Đầu tư kinh doanh
trung tâm hội chợ triển lãm hàng hóa, trung tâm logistics, cảng cạn, kho hàng
hóa, siêu thị, trung tâm thương mại.
5. Sản xuất, cung cấp
thiết bị quan trắc môi trường, thiết bị xử lý nước thải sinh hoạt tại chỗ, sản
phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường được chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
6. Đầu tư kinh doanh cơ
sở ươm tạo công nghệ, cơ sở doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định
của pháp luật về công nghệ.
7. Đầu tư kinh doanh
trung tâm đối mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển.
8. Xử lý nước thải sinh
hoạt tập trung có công suất thiết kế từ 2.500 m3/ngày (24 giờ) trở
lên đối với khu vực đô thị từ loại IV trở lên.
9. Thu gom, vận chuyển,
xử lý chất thải rắn thông thường tập trung.
10. Xử lý chất thải nguy
hại, đồng xử lý chất thải nguy hại.
11. Xử lý, cải tạo các
khu vực môi trường bị ô nhiễm tại các khu vực công cộng.
12. Ứng cứu, xử lý sự cố
tràn dầu, sự cố hóa chất và sự cố môi trường khác.
13. Xây dựng hạ tầng kỹ
thuật bảo vệ môi trường các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề.
14. Di dời, chuyển đổi
hoạt động của cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
15. Quan trắc môi
trường.
16. Đầu tư xây dựng
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng, điện táng.
17. Giám định thiệt hại
về môi trường; giám định sức khỏe môi trường; giám định về môi trường đối với
hàng hóa, phế liệu nhập khẩu, máy móc, thiết bị, công nghệ.
18. Sản xuất ứng dụng
sáng chế bảo vệ môi trường được Nhà nước bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc
quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải pháp hữu ích.
19. Sản xuất các sản
phẩm thân thiện với môi trường được Bộ Tài nguyên và Môi trường gắn Nhãn xanh
Việt Nam; sản phẩm từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải rắn của cơ sở xử lý
chất thải (sinh hoạt, công nghiệp và chất thải nguy hại).
20. Sản xuất xăng, nhiên
liệu diezen và nhiên liệu sinh học được chứng nhận hợp quy; than sinh học; năng
lượng từ sử dụng sức gió, ánh sáng mặt trời, thủy triều, địa nhiệt và các dạng
năng lượng tái tạo khác.
21. Sản xuất, nhập khẩu
máy móc, thiết bị, phương tiện chuyên dùng sử dụng trực tiếp trong việc thu
gom, vận chuyển, xử lý chất thải; thiết bị quan trắc nước thải và khí thải tự
động, liên tục; thiết bị đo đạc, lấy mẫu và phân tích môi trường; sản xuất năng
lượng tái tạo; xử lý ô nhiễm môi trường; ứng phó, xử lý sự cố môi trường.
22. Hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ của cơ sở thân thiện với môi trường được Bộ Tài nguyên và
Môi trường chứng nhận nhãn sinh thái.
23. Sản xuất sản phẩm,
thiết bị, công nghệ sử dụng nước tiết kiệm.
IV. GIÁO DỤC, VĂN HÓA, XÃ HỘI, THỂ THAO, Y TẾ
1. Đầu tư kinh doanh cơ
sở hạ tầng của các cơ sở giáo dục đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đầu tư
phát triển các cơ sở giáo dục đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công
lập ở các bậc học: giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp.
2. Sản xuất trang thiết
bị y tế, xây dựng kho bảo quản dược phẩm, dự trữ thuốc chữa bệnh cho người để
phòng thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm.
3. Sản xuất nguyên liệu
làm thuốc và thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu bệnh; phòng, chữa bệnh cho
động vật, thủy sản.
4. Sản xuất thuốc thú y,
nguyên liệu làm thuốc thú y, bảo quản thuốc thú y; sản xuất trang thiết bị,
dụng cụ dùng trong thú y.
