Văn bản hợp nhất 13/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Luật Bảo vệ môi trường.
VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 13/VBHN-VPQH
|
Hà Nội,
ngày 04 tháng 7 năm 2019
|
LUẬT
BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG
Luật Bảo vệ môi trường số
55/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật số 35/2018/QH14 ngày 20
tháng 11 năm 2018 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên
quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019;
2. Luật Đầu Tư công số
39/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2020.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Bảo vệ
môi trường[1].
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động
bảo vệ môi trường; chính sách, biện pháp và nguồn lực để bảo vệ môi trường;
quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân
trong bảo vệ môi trường.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với
cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Môi trường là hệ thống
các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát
triển của con người và sinh vật.
2. Thành phần môi trường
là yếu tố vật chất tạo thành môi trường gồm đất, nước, không khí, âm thanh, ánh
sáng, sinh vật và các hình thái vật chất khác.
3. Hoạt động bảo vệ môi
trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi
trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái,
cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên nhằm giữ môi trường trong lành.
4. Phát triển bền vững là
phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng
đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài
hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.
5. Quy chuẩn kỹ thuật môi
trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung
quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ
thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản
bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường.
6. Tiêu chuẩn môi trường
là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng
của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý
được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp
dụng để bảo vệ môi trường.
7. Sức khỏe môi trường là
trạng thái của những yếu tố vật chất tạo thành môi trường có tác động đến sức
khỏe và bệnh tật của con người.
8. Ô nhiễm môi trường là
sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật
môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh
vật.
9. Suy thoái
môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành phần môi
trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.
10. Sự cố môi trường là
sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc biến đổi của tự
nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng.
11. Chất gây ô nhiễm là
các chất hóa học, các yếu tố vật lý và sinh học khi xuất hiện trong môi trường
cao hơn ngưỡng cho phép làm cho môi trường bị ô nhiễm.
12. Chất thải là vật chất
được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
13. Chất thải nguy hại là
chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn,
gây ngộ độc hoặc có đặc tính nguy hại khác.
14. Công nghiệp môi trường
là một ngành kinh tế cung cấp các công nghệ, thiết bị, dịch vụ và sản phẩm phục
vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
15. Quản lý chất thải là
quá trình phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái
sử dụng, tái chế và xử lý chất thải.
16. Phế liệu là vật liệu
được thu hồi, phân loại, lựa chọn từ những vật liệu, sản phẩm đã bị loại bỏ từ
quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng để sử dụng làm nguyên liệu cho một quá trình
sản xuất khác.
17. Sức chịu tải của môi
trường là giới hạn chịu đựng của môi trường đối với các nhân tố tác động để
môi trường có thể tự phục hồi.
18. Kiểm soát ô nhiễm là
quá trình phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý ô nhiễm.
19. Hồ sơ môi trường là tập hợp
các tài liệu về môi trường, tổ chức và hoạt động bảo vệ môi trường của cơ quan,
tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ theo quy định của pháp luật.
20. Quan trắc môi trường
là quá trình theo dõi có hệ thống về thành phần môi trường, các yếu tố tác động
lên môi trường nhằm cung cấp thông tin đánh giá hiện trạng, diễn biến chất
lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi trường.
21.[2] Quy
hoạch bảo vệ môi trường
là quy hoạch ngành quốc gia, sắp xếp, phân bố không gian, phân vùng môi trường,
bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, quản lý chất thải, quan trắc và cảnh
báo môi trường trên lãnh thổ xác định để bảo vệ môi trường, phục vụ mục tiêu
phát triển bền vững đất nước cho thời kỳ xác định.
22. Đánh giá môi trường chiến
lược là việc phân tích, dự báo tác động đến môi trường của chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển để đưa ra giải pháp giảm thiểu tác động bất lợi đến
môi trường, làm nền tảng và được tích hợp trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển nhằm bảo đảm mục tiêu phát triển bền vững.
23. Đánh giá tác động môi
trường là việc phân tích, dự báo tác động đến môi trường của dự án đầu tư
cụ thể để đưa ra biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó.
24. Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ
môi trường bao gồm hệ thống thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái chế, tái sử
dụng, xử lý chất thải và quan trắc môi trường.
25. Khí nhà kính là các
khí trong khí quyển gây ra sự nóng lên toàn cầu và biến đổi khí hậu.
26. Ứng phó với biến đổi khí
hậu là các hoạt động của con người nhằm thích ứng và giảm thiểu biến đổi
khí hậu.
27. Tín chỉ các-bon là sự
chứng nhận hoặc giấy phép có thể giao dịch thương mại liên quan đến giảm phát
thải khí nhà kính.
28. An ninh môi trường là việc
bảo đảm không có tác động lớn của môi trường đến sự ổn định chính trị, xã hội
và phát triển kinh tế của quốc gia.
29. Thông tin môi trường
là số liệu, dữ liệu về môi trường dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình
ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự.
Điều 4.
Nguyên tắc bảo vệ môi trường
1. Bảo vệ môi trường là trách
nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.
2. Bảo vệ môi trường gắn kết hài
hòa với phát triển kinh tế, an sinh xã hội, bảo đảm quyền trẻ em, thúc đẩy giới
và phát triển, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu để bảo
đảm quyền mọi người được sống trong môi trường trong lành.
3. Bảo vệ môi trường phải dựa
trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên, giảm thiểu chất thải.
4. Bảo vệ môi trường quốc gia
gắn liền với bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu; bảo vệ môi trường bảo đảm
không phương hại chủ quyền, an ninh quốc gia.
5. Bảo vệ môi trường phải phù
hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử, trình độ phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước.
6. Hoạt động bảo vệ môi trường
phải được tiến hành thường xuyên và ưu tiên phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái
môi trường.
7. Tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân sử dụng thành phần môi trường, được hưởng lợi từ môi trường có nghĩa vụ
đóng góp tài chính cho bảo vệ môi trường.
8. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường phải khắc phục, bồi thường
thiệt hại và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5.
Chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường
1. Tạo điều kiện thuận lợi cho
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường; kiểm tra,
giám sát việc thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của pháp
luật.
2. Tuyên truyền, giáo dục kết
hợp với biện pháp hành chính, kinh tế và biện pháp khác để xây dựng kỷ cương và
văn hóa bảo vệ môi trường.
3. Bảo tồn đa dạng sinh học;
khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; phát triển năng
lượng sạch và năng lượng tái tạo; đẩy mạnh tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu
chất thải.
4. Ưu tiên xử lý vấn đề môi
trường bức xúc, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ô nhiễm môi trường nguồn nước;
chú trọng bảo vệ môi trường khu dân cư; phát triển hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi
trường.
5. Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu
tư cho bảo vệ môi trường; bố trí khoản chi riêng cho bảo vệ môi trường trong
ngân sách với tỷ lệ tăng dần theo tăng trưởng chung; các nguồn kinh phí bảo vệ
môi trường được quản lý thống nhất và ưu tiên sử dụng cho các lĩnh vực trọng
điểm trong bảo vệ môi trường.
6. Ưu đãi, hỗ trợ về tài chính,
đất đai cho hoạt động bảo vệ môi trường, cơ sở sản xuất, kinh doanh thân thiện
với môi trường.
7. Tăng cường đào tạo nguồn nhân
lực về bảo vệ môi trường.
8. Phát triển khoa học, công
nghệ môi trường; ưu tiên nghiên cứu, chuyển giao và áp dụng công nghệ tiên
tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường; áp dụng
tiêu chuẩn môi trường đáp ứng yêu cầu tốt hơn về bảo vệ môi trường.
9. Gắn kết các hoạt động bảo vệ
môi trường, bảo vệ tài nguyên với ứng phó với biến đổi khí hậu,
bảo đảm an ninh môi trường.
10. Nhà nước ghi nhận, tôn vinh
cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có đóng góp tích cực trong hoạt động
bảo vệ môi trường.
11. Mở rộng, tăng cường hợp tác
quốc tế về bảo vệ môi trường; thực hiện đầy đủ cam kết quốc tế về bảo vệ môi
trường.
Điều 6.
Những hoạt động bảo vệ môi trường được khuyến khích
1. Truyền thông, giáo dục và vận
động mọi người tham gia bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ
cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học.
2. Bảo vệ, sử dụng hợp lý
và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
3. Giảm thiểu, thu gom, tái sử
dụng và tái chế chất thải.
4. Hoạt động ứng phó với biến
đổi khí hậu; phát triển, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; giảm
thiểu phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính, phá hủy tầng ô-dôn.
5. Đăng ký cơ sở, sản phẩm thân
thiện với môi trường; sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng sản phẩm thân thiện với
môi trường.
6. Nghiên cứu khoa học, chuyển
giao, ứng dụng công nghệ xử lý, tái chế chất thải, công nghệ thân thiện với môi
trường.
7. Đầu tư xây dựng cơ sở sản
xuất thiết bị, dụng cụ bảo vệ môi trường; cung cấp dịch vụ bảo vệ môi trường;
thực hiện kiểm toán môi trường; tín dụng xanh; đầu tư xanh.
8. Bảo tồn và phát triển nguồn
gen bản địa; lai tạo, nhập nội các nguồn gen có giá trị kinh tế và có lợi cho
môi trường.
9. Xây dựng thôn, làng, ấp, bản,
buôn, phum, sóc, khu dân cư thân thiện với môi trường.
10. Phát triển các hình thức tự
quản và tổ chức hoạt động dịch vụ giữ gìn vệ sinh môi trường của cộng đồng dân cư.
11. Hình thành nếp sống, thói
quen giữ gìn vệ sinh môi trường, xóa bỏ hủ tục gây hại đến môi trường.
12. Đóng góp kiến thức, công
sức, tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trường; thực hiện hợp tác
công tư về bảo vệ môi trường.
Điều 7.
Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Phá hoại, khai thác trái phép
nguồn tài nguyên thiên nhiên.
2. Khai thác nguồn tài nguyên
sinh vật bằng phương tiện, công cụ, phương pháp hủy diệt, không đúng thời vụ và
sản lượng theo quy định của pháp luật.
3. Khai thác, kinh doanh, tiêu
thụ các loài thực vật, động vật hoang dã thuộc danh mục loài nguy cấp, quý,
hiếm được ưu tiên bảo vệ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
4. Vận chuyển, chôn lấp chất
độc, chất phóng xạ, chất thải và chất nguy hại khác không đúng quy trình kỹ
thuật về bảo vệ môi trường.
5. Thải chất thải chưa được xử
lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; các chất độc, chất phóng xạ và chất nguy
hại khác vào đất, nguồn nước và không khí.
6. Đưa vào nguồn nước hóa chất
độc hại, chất thải, vi sinh vật chưa được kiểm định và tác nhân độc hại khác
đối với con người và sinh vật.
7. Thải khói, bụi, khí có chất
hoặc mùi độc hại vào không khí; phát tán bức xạ, phóng xạ, các chất ion hóa vượt
quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
8. Gây tiếng ồn, độ rung vượt
quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
9. Nhập khẩu, quá cảnh chất thải
từ nước ngoài dưới mọi hình thức.
10. Nhập khẩu, quá cảnh động
vật, thực vật chưa qua kiểm dịch; vi sinh vật ngoài danh mục cho phép.
11. Sản xuất, kinh doanh sản
phẩm gây nguy hại cho con người, sinh vật và hệ sinh thái; sản xuất, sử dụng
nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc hại vượt quá quy chuẩn kỹ thuật
môi trường.
12. Phá hoại, xâm chiếm trái
phép di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên.
13. Xâm hại công trình, thiết
bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường.
14. Hoạt động trái phép, sinh
sống ở khu vực được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là
khu vực cấm do mức độ đặc biệt nguy hiểm về môi trường đối với con người.
15. Che giấu hành vi hủy hoại
môi trường, cản trở hoạt động bảo vệ môi trường, làm sai lệch thông tin dẫn đến
gây hậu quả xấu đối với môi trường.
16. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn,
vượt quá quyền hạn hoặc thiếu trách nhiệm của người có thẩm quyền để làm trái
quy định về quản lý môi trường.
Chương II
QUY
HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI
TRƯỜNG VÀ KẾ HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. QUY
HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 8. Căn cứ lập và thời kỳ quy hoạch
bảo vệ môi trường[3]
1. Căn cứ lập quy hoạch bảo vệ môi trường bao gồm các căn cứ theo quy định
của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:
a) Chiến lược bảo vệ môi trường trong cùng giai đoạn phát triển;
b) Kịch bản biến đổi khí hậu trong cùng giai đoạn phát triển.
2. Thời kỳ quy hoạch bảo vệ môi
trường là 10 năm, tầm nhìn là từ 30 năm đến 50 năm.
Điều 9. Quy hoạch bảo vệ môi trường và nội dung bảo vệ môi trường trong quy
hoạch vùng, quy hoạch tỉnh[4]
1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch bảo vệ môi trường, việc
xây dựng nội dung bảo vệ môi trường
trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh phải phù hợp với quy định của pháp luật về
quy hoạch.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập quy hoạch bảo vệ môi trường; xây
dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng; hướng dẫn các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch
tỉnh.
3. Cơ quan chuyên môn về quản lý môi trường cấp tỉnh chịu trách nhiệm xây
dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh.
Điều 10.[5] (được bãi bỏ)
Điều 11.[6] (được bãi bỏ)
Điều 12.[7] (được bãi bỏ)
Mục 2. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
Điều 13. Đối tượng phải thực hiện đánh giá
môi trường chiến lược
1.[8] Đối tượng phải thực hiện đánh giá môi
trường chiến lược gồm:
a) Chiến lược khai thác và sử dụng tài nguyên cấp quốc gia; chiến lược phát
triển ngành, lĩnh vực quy mô quốc gia, cấp vùng có tác động lớn đến môi trường;
b) Quy hoạch tổng thể quốc gia; quy hoạch không gian biển quốc gia; quy
hoạch sử dụng đất quốc gia; quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch đô thị, quy
hoạch nông thôn và quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có tác động
lớn đến môi trường; quy hoạch vùng; quy hoạch tỉnh; quy hoạch đơn vị hành chính
- kinh tế đặc biệt;
c) Điều chỉnh chiến lược, quy hoạch của đối tượng thuộc điểm a và điểm b
khoản này mà thay đổi mục tiêu của chiến lược, quy hoạch phải thực hiện đánh
giá môi trường chiến lược.
2. Chính phủ quy định danh mục đối tượng phải thực hiện đánh giá môi trường
chiến lược.
Điều 14. Thực hiện đánh giá môi trường
chiến lược
1. Cơ quan được giao nhiệm vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch quy
định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này có trách nhiệm lập hoặc thuê tổ chức tư vấn
lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược.
2. Đánh giá môi trường chiến lược phải được thực hiện đồng thời
với quá trình xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
3. Kết quả thực hiện đánh giá môi trường chiến lược phải được xem xét, tích
hợp vào nội dung chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
4. Trên cơ sở thực hiện đánh giá môi trường chiến lược, cơ quan được giao
nhiệm vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch có trách nhiệm lập báo cáo
đánh giá môi trường chiến lược gửi cơ quan có thẩm quyền để thẩm
định.
Điều 15. Nội dung chính của báo cáo đánh
giá môi trường chiến lược
1. Sự cần thiết, cơ sở pháp lý của nhiệm vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch.
2. Phương pháp thực hiện đánh giá môi trường chiến lược.
3. Tóm tắt nội dung chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
4. Môi trường tự nhiên và kinh tế - xã hội của vùng chịu sự tác động bởi
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
5. Đánh giá sự phù hợp của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch với
quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường.
6. Đánh giá, dự báo xu hướng tích cực và tiêu cực của các vấn đề môi trường
trong trường hợp thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
7. Đánh giá, dự báo xu hướng tác động của biến đổi khí hậu trong việc thực
hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
8. Tham vấn trong quá trình thực hiện đánh giá môi trường chiến lược.
9. Giải pháp duy trì xu hướng tích cực, phòng ngừa, giảm thiểu xu hướng
tiêu cực của các vấn đề môi trường trong quá trình thực hiện chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch.
10. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong quá trình thực hiện chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch và kiến nghị hướng xử lý.
Điều 16. Thẩm định báo cáo đánh giá môi
trường chiến lược
1. Trách nhiệm tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi
trường chiến lược đối với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch do Quốc hội, Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định;
b) Bộ, cơ quan ngang bộ tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến
lược đối với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của
mình;
c)
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ
chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đối với chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của mình và của Hội đồng nhân dân
cùng cấp.
2. Việc thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược được tiến hành
thông qua hội đồng thẩm định do thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan thẩm
định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược thành lập.
3. Cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược tổ chức điều
tra, đánh giá thông tin trong báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; lấy ý
kiến phản biện của cơ quan, tổ chức, chuyên gia có liên quan.
Điều 17. Tiếp thu ý kiến thẩm định và báo
cáo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
1. Cơ quan được giao nhiệm vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch có
trách nhiệm hoàn chỉnh báo cáo đánh giá môi trường chiến lược và dự thảo văn
bản chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trên cơ sở nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của
hội đồng thẩm định.
2. Cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược báo cáo bằng
văn bản kết quả thẩm định cho cấp có thẩm quyền phê duyệt chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch.
3. Báo cáo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược là căn
cứ để cấp có thẩm quyền phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
Mục 3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Điều 18. Đối tượng phải thực hiện đánh giá
tác động môi trường
1. Đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường gồm:
a) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Dự án có sử dụng đất của khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, khu di
tích lịch sử - văn hóa, khu di sản thế giới, khu dự trữ sinh quyển, khu danh
lam thắng cảnh đã được xếp hạng;
c) Dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường.
2. Chính phủ quy định danh mục dự án quy định tại điểm b và điểm c khoản 1
Điều này.
