Thông tư 06/2015/TT-BTP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng.
BỘ TƯ PHÁP
-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 06/2015/TT-BTP
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 06 năm 2015
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CÔNG CHỨNG
Căn
cứ Luật công chứng số 53/2014/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2014;
Căn
cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn
cứ Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật công chứng;
Theo
đề nghị của Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Bộ Tư pháp,
Bộ
trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật công chứng.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về thủ tục đề nghị bổ
nhiệm công chứng viên, đăng ký hành nghề, cấp Thẻ công chứng viên; đào tạo nghề
công chứng, khoá bồi dưỡng nghề công chứng, bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng
năm; tổ chức và hoạt động công chứng; một số mẫu giấy tờ trong hoạt động công
chứng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với công chứng viên,
tổ chức hành nghề công chứng, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên,
cơ quan quản lý nhà nước về công chứng và cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên
quan.
Chương II
THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ
BỔ NHIỆM CÔNG CHỨNG VIÊN, ĐĂNG KÝ HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG, CẤP THẺ CÔNG CHỨNG VIÊN
Điều 3. Thủ tục đề nghị bổ nhiệm công chứng viên
1. Người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên theo
quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật công chứng nộp trực
tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 (một) bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi người
đó đã đăng ký tập sự hành nghề công chứng.
2. Giấy tờ chứng minh là người được miễn đào
tạo nghề công chứng quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật công
chứng là một trong các giấy tờ sau đây:
a) Quyết định bổ nhiệm thẩm phán, kiểm sát
viên, điều tra viên hoặc Giấy chứng minh thẩm phán, Giấy chứng minh kiểm sát
viên, Giấy chứng nhận điều tra viên kèm theo giấy tờ chứng minh đã có thời gian
làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;
b) Quyết định phong hàm Giáo sư, Phó giáo sư
chuyên ngành luật; Bằng tiến sĩ luật;
c) Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên cao cấp
ngành toà án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên
cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật;
d) Giấy xác nhận của Ban chủ nhiệm Đoàn luật
sư về thời gian hành nghề luật sư;
đ) Các giấy tờ khác chứng minh là người được
miễn đào tạo nghề công chứng theo quy định của pháp luật.
Các giấy tờ quy định tại khoản này là bản sao
có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu.
3. Người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên chịu
trách nhiệm về tính chính xác, xác thực của các giấy tờ và thông tin đã khai
trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên. Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư
pháp, Bộ Tư pháp tiến hành xác minh tính chính xác, xác thực của những giấy tờ
và thông tin đã được cung cấp trong hồ sơ.
Điều 4. Đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên
1. Tổ chức hành nghề công chứng nộp trực tiếp
hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký hành nghề và cấp Thẻ
công chứng viên cho công chứng viên của tổ chức mình đến Sở Tư pháp nơi tổ chức
hành nghề công chứng đăng ký hoạt động.
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị đăng ký hành nghề và cấp Thẻ
cho công chứng viên;
b) Quyết định bổ nhiệm của công chứng viên được
đề nghị đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên (bản sao có chứng thực hoặc
bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu);
c) 01 ảnh chân dung cỡ 2cm x 3cm của mỗi công
chứng viên được đề nghị đăng ký hành nghề và cấp Thẻ (ảnh chụp không quá 06
tháng trước ngày nộp ảnh);
d) Thẻ Hội viên hoặc giấy tờ khác chứng minh
công chứng viên đã là Hội viên của Hội công chứng viên (ở những nơi đã thành lập
Hội công chứng viên);
đ) Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của công chứng
viên tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng
có trụ sở;
e) Giấy tờ chứng minh đã chấm dứt hành nghề đối
với người đang hành nghề luật sư, đấu giá, thừa phát lại hoặc công việc thường
xuyên khác.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp ghi
tên người được đăng ký hành nghề vào Danh sách công chứng viên hành nghề tại địa
phương (sau đây gọi là Danh sách công chứng viên) và cấp Thẻ công chứng viên; trường
hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ghi
tên người được đăng ký hành nghề vào Danh sách công chứng viên, Sở Tư pháp phải
đăng tải Danh sách này trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp, đồng thời gửi
Bộ Tư pháp để lập danh sách theo dõi chung.
