Bộ Luật hình sự hợp nhất 2017 - Tội phạm xâm phạm trật tự quản lý hành chính.

CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ QUẢN LÝ
HÀNH CHÍNH
Điều 330. Tội chống người thi hành
công vụ
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa
dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện
công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Xúi giục, lôi kéo, kích động
người khác phạm tội;
d) Gây thiệt hại về tài sản
50.000.000 đồng trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
Điều 331. Tội lợi dụng các quyền
tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân
1. Người nào lợi dụng các quyền tự
do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội
và các quyền tự do dân chủ khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam
giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội gây ảnh hưởng xấu đến
an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Điều 332. Tội trốn tránh nghĩa vụ
quân sự
1. Người nào không chấp hành đúng
quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi
nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của mình;
b) Phạm tội trong thời chiến;
c) Lôi kéo người khác phạm tội.
Điều 333. Tội không chấp hành lệnh
gọi quân nhân dự bị nhập ngũ
1. Người nào là quân nhân dự bị mà
không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ trong trường hợp có lệnh tổng động viên, lệnh
động viên cục bộ, có chiến tranh hoặc có nhu cầu tăng cường cho lực lượng
thường trực của quân đội để chiến đấu bảo vệ địa phương, bảo vệ chủ quyền lãnh
thổ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến
03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của mình;
b) Lôi kéo người khác phạm tội.
Điều 334. Tội làm trái quy định về
việc thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Người nào lợi dụng chức vụ,
quyền hạn làm trái quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập
trung huấn luyện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ
06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội trong thời chiến, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 335. Tội cản trở việc thực
hiện nghĩa vụ quân sự
1. Người nào cố ý cản trở việc
đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện, thì bị phạt
cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến
02 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp lợi
dụng chức vụ, quyền hạn hoặc trong thời chiến, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05
năm.
Điều 336. Tội đăng ký hộ tịch trái
pháp luật
1. Người nào có nhiệm vụ, quyền
hạn mà thực hiện việc đăng ký, cấp giấy tờ về hộ tịch trái pháp luật, đã bị xử
lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Đăng ký, cấp giấy tờ về hộ tịch
trái pháp luật cho 02 người trở lên;
b) Giấy tờ về hộ tịch đã được cấp,
đăng ký trái pháp luật được sử dụng để thực hiện hành vi trái pháp luật.
3. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 337. Tội cố ý làm lộ bí mật nhà
nước; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước
1. Người nào cố ý làm lộ bí mật nhà
nước, chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước, nếu không
thuộc trường hợp quy định tại Điều 110 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02
năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Bí mật nhà nước thuộc độ tối mật;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Gây tổn hại về quốc phòng, an
ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Bí mật nhà nước thuộc độ tuyệt
mật;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Gây tổn hại về chế độ chính trị,
độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 338. Tội vô ý làm lộ bí mật
nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước
1. Người nào vô ý làm lộ bí mật
nhà nước hoặc làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm:
a) Bí mật nhà nước thuộc độ tối
mật, tuyệt mật;
b) Gây tổn hại về quốc phòng, an
ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa, chế độ chính trị, độc lập, chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
3. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 339. Tội giả mạo chức vụ, cấp
bậc, vị trí công tác
Người nào giả mạo chức vụ, cấp
bậc, vị trí công tác thực hiện hành vi trái pháp luật nhưng không nhằm mục đích
chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù
từ 03 tháng đến 02 năm.
Điều 340. Tội sửa chữa và sử dụng
giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức
1. Người nào sửa chữa, làm sai lệch
nội dung hộ chiếu, thị thực, hộ khẩu, hộ tịch, các loại giấy chứng nhận hoặc
tài liệu của cơ quan, tổ chức và sử dụng giấy tờ đó thực hiện tội phạm hoặc đã
bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa
được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù
từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Sử dụng giấy tờ, tài liệu đã bị
sửa chữa hoặc làm sai lệch thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội đặc
biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài
liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan,
tổ chức
1. Người nào làm giả con dấu, tài
liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc
giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù
từ 06 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài
liệu hoặc giấy tờ khác;
d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc
giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000
đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc
giấy tờ khác trở lên;
b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc
giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm
trọng;
c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng
trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 342. Tội chiếm đoạt, mua bán,
tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức
1. Người nào chiếm đoạt, mua bán
hoặc tiêu hủy trái phép con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức không thuộc tài
liệu bí mật nhà nước hoặc bí mật công tác, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thu lợi bất chính 10.000.000
đồng trở lên;
c) Để Thực hiện hành vi trái pháp luật;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 343. Tội vi phạm các quy định
về quản lý nhà ở
1. Người nào chiếm dụng chỗ ở, xây
dựng nhà trái phép, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị
kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Nhà ở, công trình xây dựng trái
phép có thể bị dỡ bỏ, trưng mua hoặc tịch thu.
2. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 344. Tội vi phạm quy định về
hoạt động xuất bản
1. Người nào vi phạm quy định về
hoạt động xuất bản thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh
cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam
giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) In 2.000 bản trở lên đối với từng
xuất bản phẩm mà không có quyết định xuất bản, không có giấy phép xuất bản tài
liệu không kinh doanh hoặc không có bản thảo đã được ký duyệt theo quy định của
pháp luật;
b) Xuất bản, in hoặc phát hành xuất
bản phẩm đã bị đình chỉ phát hành, bị thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy
hoặc nhập khẩu trái phép với số lượng 500 bản trở lên đối với từng xuất bản
phẩm;
c) Xuất bản, phát hành xuất bản phẩm
điện tử có nội dung bị cấm, không có quyết định xuất bản hoặc không có bản thảo
đã được ký duyệt theo quy định của pháp luật.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thay đổi, làm sai lệch nội dung
bản thảo đã được ký duyệt hoặc bản thảo tài liệu không kinh doanh đã có dấu của
cơ quan cấp giấy phép xuất bản để xuất bản bản thảo có nội dung bị cấm theo quy
định của Luật xuất bản;
c) Phát hành xuất bản phẩm có nội
dung bị cấm theo quy định của Luật xuất bản.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 345. Tội vi phạm các quy định
về bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam, thắng cảnh gây hậu
quả nghiêm trọng
1. Người nào vi phạm các quy định
về bảo vệ và sử dụng các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam, thắng cảnh, gây
hư hại di tích lịch sử - văn hóa, danh lam, thắng cảnh có giá trị từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; hủy hoại, làm thay đổi yếu tố gốc
cấu thành di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh cấp tỉnh hoặc đã bị xử
phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được
xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp gây
hư hại di tích lịch sử - văn hóa, danh lam, thắng cảnh có giá trị từ
500.000.000 đồng trở lên hoặc hủy hoại, làm thay đổi yếu tố gốc cấu thành di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh cấp quốc gia hoặc cấp quốc gia đặc
biệt, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
Điều 346. Tội vi phạm quy chế về
khu vực biên giới
1. Người nào vi phạm quy định về
cư trú, đi lại hoặc các quy định khác về khu vực biên giới, đã bị xử phạt vi
phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án
tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Tái phạm nguy hiểm hoặc phạm tội gây ảnh hưởng xấu
đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội khu vực biên giới, thì bị phạt tù từ 02
năm đến 07 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 347. Tội vi phạm quy định về
xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép
Người nào xuất cảnh, nhập cảnh
trái phép hoặc ở lại Việt Nam trái phép, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Điều 348. Tội tổ chức, môi giới
cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép
1. Người nào vì vụ lợi mà tổ chức
hoặc môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái
phép, thì bị phạt từ từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với từ 05 người đến 10
người;
d) Có tính chất chuyên nghiệp;
đ) Thu lợi bất chính từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Đối với 11 người trở lên;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000
đồng trở lên;
c) Làm chết người.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 349. Tội tổ chức, môi giới
cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép
1. Người nào tổ chức, môi giới cho
người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép, nếu không thuộc
trường hợp quy định tại Điều 120 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến
05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với từ 05 người đến 10
người;
d) Có tính chất chuyên nghiệp;
đ) Thu lợi bất chính từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Đối với 11 người trở lên;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000
đồng trở lên;
c) Làm chết người.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 350. Tội cưỡng ép người khác
trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép
1. Người nào cưỡng ép người khác
trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép, nếu không thuộc trường hợp
quy định tại Điều 120 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12
năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với từ 05 người đến 10
người;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Vì động cơ đê hèn;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20
năm:
a) Đối với 11 người trở lên;
b) Làm chết người.
Điều 351. Tội xúc phạm Quốc kỳ,
Quốc huy, Quốc ca
Người nào cố ý xúc phạm Quốc kỳ,
Quốc huy, Quốc ca, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Ý KIẾN