Thông tư 36/2015/TT-BTNMT về quản lý chất thải nguy hại.
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG -------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 36/2015/TT-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2015
|
THÔNG TƯ
VỀ QUẢN
LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP
ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP
ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng
cục Môi trường và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành Thông tư về quản lý chất thải nguy hại.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết Khoản 3 Điều 90, Khoản 6 Điều
141 Luật Bảo vệ môi trường; Khoản 3 Điều 8, Khoản 11 Điều 9,
Khoản 7 Điều 10, Khoản 5 Điều 11, Khoản 1 Điều 13, Khoản 6 Điều 49, Khoản 1 Điều
65 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản
lý chất thải và phế liệu (sau đây viết tắt là Nghị định số 38/2015/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước; tổ chức, cá nhân
trong nước hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây viết tắt là tổ chức, cá
nhân) có hoạt động liên quan đến chất thải nguy hại (sau đây viết tắt là CTNH).
Điều 3. Đơn vị tính số lượng CTNH
Số lượng CTNH trong các hồ sơ, giấy phép, báo
cáo, chứng từ và các giấy tờ khác quy định tại Thông tư này thống nhất sử dụng
đơn vị tính là kilôgam (sau đây viết tắt là kg).
Điều 4. Quy định về xác
thực hồ sơ, giấy tờ và ủy quyền
1. Bản sao giấy tờ
trong hồ sơ, kế hoạch và báo cáo quy định tại Thông tư này không phải chứng thực
nhưng phải được tổ chức, cá nhân đóng dấu giáp lai hoặc dấu treo vào từng trang
bản sao và chịu trách nhiệm về tính xác thực của bản sao trước khi nộp cơ quan
có thẩm quyền.
2. Các hồ sơ, kế hoạch,
chứng từ và báo cáo được tổ chức, cá nhân lập theo quy định tại Thông tư này phải
được đóng dấu giáp lai hoặc đóng dấu treo vào từng trang để xác thực trước khi
nộp cơ quan có thẩm quyền.
3. Việc ủy quyền để ký,
đóng dấu các hồ sơ, hợp đồng, chứng từ, kế hoạch, báo cáo lập theo quy định tại
Thông tư này được thực hiện như sau:
a) Chủ nguồn thải CTNH
chỉ được ủy quyền cho các cơ sở phát sinh CTNH được ghi trong Sổ đăng ký chủ
nguồn thải CTNH;
b) Chủ xử lý CTNH chỉ được ủy quyền cho các cơ sở xử lý CTNH được ghi trong Giấy phép xử
lý CTNH được cấp theo quy định tại Thông tư này;
c) Chủ hành nghề quản
lý CTNH chỉ được ủy quyền cho các cơ sở xử lý và đại lý vận chuyển CTNH được
ghi trong Giấy phép hành nghề quản lý CTNH được cấp theo quy định có trước ngày
Thông tư này có hiệu lực thi hành;
d) Chủ vận chuyển CTNH
hoặc chủ xử lý, tiêu hủy CTNH chỉ được ủy quyền cho cơ sở được ghi trong Giấy
phép hành nghề vận chuyển CTNH hoặc Giấy phép hành nghề xử lý, tiêu hủy CTNH được
cấp theo quy định có trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Chương II
DANH MỤC CHẤT THẢI NGUY
HẠI VÀ YÊU CẦU KỸ THUẬT, QUY TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI
Điều 5. Danh mục CTNH,
mã CTNH, mã số quản lý CTNH
1. Danh mục CTNH và mã
CTNH (mã của từng CTNH) quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Mã số quản lý
CTNH là mã số của Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH, Giấy phép xử lý CTNH hoặc Giấy phép quản lý CTNH (tên gọi chung cho Giấy phép hành nghề quản lý
CTNH, Giấy phép hành nghề vận chuyển CTNH, Giấy phép hành nghề xử lý, tiêu hủy
CTNH được cấp theo quy định có trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành).
Điều 6. Phân định, phân loại CTNH
1. Việc phân định CTNH thực hiện theo quy định
tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này và Quy chuẩn kỹ thuật môi trường
(sau đây viết tắt là QCKTMT) về ngưỡng CTNH.
2. CTNH phải được chủ nguồn thải phân loại bắt
đầu từ các thời điểm:
a) Khi đưa vào khu vực lưu giữ CTNH tại cơ sở
phát sinh CTNH;
b) Khi chuyển giao CTNH đi xử lý bên ngoài cơ
sở mà không đưa vào khu vực lưu giữ CTNH tại cơ sở phát sinh CTNH.
3. Trường hợp CTNH được đưa vào tái sử dụng, sơ chế, tái chế, xử lý,
đồng xử lý, thu hồi năng lượng tại cơ sở sau khi phát sinh thì dựa vào công
nghệ, kỹ thuật hiện có, chủ nguồn thải CTNH được lựa chọn phân loại hoặc không
phân loại.
Điều 7. Yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý đối với chủ nguồn thải CTNH
1. Chủ nguồn thải CTNH
thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP với các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý
quy định từ Khoản 2 đến Khoản 9 Điều này.
2. Bố trí khu vực lưu
giữ CTNH; lưu giữ CTNH trong các bao bì hoặc
thiết bị lưu chứa đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý theo quy định tại
Phụ lục 2 (A) ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Yêu cầu khi chuyển
giao CTNH:
a) Chỉ ký hợp đồng chuyển
giao CTNH với các tổ chức, cá nhân có Giấy phép xử lý CTNH hoặc Giấy phép quản
lý CTNH phù hợp;
b) Khi có nhu cầu xuất
khẩu CTNH để xử lý ở nước ngoài, chủ nguồn thải CTNH phải tuân thủ Công ước
Basel về kiểm soát vận chuyển xuyên biên giới các CTNH và việc tiêu hủy chúng
(sau đây gọi tắt là Công ước Basel) theo quy định tại Điều 23 Thông tư này.
4. Sử dụng chứng từ
CTNH mỗi lần chuyển giao CTNH theo quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo
Thông tư này, trừ các trường hợp sau:
a) Tự tái sử dụng, sơ
chế, tái chế, xử lý, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ CTNH trong khuôn viên cơ
sở;
b) Trường hợp quy định
tại Khoản 4 Điều 23 Thông tư này.
5. Sau thời hạn 06 (sáu) tháng kể từ ngày chuyển giao CTNH, nếu không nhận
được hai liên cuối cùng của chứng từ CTNH mà không có lý do hợp lý bằng văn bản
từ phía tổ chức, cá nhân tiếp nhận CTNH thì chủ nguồn thải CTNH báo cáo Sở Tài
nguyên và Môi trường hoặc Tổng cục Môi trường để kiểm tra, xử lý theo quy định
của pháp luật.
6. Lập và nộp các báo
cáo:
a) Báo cáo quản lý CTNH
định kỳ hàng năm (kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12)
theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 (A) ban hành kèm theo Thông tư này và nộp Sở
Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo. Trường hợp
quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 12 Thông tư này, chủ nguồn thải CTNH chỉ báo
cáo một lần trong thời hạn 01 (một) tháng kể từ ngày chấm dứt hoạt động;
b) Báo cáo đột xuất
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Lưu trữ với thời hạn
05 (năm) năm tất cả các liên chứng từ CTNH đã sử dụng, báo cáo quản lý CTNH và
các hồ sơ, tài liệu liên quan để cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền khi được
yêu cầu.
8. Áp dụng đồng thời việc
kê khai chứng từ CTNH và báo cáo quản lý CTNH trực tuyến trên hệ thống thông
tin của Tổng cục Môi trường hoặc thông qua thư điện tử khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
9. Trường hợp tự tái sử dụng,
sơ chế, tái chế, xử lý, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ CTNH thì phải đáp ứng
các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy định tại Phụ lục 2 (A) ban hành kèm
theo Thông tư này và đăng ký trong Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH.