3. Công chứng viên chỉ được ký văn bản công
chứng sau khi được Sở Tư pháp cấp Thẻ công chứng viên.
Phôi Thẻ công chứng viên do Bộ Tư pháp phát
hành.
Điều 5. Thu hồi Thẻ công chứng viên
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Bộ trưởng
Bộ Tư pháp quyết định miễn nhiệm công chứng viên theo quy định tại khoản 4 Điều 15 của Luật công chứng, hoặc trong thời hạn 07
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của tổ chức hành nghề công chứng
theo quy định tại khoản 3 Điều 35 của Luật công chứng, Sở
Tư pháp nơi công chứng viên đăng ký hành nghề xóa đăng ký hành nghề, ra quyết định
thu hồi Thẻ công chứng viên và gửi quyết định này cho người bị thu hồi Thẻ, tổ
chức hành nghề công chứng nơi người đó hành nghề và Bộ Tư pháp, đồng thời đăng
tải thông tin về việc thu hồi Thẻ trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp.
2. Thẻ công chứng viên không còn giá trị sử dụng
kể từ thời điểm Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Thẻ.
Điều 6. Cấp lại Thẻ công chứng viên
1. Công chứng viên đề nghị cấp lại Thẻ công
chứng viên theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật công chứng
nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 (một) bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp
nơi mình đăng ký hành nghề.
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị cấp lại Thẻ công chứng viên;
b) 01 ảnh chân dung cỡ 2 cm x 3 cm (ảnh chụp
không quá 06 tháng trước ngày nộp ảnh);
c) Thẻ công chứng viên đang sử dụng (trong
trường hợp Thẻ bị hỏng).
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp lại Thẻ cho công chứng viên; trường hợp
từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Thẻ công chứng viên cấp lại được giữ nguyên
số Thẻ đã cấp trước đây.
Chương III
ĐÀO TẠO NGHỀ
CÔNG CHỨNG, KHOÁ BỒI DƯỠNG NGHỀ CÔNG CHỨNG, BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ CÔNG CHỨNG HÀNG
NĂM
Mục 1. ĐÀO TẠO NGHỀ CÔNG CHỨNG
Điều 7. Cơ sở đào tạo nghề công chứng, chương trình khung đào tạo nghề
công chứng
1. Cơ sở đào tạo nghề công chứng theo quy định
tại Điều 9 của Luật công chứng là Học viện Tư pháp thuộc Bộ
Tư pháp.
2. Chương trình khung đào tạo nghề công chứng
do Học viện Tư pháp chủ trì, phối hợp với Cục Bổ trợ tư pháp xây dựng, trình Bộ
trưởng Bộ Tư pháp ban hành.
Điều 8. Công nhận tương đương đối với người được đào tạo nghề công chứng
ở nước ngoài
1. Người được đào tạo nghề công chứng ở nước
ngoài được công nhận tương đương trong các trường hợp sau đây:
a) Có văn bằng đào tạo nghề công chứng được cấp
bởi cơ sở đào tạo ở nước ngoài thuộc phạm vi áp dụng của Hiệp định về tương
đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng hoặc Điều ước quốc tế có
liên quan đến văn bằng mà Việt Nam đã ký kết hoặc là thành viên;
b) Có văn bằng đào tạo nghề công chứng được cấp
bởi cơ sở đào tạo ở nước ngoài mà chương trình đào tạo nghề công chứng đã được
cơ quan kiểm định chất lượng của nước đó công nhận hoặc được cơ quan có thẩm
quyền của nước đó cho phép thành lập và được phép cấp văn bằng.