Điều 19. Thực hiện đánh giá tác động môi
trường
1. Chủ dự án thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này tự
mình hoặc thuê tổ chức tư vấn thực hiện đánh giá tác động môi trường và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thực hiện đánh giá tác động môi trường.
2. Việc đánh giá tác động môi trường phải thực hiện trong giai đoạn chuẩn
bị dự án.
3. Kết quả thực hiện đánh giá tác động môi trường thể hiện dưới hình thức
báo cáo đánh giá tác động môi trường.
4. Chi phí lập, thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc nguồn
vốn đầu tư dự án do chủ dự án chịu trách nhiệm.
Điều 20. Lập lại báo cáo đánh giá tác động
môi trường
1. Chủ dự án phải lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường trong các
trường hợp sau:
a) Không triển khai dự án trong thời gian 24 tháng kể từ thời điểm quyết
định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
b) Thay đổi địa điểm thực hiện dự án so với phương án trong báo
cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt;
c) Tăng quy mô, công suất, thay đổi công nghệ làm tăng tác động xấu đến môi
trường so với phương án trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã
được phê duyệt.
2. Chính phủ quy định chi tiết điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 21. Tham vấn trong quá trình thực
hiện đánh giá tác động môi trường
1. Tham vấn trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường nhằm
hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động môi trường, hạn chế thấp nhất các tác động
xấu đến môi trường và con người, bảo đảm sự phát triển bền vững của dự án.
2. Chủ dự án phải tổ chức tham vấn cơ quan, tổ chức, cộng đồng chịu tác
động trực tiếp bởi dự án.
3. Các dự án không phải thực hiện tham vấn gồm:
a)[9] Phù hợp với quyết định phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường cho giai đoạn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của
khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;
b) Thuộc danh mục bí mật nhà nước.
Điều 22. Nội dung chính của báo cáo đánh
giá tác động môi trường
1. Xuất xứ của dự án, chủ dự án, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án;
phương pháp đánh giá tác động môi trường.
2. Đánh giá việc lựa chọn công nghệ, hạng mục công trình và các hoạt động
của dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường.
3. Đánh giá hiện trạng môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội nơi thực hiện
dự án, vùng lân cận và thuyết minh sự phù hợp của địa điểm lựa chọn thực hiện
dự án.
4. Đánh giá, dự báo các nguồn thải và tác động của dự án đến môi trường và
sức khỏe cộng đồng.
5. Đánh giá, dự báo, xác định biện pháp quản lý rủi ro của dự án đến môi
trường và sức khỏe cộng đồng.
6. Biện pháp xử lý chất thải.
7. Các biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường và sức khỏe cộng đồng.
8. Kết quả tham vấn.
9. Chương trình quản lý và giám sát môi trường.
10. Dự toán kinh phí xây dựng công trình bảo vệ môi trường và thực
hiện các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường.
11. Phương án tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường.
Điều 23. Thẩm quyền thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường đối với các dự án sau:
a) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Dự án liên ngành, liên tỉnh thuộc đối tượng quy định tại điểm b và điểm
c khoản 1 Điều 18 của Luật này, trừ dự án thuộc bí mật quốc phòng, an ninh;
c) Dự án do Chính phủ giao thẩm định.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định, phê duyệt đầu tư của mình
nhưng không thuộc đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định, phê duyệt đầu tư của mình
và các dự án thuộc bí mật quốc phòng, an ninh.
4.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ
chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư trên
địa bàn không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 24. Thẩm định báo cáo đánh giá tác
động môi trường
1. Thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan được giao thẩm định tổ chức việc
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thông qua hội đồng thẩm định
hoặc thông qua việc lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định.
2. Thành viên hội đồng thẩm định và cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến chịu
trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến của mình.
3.
Trường hợp cần thiết, cơ quan
thẩm định tổ chức khảo sát thực tế, lấy ý kiến phản biện của cơ quan, tổ chức
và chuyên gia để thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
4. Trong thời gian thẩm định, trường hợp có yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung,
cơ quan thẩm
định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ dự án để thực hiện.
Điều 25. Phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường
1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo đánh giá tác động
môi trường đã được chỉnh sửa theo yêu cầu của cơ quan thẩm định, thủ trưởng
hoặc người đứng đầu cơ quan thẩm định có trách nhiệm phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường; trường hợp không phê duyệt phải trả lời cho chủ dự án bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
2. Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường là căn cứ để
cấp có thẩm quyền thực hiện các việc sau:
a)[10] Quyết định chủ trương đầu tư dự án đối
với các đối tượng quy định tại Điều 18 của Luật này trong trường hợp pháp luật
quy định dự án phải quyết định chủ trương đầu tư.
Đối với dự án đầu tư công, cấp có thẩm quyền căn cứ đánh giá sơ bộ tác động
môi trường để quyết định chủ trương đầu tư; căn cứ đánh giá tác động môi trường
để quyết định đầu tư đối với các đối tượng quy định tại Điều 18 của Luật này.
Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi
trường;
b) Cấp, điều chỉnh giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác khoáng
sản đối với dự án thăm dò, khai thác khoáng sản;
c) Phê duyệt kế hoạch thăm dò, kế hoạch phát triển mỏ đối với dự án thăm
dò, khai thác dầu khí;
d) Cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng đối với dự án có hạng mục xây dựng
công trình thuộc đối tượng phải có giấy phép xây dựng;
đ) Cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án không thuộc đối tượng quy định
tại các điểm a, b, c và d khoản này.
Điều 26. Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án
sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt
1. Thực hiện các yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường.
2. Trường hợp thay đổi quy mô, công suất, công nghệ làm tăng tác động xấu
đến môi trường so với phương án trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã
được phê duyệt nhưng chưa đến mức phải lập lại báo cáo đánh giá tác động môi
trường được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 của Luật này, chủ đầu tư
dự án phải giải trình với cơ quan phê duyệt và chỉ được thực hiện sau khi có
văn bản chấp thuận của cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Điều 27. Trách nhiệm của chủ đầu tư trước
khi đưa dự án vào vận hành
1. Tổ chức thực hiện biện pháp bảo vệ môi trường theo quyết định phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Phải báo cáo cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường kết
quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục vụ vận hành dự án đối với
dự án lớn, có nguy cơ tác động xấu đến môi trường do Chính phủ quy định. Những
dự án này chỉ được vận hành sau khi cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường.
Điều 28. Trách nhiệm của cơ quan phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định và quyết định phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo hoàn thành công
trình bảo vệ môi trường của chủ đầu tư dự án được quy định tại khoản 2 Điều 27
của Luật này, cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường phải tổ
chức kiểm tra và cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của
dự án. Trường hợp phải phân tích các chỉ tiêu môi trường phức tạp thì thời gian
cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của dự án có thể kéo
dài nhưng không quá 30 ngày.
Mục 4. KẾ HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 29. Đối tượng phải lập kế hoạch bảo
vệ môi trường
1. Dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác
động môi trường.
2. Phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng phải lập
dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 30. Nội dung kế hoạch bảo vệ môi trường
1. Địa điểm thực hiện.
2. Loại hình, công nghệ và quy mô sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
3. Nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng.
4. Dự báo các loại chất thải phát sinh, tác động khác đến môi trường.
5. Biện pháp xử lý chất thải và giảm thiểu tác động xấu đến môi trường.
6. Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường.
Điều 31. Thời điểm đăng ký, xác
nhận kế hoạch bảo vệ môi trường
Chủ dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy định tại Điều 29 của
Luật này phải lập kế hoạch bảo vệ môi trường gửi cơ quan có thẩm quyền quy định
tại Điều 32 của Luật này xem xét, xác nhận trước khi triển khai dự án, phương
án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Điều 32. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
việc xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường
1. Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường của những dự án sau:
a) Dự án nằm trên địa bàn 02 huyện trở lên;
b) Dự án trên vùng biển có chất thải đưa vào địa bàn tỉnh xử lý;
c) Dự án có quy mô lớn và có nguy cơ tác động xấu tới môi trường trên địa
bàn tỉnh theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2.
Ủy ban nhân dân cấp huyện xác
nhận kế hoạch bảo vệ môi trường của dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ trên địa bàn, trừ dự án quy định tại khoản 1 Điều này; Ủy ban
nhân dân cấp huyện có thể ủy quyền cho Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã)
xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường đối với dự án, phương án sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình nằm trên địa bàn một xã.
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được kế hoạch bảo vệ môi trường, cơ
quan có thẩm quyền quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này phải xác nhận
đăng ký kế
hoạch bảo vệ môi trường; trường hợp không xác nhận đăng ký kế hoạch bảo
vệ môi trường, cơ quan có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 33. Trách nhiệm của chủ dự án, chủ cơ
sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sau khi kế hoạch bảo vệ môi
trường được xác nhận
1. Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo kế hoạch bảo vệ
môi trường đã được xác nhận.
2. Trường hợp xảy ra sự cố môi trường phải dừng hoạt động, thực hiện biện
pháp khắc phục và báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dự án hoặc cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi
trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan có liên quan.
3.
Hợp tác và cung cấp
mọi thông tin có liên quan cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
kiểm tra, thanh tra.
4. Lập và đăng ký lại kế hoạch bảo vệ môi trường cho dự án đầu tư, phương
án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong các trường hợp sau:
a) Thay đổi địa điểm;
b) Không triển khai thực hiện
trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày kế hoạch bảo vệ môi trường được xác nhận.
5. Trường hợp dự án,
phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có thay đổi tính chất hoặc quy mô đến
mức thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường thì chủ đầu
tư dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải lập báo cáo đánh giá tác
động môi trường và gửi cho cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
Điều 34.
Trách nhiệm của cơ quan xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường
1. Kiểm tra việc tổ chức thực
hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo kế hoạch bảo vệ môi trường đã được
xác nhận.
2. Tiếp nhận và xử lý kiến nghị
về bảo vệ môi trường của chủ dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
tổ chức, cá nhân liên quan đến dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
3. Phối hợp với chủ đầu tư dự
án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan xử lý sự cố môi trường xảy ra trong quá trình thực hiện dự án, phương
án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Chương III
BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
Điều 35.
Bảo vệ môi trường trong điều tra, đánh giá, lập quy hoạch sử dụng tài nguyên
thiên nhiên và đa dạng sinh học
1. Các nguồn tài nguyên thiên
nhiên và đa dạng sinh học phải được điều tra, đánh giá thực trạng, khả năng tái
sinh, giá trị kinh tế để làm căn cứ lập quy hoạch sử dụng hợp lý;
xác định giới hạn cho phép khai thác, mức thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi
trường, ký quỹ phục hồi môi trường, bồi hoàn đa dạng sinh học, bồi thường thiệt
hại về môi trường, các biện pháp khác để bảo vệ tài nguyên và môi trường.
2. Việc điều tra, đánh giá và
lập quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên phải được thực hiện theo quy định
của pháp luật.
Điều 36.
Bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng
Mọi hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và các hoạt động khác tác động đến môi trường đất, nước, không
khí và đa dạng sinh học liên quan đến rừng phải thực hiện theo quy định của
Luật này và pháp luật về đa dạng sinh học, về bảo vệ và phát triển rừng và quy
định của pháp luật có liên quan.
Điều 37.
Bảo vệ môi trường trong điều tra cơ bản, thăm dò, khai thác, sử dụng
tài nguyên thiên nhiên
1. Việc điều tra cơ bản, thăm
dò, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên phải tuân thủ quy hoạch đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Giấy phép thăm dò, khai thác,
sử dụng tài nguyên thiên nhiên phải có nội dung về bảo vệ môi trường theo quy
định của pháp luật.
3. Trong quá trình điều tra cơ
bản, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm thực hiện yêu cầu về bảo vệ môi trường; phải phục hồi môi trường
theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 38.
Bảo vệ môi trường trong hoạt động thăm dò, khai thác và chế biến khoáng
sản
1. Tổ chức, cá nhân khi tiến
hành thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải có biện pháp phòng
ngừa, ứng phó sự cố môi trường và thực hiện các yêu cầu về bảo vệ, cải tạo và
phục hồi môi trường như sau:
a) Thu gom và xử lý nước thải
theo quy định của pháp luật;
b) Thu gom, xử lý chất thải rắn
theo quy định về quản lý chất thải rắn;
c) Có biện pháp ngăn ngừa, hạn
chế việc phát tán bụi, khí thải độc hại và tác động xấu khác đến môi trường
xung quanh;
d) Phải có kế hoạch cải tạo,
phục hồi môi trường cho toàn bộ quá trình thăm dò, khai thác, chế biến khoáng
sản và tiến hành cải tạo, phục hồi môi trường trong quá trình thăm dò, khai
thác và chế biến khoáng sản;
đ) Ký quỹ phục hồi môi trường
theo quy định của pháp luật.
2. Khoáng sản có tính
chất độc hại phải được lưu giữ, vận chuyển bằng thiết bị chuyên dụng, được che
chắn tránh phát tán ra môi trường.
3. Việc sử dụng máy móc, thiết
bị có tác động xấu đến môi trường, hóa chất độc hại trong thăm
dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải chịu sự kiểm tra, thanh
tra của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
4. Việc thăm dò, khai thác, vận
chuyển, chế biến dầu khí, khoáng sản khác có chứa nguyên tố phóng xạ, chất
độc hại, chất nổ phải thực hiện quy định của Luật này và pháp luật về an toàn
hóa chất, an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan chỉ đạo
việc thống kê nguồn thải, đánh giá mức độ gây ô nhiễm môi trường của cơ sở khai
thác, chế biến khoáng sản; tổ chức kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ sở này.
Chương IV
ỨNG
PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Điều 39.
Quy định chung về ứng phó với biến đổi khí hậu
1. Mọi hoạt động bảo vệ môi
trường phải gắn kết hài hòa với ứng phó biến đổi khí hậu.
2. Tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường, ứng phó với
biến đổi khí hậu trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định
của Luật này và pháp luật có liên quan.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban
nhân dân các cấp xây dựng, triển khai thực hiện các hoạt động
bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu thuộc phạm vi quản lý của
mình.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường
giúp Chính phủ xây dựng, tổ chức thực hiện, hướng dẫn các hoạt động ứng phó với
biến đổi khí hậu.
Điều 40. Lồng ghép nội dung
ứng phó với biến đổi khí hậu vào hệ thống chiến lược, quy hoạch[11]
1. Nội dung ứng phó với biến đổi
khí hậu phải được thể hiện trong hệ thống chiến lược, quy hoạch thuộc đối tượng
phải thực hiện đánh giá môi
trường chiến lược quy định tại Điều 13 của Luật này.
2. Việc tích hợp nội dung ứng
phó với biến đổi khí hậu trong hệ thống chiến lược, quy hoạch phải dựa trên cơ
sở đánh giá tác động qua lại giữa các hoạt động của chiến lược, quy hoạch với
môi trường, biến đổi khí hậu và xây dựng hệ thống giải pháp bảo vệ môi trường,
ứng phó với biến đổi khí hậu.
Điều 41. Quản lý phát thải
khí nhà kính
1. Nội dung quản lý phát thải
khí nhà kính gồm:
a) Xây dựng hệ thống quốc gia về
kiểm kê khí nhà kính;
b) Thực hiện các hoạt động giảm
nhẹ khí nhà kính phù hợp với điều kiện kinh tế, xã
hội;
c) Quản lý bền vững tài
nguyên rừng, bảo tồn và nâng cao trữ lượng các-bon rừng, bảo vệ và phát triển
các hệ sinh thái;
d) Kiểm tra, thanh tra việc tuân
thủ các quy định về kiểm kê và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính;
đ) Hình thành và phát triển thị
trường tín chỉ các-bon trong nước và tham gia thị trường tín chỉ các-bon thế
giới;
e) Hợp tác quốc tế về
giảm nhẹ khí nhà kính.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối
hợp với bộ, ngành có liên quan tổ chức kiểm kê khí nhà kính, xây dựng
báo cáo quốc gia về quản lý phát thải khí nhà kính phù hợp với điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 42.
Quản lý các chất làm suy giảm tầng ô-dôn
1. Ưu tiên xây dựng, thực hiện
chính sách, kế hoạch quản lý, giảm thiểu, loại bỏ các chất làm suy giảm tầng
ô-dôn.
2. Cấm sản xuất, nhập khẩu, tạm
nhập tái xuất và tiêu thụ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn theo quy định của
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 43.
Phát triển năng lượng tái tạo
1. Năng lượng tái tạo là năng
lượng được khai thác từ nước, gió, ánh sáng mặt trời, địa nhiệt, sóng biển,
nhiên liệu sinh học và các nguồn tài nguyên năng lượng có khả năng tái tạo
khác.
2. Khuyến khích sản xuất, nhập
khẩu, sử dụng máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông dùng năng lượng tái
tạo.
Điều 44.
Sản xuất và tiêu thụ thân thiện môi trường
1. Cơ quan, tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm tham gia sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ thân thiện với môi trường.
2. Người đứng đầu cơ quan, đơn
vị sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm ưu tiên sử dụng sản phẩm,
dịch vụ thân thiện với môi trường được chứng nhận nhãn sinh thái theo quy định
của pháp luật.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với cơ quan thông tin truyền thông giới thiệu, quảng bá về
sản phẩm,
dịch vụ thân thiện với môi trường.
Điều 45.
Thu hồi năng lượng từ chất thải
1. Chủ cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ có trách nhiệm giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế chất thải và thu
hồi năng lượng từ chất thải.
2. Nhà nước có chính sách khuyến
khích giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế chất thải và thu hồi năng lượng từ chất
thải.
Điều 46.
Quyền và trách nhiệm của cộng đồng trong ứng phó với biến đổi khí hậu
1. Cộng đồng có quyền được cung
cấp và yêu cầu cung cấp thông tin về biến đổi khí hậu, trừ các thông tin thuộc
danh mục bí mật nhà nước.
2. Cộng đồng có trách nhiệm tham
gia các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu.