Điều 8. Yêu cầu kỹ thuật,
quy trình quản lý liên quan đến các điều kiện cấp phép xử lý CTNH
1. Các phương tiện, thiết
bị lưu giữ, vận chuyển và xử lý CTNH (kể cả sơ chế, tái chế, đồng xử lý, thu hồi
năng lượng từ CTNH) phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy định
tại Phụ lục 2 (B) ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Phương tiện vận chuyển
CTNH phải có hệ thống định vị vệ tinh (GPS) được kết nối mạng thông tin trực
tuyến để xác định vị trí và ghi lại hành trình vận chuyển CTNH.
3. Một phương tiện, thiết
bị chỉ được đăng ký cho một Giấy phép xử lý CTNH, trừ các phương tiện vận chuyển
đường biển, đường sắt, đường hàng không.
4. Công trình bảo vệ
môi trường tại cơ sở xử lý CTNH và trạm trung chuyển CTNH (nếu có) phải đáp ứng
các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy định tại Phụ lục 2 (B) ban hành kèm
theo Thông tư này.
5. Tổ chức, cá nhân
đăng ký cấp phép xử lý CTNH phải xây dựng đầy đủ các nội dung về quy trình vận
hành an toàn các hệ thống, phương tiện, thiết bị; các kế hoạch về kiểm soát ô
nhiễm và bảo vệ môi trường, an toàn lao động và bảo vệ sức khỏe, phòng ngừa và ứng
phó sự cố, đào tạo, tập huấn định kỳ hàng năm, xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường
khi chấm dứt hoạt động; chương trình giám sát môi trường, giám sát vận hành xử
lý và đánh giá hiệu quả xử lý CTNH theo các nội dung tương ứng quy định tại Phụ
lục 5 (B) ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Tổ chức, cá nhân
đăng ký cấp phép xử lý CTNH phải lập các bảng hướng dẫn dạng rút gọn hoặc dạng
sơ đồ về quy trình vận hành an toàn quy định tại Khoản 5 Điều này với kích thước
phù hợp và lắp đặt tại vị trí thuận tiện để quan sát trên phương tiện vận chuyển,
trong cơ sở xử lý và trạm trung chuyển CTNH (nếu có).
Điều 9. Yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý đối với chủ xử lý CTNH
1. Chủ xử lý CTNH thực
hiện các trách nhiệm theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP với các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý
quy định từ Khoản 2 đến Khoản 13 Điều này.
2. Thực hiện biện pháp
quản lý và chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với hoạt động của phương tiện vận
chuyển không chính chủ trong quá trình vận chuyển CTNH; báo cáo Tổng cục Môi
trường về việc thay đổi nội dung, gia hạn hoặc chấm dứt hợp đồng bàn giao
phương tiện vận chuyển không chính chủ trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc
kể từ ngày thực hiện việc thay đổi, gia hạn hoặc chấm dứt.
3. Khi tham gia vận chuyển trong nội địa đối với
CTNH vận chuyển xuyên biên giới thì phải phối hợp với chủ nguồn thải CTNH hoặc
nhà xuất khẩu đại diện cho chủ nguồn thải CTNH để tuân thủ các quy định của
Công ước Basel theo quy định tại Điều 22 Thông tư này.
4. Khi có nhu cầu sử dụng
các phương tiện vận chuyển đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy định
tại Phụ lục 2 (B) ban hành kèm theo Thông tư này nhưng
không được ghi trong Giấy phép xử lý CTNH thì phải có văn bản báo cáo cơ quan cấp
phép để được xem xét, chấp thuận. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, Tổng
cục Môi trường có trách nhiệm trả lời bằng văn bản; trường hợp không chấp thuận
phải nêu rõ lý do.
5. Lập các loại báo
cáo:
a) Báo cáo quản lý CTNH
định kỳ hàng năm (kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12)
theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 (B) ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 01 (một) tháng kể từ ngày cuối của kỳ báo
cáo;
b) Báo cáo đột xuất
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Báo cáo cơ quan cấp
phép về các thay đổi đối với cơ sở vật chất, kỹ thuật, nhân sự (người đại diện
theo pháp luật và các đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều
9 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP) hoặc các chương trình, kế hoạch trong hồ sơ
đăng ký kèm theo Giấy phép xử lý CTNH so với khi được cấp phép.
6. Lập: sổ giao nhận
CTNH để theo dõi tên, số lượng, mã CTNH, thời gian, đơn vị chuyển giao hoặc tiếp
nhận CTNH với cơ sở xử lý CTNH của mình, bảo đảm khớp với chứng từ CTNH; nhật
ký vận hành các hệ thống, phương tiện, thiết bị cho việc xử lý CTNH; sổ theo
dõi số lượng, chất lượng, nguồn tiêu thụ của các sản phẩm tái chế hoặc thu hồi
từ CTNH; hồ sơ trực tuyến theo dõi hành trình phương tiện vận chuyển bằng GPS
(hệ thống định vị toàn cầu) và cung cấp quyền truy cập cho cơ quan cấp phép; cơ
sở dữ liệu quan trắc tự động liên tục (nếu có).
7. Trường hợp chủ xử lý
CTNH đồng thời là chủ xử lý chất thải rắn sinh hoạt hoặc chủ xử lý chất thải rắn
công nghiệp thông thường, việc thực hiện các báo cáo, hồ sơ, tài liệu, nhật ký
liên quan đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt hoặc chất thải rắn công nghiệp
thông thường được tích hợp trong nội dung các báo cáo, hồ sơ, tài liệu, nhật ký
về quản lý CTNH.
8. Khi 02 (hai) tổ chức,
cá nhân có nhu cầu liên kết trong đó một bên chỉ thực hiện việc vận chuyển CTNH
và chuyển giao trách nhiệm xử lý cho bên còn lại (bao gồm cả cơ sở đang vận
hành thử nghiệm xử lý CTNH) thì bên chuyển giao hoặc tiếp nhận phải gửi văn bản
đề nghị kèm theo hợp đồng đến cơ quan cấp phép để được xem xét, chấp thuận trước
khi thực hiện. Trường hợp chấm dứt, thay đổi, bổ sung hoặc gia hạn hợp đồng thì
phải có văn bản gửi cơ quan cấp phép để xem xét. Thời hạn cơ quan cấp phép trả
lời bằng văn bản là 15 (mười lăm) ngày làm việc. Việc chuyển giao chỉ được thực
hiện giữa hai bên theo hợp đồng được cơ quan cấp phép chấp thuận, không được
phép chuyển giao CTNH cho bên thứ ba.
9. Áp dụng việc kê khai
chứng từ CTNH và báo cáo quản lý CTNH trực tuyến trên hệ thống thông tin của Tổng
cục Môi trường hoặc thông qua thư điện tử khi có yêu cầu bằng văn bản của Tổng cục Môi trường.
10. Lưu trữ với thời hạn
05 (năm) năm tất cả các liên chứng từ CTNH đã sử dụng, báo cáo quản lý CTNH và
các hồ sơ, tài liệu liên quan.
11. Trường hợp thay đổi
người đảm nhiệm việc quản lý, điều hành, hướng dẫn về chuyên môn, kỹ thuật của
cơ sở xử lý CTNH theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 9 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP thì người thay thế phải có chứng chỉ
quản lý CTNH trong thời hạn 06 (sáu) tháng kể từ ngày thay thế người quản lý, điều
hành.
12. Phải vận chuyển CTNH về cơ sở xử lý để xử lý bằng các
hệ thống, thiết bị xử lý CTNH đã được cấp phép sau khi tiếp nhận từ chủ nguồn
thải CTNH, trừ trường hợp chuyển giao cho cơ sở xử lý CTNH khác quy định tại Khoản
3, Khoản 8 Điều này.