5. Đầu tư cơ sở thử
nghiệm sinh học, đánh giá sinh khả dụng của thuốc; cơ sở dược đạt tiêu chuẩn
thực hành tốt trong sản xuất, bảo quản, kiểm nghiệm, thử nghiệm lâm sàng thuốc.
6. Đầu tư nghiên cứu
chứng minh cơ sở khoa học của bài thuốc Đông y, thuốc cổ truyền và xây dựng
tiêu chuẩn kiểm nghiệm bài thuốc Đông y, thuốc cổ truyền.
7. Đầu tư kinh doanh trung
tâm thể dục, thể thao, nhà tập luyện, câu lạc bộ thể dục thể thao, sân vận
động, bể bơi; cơ sở sản xuất, chế tạo, sửa chữa trang thiết bị, phương tiện tập
luyện thể dục thể thao.
8. Đầu tư kinh doanh thư
viện công cộng cấp huyện, thư viện chuyên ngành, thư viện đại học, thư viện
thuộc các cơ sở giáo dục, thư viện cộng đồng, thư viện tư nhân có phục vụ cộng
đồng và phát triển văn hóa đọc phục vụ học tập suốt đời.
9. Đầu tư phát triển các
tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và sản xuất thiết bị giáo dục
nghề nghiệp.
V. NGÀNH, NGHỀ KHÁC
1. Hoạt động của Quỹ tín
dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô.
2. Hoạt động xuất bản
xuất bản phẩm điện tử.
3. Đầu tư kinh doanh
chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh cơ sở ươm
tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
4. Đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.
PHỤ LỤC III
DANH MỤC ĐỊA BÀN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
STT |
Tỉnh |
Địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn |
Địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn |
1 |
Bắc Kạn |
Toàn bộ các huyện, thị xã và thành phố Bắc
Kạn |
|
2 |
Cao Bằng |
Toàn bộ các huyện và thành phố Cao Bằng |
|
3 |
Hà Giang |
Toàn bộ các huyện và thành phố Hà Giang |
|
4 |
Lai Châu |
Toàn bộ các huyện và thành phố Lai Châu |
|
5 |
Sơn La |
Toàn bộ các huyện và thành phố Sơn La |
|
6 |
Điện Biên |
Toàn bộ các huyện, thị xã và thành phố Điện
Biên |
|
7 |
Lào Cai |
Toàn bộ các huyện và thị xã Sapa |
Thành phố Lào Cai |
8 |
Tuyên Quang |
Các huyện Na Hang, Chiêm Hóa, Lâm Bình |
Các huyện Hàm Yên, Sơn Dương, Yên Sơn và
thành phố Tuyên Quang |
9 |
Bắc Giang |
Huyện Sơn Động |
Các huyện Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế, Hiệp
Hòa |
10 |
Hòa Bình |
Các huyện Đà Bắc, Mai Châu |
Các huyện Kim Bôi, Lương Sơn, Lạc Thủy, Tân
Lạc, Cao Phong, Lậc Sơn, Yên Thủy và Thành phố Hòa Bình |
11 |
Lạng Sơn |
Các huyện Bình Gia, Đình Lập, Cao Lộc, Lộc
Bình, Tràng Định, Văn Lãng, Văn Quan, Bắc Sơn, Chi Lăng, Hữu Lũng |
|
12 |
Phú Thọ |
Các huyện Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập |
Các huyện Đoan Hùng, Hạ Hòa, Phù Ninh,
Thanh Ba, Tam Nông, Cẩm Khê |
13 |
Thái Nguyên |
Các huyện Võ Nhai, Định Hóa, Đại Từ, Phú