2. Văn bằng thuộc trường hợp quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này được công nhận theo quy định của Hiệp định về tương đương
văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng hoặc Điều ước quốc tế có liên quan
đến văn bằng mà Việt Nam đã ký kết hoặc là thành viên. Người có văn bằng không
phải làm thủ tục công nhận tương đương theo quy định của Thông tư này.
3. Người có văn bằng thuộc trường hợp quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này có yêu cầu công nhận tương đương đào tạo nghề công
chứng ở nước ngoài nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 (một) bộ hồ
sơ đến Bộ Tư pháp.
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị công nhận tương đương đào tạo
nghề công chứng;
b) Bản dịch đã được công chứng hoặc chứng thực
văn bằng đào tạo nghề công chứng quy định tại khoản 1 Điều này.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định công nhận tương đương đối với người
được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài; trường hợp từ chối thì phải thông
báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Mục 2. KHOÁ BỒI DƯỠNG NGHỀ CÔNG CHỨNG
Điều 9. Đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng
1. Người được miễn đào tạo nghề công chứng theo
quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật công chứng nộp trực
tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký tham gia khoá bồi
dưỡng nghề công chứng đến Học viện Tư pháp.
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề
công chứng;
b) Giấy tờ chứng minh là người được miễn đào
tạo nghề công chứng quy định tại Điều 3 của Thông tư này (bản sao có chứng thực
hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu).
2. Học viện Tư pháp tiếp nhận hồ sơ đăng ký
và thông báo danh sách người đủ điều kiện tham gia khóa bồi dưỡng chậm nhất là
30 ngày trước ngày khai giảng; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
Điều 10. Nội dung bồi dưỡng nghề công chứng
1. Kỹ năng hành nghề công chứng, bao gồm việc
tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ yêu cầu công chứng, xác định nhân thân, xác định năng
lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng và kỹ năng nghiệp vụ khác thuộc
thẩm quyền của công chứng viên.
2. Kiến thức pháp luật liên quan đến hành nghề
công chứng, bao gồm các quy định pháp luật về công chứng và các quy định pháp luật
khác có liên quan.
3. Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.
4. Kỹ năng quản lý tổ chức và hoạt động Văn
phòng công chứng.
Điều 11. Trách nhiệm của Học viện Tư pháp
1. Chủ trì, phối hợp với Cục Bổ trợ tư pháp xây
dựng, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành chương trình bồi dưỡng nghề công chứng.
2. Tổ chức ít nhất 01 (một) khoá bồi dưỡng mỗi
năm.
3. Cấp Giấy chứng nhận hoàn thành khoá bồi dưỡng
nghề công chứng.
Mục 3. BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ CÔNG CHỨNG HÀNG NĂM
Điều 12. Nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm
1. Công chứng viên đang hành nghề phải tham
gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm tại một trong các tổ chức thực hiện
bồi dưỡng quy định tại Điều 13 của Thông tư này.
2. Thời gian tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ
công chứng hàng năm tối thiểu là 03 ngày làm việc/năm (24 giờ/năm).
Điều 13. Tổ chức thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm
1. Hội công chứng viên; trường hợp địa phương
chưa thành lập Hội công chứng viên thì Sở Tư pháp thực hiện bồi dưỡng.
2. Học viện Tư pháp.
Điều 14. Nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm
1. Cập nhật, bổ sung kiến thức pháp luật về công
chứng và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng hành nghề công
chứng; cách thức giải quyết các vấn đề vướng mắc trong quá trình hành nghề công
chứng.
Điều 15. Miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng
hàng năm
Công chứng viên được miễn thực hiện nghĩa vụ
tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm trong trường hợp đã tham gia giảng
dạy tại Học viện Tư pháp, tham gia giảng dạy tại một lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công
chứng hàng năm hoặc tham gia một khóa bồi dưỡng nghề công chứng ở nước ngoài
trong năm đó.
Điều 16. Trách nhiệm của tổ chức thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng
hàng năm
1. Xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch
bồi dưỡng.