13. Bảo đảm các hệ thống, phương tiện, thiết bị vận chuyển, xử lý CTNH
(kể cả sơ chế, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ CTNH) đã được cấp phép và công trình bảo vệ môi trường tại cơ sở xử lý và trạm trung chuyển (nếu có) đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy định
tại Phụ lục 2 (B) ban hành kèm theo Thông tư này trong quá trình vận hành.
Điều 10. Trách nhiệm của Tổng cục Môi trường
1. Quản lý, kiểm tra điều
kiện, hoạt động và các hồ sơ, hợp đồng, báo cáo, chứng từ liên quan đến các tổ
chức, cá nhân có Giấy phép xử lý CTNH hoặc Giấy phép quản lý CTNH do Bộ Tài
nguyên và Môi trường cấp.
2. Sao gửi Giấy phép xử
lý CTNH hoặc Quyết định thu hồi Giấy phép do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp đến
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh), Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có địa điểm cơ sở xử lý
được cấp phép và công khai thông tin trên trang thông tin điện tử do Tổng cục
Môi trường quản lý.
3. Tổ chức xây dựng và
vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về CTNH; tổ chức, hướng dẫn
việc triển khai đăng ký chủ nguồn thải, kê khai chứng từ CTNH và báo cáo quản
lý CTNH trực tuyến; tổ chức việc tăng cường sử dụng hệ thống thông tin hoặc thư điện tử để
thông báo, hướng dẫn, trao đổi với tổ chức, cá nhân trong quá trình cấp Giấy phép xử lý CTNH.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP.
2. Quản lý hoạt động và các hồ sơ, hợp đồng, báo
cáo, chứng từ liên quan đến các tổ chức, cá nhân có Giấy phép quản lý CTNH do tỉnh
cấp.
3. Công khai thông tin về Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH do
mình cấp trên Cổng thông tin điện tử (nếu có).
4. Lập các báo cáo:
a) Báo cáo quản lý CTNH
định kỳ theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 (C) ban hành kèm theo Thông tư này (kỳ
báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm) trong thời
hạn 03 (ba) tháng kể từ ngày cuối của kỳ báo cáo tương ứng, bao gồm cả nội dung
về việc thực hiện việc thu gom, vận chuyển và xử lý CTNH theo kế hoạch được Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo quy định tại Điều 23 và Điều 24 Thông tư
này (nếu có);
b) Báo cáo đột xuất về
quản lý CTNH theo yêu cầu của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Có văn bản trả lời
văn bản lấy ý kiến về việc cấp phép xử lý CTNH theo quy định tại Khoản 5 Điều
17, Điểm b Khoản 3 Điều 18, Khoản 3 Điều 19 Thông tư này.
Chương III
ĐĂNG
KÝ CHỦ NGUỒN THẢI CHẤT THẢI NGUY HẠI; TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP, CẤP LẠI, ĐIỀU CHỈNH
GIẤY PHÉP XỬ LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI
Mục 1: ĐĂNG KÝ CHỦ NGUỒN THẢI
CHẤT THẢI NGUY HẠI
Điều 12. Đối tượng đăng
ký chủ nguồn thải CTNH
1. Cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ có hoạt động phát sinh CTNH phải đăng ký chủ nguồn thải CTNH với
Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có cơ sở phát sinh CTNH.
2. Nguyên tắc xác định
chủ nguồn thải CTNH:
a) Việc xác định chủ
nguồn thải CTNH để đăng ký chủ nguồn thải và quản lý CTNH phải căn cứ vào nơi
phát sinh CTNH;
b) Cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ có phát sinh CTNH bên ngoài cơ sở của mình phải có văn bản thỏa
thuận với tổ chức, cá nhân quản lý nơi phát sinh về việc lựa chọn giữa một
trong hai đối tượng này để đăng ký chủ nguồn thải CTNH trừ trường hợp CTNH phát
sinh do sự cố hoặc trường hợp bất khả kháng;
c) Chủ nguồn thải CTNH
được đăng ký chung cho các cơ sở phát sinh CTNH do mình sở hữu hoặc điều hành
trong phạm vi một tỉnh hoặc được lựa chọn một điểm đầu mối để đại diện đăng ký chung
đối với cơ sở phát sinh CTNH có dạng tuyến trải dài trên phạm vi một tỉnh.
3. Các đối tượng không
phải thực hiện thủ tục lập hồ sơ đăng ký để được cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải
CTNH mà chỉ phải đăng ký bằng báo cáo quản lý CTNH định kỳ:
a) Cơ sở phát sinh CTNH
có thời gian hoạt động không quá 01 (một) năm;
b) Cơ sở phát sinh CTNH
thường xuyên hay định kỳ hàng năm với tổng số lượng không quá 600 (sáu trăm) kg/năm,
trừ trường hợp CTNH thuộc danh mục các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (POP)
theo quy định tại Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy
(sau đây gọi tắt là Công ước Stockholm);
c) Cơ sở dầu khí ngoài
biển.
Điều 13. Hồ sơ đăng ký
chủ nguồn thải CTNH
1. Hồ sơ đăng ký để được cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH:
a) Đơn đăng ký theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 (A) ban hành kèm theo
Thông tư này;
b) 01 (một) bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ
tương đương;
c) Hồ sơ, giấy tờ đối với trường hợp đăng ký tự tái sử dụng, tái chế, sơ
chế, xử lý, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ CTNH theo hướng dẫn tại điểm 5.2
Đơn đăng ký theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 (A) ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Hồ sơ đối với trường
hợp đăng ký chủ nguồn thải CTNH theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Thông tư này
được thay thế bằng báo cáo theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 (A) ban hành kèm
theo Thông tư này.
Điều 14. Trình tự, thủ
tục đăng ký chủ nguồn thải CTNH
1. Lập hồ sơ đăng ký để
được cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH:
a) Chủ nguồn thải CTNH
(trừ các đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 12 Thông tư này) lập 01 (một) hồ
sơ đăng ký chủ nguồn thải CTNH và nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện đến Sở
Tài nguyên và Môi trường nơi có cơ sở phát sinh CTNH;
b) Sở Tài nguyên và Môi
trường kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc
không hợp lệ thì trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi
trường thông báo cho chủ nguồn thải CTNH để hoàn thiện hồ sơ;
c) Chủ nguồn thải CTNH
sau khi nộp hồ sơ đăng ký theo quy định tại Điểm a Khoản này được coi là hoàn
thành trách nhiệm đăng ký với Sở Tài nguyên và Môi trường khi có văn bản tiếp
nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc giấy xác nhận của đơn vị có chức năng
chuyển phát bưu phẩm (trường hợp gửi qua bưu điện), trừ trường hợp có thông báo
của Sở Tài nguyên và Môi trường về việc hoàn thiện hồ sơ theo quy định của Điểm
b Khoản này. Văn bản tiếp nhận hoặc giấy xác nhận nêu tại Điểm này có giá trị pháp
lý tạm thời để thay thế Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH trong thời gian thực hiện
thủ tục cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH.
2. Trong thời hạn 15
(mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Sở Tài
nguyên và Môi trường xem xét và cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH trừ trường hợp
quy định tại Khoản 3 Điều này.