3. Cơ quan quản lý về biến đổi
khí hậu có trách nhiệm cung cấp thông tin, tổ chức các hoạt động nâng cao nhận
thức cộng đồng và tạo điều kiện thuận lợi cho cộng đồng tham gia các hoạt động
ứng phó với biến đổi khí hậu.
Điều 47.
Phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ ứng phó với biến đổi khí hậu
1. Hoạt động nghiên cứu, chuyển
giao và ứng dụng công nghệ về ứng phó với biến đổi khí hậu được ưu tiên gồm:
a) Phát triển ngành và liên
ngành khoa học về quản lý, đánh giá, giám sát và dự báo tác động của biến đổi
khí hậu đối với phát triển kinh tế - xã hội, môi trường, sức khỏe cộng đồng;
b) Hoạt động điều tra, nghiên
cứu khoa học cơ bản và ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ hiện đại
trong giảm nhẹ khí nhà kính, thích ứng với biến đổi khí hậu;
tăng cường sức cạnh tranh của các ngành kinh tế, sản xuất trọng điểm, phát
triển nền kinh tế các-bon thấp và tăng trưởng xanh.
2. Cơ quan, tổ chức, cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm thực hiện hoặc tham gia hoạt động
nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ nhằm ứng phó với biến
đổi khí hậu.
Điều 48. Hợp tác
quốc tế về ứng phó với biến đổi khí hậu
1. Nhà nước có chính sách hợp
tác quốc tế thu hút đầu tư, hỗ trợ tài chính, phát triển và chuyển giao công
nghệ, tăng cường năng lực nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu hướng tới nền kinh
tế xanh.
2. Chính phủ quy định lộ trình,
phương thức tham gia hoạt động giảm nhẹ khí nhà kính toàn cầu phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội và cam kết tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
Chương V
BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
Điều 49.
Quy định chung về bảo vệ môi trường biển và hải đảo
1. Chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh liên quan đến biển và
hải đảo phải có nội dung về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Nguồn phát thải từ đất liền,
hải đảo và các hoạt động trên biển phải được kiểm soát, ngăn ngừa, giảm thiểu
và xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Việc phòng ngừa, ứng phó sự
cố môi trường trên biển và hải đảo phải có sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan
quản lý nhà nước, tổ chức cứu hộ, cứu nạn và tổ chức, cá nhân có liên
quan khác.
4. Tổ chức, cá nhân hoạt
động trên biển và hải đảo phải chủ động ứng phó sự cố môi trường và có trách
nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức, cá nhân có liên quan
khác trong ứng phó sự cố môi trường trên biển và hải đảo.
5.[12]
Chiến lược, kế hoạch khai thác nguồn lợi từ biển, hải đảo, khu bảo tồn thiên
nhiên, rừng ngập mặn và khu di sản tự nhiên phải phù hợp với chiến lược, quy
hoạch bảo vệ môi trường.
Điều 50.
Kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường biển và hải đảo
1. Chất thải từ đất liền ra
biển, phát sinh trên biển và hải đảo phải được thống kê, phân loại, đánh giá và
có giải pháp ngăn ngừa, giảm thiểu, xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
2. Dầu, mỡ, dung dịch khoan,
nước dằn tàu, hóa chất và các chất độc hại khác được sử dụng trong
các hoạt động trên biển và hải đảo sau khi sử dụng phải được thu gom, lưu giữ,
vận chuyển và xử lý theo quy định về quản lý chất thải.
3. Việc nhận chìm, đổ thải ở
biển và hải đảo phải căn cứ vào đặc điểm, tính chất của loại chất thải và phải
được phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
4. Kiểm soát, xử lý ô
nhiễm môi trường biển và hải đảo phải tuân thủ các điều ước quốc tế về
biển và hải đảo mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 51.
Phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường trên biển và hải đảo
1. Tổ chức, cá nhân hoạt
động trên biển và hải đảo có nguy cơ gây sự cố môi trường phải có kế hoạch,
nguồn lực phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường và thông báo cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm cảnh báo, thông báo kịp thời về sự cố môi
trường trên biển và tổ chức ứng phó, khắc phục hậu quả.
Chương VI
BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG NƯỚC, ĐẤT VÀ KHÔNG KHÍ
Mục 1. BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG NƯỚC SÔNG
Điều 52.
Quy định chung về bảo vệ môi trường nước sông
1.[13] (được
bãi bỏ)
2. Nguồn thải vào lưu vực sông
phải được quản lý phù hợp với sức chịu tải của sông.
3. Chất lượng nước sông, trầm
tích phải được theo dõi, đánh giá.
4. Bảo vệ môi trường lưu vực
sông phải gắn liền với bảo tồn đa dạng sinh học, khai thác và sử dụng nguồn
nước sông.
5. Chủ cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có trách nhiệm giảm thiểu và xử
lý chất thải trước khi xả thải vào lưu vực sông theo quy định của pháp luật.
Điều 53.
Nội dung kiểm soát và xử lý ô nhiễm môi trường nước lưu vực sông
1. Thống kê, đánh giá, giảm
thiểu và xử lý chất thải đổ vào lưu vực sông.
2. Định kỳ quan trắc và đánh giá
chất lượng nước sông và trầm tích.
3. Điều tra, đánh giá sức chịu
tải của sông; công bố các đoạn sông, dòng sông không còn khả năng tiếp nhận
chất thải; xác định hạn ngạch xả nước thải vào sông.
4. Xử lý ô nhiễm và cải thiện
môi trường dòng sông, đoạn sông bị ô nhiễm.
5. Quan trắc và đánh giá chất
lượng môi trường nước, trầm tích sông xuyên biên giới và chia sẻ thông tin trên
cơ sở luật pháp và thông lệ quốc tế.
6. Xây dựng và tổ chức thực hiện
đề
án bảo vệ môi trường lưu vực sông.
7. Công khai thông tin về môi
trường nước và trầm tích của lưu vực sông cho các tổ chức quản lý, khai
thác và sử dụng nước sông.
Điều 54.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với
bảo vệ môi trường nước lưu vực sông nội tỉnh
1. Công khai thông tin các nguồn
thải vào lưu vực sông.
2. Chỉ đạo, tổ chức các hoạt
động phòng ngừa và kiểm soát các nguồn thải vào lưu vực sông.
3. Tổ chức đánh giá sức chịu tải
của sông; ban hành hạn ngạch xả nước thải vào sông; công bố thông tin về những
đoạn sông không còn khả năng tiếp nhận chất thải.
4. Tổ chức đánh giá thiệt hại do
ô nhiễm và xử lý ô nhiễm môi trường lưu vực sông.
5. Chỉ đạo xây dựng và triển
khai thực hiện đề án bảo vệ môi trường lưu vực sông.
Điều 55.
Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với bảo vệ môi trường nước lưu
vực sông
1. Đánh giá chất lượng môi
trường nước, trầm tích các lưu vực sông liên tỉnh và xuyên biên giới.
2. Điều tra, đánh giá sức chịu
tải, xác định hạn ngạch xả nước thải phù hợp với mục tiêu sử dụng
nước và công bố thông tin.
3. Ban hành, hướng dẫn thực hiện
quy chuẩn
kỹ thuật môi trường nước và trầm tích lưu vực sông.
4. Ban hành, hướng dẫn việc đánh
giá sức chịu tải của lưu vực sông, hạn ngạch xả nước thải vào sông liên tỉnh,
khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường các dòng sông, đoạn sông bị ô nhiễm.
5. Tổ chức và chỉ đạo hoạt động
bảo vệ môi trường lưu vực sông liên tỉnh.
6. Tổ chức đánh giá các nguồn
thải gây ô nhiễm, mức độ thiệt hại và tổ chức xử lý ô nhiễm lưu vực sông liên
tỉnh.
7. Tổng hợp thông tin về chất
lượng môi trường nước, trầm tích các lưu vực sông, hằng năm báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
8. Xây dựng và trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt đề án bảo vệ môi trường lưu vực sông liên tỉnh.
Mục 2. BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG CÁC NGUỒN NƯỚC KHÁC
Điều 56.
Bảo vệ môi trường nguồn nước hồ, ao, kênh, mương, rạch
1. Nguồn nước hồ, ao, kênh,
mương, rạch phải được điều tra, đánh giá trữ lượng, chất lượng và bảo vệ để
điều hòa nguồn nước.
2. Hồ, ao, kênh, mương, rạch
trong đô thị, khu dân cư phải được quy hoạch để cải tạo, bảo vệ.
3. Tổ chức, cá nhân không được
lấn chiếm, xây dựng trái phép công trình, nhà ở trên mặt nước hoặc trên bờ tiếp
giáp mặt nước hồ, ao, kênh, mương, rạch; hạn chế tối đa việc san lấp hồ, ao
trong đô thị, khu dân cư.
4. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm tổ chức điều tra, đánh giá trữ lượng, chất lượng và lập kế
hoạch bảo vệ, điều hòa chế độ nước của hồ, ao, kênh, mương, rạch; lập và
thực hiện kế hoạch cải tạo hoặc di dời các khu, cụm nhà ở, công trình trên hồ,
ao, kênh, mương, rạch gây ô nhiễm môi trường, tắc nghẽn dòng chảy, suy thoái
hệ sinh thái đất ngập nước và làm mất mỹ quan đô thị.
Điều 57.
Bảo vệ môi trường hồ chứa nước phục vụ mục đích thủy lợi, thủy điện
1. Việc xây dựng, quản lý và vận
hành hồ chứa nước phục vụ mục đích thủy lợi, thủy điện phải gắn với bảo vệ môi
trường.
2. Không được lấn chiếm diện
tích, đổ chất thải rắn, đất, đá vào hồ; xả nước thải chưa được xử lý đạt quy
chuẩn kỹ thuật môi trường vào hồ.
3. Cơ quan quản lý hồ chứa nước
phục vụ mục đích thủy lợi, thủy điện có trách nhiệm quan trắc môi trường nước
hồ định kỳ tối thiểu 03 tháng một lần.
Điều 58.
Bảo vệ môi trường nước dưới đất
1. Chỉ được sử dụng các loại hóa
chất trong danh mục cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thăm dò,
khai thác nước dưới đất.
2. Có biện pháp ngăn ngừa ô
nhiễm nguồn nước dưới đất qua giếng khoan thăm dò, khai thác nước dưới đất. Cơ
sở khai thác nước dưới đất có trách nhiệm phục hồi môi trường khu vực thăm dò,
khai thác. Các lỗ khoan thăm dò, lỗ khoan khai thác không còn sử dụng phải được
trám lấp theo đúng quy trình kỹ thuật.
3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ có sử dụng hóa chất độc hại, chất phóng xạ phải có biện pháp bảo đảm
không để rò rỉ, phát tán hóa chất độc hại và chất thải phóng xạ vào nguồn nước
dưới đất.
4. Kho chứa hóa chất, cơ sở xử
lý, khu chôn lấp chất thải nguy hại phải được xây dựng bảo đảm an
toàn kỹ thuật, có biện pháp ngăn cách hóa chất độc hại ngấm vào nguồn nước dưới
đất theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm
nước dưới đất phải có trách nhiệm xử lý ô nhiễm nước dưới đất.
Mục 3. BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG ĐẤT
Điều 59.
Quy định chung về bảo vệ môi trường đất
1. Bảo vệ môi trường đất là một
trong những nội dung cơ bản của quản lý tài nguyên đất.
2. Quy hoạch, kế hoạch, dự án và
các hoạt động có sử dụng đất phải xem xét tác động đến môi trường đất và có
giải pháp bảo vệ môi trường đất.
3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
được giao quyền sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ môi trường đất.
4. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
gây ô nhiễm môi trường đất có trách nhiệm xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường
đất.
Điều 60.
Quản lý chất lượng môi trường đất
1. Chất lượng môi trường đất
phải được điều tra, đánh giá, phân loại, quản lý và công khai thông tin đối với
tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Việc phát thải chất thải vào
môi trường đất không được vượt quá khả năng tiếp nhận của môi trường đất.
3. Vùng đất có nguy cơ suy thoái
phải được khoanh vùng, theo dõi và giám sát.
4. Vùng đất bị suy thoái
phải được cải tạo, phục hồi.
5. Cơ quan quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường có trách nhiệm tổ chức điều tra, đánh giá và công khai thông
tin về chất lượng môi trường đất.
Điều 61.
Kiểm soát ô nhiễm môi trường đất
1. Các yếu tố có nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường đất phải được xác định, thống kê, đánh giá và kiểm soát.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường có trách nhiệm tổ chức kiểm soát ô nhiễm môi trường đất.
3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ có trách nhiệm thực hiện biện pháp kiểm soát ô nhiễm môi trường đất tại
cơ sở.
4. Vùng đất, bùn bị ô nhiễm
dioxin có nguồn gốc từ chất diệt cỏ dùng trong chiến tranh, thuốc bảo vệ thực
vật tồn lưu và chất độc hại khác phải được điều tra, đánh giá, khoanh vùng và xử
lý bảo đảm yêu cầu về bảo vệ môi trường.
5. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Mục 4. BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
Điều 62.
Quy định chung về bảo vệ môi trường không khí
1. Các nguồn phát thải khí vào
môi trường phải được đánh giá và kiểm soát.
2. Tổ chức, cá nhân có hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phát thải khí tác động xấu đến môi trường có
trách nhiệm giảm thiểu và xử lý bảo đảm chất lượng môi trường không khí theo
quy định của pháp luật.
Điều 63.
Quản lý chất lượng môi trường không khí xung quanh
Cơ quan quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường có trách nhiệm theo dõi, đánh giá chất lượng môi trường không khí
xung quanh và công bố công khai thông tin; trường hợp môi trường
không khí xung quanh bị ô nhiễm thì phải cảnh báo, xử lý kịp thời.
Điều 64.
Kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí
1. Nguồn phát thải khí phải được
xác định về lưu lượng, tính chất và đặc điểm của khí thải.
2. Việc xem xét, phê duyệt dự án
và hoạt động có phát thải khí phải căn cứ vào sức chịu tải của môi trường không
khí, bảo đảm không có tác động xấu đến con người và môi trường.
3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ có nguồn phát thải khí công nghiệp lớn phải đăng ký nguồn gây
ô nhiễm, đo đạc, thống kê, kiểm kê và xây dựng cơ sở dữ liệu về lưu lượng, tính
chất, đặc điểm khí thải.
4. Cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ có nguồn phát thải khí công nghiệp lưu lượng lớn phải lắp đặt thiết bị
quan trắc khí thải tự động, liên tục và được cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền cấp phép xả thải.
5. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Chương VII
BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH, DỊCH VỤ
Điều 65.
Bảo vệ môi trường khu kinh tế
1. Khu kinh tế phải có công
trình hạ tầng bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Ban quản lý khu kinh tế phải
có bộ phận chuyên trách về bảo vệ môi trường.
3. Ban quản lý khu kinh tế phối
hợp với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tổ chức thực
hiện các hoạt động bảo vệ môi trường; báo cáo về công tác bảo vệ môi trường
trong khu kinh tế theo quy định của pháp luật.
4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết Điều này.
Điều 66.
Bảo vệ môi trường khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
1. Ban quản lý khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao phối hợp với cơ quan quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tổ chức kiểm tra hoạt động về bảo vệ môi
trường; báo cáo về hoạt động bảo vệ môi trường tại khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật.
2. Ban quản lý khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao phải có bộ phận chuyên trách về bảo vệ môi
trường.
3. Chủ đầu tư xây dựng và kinh
doanh hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao phải bảo đảm các
yêu cầu sau:
a) Quy hoạch các khu chức năng,
các loại hình hoạt động phải phù hợp với các hoạt động bảo vệ môi trường;
b) Đầu tư hệ thống thu gom và xử
lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường và có hệ thống quan
trắc nước thải tự động, liên tục; có thiết bị đo lưu lượng nước thải;
c) Bố trí bộ phận chuyên môn phù hợp
để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết Điều này.
Điều 67.
Bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung
1. Chủ đầu tư xây dựng và kinh
doanh hạ tầng cụm công nghiệp phải thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường
sau:
a) Xây dựng phương án bảo vệ môi
trường;
b) Đầu tư hệ thống thu gom, xử lý
nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
c) Tổ chức quan trắc môi trường
theo quy định của pháp luật;
d) Bố trí nhân sự phụ trách về
bảo vệ môi trường.
2. Ban quản lý khu kinh doanh,
dịch vụ tập trung phải thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường sau:
a) Xây dựng phương án bảo vệ môi
trường;
b) Đầu tư hệ thống thu gom nước
thải, chất thải rắn đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
c) Bố trí nhân sự phụ trách về
bảo vệ môi trường.
3. Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm:
a) Kiểm tra, thanh tra việc xây
dựng và triển khai phương án bảo vệ môi trường tại cụm công nghiệp, khu kinh
doanh, dịch vụ tập trung;
b) Báo cáo cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về công tác bảo vệ môi trường tại cụm công nghiệp, khu kinh doanh,
dịch vụ tập trung.
4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết Điều này.
Điều 68.
Bảo vệ môi trường cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau:
a) Thu gom, xử lý nước thải bảo
đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
b) Thu gom, phân loại, lưu giữ,
xử lý, thải bỏ chất thải rắn theo quy định của pháp luật;
c) Giảm thiểu, thu gom, xử lý
bụi, khí thải theo quy định của pháp luật; bảo đảm không để rò rỉ, phát tán khí
độc hại ra môi trường; hạn chế tiếng ồn, độ rung, phát sáng, phát nhiệt gây ảnh
hưởng xấu đối với môi trường xung quanh và người lao động;
d) Bảo đảm nguồn lực, trang
thiết bị đáp ứng khả năng phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường;
đ) Xây dựng và thực hiện phương
án bảo vệ môi trường.