Cục Bổ trợ tư pháp chủ trì, phối hợp với Học
viện Tư pháp hướng dẫn nội dung trọng tâm bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng
năm.
2. Tổ chức bồi dưỡng theo đúng nội dung, chương
trình, kế hoạch đã xây dựng.
3. Lập danh sách các công chứng viên đã hoàn
thành bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm, gửi Sở Tư pháp nơi công chứng
viên tham gia bồi dưỡng đăng ký hành nghề để đăng trên Cổng Thông tin điện tử của
Sở Tư pháp, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để theo dõi chung.
Điều 17. Xử lý đối với công chứng viên vi phạm nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng
nghiệp vụ công chứng hàng năm
Công chứng viên vi phạm nghĩa vụ tham gia bồi
dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị
xử lý theo Điều lệ của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam .
Chương IV
TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CÔNG CHỨNG
Điều 18. Thủ tục thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công
chứng
1. Văn phòng công chứng đề nghị thay đổi nội
dung đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 24 của Luật công
chứng nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 (một) bộ hồ sơ đến Sở
Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đăng ký hoạt động.
Hồ sơ bao gồm giấy đề nghị thay đổi nội dung
đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng, giấy đăng ký hoạt động của Văn
phòng công chứng (bản chính) và một hoặc một số giấy tờ sau đây tùy thuộc vào nội
dung đăng ký hoạt động được đề nghị thay đổi:
a) Hồ sơ đăng ký hành nghề và cấp Thẻ cho
công chứng viên được bổ sung cho Văn phòng công chứng theo quy định tại Điều 4
của Thông tư này; văn bản thỏa thuận về việc chấm dứt tư cách thành viên hợp
danh của công chứng viên, văn bản thanh lý hợp đồng lao động với công chứng
viên làm việc theo chế độ hợp đồng; giấy tờ chứng minh công chứng viên của Văn
phòng công chứng bị chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết trong trường hợp
thay đổi danh sách công chứng viên;
b) Giấy tờ chứng minh công chứng viên dự kiến
là Trưởng Văn phòng đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên trong trường hợp
thay đổi Trưởng Văn phòng công chứng;
c) Giấy tờ chứng minh về trụ sở trong trường
hợp thay đổi trụ sở của Văn phòng công chứng; trường hợp thay đổi trụ sở Văn
phòng công chứng sang địa bàn cấp huyện khác thì phải có văn bản chấp thuận của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật
công chứng;
2. Văn phòng công chứng nhận sáp nhập quy định
tại Điều 14, Văn phòng công chứng được chuyển nhượng quy định tại
Điều 15 của Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15/3/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật công chứng nộp trực tiếp hoặc
gửi qua hệ thống bưu chính 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung đăng ký
hoạt động đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đã đăng ký hoạt động.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, Sở Tư pháp cấp lại
giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng công chứng trong trường hợp thay đổi tên gọi,
trụ sở hoặc Trưởng Văn phòng công chứng hoặc ghi nhận nội dung thay đổi vào giấy
đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng trong trường hợp thay đổi nội dung
đăng ký hoạt động khác; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
Điều 19. Chuyển đổi Văn phòng công chứng do một công chứng viên thành lập
1. Văn phòng công chứng do một công chứng
viên thành lập chuyển đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 79 của
Luật công chứng nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 (một) bộ hồ
sơ đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị chuyển đổi Văn phòng công chứng;
b) Báo cáo tình hình tài chính, tổ chức, hoạt
động, hồ sơ công chứng hiện đang lưu trữ tại Văn phòng công chứng đề nghị chuyển
đổi;
c) Quyết định bổ nhiệm công chứng viên của công
chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng đề nghị chuyển đổi (bản sao có chứng
thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu).
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển đổi Văn phòng công chứng;
trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét, quyết định cho phép chuyển đổi Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối
thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được quyết định cho phép chuyển đổi, Văn phòng công chứng chuyển đổi phải
nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký hoạt động
đến Sở Tư pháp.