3. Trường hợp đăng ký
chủ nguồn thải CTNH thuộc đối tượng tự tái sử dụng, sơ chế, tái chế, xử lý, đồng xử
lý, thu hồi năng lượng từ CTNH trong khuôn viên cơ sở phát sinh CTNH thì thời hạn
xem xét, cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH là 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cụ thể như sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi
trường tiến hành kiểm tra cơ sở trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đăng ký chủ nguồn thải CTNH đầy đủ, hợp lệ. Thời gian kiểm
tra đối với một cơ sở không quá 02 (hai) ngày làm việc;
b) Trong thời hạn 15
(mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra cơ sở, Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH theo mẫu quy định
tại Phụ lục 6 (B) ban hành kèm theo Thông tư này với 01 (một) mã số quản lý
CTNH theo quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp
chưa đủ điều kiện cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH thì Sở Tài nguyên và Môi
trường thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Chủ nguồn thải CTNH sửa đổi, bổ
sung và nộp lại hồ sơ theo thông báo của Sở Tài nguyên và Môi trường. Thời gian
sửa đổi, bổ sung hồ sơ không tính vào thời hạn xem xét, cấp Sổ đăng ký chủ nguồn
thải CTNH.
4. Trường hợp không phải
thực hiện thủ tục lập hồ sơ đăng ký để được cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH
theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Thông tư này:
a) Chủ nguồn thải CTNH
lập báo cáo quản lý CTNH lần đầu theo quy định tại Phụ lục 4 (A) ban hành kèm
theo Thông tư này và nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện đến Sở Tài nguyên và
Môi trường;
b) Sở Tài nguyên và Môi
trường có văn bản tiếp nhận ngay khi nhận được báo cáo quản lý CTNH. Văn bản tiếp
nhận này hoặc giấy xác nhận của đơn vị có chức năng chuyển phát bưu phẩm kèm
theo một bản sao báo cáo quản lý CTNH lần đầu nêu trên có giá trị tương đương Sổ
đăng ký chủ nguồn thải CTNH.
Điều 15. Cấp lại Sổ
đăng ký chủ nguồn thải CTNH
1. Chủ nguồn thải CTNH
quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP phải
đăng ký để được cấp lại Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH.
2. Hồ sơ đăng ký cấp lại
Sổ đăng ký chủ nguồn thải:
a) Đơn đăng ký theo mẫu
quy định tại Phụ lục 6 (A) ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Các giấy tờ, hồ sơ
liên quan đến việc thay đổi, bổ sung so với hồ sơ đăng ký cấp lần đầu.
3. Trình tự, thủ tục
đăng ký cấp lại Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH được thực hiện theo quy định từ Khoản
1 đến Khoản 3 Điều 14 Thông tư này.
4. Số thứ tự các lần cấp
Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH trong trường hợp cấp lại Sổ đăng ký chủ nguồn thải
CTNH được tính lần lượt kể từ cấp lần đầu và các lần cấp lại tiếp theo.
Mục 2: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP,
CẤP LẠI, ĐIỀU CHỈNH GIẤY PHÉP XỬ LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI; THU HỒI GIẤY PHÉP XỬ LÝ
CHẤT THẢI NGUY HẠI HOẶC GIẤY PHÉP QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI
Điều 16. Hồ sơ đăng ký
cấp Giấy phép xử lý CTNH
1. Đơn đăng ký theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 (A.1) ban hành kèm theo
Thông tư này.
2. 01 (một) bản sao báo cáo đánh giá tác động môi trường (sau đây viết tắt
là báo cáo ĐTM) được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt đối với dự án đầu tư
cơ sở xử lý chất thải hoặc các hồ sơ, giấy tờ thay thế quy định tại Phụ lục 5
(B.1) ban hành kèm theo Thông tư này.
3. 01 (một) bản sao văn bản về quy hoạch có nội dung quản lý, xử lý chất
thải do cơ quan có thẩm quyền từ cấp tỉnh trở lên phê duyệt.
4. Các giấy tờ pháp lý đối với trạm trung chuyển CTNH (nếu có) quy định
tại Phụ lục 5 (B.1) ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Các mô tả, hồ sơ theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 (B.1) ban hành kèm
theo Thông tư này.
6. Kế hoạch vận hành thử nghiệm xử lý CTNH theo mẫu quy định tại Phụ lục
5 (C) ban hành kèm theo Thông tư này. Kế hoạch vận hành thử nghiệm được đóng
quyển riêng với bộ hồ sơ đăng ký.
Điều 17. Trình tự, thủ
tục cấp Giấy phép xử lý CTNH
1. Tổ chức, cá nhân nộp
02 (hai) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 16 Thông tư này đến cơ quan cấp phép để
xem xét, cấp Giấy phép xử lý CTNH. Tổ chức, cá nhân lựa chọn nộp 02 (hai) bản kế
hoạch vận hành thử nghiệm xử lý CTNH đồng thời hoặc sau thời điểm nộp hồ sơ
đăng ký cấp phép xử lý CTNH. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ thì
trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, cơ quan cấp phép thông báo bằng văn bản
để tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ.
2. Trong thời hạn 20
(hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan cấp
phép xem xét và có văn bản chấp thuận kế hoạch vận hành thử nghiệm xử lý CTNH theo
trình tự sau:
a) Trong thời hạn 10
(mười) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc xem xét nội dung hồ sơ đăng ký
theo quy định tại Khoản 1 Điều này (hoặc kể từ ngày nhận được bản kế hoạch vận
hành thử nghiệm trong trường hợp nộp sau khi kết thúc thời hạn xem xét nội dung
hồ sơ), cơ quan cấp phép xem xét kế hoạch vận hành thử nghiệm xử lý CTNH và
thông báo để tổ chức, cá nhân sửa đổi, bổ sung nếu nội dung không đầy đủ, phù hợp
với cơ sở xử lý CTNH;
b) Trong thời hạn 10
(mười) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc xem xét kế hoạch vận hành thử
nghiệm xử lý CTNH, cơ quan cấp phép có văn bản chấp thuận theo mẫu quy định tại
Phụ lục 5 (D) ban hành kèm theo Thông tư này với thời gian thử nghiệm không quá
06 (sáu) tháng (kèm theo 01 (một) bản kế hoạch vận hành thử nghiệm xử lý CTNH
được cơ quan cấp phép đóng dấu xác nhận).
3. Sau khi có văn bản
chấp thuận của cơ quan cấp phép, tổ chức, cá nhân đăng ký cấp Giấy phép xử lý
CTNH thực hiện vận hành thử nghiệm xử lý CTNH theo quy định như sau:
a) Được phép tạm thời thu
gom, vận chuyển hoặc tiếp nhận CTNH để vận hành thử nghiệm xử lý CTNH;
b) Thực hiện lấy mẫu
quan trắc môi trường ít nhất 03 (ba) lần tại các thời điểm khác nhau. Chỉ lấy mẫu
quan trắc môi trường khi các hệ thống, thiết bị xử lý hoạt động ở công suất tối
đa. Trường hợp cần thiết, cơ quan cấp phép kiểm tra đột xuất cơ sở và lấy mẫu
giám sát trong quá trình vận hành thử nghiệm xử lý CTNH;
c) Trường hợp có nhu cầu
gia hạn thời gian vận hành thử nghiệm xử lý CTNH thì phải có văn bản giải trình
gửi cơ quan cấp phép chậm nhất 15 (mười lăm) ngày làm việc trước ngày hết hạn
ghi trong văn bản chấp thuận; việc vận hành thử nghiệm không được gia hạn quá
01 (một) lần trừ trường hợp bất khả kháng;
d) Trường hợp phát hiện
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường vượt QCKTMT mà không có biện pháp khắc phục ngay
thì phải tạm ngừng hoạt động các hệ thống, thiết bị xử lý để có phương án giải
quyết trước khi vận hành trở lại theo kế hoạch đã được phê duyệt và báo cáo cơ
quan cấp phép.