2. Cơ sở sản xuất hoặc kho tàng
thuộc các trường hợp sau phải có khoảng cách bảo đảm không có tác
động xấu đối với khu dân cư:
a) Có chất dễ cháy, dễ nổ;
b) Có chất phóng xạ hoặc bức xạ
mạnh;
c) Có chất độc hại đối với người
và sinh vật;
d) Phát tán bụi, mùi, tiếng ồn
ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con người;
đ) Gây ô nhiễm nguồn nước.
3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ có phát sinh lượng chất thải lớn, nguy cơ ảnh hưởng nghiêm trọng đến
môi trường phải có bộ phận chuyên môn hoặc nhân sự phụ trách về bảo vệ môi
trường; phải được xác nhận hệ thống quản lý môi trường theo quy định của
Chính phủ.
4. Chủ cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi
trường quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và quy định của pháp luật có
liên quan.
Điều 69.
Bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất,
nhập khẩu, kinh doanh và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y phải thực
hiện quy định về bảo vệ môi trường tại khoản 1 và khoản 2 Điều 78 của Luật này.
2. Phân bón, sản phẩm
xử lý môi trường chăn nuôi đã hết hạn sử dụng; dụng cụ, bao bì đựng phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y sau khi sử dụng phải được xử lý theo quy
định về quản lý chất thải.
3. Khu chăn nuôi tập trung phải
có phương án bảo vệ môi trường và đáp ứng yêu cầu sau:
a) Bảo đảm vệ sinh môi trường
đối với khu dân cư;
b) Thu gom, xử lý nước thải,
chất thải rắn theo quy định về quản lý chất thải;
c) Chuồng, trại phải được vệ
sinh định kỳ; bảo đảm phòng ngừa, ứng phó dịch bệnh;
d) Xác vật nuôi bị chết do dịch
bệnh phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại và vệ sinh
phòng bệnh.
Điều 70.
Bảo vệ môi trường làng nghề
1. Làng nghề phải đáp ứng điều
kiện về bảo vệ môi trường sau:
a) Có phương án bảo vệ môi
trường làng nghề;
b) Có kết cấu hạ tầng
bảo đảm thu gom, phân loại, lưu giữ, xử lý, thải bỏ chất thải đạt quy chuẩn kỹ
thuật môi trường;
c) Có tổ chức tự quản về
bảo vệ môi trường.
2. Cơ sở sản xuất thuộc ngành
nghề được khuyến khích phát triển tại làng nghề do Chính phủ quy định phải đáp
ứng các yêu cầu sau:
a) Xây dựng và thực hiện các
biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện các biện pháp giảm
thiểu tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bụi, nhiệt, khí thải, nước thải và xử lý ô
nhiễm tại chỗ; thu gom, phân loại, lưu giữ, xử lý chất thải rắn theo quy định
của pháp luật.
3. Cơ sở sản xuất không thuộc
đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Tuân thủ quy định tại khoản 1
Điều 68 của Luật này;
b) Tuân thủ kế hoạch di dời,
chuyển đổi ngành nghề sản xuất theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
4. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp xã có làng nghề được quy định như sau:
a) Lập, triển khai thực hiện
phương án bảo vệ môi trường cho làng nghề trên địa bàn;
b) Hướng dẫn hoạt động của tổ chức
tự quản về bảo vệ môi trường làng nghề;
c) Hằng năm báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp huyện về công tác bảo vệ môi trường làng nghề.
5. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp huyện có làng nghề được quy định như sau:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
thanh tra công tác bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn;
b) Hằng năm báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh về công tác bảo vệ môi trường làng nghề.
6. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có làng nghề được quy định như sau:
a) Quy hoạch, xây dựng, cải tạo
và phát triển làng nghề gắn với bảo vệ môi trường;
b) Bố trí ngân sách cho các hoạt
động bảo vệ môi trường làng nghề;
c) Chỉ đạo, tổ chức đánh giá mức
độ ô nhiễm và xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề trên địa bàn;
d) Chỉ đạo xây dựng hệ thống thu
gom, xử lý nước thải; khu tập kết, xử lý chất thải rắn thông thường, chất thải
nguy hại cho làng nghề;
đ) Quy hoạch khu công nghiệp,
cụm công nghiệp làng nghề; có kế hoạch di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng ra khỏi khu dân cư.
7. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 71.
Bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất,
nhập khẩu, kinh doanh thuốc thú y thủy sản, hóa chất trong nuôi trồng thủy sản
phải thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định của pháp
luật có liên quan.
2. Không được sử dụng
thuốc thú y thủy sản, hóa chất đã hết hạn sử dụng hoặc ngoài danh mục cho phép
trong nuôi trồng thủy sản.
3. Thuốc thú y thủy sản, hóa
chất dùng trong nuôi trồng thủy sản đã hết hạn sử dụng; bao bì đựng thuốc thú y
thủy sản, hóa chất dùng trong nuôi trồng thủy sản sau khi sử dụng; bùn đất và
thức ăn lắng đọng khi làm vệ sinh trong ao nuôi thủy sản phải được thu gom, xử
lý theo quy định về quản lý chất thải.
4. Khu nuôi trồng thủy sản tập
trung phải phù hợp với quy hoạch và đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường
sau:
a) Chất thải phải được thu gom,
xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Phục hồi môi trường sau khi
ngừng hoạt động nuôi trồng thủy sản;
c) Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi
trường, phòng ngừa dịch bệnh thủy sản; không được sử dụng hóa chất độc hại hoặc
tích tụ độc hại.
5. Không xây dựng khu nuôi trồng
thủy sản tập trung trên bãi bồi đang hình thành vùng cửa sông ven biển.
6. Không phá rừng ngập mặn để
nuôi trồng thủy sản.
Điều 72.
Bảo vệ môi trường đối với bệnh viện và cơ sở y tế
1. Bệnh viện và cơ sở y tế phải
thực hiện yêu cầu bảo vệ môi trường sau:
a) Thu gom, xử lý nước thải y tế
đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
b) Phân loại chất thải rắn y tế
tại nguồn; thực hiện thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải rắn y tế
bảo đảm đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
c) Có kế hoạch, trang thiết bị
phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường do chất thải y tế gây ra;
d) Chất thải y tế phải được xử
lý sơ bộ loại bỏ mầm bệnh có nguy cơ lây nhiễm trước khi chuyển về nơi lưu giữ,
xử lý, tiêu hủy tập trung;
đ) Xử lý khí thải đạt quy chuẩn
kỹ thuật môi trường.
2. Cơ sở chiếu xạ, dụng cụ thiết
bị y tế có sử dụng chất phóng xạ phải đáp ứng yêu cầu của pháp luật về an toàn
bức xạ, an toàn hạt nhân.
3. Chủ đầu tư bệnh viện, cơ sở y
tế có trách nhiệm bố trí đủ kinh phí để xây dựng công trình vệ sinh, hệ thống
thu gom, lưu giữ, xử lý chất thải và đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.
4. Người đứng đầu bệnh viện, cơ
sở y tế có trách nhiệm thực hiện yêu cầu về bảo vệ môi trường quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều này và quy định pháp luật liên quan.
Điều 73.
Bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng
1. Quy hoạch xây dựng phải tuân
thủ các quy định về bảo vệ môi trường.
2. Trong thiết kế xây
dựng và dự toán của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh
chất thải tác động xấu đến môi trường phải có hạng mục công trình xử lý chất
thải theo quy định của pháp luật.
3. Việc thi công công trình xây
dựng phải bảo đảm các yêu cầu bảo vệ môi trường sau:
a) Công trình xây dựng trong khu
dân cư phải có biện pháp bảo đảm không phát tán bụi, nhiệt, tiếng ồn, độ rung,
ánh sáng vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
b) Việc vận chuyển vật liệu xây
dựng phải được thực hiện bằng phương tiện bảo đảm yêu cầu kỹ thuật, không làm
rò rỉ, rơi vãi, gây ô nhiễm môi trường;
c) Nước thải, chất thải rắn và
các loại chất thải khác phải được thu gom, xử lý bảo đảm quy chuẩn
kỹ thuật môi trường.
Điều 74.
Bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải
1.[14] Hoạt động giao thông vận tải phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Phương tiện giao thông cơ
giới phải được cơ quan đăng kiểm xác nhận đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường mới
được đưa vào sử dụng.
3. Phương tiện vận chuyển nguyên
liệu, vật liệu, chất thải phải được che chắn, không để rơi vãi gây ô nhiễm môi
trường trong khi tham gia giao thông.
4. Tổ chức, cá nhân hoạt động
giao thông vận tải hàng nguy hiểm phải bảo đảm đáp ứng đủ điều kiện, năng lực
về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
5. Việc vận chuyển hàng hóa, vật
liệu có nguy cơ gây sự cố môi trường phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Sử dụng thiết bị, phương tiện
chuyên dụng, bảo đảm không rò rỉ, phát tán ra môi trường;
b) Có giấy phép vận chuyển của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Khi vận chuyển phải theo đúng
tuyến đường và thời gian quy định trong giấy phép.
Điều 75.
Bảo vệ môi trường trong nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa
1. Máy móc, thiết bị, phương
tiện, nguyên liệu, nhiên liệu, hóa chất, hàng hóa nhập khẩu, quá cảnh phải đáp
ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.
2. Cấm nhập khẩu máy móc, thiết
bị, phương tiện, nguyên liệu, nhiên liệu, hóa chất, hàng hóa sau:
a) Máy móc, thiết bị, phương
tiện không đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường;
b) Máy móc, thiết bị, phương
tiện giao thông vận tải đã qua sử dụng để phá dỡ, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều này;
c) Nguyên liệu, nhiên liệu, vật
liệu, hóa chất, hàng hóa thuộc danh mục cấm nhập khẩu;
d) Máy móc, thiết bị, phương
tiện bị nhiễm chất phóng xạ, vi trùng gây bệnh, chất độc khác chưa được tẩy rửa
hoặc không có khả năng làm sạch;
đ) Thực phẩm, nguyên liệu thực
phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, dụng cụ, vật liệu bao gói chứa
đựng thực phẩm đã hết hạn sử dụng hoặc không bảo đảm quy định về an toàn thực
phẩm;
e) Thuốc, nguyên liệu làm thuốc
sử dụng cho người, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật hết hạn sử dụng hoặc
không đạt tiêu chuẩn chất lượng.
3. Việc nhập khẩu tàu biển đã
qua sử dụng phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Chính phủ quy
định cụ thể đối tượng, điều kiện được phép nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã
qua sử dụng.
Điều 76.
Bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu
1. Phế liệu nhập khẩu từ nước
ngoài vào Việt Nam phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường và thuộc
danh mục phế liệu được phép nhập khẩu do Thủ tướng Chính phủ quy định.
2. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu
phế liệu phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có kho, bãi dành riêng cho
việc tập kết
phế liệu bảo đảm điều kiện về bảo vệ môi trường;
b) Có công nghệ, thiết bị tái
chế, tái sử dụng phế liệu, xử lý tạp chất đi kèm phế liệu đạt quy chuẩn kỹ
thuật môi trường.
3. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu
phế liệu có trách nhiệm sau:
a) Chỉ được nhập khẩu phế liệu
làm nguyên liệu sản xuất;
b) Phải xử lý tạp chất đi kèm
phế liệu đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; không được cho, bán tạp chất đi kèm
phế liệu;
c) Phải tái xuất phế liệu không
đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường; trường hợp không tái
xuất được thì phải xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải;
d) Thực hiện ký quỹ bảo đảm phế
liệu nhập khẩu theo quy định của Chính phủ.
4. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm sau:
a) Kiểm tra, phát hiện, ngăn
chặn và xử lý hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến phế liệu nhập khẩu;
b) Hằng năm, báo cáo Bộ Tài
nguyên và Môi trường tình hình nhập khẩu, sử dụng phế liệu và các vấn đề môi
trường liên quan đến phế liệu nhập khẩu tại địa bàn.
Điều 77.
Bảo vệ môi trường trong hoạt động lễ hội, du lịch
1. Tổ chức, cá nhân quản lý,
khai thác khu di tích, điểm di tích, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú
phải thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sau:
a) Niêm yết quy định về bảo vệ
môi trường tại khu di tích, điểm di tích, khu du lịch, điểm du lịch và hướng
dẫn thực hiện;
b) Lắp đặt, bố trí đủ và hợp lý
công trình vệ sinh, thiết bị thu gom chất thải;
c) Bố trí nhân lực làm vệ sinh
môi trường.
2. Cá nhân đến khu di tích, điểm
di tích, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú và lễ hội thực hiện các quy định
sau:
a) Tuân thủ nội quy, hướng dẫn
về bảo vệ môi trường của khu di tích, điểm di tích, khu du lịch, điểm du lịch,
cơ sở lưu trú;
b) Bỏ chất thải đúng nơi quy
định;
c) Giữ gìn vệ sinh công cộng;
d) Không xâm hại cảnh quan di
tích, các loài sinh vật tại khu di tích, điểm di tích, khu du lịch, điểm du
lịch, cơ sở lưu trú.
Điều 78.
Bảo vệ môi trường đối với hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú
y
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất,
nhập khẩu, kinh doanh, sử dụng, vận chuyển, lưu giữ, chuyển giao và xử lý hóa
chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y phải thực hiện quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Hóa chất, thuốc bảo vệ thực
vật, thuốc thú y có độc tính cao, bền vững, lan truyền, tích tụ trong môi
trường, tác động xấu tới môi trường và sức khỏe con người phải được đăng ký,
kiểm kê, kiểm
soát, quản lý thông tin, đánh giá, quản lý rủi ro và xử lý theo quy định
của pháp luật.
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết Điều này.
Điều 79.
Bảo vệ môi trường đối với cơ sở nghiên cứu, phòng thử nghiệm
1. Cơ sở nghiên cứu, phòng thử
nghiệm phải thực hiện các yêu cầu bảo vệ môi trường sau:
a) Thu gom, xử lý nước thải đạt
quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
b) Phân loại chất thải rắn tại
nguồn; thu gom và xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải rắn;
c) Xử lý, tiêu hủy mẫu, vật phẩm
phân tích thí nghiệm, hóa chất bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
d) Có kế hoạch, trang thiết bị
phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường.
2. Cơ sở nghiên cứu, phòng thử
nghiệm có sử dụng chất phóng xạ phải đáp ứng các yêu cầu về an toàn bức xạ, an
toàn hạt nhân theo quy định của pháp luật.
3. Thủ trưởng cơ sở nghiên cứu, phòng
thử nghiệm có trách nhiệm thực hiện yêu cầu về bảo vệ môi trường quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này và quy định của pháp luật có liên quan.
Chương
VIII
BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƯ
Điều 80.
Yêu cầu bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư
1. Bảo vệ môi trường đô thị thực
hiện theo nguyên tắc phát triển bền vững gắn với việc duy trì các yếu tố tự
nhiên, văn hóa, lịch sử và bảo đảm tỷ lệ không gian xanh theo quy hoạch.
2. Có kết cấu hạ tầng về bảo vệ
môi trường đồng bộ, phù hợp với quy hoạch đô thị, khu dân cư tập
trung đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Có thiết bị, phương tiện, địa
điểm để phân loại tại nguồn, thu gom, tập trung chất thải rắn sinh hoạt phù hợp
với khối lượng, chủng loại chất thải và đủ khả năng tiếp nhận chất thải đã được
phân loại tại nguồn từ các hộ gia đình trong khu dân cư.
4. Bảo đảm yêu cầu về cảnh quan
đô thị, vệ sinh môi trường; lắp đặt và bố trí công trình vệ sinh nơi công cộng.
5. Chủ đầu tư dự án khu dân cư
tập trung, chung cư phải thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
6. Đối với khu dân cư phân tán
phải có địa điểm, hệ thống thu gom, xử lý rác thải; có hệ thống cung cấp nước
sạch và các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp và an toàn.
Điều 81.
Bảo vệ môi trường nơi công cộng
1. Cơ quan, tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường và giữ
gìn vệ sinh nơi công cộng; phân loại, chuyển rác thải vào thùng chứa rác công
cộng hoặc đúng nơi quy định tập trung rác thải; không để vật nuôi gây mất vệ
sinh nơi công cộng.
2. Tổ chức, cá nhân quản lý công
viên, khu vui chơi, giải trí, khu du lịch, chợ, nhà ga, bến xe, bến tàu, bến
cảng, bến phà và khu vực công cộng khác có trách nhiệm sau:
a) Bố trí nhân lực thu gom chất
thải, làm vệ sinh môi trường trong phạm vi quản lý;
b) Bố trí công trình vệ sinh
công cộng; phương tiện, thiết bị thu gom chất thải đáp ứng nhu cầu giữ gìn vệ
sinh môi trường;
c) Niêm yết quy định về giữ gìn
vệ sinh nơi công cộng.
Điều 82.
Yêu cầu bảo vệ môi trường đối với hộ gia đình
1. Giảm thiểu, phân loại tại
nguồn, thu gom và chuyển rác thải sinh hoạt đến đúng nơi quy định.
2. Giảm thiểu, xử lý và xả nước
thải sinh hoạt đúng nơi quy định.
3. Không được phát tán khí thải,
gây tiếng ồn, độ rung và tác động khác vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường,
gây ảnh hưởng xấu đến cộng đồng dân cư xung quanh.
4. Nộp đủ và đúng thời hạn phí
bảo vệ môi trường; chi trả cho dịch vụ thu gom, xử lý chất thải theo quy định
của pháp luật;
5. Tham gia hoạt động bảo vệ môi
trường công cộng và tại khu dân cư.
6. Có công trình vệ sinh, chuồng
trại chăn nuôi gia súc, gia cầm bảo đảm vệ sinh, an toàn.
Điều 83. Tổ
chức tự quản về bảo vệ môi trường
1. Nhà nước khuyến khích cộng
đồng dân cư thành lập tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường nơi mình sinh sống.