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Đơn đăng ký hoạt động;
b) Quyết định cho phép chuyển đổi Văn phòng
công chứng (bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu);
c) Giấy tờ chứng minh về trụ sở mới của Văn
phòng công chứng chuyển đổi trong trường hợp Văn phòng công chứng thay đổi trụ
sở.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng công
chứng chuyển đổi; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
5. Sở Tư pháp có trách nhiệm cung cấp thông
tin về nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng chuyển đổi theo quy
định tại Điều 25 của Luật công chứng. Văn phòng công chứng chuyển
đổi phải đăng báo về nội dung đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 26 của Luật công chứng.
6. Trong thời gian làm thủ tục chuyển đổi, Văn
phòng công chứng đề nghị chuyển đổi được tiếp tục hoạt động cho đến khi Văn
phòng công chứng chuyển đổi được cấp giấy đăng ký hoạt động. Văn phòng công chứng
chuyển đổi kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và có trách nhiệm lưu trữ toàn bộ hồ
sơ, tài liệu công chứng của Văn phòng công chứng đề nghị chuyển đổi.
Điều 20. Bàn giao hồ sơ công chứng khi tổ chức hành nghề công chứng bị giải
thể hoặc chấm dứt hoạt động
1. Trong trường hợp Sở Tư pháp chỉ định tổ chức
hành nghề công chứng tiếp nhận hồ sơ công chứng của Phòng công chứng bị giải thể
hoặc Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản
5 Điều 64 của Luật công chứng thì thời hạn chỉ định chậm nhất là 30 ngày kể
từ ngày Phòng công chứng bị giải thể hoặc Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động.
2. Sau khi chỉ định tổ chức hành nghề công chứng
tiếp nhận hồ sơ của Phòng công chứng bị giải thể hoặc Văn phòng công chứng chấm
dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp xác định thời hạn
bàn giao và tổ chức việc bàn giao hồ sơ công chứng. Việc bàn giao hồ sơ phải được
lập thành biên bản, có chữ ký, đóng dấu của Sở Tư pháp và tổ chức hành nghề
công chứng tiếp nhận hồ sơ.
Điều 21. Cộng tác viên phiên dịch của tổ chức hành nghề công chứng
1. Cộng tác viên phiên dịch của tổ chức hành
nghề công chứng phải có đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản
1 Điều 61 của Luật công chứng. Danh sách cộng tác viên phiên dịch của tổ chức
hành nghề công chứng phải được thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi tổ chức
hành nghề công chứng có trụ sở.
Trong trường hợp cộng tác viên phiên dịch đã
đăng ký chữ ký mẫu tại tổ chức hành nghề công chứng mà mình làm cộng tác viên
thì có thể ký trước vào bản dịch; công chứng viên phải đối chiếu chữ ký của cộng
tác viên phiên dịch với chữ ký mẫu trước khi thực hiện việc công chứng.
2. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề
công chứng:
a) Ký hợp đồng với cộng tác viên phiên dịch,
trong đó xác định rõ trách nhiệm của cộng tác viên phiên dịch đối với nội dung,
chất lượng bản dịch, thù lao, quyền và nghĩa vụ của các bên;
b) Trả thù lao phiên dịch theo thỏa thuận với
cộng tác viên phiên dịch;
c) Niêm yết công khai danh sách cộng tác viên
phiên dịch tại trụ sở của tổ chức mình;
d) Bồi thường thiệt hại và yêu cầu cộng tác
viên phiên dịch bồi hoàn theo quy định tại Điều 38 của Luật
công chứng;
đ) Các quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận với
cộng tác viên phiên dịch hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Quyền và nghĩa vụ của cộng tác viên phiên
dịch
a) Nhận thù lao phiên dịch theo thỏa thuận với
tổ chức hành nghề công chứng;
b) Chịu trách nhiệm về tính chính xác, phù hợp
của nội dung bản dịch do mình thực hiện;
c) Hoàn trả số tiền mà tổ chức hành nghề công
chứng đã bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra theo quy định tại Điều 38 của Luật công chứng;
d) Chấp hành các quy định của pháp luật về dịch
thuật, nội quy làm việc của tổ chức hành nghề công chứng;
đ) Các quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận với
tổ chức hành nghề công chứng hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Lời chứng của công chứng viên
1. Lời chứng là bộ phận cấu thành của văn bản
công chứng.