4. Sau khi kết thúc vận
hành thử nghiệm xử lý CTNH, tổ chức, cá nhân nộp báo cáo kết quả vận hành thử
nghiệm theo quy định sau đây:
a) Nộp 02 (hai) bản báo
cáo kết quả vận hành thử nghiệm xử lý CTNH theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 (Đ)
ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan cấp phép. Trường hợp trong thời hạn
06 (sáu) tháng kể từ ngày có văn bản chấp thuận mà không có báo cáo hoặc không
có văn bản đăng ký gia hạn hoặc giải trình gửi cơ quan cấp phép thì phải đăng
ký vận hành thử nghiệm lại;
b) Trường hợp báo cáo kết
quả vận hành thử nghiệm không đạt QCKTMT, có nội dung không đầy đủ hoặc chưa
hoàn thiện thì trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết
quả vận hành thử nghiệm xử lý CTNH, cơ quan cấp phép thông báo cho tổ chức, cá
nhân để điều chỉnh, hoàn thiện hoặc vận hành thử nghiệm lại.
5. Lấy ý kiến Sở Tài
nguyên và Môi trường nơi có cơ sở xử lý CTNH:
a) Cơ quan cấp phép lấy
ý kiến bằng văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có địa điểm cơ sở xử lý
CTNH; thời điểm văn bản lấy ý kiến không muộn hơn thời điểm cơ quan cấp phép có
văn bản chấp thuận vận hành thử nghiệm;
b) Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể
từ ngày nhận văn bản của cơ quan cấp phép, trường hợp không đồng thuận phải nêu
rõ lý do.
6. Trong thời hạn 25
(hai mươi lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm
xử lý CTNH và có văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan cấp phép tổ
chức kiểm tra thực tế tại cơ sở xử lý CTNH, trạm trung chuyển CTNH (nếu có) đồng
thời lựa chọn tiến hành một trong hai hoạt động sau để đánh giá điều kiện và cấp
Giấy phép xử lý CTNH:
a) Thành lập Nhóm tư vấn
kỹ thuật về việc cấp phép xử lý CTNH, thành phần bao gồm các chuyên gia về môi
trường và các lĩnh vực có liên quan;
b) Tổ chức lấy ý kiến của
chuyên gia hoặc các tổ chức, cá nhân có liên quan.
7. Trường hợp tổ chức,
cá nhân chưa đáp ứng đủ các điều kiện, yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý theo
quy định, cơ quan cấp phép thông báo bằng văn bản hoặc kết hợp trong biên bản
kiểm tra quy định tại Khoản 6 Điều này cho tổ chức, cá nhân để đáp ứng, thực hiện
hoặc giải trình.
8. Trong thời hạn 20
(hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký được sửa đổi, bổ sung
phù hợp theo quy định, cơ quan cấp phép xem xét, cấp Giấy phép xử lý CTNH.
9. Giấy phép xử lý CTNH
được quy định như sau:
a) Giấy phép xử lý CTNH
có 02 (hai) bản gốc theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 (E) ban hành kèm theo Thông
tư này: 01 (một) bản gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện đến chủ xử lý CTNH và 01
(một) bản lưu tại cơ quan cấp phép;
b) Giấy phép xử lý CTNH
có thời hạn hiệu lực là 03 (ba) năm kể từ ngày cấp kèm theo bộ hồ sơ đăng ký được
cơ quan cấp phép đóng dấu xác nhận;
c) Giấy phép xử lý CTNH
có 01 (một) mã số quản lý CTNH theo quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo
Thông tư này.
10. Trong quá trình tiến
hành thủ tục, nếu quá 06 (sáu) tháng mà tổ chức, cá nhân không nộp lại hồ sơ hoặc
không có văn bản giải trình hợp lý theo quy định thì hồ sơ đăng ký được xem xét
lại từ đầu.
Điều 18. Cấp lại Giấy
phép xử lý CTNH
1. Trường hợp cấp lại Giấy phép xử lý CTNH được quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP.
2. Hồ sơ đăng ký cấp lại Giấy phép xử lý CTNH:
a) Đơn đăng ký theo quy định tại Phụ lục 5 (A.2) ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Các báo cáo, bản sao các biên bản, kết luận thanh tra, kiểm tra theo
quy định tại Phụ lục 5 (B.2) ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy phép xử lý CTNH:
a) Thời điểm nộp hồ sơ
đăng ký cấp lại Giấy phép xử lý CTNH chậm nhất là 03 (ba) tháng trước ngày Giấy
phép hết hạn hoặc trong thời gian 01 (một) tháng kể từ ngày phát hiện Giấy
phép bị mất hoặc hư hỏng;
b) Trong thời hạn 20
(hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ quy định tại
Khoản 2 Điều này, cơ quan cấp phép cấp lại Giấy phép xử lý CTNH. Trường hợp cần
thiết, cơ quan cấp phép lấy ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có cơ sở
xử lý CTNH theo quy định tại Khoản 5 Điều 18 Thông tư này và tiến hành kiểm tra
thực tế cơ sở.
4. Trường hợp có sự
thay đổi, bổ sung thì hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định về điều
chỉnh giấy phép theo quy định tại Điều 19 Thông tư này; trường hợp cấp lại theo
quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP
khi có thay đổi, bổ sung thì hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại
Điều 17 Thông tư này.
Điều 19. Điều chỉnh Giấy
phép xử lý CTNH
1. Trường hợp điều chỉnh Giấy phép xử lý CTNH quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP.
2. Hồ sơ đăng ký điều chỉnh Giấy phép xử lý CTNH:
a) Đơn đăng ký theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 (A.1) ban hành kèm theo
Thông tư này;
b) Các hồ sơ, giấy tờ về thay đổi, bổ sung so với hồ sơ cấp lần đầu Giấy
phép xử lý CTNH (nếu có);
c) Bản tổng hợp giải trình các nội dung thay đổi, bổ sung, các báo cáo,
bản sao các biên bản, kết luận thanh tra, kiểm tra theo quy định tại Phụ lục 5
(B.3) ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Kế hoạch vận hành thử nghiệm xử lý CTNH theo quy định tại Phụ lục 5
(C) ban hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp có bổ sung các hệ thống,
thiết bị xử lý thuộc đối tượng phải thực hiện vận hành thử nghiệm.
3. Trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy phép xử lý CTNH được thực hiện theo
quy định tại Điều 17 Thông tư này. Trường hợp cần thiết, cơ quan cấp phép lấy ý
kiến Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại Khoản 5 Điều 17 Thông tư
này.
4. Các trường hợp không
yêu cầu vận hành thử nghiệm:
a) Thay đổi, bổ sung địa
bàn hoạt động (không bao gồm việc thay đổi địa điểm cơ sở xử lý);
b) Thay đổi địa điểm, số
lượng trạm trung chuyển CTNH;
c) Thay đổi, bổ sung: hệ
thống, phương tiện, thiết bị cho việc đóng gói, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển,
trung chuyển, sơ chế CTNH; hệ thống, thiết bị xử lý CTNH mà không trực tiếp gây
tác động xấu đến môi trường;
d) Bổ sung loại CTNH có
tính chất, phương án xử lý tương tự các CTNH hoặc nhóm CTNH đã được vận hành thử
nghiệm và cấp phép;
e) Tăng số lượng, khối
lượng loại CTNH đã được cấp phép.
5. Việc cấp điều chỉnh
Giấy phép xử lý CTNH được thực hiện bằng một trong hai hình thức:
a) Cấp Giấy phép xử lý
CTNH thay thế Giấy phép trước đó với thời hạn 03 (ba) năm kể từ ngày cấp;
b) Cấp bổ sung Phụ lục
kèm theo Giấy phép xử lý CTNH đã được cấp, trong đó nêu rõ nội dung điều chỉnh
so với Giấy phép đã được cấp. Thời hạn của Giấy phép đã được cấp không thay đổi
khi được điều chỉnh bằng hình thức cấp bổ sung phần Phụ lục.