2. Tổ chức tự quản về
bảo vệ môi trường được thành lập và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, cộng
đồng trách nhiệm, tuân theo quy định của pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ
sau:
a) Kiểm tra, đôn đốc hộ gia
đình, cá nhân thực hiện quy định về giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;
b) Tổ chức thu gom, tập kết và
xử lý chất thải;
c) Giữ gìn vệ sinh môi trường
tại khu dân cư và nơi công cộng;
d) Xây dựng và tổ chức
thực hiện hương ước về bảo vệ môi trường; tuyên truyền, vận động Nhân dân xóa
bỏ hủ tục, thói quen mất vệ sinh, có hại cho sức khỏe và môi trường;
đ) Tham gia giám sát việc thực
hiện pháp luật về bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trên địa bàn.
3. Ủy ban nhân dân cấp
xã quy định về tổ chức, hoạt động và tạo điều kiện để tổ chức tự quản về bảo vệ
môi trường hoạt động có hiệu quả.
Điều 84.
Bảo vệ môi trường trong mai táng, hỏa táng
1. Khu mai táng, hỏa táng phải
bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với quy
hoạch;
b) Có vị trí, khoảng cách đáp
ứng yêu cầu về vệ sinh môi trường, cảnh quan khu dân cư;
c) Không gây ô nhiễm nguồn nước
và môi trường xung quanh.
2. Việc quàn, ướp,
di chuyển, chôn cất thi thể, hài cốt phải bảo đảm yêu cầu về vệ sinh môi
trường.
3. Việc mai táng người chết do
dịch bệnh nguy hiểm thực hiện theo quy định của Bộ Y tế.
4. Tổ chức, cá nhân hoạt
động dịch vụ mai táng phải chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường, về vệ sinh phòng dịch.
5. Nhà nước khuyến khích việc
hỏa táng, chôn cất trong khu nghĩa trang theo quy hoạch, xóa bỏ hủ tục gây ô
nhiễm môi trường.
Chương IX
QUẢN
LÝ CHẤT THẢI
Mục 1. QUY
ĐỊNH CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI
Điều 85.
Yêu cầu về quản lý chất thải
1. Chất thải phải được quản lý
trong toàn bộ quá trình phát sinh, giảm thiểu, phân loại, thu gom, vận chuyển,
tái sử dụng, tái chế và tiêu hủy.
2. Chất thải thông thường có lẫn
chất thải nguy hại vượt ngưỡng quy định mà không thể phân loại được
thì phải quản lý theo quy định của pháp luật về chất thải nguy hại.
3. Chính phủ quy định chi tiết
về quản lý chất thải.
Điều 86.
Giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế chất thải
1. Chất thải có khả năng tái sử
dụng, tái chế và thu hồi năng lượng phải được phân loại.
2. Chủ cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ làm phát sinh chất thải có trách nhiệm giảm thiểu, tái sử dụng,
tái chế và thu hồi năng lượng từ chất thải hoặc chuyển giao cho cơ sở có chức
năng phù hợp để tái sử dụng, tái chế và thu hồi năng lượng.
Điều 87.
Thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ
1. Chủ cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ phải thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ.
2. Người tiêu dùng có trách
nhiệm chuyển sản phẩm thải bỏ đến nơi quy định.
3. Ủy ban nhân dân các
cấp, cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường có trách nhiệm tạo điều kiện
thuận lợi để cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tổ chức việc thu gom sản phẩm
thải bỏ.
4. Việc thu hồi, xử lý sản phẩm
thải bỏ thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 88.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong quản lý chất thải
Ủy ban nhân dân các cấp
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau:
1.[15]
Lập, phê duyệt, tổ chức thực hiện quy hoạch liên quan đến hạ tầng kỹ thuật xử
lý chất thải trên địa bàn.
2. Đầu tư xây dựng, tổ chức
vận hành công trình công cộng phục vụ quản lý chất thải trên địa bàn.
3. Ban hành, thực hiện chính
sách ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động quản lý chất thải theo quy định của pháp
luật.
Điều 89.
Trách nhiệm của chủ đầu tư khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
trong quản lý chất thải
1. Bố trí mặt bằng tập kết chất
thải trong phạm vi quản lý.
2. Xây dựng và tổ chức vận hành
hệ thống xử lý nước thải tập trung.
Mục 2. QUẢN
LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI
Điều 90.
Lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép xử lý chất thải nguy hại
1. Chủ nguồn thải chất thải nguy
hại phải lập hồ sơ về chất thải nguy hại và đăng ký với cơ quan quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường cấp tỉnh.
2. Tổ chức, cá nhân có đủ điều
kiện và có giấy phép mới được xử lý chất thải nguy hại.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định danh mục chất thải nguy hại và cấp phép xử lý chất thải nguy hại.
Điều 91.
Phân loại, thu gom, lưu giữ trước khi xử lý chất thải nguy hại
1. Chủ nguồn thải chất thải nguy
hại phải tổ chức phân loại, thu gom, lưu giữ và xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật
môi trường; trường hợp chủ nguồn thải chất thải nguy hại không có khả
năng xử lý chất thải nguy hại đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường phải chuyển
giao cho cơ sở có giấy phép xử lý chất thải nguy hại.
2. Chất thải nguy hại phải được
lưu giữ trong phương tiện, thiết bị chuyên dụng bảo đảm không tác động xấu đến
con người và môi trường.
Điều 92.
Vận chuyển chất thải nguy hại
1. Chất thải nguy hại phải được
vận chuyển bằng phương tiện, thiết bị chuyên dụng phù hợp và được ghi
trong giấy phép xử lý chất thải nguy hại.
2. Chất thải nguy hại được vận
chuyển sang nước khác phải tuân thủ các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 93.
Điều kiện của cơ sở xử lý chất thải nguy hại
1. Địa điểm thuộc quy hoạch do
cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Có khoảng cách bảo đảm để
không ảnh hưởng xấu đối với môi trường và con người.
3. Có công nghệ, phương tiện,
thiết bị chuyên dụng cho việc lưu giữ và xử lý chất thải nguy hại đạt quy chuẩn
kỹ thuật môi trường.
4. Có công trình, biện pháp bảo
vệ môi trường.
5. Có nhân sự quản lý được cấp
chứng chỉ và nhân sự kỹ thuật có trình độ chuyên môn phù hợp.
6. Có quy trình vận hành an toàn
công nghệ, phương tiện, thiết bị chuyên dụng.
7. Có phương án bảo vệ môi
trường.
8. Có kế hoạch phục hồi môi
trường sau khi chấm dứt hoạt động.
9. Có báo cáo đánh giá tác động
môi trường được Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định và phê duyệt.
Điều 94. Quản
lý chất thải nguy hại trong quy hoạch bảo vệ môi trường[16]
Quản lý chất thải nguy hại là
một nội dung của quy hoạch bảo vệ môi trường và thực hiện theo quy định của
pháp luật về quy hoạch, pháp luật về bảo vệ môi trường và điều ước quốc tế có
liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Mục 3. QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
THÔNG THƯỜNG
Điều 95.
Trách nhiệm phân loại chất thải rắn thông thường
Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân phát sinh chất thải rắn thông
thường có trách nhiệm phân loại chất thải rắn thông thường tại nguồn để thuận
lợi cho việc tái sử dụng, tái chế, thu hồi năng lượng và xử lý.
Điều 96.
Thu gom, vận chuyển chất thải rắn thông thường
1. Chất thải rắn thông thường
phải được thu gom, lưu giữ và vận chuyển đến nơi quy định bằng phương tiện,
thiết bị chuyên dụng.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường có trách nhiệm tổ chức thu gom, lưu giữ và vận chuyển chất
thải rắn thông thường trên địa bàn quản lý.
Điều 97.
Tái sử dụng, tái chế, thu hồi năng lượng và xử lý chất thải rắn thông thường
Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có phát sinh chất thải rắn thông
thường có trách nhiệm tái sử dụng, tái chế, thu hồi năng lượng và xử lý chất
thải rắn thông thường. Trường hợp không có khả năng tái sử dụng, tái chế, thu
hồi năng lượng và xử lý chất thải rắn thông thường phải chuyển giao cho cơ sở
có chức năng phù hợp để tái sử dụng, tái chế, thu hồi năng lượng và xử lý.
Điều 98. Quản lý chất thải
rắn thông thường trong quy hoạch bảo vệ môi trường[17]
Quản lý chất thải rắn thông
thường là một nội dung của quy hoạch bảo vệ môi trường và thực hiện theo quy
định của pháp luật về quy hoạch và pháp luật về bảo vệ môi trường.
Mục 4. QUẢN LÝ NƯỚC THẢI
Điều 99.
Quy định chung về quản lý nước thải
1. Nước thải phải được thu gom,
xử lý bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
2. Nước thải có yếu tố nguy hại
vượt ngưỡng quy định phải được quản lý theo quy định về chất thải nguy
hại.
Điều 100.
Thu gom, xử lý nước thải
1. Đô thị, khu dân cư tập trung
phải có hệ thống thu gom riêng nước mưa và nước thải.
2. Nước thải của cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ phải được thu gom, xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
3. Bùn thải từ hệ thống xử lý
nước thải được quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải rắn;
bùn thải có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng quy định phải được quản lý theo quy
định của pháp luật về chất thải nguy hại.
Điều 101.
Hệ thống xử lý nước thải
1. Đối tượng sau phải có hệ
thống xử lý nước thải:
a) Khu sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ tập trung;
b) Khu, cụm công nghiệp làng
nghề;
c) Cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ không liên thông với hệ thống xử lý nước thải tập trung.
2. Hệ thống xử lý nước thải phải
bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Có quy trình công nghệ phù
hợp với loại hình nước thải cần xử lý;
b) Đủ công suất xử lý nước thải phù hợp
với khối lượng nước thải phát sinh;
c) Xử lý nước thải đạt quy chuẩn
kỹ thuật môi trường;
d) Cửa xả nước thải vào hệ thống
tiêu thoát
phải đặt ở vị trí thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát;
đ) Phải được vận hành thường
xuyên.
3. Chủ quản lý hệ thống xử lý
nước thải phải thực hiện quan trắc định kỳ nước thải trước và sau khi xử lý. Số
liệu quan trắc được lưu giữ làm căn cứ để kiểm tra hoạt động của hệ thống xử lý
nước thải.
4. Cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ có quy mô xả thải lớn và có nguy cơ tác hại đến môi trường phải tổ chức
quan trắc môi trường nước thải tự động và chuyển số liệu cho cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Mục 5. QUẢN
LÝ VÀ KIỂM SOÁT BỤI, KHÍ THẢI, TIẾNG ỒN, ĐỘ RUNG, ÁNH SÁNG, BỨC XẠ
Điều 102.
Quản lý và kiểm soát bụi, khí thải
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát tán bụi, khí thải phải kiểm soát và xử lý
bụi, khí thải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
2. Phương tiện giao thông, máy
móc, thiết bị, công trình xây dựng phát tán bụi, khí thải phải có bộ phận lọc,
giảm thiểu khí thải, thiết bị che chắn hoặc biện pháp khác để giảm thiểu bụi
bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
3. Bụi, khí thải có yếu tố nguy
hại vượt ngưỡng quy định phải được quản lý theo quy định của pháp luật về quản
lý chất thải nguy hại.
Điều 103.
Quản lý và kiểm soát tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ
1. Tổ chức, cá nhân gây tiếng
ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ phải kiểm soát, xử lý bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật
môi trường.
2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ trong khu dân cư gây tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ phải thực hiện
biện pháp giảm thiểu, không làm ảnh hưởng đến cộng đồng dân cư.
3. Tổ chức, cá nhân quản lý
tuyến đường có mật độ phương tiện tham gia giao thông cao gây tiếng ồn, độ
rung, ánh sáng, bức xạ phải có biện pháp giảm thiểu, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật
môi trường.
4. Cấm sản xuất, nhập khẩu, vận
chuyển, kinh doanh và sử dụng pháo nổ. Việc sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển,
kinh doanh và sử dụng pháo hoa theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Chương X
XỬ
LÝ Ô NHIỄM, PHỤC HỒI VÀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG
Mục 1. XỬ
LÝ CƠ SỞ GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NGHIÊM TRỌNG
Điều 104.
Xử lý
cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
1. Cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng là cơ sở có hành vi thải nước thải, khí thải, bụi, chất thải rắn,
tiếng ồn, độ rung và các chất gây ô nhiễm khác vượt quy chuẩn kỹ thuật
môi trường ở mức độ nghiêm trọng.
2. Cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng phải bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật và
đưa vào danh sách cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng kèm theo biện pháp
xử lý ô nhiễm môi trường.
3. Việc rà soát, phát hiện cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được tiến hành hằng năm và theo trình tự
sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
lập danh sách cơ sở gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn trừ trường hợp quy
định tại điểm
b khoản này và biện pháp xử lý gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng
hợp, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ
trì, phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập danh sách cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh và biện
pháp xử lý gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định danh sách và biện pháp
xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
d) Quyết định xử lý đối với cơ
sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải được thông báo cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi cơ sở có hoạt động gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng và công khai cho cộng đồng dân cư biết để kiểm tra, giám sát.
4. Trách nhiệm tổ chức xử lý cơ
sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ
chức xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn;
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ
trì, phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xử lý cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh;
c) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc
thẩm quyền quản lý;
d) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hằng năm đánh giá kết
quả triển khai thực hiện xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng gửi Bộ
Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
5. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Mục 2. XỬ
LÝ, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG KHU VỰC BỊ Ô NHIỄM
Điều 105.
Quy định chung về khắc phục ô nhiễm môi trường và phân loại khu
vực ô nhiễm
1. Khắc phục ô nhiễm môi trường
là hoạt động giảm thiểu tác động của ô nhiễm đến môi trường, con người và nâng
cao chất lượng môi trường tại khu vực môi trường bị ô nhiễm.
2. Khu vực môi trường bị ô nhiễm
được phân loại theo 03 mức độ gồm ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng và ô nhiễm môi trường đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 106.
Khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường
1. Việc xác định khu vực môi
trường bị ô nhiễm gồm:
a) Xác định phạm vi, giới hạn
của khu vực môi trường bị ô nhiễm;
b) Xác định mức độ ô nhiễm, đánh
giá rủi ro;
c) Xác định nguyên nhân, trách
nhiệm của các bên liên quan;
d) Các giải pháp xử lý ô nhiễm,
phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường;
đ) Xác định các thiệt hại đối
với môi trường làm căn cứ để yêu cầu các bên gây ô nhiễm phải bồi
thường.
2. Dự án khai thác mỏ, khoáng
sản phải có phương án cải tạo, phục hồi môi trường trình cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm
quyền phê duyệt trước khi hoạt động và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi
trường. Phương án cải tạo, phục hồi môi trường gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Xác định khả năng, phạm vi và
mức độ gây ô nhiễm môi trường;
b) Đánh giá rủi ro;
c) Lựa chọn phương án khả thi
cải tạo, phục hồi môi trường;
d) Kế hoạch và kinh phí
để cải tạo, phục hồi môi trường sau khi kết thúc dự án.
Điều 107.
Trách nhiệm trong khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường
1. Tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm sau:
a) Có phương án cải tạo, phục
hồi môi trường khi tiến hành các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường;
b) Tiến hành biện pháp khắc phục
ô nhiễm và cải thiện môi trường khi gây ô nhiễm môi trường;
c) Trường hợp có nhiều tổ chức,
cá nhân cùng gây ô nhiễm môi trường mà không tự thỏa thuận được về trách nhiệm
thì cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường phối hợp với tổ chức, cá nhân
có liên quan làm rõ trách nhiệm của từng đối tượng trong việc khắc phục ô nhiễm
và cải thiện môi trường.
2. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh tổ chức điều tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm trên địa bàn,
hằng năm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm sau:
a) Quy định tiêu chí phân loại
khu vực ô nhiễm môi trường;
b) Hướng dẫn thực hiện hoạt động
cải tạo, phục hồi môi trường; kiểm tra xác nhận hoàn thành khắc phục ô nhiễm và
cải thiện môi trường;
c) Điều tra, đánh giá và tổ chức
thực hiện các hoạt động khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường đối với các
khu vực bị ô nhiễm liên tỉnh.
4. Trường hợp môi trường bị ô
nhiễm do thiên tai gây ra hoặc chưa xác định được nguyên nhân thì bộ, ngành và Ủy ban
nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm huy
động nguồn lực để tổ chức khắc phục ô nhiễm, cải thiện môi
trường.
Mục 3.
PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ, KHẮC PHỤC VÀ XỬ LÝ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
Điều 108.
Phòng ngừa sự cố môi trường
1. Chủ cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, phương tiện vận tải có nguy cơ gây ra sự cố môi trường phải
thực hiện các biện pháp phòng ngừa sau:
a) Lập kế hoạch phòng ngừa và
ứng phó sự cố môi trường;
b) Lắp đặt thiết bị, dụng cụ,
phương tiện ứng phó sự cố môi trường;
c) Đào tạo, huấn luyện, xây
dựng lực lượng tại chỗ ứng phó sự cố môi trường;
d) Thực hiện chế độ kiểm tra thường
xuyên, áp dụng biện pháp an toàn theo quy định của pháp luật;
đ) Có biện pháp loại trừ nguyên
nhân gây ra sự cố môi trường khi phát hiện có dấu hiệu sự cố môi trường.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện các nội
dung sau:
a) Điều tra, thống kê, đánh giá
nguy cơ các loại sự cố môi trường có thể xảy ra trong phạm vi cả nước, từng khu
vực, địa phương;
b) Xây dựng năng lực phòng ngừa,
cảnh báo nguy cơ và ứng phó sự cố môi trường;
c) Xây dựng kế hoạch phòng ngừa
và ứng phó sự cố môi trường hằng năm và định kỳ 05 năm.
Điều 109.