Lương, Đồng Hỷ. |
Huyện Phú Bình, thị xã Phổ Yên |
14 |
Yên Bái |
Các huyện Lục Yên, Mù Cang Chải, Trạm Tấu |
Các huyện Trấn Yên, Văn Chấn, Văn Yên, Yên
Bình, thị xã Nghĩa Lộ |
15 |
Quảng Ninh |
Các huyện Ba Chẽ, Bình Liêu, huyện đảo Cô
Tô và các đảo, hải đảo thuộc tỉnh |
Các huyện Vân Đồn, Tiên Yên, Hải Hà, Đầm Hà |
16 |
Hải Phòng |
Các huyện đảo Bạch Long Vĩ, Cát Hải |
|
17 |
Hà Nam |
|
Các huyện Lý Nhân, Thanh Liêm, Bình Lục |
18 |
Nam Định |
|
Các huyện Giao Thủy, Xuân Trường, Hải Hậu,
Nghĩa Hưng |
19 |
Thái Bình |
|
Các huyện Thái Thụy, Tiền Hải |
20 |
Ninh Bình |
|
Các huyện Nho Quan, Gia Viễn, Kim Sơn, Tam
Điệp, Yên Mô |
21 |
Thanh Hóa |
Các huyện Mường Lát, Quan Hóa, Quan Sơn, Bá
Thước, Lang Chánh, Thường Xuân, Cẩm Thủy, Ngọc Lặc, Như Thanh, Như Xuân |
Các huyện Thạch Thành, Nông Cống |
22 |
Nghệ An |
Các huyện Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông,
Quế Phong, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Anh Sơn |
Các huyện Tân Kỳ, Nghĩa Đàn, Thanh Chương
và thị xã Thái Hòa |
23 |
Hà Tĩnh |
Các huyện Hương Khê, Hương Sơn, Vũ Quang,
Lộc Hà, Kỳ Anh |
Các huyện Đức Thọ, Nghi Xuân, Thạch Hà, Cẩm
Xuyên, Can Lộc và thị xã Kỳ Anh |
24 |
Quảng Bình |
Các huyện Tuyên Hóa, Minh Hóa, Bố Trạch |
Các huyện còn lại và thị xã Ba Đồn |
25 |
Quảng Trị |
Các huyện Hướng Hóa, Đa Krông, huyện đảo
cồn cỏ và các đảo thuộc tỉnh |
Các huyện còn lại |
26 |
Thừa Thiên Huế |
Các huyện A Lưới, Nam Đông |
Các huyện Phong Điền, Quảng Điền, Phú Lộc,
Phú Vang và thị xã Hương Trà |
27 |
Đà Nẵng |
Huyện đảo Hoàng Sa |
|
28 |
Quảng Nam |
Các huyện Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang,
Phước Sơn, Bắc Trà My, Nam Trà My, Hiệp Đức, Tiên Phước, Núi Thành (các xã: Tam
Sơn, Tam Thạnh, Tam Mỹ Đông, Tam Mỹ Tây, Tam Trà, Tam Hải), Nông Sơn, Thăng
Bình (các xã: Bình Lãnh, Bình Trị, Bình Định Bắc, Bình Định Nam, Bình Quý,
Bình Phú, Bình Chánh, Bình Quế) và đảo Cù Lao Chàm |
Các huyện Đại Lộc, Quế Sơn, Phú Ninh, Duy
Xuyên (các xã: Duy Châu, Duy Hòa, Duy Phú, Duy Sơn, Duy Tân, Duy Thu, Duy
Trinh, Duy Trung), Núi Thành (các xã: Tam Xuân I, Tam Xuân II, Tam Anh Bắc,
Tam Anh Nam), Thăng Bình (các xã: Bình Nguyên, Bình Tú, Bình An, Bình Trung) |
29 |
Quảng Ngãi |
Các huyện Ba Tơ, Trà Đồng, Sơn Tây, Sơn Hà,
Minh Long, Bình Sơn, Sơn Tịnh và huyện đảo Lý Sơn |
Huyện Nghĩa Hành |
30 |
Bình Định |
Các huyện An Lão, Vĩnh Thạnh, Vân Canh, Phù
Cát, Tây Sơn, Hoài Ân, Phù Mỹ |
Huyện Tuy Phước |
31 |
Phú Yên |
Các huyện Sông Hinh, Đồng Xuân, Sơn Hòa,
Phú Hòa, Tây Hòa |
Thị xã Sông Cầu; thị xã Đông Hòa, huyện Tuy
An |
32 |
Khánh Hòa |