Điều 20. Việc tích hợp
và thay thế một số thủ tục liên quan đến cấp phép xử lý CTNH
1. Các thủ tục sau đây
được tích hợp và thay thế bằng thủ tục cấp Giấy phép xử lý CTNH:
a) Kiểm tra, xác nhận
việc hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường theo báo cáo ĐTM, kiểm tra việc
thực hiện các công trình bảo vệ môi trường theo đề án bảo vệ môi trường chi tiết (hoặc các hồ
sơ, giấy tờ tương đương) của dự án có hạng mục xử lý CTNH;
b) Xác nhận bảo đảm yêu
cầu về bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải
rắn công nghiệp thông thường trong trường hợp cơ sở xử lý CTNH kết hợp xử lý chất
thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường (bao gồm việc kết hợp
xử lý chung bằng các hệ thống, thiết bị xử lý CTNH hoặc sử dụng hệ thống, thiết
bị xử lý riêng biệt).
2. Cơ sở xử lý CTNH kết
hợp xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường đã được
cấp phép theo các quy định có trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành và
đã thực hiện thủ tục kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường
phục vụ hoạt động xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp
thông thường trước ngày 15 tháng 6 năm 2015 nhưng có nhu cầu xác nhận bảo đảm
yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải
rắn công nghiệp thông thường tích hợp vào Giấy phép xử lý CTNH thì thực hiện thủ
tục theo quy định tại Khoản 4 Điều 18 Thông tư này.
Điều 21. Thu hồi Giấy
phép xử lý CTNH hoặc Giấy phép quản lý CTNH
1. Việc thu hồi Giấy
phép xử lý CTNH hoặc Giấy phép quản lý CTNH được thực hiện trong các trường hợp:
a) Vi phạm các quy định
về quản lý CTNH hoặc quy định trong Giấy phép xử lý CTNH, Giấy phép quản lý
CTNH đến mức độ phải thu hồi theo quy định của pháp luật;
b) Chủ xử lý CTNH không
hoạt động sau 01 (một) năm kể từ ngày được cấp Giấy phép xử lý CTNH trừ trường
hợp bất khả kháng;
c) Chủ vận chuyển CTNH,
chủ xử lý, tiêu hủy CTNH, chủ hành nghề quản lý CTNH, chủ xử lý CTNH chấm dứt
hoạt động về CTNH hoặc phá sản, giải thể.
2. Cơ quan cấp phép ban
hành quyết định thu hồi giấy phép do mình cấp, trong đó nêu rõ tên tổ chức, cá
nhân bị thu hồi, mã số quản lý CTNH, ngày cấp, căn cứ, lý do thu hồi.
Chương IV
MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP ĐẶC
THÙ
Điều 22. Vận chuyển
xuyên biên giới CTNH
1. Hồ sơ đăng ký vận chuyển xuyên biên giới CTNH:
a) Đơn đăng ký vận chuyển xuyên biên giới CTNH theo mẫu quy định tại Phụ
lục 8 (A) ban hành kèm theo Thông tư này;
b) 01 (một) bản sao hợp đồng xử lý CTNH với đơn vị xử lý CTNH tại quốc
gia nhập khẩu;
c) 01 (một) thông báo vận chuyển bằng tiếng Anh theo mẫu quy định của
Công ước Basel (http://www.basel.int/techmatters/forms-notif-mov/vCOP8.pdf).
2. Trình tự, thủ tục
đăng ký vận chuyển xuyên biên giới CTNH:
a) Tổ chức, cá nhân đăng ký vận chuyển
xuyên biên giới CTNH nộp 02 (hai) hồ sơ
theo quy định tại Khoản 1 Điều này đến Tổng cục Môi trường là cơ quan thẩm quyền
Công ước Basel tại Việt Nam (hoặc Cổng thông tin một cửa quốc gia theo quy định);
b) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, Tổng cục Môi trường xem xét tính
đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và thông báo cho tổ chức, cá nhân để hoàn thiện nếu nội
dung không đầy đủ, hợp lệ theo quy định;
c) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Tổng cục Môi trường gửi văn bản
thông báo kèm theo 01 (một) thông báo vận
chuyển bằng tiếng Anh cho cơ quan thẩm quyền Công ước Basel tại quốc gia
nhập khẩu và quá cảnh (nếu có) theo quy định của Công ước Basel;
d) Trong thời hạn
20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày có văn bản trả lời của các cơ quan thẩm
quyền Công ước Basel tại quốc gia nhập khẩu và quá cảnh (nếu có), Tổng cục Môi
trường ban hành văn bản chấp thuận theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 (B) ban hành
kèm theo Thông tư này. Trường hợp không chấp thuận, Tổng cục Môi trường có văn
bản trả lời và nêu rõ lý do.
3. Việc vận chuyển
CTNH trong nội địa đến cửa khẩu phải được thực hiện bởi các tổ chức, cá nhân có
Giấy phép xử lý CTNH hoặc Giấy phép quản lý CTNH.
4. Sau khi có văn
bản chấp thuận của Tổng cục Môi trường về việc xuất khẩu CTNH, tổ chức, cá nhân
phải lập ít nhất 02 (hai) bộ hồ sơ vận chuyển bằng tiếng Anh cho từng chuyến vận
chuyển CTNH đã được phép xuất khẩu theo mẫu quy định của Công ước Basel (www.basel.int/pub/move.pdf).
5. Sau khi việc xử
lý CTNH hoàn thành, tổ chức, cá nhân được Tổng cục Môi trường chấp thuận việc
xuất khẩu CTNH lưu 01 (một) bộ hồ sơ vận chuyển và gửi 01 (một) bộ hồ sơ vận
chuyển đã có xác nhận của đơn vị xử lý ở nước ngoài cho Tổng cục Môi trường.
Điều 23. Thu gom, vận chuyển
và xử lý chất thải y tế nguy hại
1. Bao bì, thiết bị lưu
chứa, khu vực lưu giữ hoặc trung chuyển, phương tiện vận chuyển, hệ thống, thiết
bị xử lý chất thải y tế nguy hại phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình
quản lý quy định tại Phụ lục 2 (A) và Phụ lục 2 (B) ban hành kèm theo Thông tư
này.
2. Sở Tài nguyên và Môi
trường lập, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch thu gom, vận chuyển
và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn bảo đảm phù hợp với điều kiện của
địa phương và quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Y tế về kế hoạch đã được phê duyệt.
3. Kế hoạch thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại quy định tại Khoản 2 Điều này bao gồm
các nội dung chính sau:
a) Địa điểm, mô hình xử
lý chất thải y tế nguy hại;
b) Phạm vi, phương thức
thu gom, vận chuyển chất thải y tế nguy hại;
c) Thông tin về tổ chức,
cá nhân tham gia thực hiện việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế
nguy hại;
d) Các vấn đề liên quan
khác.
4. Sổ giao nhận chất thải
y tế nguy hại được sử dụng thay thế cho chứng từ CTNH trong trường hợp có hướng
dẫn trong kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Trường hợp chủ xử lý
CTNH, chủ hành nghề quản lý CTNH tham gia thực hiện kế hoạch quy định tại Khoản
2 Điều này nhưng ngoài phạm vi của Giấy phép được cấp thì phải báo cáo cho cơ
quan cấp phép trước khi thực hiện.