Ứng phó sự cố môi trường
1. Trách nhiệm ứng phó sự cố môi
trường được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố
môi trường phải thực hiện các biện pháp khẩn cấp để bảo đảm an toàn cho người
và tài sản; tổ chức cứu người, tài sản và kịp thời thông báo cho chính quyền
địa phương hoặc cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường nơi xảy ra sự cố;
b) Sự cố môi trường xảy ra ở cơ
sở, địa phương nào thì người đứng đầu cơ sở, địa phương đó có trách nhiệm huy
động khẩn cấp nhân lực, vật lực và phương tiện để kịp thời ứng phó sự cố;
c) Sự cố môi trường xảy ra trong
phạm vi nhiều cơ sở, địa phương thì người đứng đầu cơ sở, địa phương nơi có sự
cố có trách nhiệm phối hợp ứng phó;
d) Trường hợp vượt quá
khả năng ứng phó sự cố của cơ sở, địa phương thì người đứng đầu phải khẩn cấp
báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp để kịp thời huy động các cơ sở, địa phương
khác tham gia ứng phó sự cố môi trường; cơ sở, địa phương được yêu cầu huy động
phải thực hiện biện pháp ứng phó sự cố môi trường trong phạm vi khả năng của
mình.
2. Việc ứng phó sự cố môi trường
đặc biệt nghiêm trọng được thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng
khẩn cấp.
3. Nhân lực, vật tư, phương tiện
sử dụng để ứng phó sự cố môi trường được bồi hoàn và thanh toán chi phí theo
quy định của pháp luật.
4. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại
do sự cố môi trường gây ra được thực hiện theo quy định của Luật này và quy
định của pháp luật có liên quan.
Điều 110.
Xây dựng lực lượng ứng phó sự cố môi trường
1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ có trách nhiệm xây dựng năng lực phòng ngừa và ứng phó sự cố
môi trường.
2. Nhà nước xây dựng lực lượng
ứng phó sự cố môi trường và hệ thống trang thiết bị cảnh báo sự cố môi trường.
3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân
đầu tư cơ sở dịch vụ ứng phó sự cố môi trường.
Điều 111.
Xác định thiệt hại do sự cố môi trường
1. Nội dung điều tra, xác định
thiệt hại do sự cố môi trường gồm:
a) Phạm vi, giới hạn khu vực bị
ô nhiễm do sự cố môi trường;
b) Mức độ ô nhiễm;
c) Nguyên nhân, trách nhiệm của
các bên liên quan;
d) Biện pháp khắc phục ô nhiễm
và phục hồi môi trường;
đ) Thiệt hại đối với môi trường
làm căn cứ để yêu cầu bên gây ô nhiễm, sự cố phải bồi thường.
2. Trách nhiệm điều tra, xác
định phạm vi ô nhiễm, thiệt hại do sự cố môi trường gây ra được quy định như
sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh tổ chức điều tra, xác định phạm vi ô nhiễm, thiệt hại do sự cố môi trường
gây ra trên địa bàn;
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ
đạo Ủy ban nhân dân các tỉnh tổ chức, điều tra, xác định phạm vi ô nhiễm,
thiệt hại do sự cố môi trường gây ra trên địa bàn liên tỉnh.
3. Kết quả điều tra về nguyên
nhân, mức độ, phạm vi ô nhiễm và thiệt hại về môi trường phải được công khai.
Điều 112. Trách
nhiệm khắc phục sự cố môi trường
1. Tổ chức, cá nhân gây sự cố
môi trường có trách nhiệm sau:
a) Thực hiện yêu cầu của cơ quan
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong quá trình điều tra, xác định phạm
vi, giới hạn, mức độ, nguyên nhân, biện pháp khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi
trường;
b) Tiến hành ngay biện pháp ngăn
chặn, hạn chế nguồn gây ô nhiễm môi trường và hạn chế sự lan rộng, ảnh hưởng
đến sức khỏe và đời sống của Nhân dân trong vùng;
c) Thực hiện biện pháp khắc phục
ô nhiễm và phục hồi môi trường theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường;
d) Bồi thường thiệt hại theo quy
định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan;
đ) Báo cáo cơ quan quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường việc ứng phó và khắc phục sự cố môi trường.
2. Trường hợp có nhiều tổ chức,
cá nhân cùng gây ra sự cố môi trường mà không tự thỏa thuận về trách nhiệm thì
cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường có trách nhiệm phối hợp với tổ
chức, cá nhân có liên quan để làm rõ trách nhiệm của từng đối tượng trong việc
khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường.
3. Trường hợp sự cố môi trường
do thiên tai gây ra hoặc chưa xác định được nguyên nhân thì bộ, ngành và Ủy ban
nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm huy
động các nguồn lực để tổ chức xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trường.
4. Trường hợp sự cố môi trường
xảy ra trên địa bàn liên tỉnh thì việc khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường
thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Chương XI
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG, TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG
Điều 113.
Hệ thống quy chuẩn kỹ thuật môi trường
1. Quy chuẩn kỹ thuật về chất
lượng môi trường xung quanh gồm:
a) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi
trường đối với đất;
b) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi
trường đối với nước mặt và nước dưới đất;
c) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi
trường đối với nước biển;
d) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi
trường đối với không khí;
đ) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi
trường đối với âm thanh, ánh sáng, bức xạ;
e) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi
trường đối với tiếng ồn, độ rung.
2. Quy chuẩn kỹ thuật về chất
thải gồm:
a) Nhóm quy chuẩn
kỹ thuật về nước thải công nghiệp, dịch vụ, nước thải từ chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản, nước thải sinh hoạt, phương tiện giao thông và hoạt động khác;
b) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật về
khí thải của các nguồn di động và cố định;
c) Nhóm quy chuẩn
kỹ thuật về chất thải nguy hại.
3. Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi
trường khác.
Điều 114.
Nguyên tắc xây dựng quy chuẩn kỹ thuật môi trường
1. Đáp ứng mục tiêu bảo vệ môi
trường; phòng ngừa, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi
trường.
2. Có tính khả thi, phù hợp
với mức độ phát triển kinh tế - xã hội, trình độ công nghệ của đất nước và đáp
ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Phù hợp với đặc điểm
của khu vực, vùng, ngành sản xuất.
4. Quy chuẩn kỹ thuật môi
trường địa phương phải nghiêm ngặt hơn so với quy chuẩn kỹ thuật môi trường
quốc gia hoặc đáp ứng yêu cầu quản lý môi trường có tính đặc thù.
Điều 115.
Ký hiệu quy chuẩn kỹ thuật môi trường
1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về môi trường, ký hiệu là QCVN số thứ tự MT: năm ban hành/BTNMT.
2. Quy chuẩn kỹ thuật địa phương
về môi trường, ký hiệu là QCĐP số thứ tự MT: năm ban hành/tên viết tắt tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 116.
Yêu cầu đối với quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng môi trường xung quanh
1. Quy chuẩn kỹ thuật về chất
lượng môi trường xung quanh quy định giá trị giới hạn cho phép của các thông số
môi trường phù hợp với mục đích sử dụng thành phần môi trường gồm:
a) Giá trị tối thiểu của các
thông số môi trường bảo đảm sự sống và phát triển bình thường của con người,
sinh vật;
b) Giá trị tối đa cho phép của
các thông số môi trường để không gây ảnh hưởng xấu đến sự sống và phát triển
bình thường của con người, sinh vật.
2. Quy chuẩn kỹ thuật về chất
lượng môi trường xung quanh phải chỉ dẫn phương pháp chuẩn về đo đạc, lấy mẫu,
phân tích để xác định thông số môi trường.
Điều 117.
Yêu cầu đối với quy chuẩn kỹ thuật về chất thải
1. Quy chuẩn kỹ thuật về chất
thải phải quy định cụ thể hàm lượng tối đa của các chất gây ô nhiễm có trong
chất thải bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường.
2. Hàm lượng chất gây ô nhiễm có
trong chất thải được xác định căn cứ vào tính chất độc hại, khối lượng chất
thải phát sinh và sức chịu tải của môi trường tiếp nhận chất thải.
3. Quy chuẩn kỹ thuật về chất
thải phải có chỉ dẫn phương pháp chuẩn về lấy mẫu, đo đạc và phân tích để xác
định hàm lượng các chất gây ô nhiễm.
Điều 118.
Xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật môi trường
1. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục
xây dựng, ban hành và chứng nhận hợp quy quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc
gia, địa phương phải thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy
chuẩn kỹ thuật.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
3. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành quy chuẩn kỹ thuật môi trường địa phương.
Điều 119.
Tiêu chuẩn môi trường
1. Tiêu chuẩn môi trường gồm
tiêu chuẩn chất lượng môi trường xung quanh, tiêu chuẩn về chất thải và các
tiêu chuẩn môi trường khác.
2. Toàn bộ hoặc một phần tiêu
chuẩn môi trường trở thành bắt buộc áp dụng khi được viện dẫn trong văn bản quy
phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
3. Tiêu chuẩn cơ sở áp dụng
trong phạm vi quản lý của tổ chức công bố tiêu chuẩn.
Điều 120.
Xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn môi trường
1. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục
xây dựng, thẩm định tiêu chuẩn môi trường phải thực hiện theo quy định của pháp
luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường tổ chức xây dựng dự thảo, đề nghị thẩm định tiêu chuẩn quốc gia về
môi trường.
3. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ tổ chức thẩm định dự thảo và công bố tiêu chuẩn quốc gia về môi trường.
4. Cơ quan, tổ chức
xây dựng và công bố tiêu chuẩn cơ sở về môi trường theo quy định của
pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
Chương
XII
QUAN
TRẮC MÔI TRƯỜNG
Điều 121.
Hoạt động quan trắc môi trường
1. Cơ quan, tổ chức về bảo vệ
môi trường tổ chức thực hiện quan trắc môi trường xung quanh.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành danh mục và hướng dẫn thực hiện quan trắc chất phát thải đối với cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ảnh hưởng đến môi trường.
3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ không thuộc danh mục chịu trách nhiệm quan trắc chất phát thải phải bảo
đảm tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật môi trường và quy định của pháp luật có
liên quan.
Điều 121a. Quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc
gia[18]
1. Quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, bao
gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Phân tích, đánh giá hiện trạng mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia;
hệ thống phòng thí nghiệm, phân tích môi trường và hệ thống quản lý số liệu, dữ
liệu quan trắc môi trường;
b) Quan điểm, mục tiêu, lựa chọn phương án quy hoạch tổng thể
quan trắc môi trường quốc gia phù hợp với phân vùng môi trường, định hướng quan
trắc và cảnh báo môi trường trong quy hoạch bảo vệ môi trường;
c) Bố trí mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia, bao gồm định hướng các
điểm, thông số, tần suất quan trắc môi trường đất, nước, không khí trên phạm vi
cả nước và các trạm quan trắc tự động; định hướng phát triển hệ thống phòng thí
nghiệm, phân tích môi trường và hệ thống quản lý số liệu, dữ liệu quan trắc môi
trường;
d) Danh mục dự án quan trắc môi trường quốc gia;
đ) Định hướng liên kết mạng lưới, cơ sở dữ liệu, số liệu quan trắc môi
trường quốc gia với mạng lưới, cơ sở dữ liệu, số liệu quan trắc môi trường cấp
tỉnh và kết nối mạng lưới quan trắc môi trường;
e) Lộ trình và nguồn lực thực hiện quy hoạch.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường lập, thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây
dựng mạng lưới quan trắc môi trường trong quy hoạch tỉnh, bảo đảm tính liên
kết, phân cấp, phối hợp.
Điều 122. Thành phần môi trường và chất phát thải
cần được quan trắc
1. Môi trường nước gồm nước mặt lục địa, nước dưới đất, nước biển.
2. Môi trường không khí gồm không khí trong nhà, không khí ngoài trời.
3. Tiếng ồn, độ rung, bức xạ, ánh sáng.
4. Môi trường đất, trầm tích.
5. Phóng xạ.
6. Nước thải, khí thải, chất thải rắn.
7. Hóa chất nguy hại phát thải và tích tụ trong môi trường.
8. Đa dạng sinh học.
Điều 123. Chương trình quan trắc môi
trường
1. Chương trình quan trắc môi trường quốc gia gồm chương trình quan trắc
môi trường lưu vực sông và hồ liên tỉnh, vùng kinh tế trọng điểm,
môi trường xuyên biên giới và môi trường tại các vùng có tính đặc thù.
2. Chương trình quan trắc môi trường cấp tỉnh gồm các chương trình quan
trắc thành phần môi trường trên địa bàn.
3. Chương trình quan trắc môi trường của khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, cụm công nghiệp, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ gồm quan trắc chất phát thải và quan trắc các thành phần môi trường theo quy
định của pháp luật.
Điều 124. Hệ thống quan trắc môi trường
1. Hệ thống quan trắc môi trường gồm:
a) Quan trắc môi trường quốc
gia;
b) Quan trắc môi trường cấp
tỉnh;
c) Quan trắc môi trường tại cơ
sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
2. Các tổ chức tham gia hệ thống
quan trắc môi trường gồm:
a) Tổ chức lấy mẫu, đo đạc mẫu
môi trường tại hiện trường;
b) Phòng thí nghiệm, phân tích
mẫu môi trường;
c) Tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn
thiết bị quan trắc môi trường;
d) Tổ chức quản lý, xử lý số
liệu và lập báo cáo kết quả quan trắc môi trường.
3. Hệ thống quan trắc môi trường
phải được quy hoạch đồng bộ, có tính liên kết, tạo thành mạng lưới thống nhất
và toàn diện.
Điều 125.
Trách nhiệm quan trắc môi trường
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường
chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra hoạt động quan trắc môi trường trên
phạm vi cả nước; tổ chức thực hiện chương trình quan trắc môi trường quốc gia.
2. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh tổ chức chương trình quan trắc môi trường trên địa bàn, báo cáo Hội đồng
nhân dân cùng cấp và Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả quan
trắc môi trường.
3. Khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, làng nghề, cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ phải thực hiện chương trình quan trắc phát thải và các thành
phần môi trường; báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường theo quy
định của pháp luật.
Điều 126.
Điều kiện hoạt động quan trắc môi trường
1. Tổ chức có đủ kỹ thuật viên
về chuyên ngành quan trắc môi trường và trang bị kỹ thuật cần thiết được tham
gia hoạt động quan trắc môi trường.
2. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 127.
Quản lý số liệu quan trắc môi trường
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường
quản lý số liệu quan trắc môi trường; xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về quan
trắc môi trường; công bố kết quả quan trắc môi trường quốc gia; hướng dẫn nghiệp
vụ và hỗ trợ kỹ thuật quản lý số liệu quan trắc môi trường.
2. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quản lý số liệu quan trắc môi trường và công bố kết quả quan trắc môi
trường của địa phương.
3. Khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
quản lý số liệu quan trắc môi trường và công bố kết quả quan trắc môi trường
theo quy định của pháp luật.
Chương
XIII
THÔNG
TIN MÔI TRƯỜNG, CHỈ THỊ MÔI TRƯỜNG, THỐNG KÊ MÔI TRƯỜNG VÀ BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG
Mục 1.
THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG
Điều 128.
Thông tin môi trường
1. Thông tin môi trường gồm số
liệu, dữ liệu về thành phần môi trường, các tác động đối với
môi trường, chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường, hoạt động bảo vệ môi
trường.
2. Cơ sở dữ liệu môi trường là
tập hợp thông tin về môi trường được xây dựng, cập nhật và
duy trì đáp ứng yêu cầu truy nhập, sử dụng thông tin cho công tác bảo vệ môi
trường và phục vụ lợi ích công cộng.
Điều 129.
Thu thập và quản lý thông tin môi trường
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành và địa phương thu thập và quản lý
thông tin môi trường, xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia.
2. Bộ, ngành, Ủy ban
nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thu thập, quản lý
thông tin môi trường, xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường của Bộ, ngành, địa
phương và tích hợp với cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia.
3. Khu kinh tế, khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, làng nghề, cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ lập hồ sơ môi trường, quản lý thông tin về tác động đối với
môi trường từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Điều 130.
Công bố, cung cấp thông tin môi trường
1. Tổ chức, cá nhân quản lý khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi
trường có trách nhiệm báo cáo thông tin môi trường trong phạm vi quản lý của
mình với cơ quan quản lý về môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm cung
cấp thông tin môi trường liên quan đến hoạt động của mình cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã.
3. Bộ, ngành hằng năm có trách
nhiệm cung cấp thông tin môi trường liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý cho
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết Điều này.
Điều 131.
Công khai thông tin môi trường
1. Thông tin môi trường phải
được công khai gồm:
a) Báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
b) Thông tin về nguồn thải, chất
thải, xử lý chất thải;
c) Khu vực môi trường bị ô
nhiễm, suy thoái ở mức nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng, khu vực
có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường;
d) Các báo cáo về môi trường;
đ) Kết quả thanh tra, kiểm tra
về bảo vệ môi trường.
Các thông tin quy định tại khoản
này mà thuộc danh mục bí mật nhà nước thì không được công khai.
2. Hình thức công khai phải bảo
đảm thuận tiện cho những đối tượng có liên quan tiếp nhận thông tin.
3. Cơ quan công khai thông tin
môi trường chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của thông tin.
Mục 2. CHỈ
THỊ MÔI TRƯỜNG VÀ THỐNG KÊ MÔI TRƯỜNG
Điều 132.
Chỉ thị môi trường
1. Chỉ thị môi trường là thông
số cơ bản phản ánh các yếu tố đặc trưng của môi trường phục vụ mục đích đánh
giá, theo dõi diễn biến chất lượng môi trường, lập báo cáo hiện trạng môi
trường.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường
xây dựng, ban hành, hướng dẫn triển khai thực hiện bộ chỉ thị môi trường quốc
gia.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xây dựng, ban hành, triển khai thực hiện bộ chỉ thị môi trường địa phương trên
cơ sở bộ chỉ thị môi trường quốc gia.
Điều 133.