2. Mẫu lời chứng ban hành kèm theo Thông tư
này bao gồm:
a) Lời chứng chung của công chứng viên đối với
hợp đồng, giao dịch; Lời chứng của công chứng viên đối với hợp đồng ủy quyền
trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức
hành nghề công chứng; Lời chứng của công chứng viên đối với di chúc; Lời chứng của
công chứng viên đối với văn bản thỏa thuận phân chia di sản; Lời chứng của công
chứng viên đối với văn bản khai nhận di sản; Lời chứng của công chứng viên đối
với văn bản từ chối nhận di sản;
b) Lời chứng của công chứng viên đối với bản
dịch.
3. Căn cứ vào quy định tại khoản
1 Điều 46, khoản 3 Điều 61 của Luật công chứng và mẫu lời chứng ban hành
kèm theo Thông tư này, công chứng viên ghi lời chứng phù hợp với từng hợp đồng,
giao dịch cụ thể.
Điều 23. Sổ công chứng và số công chứng
1. Sổ công chứng dùng để theo dõi, quản lý
các việc công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng. Sổ công chứng được viết
liên tiếp theo thứ tự từng trang không được bỏ trống, phải đóng dấu giáp lai từ
trang đầu đến trang cuối sổ và thực hiện theo từng năm. Khi hết năm phải thực
hiện khóa sổ và thống kê tổng số việc công chứng đã thực hiện trong năm; người
đứng đầu tổ chức hành nghề công chứng xác nhận, ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu.
Sổ công chứng được lập theo mẫu, bao gồm sổ
công chứng hợp đồng, giao dịch và sổ công chứng bản dịch.
2. Số công chứng là số thứ tự ghi trong sổ
công chứng, kèm theo quyển số, năm thực hiện công chứng và ký hiệu loại việc
công chứng (hợp đồng, giao dịch; bản dịch). Số thứ tự trong sổ công chứng phải
ghi liên tục từ số 01 cho đến hết năm; trường hợp chưa hết năm mà sử dụng sang
sổ khác thì phải lấy số thứ tự tiếp theo của sổ trước.
Số ghi trong văn bản công chứng là số tương ứng
với số công chứng đã ghi trong sổ công chứng.
3. Trong trường hợp tổ chức hành nghề công chứng
đã ứng dụng công nghệ thông tin vào việc công chứng thì phải bảo đảm đầy đủ nội
dung theo mẫu sổ công chứng. Định kỳ hàng tháng, tổ chức hành nghề công chứng
phải in và đóng thành sổ, đóng dấu giáp lai; đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm
thì ghép chung thành 01 (một) sổ công chứng theo loại việc công chứng đã thực
hiện trong 01 (một) năm. Việc lập sổ, ghi sổ công chứng và khóa sổ được thực hiện
theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 24. Lập, quản lý và sử dụng sổ trong hoạt động công chứng
1. Tổ chức hành nghề công chứng phải lập, bảo
quản và lưu trữ các loại sổ sau đây:
a) Sổ công chứng hợp đồng, giao dịch, sổ công
chứng bản dịch quy định tại Điều 23 của Thông tư này;
b) Sổ theo dõi việc sử dụng lao động.