Các huyện Khánh Vĩnh, Khánh Sơn, huyện đảo
Trường Sa và các đảo thuộc tỉnh |
Các huyện Vạn Ninh, Diên Khánh, Cam Lâm,
thị xã Ninh Hòa, thành phố Cam Ranh |
33 |
Ninh Thuận |
Toàn bộ các huyện |
Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm |
34 |
Bình Thuận |
Huyện Phú Quý |
Các huyện Bắc Bình, Tuy Phong, Đức Linh,
Tánh Linh, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam, Hàm Tân |
35 |
Đắk Lắk |
Toàn bộ các huyện và thị xã Buôn Hồ |
Thành phố Buôn Ma Thuột |
36 |
Gia Lai |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
Thành phố Pleiku |
37 |
Kon Tum |
Toàn bộ các huyện và thành phố |
|
38 |
Đắk Nông |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
|
39 |
Lâm Đông |
Toàn bộ các huyện |
Thành phố Bảo Lộc |
40 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
Huyện Côn Đảo |
Thị xã Phú Mỹ, Châu Đức, Xuyên Mộc |
41 |
Tây Ninh |
Các huyện Tân Biên, Tân Châu, Châu Thành,
Bến Cầu |
Các huyện Dương Minh Châu, Gò Dầu, thị xã
Hòa Thành và thị xã Trảng Bàng |
42 |
Bình Phước |
Các huyện Lộc Ninh, Bù Đăng, Bù Đốp, Bù Gia
Mập, Phú Riềng |
Các huyện Đồng Phú, Chơn Thành, Hớn Quản,
thị xã Bình Long, Phước Long |
43 |
Long An |
Các huyện Đức Huệ, Mộc Hóa, Vĩnh Hưng, Tân
Hưng |
Thị xã Kiến Tường; các huyện Tân Thạnh, Đức
Hòa, Thạnh Hóa |
44 |
Tiền Giang |
Các huyện Tân Phước, Tân Phú Đông |
Các huyện Gò Công Đông, Gò Công Tây |
45 |
Bến Tre |
Các huyện Thạnh Phú, Ba Tri, Bình Đại |
Các huyện còn lại |
46 |
Trà Vinh |
Các huyện Châu Thành, Trà Cú |
Các huyện Cầu Ngang, Cầu Kè, Tiểu Cần,
Duyên Hải, thị xã Duyên Hải, Càng Long, thành phố Trà Vinh |
47 |
Đồng Tháp |
Các huyện Hồng Ngự, Tân Hồng, Tam Nông,
Tháp Mười và thị xã Hồng Ngự |
Các huyện còn lại |
48 |
Vĩnh Long |
|
Các huyện Trà Ôn, Bình Tân, Vũng Liêm, Mang
Thít, Tam Bình |
49 |
Sóc Trăng |
Toàn bộ các huyện và thị xã Vĩnh Châu, thị
xã Ngã Năm |
Thành phố Sóc Trăng |
50 |
Hậu Giang |
Toàn bộ các huyện, thị xã Long Mỹ và thành
phố Ngã Bảy |
Thành phố Vị Thanh |
51 |
An Giang |
Các huyện An Phú, Tri Tôn, Thoại Sơn, Tịnh
Biên và thị xã Tân Châu |
Thành phố Châu Đốc và các huyện còn lại |
52 |
Bạc Liêu |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
Thành phố Bạc Liêu |
53 |
Cà Mau |
Toàn bộ các huyện và các đảo, hải đảo thuộc
tỉnh |
Thành phố Cà Mau |
54 |
Kiên Giang |
Toàn bộ các huyện, các đảo, hải đảo thuộc
tỉnh và thị xã Hà Tiên |
Thành phố Rạch Giá |
55 |
|
Khu kinh tế, khu công nghệ cao (kể cả khu
công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo quy định của Chính phủ) |
Khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp
được thành lập theo quy định của Chính phủ |
Ý KIẾN