Thống kê môi trường
1. Thống kê môi trường là hoạt
động điều tra, báo cáo, tổng hợp, phân tích và công bố các chỉ tiêu cơ
bản phản ánh bản chất và diễn biến của các vấn đề môi trường theo không gian và
thời gian.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành hệ
thống chỉ tiêu thống kê môi trường, tổ chức thực hiện công tác thống kê
môi trường quốc gia; hướng dẫn công tác thống kê môi trường; xây dựng cơ sở dữ
liệu thống kê môi trường quốc gia.
3. Bộ, ngành tổ chức
thực hiện công tác thống kê môi trường trong phạm vi quản lý; xây dựng cơ sở dữ
liệu về thống kê môi trường của ngành, lĩnh vực; hằng năm báo cáo Bộ Tài nguyên
và Môi trường về chỉ tiêu thống kê môi trường.
4. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh tổ chức thực hiện công tác thống kê môi trường của địa phương; xây dựng cơ
sở dữ liệu về thống kê môi trường của địa phương; hằng năm báo cáo Bộ Tài
nguyên và Môi trường về chỉ tiêu thống kê môi trường.
Mục 3. BÁO
CÁO MÔI TRƯỜNG
Điều 134.
Trách nhiệm báo cáo công tác bảo vệ môi trường hằng năm
1. Ủy ban nhân dân cấp
xã báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp
huyện về công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn.
2. Ủy ban nhân dân cấp
huyện báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
về công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn.
3. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp và Bộ Tài nguyên và Môi trường về công
tác bảo vệ môi trường trên địa bàn.
4. Ban quản lý khu kinh tế, khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh về công tác bảo vệ môi trường.
5. Bộ, ngành báo cáo Bộ Tài
nguyên và Môi trường về công tác bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quản lý.
6. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường báo cáo Chính phủ, Quốc hội về công tác bảo vệ môi trường trên phạm
vi cả nước.
7. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn việc xây dựng báo cáo công tác bảo vệ môi trường.
Điều 135.
Nội dung báo cáo công tác bảo vệ môi trường
1. Hiện trạng, diễn biến các
thành phần môi trường.
2. Quy mô, tính chất và tác động
của các nguồn phát thải.
3. Tình hình thực hiện pháp luật
về bảo vệ môi trường; kết quả thanh tra, kiểm tra.
4. Danh mục cơ sở gây ô nhiễm
môi trường
nghiêm trọng và tình hình xử lý.
5. Nguồn lực về bảo vệ môi
trường.
6. Đánh giá công tác quản lý và
hoạt động bảo vệ môi trường.
7. Phương hướng và giải pháp bảo
vệ môi trường.
Điều 136.
Nội dung bảo vệ môi trường trong báo cáo kinh tế - xã hội hằng năm
Báo cáo kinh tế - xã hội hằng
năm của Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp phải đánh giá việc thực
hiện các chỉ tiêu về bảo vệ môi trường và công tác bảo vệ môi trường.
Điều 137. Trách nhiệm lập báo
cáo hiện trạng môi trường
1. Bộ Tài
nguyên và Môi trường lập báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia 05 năm một lần;
hằng năm lập báo cáo chuyên đề về môi trường quốc gia.
2. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh lập báo cáo hiện trạng môi trường của địa phương 05 năm một lần; căn cứ
những vấn đề bức xúc về môi trường của địa phương, quyết định lập báo cáo
chuyên đề về môi trường.
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn công tác lập báo cáo hiện trạng môi trường.
Điều 138.
Nội dung báo cáo hiện trạng môi trường
1. Tổng quan về tự nhiên, kinh
tế, xã hội.
2. Các tác động môi trường.
3. Hiện trạng và diễn biến các
thành phần môi trường.
4. Những vấn đề bức xúc về môi
trường và nguyên nhân.
5. Tác động của môi trường đối
với kinh tế, xã hội.
6. Tình hình thực hiện chính
sách, pháp luật và các hoạt động bảo vệ môi trường.
7. Dự báo thách thức về môi
trường.
8. Phương hướng và giải pháp bảo
vệ môi trường.
Chương
XIV
TRÁCH
NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 139.
Nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
1. Xây dựng, ban hành theo thẩm
quyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường,
ban hành hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
2. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện
chiến lược, chính sách, chương trình, đề án, quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ môi
trường.
3. Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ
thống quan trắc; định kỳ đánh giá hiện trạng môi trường, dự báo diễn biến môi
trường.
4. Xây dựng, thẩm định và phê
duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường; thẩm định báo cáo đánh giá môi
trường chiến lược; thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và
kiểm
tra, xác nhận các công trình bảo vệ môi trường; tổ chức xác nhận
kế hoạch bảo vệ môi trường.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức
thực hiện các hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học; quản lý chất thải; kiểm soát
ô nhiễm; cải thiện và phục hồi môi trường.
6. Cấp, gia hạn, thu hồi giấy
phép, giấy chứng nhận về môi trường.
7. Thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường; thanh tra trách nhiệm
quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường; giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo vệ
môi trường; xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
8. Đào tạo nhân lực khoa học và
quản lý môi trường; giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về
bảo vệ môi trường.
9. Tổ chức nghiên cứu, áp dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
10. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
và đánh giá việc thực hiện ngân sách nhà nước cho các hoạt động bảo vệ môi
trường.
11. Hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường.
Điều 140.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Chính phủ
Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường trong phạm vi cả nước.
Điều 141.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thống nhất quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường và có trách nhiệm sau:
1. Chủ trì xây dựng, trình Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án quốc gia về bảo vệ môi trường.
2. Chủ trì xây dựng, ban hành
văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi
trường; ban hành văn bản hướng dẫn kỹ thuật theo thẩm quyền.
3. Chủ trì giải quyết hoặc đề
xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giải quyết các vấn đề môi trường liên
ngành, liên tỉnh.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn và xây
dựng hệ thống quan trắc môi trường quốc gia, thông tin môi trường và báo cáo
môi trường; chỉ đạo, tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường quốc gia
và địa phương.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức
thực hiện theo thẩm quyền hoạt động xây dựng, thẩm định, phê duyệt quy hoạch
bảo vệ môi trường; thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; thẩm định,
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; xác nhận kế hoạch bảo vệ môi
trường; kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường.
6. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức
thực hiện theo thẩm quyền việc cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận
về bảo vệ môi trường.
7. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức
thực hiện hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học, an toàn sinh học; quản lý chất
thải; kiểm soát ô nhiễm; cải thiện và phục hồi môi trường.
8. Xây dựng và tổ chức triển
khai thực hiện chính sách, chương trình, mô hình thử nghiệm về sản xuất và tiêu
thụ bền vững, thân thiện với môi trường; hướng dẫn, chứng nhận sản phẩm, cơ sở
thân thiện với môi trường; chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động cải thiện sức khỏe môi
trường.
9. Kiểm tra, thanh tra và xử lý
vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị
liên quan đến bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
10.[19] Tham gia xây dựng quy hoạch tổng thể quốc
gia, quy hoạch vùng; chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng nội dung bảo vệ môi
trường trong quy hoạch tỉnh, quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
11. Xây dựng và tổ chức thực
hiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá, theo dõi tình hình thực thi pháp luật về bảo
vệ môi trường trên phạm vi toàn quốc; truyền thông, phổ biến, giáo dục pháp
luật về bảo vệ môi trường.
12. Trình Chính phủ việc tham
gia tổ chức quốc tế, ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về môi trường; chủ
trì hoạt động hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường.
Điều 142.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng,
ban hành thông tư, thông tư liên tịch về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực bộ,
ngành quản lý.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Luật này và phối
hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển
khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường thuộc phạm vi quản lý của
mình; hằng năm báo cáo Chính phủ các hoạt động quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường trong lĩnh vực thuộc bộ, ngành quản lý.
3. Trách nhiệm của Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được quy định như sau:
a)[20] Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi
trường trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, quy
hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng và dự án, công trình thuộc thẩm quyền
quyết định của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, hoạt động thu hút đầu
tư và tổ chức triển khai việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong
lĩnh vực quản lý;
b) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai thực hiện pháp
luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hóa
chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón, chất thải trong nông nghiệp
và các hoạt động khác trong lĩnh vực quản lý;
c) Bộ trưởng Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử lý các cơ sở công nghiệp gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc thẩm quyền quản lý, phát triển ngành công
nghiệp môi trường và tổ chức triển khai thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường
trong lĩnh vực quản lý;
d) Bộ trưởng Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường
trong hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng về cấp nước, thoát nước, xử lý
chất thải rắn và nước thải tại đô thị, khu sản xuất dịch vụ tập trung, cơ sở
sản xuất vật liệu xây dựng, làng nghề và khu dân cư nông thôn tập trung và hoạt
động khác trong lĩnh vực quản lý;
đ) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường
trong xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, quản lý phương tiện giao thông vận
tải và hoạt động khác trong lĩnh vực quản lý;
e) Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường
trong hoạt động y tế, an toàn vệ sinh thực phẩm, hoạt động mai táng, hỏa táng;
tổ chức việc thống kê nguồn thải, đánh giá mức độ ô nhiễm, xử lý chất thải của
bệnh viện, cơ sở y tế và hoạt động khác trong lĩnh vực quản lý;
g) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ
môi trường trong hoạt động văn hóa, lễ hội, thể thao, du lịch và hoạt động khác
trong lĩnh vực quản lý;
h) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường
trong lĩnh vực quốc phòng theo quy định của pháp luật; huy động lực lượng tham
gia hoạt động ứng phó, khắc phục sự cố môi trường theo quy định của pháp luật;
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác bảo vệ môi trường trong lực
lượng vũ trang thuộc thẩm quyền quản lý;
i) Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động phòng
chống tội phạm về môi trường và bảo đảm an ninh trật tự trong lĩnh vực môi
trường; huy động lực lượng tham gia hoạt động ứng phó với sự cố môi trường theo
quy định của pháp luật; chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác bảo vệ
môi trường trong lực lượng vũ trang thuộc thẩm quyền quản lý;
k) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện các nhiệm vụ được quy
định tại Luật này và phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức
triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong phạm vi quản lý.
Điều 143. Trách nhiệm quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân các cấp
1.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm sau:
a) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật, chính
sách, chương trình, quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ môi trường;
b) Tổ chức thực hiện pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm
vụ về bảo vệ môi trường;
c) Xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường của địa phương phù hợp
với quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia;
d) Tổ chức đánh giá và lập báo cáo môi trường. Truyền thông, phổ biến, giáo
dục chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường;
đ)[21] Tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường,
hướng dẫn và tổ chức kiểm tra xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường theo thẩm
quyền;
e) Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về bảo vệ môi trường
theo thẩm quyền;
g)
Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về
môi trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và quy định của
pháp luật có liên quan; phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh liên quan giải quyết các vấn đề môi trường liên tỉnh;
h) Chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc để xảy ra ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng trên địa bàn.
2.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm sau:
a) Ban hành theo thẩm quyền quy định, chương trình, kế hoạch về bảo vệ môi
trường;
b) Tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về bảo
vệ môi trường;
c) Xác nhận, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường theo thẩm
quyền;
d) Hằng năm, tổ chức đánh giá và lập báo cáo công tác bảo vệ môi trường;
đ) Truyền thông, phổ biến, giáo dục chính sách và pháp luật về bảo vệ môi
trường;
e) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp
luật về khiếu nại, tố cáo và quy định của pháp luật có liên quan;
g) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên
quan giải quyết các vấn đề môi trường liên huyện;
h) Chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Ủy ban
nhân dân cấp xã;
i) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu để xảy ra ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng trên địa bàn.
3.
Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm sau:
a) Xây dựng kế hoạch, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh
môi trường trên địa bàn; vận động Nhân dân xây dựng nội dung bảo vệ môi trường
trong hương
ước; hướng dẫn việc đưa tiêu chí về bảo vệ môi trường vào đánh giá thôn, làng,
ấp, bản, buôn, phum, sóc, khu dân cư và gia đình văn hóa;
b) Xác nhận, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường theo ủy
quyền; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của hộ gia đình,
cá nhân;
c) Phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường hoặc báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp trên trực
tiếp;
d) Hòa giải tranh chấp về môi trường phát sinh trên địa bàn theo quy định
của pháp luật về hòa giải;
đ) Quản lý hoạt động của thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố
và tổ chức tự quản về giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường trên địa
bàn;
e) Hằng năm, tổ chức đánh giá và lập báo cáo công tác bảo vệ môi trường;
g) Chủ trì, phối hợp với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn
tổ chức công khai thông tin về bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ với cộng đồng dân cư;
h) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu để xảy ra ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng trên địa bàn.
Chương XV
TRÁCH NHIỆM CỦA MẬT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM,
TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP VÀ CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ
TRONG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 144. Trách nhiệm và quyền của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm tuyên truyền, vận động các tổ chức thành viên và Nhân dân tham gia
hoạt động bảo vệ môi trường.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện tư vấn, phản biện, giám sát việc
thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp
luật. Cơ quan quản lý nhà nước các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện để Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tham gia bảo vệ môi trường.
Điều 145. Trách nhiệm và quyền của tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
1.
Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp có trách nhiệm sau:
a) Tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường.
2.
Tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp có quyền sau:
a) Được cung cấp và yêu cầu cung cấp thông tin về bảo vệ môi trường theo
quy định của pháp luật;
b) Tham vấn đối với dự án có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình;
c) Tư vấn, phản biện về bảo vệ môi trường với cơ quan quản lý nhà
nước và chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có liên quan theo quy định của
pháp luật;
d) Tham gia hoạt động kiểm tra về bảo vệ môi trường tại cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
đ) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường.
3. Cơ quan quản lý môi trường các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện cho tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thực hiện các quyền quy
định tại khoản 2 Điều này.
Điều 146. Quyền và nghĩa vụ của cộng đồng
dân cư
1. Đại diện cộng đồng dân cư trên địa bàn chịu tác động môi trường của cơ
sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có quyền yêu cầu chủ cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ cung cấp thông tin về bảo vệ môi trường thông qua đối thoại trực
tiếp hoặc bằng văn bản; tổ chức tìm hiểu thực tế về công tác bảo vệ môi trường
của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; thu thập, cung cấp thông tin cho cơ
quan có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về thông tin cung cấp.
2. Đại diện cộng đồng dân cư trên địa bàn chịu tác động môi trường của cơ
sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có
liên quan cung cấp kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý đối với cơ sở.
3. Đại diện cộng đồng dân cư có quyền tham gia đánh giá kết quả
bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; thực hiện các biện
pháp để bảo vệ quyền và lợi ích của cộng đồng dân cư theo quy định của pháp
luật.
4. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải thực hiện các yêu cầu của
đại diện cộng đồng dân cư theo quy định tại Điều này.
Chương XVI
NGUỒN LỰC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 147. Chi ngân sách nhà nước cho bảo
vệ môi trường
1. Chi hoạt động sự nghiệp bảo vệ môi trường gồm:
a) Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, quy trình kỹ thuật, hướng dẫn
kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật môi trường, chương
trình, đề án về bảo vệ môi trường;
b) Thẩm định quy hoạch bảo vệ môi trường, báo cáo đánh giá môi trường chiến
lược;
c) Hoạt động quan trắc môi trường; xây dựng hệ thống thông
tin môi trường và báo cáo môi trường;
d) Hỗ trợ công tác thanh tra, kiểm tra; kiểm soát ô nhiễm môi trường, xử lý
ô nhiễm môi trường, phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường; quản lý
chất thải và bảo tồn đa dạng sinh học; đào tạo, truyền thông về bảo vệ môi
trường; phổ biến và đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về bảo vệ môi
trường; hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường;
đ) Các hoạt động quản lý bảo vệ môi trường khác.
2. Chi đầu tư phát triển bảo vệ môi trường gồm chi cho các dự án xây dựng,
cải tạo công trình xử lý chất thải, xây dựng và trang bị trạm quan trắc và phân
tích môi trường do Nhà nước quản lý; đầu tư phương tiện, trang thiết bị phòng
ngừa, ứng phó, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường; ứng phó với
biến đổi khí hậu; bảo tồn đa dạng sinh học; cải tạo nguồn nước bị ô nhiễm,
trồng và chăm sóc cây xanh tại nơi công cộng, khu vực công ích.
3. Việc xây dựng dự toán và quản lý sử dụng ngân sách nhà nước cho bảo vệ
môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 148. Phí bảo vệ môi trường
1.
Tổ chức, cá nhân xả thải ra
môi trường hoặc làm phát sinh tác động xấu đối với môi trường phải nộp phí bảo
vệ môi trường.
2. Mức phí bảo vệ môi trường được quy định trên cơ sở sau:
a) Khối lượng chất thải ra môi trường, quy mô ảnh hưởng tác động xấu đối
với môi trường;
b) Mức độ độc hại của chất thải, mức độ gây hại đối với môi trường;
c) Sức chịu tải của môi trường tiếp nhận chất thải.
3. Mức phí bảo vệ môi trường được điều chỉnh phù hợp với
yêu cầu bảo vệ môi trường và điều kiện kinh tế - xã hội của đất
nước trong từng giai đoạn.
4. Nguồn thu từ phí bảo vệ môi trường được sử dụng cho hoạt động bảo vệ môi
trường.
Điều 149. Quỹ bảo vệ môi trường
1. Quỹ bảo vệ môi trường là tổ chức tài chính được thành lập ở trung
ương, ngành, lĩnh vực, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để hỗ trợ hoạt
động bảo vệ môi trường.
Nhà nước khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thành lập quỹ bảo vệ
môi trường.
2. Vốn hoạt động của quỹ bảo vệ môi trường quốc gia và cấp tỉnh được hình
thành từ các nguồn sau:
a) Ngân sách nhà nước hỗ trợ;
b) Phí bảo vệ môi trường;
c) Các khoản bồi thường cho Nhà nước về thiệt hại môi trường;
d) Các khoản hỗ trợ, đóng góp, ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước.