Sổ theo dõi việc sử dụng lao động phải ghi
ngày mở sổ, ngày khóa sổ, được đóng dấu giáp lai từ trang đầu đến trang cuối;
c) Sổ văn thư, lưu trữ, sổ về kế toán, tài
chính và các loại sổ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Việc lập, bảo quản, lưu trữ các loại sổ
theo quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về
lưu trữ, thống kê, thuế, tài chính, pháp luật về công chứng và các quy định pháp
luật khác có liên quan.
Điều 25. Báo cáo về tổ chức và hoạt động công chứng
1. Định kỳ hàng năm, Sở Tư pháp có trách nhiệm
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức và hoạt động công chứng tại địa
phương.
Ngoài báo cáo định kỳ, Sở Tư pháp có trách nhiệm
báo cáo về tổ chức và hoạt động công chứng tại địa phương theo yêu cầu của Bộ
Tư pháp hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Định kỳ hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm báo cáo Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động công chứng tại địa
phương.
Ngoài báo cáo định kỳ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm báo cáo Bộ Tư pháp về việc thành lập, chuyển đổi, giải thể Phòng
công chứng, cho phép thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng Văn phòng
công chứng trên địa bàn theo quy định tại khoản 1 Điều 70 của Luật
công chứng.
3. Báo cáo tổ chức và hoạt động công chứng
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này gồm những nội dung chính sau đây:
a) Tình hình tổ chức và hoạt động công chứng
tại địa phương;
b) Những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong
quá trình tổ chức và hoạt động công chứng;
c) Đánh giá công tác quản lý nhà nước đối với
tổ chức và hoạt động công chứng tại địa phương; những đề xuất, kiến nghị và giải
pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước.
4. Kỳ báo cáo năm được tính từ ngày 01 tháng
01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Điều 26. Kiểm tra về tổ chức và hoạt động công chứng
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thực hiện kiểm tra về tổ chức và hoạt động công chứng tại địa
phương theo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tư pháp hoặc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Cục Bổ trợ tư pháp có trách nhiệm giúp Bộ
trưởng Bộ Tư pháp kiểm tra về tổ chức và hoạt động công chứng tại các địa
phương.
3. Việc kiểm tra định kỳ phải được lập kế hoạch;
thời gian và nội dung kiểm tra phải được thông báo bằng văn bản cho đối tượng
kiểm tra chậm nhất là 10 ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra.
Điều 27. Thanh tra về tổ chức và hoạt động công chứng
1. Cục Bổ trợ tư pháp, Thanh tra Bộ có trách
nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện thanh tra về tổ chức và hoạt động
công chứng.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thực hiện thanh tra về tổ chức và hoạt động công chứng tại địa
phương.
3. Việc thanh tra về tổ chức và hoạt động
công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra, pháp luật về
công chứng và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 28. Biểu mẫu kèm theo
Ban hành kèm theo Thông tư này các mẫu giấy tờ,
sổ sau đây:
1. Giấy đề nghị công nhận tương đương đào tạo
nghề công chứng (Mẫu TP-CC-01).
2. Giấy đăng ký tham gia bồi dưỡng nghề công
chứng (Mẫu TP-CC-02).
3. Đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên (Mẫu
TP-CC-03).
4. Đơn đề nghị miễn nhiệm công chứng viên (Mẫu
TP-CC-04).
5. Đơn đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên (Mẫu
TP-CC-05).
6. Giấy đề nghị đăng ký hành nghề và cấp Thẻ cho
công chứng viên (Mẫu TP-CC-06).
7. Giấy đề nghị cấp lại Thẻ công chứng viên (Mẫu
TP-CC-07).
8. Đơn đề nghị thành lập Văn phòng công chứng
(Mẫu TP-CC-08).
9. Đơn đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng
(Mẫu TP-CC-09).
10. Giấy đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt
động của Văn phòng công chứng (Mẫu TP-CC-10).
11. Giấy đề nghị chuyển đổi Văn phòng công chứng
(Mẫu TP-CC-11).
12. Quyết định cho phép chuyển đổi Phòng công
chứng thành Văn phòng công chứng (Mẫu TP-CC-12).