Điều 24. Thu gom, vận chuyển, lưu giữ, trung chuyển
CTNH bằng phương tiện, thiết bị không ghi trên Giấy phép xử lý CTNH
1. Sở Tài nguyên và Môi trường lập, trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch thu gom, vận
chuyển, lưu giữ, trung chuyển CTNH đối với các chủ nguồn thải CTNH có số lượng CTNH phát sinh thấp hơn 600 (sáu trăm) kg/năm hoặc chủ nguồn thải CTNH ở vùng sâu, vùng xa, khu vực chưa đủ điều kiện cho
chủ xử lý CTNH trực tiếp thực hiện vận chuyển, lưu giữ, trung chuyển bằng các
phương tiện, thiết bị được ghi trên Giấy phép xử lý CTNH bảo đảm phù hợp với điều kiện của địa phương và quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường. Việc xử lý các CTNH từ các chủ nguồn thải CTNH nêu trên
phải được thực hiện bởi các tổ chức, cá nhân có Giấy phép xử lý CTNH phù hợp.
2. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường kế hoạch đã được phê duyệt quy định tại Khoản
1 Điều này.
3. Việc sử dụng các
phương tiện, thiết bị không được ghi trên Giấy phép xử lý CTNH để vận chuyển,
lưu giữ CTNH chưa có khả năng xử lý trong nước hoặc được quy định trong các điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì phải
có văn bản báo cáo cơ quan cấp phép để được xem xét, chấp thuận cho từng trường
hợp. Trong thời hạn 15
(mười lăm) ngày làm việc, cơ quan cấp phép trả lời bằng văn bản; trường hợp
không chấp thuận nêu rõ lý do.
Điều 25. Tái sử dụng
CTNH
Tổ chức, cá nhân chỉ được
phép tự tái sử dụng CTNH phát sinh trong khuôn viên cơ sở phát sinh CTNH của
mình và phải đăng ký trong Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH.
Điều 26. Thu gom, vận
chuyển CTNH từ các công trình dầu khí ngoài biển vào đất liền
1. Tổ chức, cá nhân
thu gom, vận chuyển CTNH từ các công trình dầu khí ngoài biển vào đất liền bằng
các phương tiện vận chuyển không được ghi trong Giấy phép xử lý CTNH quy định tại
Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Bao bì, thiết bị
lưu chứa, khu vực lưu giữ hoặc trung chuyển, phương tiện vận chuyển CTNH phải
đáp ứng các yêu cầu tại Phụ lục 2 (B) ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Có hợp đồng chuyển
giao CTNH với tổ chức, cá nhân có Giấy phép xử lý CTNH hoặc Giấy phép quản lý
CTNH phù hợp;
c) Có phương án thu
gom, lưu giữ, vận chuyển và danh sách các phương tiện vận chuyển.
2. Tổ chức, cá nhân
quy định tại Khoản 1 Điều này phải báo cáo cơ quan cấp phép xem xét, chấp thuận
bằng văn bản trước khi thực hiện hoặc khi có sự thay đổi tại Điểm b, Điểm c Khoản
1 Điều này. Trong thời hạn
15 (mười lăm) ngày làm việc, cơ quan cấp phép trả lời bằng văn bản; trường hợp
không chấp thuận nêu rõ lý do.
Điều 27. Nghiên cứu và
phát triển công nghệ xử lý CTNH trong môi trường thí nghiệm
1. Tổ chức, cá nhân
nghiên cứu và phát triển công nghệ khi có nhu cầu tiếp nhận CTNH để thử nghiệm,
đánh giá công nghệ trong môi trường thí nghiệm phải có văn bản giải trình kèm
theo kế hoạch vận hành thử nghiệm xử lý theo mẫu tương tự Phụ lục 5 (C) ban
hành kèm theo Thông tư này gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, chấp thuận
bằng văn bản trước khi thực hiện.
2. Tổ chức, cá nhân
chỉ được phép tiếp nhận CTNH phù hợp với việc thử nghiệm từ chủ xử lý CTNH hoặc
chủ hành nghề quản lý CTNH. Trường hợp tự vận chuyển bằng các phương tiện vận
chuyển của mình thì các phương tiện vận chuyển này phải đáp ứng các yêu cầu tại
Phụ lục 2 (B) ban hành kèm theo Thông tư này và được ghi trong văn bản chấp thuận
kế hoạch vận hành thử nghiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trong thời hạn 15
(mười lăm) ngày làm việc, Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời bằng văn bản; trường
hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
3. Thời gian vận hành
thử nghiệm xử lý CTNH không quá 06 (sáu) tháng. Trường hợp có nhu cầu gia hạn
thì phải báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường để được chấp thuận, mỗi lần gia hạn
không quá 06 (sáu) tháng và không được gia hạn quá 03 (ba) lần. Sau khi kết
thúc thử nghiệm, phải báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 28. Các trường hợp
khác
Các hoạt động sau đây
không phải là hoạt động vận chuyển, xử lý CTNH và không phải cấp phép xử lý
CTNH:
1. Hoạt động vận chuyển,
bảo dưỡng, sửa chữa các phương tiện, thiết bị, sản phẩm (chưa hết hạn sử dụng,
còn giá trị sử dụng theo đúng mục đích ban đầu và chưa được chủ nguồn thải xác
định là chất thải) để tiếp tục sử dụng theo đúng mục đích ban đầu.
2. Việc vận chuyển mẫu
vật là CTNH để mang đi phân tích.
Chương V
CHỨNG CHỈ QUẢN LÝ CHẤT
THẢI NGUY HẠI
Điều 29. Đối tượng đào tạo,
cấp Chứng chỉ quản lý CTNH
Đối tượng quy định tại Điểm a Khoản
5 Điều 9 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP (bắt buộc) và người có nhu cầu được đào
tạo, cấp chứng chỉ về quản lý CTNH (tự nguyện).
Điều 30. Yêu cầu đối với
cơ sở đào tạo quản lý CTNH
1. Các cơ sở đào tạo quản lý CTNH cho đối tượng được
cấp Chứng chỉ quản lý CTNH phải đáp ứng như sau:
a) Có chức năng đào tạo phù hợp về môi trường hoặc
ngành liên quan theo quy định của pháp luật;
b) Người thực hiện đào tạo các chuyên đề chính về
quản lý CTNH phải có trình độ từ đại học trở lên và có ít nhất 03 (ba) năm kinh nghiệm trong lĩnh vực
quản lý CTNH.
2. Việc đào tạo được thực hiện theo hình thức tập
trung hoặc tại chỗ nơi có nhu cầu đào tạo theo nội dung, thời gian
căn
cứ vào Khung chương trình đào tạo theo quy định tại Phụ lục 9 (A) ban
hành kèm theo Thông tư này. Ít nhất 10 (mười) ngày làm việc trước thời điểm tổ
chức đào tạo, cơ sở đào tạo phải có văn bản thông báo kế hoạch đào tạo cho Tổng
cục Môi trường. Trường hợp cần thiết, Tổng cục Môi trường tổ chức kiểm tra việc
đào tạo.
Điều 31. Thẩm quyền, trách nhiệm đào tạo, cấp, cấp
lại, thu hồi Chứng chỉ quản lý CTNH
1. Tổng cục Môi trường cấp, cấp lại, thu hồi Chứng
chỉ quản lý CTNH.
2. Tổng cục Môi trường có trách nhiệm xây dựng và
phê duyệt chương trình đào tạo về quản lý CTNH; khi chủ trì tổ chức các khóa đào tạo
với hình thức tập trung hoặc tại chỗ nơi có nhu cầu đào tạo thì việc cấp Chứng
chỉ quản lý CTNH không yêu cầu hồ sơ theo quy định tại Điều 32 Thông tư này.
Điều 32. Trình tự, thủ tục cấp Chứng chỉ quản lý
CTNH
1. Cơ sở đào tạo lập hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ quản
lý CTNH quy định tại Khoản 3 Điều này và nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Tổng
cục Môi trường để xem xét, cấp Chứng chỉ quản lý CTNH.