3. Thẩm quyền thành lập quỹ bảo vệ môi trường được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thành lập, tổ chức và hoạt động quỹ
bảo vệ môi trường quốc gia, quỹ bảo vệ môi trường của bộ, cơ quan ngang bộ, tập
đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước;
b)
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định việc thành lập, tổ chức và hoạt động quỹ bảo vệ môi trường của mình;
c) Tổ chức, cá nhân thành lập quỹ bảo vệ môi trường của mình và hoạt động
theo điều lệ của quỹ.
Điều 150. Phát triển dịch vụ môi trường
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp dịch vụ
môi trường thông qua hình thức đấu thầu, cơ chế hợp tác công tư trong
các lĩnh vực sau:
a) Thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải;
b) Quan trắc, phân tích môi trường, đánh giá tác động môi trường;
c) Phát triển, chuyển giao công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường,
công nghệ môi trường;
d) Tư vấn, đào tạo, cung cấp thông tin về môi trường;
đ) Giám định về môi trường đối với hàng hóa, máy móc, thiết bị,
công nghệ;
e) Giám định thiệt hại về môi trường; giám định sức khỏe môi trường;
g) Các dịch vụ khác về bảo vệ môi trường.
2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ hướng dẫn thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 151. Ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ
môi trường
1. Nhà nước ưu đãi, hỗ trợ các hoạt động bảo vệ môi trường sau:
a) Xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt;
b) Xây dựng cơ sở tái chế, xử lý chất thải rắn thông thường, chất thải nguy
hại, khu chôn lấp chất thải;
c) Xây dựng trạm quan trắc môi trường;
d) Xây dựng cơ sở công nghiệp môi trường, công trình bảo vệ môi trường phục
vụ lợi ích công cộng;
đ) Sản xuất, kinh doanh sản phẩm thân thiện với môi trường;
e) Chuyển đổi hoạt động của khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 152. Phát triển và ứng dụng khoa học,
công nghệ về bảo vệ môi trường
1. Tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu, chuyển giao, phát triển và ứng dụng
khoa học và công nghệ về bảo vệ môi trường được hưởng ưu đãi và hỗ trợ.
2. Hoạt động nghiên cứu, chuyển giao, phát triển và ứng dụng công nghệ về
bảo vệ môi trường được ưu tiên gồm:
a) Nghiên cứu, chuyển giao, phát triển và ứng dụng công nghệ tái chế, tái
sử dụng chất thải;
b) Nghiên cứu, chuyển giao, phát triển và ứng dụng công nghệ thân thiện với
môi trường và công nghệ khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên,
tiết kiệm năng lượng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học;
c) Nghiên cứu, chuyển giao, phát triển và ứng dụng công nghệ xử lý chất
thải, phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm; cải tạo, phục hồi và cải thiện chất lượng
môi trường;
d) Nghiên cứu, chuyển giao, phát triển và ứng dụng công nghệ kiểm soát ô
nhiễm, quan trắc, đánh giá chất lượng môi trường và công nghệ dự báo, cảnh báo
sớm các biến đổi môi trường;
đ) Nghiên cứu xây dựng các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu;
e) Nghiên cứu và ứng dụng các giải pháp cải thiện sức khỏe môi trường, giảm
thiểu tác hại của môi trường đối với con người.
Điều 153. Phát triển công nghiệp môi trường
Nhà nước đầu tư và có chính sách hỗ trợ tổ chức, cá nhân phát triển công
nghiệp môi trường; xây dựng đầu tư, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật xử lý
và tái chế chất thải; hình thành và phát triển các khu xử lý, tái chế chất thải
tập trung; sản xuất, cung cấp thiết bị, sản phẩm phục vụ yêu cầu bảo vệ môi
trường.
Điều 154. Truyền thông, phổ biến pháp luật
về bảo vệ môi trường
1. Phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường phải được
thực hiện thường xuyên và rộng rãi.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong bảo vệ môi trường
được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với cơ quan thông
tin, truyền thông, báo chí có trách nhiệm truyền thông về pháp luật bảo vệ môi
trường.
4. Bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường,
các cơ quan thông tin, truyền thông, báo chí có trách nhiệm truyền thông về bảo
vệ môi trường thuộc lĩnh vực quản lý.
Điều 155. Giáo dục về môi trường, đào tạo
nguồn nhân lực bảo vệ môi trường
1. Chương trình chính khóa của các cấp học phổ thông phải có nội dung giáo
dục về môi trường.
2. Nhà nước ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi trường; khuyến khích
mọi tổ chức, cá nhân tham gia giáo dục về môi trường và đào tạo nguồn nhân lực
bảo vệ môi trường.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết chương trình giáo dục về môi
trường và đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi trường.
Chương XVII
HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 156. Ký kết, gia nhập điều ước quốc
tế về môi trường
Điều ước quốc tế có lợi cho việc bảo vệ môi trường toàn cầu, môi trường khu
vực, môi trường trong nước và phù hợp với lợi ích, khả năng của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam được ưu tiên xem xét để ký kết, gia nhập.
Điều 157. Bảo vệ môi trường trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế
1. Nhà nước khuyến khích cơ quan, tổ chức và cá nhân chủ động đáp ứng yêu
cầu về môi trường để nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ trên
thị trường khu vực và quốc tế.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hội nhập kinh tế quốc tế có trách nhiệm
phòng ngừa và hạn chế tác động xấu đối với môi trường trong nước.
Điều 158. Mở rộng hợp tác quốc tế về
bảo vệ môi trường
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân hợp tác với tổ chức, cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả
công tác bảo vệ môi trường trong nước; nâng cao vị trí, vai trò của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về bảo vệ môi trường trong khu vực và quốc tế.
2. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư, hỗ trợ hoạt động đào tạo nguồn nhân lực,
nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, bảo tồn thiên nhiên và các hoạt
động khác trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; phát triển và sử dụng hợp lý, có
hiệu quả các nguồn lực hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường.
3. Nhà nước đẩy mạnh hợp tác với các nước láng giềng và khu vực
để giải quyết các vấn đề quản lý, khai thác tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ
môi trường có liên quan.
Chương XVIII
THANH TRA, KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ MÔI TRƯỜNG
Điều 159. Trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo
thực hiện kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường
1. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức, chỉ đạo kiểm tra, thanh
tra về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật trên phạm vi cả nước.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an tổ chức, chỉ đạo
kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường đối với cơ sở, dự án, công trình thuộc
phạm vi bí mật nhà nước về quốc phòng, an ninh.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức, chỉ đạo kiểm
tra, thanh tra về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật trên địa bàn.
Điều 160. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, gây ô nhiễm,
suy thoái,
sự cố môi trường, gây thiệt hại cho tổ chức và cá nhân khác, có trách nhiệm
khắc phục ô nhiễm, phục hồi môi trường, bồi thường thiệt hại và xử lý theo quy
định của Luật này và pháp luật có liên quan.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ,
quyền hạn gây phiền hà, nhũng nhiễu cho tổ chức, cá nhân, bao che cho người vi
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc thiếu trách nhiệm để xảy ra ô nhiễm,
sự cố môi trường thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
Điều 161. Tranh chấp về môi trường
1. Nội dung tranh chấp về môi trường gồm:
a) Tranh chấp về quyền, trách nhiệm bảo vệ môi trường trong khai thác, sử
dụng thành phần môi trường;
b) Tranh chấp về xác định nguyên nhân gây ô nhiễm, suy thoái,
sự cố môi trường;
c) Tranh chấp về trách nhiệm xử lý, khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại
do ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường.
2. Các bên tranh chấp về môi trường gồm:
a) Tổ chức, cá nhân sử dụng thành phần môi trường có tranh chấp với nhau;
b) Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng các thành phần môi trường và tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm cải tạo, phục hồi khu vực môi trường bị ô nhiễm,
suy thoái,
bồi thường thiệt hại về môi trường.
3. Việc giải quyết tranh chấp về môi trường được thực hiện theo quy định
của pháp luật về giải quyết tranh chấp dân sự ngoài hợp đồng và quy
định của pháp luật có liên quan.
4. Tranh chấp về môi trường trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam mà một hoặc các bên là tổ chức, cá nhân nước ngoài được giải quyết
theo pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường
hợp có quy định khác trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
Điều 162. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về
môi trường
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, khởi kiện về hành vi vi phạm pháp
luật bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân có quyền tố cáo vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường với cơ
quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố cáo.
3. Thời hiệu khởi kiện về môi trường được tính từ thời điểm tổ chức, cá
nhân bị thiệt hại phát hiện được thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật về môi
trường của tổ chức, cá nhân khác.
Chương XIX
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ MÔI TRƯỜNG
Điều 163. Thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái
môi trường
Thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường gồm:
1. Suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường;
2. Thiệt hại về tính mạng, sức khỏe của con người, tài sản và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân do hậu quả của việc suy giảm chức năng, tính hữu ích
của môi trường gây ra.
Điều 164. Nguyên tắc xử lý trách nhiệm đối
với tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường
1. Ô nhiễm môi trường và hậu quả do ô nhiễm môi trường phải được cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền nghiên cứu, điều tra và kết luận kịp thời.
2. Hành vi gây ô nhiễm, suy thoái môi trường của tổ chức, cá nhân phải được
phát hiện và xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
3. Nguyên tắc xác định trách nhiệm cá nhân được quy định như sau:
a) Người đứng đầu trực tiếp của tổ chức phải chịu trách nhiệm đối với hành
vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường có liên quan đến hoạt động của tổ chức
mình;
b) Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường có
trách nhiệm khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại do hành vi của mình gây
ra;
c) Trường hợp cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường do thực
hiện nhiệm vụ được tổ chức giao thì tổ chức phải chịu trách
nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 165. Xác định thiệt hại do ô nhiễm,
suy thoái
môi trường
1. Sự suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường gồm các mức độ sau:
a) Có suy giảm;
b) Suy giảm nghiêm trọng;
c) Suy giảm đặc biệt nghiêm trọng.
2. Việc xác định phạm vi, giới hạn môi trường bị suy giảm chức năng, tính
hữu ích gồm:
a) Xác định giới hạn, diện tích của khu vực, vùng lõi bị suy giảm nghiêm
trọng và đặc biệt nghiêm trọng;
b) Xác định giới hạn, diện tích vùng đệm trực tiếp bị suy giảm;
c) Xác định giới hạn, diện tích các vùng khác bị ảnh hưởng từ vùng lõi và
vùng đệm.
3. Việc xác định các thành phần môi trường bị suy giảm gồm:
a) Xác định số lượng thành phần môi trường bị suy giảm, loại hình hệ sinh
thái, giống loài bị thiệt hại;
b) Mức độ thiệt hại của từng thành phần môi trường, hệ sinh thái, giống
loài.
4. Việc tính chi phí thiệt hại về môi trường được quy định như sau:
a) Chi phí thiệt hại trước mắt và lâu dài do sự suy giảm chức năng, tính
hữu ích của các thành phần môi trường;
b) Chi phí xử lý, cải tạo, phục hồi môi trường;
c) Chi phí giảm thiểu hoặc triệt tiêu nguồn gây thiệt hại;
d) Thăm dò ý kiến các đối tượng liên quan;
đ) Tùy điều kiện cụ thể có thể áp dụng một trong những biện pháp quy định
tại các điểm a, b, c và d khoản này để tính chi phí thiệt hại về môi trường,
làm căn cứ để bồi thường và giải quyết bồi thường thiệt hại về môi trường.
5. Việc xác định thiệt hại do suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi
trường được tiến hành độc lập hoặc có sự phối hợp giữa bên gây thiệt hại và bên
bị thiệt hại.
Trường hợp mỗi bên hoặc các bên có yêu cầu thì cơ quan chuyên môn về bảo vệ
môi trường có trách nhiệm tham gia hướng dẫn cách tính xác định thiệt hại hoặc
chứng kiến việc xác định thiệt hại.
6. Việc xác định thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của con người,
tài sản và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân do gây ô nhiễm, suy thoái
môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 166. Giám định thiệt hại do suy giảm
chức năng, tính hữu ích của môi trường
1. Giám định thiệt hại do suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường
được thực hiện theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại hoặc cơ quan giải
quyết việc bồi thường thiệt hại về môi trường.
2. Căn cứ giám định thiệt hại gồm hồ sơ đòi bồi thường thiệt hại, thông
tin, số liệu, chứng cứ và căn cứ khác liên quan đến bồi thường thiệt hại và đối
tượng gây thiệt hại.
3. Việc lựa chọn tổ chức giám định thiệt hại phải được sự đồng thuận của
bên đòi bồi thường và bên phải bồi thường; trường hợp các bên không thống nhất
thì việc chọn tổ chức giám định thiệt hại do cơ quan được giao trách nhiệm giải
quyết việc bồi thường thiệt hại quyết định.
Điều 167. Bảo hiểm trách nhiệm bồi thường
thiệt hại về môi trường
1. Nhà nước khuyến khích doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm thực hiện bảo
hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường.
2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi
trường.
3. Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây
thiệt hại lớn cho môi trường phải mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại
về môi trường theo quy định của Chính phủ.
Chương XX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[22]
Điều 168. Điều khoản chuyển tiếp
1. Hồ sơ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận để giải quyết theo
thủ tục hành chính về môi trường trước ngày Luật này có hiệu lực thì được xử lý
theo quy định của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép, giấy chứng nhận về môi trường theo
quy định của Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 thì được tiếp tục thực hiện
đến hết thời hạn ghi trong giấy phép, giấy chứng nhận đó.
Điều 169. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật
này có hiệu lực.
Điều 170. Quy định chi tiết
Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc |
[1] Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy
hoạch có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội
ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều có liên quan đến quy hoạch của Luật
Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12, Bộ luật Hàng hải Việt Nam số 95/2015/QH13,
Luật Đường sắt số 06/2017/QH14, Luật Giao thông đường thủy nội địa số
23/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 48/2014/QH13 và
Luật số 97/2015/QH13, Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 08/2017/QH14, Luật Đất đai số 45/2013/QH13, Luật
Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12, Luật Khí
tượng thủy văn số 90/2015/QH13, Luật Đa dạng sinh học số 20/2008/QH12, Luật Tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13, Luật Bảo vệ và kiểm dịch
thực vật số 41/2013/QH13, Luật Đê điều số 79/2006/QH11, Luật Thủy lợi số
08/2017/QH14, Luật Năng lượng nguyên tử số 18/2008/QH12, Luật Đo lường số
04/2011/QH13, Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11, Luật Chất
lượng sản phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12, Luật An toàn thông tin mạng số
86/2015/QH13, Luật Xuất bản số 19/2012/QH13, Luật Báo chí số 103/2016/QH13,
Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh số 30/2013/QH13, Luật Quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp số 69/2014/QH13, Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số 44/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Luật số 21/2017/QH14, Luật Hải quan số 54/2014/QH13 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 71/2014/QH13, Luật Chứng khoán số
70/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 62/2010/QH12,
Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
31/2009/QH12, Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật Quy hoạch đô
thị số 30/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
77/2015/QH13, Luật Dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 19/2000/QH10 và Luật số 10/2008/QH12, Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 92/2015/QH13, Luật Bảo hiểm
xã hội số 58/2014/QH13, Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số 46/2014/QH13 và Luật số
97/2015/QH13, Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12, Luật Giám
định tư pháp số 13/2012/QH13 và Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng số
59/2010/QH12.”
Luật Đầu Tư công số 39/2019/QH14 có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội
ban hành Luật Đầu tư công.”
[2] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật số 35/2018/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[3] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật số 35/2018/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[4] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Luật số 35/2018/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[5] Điều này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 16 Điều 7 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[6] Điều này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 16 Điều 7 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[7] Điều này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 16 Điều 7 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[8] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 7 của Luật số 35/2018/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[9] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 7 của Luật số 35/2018/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[10] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại Điều 99 của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
[11] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 7 của Luật số 35/2018/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[12] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 7 của Luật số 35/2018/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[13] Khoản này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 16 Điều 7 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[14] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 7 của Luật số 35/2018/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[15] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 7 của Luật số 35/2018/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[16] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 7 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy
hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[17] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 7 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy
hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[18] Điều này
được bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 7 của Luật số 35/2018/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[19] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 7 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy
hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[20] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 7 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy
hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[21] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 7 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy
hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[22] Điều 31
của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan
đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 quy định như sau:
“Điều
31. Hiệu lực thi
hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2019.”
Điều 100 và Điều 101 của Luật Đầu tư
công số 39/2019/QH14 có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 quy định như
sau:
“Điều 100. Hiệu lực thi
hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 28/2018/QH14 hết hiệu lực kể từ
ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và
khoản 5 Điều 101 của Luật này.
Điều 101. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với chương trình, dự án đã
được bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư
trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 mà không được bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 thì việc điều chỉnh quyết định đầu tư
chương trình, dự án được thực hiện theo quy định của Luật này.
2. Đối với chương trình, dự án đã
được quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư theo quy định của Luật Đầu
tư công số 49/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
28/2018/QH14 mà chưa có trong kế hoạch đầu tư công được cấp có thẩm quyền quyết
định thì việc điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương
trình, dự án được thực hiện theo quy định của Luật này.
3. Chương trình, dự án đã hoàn thành
thủ tục lập, thẩm định trước ngày Luật này có hiệu lực thì tiếp tục thủ tục
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật Đầu tư công
số 49/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 28/2018/QH14
và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
4. Chỉ bố trí vốn kế hoạch đầu tư
công để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản phát sinh trước ngày 01 tháng 01 năm
2015.
5. Đối với kế hoạch vốn đầu tư công
năm 2019 và năm 2020, các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương được phép thực
hiện và giải ngân theo quy định của Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 28/2018/QH14 và các văn bản quy định
chi tiết, hướng dẫn thi hành.”
Ý KIẾN