13. Quyết định cho phép thành lập Văn phòng
công chứng (Mẫu TP-CC-13).
14. Quyết định cho phép chuyển đổi Văn phòng
công chứng (Mẫu TP-CC-14).
15. Quyết định cho phép hợp nhất Văn phòng
công chứng (Mẫu TP-CC-15).
16. Quyết định cho phép sáp nhập Văn phòng
công chứng (Mẫu TP-CC-16).
17. Quyết định cho phép chuyển nhượng Văn
phòng công chứng (Mẫu TP-CC-17).
18. Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công
chứng (Mẫu TP-CC-18).
19. Biển hiệu của tổ chức hành nghề công chứng
TP-CC-19).
20. Mẫu lời chứng của công chứng viên đối với
hợp đồng, giao dịch (Mẫu TP-CC-20).
21. Mẫu lời chứng của công chứng viên đối với
bản dịch (Mẫu TP-CC-21).
22. Sổ công chứng hợp đồng, giao dịch (Mẫu
TP-CC-22).
23. Sổ công chứng bản dịch (Mẫu TP-CC-23).
24. Sổ theo dõi việc sử dụng lao động (Mẫu
TP-CC-24).
Điều 29. Điều khoản chuyển tiếp
1. Người đã hoàn thành tập sự hành nghề công
chứng trước ngày 01/01/2015 thì không phải nộp bản sao giấy chứng nhận kết quả kiểm
tra tập sự hành nghề công chứng khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên.
2. Người đã được miễn nhiệm công chứng viên
theo nguyện vọng cá nhân hoặc chuyển làm công việc khác trước ngày 01 tháng 01
năm 2015 thì được xem xét bổ nhiệm lại công chứng viên theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 16 của Luật công chứng. Người đề nghị
bổ nhiệm lại nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính 01 (một) bộ hồ sơ đến Sở
Tư pháp nơi đã đề nghị bổ nhiệm công chứng viên.
3. Công chứng viên đã được bổ nhiệm trước
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành có nhu cầu thay đổi nơi hành nghề thì tổ
chức hành nghề công chứng nơi công chứng viên chuyển đến thực hiện thủ tục đăng
ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên cho công chứng viên đó theo quy định tại
Điều 4 của Thông tư này.
Công chứng viên của Phòng công chứng đã nghỉ
hưu hoặc thôi việc theo nguyện vọng không quá một năm vẫn được giữ chức danh
công chứng viên và có thể tham gia thành lập Văn phòng công chứng hoặc hành nghề
tại Văn phòng công chứng đang hoạt động. Thời hạn không quá một năm được tính từ
ngày có quyết định nghỉ hưu hoặc cho thôi việc đến ngày Văn phòng công chứng nộp
hồ sơ đề nghị đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên cho công chứng viên
đó theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này.
4. Thẻ công chứng viên do Bộ Tư pháp cấp tiếp
tục có giá trị sử dụng; trường hợp công chứng viên thay đổi nơi hành nghề hoặc
bị mất, bị hỏng Thẻ thì tổ chức hành nghề công chứng đề nghị đăng ký hành nghề
và cấp Thẻ cho công chứng viên đó theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này. Thẻ
công chứng viên được cấp theo số Thẻ của Sở Tư pháp. Quyết định cấp Thẻ công chứng
viên của Sở Tư pháp phải ghi rõ việc thu hồi Thẻ công chứng viên do Bộ Tư pháp
cấp trước đây.
Điều 30. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 08 năm 2015.
2. Thông tư số 11/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6
năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số nội dung về công chứng viên,
tổ chức và hoạt động công chứng, quản lý nhà nước về công chứng và Quyết định số
01/2008/QĐ-BTP ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban
hành một số mẫu giấy tờ dùng trong hoạt động công chứng hết hiệu lực kể từ ngày
Thông tư này có hiệu lực thi hành.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Nguyễn Thúy Hiền |
Ý KIẾN