2. Trong thời hạn 15 (mười) ngày làm việc kể từ
khi nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Tổng cục Môi trường xem xét, cấp Chứng chỉ quản
lý CTNH theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 (B) ban hành kèm theo Thông tư này. Trường
hợp không cấp phải nêu rõ lý do.
3. Hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ quản lý CTNH:
a) Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ quản lý CTNH theo mẫu
quy định tại Phụ lục 9 (C) ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bảng tổng hợp kết quả đào tạo theo mẫu quy định
tại Phụ lục 9 (D) ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Bản sao chứng minh thư nhân dân của các đối tượng
cấp Chứng chỉ;
d) Bản sao các văn bản, giấy tờ có liên quan đến
quy định tại Điều 30 Thông tư này.
4. Chứng chỉ quản lý CTNH có thời hạn 03 (ba) năm và không được gia hạn. Trường hợp hết thời hạn,
người có Chứng chỉ hết thời hạn phải được đào tạo lại để được cấp Chứng chỉ mới theo quy định
tại Thông tư này, trừ trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều này.
5. Người có Chứng chỉ quản lý CTNH hết thời hạn mà
có ít nhất 02 (hai) năm liên tục hoạt động trong lĩnh vực quản lý, xử lý CTNH
tính đến thời điểm hết thời hạn thì nộp 01 (một) đơn đề nghị theo quy định tại
Phụ lục 9 (Đ) ban hành kèm theo Thông tư này và Giấy xác nhận của nơi làm việc
đến Tổng cục Môi trường. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, Tổng cục Môi
trường xem xét, cấp Chứng chỉ quản lý CTNH. Trường hợp không cấp phải nêu rõ lý
do.
Điều 33. Cấp lại, thu hồi Chứng chỉ quản lý CTNH
1. Cấp lại Chứng chỉ quản lý CTNH:
a) Người có Chứng chỉ quản lý CTNH bị hư hỏng hoặc
bị mất nộp 01 (một) đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 (E) đến Tổng cục
Môi trường để xem xét, cấp lại;
b) Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, Tổng cục
Môi trường cấp lại Chứng chỉ quản lý CTNH;
c) Chứng chỉ quản lý CTNH được cấp lại có thời hạn
sử dụng bằng thời hạn sử dụng còn lại của Chứng chỉ đã bị hư hỏng hoặc bị mất.
2. Chứng chỉ quản lý CTNH bị
thu hồi trong các trường hợp bị tẩy, xóa, sửa chữa hoặc sử dụng vào các mục
đích không được pháp luật cho phép.
Điều 34. Lưu trữ hồ sơ đào tạo
Trong thời gian ít nhất 03 (ba) năm kể từ ngày kết
thúc khóa đào tạo, cơ sở đào tạo có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ từng khóa đào tạo
bao gồm:
1. Hồ sơ học viên (bao gồm thông tin: họ tên, ngày
sinh, số chứng minh nhân dân, nghề nghiệp, địa chỉ) và kết quả đào tạo.
2. Danh sách người thực hiện đào tạo (bao gồm thông
tin: họ tên, năm sinh, nghề nghiệp, trình độ chuyên môn, tên và địa chỉ nơi
công tác).
3. Giáo trình, tài liệu trình bày, đề bài kiểm tra
và bài làm của học viên.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 35. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Sổ đăng ký chủ nguồn
thải CTNH đã được cấp theo quy định có trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành được tiếp tục sử dụng, trừ trường hợp phải cấp lại theo quy định Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP.
2. Giấy phép quản lý
CTNH đã được cấp theo quy định có trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng cho đến hết thời hạn ghi trên Giấy phép. Tổ chức,
cá nhân đã được cấp Giấy phép hành nghề xử lý, tiêu hủy CTNH hoặc Giấy phép
hành nghề quản lý CTNH được coi là đã thực hiện thủ tục kiểm tra, xác nhận hoàn
thành các công trình bảo vệ môi trường theo quy định đối với các hạng mục liên
quan đến hoạt động xử lý CTNH.
3. Hồ sơ đăng ký chủ nguồn thải CTNH, hồ sơ đăng ký cấp, gia hạn,
điều chỉnh Giấy phép hành nghề quản lý CTNH tiếp nhận trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành được thực hiện theo quy định pháp luật tại thời điểm tiếp nhận.
4. Tổ chức, cá nhân đã
được cấp Giấy phép hành nghề quản lý CTNH phải thực hiện các quy định tại Điều
9 Thông tư này (trừ Khoản 11) và các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý sau:
a) Áp dụng Tiêu chuẩn
quốc gia về Hệ thống quản lý môi trường (ISO 14001) chậm nhất trước ngày 15 tháng 6 năm 2017;
b) Thực hiện đầy đủ, hệ
thống, đồng bộ các biện pháp quản lý môi trường theo nội dung của các hồ sơ
đăng ký được cơ quan cấp phép đóng dấu xác nhận kèm theo các Giấy phép hành nghề
quản lý
CTNH đã được cấp. Hồ sơ này là căn cứ cụ thể cho hoạt động quản lý, thanh tra, kiểm tra,
giám sát về môi trường đối với chủ hành nghề quản lý CTNH;
c) Giám sát hoạt động của
các đại lý vận chuyển CTNH và chịu trách nhiệm chung đối với các vi phạm về bảo
vệ môi trường và quản lý CTNH của các đại lý. Phải báo cáo cho cơ quan cấp phép
về việc thay đổi nội dung, gia hạn hoặc chấm dứt hợp đồng đại lý trong thời hạn
15 (mười lăm) ngày kể từ ngày thực hiện việc thay đổi, gia hạn hoặc chấm dứt.
5. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép hành nghề vận chuyển CTNH phải thực hiện các quy định tại Điều 9 Thông tư này (trừ Khoản 11 và các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý có liên quan đến hoạt động xử lý
CTNH) và các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý sau:
a) Ký hợp đồng ba bên với
chủ nguồn thải CTNH, chủ xử lý CTNH (hoặc chủ hành nghề quản lý CTNH hoặc chủ xử
lý, tiêu hủy CTNH) về việc chuyển giao CTNH hoặc ký hợp đồng với chủ nguồn thải
với sự chứng kiến, xác nhận của chủ xử lý CTNH (hoặc chủ hành nghề quản lý CTNH
hoặc chủ xử lý, tiêu hủy CTNH);
b) Thực hiện đầy đủ nội
dung của hồ sơ đăng ký hành nghề vận chuyển CTNH được cơ quan cấp phép đóng dấu
xác nhận kèm theo Giấy phép hành nghề vận chuyển CTNH. Hồ sơ này là căn cứ cụ thể cho hoạt động quản
lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát về môi trường đối với chủ vận chuyển CTNH.
6. Tổ chức, cá nhân được
cấp Giấy phép hành nghề xử lý, tiêu hủy CTNH phải thực hiện các quy định tại Điều
9 Thông tư này (trừ Khoản 11 và các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý có liên quan
đến hoạt động vận chuyển CTNH trong trường hợp không đồng thời có Giấy phép
hành nghề vận chuyển CTNH) và thực hiện đầy đủ nội dung của hồ sơ đăng ký hành nghề xử lý, tiêu hủy
CTNH được cơ quan cấp phép đóng dấu xác nhận kèm theo Giấy phép hành nghề xử lý, tiêu hủy CTNH. Hồ sơ này là căn cứ
cụ thể cho hoạt động quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát về môi trường đối với
chủ xử lý, tiêu hủy CTNH.
Điều 36. Hiệu lực, trách
nhiệm thi hành
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015. Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày
14 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại hết hiệu lực
thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc các Sở Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá
nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
3. Tổng Cục trưởng Tổng cục Môi trường có trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
4. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu phát
sinh những khó khăn, vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân kịp
thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Minh Quang |
Ý KIẾN